ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ MINH HẠNH
QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI TẠI
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG KHOA HỌC GIÁO DỤC,
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2019
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ MINH HẠNH
QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI TẠI
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG KHOA HỌC GIÁO DỤC,
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ TRƢỜNG HỌC
Mã số: Thí điểm
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. LÊ THÁI HƢNG
HÀ NỘI - 2019
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, tồn thể cán bộ viên chức các
phịng chức năng, các thầy cô giáo của Trường Đại học giáo dục, Đại học Quốc gia
Hà Nội đã tận tình giảng dạy, cung cấp những kiến thức, kỹ năng quý báu, hướng
dẫn, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tác giả hồn thành chương trình học tập, nghiên
cứu và thực hiện luận văn này.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Lê Thái Hưng, một
người thầy rất nhiệt tình và trách nhiệm đã định hướng và trực tiếp hướng dẫn,
giúp đỡ tác giả xây dựng và hoàn thiện luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cơ tổ trưởng/tổ phó
các tổ chuyên môn, các thầy cô trực tiếp giảng dạy các đội tuyển, các cán bộ phòng
ban và các em học sinh trường THPT Khoa học Giáo dục đã tạo điều kiện cho tác
giả tham gia và hồn thành khóa học, cung cấp số liệu khảo sát, đóng góp ý kiến
liên quan đến đề tài. Đồng thời, tác giả cũng xin chân thành cảm ơn những người
thân trong gia đình và bạn bè luôn động viên, giúp đỡ để tác giả hồn thành khóa
học và luận văn.
Trong q trình thực hiện đề tài, mặc dù tác giả đã rất cố gắng nhưng do
hạn chế về khả năng và kinh nghiệm nghiên cứu, luận văn khó tránh khỏi những
thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của quý thầy cô giáo, các
nhà khoa học trong Hội đồng khoa học, các bạn đồng nghiệp và tất cả những ai
quan tâm đến đề tài để luận văn hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2019
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Minh Hạnh
i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
BGH
Ban giám hiệu
CBQL
Cán bộ quản lý
CMHS
Cha mẹ học sinh
CSVC
Cơ sở vật chất
ĐHGD
Đại học Giáo dục
ĐHQGHN
Đại học Quốc gia Hà Nội
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
GV
Giáo viên
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
HS
Học sinh
HSG
Học sinh giỏi
KHGD
Khoa học Giáo dục
SGK
Sách giáo khoa
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
ii
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn .................................................................................................................. i
Danh mục chữ viết tắt ................................................................................................ ii
Danh mục các bảng .................................................................................................. vii
Danh mục các biểu đồ, sơ đồ .................................................................................. viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
HỌC SINH GIỎI TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .................................... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu .......................................................................................6
1.1.1. Các văn bản các cấp quản lý giáo dục có liên quan đến hoạt động
bồi dưỡng học sinh giỏi ......................................................................................6
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu về quản lý, quản trị hoạt động bồi
dưỡng học sinh giỏi ở trường trung học phổ thông ...........................................9
1.2. Những khái niệm cơ bản..................................................................................11
1.2.1. Khái niệm liên quan đến học sinh giỏi và bồi dưỡng học sinh giỏi .......11
1.2.2. Khái niệm liên quan đến quản trị chất lượng trong giáo dục ................13
1.3. Hoạt động bồi dƣỡng học sinh giỏi tại trƣờng trung học phổ thơng ...........15
1.3.1. Mục đích, tầm quan trọng của hoạt động bồi học dưỡng học sinh giỏi ......15
1.3.2. Nội dung, hình thức, phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi tại
trường trung học phổ thông .............................................................................16
1.4. Quản trị hoạt động bồi dƣỡng học sinh giỏi tại trƣờng trung học phổ thông.....19
1.4.1. Quản trị xây dựng và thực thi chiến lược dài hạn và kế hoạch chi
tiết theo năm học của hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ...............................19
1.4.2. Quản trị hoạt động xây dựng chương trình, nội dung dạy và học
nâng cao bồi dưỡng học sinh giỏi ....................................................................20
1.4.3. Quản trị hoạt động lựa chọn và tổ chức bồi dưỡng, xây dựng chế
tài cho đội ngũ giáo viên tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi ............................21
1.4.4. Quản trị hoạt động theo quá trình học tập và các chế tài đối với học
sinh tham gia đội dự tuyển và đội tuyển (lựa chọn đầu vào đội dự tuyển, đội
tuyển; quá trình học tập, kiểm tra, đánh giá học sinh giỏi, các chế tài về
khen thưởng, kỉ luật) ..........................................................................................24
iii
1.4.5. Quản trị cơ sở vật chất, trang thiết bị ....................................................27
1.4.6. Quản trị hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình, xã hội........28
1.5. Những yếu tố tác động tới quản trị hoạt động bồi dƣỡng học sinh giỏi......29
1.5.1. Yếu tố chủ quan ......................................................................................29
1.5.2. Yếu tố khách quan ..................................................................................30
Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................................32
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
HỌC SINH GIỎI TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG KHOA
HỌC GIÁO DỤC ....................................................................................................33
2.1. Khái quát về trƣờng THPT Khoa học Giáo dục ...........................................33
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển trường.............................................33
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chương trình đào tạo của trường .............................34
2.1.3. Đội ngũ cán bộ, giáo viên ......................................................................35
2.1.4. Cơ sở vật chất của trường ......................................................................37
2.2. Tổ chức nghiên cứu khảo sát thực trạng .......................................................38
2.2.1. Mục đích khảo sát...................................................................................38
2.2.2. Đối tượng khảo sát .................................................................................38
2.2.3. Nội dung khảo sát ...................................................................................38
2.2.4. Phương pháp khảo sát ............................................................................39
2.3. Thực trạng hoạt động bồi dƣỡng HSG tại trƣờng THPT Khoa học
Giáo dục ...................................................................................................................40
2.3.1. Thực trạng học sinh trường THPT Khoa học Giáo dục.........................40
2.3.2. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh về
tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng HSG tại trường THPT Khoa
học Giáo dục.....................................................................................................42
2.3.3. Thực trạng nội dung, hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động
bồi dưỡng HSG tại trường THPT Khoa học Giáo dục ....................................44
2.4. Thực trạng quản trị hoạt động bồi dƣỡng học sinh giỏi tại trƣờng
THPT Khoa học Giáo dục ......................................................................................46
2.4.1. Thực trạng quản trị xây dựng và thực thi chiến lược dài hạn và kế
hoạch chi tiết theo năm học của hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi...............46
2.4.2. Thực trạng quản trị hoạt động xây dựng chương trình, nội dung,
phương pháp dạy và học nâng cao bồi dưỡng học sinh giỏi. ..........................48
iv
2.4.3. Thực trạng quản trị hoạt động lựa chọn và tổ chức bồi dưỡng, xây
dựng chế tài cho đội ngũ giáo viên tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi ............51
2.4.4. Thực trạng quản trị hoạt động theo quá trình học tập và các chế tài
đối với học sinh tham gia đội dự tuyển và đội tuyển ........................................54
2.4.5. Thực trạng quản trị cơ sở vật chất, trang thiết bị ..................................61
2.4.6. Thực trạng quản trị việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội......63
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản trị hoạt động bồi dƣỡng học sinh
giỏi tại trƣờng THPT Khoa học Giáo dục ............................................................65
2.5.1. Những điểm mạnh...................................................................................65
2.5.2. Những tồn tại ..........................................................................................66
2.5.3. Nguyên nhân ...........................................................................................67
Tiểu kết Chƣơng 2 ...................................................................................................69
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG HỌC
SINH GIỎI TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG KHOA HỌC
GIÁO DỤC ..............................................................................................................70
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ..................................................................70
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển .....................................70
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp và hiệu quả ......................................70
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................71
3.2. Các biện pháp cụ thể ........................................................................................71
3.2.1. Biện pháp 1: Xây dựng chiến lược và kế hoạch cụ thể, chi tiết theo
sản phẩm đầu ra, đồng thời quán triệt và nâng cao nhận thức về tầm
quan trọng của công tác bồi dưỡng HSG. ........................................................71
3.2.2. Biện pháp 2: Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài
liệu, học liệu phục vụ bồi dưỡng HSG .............................................................75
3.2.3. Biện pháp 3: Xây dựng chương trình, đổi mới kiểm tra đánh giá và
tổ chức tốt việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng HSG. .......................................77
3.2.4. Biện pháp 4: Thu hút, tuyển chọn và bồi dưỡng, nâng cao chất
lượng giáo viên dạy đội tuyển ..........................................................................80
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường phối hợp các lực lượng giáo dục trong
việc tổ chức bồi dưỡng cho HSG ......................................................................83
3.2.6. Biện pháp 6: Cải tiến chế độ, chính sách thi đua khen thưởng để
khuyến khích học sinh và giáo viên tham gia bồi dưỡng HSG.........................87
v
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .....................................................................90
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ...................91
Tiểu kết Chƣơng 3 ...................................................................................................95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................101
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:
Bảng 2.2:
Bảng 2.3:
Bảng 2.4:
Thống kê số lượng cán bộ, giáo viên của nhà trường năm 2019 ........35
Thống kê số lượng học sinh từ năm 2016 đến năm 2019 ...................40
Thống kê ý kiến đánh giá năng lực học sinh đội tuyển HSG .............42
Nhận thức của CBQL, GV, HS trường THPT KHGD về tầm
Bảng 2.5:
quan trọng của hoạt động bồi dưỡng HSG .........................................44
Tổng hợp ý kiến GV dạy đội tuyển về thực trạng lập kế hoạch,
Bảng 2.6:
triển khai kế hoạch bồi dưỡng HSG....................................................48
Bảng tổng hợp ý kiến học sinh về giáo viên dạy đội tuyển ................50
Bảng 2.7:
Thống kê về việc tham gia các lớp tập huấn/bồi dưỡng nâng cao
trình độ trong 3 năm qua và việc tham gia sinh hoạt chun mơn
để trao đổi nâng cao trình độ...............................................................52
Bảng 2.8:
Bảng 2.9:
Bảng 2.10:
Thống kê những khó khăn GV gặp phải trong bồi dưỡng HSG .........52
Thống kê sự hài lòng của GV dạy đội tuyển về chế độ đãi ngộ
của nhà trường.....................................................................................54
Kết quả khảo sát lí do tham gia học đội tuyển học sinh giỏi ..............56
Bảng 2.11:
Kết quả khảo sát nội dung, chương trình học đội tuyển .....................57
Bảng 2.12:
Bảng 2.13:
Bảng 2.14:
Bảng 2.15:
Kết quả khảo sát ý kiến học sinh về việc kiểm tra, đánh giá ..............59
Thống kê sự hỗ trợ và khuyến khích mà học sinh nhận được ............61
Tổng hợp nhận xét về cơ sở vật chất của CBQL, GV và HS .............63
Thống kê mức độ thường xuyên trao đổi với cha mẹ học sinh
của giáo viên dạy đội tuyển ................................................................64
Kết quả khảo sát về tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp .........92
Bảng 3.1:
vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Thống kê số lượng cán bộ, giáo viên của nhà trường năm 2019 ........36
Biểu đồ 2.2: Tổng hợp ý kiến học sinh về giáo viên dạy đội tuyển ........................50
Biểu đồ 2.3: Kết quả khảo sát mức độ hài hòng của học sinh về chế độ thi đua
khen thưởng ........................................................................................60
Sơ đồ 3.1:
Mối quan hệ giữa các biện pháp .........................................................90
viii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xuất phát từ những tư tưởng chỉ đạo phát triển giáo dục - đào tạo trong thời kỳ
cơng nghiệp hố, hiện đại hố của Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (khoá VIII) về định hướng chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo
trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và nhiệm vụ đến năm 2000: coi giáo dục
- đào tạo là quốc sách hàng đầu, giáo dục - đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là
nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, đầu tư cho giáo dục - đào
tạo là đầu tư phát triển; thực hiện các chính sách ưu tiên, ưu đãi đối với giáo dục - đào
tạo và bảo đảm điều kiện cho những người học giỏi phát triển tài năng.
Tiếp đó, đến Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị
Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo vấn đề giáo
dục nói chung và công tác bồi dưỡng phát triển năng khiếu, năng lực đặc biệt của học
sinh nói riêng lại được khẳng định trong một số nội dung của quan điểm chỉ đạo như:
(i) Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà
nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi
trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. (ii) Đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết,
từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính
sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý
của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục-đào tạo và việc tham
gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc
học, ngành học; (iii) Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị
kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi
với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia
đình và giáo dục xã hội; (iv) Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu
phát triển kinh tế-xã hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù
hợp quy luật khách quan. [15]
1
Hiện thực hóa các nghị quyết Trung ương phát triển giáo dục trong giai
đoạn hiện nay, ngành giáo dục đang tích cực từng bước đổi mới nội dung chương
trình, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới công tác quản lý giáo dục, đặc biệt
chú trọng nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục và đào tạo hoàn thành mục tiêu: “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài”.
Cơng tác phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu là một
trong các hoạt động hướng tới mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nguồn lực chất
lượng cao, bồi dưỡng nhân tài cho nhà trường nói riêng, cho địa phương nói chung.
Bồi dưỡng học sinh giỏi là một cơng việc khó khăn và lâu dài, địi hỏi nhiều cơng
sức của thầy và trị. Chính vì vậy nhiệm vụ quan trọng của người lãnh đạo nhà
trường là phải quản lý công tác bồi dưỡng học sinh giỏi sao cho có hiệu quả và đạt
thành tích cao nhất. Để làm được điều đó, nhà trường, đặc biệt là những nhà lãnh đạo
nhà trường phải luôn luôn nghiên cứu, học hỏi và tìm ra những biện pháp quản trị cơng
tác này một cách khoa học, có hệ thống và hiệu quả phù hợp nhất với thực trạng và
chiến lược phát triển của nhà trường. Đây là một nhiệm vụ cấp bách để đáp ứng nhu
cầu phát triển của giáo dục nói riêng, của xã hội nói chung và của cả xu thế hội nhập
quốc tế đang diễn ra từng ngày trong cuộc sống ngày nay.
Với ý nghĩa đó, trường THPT Khoa học Giáo dục luôn chú trọng công tác
phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi nên mặc dù mới thành lập, nhà trường đã đạt
được những thành tích rất đáng tự hào. Tuy nhiên, để hoạt động bồi dưỡng học sinh
giỏi tại trường THPT Khoa học Giáo dục phát triển bền vững, chất lượng ngày càng
được nâng cao thì cần thiết phải đánh giá thực trạng của hoạt động này từ đó đề
xuất các biện pháp quản trị hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả của quá trình dạy, học của hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi của
nhà trường. Từ những lí do trên tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Quản trị hoạt
động bồi dưỡng học sinh giỏi tại trường Trung học phổ thông Khoa học Giáo
dục, Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng triển khai hoạt động bồi dưỡng
2
học sinh giỏi tại trường THPT Khoa học Giáo dục đề xuất biện pháp quản trị hoạt
động bồi dưỡng học sinh giỏi.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi tại trường THPT Khoa học Giáo dục.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản trị hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi tại trường THPT Khoa học Giáo dục.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Những biện pháp quản trị nào có thể sử dụng để triển khai hiệu quả hoạt
động bồi dưỡng học sinh giỏi tại trường THPT Khoa học Giáo dục.
5. Giả thuyết khoa học
Trường THPT Khoa học Giáo dục đã đi vào hoạt động được ba năm, hoạt
động bồi dưỡng học sinh giỏi của nhà trường rất được quan tâm đầu tư phát triển
nhưng vẫn còn một số tồn tại. Nếu triển khai đồng bộ các biện pháp đề xuất để quản
trị phù hợp hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi theo cả quá trình như: xây dựng
chiến lược dài hạn, xây dựng và thực hiện kế hoạch chi tiết cho từng năm học; tuyển
chọn tốt đầu vào; xây dựng chương trình, nội dung dạy và học nâng cao phù hợp,
lựa chọn đội ngũ giảng dạy chuyên sâu có tâm huyết, đồng thời phối hợp tốt giữa
nhà trường, gia đình và các lực lượng xã hội nhằm tạo động lực và phong trào bồi
dưỡng học sinh giỏi của nhà trường phát triển mạnh mẽ hơn, chất lượng ngày được
nâng cao hướng tới phát huy tinh thần chủ động sáng tạo của học sinh sẽ nâng cao
được chất lượng và hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi để phát hiện
những học sinh năng khiếu, khơi gợi đam mê, tính sáng tạo của học sinh trong các
mơn học, đồng thời dần hình thành được đội ngũ giáo viên tâm huyết, có chun
mơn sâu làm “hạt nhân” để lan tỏa đến các giáo viên khác trong trường nhằm nâng
cao chất lượng giảng dạy đại trà của nhà trường.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu trên, luận văn tập trung triển khai
các nhiệm vụ nghiên cứu dưới đây:
3
6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản trị hoạt động giáo dục, quản trị trường học
và quản trị hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi
6.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản trị hoạt động bồi dưỡng học
sinh giỏi tại trường THPT Khoa học Giáo dục
6.3. Đề xuất các biện pháp quản trị hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường
THPT Khoa học Giáo dục
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản trị hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi
tại trường THPT Khoa học Giáo dục.
- Địa bàn nghiên cứu: Trường THPT Khoa học Giáo dục
- Đối tượng khảo sát:
+ Nhóm 1: Cán bộ quản lý (Ban giám hiệu, Tổ trưởng chun mơn, nhóm
trưởng mơn học).
+ Nhóm 2: Giáo viên.
+ Nhóm 3: Học sinh giỏi được lựa chọn vào các đội tuyển dự thi học sinh
giỏi các môn học.
- Các số liệu thống kê được sử dụng trong luận văn là số liệu của trường giai
đoạn từ năm học 2016 - 2017 đến năm học 2018-2019.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Tập trung nghiên cứu các tài liệu về lý luận quản lý giáo dục, quản trị chất
lượng giáo dục, quản trị nhà trường, các văn kiện, Nghị quyết của Đảng, các văn
bản quy định của nhà nước, của Bộ GD&ĐT, Đại học Quốc gia Hà Nội và các tài
liệu có liên quan đến quản trị và hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi; tổng hợp các
quan điểm, lý luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Các phương pháp cơ bản: Phân tích, tổng hợp, đánh giá, nêu vấn đề và đề
xuất những biện pháp, kết hợp với trao đổi, phỏng vấn, điều tra. Cụ thể là:
+ Phương pháp khảo sát bằng phiếu điều tra
4
+ Phương pháp phỏng vấn
+ Lấy ý kiến chuyên gia
8.3. Nhóm phương pháp xử lý thơng tin
Dùng thống kê tốn học để thống kê các kết quả khảo sát liên quan đến các
nội dung nghiên cứu của luận văn.
9. Những đóng góp của đề tài
Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận liên quan đến quản trị hoạt động bồi
dưỡng học sinh giỏi nói chung và tại trường THPT Khoa học Giáo dục nói riêng.
Chỉ ra những điểm mạnh, những tồn tại trong hoạt động bồi dưỡng học sinh
giỏi tại trường THPT Khoa học Giáo dục và đề xuất các biện pháp quản trị để phát
huy hơn nữa những điểm mạnh và xây dựng các kế hoạch hành động khắc phục
những tồn tại. Qua nghiên cứu này có thể giúp nhân rộng kinh nghiệm quản trị hoạt
động bồi dưỡng học sinh giỏi cho các trường THPT có cùng điều kiện và đặc thù
hoặc có mơ hình tương đồng với trường THPT Khoa học Giáo dục.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, và
phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản trị hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi tại
trường trung học phổ thông.
Chƣơng 2: Thực trạng quản trị hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi tại trường
THPT Khoa học Giáo dục.
Chƣơng 3: Biện pháp quản trị hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi tại trường
THPT Khoa học Giáo dục.
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
HỌC SINH GIỎI TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu
1.1.1. Các văn bản các cấp quản lý giáo dục có liên quan đến hoạt động bồi
dưỡng học sinh giỏi
"...Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, ngun khí thịnh thì thế nước mạnh
mà hưng thịnh, ngun khí suy thì thế nước yếu mà thấp hèn. Vì thế các bậc đế
vương thánh minh không đời nào không coi việc giáo dục nhân tài, kén chọn kẻ sĩ,
vun trồng ngun khí quốc gia làm cơng việc cần thiết...". Phát biểu nổi tiếng năm
1442 nói về lịch sử khoa thi của Tiến sĩ triều Lê, Thân Nhân Trung được ghi trên
văn bia Tiến sĩ đầu tiên dựng tại Văn Miếu Quốc Tử Giám vào năm 1484 tính đến
nay cịn nguyên giá trị với vai trò của giáo dục.
Với bất kỳ một quốc gia nào, vào thời đại nào muốn phát triển đột phá đều
phải dựa vào nguồn lực trí tuệ. Chính vì vậy, việc phát hiện, đào tạo và bồi dưỡng,
trọng dụng, tạo điều kiện để nhân tài được phát huy tài năng, đóng góp thiết thực
vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là một yêu cầu cấp bách, khơng thể
chậm trễ, có ý nghĩa sống cịn vì thắng lợi của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
Từ những ngày đầu thành lập Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa,
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”. Dù đất nước ta
đang rơi vào hồn cảnh khó khăn, tài chính thâm hụt, nước nhà chia cắt, thù trong giặc
ngoài nhưng Người vẫn quan tâm đến công cuộc diệt “giặc dốt”. Ngày 20 tháng 11
năm 1946 trong bài viết “Tìm người tài đức” đăng trên Báo Cứu Quốc, Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã khẳng định “Nước nhà cần phải kiến thiết. Kiến thiết cần phải có nhân
tài, trong số 20 triệu đồng bào chắc khơng thiếu gì người có tài, có đức…”. [25]
Hơn 40 năm trở lại đây, phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển
khoa học và công nghệ luôn được coi là quốc sách hàng đầu, là then chốt trong sự
nghiệp phát triển đất nước; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát triển. Đã
6
có nhiều Nghị quyết của Trung ương ban hành về các nội dung này: Nghị quyết số
14-NQ/TW của Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương khóa IV ngày 11 tháng 1
năm 1979 về cải cách giáo dục, trong đó xem giáo dục là bộ phận quan trọng của
cách mạng tư tưởng, thực hiện nhiệm vụ chăm sóc và giáo dục thế hệ trẻ từ nhỏ tới
lúc trưởng thành, thực hiện tốt nguyên lý giáo dục: “học đi đôi với hành, giáo dục
kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội”[12]; Nghị quyết số
04-NQ/HNTW của Hội nghị Ban chấp hành Trung Ương Đảng khóa VII ngày 14
tháng 01 năm 1993 về tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo; Nghị quyết
Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung Ương Đảng khóa VIII năm 1996 về định
hướng chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa và nhiệm vụ đến năm 2000; Nghị quyết số 29-NQ/TW của Hội nghị lần thứ
8 ban chấp hành Trung ương khóa XI ngày 04 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, thể hiện cụ thể đường lối của Đảng trên lĩnh vực
giáo dục và đào tạo.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội (bổ
sung, phát triển năm 2011) đã nêu: “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân
trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển
đất nước, xây dựng nền văn hoá và con người Việt Nam”[14].
Thực hiện quan điểm chỉ đạo của Đảng, các cấp Chính phủ, Bộ Giáo dục và
Đào tạo, các chính quyền địa phương đã ban hành các quyết định, thông tư, quy chế
hướng dẫn lựa chọn, đào tạo, bồi dưỡng, khuyến khích, động viên, khen thưởng học
sinh giỏi và giáo viên tham gia công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
Ngày 24 tháng 6 năm 2010, Thủ tướng chính phủ đã ban hành quyết định và
phê duyệt “Đề án phát triển hệ thống trường THPT chuyên giai đoạn 2010-2020”
trong đó nhấn mạnh đến cơng tác đào tạo, bồi dưỡng HSG và sinh viên tài năng.
Ngày 13 tháng 6 năm 2012, Thủ tướng chính phủ ban hành Quyết định
711/QĐ-TTg phê duyệt “Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020”. Quan điểm chỉ
đạo phát triển giáo dục trong giai đoạn này có nhấn mạnh đến cơng tác đào tạo, bồi
dưỡng học sinh, sinh viên tài năng (phần 3 mục III). Đổi mới căn bản, toàn diện nền
giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa, hội nhập
7
quốc tế phải chú trọng thỏa mãn nhu cầu phát triển của mỗi người học, những người
có năng khiếu được phát triển tài năng.
Ngày 18 tháng 12 năm 1998, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Quyết định số 65/1998/QĐ-BGD&ĐT về Quy chế thi chọn học sinh giỏi quốc gia
lớp 12 trung học phổ thông; Ngày 11 tháng 5 năm 2006, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành Quyết định số 18/2006/QĐ-BGDĐT về Quy chế thi chọn học
sinh trung học phổ thông vào các đội tuyển quốc gia tham dự các kỳ thi Olympic
quốc tế và khu vực các mơn văn hố.
Ngày 29 tháng 12 năm 2006, Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế thi
chọn học sinh giỏi theo quyết định số 52/2006/QĐ-BGDĐT.
Ngày 25 tháng 11 năm 2011 Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế thi
chọn HSG cấp quốc gia theo thông tư số 56/2011/TT-BGDĐT. Quy chế này quy định
về việc thi chọn HSG quốc gia đồng thời giao cho các địa phương quy định cụ thể về
việc tổ chức các kỳ thi chọn HSG cấp cơ sở tại đơn vị, địa phương.
Gần đây nhất, ngày 25 tháng 8 năm 2014, Bộ GD&ĐT bạn hành Thông tư số
22/VBHN-BGDĐT về quy chế thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia thay thế cho các
quy chế trước đó. Quy chế quy định về: công tác chuẩn bị cho kỳ thi; công tác đề
thi, coi thi, chấm thi và phúc khảo, xử lý kết quả thi; chế độ báo cáo và lưu trữ;
thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm và khen thưởng của kỳ thi chọn học sinh
giỏi quốc gia THPT và kỳ thi chọn học sinh THPT vào các đội tuyển quốc gia dự
thi Olympic quốc tế và khu vực.
Ngày 16 tháng 12 năm 2009 Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Công văn số
10803/BGDĐT-GDTrH hướng dẫn thực hiện chương trình chun sâu các mơn
chun cấp THPT.
Ngày 15 tháng 02 năm 2012 Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Thông tư số 06/2012/TT-BGDĐT về quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung
học phổ thông chuyên, quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, tổ chức, quản lý, tuyển
sinh của các trường THPT chuyên.
Đối với từng địa phương, chính quyền các địa phương cũng rất quan tâm đến
công tác phát hiện, bồi dưỡng, trọng dụng nhân tài và nguồn nhân lực chất lượng cao.
8
Ngày 17 tháng 7 năm 2013 của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội ban
hành Nghị quyết số 14/2013/NQ-HĐND về chính sách trọng dụng nhân tài trong
xây dựng, phát triển Thủ đô.
Ngày 16 tháng 06 năm 2015, UBND thành phố Hà Nội ra quyết định số
2735/QĐ-UBND ban hành quy chế hoạt động của quỹ ưu đãi, khuyến khích các nhà
khoa học đầu ngành, chun gia giỏi, người có trình độ cao tham gia cống hiến cho
sự nghiệp xây dựng và phát triển thủ đô.
Ngày 02 tháng 7 năm 2004 UBND Thành phố Hồ Chí Minh ban hành quyết
định số 162/2004/QĐ-UB về quy định chế độ khen thưởng học sinh giỏi đạt giải
trong các kỳ thi và giáo viên có công đào tạo, bồi dưỡng học sinh giỏi đạt giải trong
các kỳ thi.
Ngày 12 tháng 7 năm 2018, Hội đồng nhân dân thành phố Hải Phòng ra Nghị
quyết số 06/2018/NQ-HĐND quy định cơ chế chính sách trong phát hiện, đào tạo,
bồi dưỡng học sinh giỏi; tuyển chọn, sử dụng, đãi ngộ đội ngũ giáo viên giỏi trong
lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia, quốc tế thành phố Hải Phòng.
Ngày 17 tháng 7 năm 2015, Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh khóa XVI, kỳ
họp thứ 14 ban hành quy định các chính sách: Chế độ học bổng khuyến khích, trợ
cấp sinh hoạt, hỗ trợ đối với cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh trường THPT
chuyên Hà Tĩnh và chính sách ưu đãi đối với giáo viên và học sinh tham gia bồi
dưỡng đội tuyển dự thi học sinh giỏi các mơn văn hóa và cuộc thi khoa học kỹ thuật
dành cho học sinh trung học.
Nhìn chung những chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước; các quy chế,
hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT và của Phòng GD&ĐT về quy chế dạy
học và quy chế quản lý hoạt động dạy học, quy chế thi chọn HSG; các cơ chế, chính
sách của chính quyền các địa phương liên quan đến công tác tuyển chọn, bồi dưỡng,
trọng dụng nhân tài là cơ sở pháp lý có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong quản trị
hoạt động bồi dưỡng HSG và nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện.
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu về quản lý, quản trị hoạt động bồi dưỡng học
sinh giỏi ở trường trung học phổ thông
Công tác phát hiện và bồi dưỡng HSG là trách nhiệm và là một trong các
9
nhiệm vụ hàng đầu của các trường THPT hiện nay. Những năm gần đây, có rất
nhiều cơng trình nghiên cứu, đề tài, tham luận về công tác nâng cao chất lượng đào
tạo và bồi dưỡng của nhà trường nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng
cao phục vụ phát triển đất nước trong thời đại quốc tế hóa và hội nhập toàn cầu.
Hằng năm, trong Hội thảo các trường THPT chuyên khu vực Duyên hải và đồng
bằng Bắc Bộ có rất nhiều chuyên đề, báo cáo tham luận của các nhà khoa học, cán
bộ quản lý, giáo viên bộ môn về công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, công tác
quản lý trường chuyên, nâng cao chất lượng giảng dạy của 12 môn chuyên, công tác
xây dựng kế hoạch, công tác bồi dưỡng học sinh giỏi và vấn đề hội nhập quốc tế về
giáo dục. Có nhiều chuyên đề có chất lượng khoa học và giá trị thực tiễn cao. Đây
sẽ là nguồn tài liệu quý báu và hữu ích đối với các thầy cơ giáo và các em học sinh
trong quá trình học tập, giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi, cũng là cơ sở để thúc
đẩy các thầy cơ giáo tích cực tham gia nghiên cứu khoa học.
Những năm gần đây có rất nhiều học viên chọn đề tài liên quan đến công tác
bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường mình, địa phương mình làm luận văn thạc sỹ, có
thể kể đến như:
- Luận văn “Quản lý công tác bồi dưỡng học sinh giỏi tại Trường trung
học phổ thông chuyên Chu Văn An, Lạng Sơn” của tác giả Phan Mỹ Hạnh, năm 2011.
- Luận văn “Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng học sinh giỏi tại trường Trung
học phổ thông chuyên Hà Nội – Amsterdam” của tác giả Bùi Mỹ Hạnh, năm 2014.
- Luận văn “Quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường Trung học
phổ thông thành phố Điện Biên Phủ trong bối cảnh hiện nay” của tác giả Phí Văn
Sốp, năm 2014.
- Luận văn “Quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi tại trường Trung học phổ
thông chuyên Thái Bình, tỉnh Thái Bình” của tác giả Nguyễn Văn Dũng, năm 2015.
- Luận văn “Quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường Trung học
phổ thông Mỹ Văn, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục” của tác giả Bùi Thành Hồ, năm 2017.
Những đề tài trên đã nghiên cứu một cách khá toàn diện về cơ sở lý luận về
quản lý chất lượng dạy và học nói chung và quản lý dạy và học, bồi dưỡng HSG nói
10
riêng; các đề tài nghiên cứu này đánh giá khá đầy đủ về thực tiễn công tác bồi
dưỡng HSG ở nước ta. Đồng thời, trong các đề tài này cũng đã nêu và phân tích về
tầm quan trọng của cơng tác bồi dưỡng HSG đối với sự phát triển của ngành giáo
dục nói riêng và đất nước nói chung. Ngồi ra, các đề tài này cịn đánh giá thực
trạng cơng tác quản lý bồi dưỡng HSG tại các trường được chọn làm đối tượng
nghiên cứu cụ thể và từ đó đưa ra được các biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng
HSG đối với thực tế từng trường, từng địa phương trong bối cảnh cụ thể của mỗi
đơn vị. Tổng hợp chung từ các đề tài này cho thấy, phần lớn các đề tài đi nghiên
cứu theo hướng phân tích từng việc cụ thể, riêng rẽ của hoạt động bồi dưỡng để đưa
ra các biện pháp quản lý chứ không phân nhóm theo đối tượng và các mảng cơng
việc; tập trung ở công tác quản lý bồi dưỡng học sinh giỏi ở các trường chuyên hay
một số trường công lập không chuyên trực thuộc các Sở GD&ĐT, chưa đề cập đến
các trường hiệu quản chất lượng cao. Trong đề tài nghiên của của mình, tác giả luận
văn tiếp cận theo hướng dựa vào việc phân tích trực trạng bồi dưỡng HSG của trường
hiệp quản chất lượng cao: Trường THPT Khoa học Giáo dục trực thuộc trường Đại
học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội, một ngôi trường non trẻ, không chuyên đầu
tiên và duy nhất trong hệ thống trường trung học phổ thông của ĐHQGHN và nghiên
cứu theo hướng phân nhóm các đối tượng và các mảng cơng việc để đưa ra những
biện pháp quản trị nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng và kết quả bồi dưỡng HSG,
qua đó góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy đại trà của nhà trường.
1.2. Những khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm liên quan đến học sinh giỏi và bồi dưỡng học sinh giỏi
1.2.1.1. Khái niệm liên quan đến học sinh giỏi
Nhìn chung nhiều nước trên thế giới dùng hai thuật ngữ Gifted (có năng
khiếu) và Talent (tài năng) để chỉ HSG.
Luật bang Georgia, Hoa Kỳ định nghĩa HSG là học sinh chứng minh được trí
tuệ ở đỉnh cao, có khả năng sáng tạo, thể hiện một động cơ học tập mãnh liệt, đạt
xuất sắc trong lĩnh vực lí thuyết, khoa học, người cần một sự giáo dục đặc biệt và
một sự phục vụ đặc biệt để đạt được trình độ tương ứng với năng lực của người đó.
Cơ quan giáo dục Hoa Kỳ miêu tả khái niệm HSG là những học sinh có
11
khả năng thể hiện xuất sắc hoặc năng lực nổi trội trong các lĩnh vực trí tuệ, sự
sáng tạo, khả năng lãnh đạo, nghệ thuật, hoặc các lĩnh vực lí thuyết chuyên biệt.
Những HS này thể hiện tài năng đặc biệt của mình từ tất cả các bình diện xã hội,
văn hóa và kinh tế.
Nhiều nước trên thế giới cũng có chung quan niệm HSG là những học sinh
có năng khiếu, tài năng đặc biệt ở một hay nhiều lĩnh vực. Họ có óc sáng tạo, tư duy
phải biện, say mê môn học, khả năng tiếp thu nhanh với nhiều hình thức học khác
nhau. Vì thế, nhà trường cần có các biện pháp, chương trình bồi dưỡng để HSG phát
huy hết năng lực của mình và đạt được kết quả cao.
Ở Việt Nam, theo quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS và THPT (ban
hành kèm theo thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của
Bộ trưởng Bộ GD&ĐT) thì HS được xếp loại học lực mơn học ở tất cả các mơn học
dưới hai hình thức: đánh giá bằng điểm số và đánh giá bằng nhận xét. HS đạt danh
hiệu HSG khi đạt các yêu cầu sau:
a) Điểm trung bình các mơn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1
trong 2 mơn Toán, Ngữ văn từ 8,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của
trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình mơn chun từ 8,0 trở lên;
b) Khơng có mơn học nào điểm trung bình dưới 6,5;
c) Các môn học đánh giá bằng nhận xét là Đ (Đạt yêu cầu)[6].
Tuy nhiên, để chọn lựa được học sinh có năng lực đặc biệt ở mơn học hay
lĩnh vực nào để vào các đội tuyển dự thi HSG các mơn thì vẫn cần thiết phải có
những cách thức, những tiêu chuẩn và những đợt khảo sát chất lượng thì việc tuyển
chọn và bồi dưỡng mới đem lại hiệu quả cao.
1.2.1.2. Khái niệm liên quan đến bồi dưỡng học sinh giỏi
Theo Từ điển Giáo dục học, nhà xuất bản Từ điển Bách khoa năm 2001, bồi
dưỡng được định nghĩa như sau: “Bồi dưỡng là quá trình trang bị thêm kiến thức,
kỹ năng nhằm mục đích nâng cao và hồn thiện năng lực hoạt động trong các lĩnh
vực cụ thể” [17].
Bồi dưỡng HSG là hoạt động nhằm trang bị cho học sinh kiến thức từ cơ bản
đến chuyên sâu, phương pháp học, phương pháp tư duy, phương pháp tự học, tự
đánh giá, phương pháp thu thập và xử lý thông tin, truyền cho học sinh hứng thú và
12
nhiệt huyết học tập, nghiên cứu để học sinh ngày càng hoàn thiện hơn tri thức và
năng lực giải quyết vấn đề. Trong hoạt động này, người thầy giữ vai trị chủ đạo có
tính tác động.
1.2.2. Khái niệm liên quan đến quản trị chất lượng trong giáo dục
1.2.2.1. Khái niệm liên quan đến quản trị trường học, quản trị các hoạt động giáo dục
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về thuật ngữ “quản trị” được đưa ra nhưng
chưa có sự thống nhất hoàn toàn nào về định nghĩa này.
James H.Donnelly; J.Gibson trong cuốn Quản trị học căn bản, Nhà xuất bản
Thống kê năm 2001 cho rằng: “Quản trị là một quá trình do một hay nhiều người
thực hiện nhằm phối hợp các hoạt động của những người khác để đạt được những
kết quả mà một người hoạt động riêng rẽ không thể nào đạt được”.[20]
Phạm Vũ Luận trong cuốn Quản trị doanh nghiệp thương mại, Nhà xuất bản
Thống kê năm 2004 định nghĩa: “Quản trị là tổng hợp các hoạt động được thực
hiện nhằm đạt được mục đích (đảm bảo hồn thành cơng việc) thơng qua sự nỗ lực
(sự thực hiện) của những người khác.[24]
Trần Anh Tài trong cuốn Quản trị học, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà
Nội năm 2007 định nghĩa: “Quản trị là quá trình tác động có tổ chức, có định
hướng của chủ thể quản trị lên đối tượng quản trị nhằm sử dụng có hiệu quả nhất
các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đã đề ra”. [28, tr.10].
Từ nghiên cứu các khái niệm trên, tác giả nhận định, quản trị thực chất bao
gồm các hoạt động xác định mục tiêu, tầm nhìn chiến lược, lập kế hoạch, tổ chức
thực hiện kế hoạch, lãnh đạo và kiểm sốt dựa trên các nguồn lực hiện có để đạt
được mục tiêu đề ra. Đó là q trình xun suốt và liên tục kết nối con người mới
nhau nhằm đạt được mục đích.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 8 Điều 3 Thông tư 14/2018/TT-BGDĐT do
Bộ GD&ĐT ban hành ngày 20 tháng 7 năm 2018 quy định về chuẩn hiệu trưởng cơ
sở giáo dục phổ thơng, có hiệu lực từ 04/9/2018, Quản trị nhà trường (hay quản trị
trường học) được quy định như sau:
Quản trị nhà trường là quá trình xây dựng các định hướng, quy định, kế
hoạch hoạt động trong nhà trường; tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục học sinh
13
thông qua huy động, sử dụng các nguồn lực, giám sát, đánh giá trên cơ sở tự chủ,
có trách nhiệm giải trình để phát triển nhà trường theo sứ mạng, tầm nhìn và mục
tiêu giáo dục của nhà trường [9].
Như vậy, quản trị trường học là cách thức để những người/nhóm người có
thẩm quyền (thường là hội đồng) hướng dẫn, giám sát các mục tiêu, giá trị của nhà
trường thông qua các chính sách, luật lệ, phương pháp và quy trình thực hiện. Cụ
thể hơn, quản trị trường học: là quá trình xây dựng và tập hợp các quy tắc, hệ
thống nhằm vận hành và kiểm sốt tồn bộ hoạt động của một nhà trường; là
những phương cách để những người có thẩm quyền lãnh đạo hướng dẫn và giám
sát các mục tiêu và giá trị của nhà trường thông qua các chính sách và quy trình
thực hiện. Nhà quản trị cũng chịu trách nhiệm giải trình trước xã hội về các vấn đề
liên quan đến hoạt động của nhà trường. Quản trị trường học bao hàm các hoạt
động như quản trị chiến lược, quản trị hệ thống tổ chức, quản trị nhân lực, quản trị
các hoạt động giáo dục và đào tạo, tài chính, cơ sở vật chất, khoa học - công nghệ
và phục vụ cộng đồng.
Ở Việt Nam vẫn thường dùng thuật ngữ quản lý nhà trường. Trong xu hướng
cải cách thể chế, đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo tinh thần giao
quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình cao hơn đối với nhà trường, cụm từ quản trị
trường học được sử dụng ngày càng nhiều. Trong văn bản của Đảng, Nhà nước,
cụm từ “Quản trị các cơ sở giáo dục” được chính thức sử dụng trong và sau Nghị
quyết số 29-NQ/TW Hội nghị Trung Ương 8 khóa XI ngày 04 tháng 11 năm 2013.
Quản trị trường học chính là hoạt động quản lý nhà trường vẫn được sử dụng trong
văn bản pháp lý, văn bản khoa học và thực tiễn quản lý nhưng mang tính tự chủ nội
bộ trong nhà trường, cùng nhau tự quản lý khi được giao quyền tự chủ và trách
nhiệm giải trình cao hơn. Quản trị trường học được hiểu tương tự với quản lý nhà
trường trong cơ chế tự chủ và chịu trách nhiệm xã hội được quy định theo Nghị
định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 về quy định cơ chế tự chủ của
đơn vị sự nghiệp công lập.
Quản trị hoạt động giáo dục là một trong các hoạt động chính của quản trị
trường học. Hiệu quả của quản trị hoạt động giáo dục ảnh hưởng lớn nhất đến chất
14
lượng giáo dục của nhà trường. Quản trị hoạt động giáo dục là quản trị các hoạt
động nhằm giúp người học đạt được các phẩm chất và năng lực theo yêu cầu đề ra
thông qua các tác động đến sự phát triển thể chất và tinh thần của người học. Các
hoạt động giáo dục có sự phối hợp của gia đình, nhà trường và xã hội trong đó vai
trị của nhà trường là chủ đạo.
1.2.2.2. Khái niệm liên quan đến quản trị hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi
Quản trị hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi là một phần quan trọng của quản
trị hoạt động giáo dục. Đó là quá trình định hướng, lập kế hoạch, tổ chức, điều
khiển quá trình dạy và học bồi dưỡng, cho quá trình đó vận hành có khoa học, có tổ
chức theo những quy định, quy chế và được sự chỉ đạo, giám sát thường xuyên
nhằm thực hiện mục tiêu đã đề ra. Hay đó là sự tác động có mục đích của nhà quản
trị đến hoạt động học tập của HSG và hoạt động giảng dạy của GV bồi dưỡng làm
cho các hoạt động đó diễn ra một cách hiệu quả nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Để quản trị hoạt động bồi dưỡng HSG có hiệu quả, nhà quản trị phải dựa trên
cơ sở pháp lý (hệ thống văn bản của các cấp quản lý giáo dục) và cơ sở thực tiễn
(tình hình thực tế phát triển giáo dục trên thế giới, trong nước, tại địa phương, thực
tiễn phát triển về qui mô, chất lượng, cơ sở vật chất, nguồn lực tài chính của nhà
trường cũng như tình hình đội ngũ cán bộ-giáo viên-nhân viên hiện có) để thực hiện
các nội dung quản trị.
1.3. Hoạt động bồi dƣỡng học sinh giỏi tại trƣờng trung học phổ thơng
1.3.1. Mục đích, tầm quan trọng của hoạt động bồi học dưỡng học sinh giỏi
Trong quy chế thi HSG cấp quốc gia ban hành kèm theo Thông tư số
22/VBHN-BGDĐT ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ GD&ĐT, tại mục 1, điều 2
về mục đích, yêu cầu của thi HSG cấp quốc gia có đề cập đến mục đích của việc bồi
dưỡng học sinh giỏi:
Động viên, khích lệ những học sinh học giỏi và các giáo viên dạy giỏi; góp
phần thúc đẩy việc cải tiến, nâng cao chất lượng dạy và học, chất lượng của công tác
quản lý, chỉ đạo của các cấp quản lý giáo dục; đồng thời nhằm phát hiện học sinh có
năng khiếu về môn học để tiếp tục bồi dưỡng ở cấp học cao hơn, nhằm đào tạo nhân
tài cho đất nước [8].
15