Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản lý hoạt động giáo dục trẻ tại trường mầm non ánh dương, quận hà đông, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 117 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐỖ THỊ KIM THU

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẺ
TẠI TRƢỜNG MẦM NON ÁNH DƢƠNG, QUẬN HÀ ĐÔNG,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐỖ THỊ KIM THU

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẺ
TẠI TRƢỜNG MẦM NON ÁNH DƢƠNG, QUẬN HÀ ĐÔNG,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. PHẠM THỊ THU HOA

HÀ NỘI - 2015




LỜI CẢM ƠN
Với lịng kính trọng sâu sắc và tình cảm chân thành tôi xin trân trọng
gửi lời cảm ơn tới:
Khoa Quản lý giáo dục - Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia
Hà Nội cùng các thầy giáo, cô giáo đã trực tiếp giảng dạy trong suốt quá trình
học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Các đồng chí lãnh đạo, chun viên Phịng GD&ĐT quận Hà Đông đã
tạo điều kiện cung cấp thông tin, tư liệu giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình
thực hiện đề tài.
Ban Giám hiệu và đội ngũ cán bộ, giáo viên trường mầm non Ánh
Dưong đã tạo điều kiện cho tôi trong cơng tác nghiên cứu để hồn thành luận
văn.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với TS.
Phạm Thị Thu Hoa, người đã trực tiếp, tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ tôi
nghiên cứu hồn thành luận văn.
Mặc dù tác giả có nhiều cố gắng nhưng chắc chắn luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô và
bạn bè đồng nghiệp quan tâm đến đề tài này để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2015
Tác giả

Đỗ Thị Kim Thu

i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBQL

: Cán bộ quản lý

CNTT

: Cơng nghệ thơng tin

CS - GD

: Chăm sóc và giáo dục

CSVC

: Cơ sở vật chất

DH

: Dạy học

GD

: Giáo dục

GDMN

: Giáo dục mầm non

GV


: Giáo viên

HT

: Hiệu trưởng

MG

: Mẫu giáo

MN

: Mầm non

QL

: Quản lý

QLGD

: Quản lý giáo dục

ii


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ......................................................................................................i
Danh mục viết tắt ............................................................................................ii
Mục lục............................................................................................................

iii
Danh mục các bảng .........................................................................................
vi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC TRẺ MẦM NON ......................................................................6
6
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ...............................................................
1.1.1. Một số nghiên cứu trên thế giới ..........................................................6
1.1.2. Một số nghiên cứu trong nước ............................................................8
9
1.2. Một số khái niệm công cụ nghiên cứu đề tài .......................................
1.2.1. Quản lý .................................................................................................9
12
1.2.2. Quản lý giáo dục ..................................................................................
14
1.2.3. Quản lý nhà trường .............................................................................
15
1.2.4. Quản lý nhà trường mầm non .............................................................
16
1.2.5. Giáo dục mầm non ...............................................................................
22
1.3. Quản lý hoạt động giáo dục mầm non .................................................
22
1.3.1. Khái niệm .............................................................................................
23
1.3.2. Đặc điểm chung của quản lý giáo dục mầm non ...............................
24
1.3.3. Mục đích của giáo dục trẻ mầm non...................................................
25

1.3.4. Những quan điểm cơ bản của giáo dục mầm non .............................
1.3.5. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục trẻ mầm non ..............................
26
1.4. Một số yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc QLGD trẻ mầm non ............
34

iii


34
1.4.1. Đặc điểm của trẻ mầm non ..................................................................
37
1.4.2. Yếu tố gia đình .....................................................................................
39
1.4.3. Yếu tố nhà trường ................................................................................
42
1.4.4. Yếu tố xã hội .........................................................................................
Tiểu kết Chương 1 ..........................................................................................
44
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC TRẺ TẠI TRƢỜNG MẦM NON ÁNH DƢƠNG, QUẬN
45
HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI............................................................
2.1. Đặc điểm tình hình kinh tế xã hội và giáo dục tại phƣờng

45
Phúc La, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội ...............................................
45
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội .....................................................................
46

2.1.2. Đặc điểm về công tác giáo dục mầm non trên địa bàn ......................
2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục trẻ trong trƣờng mầm non

47
Ánh Dƣơng.....................................................................................................
2.3. Thực trạng về quản lý hoạt động giáo dục trẻ mầm non tại
50
trƣờng mầm non Ánh Dƣơng ..........................................................................
50
2.3.1. Thực trạng nhận thức về hoạt động giáo dục trẻ mầm non ..............
2.3.2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục trẻ tại
53
trường mầm non Ánh Dương ........................................................................
2.3.3. Đánh giá về các yếu tố ảnh hưởng tới việc quản lý hoạt động
66
giáo dục trẻ trong nhà trường .......................................................................
2.3.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục trẻ
67
tại nhà trường mầm non Ánh Dương ...........................................................
2.4. Những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong quản lý hoạt
động giáo dục trẻ mầm non tại trƣờng mầm non Ánh Dƣơng .......................
70
Tiểu kết Chương 2 ..........................................................................................
72

iv


Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
TRẺ TẠI TRƢỜNG MẦM NON ÁNH DƢƠNG, QUẬN HÀ ĐÔNG,

73
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...................................................................................
73
3.1. Một số nguyên tắc để xây dựng biện pháp ..........................................
73
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý ........................................................
73
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ ..................................
73
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .....................................................
74
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả .....................................................
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ..........................................................
74

v


3.2. Một số biện pháp QL hoạt động GD trẻ tại trƣờng mầm non

75
Ánh Dƣơng, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội .........................................
3.2.1. Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục trẻ trong nhà
75
trường phù hợp và đáp ứng được các yêu cầu của thực tiễn ......................
3.2.2. Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng chuyên môn nâng cao chất
lượng tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ cho giáo viên trong nhà
79
trường .............................................................................................................
3.2.3. Tổ chức, chỉ đạo xây dựng mơi trường học tập theo hướng

mở, khuyến khích sự sáng tạo trẻ trong quá trình tổ chức các hoạt
81
động giáo dục trẻ ............................................................................................
3.2.4. Chỉ đạo nghiêm túc thực hiện có hiệu quả cơng tác kiểm tra
84
đánh giá chất lượng các hoạt động giáo dục trẻ ..........................................
3.2.5. Tăng cường công tác quản lý có hiệu quả đối với việc phối
88
kết hợp gia đình, nhà trường và xã hội trong việc giáo dục trẻ ..................
3.3. Kết quả khảo cứu về tính cần thiết, khả thi của các biện

90
pháp ...............................................................................................................
95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...............................................................
95
1. Kết luận .......................................................................................................
97
2. Khuyến nghị ................................................................................................
99
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................
101
PHỤ LỤC .......................................................................................................

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp báo cáo số liệu đánh giá chất lượng hoạt

động chăm sóc, giáo dục trẻ của trường mầm non Ánh Dương .............
Bảng 2.2 : Tổng hợp quan điểm đánh giá về chương trình GDMN. ......

48
51

Bảng 2.3: Tổng hợp đánh giá về thực trạng quản lý đối với các mục
tiêu giáo dục mầm non của nhà trường.. .................................................

53

Bảng 2.4: Tổng hợp đánh giá về thực trạng các chức năng quản lý
hoạt động giáo dục trẻ trong nhà trường

55

Bảng 2.5: Tổng hợp đánh giá về thực trạng quản lý việc xây dựng kế

hoạch giáo dục trẻ .. ................................................................................ ............................…
56
Bảng 2.6: Tổng hợp đánh giá về thực trạng quản lý việc tổ chức chỉ
đạo việc thực hiện các kế hoạch hoạt động giáo dục trẻ. .......................

58

Bảng 2.7: Tổng hợp đánh giá về thực trạng quản lý cơ sở vật chất,
trang thiết bị phục vụ hoạt động giáo dục trẻ. ........................................

60


Bảng 2.8: Tổng hợp đánh giá về thực trạng quản lý các lực lượng
tham gia hoạt động giáo dục trẻ tại trường MN Ánh Dương.

62

Bảng 2.9: Tổng hợp đánh giá hiệu quả khi tham gia hoạt động giáo
dục giáo dục trẻ của các lực lượng..........................................................

64

Bảng 2.10: Tổng hợp đánh giá thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh
giá hiệu quả công tác tổ chức hoạt động giáo dục trẻ. ............................

65

Bảng 2.11: Tổng hợp đánh giá về các yếu tố ảnh hưởng tới việc quản

lý giáo dục trẻ mầm non.......................................................................... ..............................
66
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết của các biện pháp
đề xuất trong đề tài ..................................................................................

91

Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp đề
xuất trong đề tài.......................................................................................

vii

92



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1: Nhận thức của CB, GV, phụ huynh về hoạt động
GDMN đối với sự phát triển của cá nhân. .............................................. 50
Biểu đồ 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của
các biện pháp đề xuất. ............................................................................. 94

viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh Đảng và nhà nước ta đang đưa ra những mục tiêu mang
tính chiến lược về việc thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục của
nước nhà, bên cạnh đó với mục tiêu bắt kịp với xu thế phát triển của tồn xã
hội, xu thế hội nhập hóa quốc tế thì yêu cầu đặt ra đối với ngành giáo dục nói
chung và từng cấp học nói riêng ngày một cao hơn. Trước thực trạng đó, cấp
học mầm non hiện cũng đang đứng trước những yêu cầu mới về một sự thay
đổi mang tính chiến lược.
Xét về sự phát triển của con người thì lứa tuổi mầm non là giai đoạn
vàng để tiếp cận các kiến thức, kỹ năng cần thiết cũng như hình thành và phát
triển các nền tảng để sau này hình thành nên nhân cách của mỗi con người.
Vấn đề đặt ra ở đây là trong quá trình tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ ở lứa
tuổi mầm non chúng ta cần phải có sự vận dụng linh hoạt các phương pháp tổ
chức, chuẩn bị các cơ sở vật chất phù hợp... để giúp cho trẻ có khả năng hình
thành nhân cách và phát triển tồn diện trên cả 5 lĩnh vực thể chất, ngôn ngữ,
nhận thức, tình cảm xã hội và thẩm mỹ để từ đó xây dựng và rèn luyện cho trẻ
những tư duy tích cực, sáng tạo để giúp trẻ được trang bị đầy đủ những kiến

thức cần thiết một cách nhẹ nhàng nhưng sâu sắc đồng thời trẻ cũng sẽ được
hình thành và rèn luyện cho mình các kỹ năng phù hợp để có thể chủ động xử
lý các vấn đề một cách sáng tạo, tích cực và có được những hành trang lý
tưởng để bước vào cuộc sống.
Tuy nhiên thực tế là đội ngũ giáo viên mầm non tại các nhà trường mầm
non cơng lập nói chung và tại nhà trường mầm non Ánh Dương, quận Hà Đông,
thành phố Hà Nội nói riêng thường bị cuốn theo xu thế tổ chức các hoạt động
chăm sóc giáo dục trẻ thiên về về cung cấp kiến thức, trẻ em đến lớp thường phải
tiếp cận với khối lượng kiến thức rộng và phương thức tổ chức chưa thực sự phù
hợp. Điều này dẫn đến tình trạng chất lượng hoạt động giáo dục trẻ tại cách nhà
1


trường mầm non hiện nay về cơ bản được đánh giá là hình thức và chưa thật sự
đạt hiệu quả cao. Sở dĩ có xảy ra điều đó một phần là do thói quen, lề lối và
phương thức tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ vẫn đang đi theo lối mịn cũ, rập
khn, máy móc. Một số cơ giáo trẻ, được cập nhật với xu thế phát triển mới
của xã hội và có những nỗ lực tìm tịi sáng tạo trong việc tổ chức các hoạt
động giáo dục trẻ thì do sự nhận thức cũng chưa đầy đủ, kỹ năng còn thiếu
nên hiệu quả việc tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ vẫn chưa cao ví dụ như
quá lạm dụng các phương tiện hỗ trợ dạy học như máy chiếu, máy tính.. và
cho rằng đó là sự thay đổi về phương thức tổ chức hoạt động giáo dục trẻ,
hoặc có trường hợp lại khai thác xu thế cho trẻ tự trải nghiệm và rút ra kinh
nghiệm sống, hình thành kỹ năng mà quên mất vai trò hướng lái của giáo viên
cũng như yêu cầu phải chuẩn hóa kiến thức cho trẻ, định hướng kỹ năng đúng
đắn phù hợp với chuẩn mực lứa tuổi trẻ cũng như đạo đức xã hội.... dẫn đến
tình trạng trẻ phát triển một cách tự do, định hướng không chuẩn mực.
Tuy nhiên, để nâng cao chất lượng giáo dục nói chung cũng như chất
lượng giáo dục cấp học mầm non nói riêng chúng ta cần phải thực hiện một
cách đồng bộ giữa đổi mới về đổi mới phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục

trẻ - là yếu tố then chốt cũng như đổi mới về công tác quản lý giáo dục trong nhà
trường – là yếu tố trong trọng quyết định đến chất lượng của hoạt động giáo dục
trong mỗi nhà trường và hiển nhiên đây là một cơng việc khơng thể hồn thành
trong ngày một ngày hai, nó địi hỏi mỗi nhà trường mầm non trong đó có
trường mầm non Ánh Dương, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội phải luôn luôn
nỗ lực, kiên trì thực hiện từng bước chuyển chậm rãi nhưng chắc chắn với những
biện pháp quản lý phù hợp và được cập nhật theo tình hình thực tế.
Xuất phát từ những yêu cầu cả về mặt lý luận và thực tiễn trên nên tôi
đã chọn đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình là: “Quản lý hoạt động
giáo dục trẻ tại trường mầm non Ánh Dương, quận Hà Đông, thành phố
Hà Nội”

2


2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn, đề tài đề xuất các
biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục
trẻ trong nhà trường.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu đề ra như trên, đề tài sẽ tập trung vào
các nhiệm vụ sau:
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục trẻ trong nhà
trường mầm non.
3.2. Khảo sát thực trạng hoạt động giáo dục trẻ; thực trạng việc quản lý hoạt
động giáo dục trẻ tại trường mầm non Ánh Dương, quận Hà Đông, thành phố
Hà Nội và phân tích nguyên nhân của thực trạng.
3.3. Trên cơ sở phân tích thực trạng và nguyên nhân, đề xuất một số biện
pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động giáo dục trẻ
tại trường mầm non Ánh Dương, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.

4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục trẻ trong nhà trường mầm non.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục trẻ trong nhà trường mầm non.
5. Câu hỏi nghiên cứu
5.1. Hoạt động giáo dục trẻ trong nhà trường mầm non có những nội dung
nào?
5.2. Quản lý hoạt động giáo dục mầm non hiện nay đang có những vấn đề như
thế nào?
5.3. Cần phải có những biện pháp quản lý nào để nâng cao chất lượng hoạt
động giáo dục trẻ trong trường mầm non Ánh Dương, quận Hà Đông, TP Hà
Nội?

3


6. Giả thuyết khoa học
6.1. Nội dung hoạt động giáo dục trẻ trong nhà trường mầm non bao gồm việc
tổ chức các hoạt động vui chơi, học tập để giúp cho trẻ trong lứa tuổi từ 3-72
tháng hình thành và phát triển các kiến thức, kỹ năng trên 5 lĩnh vực: Ngơn
ngữ; Thể chất; Tình cảm quan hệ xã hội; Ngôn ngữ; Thẩm mỹ.
6.2. Việc quản lý hoạt động giáo dục trẻ tại cấp học mầm non hiện nay vẫn cịn
mang tính khn mẫu, cứng nhắc, hình thức mà chưa có sự linh hoạt, mềm dẻo
phù hợp với các điều kiện thực tế của các nhà trường nên hiệu quả chưa cao.
6.3. Cần phải tìm ra được các biện pháp quản lý mang tính hợp lý, có tính kịp
thời, linh hoạt, mềm dẻo phù hợp với điều kiện của nhà trường thì sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả của hoạt động giáo dục trẻ trong nhà trường.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu việc quản hoạt động giáo dục trẻ tại trường

mầm non Ánh Dương, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội từ 2013 đến 2015.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu, văn bản liên
quan đến đề tài:
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng về giáo dục và đào tạo.
- Nghiên cứu các văn bản, nghị quyết, các chỉ thị, hướng dẫn của Bộ
GDĐT, của Quận ủy, UBND quận Hà Đơng, Sở GD&ĐT Hà Nội, Phịng
GD&ĐT Hà Đông về các vấn đề liên quan đến công tác giáo dục mầm non,
quản lý giáo dục mầm non trên địa bàn quận Hà Đông.
- Nghiên cứu các tác phẩm về tâm lý học trẻ mầm non, giáo dục học,
giáo dục mầm non, khoa học giáo dục, quản lý giáo dục...
- Nghiên cứu giáo trình, sách báo, các cơng trình như các đề tài luận
văn, luận án, các báo cáo khoa học liên quan quan đến khoa học quản lý giáo
dục, quản lý giáo dục mầm non.

4


8.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Quan sát trực tiếp các hoạt động của đội ngũ
quản lý tại nhà trường mầm non Ánh Dương trong việc quản lý hoạt động
GDMN trong nhà trường như việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo
hoạt động, tổ chức kiểm tra đánh giá...
- Phương pháp điều tra khảo sát: Tiến hành điều tra bằng bảng hỏi để khảo
sát về thực trạng quản lý giáo dục mầm non tại trường mầm non Ánh Dương,
quận Hà Đông. Đối tượng khảo sát là cán bộ, giáo viên và phụ huynh có con đang
theo học tại nhà trường. Kết quả khảo sát sẽ được phân tích, so sánh, đối chiếu để
tìm ra những thơng tin cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu của luận văn.
- Phương pháp thống kê toán học được sử dụng để xử lý các số liệu

điều tra, khảo sát thu về.
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
9.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục
trẻ tại các trường mầm non.
9.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo trong quản
lý hoạt động giáo dục trẻ tại các nhà trường mầm non công lập trên địa bàn
quận Hà Đông.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn dự kiến được trình bày theo 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận quản lý hoạt động giáo dục trẻ mầm non.
Chƣơng 2: Thực trạng việc quản lý hoạt động giáo dục trẻ tại trường
mầm non Ánh Dương, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
Chƣơng 3: Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ tại trường
mầm non Ánh Dương, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội

5


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẺ MẦM NON
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Một số nghiên cứu trên thế giới
Khi tiến hành nghiên cứu về các hoạt động giáo dục cho trẻ mầm non,
trên thế giới đã có khá nhiều các nhà giáo dục học đi sâu vào đề tài này như:
Giáo sư Glenn Doman (1919 – 2013), Ông tốt nghiệp chuyên ngành
Liệu pháp tâm lý năm 1940 tại Trường Đại học Pennsylvania, sau là người

sáng lập nên “Viện nghiên cứu và phát triển tiềm năng con người” mà chính
từ đây các cha mẹ trên tồn thế giới đã tìm ra phương pháp nuôi dạy con trong
hơn nửa thế kỷ qua. Giáo sư và các cộng sự trong Viện nghiên cứu nổi tiếng
với những thành tựu về trẻ bị tổn thương não và cả những thành tựu về việc
phát triển sớm cho trẻ em bình thường. Trong bộ sách "Giáo dục sớm và
Thiên tài" của ông gồm 5 cuốn: Dạy trẻ thông minh sớm; Dạy trẻ biết đọc
sớm; Dạy trẻ học Toán; Tăng cƣờng trí thơng minh của trẻ; Dạy trẻ về thế
giới xung quanh của mình Glenn Doman đưa ra lý thuyết và hướng dẫn các
bậc phụ huynh áp dụng việc chơi với trẻ nhỏ để qua đó dạy cho trẻ những
kiến thức bổ ích được trẻ tiếp nhận một cách thú vị. Hay nói cách khác
phương pháp giáo dục Glenn Doman thực hiện phương pháp chơi mà học,
học mà chơi vô cùng hiệu quả. Trẻ sẽ hoàn toàn được tự do khám phá những
kiến thức trong những giờ chơi cùng bố mẹ và ghi nhớ nó theo cách của riêng
mình. [14]
Tiến sĩ Maria Montessori (1879-1952), nhà giáo dục, bác sĩ người Ý
với phương pháp giáo dục thực tiễn mang tính đột phá đã nhanh chóng được
phổ biến và thu được thành công vang dội trên khắp thế giới. Mục tiêu giáo
dục của Montessori là tạo điều kiện tối đa để trẻ trau dồi niềm đam mê học
hỏi, thông qua thực hành thường xuyên để hình thành các kỹ năng và phát
6


triển năng khiếu toàn diện cho từng bé. Nền tảng của phương pháp
Montessori là tiến trình giáo dục đặc biệt dựa vào việc học qua trực quan sinh
động, trong đó, giáo viên chỉ đóng vai trị là “người hướng dẫn”, hỗ trợ và
định hướng cho trẻ thực hiện các hoạt động, nhiệm vụ được giao. Sự hướng
dẫn này liên quan chặt chẽ đến các phụ huynh trong việc giáo dục con em
mình, do đó, mối liên kết giữa giáo viên – các bé – gia đình cần được chú
trọng. Trong các cuốn sách của bà đã được dịch sang tiếng Việt gồm có Trẻ
thơ trong gia đình; Bí ẩn tuổi thơ; Phƣơng pháp giáo dục Montessori. Bà đã

đưa ra một loạt các quy luật có liên quan đến sự phát triển của trẻ mầm non cụ
thể là theo bà, quá trình phát triển trẻ em có nhiều giai đoạn. Trong đó 0-6
tuổi là giai đoạn thứ nhất. Theo bà, trong giai đoạn này (chính là giai đoạn trẻ
mầm non) trẻ khơng có các hoạt động tâm lý ý thức mà chúng chỉ tiếp xúc với
thế giới bên ngoài một cách vô thức. Bà gọi đây là giai đoạn "phôi thai tâm
lý". Từ 3-6 tuổi là giai đoạn hình thành tính cách. Trẻ em chuyển dần từ vơ
thức sang có ý thức, khả năng ghi nhớ, hiểu, tư duy dần hình thành. Mối liên
hệ giữa các hoạt động tâm lý cũng từng bước được tạo lên theo đó các đặc
điểm tâm lý tính cách của trẻ cũng xuất hiện. Lúc này, các nhà giáo dục, thầy
cô giáo và cha mẹ cần phải quan sát trẻ thật kỹ, tìm cách hiểu được thế giới
nội tâm của trẻ, phải yêu thương và sự tơn trọng đối với tính cách của trẻ để
giúp cho trẻ có thể phát triển một cách tự nhiên. [21]
Giáo sư Makoto Shichida (1929-2009) là một nhân vật có uy tín lớn ở
Nhật Bản, ơng đã nhận được rất nhiều giải thưởng cho những đóng góp của
mình đối với nền giáo dục mầm non. Năm 1978, ông đã thành lập Viện Giáo
Dục Trẻ Em Shichida (Nhật Bản). Phương pháp giáo dục Shichida đặt mục
tiêu giáo dục toàn bộ nhân cách và nuôi dưỡng tâm hồn trẻ lên hàng đầu. Cụ
thể là dạy bé những kỹ năng cần thiết trong cuộc sống, cách bé suy nghĩ độc
lập, các quy tắc xã hội, cũng như việc phát triển những cảm xúc và tinh thần
cộng đồng. Ông là tác giả của bộ sách Cha mẹ Nhật đã dạy con nhƣ thế nào

7


gồm 3 tập. Trong bộ sách của mình ơng đã đưa ra phương pháp giáo dục giúp
trẻ phát triển động cơ học tập, cũng như niềm vui tò mò, khám phá những
điều mới và thế giới quan xung quanh trẻ. Phương pháp Shichida đã xây dựng
một cách tiếp cận về giáo dục theo hướng phát triển những tiềm năng thiên
bẩm của con người, chứ không phải là để nhồi nhét tri thức. Hệ thống giáo
dục nên chú trọng đến việc tơn trọng tính cá thể của từng đứa trẻ trong một

tổng thế, chứ không chỉ xét đến những khả năng dựa vào học lực của trẻ ở
trường. Đồng thời, mục tiêu của giáo dục não bộ cũng là để khuyến khích trẻ
sử dụng những khả năng tuyệt vời của mình để phục vụ cho xã hội, cộng
đồng, thế giới và trở thành những cơng dân tích cực.[27]
1.1.2. Một số nghiên cứu trong nước
Với vai trò là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, cấp
học mầm non gánh trên vai trọng trách tạo ra các tiền đề cho trẻ bước vào các
cấp học cao hơn, xây dựng những nền tảng cơ bản, ban đầu, trọng yếu cho
việc hình thành nên nhân cách của mỗi cá nhân.
Nhiều năm trở lại đây, với sự quan tâm để phát triển cấp học giáo dục
mầm non, đã có khá nhiều các điều chỉnh mạnh mẽ trong các cơ chế, chính
sách, chế độ đối với cấp học này. Các nghiên cứu liên quan đến các hoạt động
giáo dục mầm non cũng đã được tìm hiểu và thực hiện. Tuy nhiên các nghiên
cứu đều tập trung vào các nội dung liên quan đến vai trò của hoạt động quản
lý giáo viên như luận văn thạc sĩ với đề tài "Một số giải pháp bồi dưỡng
chuẩn hóa giáo viên mẫu giáo các tỉnh duyên hải miền Trung" của tác giả
Nguyễn Huy Thông (1999), đề tài "Một số giải pháp quản lý phát triển đội
ngũ giáo viên mầm non trên địa bàn huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh" của tác
giả Vũ Đức Đạm (2005), đề tài "Biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm
nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non thành phố Thái Nguyên"
của tác giả Lưu Thị Kim Phượng (2009).

8


Một số nghiên cứu về tâm sinh lý của trẻ mầm non như Giáo trình Tâm
lý học trẻ em lứa tuổi mầm non do các tác giả Nguyễn Bích Thủy, Nguyễn
Thị Anh Thư biên soạn (2005); Giáo trình Giáo dục học mầm non của các tác
giả Nguyễn Thị Thường, Hoàng Thị Ngọc Lan biên soạn (2007). Liên quan
đến nội dung chương trình giáo dục mầm non thì đã có đề tài "Ảnh hưởng của

chương trình giáo dục mầm non hiện hành đến phương pháp và hình thức tổ
chức dạy học của giáo viên mầm non thành phố Phan Thiết" của tác giả
Nguyễn Thị Kim Hồng (2011)
Về công tác phối kết hợp các lực lượng trong giáo dục mầm non đã có
luận văn thạc sĩ với đề tài "Biện pháp quản lý cơng tác xã hội hóa giáo dục
mầm non tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay" của tác giả Nguyễn Thị
Bích Hạnh (2006), đề tài "Quản lý xã hội hóa giáo dục ở các trường mầm non
cơng lập quận Ba Đình, thành phố Hà Nội" của tác giả Nguyễn Thị Minh
Nguyệt (2014).
Tuy nhiên, vẫn chưa có nhiều đề tài nghiên cứu về tổng quan việc tổ
chức các hoạt động giáo dục trẻ mầm non cũng như biện pháp quản lý để
nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục trẻ mầm non. Trong phạm vi
nghiên cứu của đề tài này tác giả đã chọn vấn đề trên để làm nội dung nghiên
cứu của mình.
1.2. Một số khái niệm cơng cụ nghiên cứu đề tài
1.2.1. Quản lý
Khi xã hội loài người xuất hiện, một loạt các quan hệ như quan hệ
giữa con người với con người, giữa con người với thiên nhiên, giữa con người
với xã hội và cả quan hệ giữa con người với chính bản thân mình xuất hiện
theo. Điều này đã làm nảy sinh nhu cầu về quản lý.
Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả
trong và ngoài nước đã đưa ra giải thích khơng giống nhau về QL. Cho đến
nay, vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về QL.
9


Theo C.Marx (1813-1883): “QL là lao động điều khiển lao động”.[8,
tr.326]. C.Marx đã coi việc xuất hiện QL như là kết quả tất nhiên của sự
chuyển nhiều quá trình lao động cá biệt, tản mạn, độc lập với nhau thành
một quá trình xã hội được phối hợp lại. C.Marx đã viết: “Bất cứ lao động

hay lao động chung nào mà tiến hành trên một quy mô khá lớn, đều yêu
cầu phải có một sự chỉ đạo để điều hồ những hoạt động cá nhân… Một
nhạc sỹ độc tấu thì điều khiển lấy mình, nhưng một dàn nhạc thì phải có
nhạc trưởng”. [8, tr.326]
Theo W.Taylor (1856 – 1915) thì với thuyết quản lý khoa học đã đưa ra
bốn nguyên tắc QL khoa học:
1. Nghiên cứu một cách khoa học mỗi yếu tố của một công việc và xác
định phương pháp tốt nhất để hoàn thành;
2. Tuyển chọn người và huấn luyện họ hoàn thành nhiệm vụ bằng
phương pháp khoa học;
3. Người QL phải hợp tác đầy đủ, toàn diện với người bị QL để đảm
bảo chắc chắn rằng họ làm theo phương pháp đúng đắn;
4. Có sự phân cơng trách nhiệm rõ ràng giữa người QL và người bị QL.
Kế thừa quan điểm của W.Taylor, Henri Fayol (1841 – 1925) đã nhìn
nhậ quá trình quản lý với tầm sâu rộng mới. Ông xem QL như một quá trình
vận động nhằm hướng tới mục tiêu của tổ chức thông qua việc vận dụng các
hoạt động: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra. Ông đã đưa
ra mười bốn nguyên tắc trong QL là: Phân công lao động, quyền hạn, kỷ luật,
thống nhất chỉ huy, thống nhất chỉ đạo, quyền lợi cá nhân phải phục tùng
quyền lợi chung, tiền lương xứng đáng, tập trung hoá, sợi dây quyền hạn, trật
tự, bình đẳng, ổn định đội ngũ, sáng kiến và tinh thần đồng đội.
Harold Koontz (1909-1984) thì lại khẳng định QL là một hoạt động thiết
yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các
mục đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của QL là hình thành một mơi trường

10


mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian,
tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [15]

Theo Phạm Viết Vượng QL là một q trình tác động có định hướng,
có tổ chức, lựa chọn trong số các tác động có thể có, dựa trên các thơng tin về
tình trạng của đối tượng và môi trường nhằm giữ cho sự vận hành của đối
tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định” [31].
Ngày nay quản lý đã trở thành một nhân tố của sự phát triển xã hội. Yếu
tố quản lý tham gia vào mọi lĩnh vực trên nhiều cấp độ và liên quan đến mọi
người. Với ý nghĩa đó, ta có thể hiểu quản lý là sự tác động có tổ chức, có
định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý, nhằm sử dụng có hiệu
quả nhất định tiềm năng các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đạt ra
trong điều kiện biến động của môi trường. Hiểu một cách ngắn gọn thì quản lý
là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến khách thể
quản lý (tập thể những người lao động) nhằm thực hiện mục tiêu đề ra.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, tác giả lựa chọn cách tiếp cận
theo quan điểm về quản lý của Henri Fayol (1841 – 1925) với định nghĩa của
ông về quản lý đề cập tới quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận
dụng các hoạt động: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra.
Với quan điểm của Henri Fayol thì quản lý gồm có 4 chức năng cụ thể
như sau:
- Chức năng kế hoạch hóa:
Đây là giai đoạn quan trọng nhất của q trình quản lý, bao gồm soạn
thảo, thơng qua được những chủ trương quản lý quan trọng. Đây là chức năng
đầu tiên của hoạt động quản lý. Việc làm này có vai trị xác định các mục tiêu,
mục đích đối với thành tựu tương lai của tổ chức cũng như các con đường,
biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó.

11


Có 3 nội dung chính của hoạt động này đó là: Xác định và hình thành
mục tiêu; Xác định và đảm bảo về các nguồn lực của tổ chức; Quyết định xem

những hành động nào là cần thiết để đạt mục tiêu đó
- Chức năng tổ chức thực hiện:
Đây chính là giai đoạn hiện thực các quyết định, chủ trương bằng cách
xây dựng cấu trúc tổ chức của đối tượng quản lý, tạo dựng mạng lưới quan hệ
tổ chức, lựa chọn sắp xếp cán bộ. Đây đồng thời là quá trình hình thành nên
cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức
nhằm giúp họ liên kết và thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục
tiêu tổng thể của tổ chức. Trong quá trình này sẽ hình thành và xây dựng nên
các phịng ban cùng các cơng việc tương ứng của chúng.
- Chức năng tổ chức, chỉ đạo
Chỉ dẫn động viên điều chỉnh và phối hợp các lực lượng giáo dục trong
nhà trường, tích cực hăng hái chủ động theo sự phân cơng đã định. Là q
trình liên kết, liên hệ với người khác, giúp đỡ họ hoàn thành nhiệm vụ của
mình để đạt được mục tiêu của tổ chức
- Chức năng kiểm tra, đánh giá
Là chức năng liên quan đến mọi cấp quản lý để đánh giá kết quả hoạt
động của hệ thống. Nó thực hiện xem xét tình hình thực hiện cơng viêc so với
u cầu, từ đó đánh giá đúng đắn. Đây là một chức năng quản lý và diễn ra có
chu kỳ: Thiết lập ra các chuẩn mực thành công  Đối chiếu, đo lường kết
quả sự thành công so với chuẩn mực đã đề ra  Tiến hành điều chỉnh những
sai lệch  Hiệu chỉnh, sửa chữa những chuẩn mực nếu cần thiết (ví dụ:
khơng phù hợp với thực tế phát triển của xã hội, không phù hợp với điều kiện
thực tế nguồn lực của tổ chức...)
1.2.2. Quản lý giáo dục
GD là một hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là một quá trình
truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội của các thế hệ loài người. GD

12



có vị trí đặc biệt quan trọng, khơng chỉ là sản phẩm xã hội mà cịn là nhân tố
tích cực, động lực thúc đẩy quá trình phát triển của xã hội.
Theo quan điểm của nhà giáo dục V.A.Xukhomlinxki (1918-1970) thì
QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức, có mục đích của các chủ
thể QL ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm đảm bảo sự
phát triển toàn diện và hài hoà của người học trên cơ sở nhận thức và sử dụng
các quy luật về GD, của sự phát triển thể chất và tâm lý của trẻ em. [32]
Quan niệm của tác giả Đặng Quốc Bảo: "QLGD theo nghĩa tổng quan là
hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác
đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội" [5, tr.10].
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì QLGD được hiểu như là hoạt
động có ý thức của chủ thể quản lý thông qua việc vận dụng các quy luật
khách quan của các cấp QLGD tác động đến toàn bộ hệ thống GD, giúp cho
hệ thống giáo dục đạt được mục tiêu của mình. [20]
Như vậy, QLGD được coi là hệ thống những tác động có ý thức, hợp
quy luật của chủ thể QL ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống
nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống GD,
đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như
chất lượng.
Chúng ta cũng có thể hiểu quản lý giáo dục là một bộ phận của hoạt
động quản lý xã hội. Đó là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống
nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo
dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng
cũng như chất lượng.
Quản lý giáo dục là quản lý việc đào tạo con người, hình thành và hồn
thiện nhân cách, tái sản xuất nguồn lực con người. Đối tượng quản lý giáo dục
là những con người thực hiện hoặc nhận sự giáo dục đào tạo. Vì khơng có gì

13



phức tạp bằng con người cho nên quản lý giáo dục, quản lý việc giáo dục và
đào tạo con người là loại khó khăn nhất, phức tạp nhất địi hỏi chủ thể quản lý
phải có những năng lực, phẩm chất tương xứng với công việc.
Từ các quan điểm trên chúng ta có thể hiểu "Quản lý giáo dục là sự tác
động có ý thức, có hệ thống, có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý ở
mọi cấp khác nhau tới toàn bộ hệ thống giáo dục nhằm mục đích đảm bảo sự
hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở quy luật của quá trình giáo
dục về sự phát triển thể lực, trí lực và tâm lực của trẻ"
1.2.3. Quản lý nhà trường
Theo quan niệm truyền thống, nhà trường là thiểt chế xã hội chuyên
biệt thực hiện chức năng giáo dục và đào tạo thanh, thiếu niên theo mục tiêu
giáo dục nhà nước đã đề ra.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: "Quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục, với thế hệ đang lớn lên".[18,tr. 9]
Theo Phạm Viết Vượng "Quản lý nhà trường là hoạt động của các cơ
quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh
và các lực lượng giáo dục khác cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo
dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường" [31,tr. 205]
Chúng ta cũng có thể hiểu quản lý nhà trường hay quản lý trường học
là q trình hoạt động kếhoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra của chủ thể
quản lý tới quá trình sư phạm diễn ra trong nhà trường nhằm đạt tới các mục
tiêu giáo dục đã xác định.
Quản lý nhà trường chính là những công việc của nhà trường mà người
Hiệu trưởng nhà trường thực hiện những chức năng quản lý để thi hành các
nhiệm vụ của nhà trường. Nếu hiểu theo nghĩa rộng hơn, quản lý nhà trường
chính là những hoạt động có ý thức, có kế hoạch và có tổ chức của các chủ


14


thể quản lý giáo dục tác động tới các nhà trường mà tiêu điểm hội tụ là quá
trình dạy học và giáo dục nhằm giúp học sinh hình thành và phát triển nhân
cách theo yêu cầu của nhà trường và xã hôi.
Chủ thể quản lý nhà trường bao gồm hai loại : Các chủ thể quản lý bên
trên và bên ngoài nhà trường; Chủ thể bên trong nhà trường. Trong đó:
Chủ thể quản lý bên trên nhà trƣờng: gồm các cơ quan quản lý giáo
dục các cấp từ Trung ương đến địa phương, có những tác động hướng dẫn, chỉ
đạo, kiểm tra,đánh giá việc thực hiện chương trình giáo dục nhằm bảo đảm
thực hiện được mục tiêu và nguyên lý giáo dục nhà nước ban hành
Chủ thể bên ngoài nhà trƣờng: bao gồm các cơ quan quản lý có liên
quan trực tiếp đến nhà trường hoặc có thẩm quyền nhằm định hướng phát
triển nhà trường và đảm bảo các điều kiện về nguồn lực cho việc thực hiện
phương hướng phát triển nhà trường.
Chủ thể bên trong nhà trƣờng: bao gồm Hiệu trưởng, phó Hiệu
trưởng và các Tổ trưởng chun mơn là những người tác động trực tiếp tới
các thành tố quá trình sư phạm nhằm đảm bảo kết quả giáo dục của nhà
trường phù hợp với mục tiêu giáo dục đã đề ra bằng cách thực hiện các hoạt
động : Quản lý hoạt động sư phạm của giáo viên; Quản lý hoạt động học tập
của học sinh; Quản lý quá trình dạy học – giáo dục; Quản lý CSVC- thiết bị
giáo dục; Quản lý cơng tác tài chính trường học; Quản lý mối quan hệ giữa
nhà trường và cộng đồng.
1.2.4. Quản lý nhà trường mầm non
Trường mầm non là đơn vị giáo dục trong hoặc ngồi cơng lập thực
hiện nhiệm chăm sóc sức khỏe, tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ từ 03 đến
72 tháng.
Quản lý trường mầm non là q trình tác động có mục đích có kế hoạch

của chủ thể quản lý (Hiệu trưởng) đến tập thể cán bộ, giáo viên để chính họ

15


×