Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

(Luận văn thạc sĩ) sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học bài ôn tập tiếng việt lớp 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.66 MB, 117 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHẠM THỊ THUÝ

SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY
TRONG DẠY HỌC BÀI ÔN TẬP TIẾNG VIỆT LỚP 6

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM NGỮ VĂN

HÀ NỘI – 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHẠM THỊ THUÝ

SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY
TRONG DẠY HỌC BÀI ÔN TẬP TIẾNG VIỆT LỚP 6

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM NGỮ VĂN
Chuyên ngành : Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Ngữ văn
Mã số : 60 14 01 11

Cán bộ hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Ban

HÀ NỘI – 2014


LỜI CẢM ƠN



Trước tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Ban,
người đã tận tình giúp đỡ và chỉ dẫn cho tơi trong suốt thời gian thực hiện
luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các cán bộ, các thầy cô và các em học
sinh tại hai trường THCS Tân Hưng và THCS Gia Tân đã giúp đỡ và tạo điều
kiện cho tôi trong quá trình khảo sát, điều tra và tiến hành thực nghiệm sư
phạm để hoàn thành đề tài.
Xin cảm ơn gia đình và người thân, những người ln ở bên cạnh động
viên, giúp tôi vững bước trong cuộc sống và phấn đấu trong học tập.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến bạn bè và đồng nghiệp đã luôn quan
tâm, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và làm luận văn.
Với tầm hiểu biết còn hạn chế của người viết, luận văn chắc chắn sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được sự góp ý của thầy
cô và các bạn để luận văn được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Học viên

Phạm Thị Thúy

i


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

BĐTD

bản đồ tư duy


SGK

sách giáo khoa

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

GV

giáo viên

HS

học sinh



hoạt động

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................ Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ..... Error! Bookmark not defined.

DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ....................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................ vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .......................................................................... 4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................. 8
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 9
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 9
6. Giả thuyết khoa học.................................................................................. 10
7. Cấu trúc luận văn...................................................................................... 10
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ....................................... 11
1.1. Lí thuyết về Bản đồ tư duy .................................................................... 11
1.1.1. Khái niệm và sự ra đời của Bản đồ tư duy .......................................... 11
1.1.2. Cấu trúc Bản đồ tư duy ....................................................................... 12
1.1.3. Đặc điểm và cơ chế hoạt động ............................................................ 14
1.1.4. Quy trình thiết kế bản đồ tư duy ......................................................... 16
1.1.5. Khả năng ứng dụng Bản đồ tư duy vào dạy học.................................. 18
1.1.5.1.Tác dụng của bản đồ tư duy .............................................................. 18
1.1.5.2. Khả năng ứng dụng bản đồ tư duy trong dạy học ............................. 21
1.2. Thực trạng dạy học bài ôn tập Tiếng Việt 6 ........................................... 23
1.2.1. Hoạt động dạy của giáo viên............................................................... 23
1.2.2. Hoạt động học của học sinh ................................................................ 25
1.2.2.1. Về hứng thú học tập của học sinh .................................................... 25
1.2.2.2. Về cách học bài ôn tập Tiếng Việt 6 của học sinh ............................ 27
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 31
iii


CHƯƠNG 2. CÁCH THỨC TẠO LẬP VÀ SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY

TRONG DẠY HỌC BÀI ÔN TẬP TIẾNG VIỆT LỚP 6 ............................. 32
2.1. Đặc điểm các bài ôn tập Tiếng Việt lớp 6 .............................................. 32
2.2. Tác dụng của việc sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học bài ôn tập Tiếng Việt 6... 39
2.3. Cách thức tạo lập bản đồ tư duy trong dạy học bài ôn tập Tiếng Việt lớp 6 ...... 40
2.3.1. Các bước để tạo bản đồ tư duy hiệu quả trong dạy học bài ôn tập Tiếng
Việt 6 ........................................................................................................... 40
2.3.2. Tạo bản đồ tư duy cho các bài học ôn tập Tiếng Việt lớp 6 ................ 42
2.4. Cách thức sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học bài ôn tập Tiếng Việt lớp 6 .... 45
2.4.1. Sử dụng trong kiểm tra bài cũ ............................................................. 46
2.4.2. Sử dụng trong ơn tập lí thuyết ............................................................. 48
2.4.3. Sử dụng trong luyện tập thực hành ..................................................... 52
2.5. Giới thiệu một số bản đồ tư duy trong ôn tập Tiếng Việt ....................... 59
2.5.1. Một số bản đồ tư duy thiết kế thử nghiệm........................................... 59
2.5.2. Một số bản đồ tư duy do học sinh tự thiết kế ...................................... 63
2.6. Một số lưu ý khi sử dụng bản đồ tư duy vào dạy học Tiếng Việt ........... 64
2.6.1. Phân biệt bản đồ tư duy với Graph ..................................................... 64
2.6.2. Lưu ý khi tạo bản đồ tư duy ................................................................ 68
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 72
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.................................................. 73
3.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................... 73
3.2. Đối tượng, thời gian thực nghiệm .......................................................... 73
3.3. Nội dung thực nghiệm ........................................................................... 73
3.4. Phương pháp thực nghiệm ..................................................................... 73
3.5. Các bước thực hiện ................................................................................ 74
3.6. Đánh giá kết quả thực nghiệm ............................................................... 75
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................ 81
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 85
PHỤ LỤC .................................................................................................... 87
iv



DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng: 1.1. Thống kê tỉ lệ vai trò của các giác quan trong việc thu nhận tri thức .... 22
Bảng: 1.2. Tỉ lệ tri thức lưu lại trong trí nhớ ................................................. 23
Bảng:1.3.Thống kê tỉ lệ cách dạy học ôn tập của GV bài ôn tập chung......... 24
Bảng:1.4. Thống kê tỉ lệ cách dạy học ôn tập của GV bài mới ..................... 24
Bảng:1.5. Thống kê tỉ lệ học sinh hứng thú với học phần Tiếng Việt ........... 27
Bảng:1.6. Bảng thống kê tỉ lệ học sinh ôn bài............................................... 28
Bảng:1.7. Thống kê tỉ lệ học sinh lựa chọn các cách ôn tập Tiếng Việt ........ 28
Bảng: 3.1. Thống kê xếp loại điểm bài làm lớp 6A....................................... 77
Bảng: 3.2. Thống kê xếp loại điểm bài làm lớp 6C ....................................... 78
Biểu đồ: 3.1. So sánh kết quả kiểm tra lớp thực nghiệm và đối chứng .......... 78

v


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ: 3.1. So sánh kết quả kiểm tra lớp thực nghiệm và đối chứng .......... 78

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình: 1.1. BĐTD: Kế hoạch năm học........................................................... 12
Hình: 1.2. Cấu tạo bộ não người ................................................................... 14
Hình: 1.3. Từ trung tâm ................................................................................ 16

Hình: 1.4. Thiết lập nhánh chính của bản đồ tư duy...................................... 17
Hình: 1.5. Thiết lập các nhánh phụ của bản đồ tư duy .................................. 17
Hình: 1.6. BĐTD: Các đồ lưu niệm bạn thích............................................... 18
Hình: 1.7. BĐTD: Hoạt động phân tích nhân vật .......................................... 21
Hình: 2.1. Bản đồ tư duy khái quát ............................................................... 43
Hình:2.2. Bản đồ tư duy cụ thể ..................................................................... 43
Hình:2.3.Bản đồ tư duy đầy đủ ..................................................................... 44
Hình:2.4.1. Bản đồ tư duy khuyết nội dung nhánh........................................ 44
Hình:2.4.2. Bản đồ tư duy khuyết từ trung tâm............................................. 44
Hình:2.5.BĐTD. Giờ học bài Ẩn dụ ............................................................. 46
Hình:2.6. BĐTD trong hoạt động kiểm tra bài cũ ......................................... 48
Hình:2.7. BĐTD. Nhắc nhanh lại phần cấu tạo từ ........................................ 50
Hình:2.8. BĐTD sử dụng củng cố kiến thức cuối bài ................................... 51
Hình:2.9. BĐTD sử dụng để kiểm tra ghi nhớ nhanh lí thuyết trên lớp......... 51
Hình:2.10. BĐTD: Giải nghĩa từ .................................................................. 56
Hình:2.11. BĐTD: Giải nghĩa từ “dong” ...................................................... 57
Hình: 2.12. BĐTD Bài tập bổ sung về Hốn dụ............................................ 58
Hình: 2.13. BĐTD: Bài ơn tập về các dấu câu ............................................. 60
Hình: 2.14. BĐTD: Tổng kết phần Tiếng Việt (Từ loại) ............................... 60
Hình: 2.15. BĐTD: Ơn tập các biện pháp tu từ ............................................. 61
Hình: 2.16. BĐTD: Giải nghĩa của từ “ghế” ................................................. 61
Hình:2.17. BĐTD: Các hình ảnh ẩn dụ ......................................................... 62
Hình: 1.18. BĐTD bài Các thành phần chính của câu................................... 63
vii


Hình:2.19. BĐTD bài Nhân hóa ................................................................... 63
Hình:2.20. BĐTD tổng kết bài Từ loại ......................................................... 64
Hình:2.21. Graph 1 ....................................................................................... 66
Hình: 2.22. Graph 2 ...................................................................................... 66

Hình: 2.23. Graph 3 ...................................................................................... 67
Hình: 2.24. Giao diện phần mềm ConceptDraw MINDMAP 5 Professional 71

viii


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ những ứng dụng mang tính lợi thế của bản đồ tư duy
Vào những năm 60 của thế kỉ trước lí thuyết về bản đồ tư duy lần đầu
tiên xuất hiện gắn với cái tên Tony Buzan đã tạo được tiếng vang lớn. Trong
cuốn Lập bản đồ tư duy của tác giả Tony Buzan, ông đã khẳng định bản đồ tư
duy “giúp bạn bằng rất nhiều, rất nhiều cách khác nhau” [17; tr.30] và đã kể
ra 13 trong số rất nhiều lợi ích mà bản đồ tư duy mang lại, đó là: bản đồ tư
duy giúp con người sáng tạo hơn, tiết kiệm thời gian hơn, giải quyết các vấn
đề, tập trung, tổ chức và phân loại suy nghĩ của bạn, vượt qua các kì thi với
điểm số tốt, ghi nhớ tốt, học nhanh hơn và hiệu quả hơn, tạo ra cách học nhẹ
nhàng, nhìn thấy “bức tranh tổng thể”, lên kế hoạch, truyền đạt thông tin và
cuối cùng là sống lâu hơn. Với những lợi ích đó, bản đồ tư duy đã trở thành
một công cụ được sử dụng rộng rãi. Ban đầu bản đồ tư duy được tạo nhằm
phát triển trí tuệ ở trẻ em nhưng dần nó được ứng dụng trong tất cả các
phương diện của đời sống hàng ngày. Bản đồ tư duy đã được xem như một
công cụ hỗ trợ tư duy của con người trong việc ghi nhớ một cách có hệ thống
và sáng tạo những tri thức, những công việc…trong đời sống. Việc sử dụng
bản đồ tư duy trong giáo dục nói chung và trong dạy học nói riêng là một gợi
ý tích cực, thúc đẩy chúng tơi nghiên cứu, tìm hiểu về lí thuyết về bản đồ tư
duy và việc sử dụng bản đồ tư duy trong việc dạy học bài ôn tập Tiếng Việt
lớp 6.
1.2. Xuất phát từ vị trí, vai trị và tầm quan trọng của học phần Tiếng Việt
nói chung và những bài ơn tập Tiếng Việt nói riêng

Đối với việc học môn Ngữ văn trong nhà trường phổ thông
Tiếng Việt là một học phần không thể thiếu trong bộ mơn Ngữ văn.
Với tinh thần tích hợp của sách giáo khoa Ngữ văn nói chung và sách
giáo khoa Ngữ văn 6 nói riêng thì ba học phần: Văn học – Làm văn và Tiếng
Việt có mối liên hệ khăng khít và tác động qua lại. Nếu Văn học là ngữ liệu
1


để việc học Tiếng Việt thuận lợi hơn thì ngược lại Tiếng Việt cung cấp cho
chúng ta những tri thức để có thể cảm nhận và hiểu một cách cặn kẽ, sâu sắc
về các văn bản văn học.
Với học phần Làm văn cũng vậy. Muốn viết được một bài văn đúng về
từ, về câu, về diễn đạt đòi hỏi cần nắm vững các chuẩn về từ vựng, về ngữ
pháp câu. Muốn viết một bài văn hay, giàu hình ảnh, cảm xúc…cần biết và
vận dụng hiệu quả các biện pháp tu từ…tất cả những tri thức đó đều nằm
trong học phần Tiếng Việt.
Đặc biệt, với xu thế đổi mới kiểm tra, đánh giá năng lực học Ngữ văn
của học sinh hiện nay thì phần Tiếng Việt lại đóng vai trị hết sức quan trọng
trong các câu hỏi đọc – hiểu văn bản. Do vậy, ngay từ những kiến thức ngữ
pháp đầu tiên của bậc học mới càng đòi hỏi chúng ta có một phương pháp dạy
học hiệu quả để giúp học sinh nắm chắc kiến thức để vận dụng và làm nền
tảng để tiếp nhận các kiến thức nâng cao.
Rõ ràng có thể thấy Tiếng Việt đóng một vai trị quan trọng trong việc
học môn Ngữ văn.
Tiếng Việt là công cụ giao tiếp trong cuộc sống hàng ngày.
Tiếng Việt có vai trị đặc biệt trong đời sống hàng ngày. Phân mơn
Tiếng Việt cung cấp cho chúng ta những tri thức chuẩn về mặt ngữ pháp và
ngữ dụng học, giúp chúng ta có thể giao tiếp hiệu quả trong sinh hoạt cũng
như trong công việc trên tất cả các kĩ năng Nghe – Nói – Đọc và Viết.
Tiếng Việt là ngơn ngữ của người dân Việt nhưng trong thực tế không

phải ai cũng nói và hiểu tiếng Việt một cách chuẩn xác. Đã xảy ra rất nhiều sự
hiểu lầm trong những trường hợp “Ơng nói gà, bà nói vịt”. Ngun nhân dẫn
đến điều này là do nhân vật giao tiếp chưa diễn tả đúng nội dung muốn truyền
đạt hoặc người nghe chưa đủ trình độ để lĩnh hội hết những gì người nói
muốn thể hiện... Do đó, để giao tiếp có hiệu quả, địi hỏi chúng ta cần có một
vốn từ vựng phong phú, cần phải nắm chắc các quy tắc ngữ pháp, các quy tắc

2


sử dụng từ trong từng trường hợp. Và không một phân mơn nào khác, ngồi
Tiếng Việt dạy cho ta điều đó.
Bài ơn tập có nhiệm vụ quan trọng trong việc giúp học sinh củng cố,
khắc sâu và hệ thống hóa những kiến thức học sinh đã học
Nhân dân ta thường có câu: “Phong ba bão táp khơng bằng ngữ pháp
Việt Nam”. Ngữ pháp Việt Nam phong phú, đa dạng và cũng rất phức tạp.
Muốn hiểu được những tầng bậc ngữ pháp khó thì chúng ta cần phải biết và
hiểu bản chất từ những cái đơn giản, căn bản. Tiếng Việt bậc Tiểu học đã
cung cấp cho chúng ta những đơn vị kiến thức căn bản về ngữ pháp và sang
bậc Trung học cơ sở, ở lớp 6 chúng ta sẽ được học kỹ hơn và rộng hơn.
Học phần Tiếng Việt lớp 6 bao gồm khá nhiều nội dung kiến thức quan
trọng làm sơ sở, nền tảng không chỉ cho việc học Tiếng Việt ở các lớp, các
bậc học tiếp theo mà cịn đóng vai trị trong việc cảm thụ văn học và phân tích
văn chương trong hai học phần Văn học và Làm văn. Có thể kể đến đó là một
loạt các kiến thức về Từ loại, về Câu, Cách sử dụng câu, Các biện pháp tu
từ…đây đều là những đơn vị kiến thức quan trọng và cần thiết.
Bài ôn tập trong chương trình Tiếng Việt 6 có nhiệm vụ khắc sâu và hệ
thống hóa lại tồn bộ kiến thức học sinh đã học trước đó. Với nhiệm vụ này,
các bài ôn tập sẽ giúp các em ghi nhớ lại kiến thức cũ, lấy đó làm nền tảng để
tiếp nhận những kiến thức mới. Đồng thời, thông qua những bài học ơn tập,

giáo viên có thể kiểm tra, đánh giá năng lực học Tiếng Việt của mỗi học sinh
để từ đó có những sự điều chỉnh phù hợp.
1.3. Xuất phát từ sự phù hợp giữa việc sử dụng bản đồ tư duy và việc dạy
học bài ôn tập kiến thức Tiếng Việt lớp 6
Như đã nói ở trên, tồn bộ kiến thức Tiếng Việt lớp 6 là một hệ thống
các đơn vị kiến thức mang tính tầng bậc, đi từ các đơn vị thấp đến các đơn vị
cao hơn. Ở bậc Tiểu học, học sinh đã được làm quen với các đơn vị kiến thức
Tiếng Việt qua phần Luyện từ và câu, sang đến bậc Trung học, các em không

3


chỉ được tìm hiểu kỹ hơn các đơn vị về từ và câu mà còn được học thêm một
số đơn vị kiến thức khác cùng nằm trong hệ thống tiếng Việt phổ thông.
Đối với các bài ôn tập Tiếng Việt, việc nhắc lại một cách hệ thống,
logic các đơn vị kiến thức lí thuyết đã được học trước đó là một u cầu bắt
buộc và cần thiết. Nó khơng chỉ giúp học sinh nhớ lại các đơn vị kiến thức cũ,
lấy đó làm nền tảng cho việc tiếp nhận kiến thức mới mà còn là cơ hội để giáo
viên kiển tra, đánh giá năng lực tiếng Việt của học sinh thơng qua một loạt
các loại bài tập về cả lí thuyết lẫn vận dụng, thực hành.
Với cấu trúc của bản đồ tư duy gồm từ trung tâm và các nhánh cho
phép việc hệ thống các đơn vị kiến thức lí thuyết được diễn ra một cách dễ
dàng. Nhìn vào bản đồ tư duy cấp độ 1, chúng ta có thể biết được những nét
chính nhất của đơn vị kiến thức đó, nó cung cấp bức tranh tổng thể về đối
tượng đang được đề cập đến.
Với các cấp độ nhỏ hơn của bản đồ tư duy sẽ thuận lợi cho việc trình
bày các đơn vị kiến thức nhỏ hơn, làm chi tiết, cụ thể thêm các nội dung. Bản
đồ tư duy cấp độ 2, 3, ... sẽ được xem như những nhánh phụ của một con sông
lớn. Như vậy, với một sơ đồ mạng như vậy sẽ cho phép hệ thống, cụ thể hóa
nhiều đơn vị kiến thức trên cùng một hình vẽ. Ngồi ra sự hỗ trợ đắc lực của

các yếu tố: hình ảnh, kí hiệu, màu sắc sẽ giúp cho việc ghi nhớ kiến thức một
cách hiệu quả, giờ học trở nên thú vị hơn, khơng cịn khơ khan nữa.
Rõ ràng, với những đặc điểm này thì bản đồ tư duy là một sự lựa chọn
phù hợp cho việc dạy học bài ôn tập Tiếng Việt 6.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Nghiên cứu và ứng dụng bản đồ tư duy vào dạy học
Với hơn 50 năm có mặt trên thế giới cùng với những lợi thế mang lại,
bản đồ tư duy đã và đang được hơn 250 triệu người trên thế giới sử dụng, phát
huy tầm ảnh hưởng nhiều hoạt động thuộc các lĩnh vực ngành nghề khác
nhau.

4


Việc đề xuất và phát triển ý tưởng bản đồ tư duy của Tony Buzan được
thể hiện trong nhiều công trình nghiên cứu đã xuất bản. Với cuốn “Bản đồ tư
duy trong công việc” (Mindmaps at work), tác giả giúp bạn đọc khám phá
“khả năng đạt đến sự cân bằng hơn giữa công việc và cuộc sống” [15, tr. 18]
bằng việc trình bày những phương pháp mới để giải quyết vấn đề, nắm bắt
sức mạnh của sự thay đổi, cách thức hoạt động nhóm hiệu quả, bí quyết
thuyết trình thành cơng,… Thơng qua những ví dụ sinh động về những điển
hình đã áp dụng thành cơng bản đồ tư duy trong cơng việc của mình như Con
Edison – nhà cung cấp khí đốt và điện cho thành phố New York, hãng máy
tính Apple,… Tony Buzan khẳng định khả năng ứng dụng đa lĩnh vực của ý
tưởng này. Trong đó, phạm vi hoạt động hiệu quả nhất mà vơ hình chung tác
giả hướng tới là lĩnh vực kinh doanh. Ứng dụng bản đồ tư duy trong công việc
giảng dạy như thế nào hầu như chưa được đề cập.
Ở cơng trình “Đón nhận thay đổi” (Embracing change), Tony Buzan
nêu ra bảy bộ công cụ mà theo ông, cần thiết phải sử dụng để tự bản thân mỗi
người có sự chuyển biến, thấy mình mạnh mẽ như thế nào, ảnh hưởng cá nhân

tới người khác lớn đến đâu, phải dùng trí tuệ ra sao để đạt tới hiệu năng cao
nhất… Bản đồ tư duy là một trong bảy bộ cơng cụ hữu ích này. Với chương
“Tự nhận thức: Cách thay đổi thế giới của bạn”, Buzan đề cập đến việc ông
đã “khai thác khả năng lập sơ đồ tư duy như một công cụ học tập, hỗ trợ trí
nhớ trong lúc cố gắng ghi chép sao cho hiệu quả vào những năm tháng còn là
sinh viên” [16, tr. 118]. Từ trải nghiệm phi thường này, sơ đồ tư duy được
phát triển thành một bộ cơng cụ mang đến tầm nhìn mới và thành công. Xét một
cách cụ thể hơn, ở đây Buzan đã hệ thống lại cách tạo tập một bản đồ tư duy
thơng thường như sử dụng hình ảnh, đường nét, màu sắc, từ khố,... Đồng thời,
do mục đích chính của cuốn sách là hướng đến sự thay đổi nên tác giả cũng nêu
lên vấn đề việc việc áp dụng bản đồ tư duy trong thay đổi nhà cửa, kinh doanh,
các mối quan hệ, thời gian rỗi hay việc làm... Như thế, ở cơng trình này, Tony

5


Buzan không đề cập tới quan điểm của ông đối với sự ứng dụng bản đồ tư duy
trong hoạt động giảng dạy và học tập nhà trường nói chung.
“Ứng dụng bản đồ tư duy” – cuốn sách của Joyce Wycoff – là cơng
trình đã hiện thực hố nhiều vấn đề lí thuyết về bản đồ tư duy. Thơng qua việc
giới thiệu lại kĩ thuật xây dựng một bản đồ tư duy thơng thường, tác giả khẳng
định bản chất của nó – đó là kĩ thuật suy nghĩ bằng cả bộ não. Ông cho thấy
khả năng vận dụng rộng rãi bản đồ tư duy vào nhiều lĩnh vực trong thực tiễn
đời sống con người, bao gồm việc viết lách, quản lí kế hoạch, quản lí các cuộc
họp, thuyết trình, học tập, phát triển cá nhân,... Xét riêng về mảng học tập,
Wycoff nhấn mạnh “lập bản đồ tư duy là hình thức ghi chép hiệu quả” vì nó
cho phép người sử dụng “nhanh chóng ghi lại các ý tưởng bằng từ khố, sắp
xếp một cách cơ bản thơng tin khi nó được truyền tải”, “tự động loại bỏ
những từ không quan trọng và đưa ra sự sắp xếp sơ bộ thông tin được tiếp
nhận” [14, tr. 188]. Như vậy, yếu tố được tác giả quan tâm ở đây là hiệu quả

của bản đồ tư duy với khả năng ghi nhớ ở người dùng.
Bên cạnh các cơng trình tiêu biểu kể trên, cịn hàng loạt các cuốn sách
khác của các tác giả nước ngồi cũng sử dụng bản đồ tư duy. Đó là “Học khôn
ngoan mà không gian nan” (Kevin Paul), “Phương pháp học tập siêu tốc”
(Bobbie Deporter), “Một tư duy hoàn toàn mới” (Daniel Pink), “Cú đánh thức
tỉnh trí sáng tạo” (Roger Von Dech),... Trong các cuốn sách này, các tác giả
hầu như khơng trình bày lại lí thuyết bản đồ tư duy của Tony Buzan mà sử
dụng chính bản đồ tư duy để minh hoạ cho ý tưởng của mình, làm phần tổng
kết hay khái quát những kết quả nghiên cứu thu được.
Ở Việt Nam, đặc biệt, trong lĩnh vực dạy học, bản đồ tư duy đã được
đưa vào nghiên cứu và sử dụng như một phương tiện, một phương pháp để
nâng cao chất lượng dạy học. Có thể thấy rõ điều này qua các nghiên cứu như
của thầy Hoàng Đức Huy – giáo viên Trung tâm Giáo dục thường xuyên
Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh. Thầy đã cho xuất bản cuốn sách Bản đồ tư
duy – Đổi mới dạy học, cuốn sách giới thiệu về lý thuyết bản đồ tư duy và
6


một số thiết kế nội dung bài học dành cho các giáo viên nói chung. Bài viết
của Châu Vân Anh trên Tạp chí giáo dục với tiêu đề: Sử dụng bản đồ tư duy
rèn luyện một số kỹ năng học tập cho học sinh [1] cũng cho chúng ta thấy
được khả năng ứng dụng của bản đồ tư duy vào học tập của học sinh. Đặc
biệt các bài viết của TS.Trần Đình Châu, Sử dụng bản đồ tư duy- một biện
pháp hiệu quả hỗ trợ học sinh học tập môn Tốn, Tạp chí Giáo dục, kì 2,
tháng 9-2009, Bản đồ tư duy- công cụ hiệu quả hỗ trợ dạy học và công tác
quản lý nhà trường, Báo Giáo dục & Thời đại, số 147 ngày 14/9/2010…là
những nghiên cứu có giá trị về việc ứng dụng bản đồ tư duy vào dạy học ở
Việt Nam.
2.2. Nghiên cứu và ứng dụng bản đồ tư duy trong dạy học Tiếng Việt
Nghiên cứu và ứng dụng bản đồ tư duy trong dạy học Ngữ văn

Hiện nay, ở Việt Nam đã có rất nhiều những nghiên cứu và ứng dụng
Bản đồ tư duy trong dạy học Ngữ văn. Có thể kể ra một số bài viết của một số
tác giả như: Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học môn Ngữ văn của TS. Phạm
Văn Nam (Dự án phát triển Giáo dục Trung học cơ sở II, Bộ GD & ĐT); Dạy
học bằng sơ đồ tư duy ở môn Ngữ văn bậc THPT của tác giả Bùi Túy
Phượng, Trường THPT Mai Thanh Thế - Sóc Trăng hay Khóa luận Tốt
nghiệp của Trần Thu Thủy nghiên cứu về Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy
học phần Văn học dân gian (Chương trình Ngữ văn lớp 10, Ban cơ bản). Đây
chính là những bước tiến tiếp theo cho việc nghiên cứu và ứng dụng Bản đồ
tư duy trong dạy học nói chung và dạy học Ngữ văn nói riêng, đồng thời cũng
thể hiện yêu cầu về đổi mới phương pháp dạy học trong Giáo dục nước nhà
hiện nay.
Nghiên cứu và ứng dụng bản đồ tư duy trong dạy học Tiếng Việt
Nói về việc ứng dụng bản đồ tư duy trong dạy học Tiếng Việt thì đây
khơng cịn là một đề tài mới. Hiện nay, ở rất nhiều trường Tiểu học, Trung
học đã áp dụng việc sử dụng bản đồ tư duy vào việc dạy Tiếng Việt. Ở bậc
tiểu học, chúng ta có đề tài: Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học Luyện từ và
7


câu cho học sinh lớp 4, 5 của tác giả Phạm Lê Trang – Luận văn thạc sỹ khoa
học, trường Đại học Vinh. Sang bậc trung học phổ thơng có đề tài “Ứng dụng
lí thuyết bản đồ tư duy vào dạy học tiếng Việt ở trung học phổ thông” của tác
giả Trần Hồi Phương. Luận văn đã trình bày rất chi tiết và hệ thống những
ứng dụng của bản đồ tư duy trong dạy học Tiếng Việt ở cấp 3 với cách thức
tạo lập và sử dụng bản đồ tư duy một cách hiệu quả.
Song, ở bậc trung học cơ sở, đặc biệt là chương trình Tiếng Việt 6, tất
cả sự ứng dụng mới dừng lại ở việc áp dụng trên một vài đơn vị kiến thức
nhỏ, lẻ phục vụ cho việc dạy một vài bài trên lớp mà chưa có sự nghiên cứu
một cách có hệ thống, bài bản.

Do đó, chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Sử dụng bản đồ tư duy
trong dạy học bài ôn tập Tiếng Việt 6” như một bước mở đầu cho việc nghiên
cứu sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học Tiếng Việt ở bậc trung học cơ sở.
Điều này, sẽ giúp giáo viên xây dựng phương pháp dạy bài ôn tập cho học
sinh một cách có hệ thống và hiệu quả.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn đề xuất cách thức tạo lập và sử dụng bản đồ tư duy để dạy
học bài ôn tập Tiếng Việt cho học sinh lớp 6, từ đó giúp các em củng cố, ghi
nhớ kiến thức tạo nền tảng cho việc học và sử dụng Tiếng Việt trong đời
sống, trong các lớp học sau đồng thời góp phần nâng cao chất lượng dạy học
Tiếng Việt nói riêng và dạy học Ngữ văn nói chung.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc sử dụng bản đồ tư duy để ôn tập
phần kiến thức Tiếng Việt cho học sinh lớp 6.
- Khảo sát thực tế học Tiếng Việt của học sinh lớp 6 tại 2 trường:
THCS Tân Hưng và THCS Gia Tân tỉnh Hải Dương.

8


- Đề xuất một số cách thức sử dụng bản đồ tư duy từ đó đi vào q trình
thiết kế một số bản đồ tư duy cho một số nội dung ơn tập Tiếng Việt trong
chương trình Ngữ văn lớp 6.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm tại hai trường đã nêu để bước đầu
đánh giá tính hiệu quả của việc sử dụng bản đồ tư duy trong việc ôn tập kiến
thức Tiếng Việt 6.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Từ mục đích nghiên cứu của đề tài, chúng tôi sẽ lấy việc ứng dụng bản

đồ tư duy trong dạy học ôn tập phần kiến thức Tiếng Việt lớp 6 làm đối tượng
nghiên cứu.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Với giới hạn của đề tài, Luận văn tập trung nghiên cứu phần ôn tập
Tiếng Việt trong chương trình Ngữ văn lớp 6 bao gồm hai phần: ơn tập lí
thuyết và luyện tập thực hành.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu, tổng hợp những vấn đề lí thuyết, những cơng trình
nghiên cứu liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu các đơn vị kiến thức trong học phần Tiếng Việt lớp 6
5.2. Phương pháp điều tra và phỏng vấn
- Phát phiếu điều tra, bảng hỏi
- Phỏng vấn giáo viên, học sinh
5.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tổ chức dạy học thực nghiệm và đối chứng trên các đối tượng sau đó
tiến hành tổng hợp, đối chiếu kết quả thực nghiệm và đối chứng.

9


5.4. Phương pháp thống kê
Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm bằng phần mềm Microsoft
Excel 2007 và một số phần mềm khác nhằm định lượng, định tính, thống kê
và phân tích thống kê.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được cách thức sử dụng bản đồ tư duy để dạy học ôn tập
phần Tiếng Việt 6 khả thi, hợp lí thì sẽ giúp cho học sinh hệ thống, ghi nhớ
tốt kiến thức từ đó nâng cao kết quả học tập phần Tiếng Việt, tăng khả năng
sử dụng hiệu quả các đơn vị kiến thức đó trong học tập và trong đời sống.

7. Cấu trúc luận văn
Luận văn bao gồm 3 phần: Phần mở đầu, Phần nội dung, Phần kết luận
và khuyến nghị.
Trong đó, phần nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chương 2: Cách thức tạo lập và sử dụng bản đồ tư duy trong dạy
học bài ôn tập Tiếng Việt lớp 6
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

10


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Lí thuyết về Bản đồ tư duy
1.1.1. Khái niệm và sự ra đời của Bản đồ tư duy
Bản đồ tư duy (Mindmap) hay còn gọi là sơ đồ tư duy, bản đồ trí não,
tâm bản đồ là kết quả sáng tạo của Tony Buzan – một nhà khoa học người
Anh vào những năm 60 của thế kỉ trước.
Bản đồ tư duy được biết đến đầu tiên là bản đồ tư duy về phương pháp
động não được dùng nhằm phát triển trí tuệ ở trẻ em. Cũng từ đó, bản đồ tư
duy được nghiên cứu và áp dụng phổ biến hơn ở Anh trên nhiều lĩnh vực của
đời sống hàng ngày. Chẳng hạn như để thiết lập một kế hoạch làm việc cho
mỗi cá nhân, một tình huống trong kinh doanh, trong gia đình hay những nội
dung quản lý và giảng dạy trong giáo dục.
Cho đến nay, bản đồ tư duy đã được biết đến và sử dụng nhiều hơn
trên thế giới trong hầu hết các lĩnh vực của đời sống. Đã có rất nhiều
nghiên cứu về khả năng ứng dụng của bản đồ tư duy như một công cụ tổ
chức tư duy nền tảng.
Adam Khoo, một nhà doanh nghiệp nổi tiếng Singapore, một diễn giả

năng động nhất Châu Á, cũng là tác giả có nhiều cuốn sách bán chạy nhất về
bản đồ tư duy. Ông quan niệm như sau: “Bản đồ tư duy là một công cụ tổ
chức tư duy. Đây là phươngpháp dễ nhất chuyển tải thông tin vào bộ não của
con người rồi đưa ra thơng tin ra ngồi bộ não. Nó là một phương tiện ghi
chép đầy sáng tạo và rất hiệu quả…” [9; tr. 77]
Trong cuốn sách Ứng dụng Bản đồ tư duy, năm 2008, Joyce Wycoff cũng
mang đến cho độc giả những hình dung về bản đồ tư duy “cũng tương tự như
bản đồ đường phố giúp cho hành trình của bạn, bản đồ tư duy sẽ cung cấp
cái nhìn tồn cảnh, bức tranh tổng thể về một chủ đề cụ thể và giúp bạn
hoạch định lộ trình hay lựa chọn của mình”. Tác giả nhấn mạnh “bản đồ tư
duy lưu trữ lượng lớn thông tin một cách hiệu quả, nhưng phần quan trọng
11


nhất là thấy được bản đồ tư duy cuối cùng khơng những dễ nhìn, dễ đọc mà
hơn thế nữa cịn sử dụng tiềm năng của bộ não theo cách rất thú vị. Nó giúp
phát triển những kỹ năng mới cho bộ não – những điều thường bị lướt qua
trong các phương pháp dạy học truyền thống”.
Từ những nhận định trên, có thể nhận thấy rằng, các nhà nghiên cứu ít
nhiều cũng đã có sự gặp gỡ nhau trong cách giải thích khái niệm bản đồ tư
duy. Song rất khó có thể xác định được một định nghĩa hoàn chỉnh về thuật
ngữ này.
Trên cơ sở phân tích, tổng kết các quan niệm của các tác giả, chúng tơi
tóm lược khái niệm về bản đồ tư duy như sau:
“Bản đồ tư duy là một loại bản đồ được cấu tạo bởi 1 từ trung tâm và
những nhánh phát triển từ từ trung tâm; trong đó có sử dụng những màu sắc,
đường nét, kí hiệu. Bản đồ tư duy phản ánh khả năng tư duy, tổng hợp và phát
triển ý của người thực hiện. Nó có tác dụng làm tăng khả năng ghi nhớ và
phát huy tiềm năng sáng tạo không ngừng của con người.”
1.1.2. Cấu trúc Bản đồ tư duy

Để khái quát về cấu trúc của một bản đồ tư duy chúng tơi xin lấy ví dụ
một bản đồ tư duy về Kế hoạch năm học:

Hình: 1.1. BĐTD: Kế hoạch năm học
Nhìn vào BĐTD lập ở trên có thể thấy nó được cấu tạo bởi hai phần chính
Từ ở giữa bản đồ là: kế hoạch năm học.
12


Có 6 nhánh phụ tỏa ra từ trung tâm (trong đó có 2 nhánh để trống): chỉ
tiêu, chủ đề, biện pháp thực hiện, biên chế...
Và từ đó lại thiết lập những nhánh phụ ở cấp độ nhỏ hơn. Chẳng hạn:
nhánh chứa từ chỉ tiêu có thêm 3 nhánh phụ: GV, HS, Các HĐ khác.
Chúng ta lại thấy tiếp một cấp độ nhỏ hơn từ chính các nhánh phụ của
BĐTD cấp độ này. Ví dụ, ở nhánh GV: có thêm 3 nhánh phụ: giỏi cấp trường,
giỏi huyện, giỏi tỉnh...
Như vậy, thông qua việc quan sát và phân tích cấu trúc của BĐTD ở
trên chúng ta có thể khái quát cấu trúc của một BĐTD thông thường như sau.
Một bản đồ tư duy thơng thường gồm có 2 phần chính:
Một là: từ trung tâm
Hai là: các nhánh phụ tỏa ra từ từ trung tâm
Trong đó: Từ trung tâm (hay cịn gọi là từ khóa) thường biểu diễn một
ý tưởng chính hay hình ảnh đặc trưng, đại diện. Từ trung tâm thường là một
câu hay một cụm từ diễn đạt một ý hoàn chỉnh khái quát về nội dung cần triển
khai. Việc bắt đầu từ trung tâm, sẽ giúp cho sự tự do sáng tạo của bạn trải
rộng một cách chủ động và sự thể hiện trở nên phóng khống hơn, tự nhiên
hơn.
Các nhánh phụ được tỏa ra từ từ trung tâm có tác dụng cụ thể hóa ý
tưởng chính.
Tùy thuộc vào chủ ý người lập bản đồ và sự phát triển ý mà các nhánh

phụ có thể được phát triển theo các cấp độ nhỏ hơn (cấp độ 2, 3…). Khi đó
các từ, hình ảnh khái qt đó lại trở thành từ trung tâm ở cấp độ 2. Các nhánh
nhỏ được phát triển từ từ trung tâm ở cấp độ 2 có tác dụng thể hiện chủ đề ở
mức độ sâu hơn.
Ngoài từ trung tâm và các nhánh phụ, chúng ta cần phải kể đến yếu tố
không thể thiếu làm nên nét độc đáo và thu hút của bản đồ tư duy đó là những
kí hiệu, màu sắc và hình ảnh, đơi khi còn là những mối liên hệ giữa các
nhánh.
13


Ở từ trung tâm hoặc ở mỗi nhánh có thể sẽ được kí hiệu bởi những hình
ảnh khác nhau, những màu sắc, kí hiệu khác nhau được chọn tùy thuộc vào
chủ ý của người tạo lập. Mục đích của việc sử dụng hình ảnh, màu sắc và kí
hiệu là để giúp bản đồ tư duy trở nên đặc sắc hơn và giúp ghi nhớ nhanh và
lâu hơn.
Giữa các nhánh, các hình ảnh có sự kết nối với nhau. Như chúng ta đã
biết, bộ não làm việc bằng sự liên tưởng. Khi chúng ta nối các nhánh lại sẽ
giúp việc hiểu và nhớ nhiều thứ một lúc trở nên dễ dàng.
1.1.3. Đặc điểm và cơ chế hoạt động
Bộ não của chúng ta có thể xử lý hầu hết các sự việc rất phức tạp nhưng
nó lại dựa trên những nguyên tắc hết sức đơn giản. Theo nghiên cứu vào năm
1972 của tiến sĩ y học Richard Restak, quy luật tư duy của bộ não chính là:
mọi thơng tin tồn tại trong não bộ của con người đều cần có các mối nối, liên
kết để có thể được tìm thấy và sử dụng. Khi có một thơng tin mới được đưa
vào bộ não, để được lưu trữ và tồn tại, chúng cần kết nối với các thông tin cũ
đã tồn tại trước đó.
Bộ não người được cấu tạo bởi hai bán cầu: bán cầu não phải và bán
cầu não trái.


Hình: 1.2. Cấu tạo bộ não người

14


Mỗi bán cầu não thực hiện những nhiệm vụ trí tuệ chuyên biệt: các
dòng kẻ, chuỗi, chữ số và danh sách được xử lý bởi các kỹ năng thần kinh của
bán cầu não trái; chức năng thần kinh của bán cầu não phải gồm sự tri nhận
màu sắc, hình ảnh, nhịp điệu và khả năng không gian.
Dù thực hiện các nhiệm vụ trí tuệ khác nhau nhưng hai bán cầu não
ln có sự phối hợp, liên kết với nhau. Bán cầu não trái giúp con người đưa ra
lý luận và phân tích vấn đề. Bán cầu não phải giúp con người có được sư cảm
nhận và mơ mộng. Mức độ hợp tác giữa chúng càng cao thì hoạt động của bộ
não càng hiệu quả.
Trong nghiên cứu của mình Tony Buzan đã chỉ ra rằng cơ chế hoạt
động của bộ não chúng ta là dựa trên hình ảnh với các mạng lưới liên tưởng.
Và ông cũng đã khẳng định bản đồ tư duy cũng mang cơ chế hoạt động như
thế, dựa trên nguyên tắc tưởng tượng và liên kết. Điều này chúng ta có thể
thấy rõ trong cấu trúc của bản đồ tư duy.
Ở vị trí trung tâm bản đồ là một hình ảnh hay một từ khóa thể hiện ý
tưởng hay khái niệm chủ đạo. Ý trung tâm sẽ được nối với các hình ảnh hay
từ khóa cấp 1 bằng các nhánh chính, từ các nhánh chính lại có sự phân nhánh
đến các từ khóa cấp 2 để nghiên cứu sâu hơn. Cứ thế, sự phân nhánh cứ tiếp
tục và các khái niệm hay hình ảnh ln được kết nối với nhau. Chính sự liên
kết này sẽ tạo ra một “bức tranh tổng thể” mô tả về ý trung tâm một cách đầy
đủ và rõ ràng.
Như vậy, bản đồ tư duy đã thể hiện ra bên ngoài cách thức mà não bộ
chúng ta hoạt động, đó là liên kết, liên kết và liên kết. Mọi thông tin tồn tại
trong bộ não của con người đều cần có các mối nối, liên kết để có thể được
tìm thấy và sử dụng. Khi đó có một thơng tin mới được đưa vào đó, để được

lưu trữ và tồn tại, chúng cần kết nối với các thông tin cũ đã tồn tại trước đó.
Điều đặc biệt ở bản đồ tư duy đó là việc sử dụng các kí hiệu, màu sắc,
hình ảnh, các đường cong làm kích thích khả năng tưởng tượng, liên tưởng

15


×