ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
CHU THỊ BÍCH NGỌC
XÂY DỰNG WEBSITE ĐỂ TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO HỌC CHẾ
TÍN CHỈ CHƢƠNG SINH TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA THỰC VẬT
(HỌC PHẦN SINH LÝ THỰC VẬT) CHO SINH VIÊN
TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM
Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học
(Bộ môn Sinh Học)
Mã số: 60 14 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM SINH HỌC
HÀ NỘI – 2013
i
LỜI CẢM ƠN
Trong q trình nghiên cứu, hồn thành luận văn, tôi đã nhận được sự ủng hộ
và giúp đỡ hết sức nhiệt thành từ tập thể, gia đình, cá nhân và bè bạn.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tập thể Thầy, Cô trường Đại
học Giáo Dục – Đại học Quốc Gia Hà Nội, phòng Quản lý đào tạo và nghiên cứu
khoa học, phòng tư liệu đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập
và nghiên cứu tại trường
Bằng lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tơi xin chân thành cám ơn Thầy
PGS.TS. Dƣơng Tiến Sỹ, đã dành nhiều thời gian, cơng sức và tâm trí tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong mọi mặt để tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu, các Thầy, Cô giáo cùng các em
sinh viên trường CĐSP Hà Giang, CĐSP Tuyên Quang đã tạo mọi điều kiện giúp
đỡ tôi thực hiện luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, thầy cơ và bè bạn đã ln
động viên, khuyến khích và tạo điều kiện cho tơi trong thời gian nghiên cứu và thực
hiện luận văn này.
Hà Nội, ngày 06 tháng 12 năm 2013
Tác giả
CHU THỊ BÍCH NGỌC
ii
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT
BGĐPT
Bài giảng đa phương tiện
CĐSP
Cao đẳng sư phạm
CNTT
Công nghệ thông tin
CNTT & TT
Cơng nghệ thơng tin và truyền thơng
ĐC
Đối chứng
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
HTTCDH
Hình thức tổ chức dạy học
KBGA
Kịch bản giáo án
PM
Phần mềm
PPDH
Phương pháp dạy học
PMCC
Phần mềm công cụ
PMDH
Phần mềm dạy học
PTDH
Phương tiện dạy học
ST & PT
Sinh trưởng và phát triển
SV
Sinh viên
THPT
Trung học phổ thông
TN
Thực nghiệm
TV
Thực vật
iii
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ............................................................................................................. i
Các chữ viết tắt ....................................................................................................... ii
Mục lục ................................................................................................................... iii
Danh mục các bảng ................................................................................................ vi
Danh mục các hình ................................................................................................. vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........................ 7
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CƠNG
NGHỆ THƠNG TIN TRONG GIÁO DỤC ........................................................... 7
1.1.1. Trên thế giới ................................................................................................. 7
1.1.2. Ở Việt Nam .................................................................................................. 8
1.2. Cơ sở lí luận .................................................................................................... 11
1.2.1. Phương thức đào tạo theo niên chế và đào tạo theo tín chỉ.......................... 11
1.2.2. Hình thức tổ chức dạy học (HTTCDH) ....................................................... 14
1.2.3. Website ......................................................................................................... 21
1.3. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................ 25
1.3.1. Thực trạng xây dựng và sử dụng website dạy học ở Việt Nam ................... 25
1.3.2. Thực trạng khai thác và sử dụng Internet trong dạy học ở các trường
CĐSP nói chung ..................................................................................................... 27
Kết luận chương 1: ................................................................................................. 31
Chƣơng 2: XÂY DỰNG WEBSITE ĐỂ TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO
HỌC CHẾ TÍN CHỈ CHƢƠNG SINH TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA THỰC VẬT CHO SINH VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ
PHẠM .................................................................................................................... 32
2.1. Nguyên tắc xây dựng và sử dụng website dạy học ......................................... 32
2.1.1. Nguyên tắc quán triệt mục tiêu dạy học ....................................................... 32
2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính chính xác khoa học của nội dung dạy học .......... 34
iv
2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính trực quan và tính sư phạm................................... 34
2.1.4. Nguyên tắc bù không gian và rút ngắn thời gian trong trong quá
trình dạy học ........................................................................................................... 35
2.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính tương tác tối đa giữa người và máy trong
quá trình dạy học .................................................................................................... 36
2.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính linh hoạt, hiệu quả, hữu dụng đặc trưng
của cơng nghệ thơng tin ......................................................................................... 38
2.2. Quy trình xây dựng website dạy học............................................................... 38
2.2.1. Xác định mục tiêu dạy - học ........................................................................ 39
2.2.2. Phân tích lơgic cấu trúc nội dung dạy - học ................................................. 39
2.2.3. Sưu tầm, gia công sư phạm và gia công kỹ thuật hệ thống tư liệu kỹ
thuật số phù hợp với nội dung dạy - học ................................................................ 43
2.2.4. Thiết kế kịch bản các giáo án để chỉ định việc nhập liệu thông tin
vào phần mềm tin học (MS. PowerPoint 2007...) hình thành bài giảng đa
phương tiện............................................................................................................. 47
2.2.5. Xây dựng Web quản lí thư viện tư liệu kỹ thuật số, KBGA và BGĐT
bằng phần mềm Frontpage 2007 ............................................................................
52
2.3. Quy trình sử dụng website để tổ chức dạy học theo học chế tín chỉ
chương Sinh trưởng và phát triển của thực vật, học phần sinh lý thực vật ............ 54
2.3.1. Giai đoạn học trên website ........................................................................... 55
2.3.2. Giai đoạn học trên lớp .................................................................................. 55
2.4. Một số ví dụ về quy trình sử dụng website dạy học theo học chế tín chỉ
chương Sinh trưởng và phát triển của thực vật ...................................................... 56
2.4.1. Ví dụ 1: Mối quan hệ giữa sinh trưởng và phát triển của thực vật .............. 56
2.4.2. Ví dụ 2: Hướng động ................................................................................... 57
2.4.3. Ví dụ 3: Sinh trưởng của tế bào thực vật ..................................................... 58
Kết luận chương 2 .................................................................................................. 59
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .......................................................... 60
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ...................................................................... 60
3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm ...................................................................... 60
3.3. Phương pháp thực nghiệm .............................................................................. 60
v
3.3.1. Chọn trường thực nghiệm ........................................................................................ 60
3.3.2. Chọn GV và lớp tham gia thực nghiệm ............................................................... 60
3.3.3. Bố trí thực nghiệm ....................................................................................... 60
3.4. Kết quả thực nghiệm ....................................................................................... 61
3.4.1. Kết quả phân tích định lượng .................................................................................. 61
3.4.2. Kết quả phân tích định tính ..................................................................................... 70
Kết luận chương 3 ................................................................................................. 71
Kết luận – Khuyến nghị ....................................................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 76
PHỤ LỤC .............................................................................................................. 78
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1. Phân loại website trong giáo dục và đào tạo……………………………
23
Bảng 1.2. Mức độ sử dụng Internet của sinh viên một số trường CĐSP…………..
28
Bảng 1.3. Những khó khăn gặp phải khi sử dụng Internet của sinh viên………….
28
Bảng 1.4. Các mức độ sử dụng Internet của GV một số trường CĐSP…………....
29
Bảng 1.5. Những khó khăn gặp phải khi sử dụng Internet của GV………………..
29
Bảng 1.6. Mức độ sử dụng tư liệu PTDH kĩ thuật số………………………………
29
Bảng 3.1. Các bài thực nghiệm……………………………………………………..
60
Bảng 3.2. Tần số điểm bài kiểm tra trong thực nghiệm…………………………….
61
Bảng 3.3. Phân phối tần suất điểm trong thực nghiệm (%) ………………………..
61
Bảng 3.4. Bảng tần suất hội tụ tiến trong thực nghiệm…………………………….
62
Bảng 3.5. Các giá trị đặc trưng của mẫu trong thực nghiệm……………………….
63
Bảng 3.6. Kết quả kiểm tra giả thuyết H0 trong thực nghiệm………………………
63
Bảng 3.7. Bảng tống hợp trong thực nghiệm……………………………………….
64
Bảng 3.8. Bảng kết quả phân tích phương sai trong thực nghiệm………………….
64
Bảng 3.9. Tần số điểm bài kiểm tra sau thực nghiệm………………………………
65
Bảng 3.10. Phân phối tần suất điểm sau thực nghiệm (%) …………………...……
66
Bảng 3.11. Bảng tần suất hội tụ tiến sau thực nghiệm………………………….…..
66
Bảng 3.12. Các giá trị đặc trưng của mẫu sau thực nghiệm………………………..
67
Bảng 3.13. Kết quả kiểm tra giả thuyết H0 sau thực nghiệm……………………….
68
Bảng 3.14. Bảng tống hợp sau thực nghiệm…………………………………….….
69
Bảng 3.15. Bảng kết quả phân tích phương sai sau thực nghiệm…………………..
69
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Mối quan hệ giữa các yếu tố cấu trúc trong QTDH ..............................
15
Hình 1.2. Sự phát triển của các HTTCDH . ...........................................................
18
Hình 1.3. Hình thức dạy học kết hợp ....................................................................
19
Hình 1.4. Những hình thức dạy học kết hợp ..........................................................
20
Hình 1.5. Mơ hình của dịch vụ web .......................................................................
20
Hình 2.1. Bài giảng đảm bảo tính tương tác giữa người và máy ...........................
37
Hình 2.2. Giao diện cửa sổ Internet Explorer ........................................................
44
Hình 2.3. Giao diện cơng cụ tìm kiếm trực tuyến..................................................
45
Hình 2.4. Trang chủ để nhập từ khố.....................................................................
46
Hình 2.5. Quan sát và lựa chọn kết quả .................................................................
46
Hình 2.6. Lưu hình ảnh tìm kiếm vào máy tính .....................................................
46
Hình 2.7. Cấu trúc nội dung website DH ST & PT của TV ..................................
52
Hình 2.8. Qui trình sử dụng mơ hình dạy học kết hợp ..........................................
54
Hình 3.1. Đồ thị tần suất điểm các bài kiểm tra trong thực nghiệm ......................
62
Hình 3.2. Đồ thị tần suất hội tụ tiến trong thực nghiệm ........................................
62
Hình 3.3. Đồ thị tần suất điểm các bài kiểm tra sau thực nghiệm .........................
66
Hình 3.4. Đồ thị tần suất hội tụ tiến sau thực nghiệm ...........................................
67
Hình 3.5. Biểu đồ so sánh độ bền kiến thức trong và sau TN của nhóm TN và
70
ĐC……………………………………………………………………...…………..
viii
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1 Xuất phát từ các văn kiện có tính pháp lý về giáo dục của Đảng và Nhà nước
Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 – 2020 đã đề ra
nhiệm vụ: “Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng
cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân; gắn
kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học công
nghệ”. Bởi vậy, việc đổi mới giáo dục và đào tạo là một trong những vấn đề cấp
thiết được Đảng và Nhà nước chú trọng. Trong đó, đội ngũ giáo viên là lực lượng
đóng vai trị nịng cốt vì thế đặt ra những yêu cầu và thách thức lớn đối với các
trường sư phạm.
Nghị quyết TW2, khóa VIII đã nhấn mạnh: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp
giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy
sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương
tiện vào quá trình dạy và học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu
của HS, nhất là sinh viên ĐH ”. Nghị quyết nêu trên đã được cụ thể hóa bằng Chỉ
thị 58-CT/TW (17/10/2000) của Bộ Chính trị, nội dung Chỉ thị có đoạn: “Đẩy mạnh
ứng dụng CNTT trong công tác GD & ĐT ở các cấp học, bậc học, ngành học. Phát
triển các hình thức đào tạo từ xa phục vụ nhu cầu học của toàn xã hội”.
Như vậy, ứng dụng CNTT vào giáo dục là một xu thế mới của nền giáo dục
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai lâu dài.
1.2. Xuất phát từ yêu cầu trong đổi mới PPDH
Yêu cầu đổi mới PPDH theo hướng đề cao vai trò của người học, chống lại
thói quen học tập thụ động, bồi dưỡng năng lực tự học nhằm mục đích giúp cho
người học có khả năng học tập suốt đời.
1.3. Xuất phát từ nội dung học phần sinh lý thực vật
Sinh lý thực vật là một học phần với lượng kiến thức lớn bao gồm nhiều cơ
chế, q trình khó, trừu tượng trong khi đó giáo trình sử dụng học tập chỉ có kênh
chữ và kênh hình tĩnh. Với thời lượng học trên lớp ít ỏi không thể đủ đáp ứng yêu
cầu dạy và học.
1.4. Xuất phát từ yêu cầu đào tạo đại học và cao đẳng theo học chế tín chỉ
1
Quyết định số 43/2007/QĐ-BGD & ĐT ban hành ngày 15/08/2007 đã quy
định chuyển đổi phương thức đào tạo đại học, cao đẳng từ niên chế sang học chế tín
chỉ. Đây là một xu hướng tất yếu của hệ thống giáo dục Việt Nam theo xu thế hội
nhập khu vực và quốc tế [5]
Học chế tín chỉ được xây dựng dựa trên sự phân chia chương trình học tập
thành các modun, có thể đo lường, tích luỹ, lắp ghép được để tiến tới hệ thống văn
bằng theo các tiêu thức tổ hợp nhất định, được thống nhất và công nhận rộng rãi
thông qua hoạt động quản lý giáo dục đào tạo ở những thời gian và địa điểm khác
nhau. Chính ưu điểm vượt trội này cho phép đào tạo theo học chế tín chỉ có tính
mở, linh hoạt và kết nối các cơ sở đào tạo, mang lại những tiện ích tối đa cho người
học nhưng nó cũng đặt ra những thách thức lớn như: đổi mới chương trình, tăng
tính liên thơng, chuyển đổi của chương trình, đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy
học, phương pháp triển khai quá trình dạy học, hình thức kiểm tra đánh giá…
1.5. Xuất phát từ sự phát triển nhanh chóng của CNTT, đặc biệt là Internet
Cuối thế kỷ XX, sự phát triển mạnh mẽ của CNTT, đặc biệt là Internet đã
ảnh hưởng sâu sắc đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó có giáo dục. Các
phương tiện truyền thơng cùng với hệ thống Internet nối mạng toàn cầu đang làm
thay đổi cách tiếp cận tri thức của con người. Họ khơng chỉ đọc để biết, mà cịn
nghe và cảm nhận các sự kiện xảy ra ở xa như đang diễn ra trước mắt, vượt qua mọi
giới hạn về thời gian và cả khơng gian, thu hẹp khoảng cách địa lí. Chính vì thế, khả
năng thu nhận, xử lý để hiểu biết thơng tin một cách nhanh chóng và chính xác là
hết sức quan trọng. Điều đó đã dẫn đến phải thay đổi PPDH chuyển từ việc dạy chữ
sang dạy cách tìm kiếm, thu nhận và xử lý thơng tin để đạt mục tiêu giáo dục. Vì
thế việc ứng dụng cơng nghệ thông tin vào dạy học đang là một xu hướng tất yếu
của quá trình giáo dục đào tạo. Chỉ thị số 29/2001 của Bộ Giáo dục và đào tạo đã
đưa ra: “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục đào tạo…..theo
hướng sử dụng công nghệ thông tin như một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi
mới phương pháp giáo dục, học tập ở tất cả các môn học”.
Nhiều nước trên thế giới đã và đang thực hiện mạng cung cấp thư viện tư
liệu điện tử, BGĐT mẫu, giáo trình điện tử, các PMDH, … để GV khai thác sử
dụng trong giảng dạy như: ELISE WebCT (Pháp), Blackboard (Bỉ), N@tschool (Hà
2
Lan), WebCT (Hoa Kỳ), ... Ở nước ta cũng có một vài nghiên cứu xây dựng các
PMDH và website dạy học nhưng vẫn chưa được ứng dụng rộng rãi.
Hiện nay có rất nhiều hình thức học qua mạng Internet như website, blog,
facebook… đang dần hình thành và đạt được những kết quả khả quan ban đầu. Từ
website có thể tiếp nhận lượng thông tin hay khối lượng kiến thức lớn, nội dung
kiến thức được truyền đạt phong phú, hấp dẫn, minh hoạ trực quan sinh động đồng
thời có thể tự kiểm tra kiến thức một cách chính xác…
Tuy vậy, việc ứng dụng mơ hình ấy trong các trường sư phạm cịn nhiều hạn
chế. Điều đó chưa đáp ứng được u cầu đặt ra cho nguồn nhân lực tương lai đặc
biệt là đội ngũ giáo viên.
Với những lí do trên, chúng tôi nghiên cứu đề tài: “ Xây dựng website để tổ
chức dạy học theo học chế tín chỉ chương sinh trưởng và phát triển của thực vật
(Học phần sinh lý thực vật) cho sinh viên trường cao đẳng sư phạm”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng và sử dụng website để tổ chức dạy học theo học chế tín chỉ cho
sinh viên trường cao đẳng sư phạm nhằm nâng cao chất lượng dạy học chương sinh
trưởng và phát triển của thực vật (Học phần sinh lý thực vật).
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học chương sinh trưởng và phát triển của
thực vật, học phần sinh lý thực vật.
- Đối tượng nghiên cứu: Quy trình và phương pháp sử dụng website để tổ chức dạy
học theo học chế tín chỉ chương sinh trưởng và phát triển của thực vật (Học phần
sinh lý thực vật) cho sinh viên trường cao đẳng sư phạm.
4. Giả thuyết khoa học
Xây dựng được website dạy học và phương pháp sử dụng nó để tổ chức dạy
học theo học chế tín chỉ chương sinh trưởng và phát triển của thực vật (học phần
sinh lý thực vật) sẽ nâng cao chất lượng dạy học, qua đó rèn luyện kĩ năng sử dụng
công nghệ thông tin để học tập và phát triển kĩ năng tự học cho sinh viên trường cao
đẳng sư phạm.
3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu tổng quan tình hình ứng dụng CNTT vào dạy học trên thế giới
và Việt Nam
5.2. Nghiên cứu cơ sở lí luận liên quan đến đề tài: dạy học theo học chế tín chỉ,
hình thức tổ chức dạy học, website dạy học…
5.3. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn liên quan đến đề tài: Đánh giá thực trạng khai
thác và sử dụng Internet vào dạy và học ở các trường cao đẳng sư phạm, thực
trạng sử dụng website dạy học, đánh giá ưu nhược điểm của các website dạy học
hiện nay.
5.4. Nghiên cứu chương trình khung của Bộ Giáo dục và đào tạo giành cho khối
nghành sư phạm, trình độ đào tạo cao đẳng để xây dựng nội dung chương sinh
trưởng và phát triển của thực vật (học phần sinh lý thực vật).
5.5. Nghiên cứu các nguyên tắc sư phạm chỉ đạo quá trình xây dựng và sử dụng
website dạy học
5.6. Nghiên cứu quy trình xây dựng website để vận dụng thiết kế website dạy học
chương sinh trưởng và phát triển của thực vật (học phần sinh lý thực vật).
5.7. Nghiên cứu sử dụng các PMCC sẵn có để xây dựng website:
- Các PM tìm kiếm, sưu tầm các tư liệu DH kĩ thuật số (Dạng văn bản, hình ảnh
tĩnh, động, âm thanh, video, phim…)
- Các PM gia công sư phạm và gia công kĩ thuật các tư liệu dạy học kĩ thuật số
thành phương tiện kĩ thuật số
- PM trình chiếu Powerpoint để nhập liệu thơng tin (Văn bản, hình ảnh, âm
thanh…) hình thành BGĐPT
5.8. Nghiên cứu quy trình và phương pháp sử dụng website để tổ chức dạy học
theo học chế tín chỉ chương sinh trưởng và phát triển của thực vật (học phần
sinh lý thực vật) cho sinh viên CĐSP
5.9. Thực nghiệm sư phạm để khẳng định tính đúng đắn của giả thuyết khoa học
mà đề tài đặt ra.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
4
- Nghiên cứu các văn bản của Đảng và Nhà nước, Bộ Giáo dục và đào tạo về chủ
trương chính sách đối với giáo dục, đặc biệt là ứng dụng CNTT trong giáo dục.
- Nghiên cứu tài liệu và một số cơng trình khoa học liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu các công cụ và phương tiện hỗ trợ dạy học qua Internet.
- Nghiên cứu nội dung chương trình học phần sinh lý thực vật để xây dựng bài
giảng đạt hiệu quả
6.2. Phương pháp điều tra cơ bản
Thiết kế các mẫu phiếu điều tra Giảng viên và Sinh viên nhằm tìm hiểu thực
trạng có liên quan trực tiếp đến đề tài. Từ đó đánh giá, phân tích ngun nhân.
6.3. Phương pháp chuyên gia
Trao đổi, xin ý kiến các chuyên gia giúp định hướng cho việc triển khai đề
tài.
6.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Để đánh giá hiệu quả của việc xây dựng và sử dụng lớp học trực tuyến.
6.5. Phương pháp thống kê tốn học
Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm bằng phần mềm Microsoft Excel
2010.
7. Vấn đề nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu hai vấn đề cơ bản sau:
- Quy trình xây dựng website dạy học nói chung, từ đó vận dụng xây dựng website
cho chương sinh trưởng và phát triển của thực vật
- Quy trình sử dụng website dạy học để nâng cao chất lượng dạy học theo học chế
tín chỉ chương sinh trưởng và phát triển của thực vật (học phần sinh lý thực vật)
8. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Dạy học theo học chế tín chỉ chương sinh trưởng và phát triển của thực vật
(học phần sinh lý thực vật) cho sinh viên trường cao đẳng sư phạm Hà Giang.
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa lý luận
Đề tài nghiên cứu giúp làm sáng tỏ cơ sở lý luận được cho việc xây dựng
website dạy học để đào tạo theo học chế tín chỉ.
- Ý nghĩa thực tiễn
5
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể giúp các giảng viên chuyên ngành sinh
học làm tài liệu tham khảo trong quá trình nghiên cứu và giảng dạy học phần sinh lý
thực vật và các học phần khác.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn dự kiến được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của để tài
Chương 2: Xây dựng website để tổ chức dạy học theo học chế tín chỉ chương sinh
trưởng và phát triển của thực vật cho sinh viên trường cao đẳng sư phạm
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG GIÁO DỤC
1.1.1. Trên thế giới
Thế giới bước vào kỉ nguyên mới nhờ tiến bộ nhanh chóng của việc ứng
dụng CNTT vào tất cả các lĩnh vực và CNTT đang là một phần cuộc sống của
chúng ta. Mỹ là nước đầu tiên sử dụng Internet vào năm 1995 (Wiles và Bondi,
2002) và sau đó phổ biến rộng rãi trên toàn thế giới.
Nhiều nước như Anh, Pháp, Mĩ, Nhật.... đã xác định chiến lược phát triển
ứng dụng CNTT, với mục tiêu giáo dục tin học phổ thơng. Vì vậy, họ đã đầu tư xây
dựng các trung tâm máy tính điện tử cho các viện nghiên cứu và cho các trường
học. Việc đưa tin học vào trường phổ thông trên thế giới hình thành hai xu hướng:
Một là đưa tin học vào nội dung dạy học, hai là sử dụng máy vi tính như cơng cụ
dạy học. Nhật Bản đã xác định vai trị của máy tính dùng để hỗ trợ quá trình giáo
dục là rất quan trọng và đã đầu tư theo hướng này với tốc độ phát triển nhanh
chóng.
Ở các nước phương Tây, các trường đại học thường cạnh tranh với nhau trên
cơ sở các chương trình riêng biệt của mình. Ví dụ, ở Mỹ, các khoa kinh tế và một số
ngành khác hiện nay đang được xếp hạng trong các khảo sát của các tạp chí chuyên
ngành. Các khoa này thiết kế chương trình học chính của mình theo cách tiếp cận
hồn tồn riêng biệt. Ở các nước này, các trường đại học có thể thiết kế các chương
trình cốt lõi theo triết lý giáo dục riêng, trong đó có tham khảo các tiêu chuẩn nghề
nghiệp của các hiệp hội chuyên môn, nên các nội dung và ranh giới giữa các mơn
học rất mềm dẻo và có thể thay đổi cho phù hợp với mọi hoàn cảnh và môi trường
giáo dục. Năm 1998, Bà Sandra Weiss, chủ tịch Hội đồng Khoa học hệ thống các
trường đại học Mỹ đề nghị các giảng viên của trường đại học California thảo luận
về việc kết nối các môn học lại với nhau nhằm tạo điều kiện cho SV có thể theo học
một chương trình đào tạo được cấp bằng bởi nhiều trường hoặc nhiều khoa trong
một trường. CNTT có thể làm được điều này.
7
Các nước trong khối Liên minh Châu Âu đã dành ưu tiên số một cho cuộc
cách mạng thông tin, xây dựng kế hoạch “Châu Âu trên đường hướng tới xã hội
thơng tin”. Nhờ đó, đã góp phần làm cho nền kinh tế, khoa học và công nghệ của
Châu Âu được xếp vào hàng đầu thế giới.
Năm 1985, các nước khu vực Châu Á - Thái Bình Dương gồm Trung Quốc,
Nhật Bản, Triều Tiên, Thái Lan, Malaysia, Xerilanca,… đã tổ chức hội thảo xây
dựng các phần mềm dạy học ở Malaysia. Hàn Quốc cứ 3 năm có một lần huấn
luyện về CNTT & TT, kĩ năng về việc sử dụng CNTT & TT trong dạy học được coi
là một trong những điều kiện xét nâng bậc GV.
Từ nửa sau của thế kỉ 20, sự phát triển của CNTT đã tiến những bước nhảy
vọt, nhiều phần mềm ứng dụng trong dạy học đã lần lượt ra đời. Phần mềm tin học
là một chương trình cho máy tính để xử lý thơng tin. Các phần mềm tin học được
ứng dụng ngay từ khi có hệ thống phần cứng ra đời.
Trong dạy học, các website dùng để tham khảo và phổ biến kiến thức được
xây dựng khá cơng phu và có ứng dụng rộng rãi thơng qua mạng Internet,
như
các
trang
Web:
;
;
ch
Hiện nay, đã có nhiều website hỗ trợ dạy và học các môn học ở mọi cấp học,
trong đó về lĩnh vực dạy học sinh học có:
- Ở phần Biology bao gồm các kiến thức về phân loại
thực vật, phân loại động vật, giải phẫu sinh lý, q trình phát triển phơi sớm...
- xây dựng một số cấu trúc, cơ chế của sự di truyền như
phiên mã, dịch mã; cấu trúc nhiễm sắc thể.
Nhìn chung, các website nước ngồi có giao diện sinh động, có âm thanh,
màu sắc trung thực, nhưng bằng tiếng nước ngoài nên khả năng sử dụng cho GV và
SV rất hạn chế. Ngồi ra, nội dung các phần mềm đó chỉ phù hợp cho việc tham
khảo, minh hoạ của GV khi cần thiết, khơng phù hợp với chương trình đào tạo bậc
cao đẳng, đại học [38], [45], [46]…
1.1.2. Ở Việt Nam
Từ những năm 60, nước ta bắt đầu sử dụng máy tính điện tử. Hội đồng chính
phủ đã ra nghị quyết số 173- CP (1975) và 245- CP (1976) về tăng cường ứng dụng
8
tốn học và máy tính điện tử trong cả nước. Viện Cơng nghệ thơng tin được
thành lập và có những đề án nghiên cứu ứng dụng CNTT, đưa tin học vào nhà
trường. Đã có nhiều tác giả nghiên cứu về việc ứng dụng tin học trong dạy học các
môn học:
Năm 2002, Phạm Xuân Quế, Phạm Kim Chung đã thử nghiệm xây
dựng trang web dạy học chương “dao động cơ học” ở chương trình Vật lí lớp 12
theo hướng phát triển hứng thú, tích cực, tự lực tham gia giải quyết vấn đề trong
học tập của HS .
Năm 2004, Nguyễn Thị Côi và cộng sự đã khai thác và ứng dụng tiện ích của
phần mềm Microsoft powerpoint để thiết kế các dạng sơ đồ, biểu đồ, tạo các hiệu
ứng hoạt hình sinh động trong dạy học Lịch Sử ở trường phổ thơng [18].
Năm 2005, Hồng Trọng Phú đã ứng dụng phần mềm Working model để
thiết kế các thí nghiệm mơ phỏng trong dạy Vật lí [26].
Lê Cơng Triêm đã giới thiệu một số website điển hình dùng cho việc khai
thác tư liệu hố trợ cho việc thiết kế bài giảng điện tử trong dạy học Vật lí.
Năm 2006, Tần Thị Trung Ninh và các cộng sự đã sử dụng phần mềm
Macromedia Flash MX để minh họa một số cơ chế phản ứng hữu cơ trong dạy học
hóa học. Tác giả cho rằng : Chỉ cần những minh họa đơn giản, có thể hiểu được cơ
chế của một số phản ứng hữu cơ xảy ra như thế nào, điều mà rất khó có thể chứng
minh được bằng thí nghiệm hóa học thơng thường.
Năm 2007, Nguyễn Mạnh Hưởng đã nghiên cứu thiết kế bài giảng “Cách
mạng tháng Tám” với sự hỗ trợ của phần mềm Microsoft powerpoint . Theo tác
giả, phần mềm này có vai trị, ý nghĩa to lớn trong việc giúp học sinh đi từ trực quan
sinh động đến tư duy trừu tượng, hiểu đúng bản chất sự kiện, hiện tượng lịch sử.
Tuy nhiên, các nghiên cứu đó vẫn chủ yếu tập trung vào áp dụng trong các
quá trình dạy học giáp mặt nên khó lịng đáp ứng được những u cầu đổi mới. Đặc
biệt trong giai đoạn hiện nay, khi việc chuyển đổi từ phương thức đào tạo theo niên
chế sang phương thức đào tạo theo tín chỉ đang đặt ra nhiều thách thức
Trong lĩnh vực Sinh học có một số nghiên cứu:
Năm 2002, Dương Tiến Sỹ đã sử dụng phần mềm Microsoft powerpoint thiết
kế các trình phim dạy khái niệm môi trường và các nhân tố sinh thái. Tác
9
giả thiết kế được một sơ đồ hoàn chỉnh bao gồm nhân tố sinh thái tác động vào đời
sống cây xanh. Các câu hỏi được khắc họa bằng sơ đồ, hình ảnh, giúp học sinh tích
cực suy nghĩ để giải quyết vấn đề mà GV đặt ra cho HS say mê, tích cực tìm tịi
chiếm lĩnh những kiến thức mới và phương pháp chiếm lĩnh kiến thức đó [16], [28].
Năm 2005, đề tài “Xây dựng CD-Rom tư liệu phục vụ giảng dạy sinh học
THPT" do TS Dương Tiến Sỹ làm chủ nhiệm đã đề xuất quy trình và xây dựng “Đĩa
CD tư liệu phục vụ giảng dạy Sinh học lớp 10 THPT”, giải quyết được những khó
khăn, vướng mắc của GV khi thiết kế bài giảng theo hướng ứng dụng CNTT.
Năm 2005, đề tài “Ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ dạy học học phần
Hệ thống động vật ở khoa Sinh – KTNN” của Nguyễn Phúc Chỉnh, trường Đại học
Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã trên cơ sở nghiên cứu về lược sử phân loại động
vật và lựa chọn phần mềm Frontpage 2000 để kết nối các nhóm thơng tin khác nhau
trong trang web bằng chức năng Hyperlink. Khi người học cần nghiên cứu một lồi
nào đó chỉ cần click vào đặc điểm phân loại đã biết để tìm hiểu các thơng tin có liên
quan với nhau. Qua đó, giúp người học nhận biết đặc điểm các đối tượng một cách dễ
dàng bởi các hình ảnh, các đoạn băng video đã được sưu tầm và xây dựng. Đồng
thời đã thiết kế được một số giáo án mẫu phục vụ giảng dạy của GV và tự học cho
SV phần phân loại động vật.
Năm 2006, Nguyễn Thị Phương đã nghiên cứu ứng dụng phần mềm
FrontPage thiết kế giáo án điện tử trong giảng dạy phân loại động vật. Cũng năm
2006, Đồng Thị Bích Nga đã nghiên cứu ứng dụng phần mềm Flash trong
giảng dạy Sinh học ở trường phổ thơng. Tác giả đã thiết kế mơ hình động để giảng
dạy bài “Kỹ thuật di truyền” (Sinh học 12 - SGK hiện hành) và tổ hợp về kiến thức
quang hợp về cây xanh (Sinh học 11- SGK mới).
Năm 2007, Nguyễn Văn Hồng đã nghiên cứu ứng dụng phần mềm ppt thiết
kế giáo án hướng dẫn tự học trong dạy học Sinh học [18]
Năm 2008, Nguyễn Văn Hiền - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã thử
nghiệm rèn luyện kỹ năng về CNTT trong DH Sinh học cho sinh viên khoa Sinh học
- KTNN qua hoạt động kết hợp giảng dạy trên lớp với việc trao đổi qua lớp học ảo
trên địa chỉ [14] [15].
10
Mặc dù, đã có nhiều nghiên cứu về ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy
học Sinh học. Tuy nhiên, các nghiên cứu về quy trình thiết kế và sử dụng website để
tổ chức dạy học theo học chế tín chỉ cho sinh viên CĐSP còn hạn chế. Đây là điều
mà chúng tôi sẽ đề cập đề tài này.
1.2. Cơ sở lí luận
1.2.1. Phương thức đào tạo theo niên chế và đào tạo theo tín chỉ
1.2.1.1. Phương thức đào tạo theo niên chế
Đào tạo theo niên chế là phương thức đào tạo theo năm học. Mỗi chương
trình đào tạo của một ngành học được quy định đào tạo trong một số năm nhất định,
mọi lịch học, lịch thi được chuẩn bị sẵn, các lớp sinh viên được biên chế cố định
ngay từ ngày nhập trường và ít khi có sự biến động.
Ví dụ chương trình đào tạo trình độ cao đẳng được đào tạo trong 3 năm, đại
học được đào tạo trong 4 năm, cấp bằng kỹ sư được đào tạo trong 5 năm, cấp bằng
bác sỹ được đào tạo trong 6 năm. SV học hết thời gian quy định nếu khơng bị lưu
ban, dừng tiến độ học tập thì được cấp bằng tốt nghiệp và được ra trường.
Chương trình đào tạo bao gồm khối kiến thức giáo dục đại cương và khối
kiến thức giáo dục chuyên nghiệp, các khối kiến thức này được bố trí theo một tỷ lệ
nhất định. Khi xây dựng chương trình của các ngành người ta chỉ chú ý đến liên
thông dọc và các bậc học tiếp theo (các bậc học cao hơn)và ít chú ý đến liên thông
ngang giữa các ngành trong cùng một trình độ đào tạo. Vì vậy chương trình đào tạo
của các ngành khác nhau trong cùng lĩnh vực ít nhiều mang tính độc lập, những
người phấn đấu học được 2 bằng, 3 bằng đại học là rất khó.
Trong đào tạo theo niên chế, đơn vị đo lường khối lượng học tập của sinh
viên là đơn vị học trình (đvht) tương đương với 15 tiết học lý thuyết ở trên lớp, 30
giờ thực hành thí nghiệm, có thể áp dụng rất nhiều phương pháp giảng dạy như
thuyết trình, nêu vấn đề, semina, thảo luận nhóm, thực hành, thí nghiệm, đi thực tập
thực tế cộng đồng, thực tập tốt nghiệp. Tuy đã có rất nhiều hội thảo về đổi mới cơng
tác giảng dạy nhưng phương pháp học tập của SV ở trên lớp còn thụ động, chủ yếu
là nghe giảng, ghi chép, học thuộc lịng, ít tham gia vào bài giảng. Về lượng giá cịn
chưa đa dạng hóa các loại hình, các hình thức lượng giá làm chuyên đề, làm bài tập
lớn còn chưa được áp dụng rộng rãi.
11
1.2.1.2. Phương thức đào tạo theo tín chỉ
Tín chỉ là đại lượng dùng để đo khối lượng kiến thức, kĩ năng của một mơn
học mà người học cần phải tích lũy trong một khoảng thời gian nhất định. Tín chỉ
cịn được hiểu là khối lượng lao động của người học trong một khoảng thời gian
nhất định trong những điều kiện học tập tiêu chuẩn.
Đào tạo theo tín chỉ khơng tổ chức theo năm học mà theo học kỳ. Một năm
học có thể tổ chức đào tạo từ 2 đến 3 học kỳ, mỗi chương trình đào tạo của một
ngành học sẽ tính theo sự tích lũy kiến thức của SV, khi tích lũy đủ số tín chỉ quy
định cho một ngành học thì được cấp bằng tốt nghiệp, được ra trường.
Trong đào tạo theo tín chỉ, SV phải tự đăng ký lịch học, nếu khơng đăng ký
sẽ khơng có lịch học. Vì thế, SV có quyền lựa chọn, khơng chỉ các mơn chính khóa
của ngành được đào tạo mà cịn có thể được đăng ký học thêm 1 số học phần tự
chọn hỗ trợ cho ngành nghề sau này. Ngoài ra, có thể học thêm ngoại ngữ, tin học
(học bằng 2). Với việc được chủ động ghi tên học các học phần khác nhau, SV dễ
dàng thay đổi chuyên ngành trong tiến trình học tập khi thấy cần thiết mà khơng
phải học lại từ đầu. Nó cho phép SV chủ động xây dựng kế hoạch học tập thích hợp
nhất, cho phép rút ngắn hoặc kéo dài thời gian học tập đối với bản thân họ.
Chương trình đào tạo theo học chế tín chỉ có tính liên thơng cao. Các khối
kiến thức đại cương (Tốn, hóa, sinh...) và các mơn chung như Mác - Lênin, ngoại
ngữ, tin học... được xây dựng trên một nền chung đáp ứng cho tất cả các ngành đào
tạo trong một lĩnh vực đào tạo nhất định. Điều đó tạo điều kiện cho SV có khả năng
học liên thơng các ngành trong cùng một lĩnh vực, có thể học cùng một lúc nhiều
ngành và trong một thời gian nhất định có thể phấn đấu học được hai hoặc ba bằng
đại học.
Đơn vị đo lường khối lượng học tập là tín chỉ , 1 tín chỉ tương đương với 15
tiết giảng lý thuyết, 30 giờ thực hành thí nghiệm. Mỗi học kỳ SV phải tích lũy
tương đương 15 tín chỉ. Để chuyển đổi sang đào tạo theo tín chỉ, Bộ Giáo dục và
Đào tạo đã quy định chuyển đổi chương trình đào tạo theo niên chế sang chương
trình đào tạo theo tín chỉ theo tỷ lệ: cứ 1,5 ĐVHT quy đổi thành 1TC.
Như vậy trong đào tạo theo tín chỉ, thời gian có mặt ở trên lớp giảm đi 1/3 thay vào
đó là thời gian tự học phải tăng lên. Theo quy định cứ 1 tín chỉ SV phải tự học là 30
12
tiết. Như vậy thời gian giảng dạy trên lớp giảm đi, thời gian tự học của SV tăng lên
trong khi không được giảm yêu cầu đánh giá. Vậy làm thế nào để đảm bảo chất
lượng? Vấn đề cấp bách là phải đổi mới phương pháp giảng dạy. Việc tiếp tục giảng
dạy bằng phương pháp truyền đạt một chiều khơng cịn phù hợp nữa. Nếu giảng
viên cùng với phương tiện hỗ trợ (máy tính xách tay + Projector) tăng tốc độ giảng
lên 2 lần để cho không bị "cháy giáo án" thì SV sẽ bị q tải về thơng tin và khơng
phân biệt được nội dung trọng tâm, từ đó khơng hiểu bài, không hiểu bản chất của
vấn đề, dẫn đến chất lượng học tập giảm sút.
Bởi vậy, phương châm giảng - dạy trong đào tạo tín chỉ là học - hiểu, dưới sự
hướng dẫn của giảng viên, SV phải được tham gia vào từng vấn đề của bài giảng,
được giải quyết vấn đề dưới sự hướng dẫn của giảng viên. Theo kết quả nghiên cứu
gần đây nhất của Tiến sĩ Vũ Văn Xê, Trường Đại học Cần Thơ cho rằng “Việc tự
học đối với sinh viên có vai trị hết sức quan trọng vì qua đó góp phần giúp cho
sinh viên rèn luyện khả năng tư duy và sáng tạo của cá nhân. Hầu hết sinh viên đều
nhận thức rằng vấn đề tự học là quan trọng khi áp dụng theo học chế tín chỉ (83%),
tuy nhiên việc tự học này đồng nghĩa với hình thức học cá nhân (62,1%), không phụ
thuộc vào người khác và không cần sự cộng tác của bạn bè. Học theo chương trình
tín chỉ hóa nên việc tự học là rất quan trọng, tuy nhiên để nhằm bổ sung thêm kiến
thức SV thường tạo ra những nhóm học để các bạn dễ dàng trao đổi kiến thức và
giúp đỡ nhau trong học tập. Có lớp cho rằng việc tự học có nghĩa là học theo nhóm
(61,3%).
Như vậy, việc dạy học tín chỉ hiện nay sẽ buộc SV phải thực hiện quá trình
học tập tự giác, độc lập, học bất cứ ở đâu, mọi lúc, mọi nơi. Việc thay đổi từ quan
niệm lấy người dạy làm trung tâm sang quan niệm lấy người học làm trung tâm đã
dẫn đến việc thay đổi cơ bản vai trò của người dạy: phương pháp truyền đạt kiến
thức hoặc cách tiếp cận nội dung (nhằm cung cấp cho người học càng nhiều kiến
thức càng tốt) được thay bằng cách tiếp cận mục tiêu sao cho người học đạt được
mục tiêu xây dựng những kỹ năng cao cấp, như phân tích, tổng hợp, phán đoán,
phản biện, ra quyết định, giải quyết vấn đề…”
Với những ưu điểm vượt trội so với hình thức đào tạo theo niên chế thì đào
tạo theo học chế tín chỉ trở thành một xu thế tất yếu mà các trường cao đẳng, đại
13
học phải hướng tới và triển khai thực hiện. Với xu thế chung đó, đào tạo theo hệ
thống tín chỉ ngày càng được thực hiện rộng rãi ở các trường cao đẳng, đại học
trong cả nước.
1.2.2. Hình thức tổ chức dạy học (HTTCDH)
1.2.2.1. Khái niệm
Theo quan điểm của triết học "hình thức là phương thức tồn tại của sự vật,
hiện tượng, là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố của nó
"hình thức và nội dụng là hai mặt biểu hiện của một sự vật, hiện tượng [2,tr.224].
Theo từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên), hình thức là cách thức và
khn khổ bên ngoài, khác với nội dung bên trong của sự vật, sự việc. Nội dung là
cái bản chất, bất biến còn hình thức là cái bề ngồi, cái thay đổi của sự vật hiện
tượng [25]
Hình thức tổ chức dạy học là một khái niệm trong khoa học giáo dục. Theo
Thái Duy Tuyên (1998) "Hình thức tổ chức dạy học là hình thái tồn tại của quá
trình dạy học" [36,tr 251]. Theo Trần Thị Tuyết Oanh (2005) thì "Hình thức tổ chức
dạy học là hình thức vận động của nội dung dạy học cụ thể trong không gian, địa
điểm và những điều kiện xác định nhằm thực hiện nhiệm vụ và mục tiêu dạy học
[24,tr.245]. Theo Đặng Vũ Hoạt (2006) hình thức tổ chức dạy học là "hình thức
hoạt động dạy học được tổ chức theo trật tự và chế độ nhất định nhằm thực hiện
các nhiệm vụ dạy đại học đã quy định" [17,tr175], trong đó, hình thức tổ chức dạy
học là một chỉnh thể thống nhất giữa mục đích, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp
và phương tiện dạy học. Trong dạy học sinh học, tác giả Đinh Quang Báo và
Nguyễn Đức Thành cho rằng "Hình thức tổ chức dạy học được xác định bởi thành
phần học sinh, vị trí bài, thời gian tiến hành bài học, trật tự các hoạt động của học
sinh, sự chỉ đạo của giáo viên" [1,tr.30 ]
Theo quan điểm của lí luận dạy học, QTDH là hoạt động dạy và học, được
xem xét như là một hệ thống toàn vẹn được tạo nên bởi các yếu tố cấu trúc cơ bản:
mục tiêu; phương pháp; nội dung; hình thức tổ chức, phương tiện dạy học và kiểm
tra đánh giá. Các yếu tố này có mối quan hệ qua lại mật thiết với nhau và được mô
tả như sơ đồ dưới đây:
14
Hình 1.1. Mối quan hệ giữa các yếu tố cấu trúc trong QTDH [33]
TC: Hình thức tổ chức dạy học
- MT: Mục tiêu dạy học
- ND: Nội dung dạy học
- PT: Phương tiện dạy học
- PP: Phương pháp dạy học
- ĐG: Kiểm tra đánh giá
Như vậy, HTTCDH là một yếu tố cấu thành của q trình dạy học. Nếu mục
đích và nội dung dạy học là mặt bên trong thì HTTCDH chính là mặt bên ngồi của
q trình dạy học. Mối quan hệ giữa các thành tố của quá trình dạy học là mối quan
hệ nội dung và hình thức. Trong đó, mục đích dạy học sẽ quy định nội dung dạy
học, nội dung sẽ quy định phương pháp và phương phương tiện, căn cứ vào đó và
dựa theo điều kiện thực tế mà đưa ra các hình thức dạy học sao cho phù hợp. Nói
cách khác, hình thức tổ chức dạy học là hình thức vận động của từng đơn vị nội
dung dạy học, phản ánh quy mô, địa điểm và thành phần học sinh tham gia vào đơn
vị nội dung dạy học. Việc xác định HTTCDH chính là đi trả lời câu hỏi: đơn vị nội
dung dạy học là gì? thành phần tham gia là ai, quy mơ như thế nào? Cần phải chuẩn
bị cái gì và như thế nào? được thực hiện ở đâu? vào thời điểm nào? Theo đó,
HTTCDH được xây dựng phù hợp đặc điểm của đơn vị kiến thức, môn học, cấp học
và đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi. HTTCDH có “tính mở", "tính linh hoạt" và "tính
lịch sử".
Trong dạy học, tùy vào từng đơn vị nội dung, tùy từng bài học mà có thể sử
dụng một vài HTTCDH. Việc sử dụng những HTTCDH khác nhau cho phép đảm
bảo được các nguyên tắc dạy học ( như: nguyên tắc trực quan, nguyên tắc hệ thống,
nguyên tắc gắn lí thuyết với thực hành, ...) Theo đó, việc lựa chọn HTTCDH phù
hợp được quyết định bởi nhiệm vụ dạy học (cung cấp kiến thức, hình thành kỹ năng
15
- kỹ xảo, xác định vật mẫu quan sát, đặt thí nghiệm, rút ra kết luận, ...), đối tượng
của quá trình dạy học, khả năng tổ chức và điều kiện trang thiết bị dạy học...
HTTCDH có tính lịch sử, ứng với mỗi thời kỳ khác nhau về quan điểm, nội
dung, phương pháp và PTDH sẽ có những HTTCDH khác nhau.
1.2.2.2. Các hình thức tổ chức dạy học truyền thống
HTTCDH đầu tiên được nghiên cứu trên cơ sở lý luận là hình thức học trên
lớp do Cơ-men-xki nhà giáo dục học lỗi lạc người Tiệp Khắc đề xuất và phát triển.
Theo đó, lớp học cần được tổ chức theo những quy tắc xác định như cấu trúc lớp
học, phân phối thời gian, nội dung từng bài học, kế hoạch làm việc [10, tr132]. Đây
là HTTCDH chính thức đầu tiên được đưa ra và vẫn được áp dụng phổ biến trong
giáo dục nước ta hiện nay, các hoạt động dạy và học được tổ chức chặt theo những
quy tắc nhất định. Tuy nhiên, hình thức này đơi khi cịn thể hiện tính cứng nhắc,
người học phải tuân theo một quy trình đào tạo đã được đề ra sẵn, không được tự do
lựa chọn nội dung học tập phù hợp với mình, hạn chế tính sáng tạo của GV và của
HS.
Tác giả Đặng Vũ Hoạt đã đưa ra ba nhóm HTTCDH được áp dụng trong hệ
thống các trường đại học đó là [17]:
Loại 1: HTTCDH nhằm giúp sinh viên tìm tịi tri thức, hình thành kỹ năng,
kỹ xảo, bao gồm diễn giảng; thảo luận, tranh luận; Seminar; tự học; giúp đỡ riêng;
làm bài tập thí nghiệm; thực hành học tập, thực hành sản xuất; bài tập nghiên cứu,
khóa luận, luận văn tốt nghiệp; DH chương trình hóa.
Loại 2: Là hình thức DH nhằm kiểm tra, đánh giá tri thức, kỹ năng, kỹ xảo
của sinh viên, bao gồm kiểm tra; sát hạch; thi các thể loại; bảo vệ khóa luận và luận
văn tốt nghiệp.
Loại 3: Các hình thức có tính chất ngoại khóa, bao gồm nhóm ngoại khóa
theo mơn học; hình thức câu lạc bộ khoa học; các hình thức nghiên cứu và phổ biến
khoa học; các hoạt động xã hội; hội nghị học tập.
Tác giả Thái Duy Tuyên cũng đưa ra hệ thống các HTTCDH trong nhà
trường, gồm có: hình thức học tập lên lớp; hình thức học tập ở nhà; hình thức thảo
luận; hình thức hoạt động ngoại khóa; hình thức tham quan học tập; hình thức bồi
dưỡng HS kém và HS có năng khiếu [36, tr251].
16
Tác giả Trần Thị Tuyết Oanh phân chia các HTTCDH hiện nay dựa trên hai
tiêu chí [24]:
(1) Căn cứ vào địa điểm diễn ra q trình dạy học có hai hình thức là hình thức dạy
học trên lớp và hình thức dạy học ngoài lớp.
(2) Căn cứ vào sự chỉ đạo của GV đối với toàn lớp hay đối với nhóm HS trong lớp
mà có các hình thức: Hình thức dạy học tồn lớp, hình thức dạy học theo nhóm,
hình thức dạy học theo cá nhân.
Như vậy, việc phân chia các HTTCDH đều dựa trên những cơ sở là nội dung
kiến thức, các thành phần tham gia, không gian và thời gian diễn ra các hoạt động
dạy - học, ... Có thể nhận thấy rằng, giáo dục phát triển thúc đẩy làm đa dạng hóa
các HTTCDH, hỗ trợ nhiều hơn cho hoạt động của GV và HS, từ đó, làm tăng hiệu
quả dạy học. Căn cứ theo những cách phân chia ở trên và theo khái niệm chúng tôi
phân loại các HTTCDH hay hình thức học như sau:
Căn cứ theo địa điểm tổ chức có: Hình thức học trên lớp; Hình thức học
ngồi lớp (vườn trường, phịng thí nghiệm, thực tế thiên nhiên, ...).
Căn cứ theo quy mô lớp học có: Hình thức dạy học tồn lớp; hình thức dạy
học theo nhóm; hình thức dạy học cá nhân.
Căn cứ theo nội dung dạy học có: HTTCDH lĩnh hội kiến thức, kỹ năng mới;
Hình thức tổ chức ơn tập củng cố kiến thức; Hình thức tổ chức kiểm tra đánh giá.
Căn cứ theo hoạt động của người dạy và người học mà có các hình thức:
seminar, thảo luận, thuyết trình, thực hành, thí nghiệm.
1.2.2.3. Các hình thức tổ chức dạy học ứng dụng CNTT & TT
Ứng dụng CNTT vào dạy học là một giải pháp hữu hiệu trong đổi mới PPDH
và HTTCDH vì nó khắc phục được mặt tĩnh của sách giáo khoa, giáo trình và các
PTDH truyền thồng. Hơn nữa nó cịn tích hợp được truyền thơng đa phương tiện.
CNTT & TT là "Tập hợp đa dạng các công cụ và tài nguyên công nghệ được
sử dụng để giao tiếp, tạo ra, phổ biến, lưu trữ và quản lý thông tin" [42, tr6]. Yếu tố
công nghệ được sử dụng ở đây bao gồm CNTT (máy tính và Internet), cơng nghệ
truyền thơng (Radio, truyền hình, điện thoại, ...).
Những hình thức tổ chức DH có sự hỗ trợ của CNTT & TT bao gồm:
- Học tập được trợ giúp bởi công nghệ (Technology Enhanced Learning – TEL)
17