Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

(Luận văn thạc sĩ) tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua dạy học thơ việt nam từ năm 1945 đến 1975 (ngữ văn 12, tập 1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ LOAN

TÍCH HỢP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH QUA DẠY HỌC THƠ VIỆT NAM
TỪ NĂM 1945 ĐẾN 1975 (NGỮ VĂN 12, TẬP 1)

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN

Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN NGỮ VĂN)

HÀ NỘI – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ LOAN

TÍCH HỢP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH QUA DẠY HỌC THƠ VIỆT NAM
TỪ NĂM 1945 ĐẾN 1975 (NGỮ VĂN 12, TẬP 1)

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN

CHUYÊN NGÀNH : LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN NGỮ VĂN)
Mã số: 60140111



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Dƣơng Tuyết Hạnh

HÀ NỘI – 2017


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc
gia Hà Nội, quý thầy cô tham gia giảng dạy lớp Cao học Lý luận và Phương
pháp dạy học bộ môn Ngữ văn khóa 2015 – 2017 đã giúp đỡ, động viên, tạo
mọi điều kiện cho tác giả trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Đặc biệt, tác giả xin được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến
TS. Dƣơng Tuyết Hạnh, người đã đã tận tình hướng dẫn khoa học, giúp đỡ
tác giả hoàn thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo và các
em học sinh trường THPT Gia Viễn A – Ninh Bình đã cộng tác và nhiệt tình
giúp đỡ trong quá trình điều tra, nghiên cứu, kiểm chứng kết quả nghiên cứu
để hoàn thành luận văn.
Luận văn chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết, tác giả
mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy cô và đồng nghiệp.
Hà Nội, tháng 7 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Thị Loan

i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐC


:

Đối chứng

ĐHSP

:

Đại học sư phạm

GV

:

Giáo viên

HS

:

Học sinh

KNS

:

Kĩ năng sống

KTDH


:

Kĩ thuật dạy học

PPDH

:

Phương pháp dạy học

SGK

:

Sách giáo khoa

THCS

:

Trung học cơ sở

THPT

:

Trung học phổ thông

TN


:

Thực nghiệm

UNESCO

:

Tổ chức Giáo dục, Khoa học, Văn hóa
Liên hợp quốc

UNICEF

:

Tổ chức Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc

WHO

:

Tổ chức Y tế thế giới

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ ii

MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ............................................................. v
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ............................................................................ 2
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................... 8
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................................... 8
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 9
6. Cấu trúc luận văn ............................................................................................ 9
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............ 10
1.1. Khái quát về kĩ năng sống ..................................................................... 10
1.1.1. Khái niệm kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống ............................... 10
1.1.2. Phân loại kĩ năng sống .......................................................................... 11
1.1.3. Tầm quan trọng của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ............. 12
1.2. Vấn đề giảng dạy theo hƣớng tích hợp ................................................ 13
1.2.1. Khái niệm “tích hợp” ............................................................................ 13
1.2.2. Quan điểm dạy học tích hợp ................................................................. 13
1.2.3. Ý nghĩa của dạy học tích hợp ............................................................... 15
1.2.4. Tích hợp trong dạy học Ngữ văn .......................................................... 16
1.3. Sự cần thiết của việc tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong
dạy học mơn Ngữ văn................................................................................................17
1.3.1. Đặc điểm tâm lí của học sinh Trung học phổ thông ............................. 17
1.3.2. Thực trạng tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong dạy học
Ngữ văn ........................................................................................................... 19
1.3.3. Các kĩ năng sống cơ bản hình thành cho HS trong mơn Ngữ văn và dạy
học thơ Việt Nam từ năm 1945 đến 1975 (Ngữ văn 12, tập 1) ...................... 29
Tiểu kết Chƣơng 1 ......................................................................................... 35

iii



CHƢƠNG 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC THƠ VIỆT NAM TỪ
NĂM 1945 ĐẾN 1975 (NGỮ VĂN 12, TẬP 1) THEO HƢỚNG TÍCH
HỢP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG ............................................................ 37
2.1. Những nguyên tắc đề xuất biện pháp ................................................... 37
2.1.1. Đảm bảo tính giáo dục .......................................................................... 37
2.1.2. Đảm bảo nguyên tắc về lượng .............................................................. 37
2.1.3. Đảm bảo tính thường xuyên, liên tục .................................................... 37
2.1.4. Đảm bảo tính tương tác ......................................................................... 38
2.1.5. Dạy học bám sát đặc trưng thể loại thơ trữ tình .................................... 38
2.2. Đề xuất một số biện pháp dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống trong
phần dạy học thơ Việt Nam từ năm 1945 đến 1975 (Ngữ văn 12, tập 1) ..... 38
2.2.1. Quy trình tích hợp ................................................................................. 38
2.2.2. Sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực........................ 42
2.3. Các bƣớc thực hiện một bài dạy tích hợp giáo dục kĩ năng sống ...... 68
Tiểu kết Chƣơng 2 ......................................................................................... 71
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .................................................. 72
3.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................... 72
3.2. Tổ chức thực nghiệm.............................................................................. 72
3.2.1. Thời gian thực nghiệm .......................................................................... 72
3.2.2. Đối tượng thực nghiệm ......................................................................... 72
3.2.3. Nội dung thực nghiệm ........................................................................... 72
3.2.4. Thiết kế bài dạy thực nghiệm ................................................................ 73
3.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm .............................................. 95
3.3.1. Đánh giá giờ dạy học thực nghiệm ....................................................... 95
3.3.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm đối chứng ............................................. 97
Tiểu kết Chƣơng 3 ......................................................................................... 91
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 99
1. Kết luận ....................................................................................................... 99
2. Khuyến nghị .............................................................................................. 100

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 102
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 105

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
Bảng 1.1. Mức độ thực hiện tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua
dạy học thơ Việt Nam từ năm 1945 đến 1975 (Ngữ văn 12, tập 1) .. 21
Bảng 1.2. Cơ sở vận dụng các biện pháp tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh qua dạy học thơ Việt Nam từ năm 1945 đến 1975 ........................ 22
Bảng 1.3. Mức độ sử dụng các biện pháp tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh qua dạy học thơ Việt Nam từ năm 1945 đến 1975.......................... 22
Bảng 1.4. Kết quả khảo sát nhận thức của HS THPT về KNS ....................... 24
Bảng 1.5. Sự tiếp nhận thông tin liên quan đến KNS của HS THPT ............. 25
Bảng 1.6. Phiếu khảo sát học sinh .................................................................. 26
Bảng 3.1. Ý kiến của giáo viên sau khi dự giờ dạy thực nghiệm ................... 96
Bảng 3.2. Kết quả điều tra hứng thú học tập của học sinh qua dạy học thực
nghiệm tác phẩm Tây Tiến ................................................................ 96
Bảng 3.3. Kết quả bài kiểm tra của học sinh trường THPT Gia Viễn A................ 97
Biểu đồ 3.1. Kế t quả kiểm tra 45 phút ............................................................ 97

v


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Một trong những giải pháp sư phạm nhằm giúp học sinh hình thành
những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn, lâu dài về mọi mặt và tạo mọi
cơ hội để phát triển năng lực người học là dạy học tích hợp. Quan điểm dạy học

tích hợp hiện nay đang là một trong những định hướng đổi mới căn bản và toàn
diện giáo dục, là một bước chuyển từ cách tiếp cận nội dung giáo dục sang tiếp
cận năng lực nhằm đào tạo con người có tri thức mới, năng động, sáng tạo khi
giải quyết các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống. Với quan điểm này, dạy học tích
hợp đã góp phần hiện thực hóa và thực hiện thành cơng đổi mới giáo dục.
1.2. Cùng với các biện pháp để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho
học sinh trong nhà trường, giáo dục KNS cho học sinh là yêu cầu vô cùng quan
trọng, một nội dung không thể tách rời của q trình giáo dục. Mục đích của quá
trình giáo dục KNS là nhằm trang bị cho học sinh những kỹ năng cần thiết nhất
để các em có thể thích ứng với cuộc sống của xã hội thời hiện đại. Có thể nói,
việc giáo dục KNS cho học sinh trong nhà trường phổ thông là rất cần thiết để
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Nội dung giáo dục KNS đã được tích hợp trong một số mơn học và hoạt
động giáo dục có tiềm năng trong nhà trường phổ thông. Các môn học đều hàm
ẩn nội dung giáo dục KNS với những mức độ khác nhau. Với đặc trưng của một
môn học về khoa học xã hội và nhân văn, bên cạnh nhiệm vụ hình thành và phát
triển ở học sinh năng lực sử dụng tiếng Việt, năng lực tiếp nhận văn bản văn học
và các loại văn bản khác, mơn Ngữ văn cịn giúp học sinh có được những hiểu
biết về xã hội, văn hố, văn học, lịch sử, đời sống nội tâm của con người. Mơn
Ngữ văn cịn giúp học sinh có năng lực sử dụng ngôn ngữ để học tập, khả năng
giao tiếp, nhận thức về xã hội và con người. Đồng thời môn Ngữ văn giúp học
sinh bồi dưỡng năng lực tư duy, làm giàu xúc cảm thẩm mĩ để hoàn thiện nhân

1


cách. Vì thế, mơn Ngữ văn trong nhà trường THPT là mơn học có nhiều ưu thế
trong việc giáo dục KNS cho học sinh.
Nhưng trên thực tế, vấn đề giáo dục KNS ở trường phổ thông mới được
chú trọng từ những năm học 2010 – 2011. Hơn nữa, bản chất mơn Ngữ văn là sự

kết hợp giữa tính khoa học và nghệ thuật. Làm sao để học sinh vừa cảm thụ,
rung động với tác phẩm văn chương lại vừa tích hợp được các kĩ năng sống cũng
không phải là đơn giản. Do vậy, việc làm thế nào để tích hợp nội dung giáo dục
KNS trong nội dung bài học và thông qua các phương pháp triển khai nội dung
bài học đến nay vẫn là sự trăn trở của các thầy cơ giảng dạy mơn Ngữ văn nói
riêng và của giáo viên nói chung.
1.3. Trong q trình giảng dạy Ngữ văn lớp 12, chúng tôi nhận thấy các
tác phẩm hiện đại Việt Nam khi được lựa chọn vào giảng dạy đều là những tác
phẩm có giá trị nội dung và nghệ thuật, có tác dụng bồi dưỡng tâm hồn, tình
cảm, nhân cách của học sinh. Tuy nhiên, trong thực tế giảng dạy nhiều giáo viên
vẫn chưa khai thác hết tiềm năng của các tác phẩm nhất là việc giáo dục KNS
cho học sinh. Để qua mỗi tác phẩm văn học bên cạnh những cảm thụ về nghệ
thuật, về vẻ đẹp của ngơn ngữ, học sinh cịn có thể rút ra được kinh nghiệm sống
cần thiết đủ tự tin bước vào đời.
Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên và với mong muốn
tìm ra một số biện pháp nhằm giáo dục cho học sinh những giá trị và KNS qua
mỗi tác phẩm văn học, chúng tôi lựa chọn đề tài: Tích hợp giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh qua dạy học thơ Việt Nam từ năm 1945 đến 1975 (Ngữ văn
12, tập 1).
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
2.1. Các nghiên cứu kĩ năng sống ở nước ngoài
Thuật ngữ “Kĩ năng sống” đã xuất hiện từ những năm 90 của thế kỉ XX,
trong một số chương trình giáo dục của Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc
(UNICEF). Trước tiên là chương trình Giáo dục những giá trị sống với 12 giá

2


trị cơ bản của giáo dục cho thế hệ trẻ. Tiếp đó, Tổ chức Y tế thế giới (WHO)
và Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hợp quốc (UNESCO) đã

chung sức xây dựng chương trình giáo dục KNS cho thanh thiếu niên. Từ xuất
phát điểm này, một số nhà nghiên cứu như J.H. Fichter (nhà xã hội học người
Mỹ), P. Tugarinov (Liên Xô) hay Dramalier (Bungari) bắt đầu đề cập đến vấn
đề giá trị sống như những chuẩn mực trong giá trị đạo đức con người. Từ đây,
một số tài liệu nghiên cứu về vấn đề giáo dục KNS cho thanh thiếu niên ra đời
như: Tài liệu tập huấn về KNS của UNICEF (2004), Những hoạt động giá trị
sống cho thiếu niên (8 đến 14 tuổi) của Diane Tiuman (Nxb thành phố Hồ Chí
Minh – 2000), Tài liệu tập huấn kĩ năng cơ bản trong tham vấn của G.
Bandzeladze (1985),…
Cũng vào những năm đầu thập niên 90, một số nước châu Á như: Ấn Độ,
Lào, Campuchia,… đã nghiên cứu và triển khai chương trình dạy KNS ở các
bậc học phổ thông từ mầm non cho đến THPT. Ở hầu hết các quốc gia này,
nội dung giáo dục chủ yếu là trang bị và hình thành cho thế hệ trẻ những KNS
cần thiết để giúp họ thích nghi với cuộc sống sau này. Như vậy, có thể nói
mục tiêu chung của giáo dục KNS là nhằm nâng cao tiềm năng của con người
để có hành vi thích ứng và tích cực, đáp ứng nhu cầu, sự thay đổi, các tình
huống của cuộc sống hàng ngày đồng thời nâng cao chất lượng cuộc sống. Vì
vậy, nhiều nước đã đưa ra cách thiết kế chương trình giáo dục và trang bị
KNS vào tất cả các môn học ở các mức độ khác nhau.
Theo tài liệu Giáo dục kĩ năng sống trong môn Ngữ văn ở trường Trung
học phổ thông của nhóm tác giả Lê Minh Châu, Nguyễn Thúy Hồng, Trần Thị
Tố Oanh, Phạm Thị Thu Phương, Lưu Thu Thủy, Nguyễn Thị Hồng Vân,
Đào Vân Vi, Nguyễn Huệ Vi (2010), thống kê cho thấy có hơn 155 nước trên
thế giới quan tâm đến việc đưa KNS vào nhà trường, trong đó có 143 nước đã
đưa vào chương trình chính khóa ở Tiểu học và Trung học. Việc giáo dục
KNS cho học sinh ở các nước được thực hiện theo 3 hình thức:

3



- Kĩ năng sống là môn học riêng biệt.
- Kĩ năng sống được tích hợp vào một số mơn học chính.
- Kĩ năng sống được tích hợp vào nhiều hoặc tất cả các mơn học trong
chương trình [6, tr.12 – 13].
Tuy nhiên, chỉ có một số ít khơng đáng kể các nước đưa KNS thành một mơn
học riêng biệt. Ví dụ như: Malauy, Campuchia… Còn đa số các nước để tránh sự
quá tải trong nhà trường, thường tích hợp giáo dục KNS vào một phần nội dung
môn học, chủ yếu là các môn xã hội như: Giáo dục sức khỏe, giáo dục giới tính,
quyền con người, giáo dục mơi trường…. Một số nước đã sử dụng cách tiếp cận
“Whole School Approach” trong đó có hình thức xây dựng “Trường học thân
thiện” nhằm thúc đẩy việc giáo dục KNS cho HS trong nhà trường [6, tr.13].
Do phần lớn các quốc gia đều mới bước đầu triển khai giáo dục KNS
nên những nghiên cứu lí luận về vấn đề này mặc dù khá phong phú song chưa
thật toàn diện và sâu sắc.
2.2. Các nghiên cứu kĩ năng sống ở trong nước
Tại Việt Nam, KNS đang được cả xã hội quan tâm. Từ những năm 1995
– 1996, tổ chức Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF) đã phối hợp với Bộ
Giáo dục và Đào tạo cùng Hội Chữ thập đỏ Việt Nam thực hiện dự án “Giáo dục
kĩ năng sống để bảo vệ sức khỏe và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên
trong và ngồi nhà trường”. Từ đó đến nay, nhiều cơ quan, tổ chức trong nước
và quốc tế đã tiến hành giáo dục KNS gắn liền với các vấn đề thực tiễn như
phòng chống các tệ nạn xã hội (ma túy, mại dâm,…), bảo vệ trẻ em, bảo vệ môi
trường sống, hạn chế vấn đề bạo lực học đường,… Thông qua quá trình thực
hiện các chương trình này, nội dung giáo dục KNS ngày càng được mở rộng.
Trong khoảng một thập niên trở lại đây, đã có rất nhiều các trung tâm
giáo dục KNS ra đời như Tâm Việt, TGM Corporation, Trung tâm KNS trực
thuộc Trung ương Hội khoa học tâm lí – Giáo dục Việt Nam,... thu hút đơng
đảo giới trẻ cũng như các bậc phụ huynh quan tâm. Tuy nhiên, tác dụng của

4



các khóa học này có được bền lâu hay khơng còn phụ thuộc nhiều vào sự tự
rèn luyện của bản thân người học. Ngoài ra, rất nhiều Website, các diễn đàn
về KNS trên internet cũng được thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu của giới trẻ.
Đáp ứng nhu cầu thực tiễn về lí thuyết và phương pháp giáo dục KNS
cho học sinh, một số cơng trình nghiên cứu đã ra đời như Giáo dục giá trị sống
và kĩ năng sống cho học sinh THCS [20]. Trong cuốn sách này, các tác giả đã
dựa trên đặc điểm tâm lí của học sinh THCS để xác định những giá trị sống và
KNS cần thiết cho lứa tuổi này. Từ đó, chỉ ra vai trò của mỗi kĩ năng và đề xuất
một số hoạt động giúp học sinh hình thành những KNS cho bản thân mình. Cuốn
sách cũng đưa ra một số trị chơi có tác dụng giáo dục giá trị sống và KNS cho
học sinh. Tác giả Bùi Ngọc Diệp với cuốn Cẩm nang giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh THPT (NXB Giáo dục, 2010) đã nêu những vấn đề chung về KNS và
các KNS cần giáo dục cho học sinh THPT, hướng dẫn tổ chức những hoạt động,
kèm theo một số câu chuyện giáo dục KNS cho học sinh.
Ngoài ra, để góp phần nâng cao kĩ năng sống cho các em học sinh, tác
giả Nguyễn Khánh Hà đã biên soạn bộ sách “Rèn kĩ năng sống cho học sinh”,
giới thiệu những kĩ năng sống cơ bản nhất với học sinh qua 8 chủ đề chính: kĩ
năng tự nhận thức; kĩ năng kiểm soát cảm xúc; kĩ năng làm chủ bản thân; kĩ
năng giao tiếp; kĩ năng đặt mục tiêu; kĩ năng giải quyết vấn đề; kĩ năng tư duy
sáng tạo và tư duy tích cực; kĩ năng ra quyết định. Thông qua những khái niệm
cơ bản, những câu chuyện và hoạt động khám phá, bộ sách không chỉ giúp học
sinh nắm vững khái niệm mà còn được tham gia như người trong cuộc vào
những tình huống cụ thể, cùng suy nghĩ tìm biện pháp xử lí các tình huống,
qua đó rèn luyện và biết cách ứng dụng những kĩ năng sống vào thực tiễn [9].
Bên cạnh đó, tác giả Ngọc Linh đã biên soạn bộ sách “Kĩ năng sống dành cho
học sinh” bao gồm 7 cuốn: “Lòng biết ơn”, “Biết chấp nhận”, “Sự kiên
cường”, “Học cách sống”, “Biết lựa chọn”, “Học cách cho và nhận”, “Biết trân
trọng” với nội dung sâu sắc, chứa đựng gam màu mới lạ, tràn đầy tính trí tuệ,


5


triết lý và hàm súc, bồi dưỡng tâm hồn các bạn trẻ. Những câu chuyện trong bộ
sách như lời nhắn nhủ, chia sẻ với các em về những tình huống diễn ra trong
cuộc sống xung quanh chúng ta, giúp các em trải nghiệm và thực hành kĩ năng
sống để sống đẹp hơn, tốt hơn [19].
Để giúp các nhà trường, giáo viên thực hiện giáo dục KNS cho học sinh
có kết quả, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo Viện khoa học Giáo dục Việt
Nam tổ chức biên soạn nhiều bộ tài liệu về giáo dục KNS cho học sinh qua
một số mơn học và hoạt động ngồi giờ lên lớp. Trong dạy học Ngữ văn có
cuốn Giáo dục kĩ năng sống trong môn Ngữ văn ở trường THCS và Giáo dục
kĩ năng sống trong môn Ngữ văn ở trường THPT [6]. Hai cuốn sách đã đề cập
đến tầm quan trọng của việc giáo dục KNS cho học sinh, từ đó xây dựng
những định hướng trong việc giáo dục KNS trong môn Ngữ văn và các
phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực có thể rèn KNS cho học sinh. Tuy
nhiên, những cơng trình này mới chỉ đề cập đến giáo dục KNS cho học sinh
THCS, THPT một cách khái qt.
Song song với các cơng trình nghiên cứu nêu trên, trong thời gian gần
đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Sở Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức nhiều
lớp tập huấn, các hội thảo nhằm bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, giáo viên về
giáo dục KNS cho học sinh phổ thơng; hướng dẫn tích hợp giáo dục KNS qua
một số môn học và hoạt động giáo dục ở các cấp học phổ thông, đặc biệt là
môn Ngữ văn. Tại đây, các giáo viên đã thảo luận sơi nổi về vai trị và sứ
mệnh của văn chương trong việc bồi dưỡng nhân cách tâm hồn con người
mà chưa đưa ra những phương pháp cụ thể để tích hợp giáo dục KNS cho
học sinh trong dạy học tác phẩm văn học.
Bên cạnh đó, là một số luận văn, luận án đã nghiên cứu về việc giáo dục
KNS cho học sinh như: Luận văn thạc sĩ ngành Quản lý giáo dục của tác giả

Nguyễn Hữu Đức (2010), Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trường
THPT Trần Hưng Đạo – Nam Định trong giai đoạn hiện nay (Thông qua hoạt

6


động giáo dục ngoài giờ lên lớp), Trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc
gia Hà Nội; Lê Kim Anh (2011), Luận văn thạc sĩ sư phạm Ngữ văn, Tích
hợp rèn kĩ năng sống cho học sinh trong dạy học thơ trữ tình hiện đại Việt
Nam ở trường trung học cơ sở, Trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia
Hà Nội; Vũ Thị Bích Hằng (2015), Luận văn thạc sĩ sư phạm Ngữ văn, Tổ
chức dạy học phần Làm văn (Ngữ văn 10 – tập 2) theo hướng tích hợp giáo
dục kĩ năng sống, Trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội;
Nguyễn Hà Giang (2016), Luận văn thạc sĩ sư phạm Ngữ văn, Rèn luyện kĩ
năng sống cho học sinh lớp 12 trong dạy học văn nghị luận xã hội, Trường
Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội,…
Có thể nói, dạy học thơ nói chung và dạy học thơ Việt Nam từ năm 1945 đến
1975 nói riêng từ lâu đã thu hút được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu và đạt
được những thành tựu to lớn. Có thể điểm qua một số cơng trình như : “Thơ và mấy
vấn đề trong thơ Việt Nam hiện đại” của tác giả Hà Minh Đức, “Thi pháp học và
vấn đề giảng dạy văn học trong nhà trường” của tác giả Nguyễn Thị Dư Khánh.
Ngồi ra, cịn rất nhiều bài viết, nhiều cơng trình nghiên cứu được đăng tải
trên các báo, tạp chí chuyên ngành, nhiều luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ cũng
đề cập, bàn luận về phương pháp dạy học thơ trong đó có thơ Việt Nam từ
năm 1945 đến 1975 (Ngữ văn 12, tập 1). Các cơng trình nghiên cứu này đã đưa
ra các biện pháp tiếp cận các tác phẩm từ góc độ thể loại hoặc đề xuất một hướng
dạy học hiện đại đối với các tác phẩm thơ ca.
Như vậy, những cơng trình trước đó mới chủ yếu nghiên cứu về dạy học
theo đặc trưng thể loại, thi pháp, phương pháp giảng dạy… mà chưa đề cập đến
các vấn đề tích hợp giáo dục KNS cho học sinh qua dạy học. Chính vì vậy, chúng

tơi đã lựa chọn đề tài “Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua dạy
học thơ Việt Nam từ năm 1945 đến 1975 (Ngữ văn 12, tập 1)” nhằm đưa
môn Ngữ văn gắn liền với cuộc sống và mang tính giáo dục cao hơn.

7


3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lí luận về KNS, giáo dục KNS và
phân tích thực trạng tích hợp giáo dục KNS cho học sinh trong dạy học Ngữ
văn nói chung và qua dạy học thơ Việt Nam từ năm 1945 đến 1975 (Ngữ văn
12, tập 1) nói riêng, từ đó đề xuất một số biện pháp trong việc tích hợp giáo
dục KNS cho học sinh. Đề tài góp phần phát huy tính hữu dụng và thiết thực
qua dạy học thơ Việt Nam từ năm 1945 đến 1975 (Ngữ văn 12, tập 1) nhằm
hình thành và phát triển những KNS cần thiết cho lứa tuổi học sinh trung học
phổ thơng. Từ đó, góp phần giáo dục nhân cách cho học sinh, nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện, đáp ứng yêu cầu xã hội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lí luận về KNS, tích hợp giáo dục KNS.
- Khảo sát thực trạng tích hợp giáo dục KNS cho học sinh qua dạy học Ngữ
văn nói chung và dạy học thơ Việt Nam từ năm 1945 đến 1975 (Ngữ văn 12, tập 1)
nói riêng.
- Đề xuất một số biện pháp tích hợp giáo dục KNS cho học sinh qua dạy
học thơ Việt Nam từ năm 1945 đến 1975 (Ngữ văn 12, tập 1).
- Thực nghiệm dạy học bài thơ “Tây Tiến” của Quang Dũng để kiểm tra
tính khả thi của những đề xuất.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua dạy

học thơ Việt Nam từ năm 1945 đến 1975 (Ngữ văn 12, tập 1).
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp tích hợp giáo dục KNS cho học sinh qua dạy thơ
Việt Nam từ năm 1945 đến 1975 trong chương trình Ngữ văn 12, tập 1.
Khảo sát và thực nghiệm được triển khai tại trường THPT Gia Viễn A –
tỉnh Ninh Bình.

8


Luận văn tập trung nghiên cứu các KNS cơ bản để tích hợp giáo dục cho học
sinh qua dạy học thơ Việt Nam từ năm 1945 đến 1975 (Ngữ văn 12, tập 1) như: kĩ
năng giao tiếp, kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng tư duy sáng tạo,...
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận: sưu tầm, đọc tài liệu, phân tích, khái
qt, hệ thống hóa các tài liệu có liên quan đến nội dung đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: quan sát, khảo sát, điều tra, phỏng
vấn, thống kê, phân tích, tổng hợp, đánh giá,…
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: thống kê, so sánh, đối chiếu, xử lí
số liệu,…
6. Cấu trúc luận văn
Ngồi phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ
lục, luận văn gồm 3 chương:
Chƣơng 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
Chƣơng 2. Một số biện pháp dạy học thơ Việt Nam từ năm 1945 đến
1975 (Ngữ văn 12, tập 1) theo hướng tích hợp giáo dục kĩ năng sống
Chƣơng 3. Thực nghiệm sư phạm

9



CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Khái quát về kĩ năng sống
1.1.1. Khái niệm kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống
1.1.1.1. Kĩ năng sống
Khi nói về KNS thì có nhiều quan niệm khác nhau:
- Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), KNS là những kĩ năng thiết thực
mà con người cần có để có cuộc sống an tồn và khỏe mạnh. Hiểu rộng hơn,
KNS là khả năng để có hành vi thích ứng (adaptive) và tích cực (positive),
giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của
cuộc sống hàng ngày [6, tr.7].
- Theo Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF), KNS là cách tiếp cận
giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự
cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và kĩ năng [6, tr.7].
- Theo Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hợp quốc
(UNESCO), KNS gắn liền với 4 trụ cột của giáo dục: học để biết (learning to
know), học để khẳng định bản thân (learning to be), học để chung sống
(learning to live together) và học để làm việc (learning to do) [6, tr.7 – 8]. Tiếp
cận theo 4 trụ cột trên thì KNS có thể hiểu là: kĩ năng học tập, kĩ năng làm chủ
bản thân, kĩ năng thích ứng và hịa nhập với cuộc sống, kĩ năng làm việc.
Từ những quan niệm trên đây, có thể thấy KNS bao gồm nhiều kĩ năng
cụ thể, cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người. KNS là năng lực
tâm lí – xã hội của mỗi cá nhân, năng lực này có được là do q trình học tập
và lĩnh hội, được thể hiện thông qua truyền thống, văn hóa, gia đình, cộng
đồng và xã hội.
Với cách phân tích nêu trên, tác giả luận văn sử dụng khái niệm KNS
trong nghiên cứu với nội hàm: “KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi

10



người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả
năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống ” [6, tr.8].
1.1.1.2. Giáo dục kĩ năng sống
KNS được hình thành thơng qua quá trình xây dựng những hành vi lành
mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực trên cơ sở giúp người học
có cả kiến thức, giá trị và kĩ năng thích hợp. Do vậy, KNS phải được hình
thành cho học sinh thông qua con đường đặc trưng – hoạt động giáo dục.
Theo Nguyễn Thị Mỹ Lộc “Giáo dục kĩ năng sống là một quá trình với những
hoạt động giáo dục cụ thể nhằm tổ chức, điều khiển để học sinh biết cách
chuyển tải những gì mình biết (nhận thức), những gì mình cảm nhận (thái độ),
những gì mình quan tâm (giá trị) thành những khả năng thực thụ giúp học
sinh biết phải làm gì và làm như thế nào (hành vi) trong những tình huống
khác nhau của cuộc sống” [20, tr.108 – 109].
1.1.2. Phân loại kĩ năng sống
Có nhiều cách phân loại KNS:
- Theo UNESCO, WHO và UNICEF, có thể xem KNS gồm các kĩ năng
cốt lõi sau :
+ Kĩ năng giải quyết vấn đề (problem solving);
+ Kĩ năng suy nghĩ/ tư duy phê phán (critical thinking);
+ Kĩ năng giao tiếp hiệu quả (effective communication skills);
+ Kĩ năng ra quyết định (decision – making);
+ Kĩ năng tư duy sáng tạo (creative thinking);
+ Kĩ năng giao tiếp ứng xử cá nhân (interpersonal relationship skills);
+ Kĩ năng tự nhận thức/ tự trọng và tự tin của bản thân, xác định giá trị
(selfawareness building skills, incl. Self-awareness, self-esteem and selfconfidence, angd values analysis);
+ Kĩ năng thể hiện sự cảm thông (empathy) [6, tr. 9].

11



- Trong giáo dục ở nước ta những năm vừa qua, KNS thường được phân
loại theo các mối quan hệ, bao gồm các nhóm sau: nhóm các kĩ năng nhận
biết và sống với chính mình; nhóm các kĩ năng nhận biết và sống với người
khác; nhóm các kĩ năng ra quyết định một cách có hiệu quả [6, tr.9 – 10].
Trên đây chỉ là một số cách phân loại KNS. Tuy nhiên, các cách phân
loại này chỉ mang tính tương đối. Trong thực tế cuộc sống, các KNS có sự
đan xen, tương hỗ lẫn nhau.
Thống nhất với quan điểm trên, đồng thời xem xét sự tương thích với
tính chất, đặc điểm của dạy học thơ Việt Nam từ năm 1945 đến 1975 (Ngữ
văn 12, tập 1), chúng tôi giới hạn các KNS được nghiên cứu trong luận văn để
tích hợp chủ yếu là các kĩ năng xác định giá trị (lịng u nước, sự đồng cảm,
tình u thương), kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tư duy
sáng tạo, kĩ năng tự nhận thức,…
1.1.3. Tầm quan trọng của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
Theo UNESCO, ba thành tố hợp thành năng lực của con người là: kiến
thức, kĩ năng và thái độ. Hai yếu tố sau thuộc về KNS, có vai trị quyết định
trong việc hình thành nhân cách con người.
Lứa tuổi học sinh là giai đoạn hình thành những giá trị nhân cách,
giàu ước mơ song còn thiếu kinh nghiệm sống nên dễ bị lôi kéo hoặc dễ
học theo, bắt chước một số thói hư, tật xấu du nhập từ thế giới bên ngoài,
từ mạng internet...
Sống trong xã hội phát triển, với xu thế tồn cầu hóa, con người cần
phải sớm được trang bị những kĩ năng cần thiết để hòa nhập với cộng đồng.
Rèn kĩ năng sống lại càng cần thiết đối với thế hệ trẻ vì các em là những chủ
nhân tương lai của đất nước. Giáo dục kĩ năng sống góp phần giáo dục tồn
diện cho học sinh. Kĩ năng sống tốt sẽ giúp học sinh vững vàng đối diện với
mọi hồn cảnh, là chìa khóa để các em mở ra cánh cửa thành cơng. Vì vậy,
việc giáo dục KNS cho HS có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.


12


1.2. Vấn đề giảng dạy theo hƣớng tích hợp
1.2.1. Khái niệm “tích hợp”
Tích hợp ban đầu có các tên gọi là: liên hệ (permeation), kết hợp
(combination), phối hợp (coordination), tích hợp (intergration). Về khái niệm
tích hợp, có nhiều cách định nghĩa, quan niệm khác nhau.
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Tích hợp là sự kết hợp những hoạt động,
chương trình hoặc các thành phần khác nhau thành một khối chức năng. Tích
hợp có nghĩa là sự thống nhất, sự hịa hợp, sự kết hợp” [33].
Theo Từ điển Giáo dục học cho rằng: “Tích hợp là những hành động liên
kết các đối tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc
vài lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế hoạch dạy học” [11, tr.15].
Như vậy trong dạy học, tích hợp là sự liên kết các đối tượng trong cùng
một kế hoạch hoạt động để đảm bảo sự thống nhất, hài hịa.
1.2.2. Quan điểm dạy học tích hợp
Dạy học tích hợp đã trở thành một trào lưu sư phạm hiện đại hiện đang
được quan tâm nghiên cứu và được áp dụng vào nhà trường ở nhiều nước trên
thế giới trong đó có Việt Nam. Hơn nữa, đây cũng là một trong những quan
điểm chỉ đạo trong việc xây dựng chương trình giáo dục phổ thơng nước ta
sau năm 2015.
Các hình thức dạy học tích hợp bao gồm: tích hợp trong nội bộ mơn học,
liên mơn, xun mơn.
Tích hợp trong nội bộ môn học là tổng hợp trong một đơn vị học, thậm
chí trong 1 tiết học hay trong một bài tập gồm nhiều mảng kiến thức, kĩ năng
liên quan đến nhau nhằm tăng cường hiệu quả giáo dục. Có thể tích hợp theo
chiều ngang hoặc theo chiều dọc. Tích hợp theo chiều ngang là tích hợp các
mảng kiến thức, kĩ năng trong môn học theo nguyên tắc đồng quy: tích hợp

các kiến thức, kĩ năng thuộc mạch, phân mơn này với mạch/ phân mơn khác.
Tích hợp theo chiều dọc là tích hợp một đơn vị kiến thức, kĩ năng mới với

13


những kiến thức, kĩ năng trước đó theo nguyên tắc đồng tâm. Cụ thể là: kiến
thức của lớp trên, bậc học trên bao hàm kiến thức, kĩ năng của lớp dưới, cấp
học dưới [32].
Theo cách tiếp cận tích hợp liên mơn, giáo viên tổ chức chương trình học
tập xoay quanh các nội dung sau: các chủ đề, các khái niệm và kĩ năng liên
ngành, liên môn. Hoặc lồng ghép các nội dung giáo dục cần thiết nhưng
không thành một môn học (như các nội dung về môi trường, năng lượng, biến
đổi khí hậu, kĩ năng sống, dân số, sức khỏe sinh sản...), vào nội dung của mỗi
môn học tùy theo đặc trưng của từng mơn [31].
Tích hợp xun mơn là tích hợp bằng cách thiết kế các mơn học tích hợp
nhiều lĩnh vực khoa học, ví dụ: Vật lí, Hóa học, Sinh học thành môn Khoa học
tự nhiên và các kiến thức về khoa học xã hội như Lịch sử, Địa lí, Đạo đức, Giáo
dục cơng dân thành mơn Tìm hiểu xã hội hoặc Khoa học xã hội [31].
Với nhu cầu của xã hội hiện đại đòi hỏi nhà trường phải hướng tới hai
quan điểm liên môn và xuyên môn trong dạy học. Trong đó, quan điểm liên
mơn có sự phối hợp đóng góp của nhiều mơn học để nghiên cứu và giải quyết
mọi tình huống, cịn quan điểm xun mơn lại tìm cách phát triển ở học sinh
những kĩ năng có thể áp dụng ở mọi nơi.
Theo Trần Trung Ninh: “Tích hợp chương trình giảng dạy nhằm tạo mối
liên hệ chặt chẽ giữa các môn học khoa học tự nhiên và khoa học xã hội, hình
thành hệ thống kiến thức thống nhất, từ đó bồi dưỡng năng lực khoa học và kĩ
năng sống cho học sinh, tạo hứng thú và động lực cho việc học” [30]. Bên
cạnh đó, nhà nghiên cứu Phạm Văn Lập cũng quan niệm rằng “dạy học tích
hợp có nghĩa là những kiến thức, kĩ năng học được ở môn học này, phần này

của môn học được sử dụng như những công cụ để nghiên cứu học tập trong
môn học khác, trong nhiều phần khác của cùng môn học” [17].
Trong bài phỏng vấn với báo Giáo dục và Thời đại, tác giả Đinh Quang
Báo, nguyên Hiệu trưởng Trường ĐHSP Hà Nội, Ủy viên Hội đồng Quốc gia

14


Giáo dục và Phát triển nhân lực đã đưa ra cách hiểu ngắn gọn về việc dạy học
tích hợp: “Dạy học tích hợp là định hướng dạy học trong đó giáo viên tổ
chức, hướng dẫn để học sinh biết huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng thuộc
nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập, đời sống;
thơng qua đó hình thành những kiến thức, kĩ năng mới; phát triển được những
năng lực cần thiết, nhất là năng lực giải quyết vấn đề trong học tập và trong
thực tiễn cuộc sống” [31].
Khẳng định tích hợp là yêu cầu chung của quá trình dạy học, nguyên
Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Nguyễn Vinh Hiển cho biết: “Giáo dục
tích hợp được quán triệt khi thiết kế và thực hiện các yếu tố cấu thành quá
trình với các mức độ khác nhau dựa trên logic phát triển năng lực ở học sinh.
Tích hợp kết hợp với phân hóa sâu dần để có một chương trình giảm số môn
học bắt buộc, tăng các môn học, chủ đề tự chọn, nhưng học sinh lại có được
nguồn tri thức rộng, gắn với thực tiễn và được rèn luyện kĩ năng, chuẩn bị
tâm thế hướng nghiệp, hướng nghề, hướng đến phát triển trình độ cao” [30].
Vì thế, dạy học tích hợp là một bước tiến quan trọng trong xây dựng
chương trình giáo dục, từ hướng tiếp cận nội dung chuyển sang hướng tiếp
cận năng lực người học. Đây là xu hướng góp phần rèn luyện và phát triển kĩ
năng tư duy, phân tích, tổng hợp, khái qt hóa, trừu tượng hóa cho học sinh.
1.2.3. Ý nghĩa của dạy học tích hợp
Thế giới đang có những thay đổi mạnh mẽ trên mọi mặt và tác động
đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong bối cảnh đó, việc dạy học tích

hợp có ý nghĩa vơ cùng quan trọng, giúp học sinh biết cách thu thập, chọn lọc
thông tin, đặc biệt là biết vận dụng các kiến thức đã học để xử lý các tình
huống của đời sống thực tế.
- Dạy học tích hợp sẽ kích thích giáo viên tư duy và không ngừng trau
dồi kiến thức ở nhiều lĩnh vực, bộ mơn khác nhau để có kiến thức sâu, rộng
đáp ứng với những đòi hỏi ngày càng cao của dạy học hiện nay. Đồng thời,

15


hạn chế cách học khép kín, tránh trùng lặp kiến thức phát huy tính tích cực,
chủ động và sáng tạo của học sinh.
1.2.4. Tích hợp trong dạy học Ngữ văn
Hiện nay, xu hướng tích hợp vẫn đang được tiếp tục nghiên cứu và áp
dụng vào đổi mới chương trình, sách giáo khoa Trung học phổ thông. Đối với
môn Ngữ văn, nguyên tắc tích hợp phải được quán triệt từ Đọc văn, Tiếng
Việt đến Làm văn.
Với đặc trưng của mình, mơn Ngữ văn cho phép thực hiện việc tích hợp
như một yêu cầu tự thân. Bởi mỗi tác phẩm văn học vẫn luôn được coi là nghệ
thuật của ngôn từ, việc tiếp nhận văn bản văn học trước hết là tiếp xúc với
phương tiện biểu đạt là ngôn ngữ. Mặt khác, việc thực hành tạo lập các văn bản
thông dụng trong nhà trường và xã hội cũng sử dụng ngôn ngữ làm cơng cụ.
Quan điểm tích hợp sẽ dẫn đến những thay đổi trong việc xác định mục tiêu
môn học. Với quan điểm này, ba phân môn trên sẽ được phối hợp triển khai
cùng hướng tới một mục đích chung là nâng cao năng lực sử dụng tiếng Việt
cho học sinh, cụ thể là hình thành bốn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết. Từ đó, giúp
các em hình thành năng lực phân tích, bình giá, cảm thụ văn học nghệ thuật
một cách chủ động, tích cực, từng bước hình thành, phát triển năng lực tư duy
và giao tiếp. Với quan điểm tích hợp, hệ thống các văn bản đưa vào chương
trình giáo dục sẽ là ngữ liệu để gắn kết nội dung học tập của các phân mơn.

Trong chương trình Ngữ văn THCS, trục tích hợp được lấy chủ yếu là
các kiểu văn bản giúp học sinh hiểu đặc điểm nội dung, nghệ thuật và tạo lập
được các văn bản theo kiểu loại. Cịn chương trình Ngữ văn THPT, lại lấy
trục tích hợp là hai mạch nội dung đọc hiểu và tạo lập văn bản nhằm giúp học
sinh phát triển, nâng cao năng lực thưởng thức Văn học, năng lực sử dụng
tiếng Việt trong giao tiếp.
Mặt khác, tính tích hợp của chương trình và SGK Ngữ văn cịn thể hiện
ở mối liên thông giữa kiến thức sách vở và kiến thức đời sống; liên thông giữa

16


kiến thức, kĩ năng của môn Ngữ văn với các môn học thuộc ngành khoa học
xã hội và nhân văn với các ngành học khác.
Để thực hiện các mục tiêu trong môn Ngữ văn, học sinh cần vận dụng
tổng hợp những hiểu biết về ngơn ngữ, văn hóa, Văn học, Lịch sử, Địa lí,
phong tục, vốn sống, vốn tri thức và kinh nghiệm của bản thân. Qua đó, giúp
học sinh biết vận dụng những kiến thức và kĩ năng để giải quyết các tình
huống đặt ra trong cuộc sống.
1.3. Sự cần thiết của việc tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong
dạy học môn Ngữ văn
1.3.1. Đặc điểm tâm lí của học sinh Trung học phổ thơng
Học sinh THPT là độ tuổi từ 16 – 18. Đây là giai đoạn phát triển đặc
biệt, xảy ra đồng thời một loạt những thay đổi về thể chất, tâm lí và các mối
quan hệ xã hội. Giai đoạn này có nhiều biến đổi trong cấu tạo của cơ thể
khiến các em cảm thấy mình đã trở thành người lớn và xuất hiện những rung
cảm mới. Vị trí của các em trong gia đình và xã hội bắt đầu được nâng lên.
Đời sống tình cảm của lứa tuổi học sinh THPT khá phong phú và phức
tạp. Đây là giai đoạn các em nỗ lực tìm kiếm những mối quan hệ ngồi gia
đình, hướng tới những người bạn đồng lứa, để khẳng định cái tơi của mình. Vì

thế, lứa tuổi này dễ xúc động, khó kiềm chế cảm xúc, dễ bị tổn thương. Trạng
thái tình cảm của các em thất thường, khơng ổn định, thoắt vui lại thoắt buồn,
dễ bị kích động, dễ bị lợi dụng. Các em hay có những hành động bột phát,
thích thể hiện mình, nhưng nhiều khi khơng lường trước đến những hậu quả
có thể do hành vi của mình mang lại.
Ở lứa tuổi này, mối quan hệ bạn bè có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Đối
với các em, tình cảm bạn bè có thể vượt được mọi thử thách và kéo dài suốt
cuộc đời. Việc kết bạn của các em có thể dựa trên các yếu tố như có chung sở
thích, tính cách tương đồng hoặc tương phản,…

17


Đối với học sinh THPT, hoạt động học tập giữ một vai trò quan trọng.
Cách thức dạy học của GV và học tập của HS ở độ tuổi này khác xa so với
thời kì trước. Mỗi giáo viên chỉ dạy một mơn với trình độ chun mơn, thái
độ, phong cách giao tiếp riêng. Vì thế, các em có dịp so sánh, đánh giá và
nhận ra sự đa dạng về phong cách giảng dạy và giao tiếp của giáo viên. Sự
yêu thích một mơn học nào đó hồn tồn có thể bắt đầu bằng sự yêu mến, quý
trọng thầy cô. Các em có thể chán ghét mơn học này, u thích môn học kia.
Hứng thú học tập của các em dễ bị phân hóa một phần là từ sự khác biệt về
phương pháp, kĩ năng, cách cư xử của thầy cô.
Trong thời kì này, khả năng chú ý của học sinh tăng lên rõ rệt song sự
chú ý đó cịn phụ thuộc vào tâm trạng, thái độ, hứng thú của các em. Vì vậy,
giáo viên phải biết cách gây hứng thú để tạo sự chú ý và duy trì chú ý của
các em. Ở lứa tuổi này, hoạt động tư duy cũng có những biến đổi cơ bản, tư
duy sáng tạo, tư duy trừu tượng phát triển mạnh mẽ đặc biệt là tư duy phê
phán. Các em biết đánh giá các thông tin mà giáo viên cung cấp cũng như
đánh giá chính giáo viên. Đối với một số em ham học thì sách vở và kiến
thức là cái chủ yếu trong cuộc sống. Một số em khác cũng có hứng thú với

“tri thức” có được từ lớp học, cịn khi ở nhà các em thích đọc những bài báo,
chơi điện tử và xem các chương trình vơ tuyến. Một số ít học sinh ở trên lớp
thì khơng chú ý học tập mà luôn bận rộn về vấn đề thời trang và coi trọng
việc giao tiếp với bạn bè.
Khả năng ngôn ngữ của lứa tuổi THPT khá phát triển. Các em có thể sử
dụng ngơn ngữ lưu lốt để diễn đạt suy nghĩ của mình và hiểu người khác.
Vốn từ của học sinh THPT cũng được mở rộng, việc học tập môn Ngữ văn
giúp các em phát triển ngơn ngữ chính xác, giàu hình tượng.
Ở lứa tuổi này, quá trình phát triển tự ý thức của các em diễn ra mạnh
mẽ, sôi nổi và có tính chất đặc thù riêng. Các em có nhu cầu tìm hiểu và đánh
giá những đặc điểm tâm lí của mình theo quan điểm về mục đích cuộc sống

18


×