Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

(Luận văn thạc sĩ) tổ chức hoạt động ngoại khóa cho học sinh lớp 10 trung học phổ thông qua sử dụng tư liệu về di tích lịch sử ở thị xã sơn tây hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (945.19 KB, 114 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LÊ THỊ VÂN ANH

TÍCH HỢP GIÁO DỤC SỨC KHỎE
SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN THEO CHỦ ĐỀ
TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG "SINH SẢN",
SINH HỌC 8 TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

Chuyên ngành

: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Sinh học

Mã số

: 60.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM SINH HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Dương Tiến Sỹ

HÀ NỘI - 2014

i


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Dương Tiến Sỹ, người thầy
kính yêu đã tận tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo đã giảng dạy tại lớp Cao học Lý luận và


Phương pháp dạy học bộ môn Sinh học, những người đã dạy dỗ và chỉ bảo cho tôi
rất nhiều trong suốt thời gian học tập vừa qua.
Tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu, Phịng Quản lý Đào tạo – Cơng tác Sinh viên
và các thầy cô trong Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu tại Trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu và giáo viên, học sinh trường
Trung học cơ sở Lê Quý Đôn (Mộc Châu – Sơn La) đã cộng tác và tạo mọi điều
kiện giúp đỡ tôi trong q trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã
ln khích lệ, động viên và giúp đỡ tơi trong thời gian học tập và hồn thành luận văn.
Hà Nội, tháng 11 năm 2014
Tác giả luận văn

Lê Thị Vân Anh

ii


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ i
MỤC LỤC .................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... j
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH........................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................ 2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu……………………………………...3
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................. 3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................ 3
6. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 3
7. Giới hạn của luận văn .............................................................................. 4
8. Những kết quả nghiên cứu và đóng góp của luận văn ............................... 4
9. Cấu trúc của luận văn. ............................................................................. 4
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIẾN CỦA ĐỀ TÀI .................. 5
1.1. Tổng quan về giáo dục SKSS VTN ....................................................... 5
1.1.1. Vấn đề giáo dục SKSS VTN trên thế giới ............................................ 5
1.1.2. Vấn đề giáo dục SKSS VTN ở Việt Nam ............................................. 5
1.2. Cơ sở lí luận ........................................................................................... 7
1.2.1 Khái niệm tích hợp ............................................................................... 7
1.2.2. Khái niệm dạy học tích hợp ................................................................. 7
1.2.3. Các quan điểm về sự tích hợp các mơn học ........................................ 8
1.2.4. Các mơ hình chương trình dạy học tích hợp....................................... 9
1.2.5. Các mức độ tích hợp .......................................................................... 12
1.3. Tích hợp giáo dục SKSS VTN trong dạy học Sinh học ..................... 13
1.3.1. Một số khái niệm có liên quan .......................................................... 13
1.3.2. Mục đích giáo dục SKSS VTN ở trường phổ thông .......................... 13

iii


1.3.3.Nội dung giáo dục SKSS VTN ở trường phổ thông ........................... 13
1.4. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................... 14
1.4.1. Mục đích điều tra .............................................................................. 14
1.4.2. Nội dung và kết quả điều tra ............................................................. 15
Kết luận chương 1 ...................................................................................... 17
Chương 2. TÍCH HỢP GIÁO DỤC SỨC KHỎE SINH SẢN VỊ THÀNH
NIÊN THEO CHỦ ĐỀ TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG SINH SẢN, SINH
HỌC 8 TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ................................................. 18

2.1. Các nguyên tắc tích hợp giáo dục SKSS VTN trong dạy học Sinh học 8
Trung học cơ sở............................................................................................ 18
2.2. Các địa chỉ tích hợp giáo dục SKSS VTN theo chủ đề trong dạy học
chương :Sinh sản”, Sinh học 8 THCS ....................................................... 20
2.2.1. Nội dung các chủ đề giáo dục SKSS VTN ......................................... 20
2.2.2. Các địa chỉ tích hợp giáo dục SKSS VTN theo chủ đề trong dạy học
chương sinh sản, Sinh học 8 trường THCS................................................ 21
2.3. Quy trình chuẩn bị bài học tích hợp giáo dục SKSS VTN trong dạy
học Sinh học 8 ............................................................................................. 34
2.4. Phương pháp tổ chức bài học tích hợp giáo dục SKSS VTN .......... 035
2.5. Thiết kế một số hoạt động tích hợp giáo dục SKSS VTN qua dạy học
chương sinh sản, Sinh học 8 trường THCS............................................... 39
Kết luận chương 2 ...................................................................................... 42
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................. 43
3.1. Mục đích TN ........................................................................................ 43
3.2. Nội dung TN......................................................................................... 43
3.3. Phương pháp TN ................................................................................. 43
3.3.1. Chọn trường TN ................................................................................ 43
3.3.2. Bố trí TN ............................................................................................ 44
3.4. Kết quả thực nghiệm. .......................................................................... 44
3.4.1. Phân tích định lượng ......................................................................... 44

iv


3.4.2. Phân tích định tính ............................................................................ 51
Kết luận chương 3 ...................................................................................... 53
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 55
PHỤ LỤC.................................................................................................... 57


v


danh mục các Từ VIếT TắT

C

: i chng

GDDS

: Giỏo dc dân số

GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh

KHHGĐ

: Kế hoạch hóa gia đình

SGK

: Sách giáo khoa


SKSS

: Sức khỏe sinh sản

THCS

: Trung học cơ sở

TN

: Thực nghiệm

VTN

: Vị thành niên

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

Trang

bảng
1.1


Kết quả điều tra hiểu biết của GV về dạy học tích hợp

15

1.2

Kết quả điều tra thực trạng tích hợp giáo dục SKSS VTN trong

16

dạy học Sinh học
2.1

Các địa chỉ tích hợp giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên

21

theo chủ đề trong dạy học chương "Sinh sản", Sinh học 8
trường trung học cơ sở
3.1

Bảng tần suất điểm các bài kiểm tra trong thực nghiệm

44

3.2

Tần suất hội tụ tiến điểm các bài kiểm tra trong TN

45


3.3

Kiểm định X theo tiêu chuẩn U kết quả kiểm tra trong TN

46

3.4

Phân tích phương sai kết quả các bài kiểm tra trong TN

47

3.5

Tần suất điểm các bài kiểm tra sau TN

47

3.6

Tần suất hội tụ tiến điểm của các bài kiểm tra sau TN

48

3.7

Kiểm định X theo tiêu chuẩn U kết quả kiểm tra sau TN

49


3.8

Phân tích phương sai kết quả kiểm tra sau TN

50

vii


DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hiệu

Tên hình

Trang

hình
1.1

Mơ hình đa mơn (interdisciplinary model)

9

1.2

Mơ hình dựa trên chuỗi vấn đề

10


1.3

Mơ hình dựa trên chủ đề

11

2.1

Quy trình chuẩn bị bài học tích hợp giáo dục SKSS VTN

34

2.2

Phương pháp tổ chức bài học tích hợp GD SKSS VTN

37

3.1

Biểu đồ tần suất điểm các bài kiểm tra trong thực nghiệm

45

3.2

Đồ thị tần suất hội tụ tiến điểm các bài kiểm tra trong TN

46


3.3

Biểu đồ tần suất điểm các bài kiểm tra sau TN

48

3.4

Đồ thị tần suất hội tụ tiến điểm các bài kiểm tra sau TN

48

3.5

Biểu đồ so sánh độ bền kiến thức trong và sau thực nghiệm của

50

khối lớp TN và ĐC

viii


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ nhiệm vụ đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thơng
Việt Nam là một quốc gia có dân số trẻ với gần 1/3 dân số thuộc nhóm vị
thành niên, thanh niên (lứa tuổi từ 10 - 24 tuổi) [1]. Đây là lực lượng đông đảo,
quyết định tương lai và sự nghiệp cách mạng của cả dân tộc. Vì vậy, vấn đề sức

khỏe và phát triển của thanh thiếu niên hiện nay là vấn đề ln được Đảng và Chính
phủ dành sự quan tâm đặc biệt.
Tại Điều 27 - Mục 2, Luật Giáo dục có ghi: "Mục tiêu của giáo dục phổ thơng
là giúp học sinh phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các năng
lực cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân
cách con người xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân..." [9].
Giáo dục SKSS VTN là giúp HS có kiến thức về sức khỏe, SKSS để từ đó
các em có thể tự chăm sóc cho bản thân, xây dựng lối sống lành mạnh, hình thành
các kỹ năng sống cơ bản.
Tích hợp giáo dục SKSS trong dạy học là một hướng đi phù hợp với mục
tiêu giáo dục phổ thông, vừa đảm bảo kiến thức khoa học bộ mơn, vừa tích hợp giáo
dục SKSS cho HS. Thơng qua đó, đem lại niềm tin, hứng thú học tập cho người
học, nâng cao chất lượng giáo dục.
1.2. Xuất phát từ thực trạng công tác giáo dục sức khỏe sinh sản trong nhà
trường phổ thông
Vấn đề giáo dục SKSS đã và đang được toàn xã hội quan tâm. Trong giáo
dục, vấn đề giáo dục SKSS cũng đã là nội dung giáo dục xuyên suốt trong tất cả các
cấp học, bậc học. Chúng ta không xây dựng bộ sách giáo khoa riêng cho nội dung
giáo dục này nhưng vấn đề này đã được tích hợp trong nhiều mơn khoa học khác
nhau như: Văn học, Địa lí, Sinh học, Giáo dục cơng dân... Tuy nhiên, hiệu quả giáo
dục SKSS vẫn chưa cao bởi lẽ văn hóa phương đơng vẫn coi đây là vấn đề tế nhị, đã
gây ra sự e ngại cho cả GV và HS. Thực tế cho thấy, mặc dù nội dung giáo dục
SKSS đã được triển khai từ nhiều năm nay nhưng hiện tượng HS mang thai ngoài ý
muốn, tỷ lệ nạo phá thai và các bệnh lây truyền qua đường tình dục đang có xu
hướng ngày càng gia tăng.

1


Từ thực trạng trên cho thấy, chúng ta cần tăng cường hơn nữa việc giáo dục

và nâng cao hiệu quả giáo dục SKSS cho HS để các em có kiến thức về SKSS; hoàn
thiện nhân cách và rèn luyện các kĩ năng sống cơ bản; vững vàng bước vào cuộc
sống gia đình và xã hội.
1.3. Xuất phát từ ưu điểm của dạy học tích hợp và khả năng tích hợp giáo
dục sức khỏe sinh sản vị thành niên trong dạy học Sinh học 8
Tích hợp các mơn học khơng chỉ nhằm rút gọn thời lượng trình bày tri thức
của nhiều môn học, mà quan trọng hơn là tập dượt cho HS cách vận dụng tổng hợp
các tri thức vào thực tiễn. Như chúng ta đã biết, để giải quyết một vấn đề thực tiễn
thường phải huy động tri thức của nhiều môn học trong khi dạy từng môn học riêng
chỉ đem lại những tri thức hàn lâm có hệ thống mà khó vận dụng vào thực tiễn. Hơn
nữa, nhờ tích hợp nên số đầu sách giáo khoa được giảm bớt, không cần đào tạo GV
giảng dạy chuyên về các môn phụ trong khi vẫn có thể tích hợp các mặt giáo dục
như: Giáo dục dân số, giáo dục SKSS, giáo dục mơi trường… trong q trình giảng
dạy các mơn học [17].
Sách giáo khoa phổ thông hiện hành cũng đang được trình bày theo quan
điểm tích hợp các mơn học. Sinh học là môn khoa học thực nghiệm, hầu hết các
hiện tượng, khái niệm, quy luật, quá trình sinh học đều bắt nguồn từ thực tiễn do đó,
khả năng tích hợp giáo dục là rất lớn. Chúng ta có thể tích hợp giáo dục dân số, sức
khỏe, SKSS, giáo dục môi trường, giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm... trong quá
trình dạy học Sinh học.
Chương "Sinh sản" (Sinh học 8) là những kiến thức về sinh sản ở người. Khi
dạy kiến thức chương này, GV có thể tích hợp giáo dục SKSS cho HS, giúp các em
có kiến thức và hiểu biết về sinh sản, SKSS cũng như xây dựng kĩ năng sống, có
niềm tin, sự vững vàng trong cuộc sống sau này.
Xuất phát từ những lí do trên, tơi chọn đề tài nghiên cứu: "Tích hợp giáo dục
sức khỏe sinh sản vị thành niên theo chủ đề trong dạy học chương "Sinh sản",
Sinh học 8 trường trung học cơ sở".
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu nội dung và phương pháp tích hợp giáo dục SKSS VTN theo chủ
đề trong dạy học chương "Sinh sản", Sinh học 8 nhằm vừa nâng cao chất lượng dạy học, vừa tích hợp giáo dục SKSS VTN có hiệu quả.


2


3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nội dung và Phương pháp tích hợp giáo dục SKSS VTN theo chủ đề trong
dạy học chương "Sinh sản", Sinh học 8 trường THCS.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học Sinh học 8 trường THCS.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xác định được nội dung và phương pháp tích hợp giáo dục SKSS VTN
theo chủ đề phù hợp với nội dung dạy học chương "Sinh sản", Sinh học 8 sẽ vừa
nâng cao chất lượng dạy học kiến thức chương "Sinh sản", vừa tích hợp giáo dục
SKSS VTN cho HS có hiệu quả.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về tích hợp và dạy học tích hợp để vận dụng vào
tích hợp giáo dục SKSS VTN thông qua dạy học Sinh học ở một số trường THCS.
5.2. Điều tra thực trạng hiểu biết của GV về dạy học tích hợp và thực trạng
việc tích hợp giáo dục SKSS VTN trong dạy học Sinh học ở trường THCS trên địa
bàn thành phố Hà Nội.
5.3. Nghiên cứu những tài liệu về SKSS VTN để xây dựng nội dung một số
chủ đề cần tích hợp trong dạy học chương "Sinh sản", Sinh học 8 trường THCS.
5.4. Xác định nguyên tắc, quy trình và đề xuất phương pháp tích hợp giáo
dục SKSS VTN trong dạy học.
5.5. Thiết kế một số hoạt động tích hợp giáo dục SKSS VTN qua dạy học
Chương "Sinh sản" Sinh học 8 trường THCS.
5.6. Thực nghiệm sư phạm và phân tích kết quả thực nghiệm để chứng minh
tính khả thi của đề tài.
6. Phương pháp nghiên cứu

6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về tích hợp và dạy học tích hợp
- Nghiên cứu tổng hợp tài liệu về SKSS VTN để xây dựng nội dung một số
chủ đề cần tích hợp trong dạy học chương "Sinh sản", Sinh học 8 trường THCS.

3


6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Thiết kế và sử dụng các phiếu điều tra hiểu biết của GV về dạy học tích hợp
và thực trạng việc tích hợp giáo dục SKSS VTN trong dạy học Sinh học ở trường
THCS trên địa bàn thành phố Hà Nội.
6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm có đối chứng nhằm kiểm tra giả thuyết của đề tài
6.4. Phương pháp thống kê toán học
Kết quả thực nghiệm sư phạm được phân tích và xử lý bằng phần mềm Exel
nhằm tăng độ chính xác cũng như sức thuyết phục của kết luận.
7. Giới hạn của luận văn
Đề tài tập trung nghiên cứu tích hợp các nội dung giáo dục SKSS VTN theo
chủ đề trong dạy học chương "Sinh sản", Sinh học 8 trường THCS.
8. Những kết quả nghiên cứu và đóng góp của luận văn
8.1. Hệ thống hóa cơ sở lí luận về dạy học tích hợp để định hướng cho việc tích
hợp giáo dục SKSS VTN qua dạy học chương "Sinh sản", Sinh học 8 trường THCS.
8.2. Xây dựng được 05 chủ đề cần tích hợp trong dạy học chương "Sinh sản",
Sinh học 8 trường THCS.
8.3. Xác định nguyên tắc, quy trình và đề xuất phương pháp tích hợp giáo
dục SKSS VTN trong dạy học.
8.4. Thiết kế các giáo án chương "Sinh sản", Sinh học 8 trường THCS theo
hướng tích hợp giáo dục SKSS VTN để đưa vào thực nghiệm sư phạm.
9. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
Chương 2: Tích hợp giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên theo chủ đề
trong dạy học chương "sinh sản", Sinh học 8 trường trung học cơ sở.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Tổng quan về giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên
1.1.1. Tình hình giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên trên thế giới
Giáo dục dân số đã được thực hiện ở một số nước trên thế giới, đặc biệt ở các
nước đang phát triển. Tuy nhiên, trước năm 1994 chính sách dân số và nội dung
GDDS của các nước đều tập trung vào các vấn đề dân số phát triển (quy mô dân số,
di cư, KHHGĐ...)
Năm 1994, Hội nghị ICPD ở Cairo - Ai Cập (1994) đã đánh dấu một mốc
quan trọng trong sự thay đổi chính sách dân số ở các quốc gia. Tun ngơn của
ICPD đã kêu gọi các nước đặt vai trò chất lượng dân số là ưu tiên hàng đầu, trong
đó có các vấn đề SKSS, đặc biệt là SKSS VTN. Từ đây, mục tiêu GDDS của các
nước đã thay đổi.
Giáo dục SKSS và SKSS VTN là những vấn đề mới chính thức được thừa
nhận tại Hội nghị quốc tế về "dân số và phát triển" ở Cairo. SKSS VTN được coi là
định hướng chỉ đạo của hầu hết các chương trình dân số thế giới. Cũng chính tại
Hội nghị này, một khái niệm mới về SKSS, giáo dục SKSS VTN bao gồm tất cả các
nội dung liên quan tới tình trạng sức khỏe, quá trình sinh sản và chất lượng cuộc
sống đã được trình bày cặn kẽ trong chương trình hành động của ICPD. Sau Hội
nghị này, hàng loạt các quốc gia trên thế giới cũng lần lượt tổ chức nhiều hội nghị

bàn về vấn đề SKSS VTN như:
- Hội nghị quốc tế tại Bắc Kinh (1995)
- Hội nghị quốc tế về dân số và phát triển tại The Hague Hà Lan (1999)
- Hội nghị dân số cấp cao của Ủy ban kinh tế và xã hội Châu Á - Thái Bình
Dương (ESCAP) và quỹ dân số liên hợp quốc (UNFPA) tại Băng Cốc.
Như vậy, ở hầu hết các nước trên thế giới đều đã hết sức quan tâm tới vấn đề
SKSS, coi đó là một vấn đề có tính chiến lược quốc gia.
1.1.2. Tình hình giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên ở Việt Nam
Ở nước ta trong giai đoạn từ 1989 đến 1992 các dự án GDDS đã bắt đầu
được thử nghiệm. Giai đoạn từ 1994 đến 1998 bước đầu đã thể chế hóa GDDS

5


trong nhà trường. Lần đầu tiên GDDS được đưa vào chương trình tích hợp GDDS
với 5 chủ đề cơ bản: Dân số học, mơi trường, gia đình, giới, dinh dưỡng. Các nội
dung SKSS VTN đã được chính thức tích hợp vào nội dung một số môn học từ bậc
tiểu học đến bậc trung học và khẳng định rằng trong giai đoạn này trọng tâm của
công tác GDDS phải là giáo dục SKSS VTN cho VTN. Tháng 10 năm 1996 hội
thảo vì SKSS VTN đã nhấn mạnh đầu tư giải quyết vấn đề SKSS VTN là một yêu
cầu quan trọng trong vấn đề phát triển đất nước. Tuy nhiên, trong giai đoạn này, nội
dung GDDS quá thiên về dân số phát triển, chưa chú trọng tới SKSS VTN như một
mục tiêu ưu tiên quốc gia. Với sự ra đời của chương trình mới về giáo dục phổ
thơng cho giai đoạn sau 2000, các dự án GDDS giai đoạn mới được xây dựng. Mục
tiêu GDDS trong giai đoạn này ở các trường phổ thơng gồm: xây dựng chương trình
tích hợp GDDS mới phù hợp với chương trình giáo dục phổ thơng sau năm 2000
trên tinh thần nhấn mạnh tới SKSS VTN; xây dựng các tài liệu hướng dẫn giảng
dạy, tài liệu tham khảo và các tài liệu trực quan; tập huấn giáo viên... song chúng ta
vẫn chưa xây dựng được chương trình GDDS và SKSS VTN cho THCS mặc dù các
mục tiêu cho cấp học này đã được xác định.

Năm 2004, Ủy ban Dân số gia đình và trẻ em triển khai đề án "Mơ hình cung
cấp thơng tin và dịch vụ SKSS/KHHGĐ cho VTN và thanh niên" tại 10 tỉnh thành.
Năm 2006 mở rộng ra 28 tỉnh thành. Mục tiêu chính của đề án nhằm nâng cao nhận
thức về SKSS/KHHGĐ bao gồm các vấn đề liên quan về giới, giới tính, tình dục an
tồn, bệnh lây truyền qua đường tình dục, HIV/AIDS góp phần làm giảm các hành
vi gây tác hại đến SKSS VTN.
Ngồi ra, trong những năm gần đây, có thể kể đến nhiều cơng trình nghiên
cứu về vấn đề SKSS VTN như:
- Dự án VIE/97/P13, Hà Nội, 2000: cuốn "Phương pháp giảng dạy các chủ
để nhạy cảm về sức khỏe sinh sản vị thành niên" và cuốn "Giáo dục sức khỏe sinh
sản vị thành niên" (Tài liệu tự học dành cho GV) do BGD & ĐT và Quỹ Dân số
Liên hợp quốc - Dự án VIE/97/P13 ấn hành, Hà Nội, 2001.
- Nguyễn Thế Hùng (2005): "Biện pháp bồi dưỡng năng lực giáo dục sức
khỏe sinh sản vị thành niên đối với các bậc cha mẹ".

6


- Nguyễn Ngọc Thái (2006): "Quản lý giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành
niên cho vị thành niên thông qua mơ hình giáo dục đồng đẳng tại tỉnh Quảng Nam".
- Nguyễn Thị Hải Lý (2008): "Ảnh hưởng của giáo dục nhà trường tới nhận
thức của học sinh trung học phổ thông về sức khỏe sinh sản".
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Khái niệm tích hợp
Theo Từ điển Tiếng Việt: "Tích hợp có nghĩa là sự hợp nhất, sự hịa nhập, sự
kết hợp" [7].
Theo Từ điển Giáo dục học: "Tích hợp là hành động liên kết các đối tượng
nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau
trong cùng một kế hoạch giảng dạy" [5].
Theo Dương Tiến Sỹ: "Tích hợp là mối quan hệ hữu cơ, có hệ thống các kiến

thức, khái niệm thuộc các môn học khác nhau thành một nội dung thống nhất, dựa trên
cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập trong các môn học đó" [14].
Tích hợp được hiểu là sự hợp nhất hay sự nhất thể hóa đưa tới một đối tượng
mới như là một thể thống nhất giữa các thành phần của đối tượng, nó khơng phải là
một phép cộng mang tính cơ học những thuộc tính của các thành phần ấy. Như vậy,
tích hợp có hai thuộc tính cơ bản liên hệ mật thiết với nhau, quy định lẫn nhau là
tính liên kết và tính tồn vẹn. Tính liên kết tạo nên một thực thể tồn vẹn, khơng
cịn sự phân chia giữa các thành phần. Tính tồn vẹn thể hiện ở mối quan hệ hữu cơ
dựa trên sự thống nhất nội tại của các thành phần liên kết ấy. Sẽ khơng thể gọi là
tích hợp nếu các thành phần đó chỉ là sự sắp đặt bên cạnh nhau mà không có mối
quan hệ hữu cơ giữa các thành phần đó.
1.2.2. Khái niệm dạy học tích hợp
Tháng 9-1968, "Hội nghị tích hợp về việc giảng dạy các khoa học" đã được
Hội đồng Liên quốc gia về giảng dạy khoa học tổ chức tại Varna (Bungari), với sự
bảo trợ của UNESCO. Hội nghị nêu ra hai vấn đề là vì sao phải dạy học tích hợp và
tích hợp các khoa học là gì. Theo đó, dạy học tích hợp được UNESCO định nghĩa
như sau: "Một cách trình bày các khái niệm và nguyên lí khoa học cho phép diễn
đạt sự thống nhất cơ bản của tư tưởng khoa học, tránh nhấn quá mạnh hoặc quá sớm
sự sai khác giữa các lĩnh vực khoa học khác nhau" [6]. Định nghĩa của UNESCO
cho thấy dạy học tích hợp xuất phát từ quan niệm về quá trình học tập hình thành ở

7


HS những năng lực ở trình độ cao, đáp ứng u cầu của xã hội. Q trình dạy học
tích hợp bao gồm những hoạt động tích hợp giúp HS biết cách phối hợp các kiến
thức, kỹ năng và thao tác một cách có hệ thống.
Như vậy, có thể hiểu tích hợp bao hàm cả nội dung và hoạt động. Khoa sư
phạm tích hợp nhấn mạnh dạy cách phát huy sáng tạo và cách vận dụng kiến thức
vào các tình huống khác nhau, được định nghĩa như sau:

Khoa sư phạm tích hợp là một quan niệm về quá trình học tập
trong đó tồn thể q trình học tập góp phần hình thành ở học sinh những
năng lực rõ ràng, có dự tính trước, những điều cần thiết cho học sinh,
nhằm phục vụ cho các quá trình học tập tương lai, hoặc nhằm hòa nhập
học sinh vào cuộc sống lao động [23].
1.2.3. Các quan điểm về sự tích hợp các mơn học
Tùy theo quan điểm mà có những phương thức khác nhau trong việc thực
hiện tích hợp các mơn học. Theo D’Hainaut (1977), có thể chấp nhận bốn quan
điểm tích hợp khác nhau đối với các môn học:
Quan điểm "đơn môn": chương trình đào tạo được xây dựng theo hệ thống
nội dung của các mơn học riêng biệt, trong đó ưu tiên các nội dung khái quát cốt lõi
của môn học. Quan điểm này duy trì các mơn học một cách riêng rẽ.
Quan điểm "đa mơn": chương trình đào tạo được xây dựng trên cơ sở những
tình huống, hay những "đề tài" có thể nghiên cứu theo các quan điểm khác nhau
trong những mơn học khác nhau. Ví dụ: giáo dục SKSS VTN có thể được thực hiện
thơng qua nhiều mơn học khác nhau... Quan điểm này vẫn duy trì tiếp cận các môn
học riêng rẽ và chỉ gặp nhau ở một số thời điểm trong quá trình nghiên cứu các đề
tài trong những mơn học khác nhau, nó khơng thực sự tích hợp.
Quan điểm "liên mơn": chương trình đào tạo được xây dựng trên cơ sở đề
xuất những tình huống chỉ có thể được tiếp cận một cách hợp lý qua sự soi sáng của
nhiều mơn học. Ví dụ: câu hỏi tại sao cần hiểu biết về sức khỏe sinh sản vị thành
niên? Mục đích, nội dung và phương pháp giáo dục sức khỏe sinh sản?... những câu
hỏi này chỉ có thể được xem xét từ nhiều góc độ bằng cách huy động kiểu tích hợp
và phương pháp đặc trưng của một số môn học... Ở đây chúng ta nhấn mạnh đến sự
liên kết các mơn học, làm cho chúng tích hợp với nhau để giải quyết một tình huống

8


cho trước, cụ thể. Khi đó, các q trình học tập sẽ khơng cịn rời rạc mà chúng liên

kết với nhau xung quanh vấn đề cần phải được giải quyết. Quan điểm này thể hiện
rõ sự liên kết các môn học để giải quyết một tình huống cho trước.
Quan điểm "xun mơn": chương trình đào tạo được xây dựng trên cơ sở
quan tâm phát triển những kỹ năng mà HS có thể sử dụng trong tất cả các mơn học,
trong tất cả các tình huống. Những kỹ năng đó gọi là kỹ năng "xun mơn". Có thể
lĩnh hội những kỹ năng này trong từng mơn học hoặc trong những tình huống có
những hoạt động chung cho nhiều mơn học. Ví dụ:
Kiến thức về

Qua những chủ đề giáo dục

Kỹ năng; thái độ; hành vi;

SKSS VTN.

SKSS chung cho các mơn học...

thói quen bảo vệ SKSS.

Ngày nay, xu thế phát triển của khoa học và những nhu cầu của xã hội đòi
hỏi chúng ta phải hướng tới quan điểm liên mơn (trong đó chúng ta phối hợp sự
đóng góp của nhiều mơn học để nghiên cứu và giải quyết một tình huống) và quan
điểm xun mơn (trong đó chúng ta tìm cách phát triển những kĩ năng xuyên môn ở
HS, nghĩa là những kĩ năng có thể áp dụng rộng rãi) [23].
1.2.4. Các mơ hình chương trình dạy học tích hợp
Hiện nay, trên thế giới, ba mơ hình chương trình dạy học tích hợp phổ biến
nhất là: Mơ hình đa mơn (interdisciplinary model), mơ hình dựa trên chuỗi vấn đề
(problem-based model) và mơ hình dựa trên các chủ đề (theme-based model) [22].
- Mơ hình đa mơn (interdisciplinary model)


Hình 1.1. Mơ hình đa mơn (interdisciplinary model)
9


Mơ hình này địi hỏi khi xây dựng chương trình học tập phải tuân theo chuẩn
kiến thức, kỹ năng của một số mơn học khác nhau [21].
Hình 1.1 cho thấy sự tích hợp giữa kiến thức các mơn học như tiếng Anh
(English), Khoa học (Science), Lịch sử (History) và Địa lí (Geography) trong một
mơn học tại trường phổ thơng của Mỹ.
Ưu điểm của mơ hình này là GV có thời gian làm việc cùng nhau, số
lượng HS vừa phải.
- Mô hình dựa trên chuỗi vấn đề (problem-based model)

Hình 1.2. Mơ hình dựa trên chuỗi vấn đề
Mơ hình này địi hỏi khi xây dựng chương trình học tập phải thiết kế theo
logic phát triển của một chuỗi các vấn đề từ thấp đến cao, muốn giải quyết phải huy
động tổng hợp kiến thức, kỹ năng của những môn học khác nhau theo cả chiều
ngang và chiều dọc [22].
Hình 1.2 cho thấy một vấn đề có thể liên quan đến nhiều mơn học khác
nhau như Nghệ thuật (Arts), Xã hội (Social Studies), Ngơn ngữ (Language Arts),
Tốn (Mathematics) và Khoa học (Science)…
Mơ hình này cho thấy quá trình học tập xoay quanh những mục tiêu chung
cho một nhóm mơn, tạo thành mơn học tích hợp.
- Mơ hình dựa trên hệ thống chủ đề (Theme- based model)

10


Hình 1.3. Mơ hình dựa trên chủ đề
Mơ hình này địi hỏi khi xây dựng chương trình học tập phải dựa trên

những nguyên lý tồn tại của vật chất trong tự nhiên và những khái niệm lớn của
khoa học giáo dục để thiết kế hệ thống các chủ đề, trong đó chủ đề phạm vi hẹp là
thành phần cấu trúc nên chủ đề rộng hơn. Các chủ đề tích hợp nếu được xây dựng
có tính hệ thống sẽ phá vỡ ranh giới giữa các môn học truyền thống, làm cho tất cả
các mơn học đều có thể liên kết với nhau để giải quyết các vấn đề thực tiễn nảy
sinh ngày càng nhiều trong nội dung các chủ đề.
Hình trên cho thấy chủ đề học tập có thể liên quan đến nhiều mơn học khác
nhau. Do đó, mơ hình này giảng dạy theo các chủ đề đòi hỏi GV và HS vận
dụng kiến thức của nhiều môn học khác nhau [21].
Ngày nay, trên thế giới, người ta chấp nhận quan điểm phân chia dạy
học tích hợp thành tích hợp dọc (vertical integration) và tích hợp ngang
(horizontal integration) trong giáo dục phổ thơng. Tích hợp dọc là "loại tích hợp
dựa trên cơ sở liên kết hai hoặc nhiều môn học thuộc cùng một lĩnh vực hoặc một
số lĩnh vực gần nhau", cịn tích hợp ngang là "tích hợp dựa trên cơ sở liên kết các
đối tượng học tập, nghiên cứu thuộc các lĩnh vực khoa học khác nhau" xung quanh
một chủ đề [21].

11


1.2.5. Các mức độ tích hợp
Theo Nguyễn Minh Phương và Cao Thị Thặng [8] việc tích hợp được chia
làm ba mức độ:
- Mức độ 1 - Tích hợp tồn phần: Nội dung cần được tích hợp trùng phần lớn
hay hồn toàn với nội dung bài học
- Mức độ 2 - Tích hợp bộ phận: Một đơn vị kiến thức của nội dung cần tích
hợp được đưa vào nội dung bài học và trở thành một bộ phận hữu cơ của bài học,
được thể hiện bằng một mục riêng, một đoạn trong bài học.
- Mức độ 3 - Mức độ liên hệ: Bổ sung vấn đề cần tích hợp vào bài học sao
cho nội dung bài học và nội dung cần tích hợp có sự thống nhất, lơgic. Các kiến

thức cần được tích hợp khơng được nêu rõ trong nội dung bài học, nhưng dựa vào kiến
thức bài học, GV bổ sung, liên hệ các kiến thức cần được tích hợp vào bài giảng.
Dương Tiến Sỹ cũng phân chia ba mức độ tích hợp [13], tuy nhiên tác giả
lưu ý khi vận dụng để dạy bất kỳ nội dung nào, cần phối hợp các mức độ tích hợp > kết hợp -> liên hệ với nội dung cần giáo dục. Tác giả cho rằng thường nội dung
nào tích hợp được thì đều có thể kết hợp / lồng ghép và liên hệ được.
- Tích hợp (Integration): Chương trình mơn học được giữ nguyên. Trong
mức độ này, nội dung chủ yếu của bài học hay mơn học có sự trùng hợp với nội
dung cần tích hợp. Việc khai thác mối quan hệ hữu cơ, có hệ thống giữa kiến thức
mơn học chính khóa với kiến thức cần giáo dục thành một nội dung thống nhất.
- Kết hợp hay lồng ghép (Infusion): Chương trình mơn học được giữ ngun.
Trong mức độ này, một số nội dung của bài học hay một phần nhất định của nội
dung mơn học có liên quan trực tiếp với nội dung cần giáo dục. Những nội dung
giáo dục này được lựa chọn rồi lồng ghép vào chương trình các mơn học chính khóa
ở chỗ thích hợp sau mỗi bài, mỗi chương, hay hình thành một chương riêng. Ví dụ:
sau mỗi bài trong mơn sinh học 8 có thêm mục "Em có biết".
- Liên hệ (Permeation): Chương trình mơn học được giữ nguyên. Trong mức
độ này, các nội dung cần giáo dục có liên quan đến một số nội dung của bài học,
môn học được làm sáng tỏ bằng các ví dụ, các bài thu hoạch giúp liên hệ hợp lí với
các nội dung cần giáo dục. Hầu hết các bài học đều có khả năng liên hệ với thực tế
ở địa phương nơi trường đóng.

12


1.3. Tích hợp giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên trong dạy học Sinh học
1.3.1. Một số khái niệm có liên quan
- Khái niệm sức khỏe sinh sản
"Sức khỏe sinh sản là tình trạng thoải mái tồn diện về thể chất, tinh thần và
xã hội chứ không chỉ là khơng có bệnh hay tật về tất cả những vấn đề liên quan đến
hệ sinh sản ở mọi giai đoạn của cuộc đời" [10].

Theo định nghĩa này, sinh sản ở đây khơng chỉ là tình trạng bộ máy sinh sản
khơng có bệnh tật, khơng bị bất lực mà cịn là tiến trình hoạt động của bộ máy này
với đầy đủ các chức năng. Do đó, SKSS cũng có nghĩa là mọi người đều có thể có
cuộc sống tình dục được thỏa mãn, có trách nhiệm và an tồn, tự do quyết định khi
nào có con và khoảng cách giữa các lần sinh.
Điều này cũng có nghĩa là tất cả mọi người, nam cũng như nữ, có quyền
nhận được thơng tin, tư vấn đầy đủ và được tiếp cận với các biện pháp KHHGĐ an
toàn và hữu hiệu, phù hợp với khả năng và chấp nhận được theo sự lựa chọn của
bản thân họ, có quyền tiếp cận các dịch vụ y tế, bảo đảm cho người phụ nữ có thai
và sinh đẻ an toàn, và cho những cặp vợ chồng cơ hội tốt nhất để có những đứa con
khỏe mạnh với một khởi đầu tốt đẹp cho sự phát triển tinh thần và thể chất.
- Khái niệm sức khỏe sinh sản vị thành niên [3].
SKSS VTN là những nội dung SKSS liên quan đến lứa tuổi VTN. Theo tổ
chức Y tế thế giới (WHO), VTN là những người ở lứa tuổi từ 10 - 19 tuổi, lứa tuổi
nằm trong khoảng thời gian từ lúc dậy thì đến tuổi trưởng thành.
Tuổi VTN được phân làm 3 giai đoạn: 10-13 tuổi: VTN sớm; 14-16 tuổi:
VTN giữa; 17-19 tuổi: VTN muộn
1.3.2. Mục đích giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên ở trường phổ thông
- Giúp cung cấp những hiểu biết về bản chất sinh học và những ảnh hưởng
tốt, xấu đến sức khỏe, tâm lý và xã hội có thể có của hoạt động tính dục để từ đó
hình thành cho HS những nhận thức, thái độ, hành vi đúng đắn.
- Giúp HS nắm vững kiến thức, kỹ năng và thay đổi hành vi có lợi về chăm
sóc SKSS.
1.3.3. Nội dung giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên ở trường phổ thông
Học sinh phổ thông đang phải đương đầu với nhiều vấn đề như: Ứng xử
trước những khó khăn, bỡ ngỡ của sự phát triển tâm sinh lý lứa tuổi, trong tình bạn

13



khác giới, tình yêu, tình dục và làm thế nào để thực hiện tình dục an tồn và có
trách nhiệm. Nên hay khơng nên; nguy cơ xâm hại tình dục; nguy cơ có thai ngồi ý
muốn; phịng tránh và điều trị bệnh lây truyền qua đường tình dục (kể cả HIV/ AIDS);
VTN cịn có khó khăn, trở ngại khi tiếp xúc với dịch vụ chăm sóc SKSS VTN; có
thai và nuôi con ở tuổi VTN; học tập, làm việc và thu nhập…do đó hỗ trợ, chăm sóc
nâng cao SKSS VTN là trách nhiệm của tồn xã hội, mỗi gia đình và bản thân VTN.
Giáo dục SKSS VTN cho HS THCS là nội dung cần quan tâm đặc biệt trong
chương trình hành động cơ bản về SKSS, sự ưu tiên đầu tư chăm sóc SKSS VTN đã
và đang được thực hiện trên phạm vi toàn quốc và trên thế giới, ở từng quốc gia và
từng gia đình. Cụ thể là:
+ Cung cấp các thông tin, giáo dục, truyền thông, tham vấn về SKSS, sức
khỏe tính dục và trách nhiệm làm cha, mẹ, KHHGĐ và các dịch vụ KHHGĐ.
+ Cung cấp cho HS kiến thức về mang thai, phá thai.
+ Cung cấp cho HS về các nhiễm trùng đường sinh sản, các bệnh lây qua
quan hệ tình dục và các bệnh về sinh sản khác.
+ Cung cấp cho HS về các biện pháp tránh thai và phòng chống các bệnh lây
truyền qua đường tình dục.
+ Cung cấp và giới thiệu các dịch vụ về chăm sóc trước sinh, sinh đẻ an tồn
và chăm sóc sau sinh.
+ Cung cấp cho HS về xâm hại tình dục, lạm dụng tình dục và biện pháp
phịng tránh [2].
Để đạt được mục tiêu và nội dung giáo dục SKSS VTN, cần xây dựng các
chủ đề cơ bản sau (xem mục 2.2.1):
1) Tuổi dậy thì
2) Làm mẹ an toàn
3) Các biện pháp tránh thai và phá thai an tồn
4) Các bệnh lây truyền qua đường tình dục và phịng chống lây truyền HIV/AIDS
5) Kết hơn sớm ở tuổi VTN
1.4. Cơ sở thực tiễn
1.4.1. Mục đích điều tra

Nhằm làm sáng tỏ thực trạng hiểu biết của GV về dạy học tích hợp và thực
trạng việc tích hợp giáo dục SKSS VTN trong dạy học Sinh học ở trường THCS
trên địa bàn thành phố Hà Nội.

14


1.4.2. Nội dung và kết quả điều tra
Việc điều tra được tiến hành tại Trường THCS Nguyễn Trãi (Thanh Xuân Hà Nội), Trường THCS Dịch vọng (Cầu Giấy - Hà Nội) và Trường THCS Long
Biên (Long Biên - Hà Nội). Số phiếu phát ra: 30; số phiếu thu lại: 30. Nội dung
phiếu điều tra (xem phụ lục 1)
- Thực trạng việc hiểu biết của GV về dạy học tích hợp
Bảng 1.1. Kết quả điều tra hiểu biết của GV về dạy học tích hợp
Mức độ hiểu biết của GV về dạy học tích hợp
Số phiếu Tỉ lệ (%)
1. Hiểu biết về cơ sở lí thuyết của dạy học tích hợp
10
33.33
2. Hiểu biết về sự cần thiết dạy học tích hợp
- Rất cần thiết
17
56.67
- Cần thiết
9
30
- Không cần thiết
4
13.33
3. Hiểu biết về mục đích dạy học tích hợp
- Vừa đảm bảo cung cấp tri thức khoa học cơ bản môn

23
76.67
học, vừa tích hợp giáo dục các nội dung khác.
- Đảm bảo cho HS nắm kiến thức vững chắc
14
46.67
- Tạo được niềm tin, hứng thú cho HS
11
36.67
- Phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo
22
73.33
của HS trong quá trình học tập.
4. Hiểu biết về các mức độ tích hợp
- Tích hợp
7
23.33
- Kết hợp
14
33.33
- Liên hệ
23
76.67
Số liệu của bảng trên cho phép nhận định khái quát thực trạng hiểu biết của
GV về dạy học tích hợp như sau:
- Chỉ có 33,33% GV hiểu về dạy học tích hợp cịn 66,67% GV chưa hiểu
về dạy học tích hợp. Đa số GV đánh giá cao tầm quan trọng và sự cần thiết của
việc dạy học tích hợp (86,67%). Theo nhận thức của GV, dạy học tích hợp
chính là việc thực hiện một mục tiêu "kép" trong dạy học, vừa đảm bảo cung
cấp tri thức khoa học cơ bản môn học, vừa tích hợp giáo dục các nội dung khác

(76,67%). Dạy học tích hợp đảm bảo cho HS nắm kiến thức vững chắc
(46,67%), tạo được niềm tin, hứng thú cho HS (36,67%).
- 73,33% GV cho rằng dạy học tích hợp phát huy được tính tích cực, tự
giác, chủ động sáng tạo của HS đúng theo Điều 24.2, Luật Giáo dục đã ghi
"phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi
dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn,
tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh".

15


- Đa số GV biết về các mức độ tích hợp: tích hợp (23,33%), kết hợp
(33,33%), liên hệ (76,67%). Tuy nhiên GV không phân biệt được sự khác nhau của
các mức độ đó để vận dụng hợp lí. Đây là khó khăn chủ yếu của GV đã hạn chế
chất lượng dạy học tích hợp trong bộ mơn.
Ngồi ra, chúng tơi đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp GV, kết quả cho thấy
100% GV yêu cầu tổ chức các lớp tập huấn, các buổi hội thảo, chuyên đề về dạy học
tích hợp vì theo GV sau những buổi tập huấn và hội thảo chuyên đề GV sẽ hiểu hơn về
dạy học tích hợp cụ thể về nguyên tắc, phương thức và mức độ tích hợp để có thể vận
dụng các nội dung giáo dục vào dạy học, góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Đa số
GV có ý kiến phải trang bị cơ sở vật chất, các tài liệu tham khảo về các chủ đề tích hợp;
thường xuyên dự giờ trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp về các giờ dạy học tích hợp.
- Thực trạng tích hợp giáo dục SKSS VTN trong dạy học Sinh học:
Bảng 1.2. Kết quả điều tra thực trạng tích hợp giáo dục SKSS VTN
trong dạy học Sinh học
Thực trạng tích hợp giáo dục SKSS VTN
Số phiếu
trong dạy học Sinh học ở trường THCS
1. Những nội dung kiến thức cơ bản liên quan đến tích hợp

giáo dục SKSS VTN trong dạy học Sinh học
- Nắm được đầy đủ những nội dung/chủ đề cần tích hợp
10
- Chưa nắm được đầy đủ những nội dung/chủ đề cần tích hợp
20
2. Những phương pháp dạy học đã sử dụng khi dạy học tích
hợp trong Sinh học
- Tích hợp và gạn lọc giá trị
8
- Dạy học giải quyết vấn đề
16
- Dạy học định hướng hành động
10
- Dạy học hợp tác
19
3. Cần thiết phải giáo dục SKSS VTN vì:
- Đó là những kiến thức cần thiết giúp HS có hành trang bước
30
vào đời
- Thực trạng nạo phá thai ở tuổi VTN ngày càng gia tăng
30
- Tỉ lệ người mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục
30
ngày càng gia tăng
- Ý kiến khác
0
4. Mức độ tích hợp giáo dục SKSS VTN trong quá trình giảng
dạy Sinh học
- Sử dụng thường xuyên
11

- Thỉnh thoảng
14
- Không sử dụng
5

16

Tỷ lệ
(%)

33.33
66.67

26,66
53,33
33,33
63,33
100
100
100
0

36,66
46,66
16,67


Kết quả điều tra thực trạng tích hợp giáo dục SKSS VTN cho thấy:
- Đa số GV vẫn còn lúng túng trong dạy học tích hợp, cụ thể GV chưa nắm
được đầy đủ nội dung/chủ đề cần tích hợp (66,67%) do GV chưa tìm hiểu nhiều về dạy

học tích hợp; tài liệu tham khảo về dạy học tích hợp, về các chủ đề có thể dạy học tích
hợp cịn hạn chế, đây là khó khăn trong việc nâng cao chất lượng dạy học tích hợp của
GV.
- Có nhiều phương pháp dạy học tích hợp, trong đó phương pháp được GV
sử dụng nhiều nhất là phương pháp dạy học giải quyết vấn đề (53,33%) và phương
pháp dạy học hợp tác (63,33), đối với phương pháp tích hợp giá trị và gạn lọc giá trị
là phương pháp rất có hiệu quả trong dạy học tích hợp, tuy nhiên phương pháp này
chỉ có 26,66% GV sử dụng vì đa số GV chưa biết đến phương pháp này.
- 100% GV cho rằng cần thiết phải tích hợp giáo dục SKSS VTN vì một số lí
do: Đó là những kiến thức cần thiết giúp HS có hành trang bước vào đời; thực trạng
nạo phá thai ở tuổi VTN ngày càng gia tăng; tỉ lệ người mắc các bệnh lây truyền
qua đường tình dục ngày càng gia tăng. Tuy nhiên qua trao đổi trực tiếp, 1 số GV
cho rằng khoa học công nghệ phát triển, HS có rất nhiều kênh và nguồn thơng tin,
nên cũng khơng cần thiết phải "đào sâu", "gọt giũa" nhiều về các nội dung đã lan
tỏa rộng khắp trên các phương tiện thông tin đại chúng; làm cho bài học cồng kềnh,
gây khó khăn cho GV trong q trình phân phối thời gian giảng dạy.
- Trong qua trình giảng dạy, nhiều GV đã tổ chức giảng dạy theo hướng tích
hợp ở mức độ thường xuyên (36,66%), 46,66% GV giảng dạy theo hướng tích hợp
nhưng ở mức độ chưa thường xuyên và 16,67% GV không sử dụng. Kết quả này
phản ánh thực trạng là mặc dù GV đã nhận thức đúng đắn về sự cần thiết của tích
hợp giáo dục SKSS VTN, nhưng việc tổ chức giảng dạy theo hướng này trong thực
tế lại rất hạn chế. Điều này đã tạo nên mâu thuẫn giữa nhận thức và thực tiễn giảng
dạy theo hướng tích hợp của GV ở trường THCS hiện nay.
Kết luận chương 1
Nội dung chương 1 tập trung nghiên cứu hệ thống hóa cơ sở lí luận về tích hợp
và dạy học tích hợp và nêu rõ Mục đích, nội dung giáo dục SKSS VTN làm cơ sở định
hướng cho đề tài; đồng thời điều tra thực trạng hiểu biết của GV về dạy học tích hợp và
thực trạng việc tích hợp giáo dục SKSS VTN trong dạy học Sinh học ở một số trường
THCS là căn cứ nói lên tính cấp bách của đề tài. Đó là những điểm tựa về lý luận và
thực tiễn đảm bảo vận dụng thành cơng vào việc tích hợp giáo dục SKSS VTN thơng qua

dạy học chương "Sinh sản", Sinh học 8 ở trường THCS trên địa bàn thành phố Hà Nội.

17


×