Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

(Luận văn thạc sĩ) vận dụng phương pháp dạy học hợp tác trong dạy học giải bài tập toán học chương tọa độ trong không gian lớp 12 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 137 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
..………..***………….

NGUYỄN THỊ BÌNH

VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC HỢP TÁC
TRONG DẠY HỌC GIẢI BÀI TẬP TỐN HỌC
CHƢƠNG TOẠ ĐỘ TRONG KHƠNG GIAN
LỚP 12- TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM TOÁN
Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học bộ mơn Tốn
Mã số

: 60 14 10

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. HOÀNG LÊ MINH

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
HÀ NỘI-2010


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
..………..***………….

NGUYỄN THỊ BÌNH

VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC HỢP TÁC
TRONG DẠY HỌC GIẢI BÀI TẬP TỐN HỌC


CHƢƠNG TOẠ ĐỘ TRONG KHƠNG GIAN
LỚP 12- TRUNG HỌC PHỔ THƠNG

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM TOÁN
Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học bộ mơn Tốn
Mã số

: 60 14 10

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. HOÀNG LÊ MINH

HÀ NỘI-2010


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU.…….………………………………………………………..………………..1
1. Lý do chọn đề tài……………………………………………………………….…….1
2. Mục đích nghiên cứu…………………………………………………………...……2
3. Đối tƣợng nghiên cứu……………………………………………………...…………3
4. Giả thuyết khoa học……………………………………………………...…………..3
5. Câu hỏi nghiên cứu ..……………………………………………………...…………3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu……………………………………………………...…………3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu……………………………………………………...…….. 3
8. Dự kiến luận cứ……………………………………………………...……………….3
9. Cấu trúc luận văn……………………………………………………...………….….4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN………………………...………….5
1.1. Phƣơng pháp dạy học hợp tác..……………………………………………..….... ..5
1.1.1. Khái quát về phƣơng pháp dạy học hợp tác…………………….………………..5
1.1.2. Tình huống dạy học hợp tác………………………..…………………………….8

1.1.3. Các bƣớc tổ chức dạy học hợp tác………………………………..…...………..12
1.2. Dạy học giải bài tập chƣơng tọa độ trong không gian trong mơn tốn……..…….15
1.2.1. Dạy học giải bài tập chƣơng tọa độ trong không gian………………...…..……15
1.2.2. Mục tiêu của bài tập chƣơng tọa độ trong khơng gian…..…….…………...…...15
1.2.3. Thuận lợi và khó khăn khi dạy học giải bài tập chƣơng tọa độ trong không
gian………..………………………………………………………………………...…17
1.3. Nhu cầu và hiểu biết của giáo viên và học sinh trung học phổ thơng tỉnh Thanh Hóa
về Phƣơng pháp dạy học hợp tác…………………………………………..…..…17
1.3.1. Điề u tra giáo viên…………………………………………………… .………....17
1.3.2. Điề u tra học sinh……………………………………………………… .…….....18
1.3.3. Kế t quả điề u tra và phân tić h kế t quả điề u tra ……………………………… .....18
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1……………………………………………………………..23


CHƢƠNG 2: VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC HỢP TÁC TRONG DẠY HỌC
GIẢI BÀI TẬP CHƢƠNG TOẠ ĐỘ TRONG KHÔNG GIAN……..................24
2.1. Một số dạng bài tập cơ bản chƣơng toạ độ trong không gian lớp 12-THPT……...24
2.1.1. Nội dung và đặc điểm bài tập chƣơng toạ độ trong không gian:…………….....24
2.1.2. Một số dạng bài tập cơ bản và phƣơng pháp giải bài tập chƣơng tọa độ trong không
gian…………………………..…………………………………………………25
2.2. Thiết kế các tình huống dạy học hợp tác trong dạy học giải bài tập
chƣơng toạ độ trong khơng gian.………………………………………………………31
2.2.1. Tình huống dạy học hợp tác trong dạy học giải bài tập về véctơ, tọa độ của véctơ và
của điểm trong không gian………………………………………………………...32
2.2.2. Tình huống dạy học hợp tác trong dạy học giải bài tập về mặt phẳng………… 46
2.2.3. Tình huống dạy học hợp tác trong dạy học giải bài tập về đƣờng thẳng……….57
2.2.4. Tình huống dạy học hợp tác trong dạy học giải bài tập về mặt cầu và đƣờng trịn
trong khơng gian..………………………………………………………………….….68
2.3. Thiết kế một số giáo án dạy học hợp tác về giải bài tập chƣơng tọa độ trong không
gian.……………………………………………………………………………………77

2.3.1. Giáo án 1: Luyện tập: Tìm hình chiếu vng góc của một điểm trên đƣờng
thẳng.…………………………………………………………………………………..77
2.3.2. Giáo án 2: Luyện tập: Các dạng bài tập về hai đƣờng thẳng chéo nhau.……… 81
2.3.3. Giáo án 3: Luyện tập: Giải bài tốn hình học không gian bằng phƣơng pháp tọa
độ………………………………………………………………………………………86
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2………………………………………………………...........96
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM.……………………….……………...….97
3.1. Mục đích thực nghiệm ……………………………………………………………97
3.2. Nội dung thực nghiệm ……………………………………………………………97
3.3. Tổ chức thực nghiệm:………………………………………………………....…..97
3.3.1. Chọn trƣờng, lớp và giáo viên thực nghiệm…………………………………… 97
3.3.2. Cơ sở để đánh giá thực nghiệm ……………………………………………….. 98
3.3.3. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm…………………………………………………103


KẾT LUẬN CHƢƠNG 3…………………………………………………………….103
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.……………………………………………….....104
1. Kết luận ……………………………………………………………...……………104
2. Khuyến nghị…………………………………………………………………….....104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:
Cùng với sự phát triển của Khoa học kỹ thuật và Kinh tế, Giáo dục thế giới nói chung
và Giáo dục Việt Nam nói riêng cũng đang ngày một đổi mới và tiến bộ. Để có một nền
Giáo dục tiên tiến và hiện đại, Giáo dục Việt Nam đã thực hiện hàng loạt các biện pháp
đồng bộ nhƣ đổi mới Luật Giáo dục, đổi mới chƣơng trình dạy-học các cấp và quan trọng

hơn hết là cuộc cách mạng về Phƣơng pháp giáo dục.
Định hƣớng cơ bản của đổi mới Giáo dục là khắc phục lối truyền thụ tri thức một chiều,
phát huy đƣợc tối đa tính tích cực tự giác, chủ động sáng tạo cho ngƣời học, đồng thời rèn
luyện cho ngƣời học các kỹ năng xã hội và các kỹ năng hợp tác. Với thực tế ấy, sử dụng
PPDH hợp tác sẽ đáp ứng đƣợc yêu cầu và xu hƣớng đổi mới của Giáo dục hiện nay.
Phƣơng pháp hợp tác ra đời từ cuối thế kỷ XVIII và phát triển rộng rãi vào cuối thế kỷ
XIX ở nƣớc Anh.Vào thế kỷ XX Phƣơng pháp hợp tác đã đƣợc các nhà khoa học nghiên
cứu và ứng dụng ở hầu hết các nƣớc trên Thế giới. Cũng vào thời gian này, phƣơng pháp
học tập theo nhóm cũng đã diễn ra ở Việt Nam dƣới nhiều hình thức khác nhau nhƣ nhóm
tự quản, nhóm học tập, nhóm ngoại khố … cũng nhƣ các phong trào hợp tác xã. Các
hình thức hợp tác này chỉ mang tính chất tự phát, chƣa có cơ sở khoa học soi đƣờng nên
hầu hết đều khơng đạt hiệu quả mà cịn có tác dụng ngƣợc lại.
Gần đây với xu hƣớng đổi mới PPDH theo hƣớng phát huy tính tích cực của ngƣời học,
cùng với trào lƣu phát triển của xã hội trên thế giới, ngƣời ta nhận thấy rằng cần phải tổ
chức dạy cho học sinh cách hợp tác. Hầu hết các giáo viên đều cho rằng: dạy học hợp tác
không những phát huy đƣợc tính chủ động sáng tạo cho học sinh mà còn rèn luyện cho
các em nhiều kỹ năng sống rất cần thiết cho hiện tại cũng nhƣ tƣơng lai, đó thực sự là một
PPDH hiệu quả. Nhƣng làm thế nào để phát huy đƣợc ƣu điểm của PP này trong điều kiện
cụ thể ở Việt Nam thì còn là một câu hỏi nan giải. Các tác giả nghiên cứu về PP này còn
hạn chế và quan tâm đến nhiều vấn đề khác nhau. Ta cần hiểu rằng vận dụng PPDH hợp
tác không chỉ đơn giản là áp dụng một cách máy móc việc ghép nhóm học sinh với nhau
để tiến hành q trình dạy học, nó cịn tuỳ thuộc vào môn học, điều kiện học, đối tƣợng
HS, tính chất bài học và năng lực sƣ phạm của từng GV. Bởi vậy, việc nghiên cứu và vận


dụng tổ chức cho học sinh học tập hợp tác trong q trình dạy học mơn Tốn ở trƣờng
Phổ thơng luôn là vấn đề mới mẻ và cần thiết.
Trong khoa học toán học, việc phát minh ra phƣơng pháp toạ độ đƣợc coi nhƣ một cuộc
cách mạng lớn. Nó giúp cho toán học thoát khỏi cái tƣ duy cụ thể của không gian vật lý
thông thƣờng mà nhằm đạt tới những đỉnh cao của sự khái quát và sự trừu tƣợng. Phƣơng

pháp toạ độ đã mang lại cho toán học một sức mạnh mới và đặt nền móng cho một
phƣơng pháp tƣ duy sáng tạo mới để nghiên cứu và vận dụng toán học trong cuộc sống.
Mặt khác, nội dung bài tập về PP toạ độ trong không gian ở trƣờng THPT rất đa dạng và
phong phú, nếu khơng có sự phân dạng và nêu phƣơng pháp giải cho từng dạng cụ thể thì
cả HS và GV đều thấy rất lan man và khó có thể chọn đƣợc cách giải ngắn gọn. Hàng loạt
bài tốn nếu khơng có một PPDH phù hợp thì dễ gây nên sự nhàm chán cho HS. Với
những lý do trên đề tài đƣợc chọn là: “Vận dụng Phương pháp dạy học hợp tác trong dạy
học giải bài tập tốn học chương toạ độ trong khơng gian lớp 12- Trung học phổ thơng”
2. Mục đích nghiên cứu:
Tìm ra biện pháp vận dụng PPDH hợp tác trong dạy học giải bài tập chƣơng tọa độ
trong không gian nhằm mục đích vừa nâng cao chất lƣợng dạy học, vừa rèn luyện kỹ năng
hợp tác và bồi dƣỡng năng lực xã hội cho HS.
3. Đối tƣợng nghiên cứu:
Quá trình dạy học phần bài tập toạ độ trong không gian lớp 12- THPT bằng PPDH hợp
tác.
4. Giả thuyết khoa học:
Nếu sử dụng PPDH hợp tác trong dạy học giải bài tập chƣơng tọa độ trong khơng gian
thì vừa nâng cao hiệu quả dạy học vừa rèn luyện các kỹ năng hợp tác và bồi dƣỡng năng
lực xã hội cho HS.

5. Câu hỏi nghiên cứu:
Vận dụng PPDH hợp tác vào dạy học giải bài tập chƣơng toạ độ trong không gian nhƣ
thế nào để đạt đƣợc hiệu quả cao?


6. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của PPDH hợp tác.
- Nghiên cứu về nhiệm vụ và chức năng của bài tập chƣơng tọa độ trong khơng gian trong
chƣơng trình mơn tốn lớp 12- THPT.
- Thiết kế một số tình huống dạy học hợp tác về bài tập chƣơng tọa độ trong không gian

trong chƣơng trình mơn tốn lớp 12- THPT.
- Thiết kế một số giáo án vận dụng PPDH hợp tác trong dạy học giải bài tập chƣơng toạ
độ trong không gian lớp 12- THPT.
- Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm để kiểm nghiệm về tính khả thi và hiệu quả của đề tài.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu về Tâm lý học, Giáo dục học, Lý luận và PP dạy học
mơn Tốn và các tài liệu về Giáo dục có liên quan đến đề tài.
- Phƣơng pháp quan sát: Tiến hành dự giờ các giờ dạy có vận dụng PPDH hợp tác.
- Phƣơng pháp phỏng vấn: Trao đổi ý kiến với các giáo viên và học sinh sau các giờ học
hợp tác.
- Thực nghiệm sƣ phạm: Tiến hành thực nghiệm một số tình huống và giáo án đã thiết kế.
8. Dự kiến luận cứ:
- Luận cứ lý thuyết:
+ Cơ sở lý luận về PPDH hợp tác.
+ Giải bài tập chƣơng tọa độ trong không gian lớp 12- THPT.
- Luận cứ thực tế:
+ Tình huống và giáo án về bài tập chƣơng toạ độ trong không gian theo PPDH hợp
tác.
+ Tổ chức và tiến hành kiểm tra, đánh giá từ các bài dạy thực nghiệm để kiểm nghiệm
tính khả thi và hiệu quả của đề tài.
9. Cấu trúc luận văn:
Ngoài các phần Mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, Phụ lục, luận văn đƣợc trình bày
trong 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn.


Chƣơng 2: Vận dụng PPDH hợp tác trong dạy học giải bài tập toạ độ trong không gian.
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm.



CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Phƣơng pháp dạy học hợp tác.
1.1.1. Khái quát về phương pháp dạy học hợp tác.
1.1.1.1. Khái niệm về phương pháp dạy học hợp tác.
PPDH hợp tác là một PPDH, trong đó GV là ngƣời tổ chức, điều khiển các HĐ học tập
của HS trong môi trƣờng hợp tác, HS là ngƣời học tậpcó sự hợp tác với nhau nhằm đạt
đƣợc mục đích chung về kiến thức và kỹ năng hợp tác [9].
“Hợp tác vừa là phƣơng tiện vừa là mục tiêu dạy học. Hoạt động trong giờ dạy học hợp
tác bao gồm: hợp tác giữa các học sinh trong cùng một nhóm, hợp tác giữa các nhóm và
hợp tác giữa HS với GV”[9, tr.21]. Với PPDH này, HS đƣợc tham gia vào các nhóm học
tậpkhơng chỉ thúc đẩy q trình học tập, tăng tính chủ động sáng tạo trong q trình giải
bài tập, tạo niềm vui khi giải đƣợc một bài tốn làm tăng thêm hứng thú, kích thích sự tìm
tịi lời giải bài tốn, mà cịn giúp HS phát triển các kỹ năng giao tiếp bằng ngôn ngữ, phát
triển tƣ duy hội thoại, nâng cao lòng tự trọng, ý thức trách nhiệm và sự tự tin của ngƣời
học, giúp thúc đẩy những mối quan hệ cạnh tranh mang tính tích cực trong học tập [9].
Trƣớc giờ học hợp tác, GV cần phổ biến và hƣớng dẫn cho học sinh cách học hợp tác,
cách tổ chức và phân công nhiệm vụ của từng cá nhân trong nhóm, GV cũng cần thơng
báo cho HS nhiệm vụ và hình thức học tập của giờ học tiếp theo để HS chuẩn bị về mặt
tâm lý và kiến thức. Trong giờ học hợp tác, để các hoạt động có hiệu quả thì nghệ thuật
điều hành của GV có ý nghĩa rất quan trọng, GV cần khéo léo dẫn dắt các hoạt động của
HS sao cho họ ln cảm thấy tự mình tìm ra kiến thức mà khơng có sự áp đặt của GV.
PPDH hợp tác đƣợc hình thành dựa trên cơ sở triết học, cơ sở giáo dục học, cơ sở tâm
lý học cùng với một số thuyết khoa học khác nhƣ: thuyết làm việc đồng đội, thuyết giải
quyết mâu thuẫn, thuyết hợp tác tập thể, thuyết dạy lẫn nhau.
1.1.1.2. Các yếu tố cơ bản của dạy học hợp tác.
Dạy học hợp tác bao gồm 5 yếu tố cơ bản sau:
Yếu tố 1: Sự phụ thuộc tích cực lẫn nhau: Đây là dấu hiệu cơ bản đầu tiên của học hợp
tác. Nghĩa là mỗi nhóm chỉ đạt đƣợc hiệu quả hoạt động khi tất cả các thành viên đều tích
cực tham gia, thành cơng hay thất bại của mỗi ngƣời cũng là thành công hay thất bại của



cả nhóm. Sự phụ thuộc này khuyến khích các cá nhân cùng nhau làm việc một cách tích
cực nhất để nhóm đạt thành tích cao nhất. Sự phụ thuộc lẫn nhau thể hiện nhƣ sau:
+ Mục đích cùng thiết lập: Một ngƣời đạt đƣợc mục đích nếu cả nhóm cùng đạt mục
đích. Tất cả các thành viên trong nhóm nhận đƣợc phần thƣởng nhƣ nhau nếu nhiệm vụ
đƣợc hoàn thành.
+ Nhiệm vụ chung nhƣng đƣợc chia thành các nhiệm vụ nhỏ và đƣợc phân công một
cách phù hợp theo năng lực của từng cá nhân trong nhóm. Sự phân cơng thích hợp sẽ
mang lại sự thành cơng hay thất bại của mỗi nhóm.
+ Mỗi thành viên trong nhóm đều có một vai trị, có tính phụ thuộc và liên kết với
nhau, cùng nhau chia sẻ niềm vui chiến thắng hay nỗi buồn thất bại. Vì vậy các thành viên
trong nhóm sẽ gắn bó với nhau do chính mơi trƣờng làm việc tạo nên.
Yếu tố 2: Tương tác “mặt đối mặt”: Trong cách học tập này, HS thƣờng đƣợc bố trí
ngồi đối diện với nhau tạo nên bầu khơng khí thoải mái, cở mở dễ dàng hợp tác với nhau.
Chính cách sắp xếp này tạo nên những tác dụng tích cực đó là:
+ Tăng cƣờng tính tích cực trong hoạt động học tập, làm nảy sinh những hứng thú
trong quá trình trao đổi bình đẳng với nhau.
+ Rèn luyện đƣợc những kỹ năng xã hội nhƣ cách diễn đạt ý tƣởng, cách cƣ xử, cách
phản hồi ý kiến của bạn qua lời nói, ánh mắt, cử chỉ…
+ Phát triển mối quan hệ thân thiện với nhau, gắn bó, yêu thƣơng ,giúp đỡ lẫn nhau.
Yếu tố 3: Trách nhiệm cá nhân: Mỗi thành viên trong nhóm đƣợc phân cơng nhiệm vụ
khác nhau nhƣng có liên quan, phụ thuộc lẫn nhau để đạt mục tiêu chung của cả nhóm.
Do đó, mỗi thành viên đều phải nỗ lực và có trách nhiệm cá nhân trƣớc nhiệm vụ chung
của cả nhóm. Mỗi thành viên có một vai trị nhất định những có thể thay đổi luân phiên
cho nhau.
+ Nhóm trƣởng: Điều khiển hoạt động của cả nhóm, phân cơng nhiệm vụ phù hợp cho
các thành viên trong nhóm.
+ Thƣ ký: Ghi chép lại tất cả các ý kiến của các thành viên trong nhóm, Tóm tắt các
câu trả lời cho từng câu hỏi cho đến khi cả nhóm hài lịng và đi đến thống nhất.



+ Ngƣời điều khiển thời gian: Có nhiệm vụ nhắc nhở nhóm giới hạn về thời gian, điều
chỉnh hoạt động của nhóm theo thời gian qui định.
Yếu tố 4: Kỹ năng hoạt động nhóm: Để có thể cùng hoạt động cho một mục tiêu chung,
mỗi thành viên trong nhóm cần có những kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xã hội. Trong đó các
kỹ năng xã hội có xu hƣớng đƣợc nâng cao đó là: kỹ năng quyết đốn, kỹ năng giải quyết
các vấn đề bất đồng, biết cách lắng nghe, biết cách kiếm chế, biết cách bảo vệ quan điểm
của mình một cách thuyết phục, qua đó tạo bầu khơng khí tin tƣởng, trao đổi, chấp nhận
và ủng hộ lẫn nhau, giải quyết các mâu thuẫn của nhau trên tinh thần xây dựng.
Yếu tố 5: Nhận xét nhóm: Sau mỗi lần hoạt động nhóm, các nhóm cần nhìn nhận lại
tồn bộ q trình hoạt động của nhóm mình. Sự nhận xét của các thành viên trong nhóm
sẽ là thơng tin phản hồi cho các hoạt động sau của cả nhóm. Có hai hình thức kế tiếp nhau
trong nhận xét nhóm: nhận xét của thành viên trong nhóm, nhận xét của GV và của nhóm
bạn. Nội dung trong nhận xét nhóm có thể bao gồm: Hoạt động của thành viên nào có lợi
cho nhóm; cách làm việc của nhóm đã hiệu quả chƣa; cần thay đổi nhƣ thế nào để lần sau
hoạt động đƣợc hiệu quả hơn.
1.1.1.3. Một số hình thức học hợp tác:
Có những hình thức học hợp tác nhƣ sau:
+ Thi trị chơi theo đội: Hình thức này đã đƣợc nhiều nhà Giáo dục học thực hiện ở các
trƣờng học cũng nhƣ các trung tâm tổ chức xã hội. Chẳng hạn nhƣ trị chơi giải ơ chữ về
các nhà tốn học hoặc về một chủ đề nào đó.
+ Thi kiến thức theo đội: Hình thức này địi hỏi có sự nỗ lực học tập, hợp tác giữa các
nhóm cao hơn thi trị chơi. HS có thể đƣợc thi kiểm tra trong giờ học hoặc trong một thời
gian nhất định. Sau cuộc thi có tổng kết, xếp hạng và khen ngợi hay trao giải thƣởng để
động viên các thành viên. Ví dụ nhƣ thi giải nhanh các phƣơng trình đại số.
+ Kiểm tra theo nhóm: Các HS trong nhóm cùng hợp tác trao đổi, tự kiểm tra kiến thức
cho nhau.
+ Chia sẻ theo cặp: GV đặt câu hỏi, HS ngồi lại từng cặp với nhau cùng trao đổi, hợp tác
để trả lời câu hỏi. Các cặp trao đổi với nhau hoặc tùng cặp trao đổi với cả lớp.



+ Học ghép: Mỗi thành viên trong nhóm đƣợc nghiên cứu một phần trong nhiệm vụ của
nhóm. Sau đó tổng hợp thành kết quả chung của cả nhóm. Chẳng hạn mỗi HS đƣa ra các
cách tính tích phân của một loại hàm số, sau đó ghép lại thành phƣơng pháp tính tích cho
các loại hàm số. [9]
+ Hợp tác - hợp tác: Phân các nhóm học sinh dạng khơng đồng nhất sau đó phân cho
từng đội, mỗi đội một chủ đề khác nhau. Trong từng nhóm lại phân chia nhiệm vụ cho
từng thành viên. Việc đánh giá đƣợc trình bày theo ba cấp độ: các thành viên trong nhóm
đánh giá các phần trình bày của từng cá nhân, HS trong lớp đánh giá phần trình bày của
từng nhóm và cuối cùng GV đánh giá công việc và kiến thức của từng cá nhân. [9]
1.1.2. Tình huống dạy học hợp tác:
1.1.2.1. Khái niệm về tình huống dạy học hợp tác:
Một tình huống dạy học đƣợc gọi là tình huống dạy học hợp tác nếu thoả mãn ba tiêu
chí sau đây:
- Tình huống phải có tác dụng gợi vấn đề;
- Tình huống phải gợi cho HS nhu cầu hợp tác;
- Tình huống phải tạo ra môi trƣờng hợp tác hiệu quả.
Chẳng hạn: Khi dạy học viết PT tiếp tuyến của đƣờng tròn trong mặt phẳng, GV có thể
đƣa ra tình huống sau:
Bài tốn: Cho đƣờng trịn (C): tâm O và bán kính bằng 2. Viết PT tiếp tuyến của (C), biết
tiếp tuyến đi qua điểm A(2;3).
Bạn Ngọc giải bài toán trên nhƣ sau:
Gọi (  ) là đt đi qua A và có hệ số góc k, khi đó PT (  ) có dạng:
y-3=k(x-2) hay kx-y+3-2k=0
(  ) là tiếp tuyến của (C)  d (O, )  R  3  2k  2 k 2  1
 9  12k  4k 2  4(k 2  1)  12k  5  k 

5
.
12


Vậy PT tiếp tuyến là: 5x-12y+31=0.
Bạn Bình giải nhƣ sau:
Gọi (  ) là đt đi qua A, khi đó PT (  ) có dạng: a(x-2)+b(y-3)=0, (a2+b2  0).


(  ) là tiếp tuyến của (C)  d (O, )  R  2a  3b  2 a2  b2
 4a2  12ab  9b2  4(a2  b2 )  5b2  12ab  0
b  0
 b(5b  12a)  0  
5b  12a  0

+ Nếu b=0 thì a  0. Khi đó tiếp tuyến có pt là: x-2=0;
+ Nếu 5b+12a=0 thì chọn a=5 và b=-12. Khi đó tiếp tuyến có pt là:
5x-12y+31=0.
Vậy có 2 tiếp tuyến với (C) là: x-2=0 và 5x-12y+31=0.
GV đƣa ra câu hỏi thảo luận:
1) Trong 2 cách giải trên, cách nào đúng? Giải thích?
2) Em hãy sửa chỗ sai cho bạn để đƣợc lời giải đúng.
3) Từ đó, em rút ra kinh nghiệm gì khi gặp dạng tốn này?
Trong tình huống trên, HS nhận thấy có mâu thuẫn là: cùng một bài toán, từ 2 cách giải
khác nhau lại đƣợc 2 đáp số khác nhau. Nhƣ vậy, phải có ít nhất một lời giải là sai. Điều
đó gợi sự tị mị làm cho HS ham thích tìm hiểu và giải quuyết vấn đề. GV cần thiết kế
những tình huống vừa sức với HS thì sẽ làm cho HS cảm thấy hứng thú và có niềm tin
rằng mình sẽ giải quyết đƣợc vấn đề đó. Với tình huống này, HS cần phải trao đổi, thảo
luận với nhau mới giải quyết đƣợc vấn đề
1.1.2.2. Các bước thiết kế tình huống dạy học hợp tác:
Để thiết kế một tình huống dạy học hợp tác, GV cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
*) Chuẩn bị về kiến thức cho tình huống.
*) Đặt ra mục tiêu của tình huống.

*) Đề ra nhiệm vụ học tập cho HS: có thể phát phiếu học tập hoặc trình chiếu trên
màn hình.
*) Dự kiến các ý kiến, các hƣớng giải quyết khác nhau của HS.
*) Dự kiến các câu hỏi, gợi ý của GV trong quá trình HS suy nghĩ hoặc thảo luận
nhóm.
*) Chuẩn bị sẵn kết luận của vấn đề.


*) Đặt ra tiêu chí thi đua giữa các nhóm hoặc giữa các cá nhân với nhau nhằm tạo ra
không khí học tập tích cực.
Ví dụ: Giải bài tốn cực trị hình học bằng cách tƣơng tự hóa.
*) Kiến thức chuẩn bị:
- Tam thức bậc hai.
- Hàm số bậc hai.
- Chứng minh bất đẳng thức.
*) Mục tiêu: Tìm hƣớng giải bài tập cực trị hình học.
*) Phiếu học tập:
Cho các bài tập sau:
Bài tập 1: Tìm GTNN của hàm số f(x)= ax2+bx+c ( a>0);
Bài tập 2: Cho 3điểm A(1;-1;2), B(-1;3;0), C(3;0;1). Tìm điểm M thuộc trục 0z
sao cho T= MA2+MB2+MC2 nhỏ nhất;
x  1  t

Bài tập 3: Cho đt thẳng (d):  y  1  2t
 z  1  3t


(t  R)

và 2 điểm A( 2;-1;1), B( 1;-1;0). Tìm điểm M thuộc đt (d) để diện tích

tam giác ABC đạt GTNN.
Câu hỏi 1: Hãy giải bài tập 1 bằng nhiều cách.
Câu hỏi 2: Tìm hƣớng giải bài tập 2 và 3 theo hƣớng tƣơng tự bài tập 1.
*) Tổ chức học hợp tác:
Bước 1: GV phát phiếu học tậpcho từng HS. Mỗi HS độc lập suy nghĩ và trình bày ý
kiến vào phiếu học tập của riêng mình.
Bước 2: Các thành viên trong mỗi nhóm thảo luận, so sánh và thống nhất chọn ra
những phƣơng án trả lời đúng.
*) Dự kiến các tình huống trong thảo luận nhóm:


- Đây là tình huống gây ra sự tranh cãi nhiều ở bài tập 1, thƣờng thì HS sẽ nhớ ngay đến
bài tốn tìm GTNN bằng cách xét hàm số f(x) trên một khoảng (- ; ) mới học trong
giải tích. Vấn đề là tìm những cách khác mà nhiều em có thể đã quên.
- HS có thể đƣa ra các cách nhƣ sau:
+ PP sử dụng bất đẳng thức: f(x)=a(x+

b 2 

(a>0)
) 

2a
4a
4a

+ PP tam thức bậc hai: a>0, hàm số đạt GTNN bằng 


b

, tại 
4a
2a

+ PP khảo sát hàm số: Tính f’(x), lập bảng biến thiên ta đƣợc GTNN của hs bằng 
tại 


,
4a

b
2a

- Bài tập 2, 3 giải bằng cách đƣa về bài tập 1, từ đó rèn luyện tƣ duy qui lạ về quen, tƣơng
tự hoá để giải các bài tập phức tạp hơn.
*) Dự kiến câu hỏi gợi ý khi cần thiết.
- M thuộc các đt đã cho nên toạ độ M có dạng nào trong từng trƣờng hợp?
- Sử dụng cơng thức tính khoảng cách để tính T.
- Sử dụng cơng thức tính diện tích tam giác theo tích có hƣớng của 2 véctơ.
- Nếu GV quan sát thấy HS chƣa đƣa ra đủ các cách theo dự kiến thì gợi ý, nếu gợi ý
mà HS vẫn khơng tìm ra thì GV có thể đặt ra câu hỏi: “Hƣớng giải sau đây có đúng
không?”
*) Kết luận vấn đề:
- Bài tập 1: Đƣa ra 3 PP giải nhƣ trên.
- Bài tập 2: M ( 0;0;t). Ta có T= t2-2t+4. (Đƣa bài tập 2 về dạng bài tập 1)
Theo bài tập1 ta có MinT=3 khi t=1.
Vậy M (0;0;1).
- Bài tập 3: M ( 1+t;1+2t;1+3t) thuộc (d).
Suy ra [ AM , AB ]=(-2t-2;-2t-1;2t+2)

S ABM 

1
1
1
│ [ AM , AB ] │= (2t  2) 2  (2t  1) 2  (2t  2) 2  12t 2  20t  9
2
2
2


Nhƣ vậy đã đƣa bài tập 3 về dạng bài tập 1.
*) Hình thức học và tiêu chí thi đua:
- Hết thời gian qui định nhóm nào giơ tay thì đƣợc quyền trả lời. Nếu khơng nhóm nào
xung phong thì GV có thể chỉ định một thành viên trong nhóm bất kỳ trả lời. Nếu trả lời
sai thì bị trừ điểm, có nhiều cách giải đúng thì đƣợc cộng điểm.
1.1.3. Các bước tổ chức dạy học hợp tác:
(Phần này được trình bày dựa theo tài liệu [9])
Các bƣớc trong quá trình dạy học hợp tác bao gồm: Thiết kế nhiệm vụ học tập cho HS,
tổ chức nhóm học tập, hƣớng dẫn kỹ năng hợp tác, rèn luyện kỹ năng hội thoại có phê
phán, đề ra tiêu chí thi đua, điều hành lớp học và tổng kết giờ học.
1.1.3.1. Thiết kế nhiệm vụ học tập cho HS:
Việc thiết kế nhiệm vụ học tập cho HS là rất quan trọng, bởi vì trong nhiệm vụ học tập
phải ngầm chứa đựng những gợi ý cho HS, giúp HS từng bƣớc tìm ra kiến thức. GV cần
phải dựa vào trình độ, năng lực của HS để đề ra nhiệm vụ cho phù hợp, vì nếu nhiệm vụ
q dễ thì HS khơng cần nhu cầu cần hợp tác nữa, cịn nếu nhiệm vụ q khó thì cả nhóm
khơng tìm ra hƣớng giải quyết do đó thời gian dành cho HĐ hợp tác là lãng phí. Do vậy
để đáp ứng mọi trình độ HS trong nhóm cần đƣa ra nhiều nhiệm vụ nhỏ trong một phiếu
học tậpcho một nội dung thảo luận nhóm.
1.1.3.2. Tổ chức nhóm học tập:

Bao gồm các nhiệm vụ: Chia nhóm và hƣớng dẫn HS HĐ nhóm.
- Tùy theo nội dung dạy học và tính chất hợp tác mà GV mà GV có thể chọn nhóm họa
tập thuần túy hoặc khơng thuần túy, số lƣợng mỗi nhóm từ 2 đến 8 HS.
- Trƣớc khi HĐ nhóm GV nên hƣớng dẫn HS phân cơng vai trị trong nhóm bao gồm:
Nhóm trƣởng, thƣ ký, quan sát viên, báo cáo viên, …Các vai trị này có thể thay đổi luân
phiên nhau trong các HĐ học tập hợp tác.
1.1.3.3. Hướng dẫn kỹ năng hợp tác:
Trƣớc khi sử dụng PPDH hợp tác, GV cần tổ chức hƣớng dẫn cho HS các loại kỹ năng
hợp tác cơ bản sau: Kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tạo bầu khơng khí tin tƣởng và phụ thuộc
lẫn nhau, kỹ năng kèm cặp nhau học tập, kỹ năng lãnh đạo và kỹ năng tƣ duy phê phán.


1.1.3.4. Rèn luyện kỹ năng tư duy cho HS khi thảo luận nhóm:
Khi thảo luận nhóm cần rèn luyện tƣ duy cho HS theo 4 bƣớc sau đây:
Bƣớc 1: Tìm hiểu vấn đề sẽ thảo luận:
Trƣớc khi thảo luận, mỗi HS cần tƣ duy một cách độc lập, nghiên cứu nhiệm vụ và tự tìm
phƣơng hƣớng giải quyết vấn đề. Khi đó mỗi HS sẽ phải tiến hành những HĐ trí tuệ trong
giải tốn nhƣ: Qui lạ về quen, phân tích, tổng hợp, phê phán…
Bƣớc 2: Trình bày và lắng nghe:
Mỗi HS phải sẵn sàng và luyện tập khả năng diễn đạt về một kiến thức toán học cụ thể.
Qua đó thể hiện đƣợc ý tƣởng, sự cảm nhận, niềm tin, những nhu cầu, mục đích, mối
quan tâm, vốn kiến thức của bản thân. Mỗi HS cần phải biết tiếp nhận ý kiến của các
thành viên khác trong nhóm với tinh thần chia sẻ, hợp tác nhằm sáng tỏ vấn đề, thống
nhất vấn đề và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
Bƣớc 3: Hoạt động tƣ duy hội thoại có phê phán:
Để có cuộc đối thoại tốt, mỗi HS cần phải học cách hỏi và cách trả lời. HS phải biết nên
hỏi vào lúc nào và hỏi câu nào. HS phải biết cách lập luận, lập luận thế nào để có sức
thuyết phục nhất. GV cần tạo cho HS có thái độ tích cực nhƣ: có nguyện vọng và sẵn sàng
đối thoại, phải chuẩn bị tƣ tƣởng đón nhận thử thách từ các ý kiến khác và mong muốn đi
đến những kết luận chân lý.

Bƣớc 4: Tổng hợp, kết luận vấn đề, phát triển vấn đề:
Qua thảo luận, HS cần rút ra kinh nghiệm cho bản thân, biết trình bày vấn đề đã thống
nhất trong nhóm. Biết những ý kiến nào đúng, ý kiến nào sai và hiểu rõ vì sao. Nên trình
bày kết quả nhƣ thế nào để có tính thuyết phục nhất. Kết quả rút ra từ tiết học có tác dụng
gì. Cần làm gì để giờ học sau hiệu quả hơn.
1.1.3.5. Đề ra tiêu chí thi đua:
- Mục đích của thi đua trong dạy học hợp tác là để phát huy vai trị mỗi cá nhân đối với
nhóm đồng thời thúc đẩy nhóm có trách nhiệm với từng cá nhân. Sự đánh giá của GV
không quan trọng bằng sự tự đánh giá của mỗi cá nhân và của các thành viên thành viên
trong nhóm. Vì vậy, việc đánh giá HS cũng cần có những tiêu chí cụ thể. Khác với tranh


đua ( có kẻ thắng, ngƣời bại), ở đây thi đua trong học tậphợp tác sẽ xác nhận nhóm hoặc
cá nhân thành công hoặc chƣa thành công ở mặt này hay mặt khác.
- Điểm thi đua của nhóm bao gồm: điểm trả lời trong phiếu học tập, điểm báo cáo bằng
lời và điểm đánh giá về các HĐ hợp tác nhóm. Điểm HĐ của nhóm dựa vào tiêu chí sau:
các thành viên trong nhóm có đồn kết khơng? Có HĐ sơi nổi và đều tay khơng? Có rút
kinh nghiệm HĐ trong nhóm khơng? Vai trị của các thành viên trong nhóm có tác dụng
tốt khơng? Các kỹ năng hợp tác có đƣợc thể hiện và nâng cao dần khơng?
- Đối với HĐ học tậphợp tác giữa các nhóm, có thể đề ra tiêu chí là nhóm nào có kết
quả trƣớc sẽ đƣợc điểm cao hơn. Kết quả của nhóm sẽ đƣợc trình bày bởi một thành viên
bất kỳ trong nhóm do GV chỉ định sau khi nhóm đề nghị phát biểu.
- Đối với HĐ học tậphợp tác theo kiểu “tiếp sức”, GV sẽ chấm điểm theo các phần sau:
Giải nhanh, trình bày chính xác lời giải trên bảng. Sau khi HĐ giải toán tiếp sức xong,
GV sẽ chấm điểm trong phiếu học tậpcủa một thành viên bất kỳ của nhóm, nhƣ vậy bắt
buộc cả nhóm phải làm việc, tránh tình trạng ỷ lại của một số thành viên.
1.1.3.6. Điều hành các HĐ học tập hợp tác trong giờ học:
Trong giờ học hợp tác, để cho các HĐ đƣợc nhịp nhàng và có hiệu quả thực sự là một
nghệ thuật của GV. GV cần phải khéo léo dẫn dắt các HĐ học tậpsao cho HS ln cảm
thấy tự mình tìm ra kiến thức mà khơng có sự áp đặt của GV. Trƣớc giờ học tậphợp tác,

GV cần thông báo cho HS những nhiệm vụ và hình thức học của giờ học tới để HS có sự
chuẩn bị về kiến thức cũng nhƣ về tâm lý.
1.1.3.7. Tổng kết giờ học:
Đây là khâu cuối cùng trong giờ hoc tập hợp tác. HS mong đợi ở GV những ý kiến
chuẩn về kiến thức cũng nhƣ kết quả thi đua. Về kiến thức, GV có thể dùng phƣơng tiện
dạy học để thể chế hóa, củng cố, khắc sâu kiến thức nhằm nâng cao sức thuyết phục đối
với HS, đồng thời tiết kiệm thời gian. Ngoài bảng thi đua về điểm, GV cần nhận xét thêm
về các HĐ hợp tác của các nhóm. GV khen nhóm có HĐ tốt, đồng thời góp ý với những
nhóm và thành viên chƣa phát huy đƣợc vai trị của mình. Tổng kết giờ học vừa có ý
nghĩa kết thúc giờ học này, vừa có ý nghĩa chuẩn bị cho giờ học sau đƣợc tốt hơn.
1.2. Dạy học giải bài tập chƣơng tọa độ trong khơng gian trong mơn tốn:


1.2.1. Dạy học giải bài tập chương tọa độ trong khơng gian:
Theo GS. Nguyễn Bá Kim: “ Bài tập tốn học là giá mang hoạt động học tậpcủa HS ”.
Giải bài tập là mục đích của việc dạy học tốn. Với nội dung về bài tập tọa độ trong
không gian, GV có thể cài đặt các nội dung cần dạy cũng nhƣ việc bổ sung cho phần lý
thuyết. Nếu khai thác tốt hệ thống bài tập sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thể hiện tốt
quan điểm “ cần tổ chức cho HS học tập trong HĐ và bằng HĐ tự giác, tích cực, sáng tạo
đƣợc thực hiện độc lập hoặc trong giao lƣu ” [19, tr.21] .
Có thể dạy học giải bài tập chƣơng tọa độ trong không gian theo các trình tự sau:
+ HĐ 1: Tìm hiểu nội dung bài tốn
+ HĐ 2: Xây dựng chƣơng trình giải tốn
+ HĐ 3: Thực hiện chƣơng trình giải
+ HĐ 4: Kiểm tra và nghiên cứu lời giải
Thông qua các HĐ này, GV nên chú ý không chỉ dạy tri thức mà còn dạy phƣơng pháp,
quan trọng là dạy cho HS cách tự mình tìm tịi ra lời giải bài tốn. Điều đó khơng những
giúp cho HS học đƣợc tri thức từ bài tốn mà cịn có đƣợc nhiều kinh nghiệm trong giải
toán, tự khám phá, tự chinh phục giúp HS càng tự tin hơn trong học tập.
Do đặc thù của phƣơng pháp dạy học hợp tác, không phải bất kỳ bài tốn nào, hoạt

động nào cũng có thể thiết kế các tình huống tạo ra nhu cầu cần hợp tác. Vì vậy, tuỳ theo
nội dung và mục tiêu dạy học mà GV thiết kế tình huống học tập cho phù hợp với trình độ
của HS mỗi lớp.
1.2.2. Mục tiêu của bài tập chương tọa độ trong không gian:
- Mục tiêu về kiến thức:
+ HS hiểu đƣợc cách xây dựng không gian với hệ tọa độ Oxyz, biết xác định tọa độ một
điểm và một véctơ trong không gian, biết thực hiện các phép tốn về véctơ thơng qua tọa
độ của các véctơ đó.
+ HS biết viết PT của mặt phẳng, của đƣờng thẳng, của mặt cầu, biết xét vị trí tƣơng đối
của chúng bằng phƣơng pháp tọa độ. Đồng thời biết thực hiện các bài tốn về góc và
khoảng cách, biết ứng dụng các phép toán về véctơ và tọa độ trong việc nghiên cứu hình
học.


- Mục tiêu về kỹ năng:
Với khối lƣợng kiến thức học đƣợc, HS cần phải biết cách sử dụng những kiến thức đó
nhƣ thế nào. Do đó việc dạy kỹ năng cho HS cũng vô cùng quan trọng. Đối với mơn tốn,
khơng có một qui trình, một thuật giải, một phƣơng pháp chung nào để giải các bài tốn
do đó khơng thể vận dụng kiến thức một cách máy móc đƣợc. HS cần phải đƣợc học cách
suy nghĩ, cách định hƣớng, cách vận dụng linh hoạt từng loại kiến thức trong giải toán.
GV cần xác định rõ những kỹ năng cần đạt trong từng bài học, từng tiết học, từng nội
dung học, từ đó có thể tìm ra những qui trình, những phƣơng pháp hay trong giải tốn.
Cụ thể nhƣ sau:
+ Hiểu đƣợc định nghĩa một hệ tọa độ Oxyz trong khơng gian; biết tính tọa độ của một
điểm và một véctơ; biết tính tốn các biểu thức tọa độ của các phép toán về véctơ: cộng,
trừ, nhân véctơ với một số, biết tính tích vơ hƣớng và tích có hƣớng của hai véctơ; biết
các ứng dụng của tích vơ hƣớng và tích có hƣớng của 2 véctơ trong khơng gian;
+ Biết lập PTTQ của mặt phẳng và xét vị trí tƣơng đối giữa 2 mặt phẳng;
+ Biết lập PT đƣờng thẳng, xét vị trí tƣơng đối của 2 đt;
+ Giải các bài toán về khoảng cách: khoảng cách giữa 2 điểm, khoảng cách giữa 2 mp, 2

đt, khoảng cách giữa điểm và mp, khoảng cách giữa điểm và đt, khoảng cách giữa đt và
mp.
+ Giải các bài toán về góc: góc giữa 2 mp, góc giữa 2 đt, góc giữa đt và mp trong
không gian.
+ Viết PT mặt cầu, xét giao của mặt cầu và mp, giao của mặt cầu và đt.
+ Viết PT đƣờng trịn trong khơng gian;
+ Sử dụng phƣơng pháp tọa độ để giải các bài tập hình học khơng gian.
- Mục tiêu về tƣ duy và thái độ:
Cần rèn luyện cho HS các thao tác tƣ duy cơ bản nhƣ: Tƣ duy phân tích, tƣ duy tổng
hợp, từ đó phát triển các phẩm chất tƣ duy cụ thể nhƣ đặc biệt hoá, tƣơng tự hoá, qui lạ về
quen, tƣ duy hội thoại, tƣ duy phê phán, đặc biệt là tƣ duy linh hoạt, độc lập và sáng tạo.
Ngồi ra cịn phát triển cho HS khả năng quan sát, sự suy luận hợp lý và lôgic; khả năng
diễn đạt chính xác, rõ ràng ý tƣởng của mình và hiểu đƣợc ý kiến của ngƣời khác.


Thơng qua học tốn, rèn luyện cho HS những đức tính khơng thể thiếu của ngƣời lao
động nhƣ: Cần cù, vƣợt khó, cẩn thận, chính xác, có ý thức hợp tác, biết trân trọng thành
quả lao động của mình và ngƣời khác. Đồng thời rèn luyện cho HS ý thức tự học, lịng
say mê và u thích học mơn tốn. Cần kết hợp học tốn với các hoạt động có tính chất
xã hội nhƣ: học hợp tác nhóm, thi đố vui học toán, hoạt động ngoại khoá…Tạo điều kiện
để HS đƣợc học tập ở bạn bè, phát huy tính tự trọng, tinh thần trách nhiệm đối với công
việc, đối với mọi ngƣời tạo khơng khí học tậpcùng nhau vì lợi ích chung, tạo cơ hội để
HS đƣợc chia sẻ, biết thơng cảm và sẵn sàng giúp bạn lúc khó khăn.
1.2.3. Thuận lợi và khó khăn khi dạy học giải bài tập chương tọa độ trong không gian.
- Dạy học chƣơng tọa độ trong khơng gian có những thuận lợi:
+ Các đối tƣợng hình học đƣợc đại số hóa nên HS khơng cảm thấy trừu tƣợng, khó hiểu.
Thơng thƣờng HS khơng phải vẽ hình khi trình bày lời giải.
+ Đa số các dạng bài tập đều có thể xây dựng thành qui trình giải, nhiều bài tập chỉ áp
dụng cơng thức đã có sẵn nên con đƣờng đi tìm lời giải khơng mấy khó khăn.
+ Các dạng bài tập rất đa dạng và phong phú. Dễ dàng thiết kế các bài toán mới từ các

bài toán đã biết.
- Dạy học chƣơng tọa độ trong khơng gian có những khó khăn:
+ Phải áp dụng nhiều kiến thức trong hình học phẳng học từ lớp 10 mà HS cần phải có
thời gian ơn tập lại.
+ Các dạng bài tập đa dạng và phong phú nhƣng phân phối chƣơng trình thì cịn hạn chế.
1.3. Nhu cầu và hiểu biết của GV và HS phổ thơng tỉnh Thanh Hóa về PPDH hợp tác
1.3.1. Điều tra giáo viên
Điều tra nhu cầu và sự hiểu biết của GV đối với PPDH hợp tác. Trên cơ sở đó đề ra các
phƣơng thức nhằm trang bị kiến thức cho GV về PPDH hợp tác
Điề u tra đƣợc thƣ̣c hiê ̣n vào tháng 03 năm 2009, tại một số trƣờng trên tỉnh Thanh Hóa.
Bảng 1.1: Bảng thống kê số trƣờng, số giáo viên tham gia điề u tra
TT Trƣờng THPT

Số lƣơ ̣ng
Giáo viên điề u tra


1

Tĩnh Gia 2

12

2

Tĩnh Gia 4

15

3


Lê Văn Hƣu

10

Tổ ng cô ̣ng

37

1.3.2. Điều tra học sinh
Điều tra nhu cầu và sự hiểu biết của HS đối với PPDH hợp tác. Trên cơ sở đó đề
bị cho HS các kiến thức về PPDH hợp tác.
Thời gian điề u tra: Thƣ̣c hiê ̣n vào tháng 03 năm 2009.
Tổ chƣ́c điề u tra ta ̣i một số trƣờng trên tỉnh Thanh Hóa.
Bảng 1.2: Bảng thớ ng kê số trƣờng, số ho ̣c sinh tham gia điề u tra
Số lƣơ ̣ng

TT Trƣờng THPT

Học sinh điề u tra

1

Tĩnh Gia 2

150

2

Tĩnh Gia 4


150

3

Lê Văn Hƣu

150

Tổ ng cô ̣ng

450

1.3.3. Những kế t quả điều tra ban đầu
- Đối với giáo viên :
Bảng 1.3. Thống kê kết quả điều tra GV.
ý
a

b

c

d

e

Câu
số


phần số

phần số

phần số

lượng trăm

lượng trăm

lượng trăm

2

3

8.1

0

0

15

3



2.5




2.5

4

0

0

0

0

phần số

phần

lượng trăm

lượng trăm

40.5

2

5.5

17


45.9



5.0



2.5



0.0

24

65

12

32.5

1

2.5

trang


5


0

0

2

5

17

46

15

41

3

8

6

0

0

0

0


3

7.5

2

5.0

1

2.5

7

0

0

15

41

20

54

2

5


0

0

8

0

0

15

41

19

50.9

3

8.1

0

0

9

4


9.9

5

14

25

68

3

8.1

0

0

10 4

9.9

20

54.7

10

27.3


3

8.1

0

0

11 2

5

12

32

7

19

16

44

0

0

12 0


0

17

46

15

41

3

8

2

5

13 0

0

0

0

20

54.7


13

35.4

4

9.9

14 1

2.5

15

41

20

54

1

2.5

0

0

Phân tích kết quả điều tra:

+ 100% GV đƣợc điều tra cho biết chƣa từng đƣợc tập huấn về PPDH hợp tác. Chỉ
có 4 GV đã tập huấn về hình thức dạy học theo nhóm do Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh
Thanh Hóa tổ chức.
+ Chỉ có 3 GV trả lời đúng câu hỏi 2: Một lớp học hợp tác đảm bảo các yếu tố nào?
+ Có 33/37 GV trả lời chƣa chính xác câu 3 (tức là họ chọn một số yếu tố trong 5 yếu
tố đã nêu chứ không chọn cả 5 yếu tố, trong khi đó đáp án đúng là cả 5 yếu tố trên)
+ Có 35/37 GV trả lời các câu 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13 chọn đáp án: Chƣa biết,
phân vân hoặc thỉnh thoảng.
+ 100% GV cho rằng cần thiết phải dạy cho HS những kỹ năng hợp tác với ngƣời
khác.
+ Để tạo ra những tình huống nhằm giúp HS rèn luyện các kỹ năng hợp tác thì 100%
GV cho rằng có tạo ra tình huống nhƣng khơng thƣờng xun.
+ Về những khó khăn mà GV gặp khi áp dụng học hợp tác trong lớp họ phụ trách có :
* 35 GV cho rằng nhà trƣờng chƣa khuyến khích.
* 20 GV cho rằng HS khơng tích cực tham gia.


* 30 GV cho rằng họ gặp khó khăn trong việc soạn giáo án và tổ chức lên lớp theo
phƣơng pháp trên.
+ Có 100% GV có quan niệm chƣa chính xác về phƣơng pháp dạy học hợp tác.
+ Có 100% GV trả lời chƣa chính xác câu hỏi: Nêu sự giống nhau và khác nhau giữa
dạy học hợp tác và dạy học theo nhóm. Trong đó có 25 GV khơng trả lời và 12 GV có trả
lời nhƣng chƣa đầy đủ hoặc không đúng.
-

Đối với học sinh:

Bảng 1.4. Thống kê kết quả điều tra HS.
ý
a


b

c

d

e

Câu
số

phần số

phần số

phần số

phần số

phần

lượng trăm

lượng trăm

lượng trăm

lượng trăm


lượng trăm

1

0

0

0

0

197

43.8

187

41.6

66

14.6

2

0

0


33

7.3

55

12.2

274

60.9

88

19.6

3

11

2.4

54

12

209

46.4


143

31.8

33

7.4

4

0

0

11

2.4

154

34.2

219

48.7

66

14.7


5

0

0

0

0

121

26.9

187

41.6

142

31.5

6

0

0

0


0

87

19.3

198

44

165

36.7

7

11

2.4

0

0

88

19.6

220


48.9

131

29.1

8

0

0

65

14.4

33

7.3

198

44

154

34.3

9


33

7.3

176

39.1

44

9.8

120

26.7

77

17.1

10 0

0

11

2.4

121


26.9

209

46.4

109

24.3

11 0

0

0

0

110

24.4

274

60.9

66

14.7


12 0

0

55

12.2

164

36.4

154

34.2

77

17.2

13 121

26.9

296

65.8

22


4.9

0

0

11

2.4


×