Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

(Luận văn thạc sĩ) giải quyết tranh chấp dân sự có yếu tố nước ngoài bằng toà án việt nam thực trạng và giải pháp luận văn ths luật học 60 38 60

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (47.06 MB, 119 trang )

p =

=.— .... = = .......

;.............................

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN VĂN NĂM

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP DÂN s ự
Cớ U TƠ NƯỚC NGỒI BANG TỒ ÁN VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GlẲl PHÁP

C h u y ê n ng àn h : L u ậ t Q u ô c tế
M ã số

: 60 38 60

LUẬIV
VĂRT THẠC



si

IvUẬT
HỌC
#



Người hướng dẫn khoa học: TS. T rầ n Vãn Thắng
Qsa/U
v óxJv..
c G
!A h À N Ộ '

' ']rx
'' -ỏìVỉG
-*Ĩ \G ÌÍN
ỉtN THI..Ỵ ViỆN Ị
—ì

V- Í-CMẾÍ
HÀ NỘI - 2007

m


MỤC LỤC
TRANG
Trang phụ bìa
Íjờỉ cam đoan
Mục lục
MỞ ĐẦU

3

Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỂ LÝ LUẬN c ơ BẢN VỂ Gỉ ẢI QUYẾT TRANH
CHẤP DÂN S ự CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI BANG TOA ÁN VIỆT NAM


7

1.1. Quan hệ dân sự có yếu tơ' nước ngồi

7

1.2. Tranh chấp dân sự có yếu tố nước ngoài

13

1.3. Giải quyết tranh chấp dân sự có yếu tơ nước ngồi bằng Tồ án
Việt Nam

16

1.4. Những nguyên tắc cơ bản về giải quyết tranh chấp dân sự có yếu tố
nước ngồi bủng Tồ án Việt Nam

16

1.5. Giai quyết xung đột pháp luật về năng lực pháp luật và năng lực
hành vi tố tụng dân sự của người nước ngoài, năng lực pháp luật của cơ
quan, tổ chức nước ngoài và tổ chức quốc tế

21

Chương 2. c ơ SỞ PHÁP LÝ ĐẺ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP DÂN s ự
Cỏ YỂU TỐ NƯỚC NGOÀI BẰNG TOÀ ÁN VIỆT NAM


24

2.1 .Vị trí, vai trị của Tồ án Việt Nam trong việc giải quyết các
tranh chấp đùn sự có yếu tố nước ngoài

24

2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Toà án nhân dân trong việc giải quyết
các tranh chấp dân sự có yếu tố nươc ngồi

25

2.3. Thám quyền của Tồ án Việt Nam trong việc giải quyết
các tranh chấp dân sự có yếu lố nước ngồi

25

2.4. Trình tự, thủ tục giải quyết sơ thẩm các tranh chấp dân sự có yếu tố
nước ngoài tai Toà án Vi cl Nam

38


Chương 3. THựC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NẤNG CAO NĂNG L ự c
GIẢI QUYẾT S ơ THẨM CÁC TRANH CHẤP DÀN s ự c ó YẾU T ố NƯỚC
NGỒĨ CỦA TOÀ ÁN VIỆT NAM

3.1. Thực trạng giải quyết sơ thẩm các tranh chấp dân sự có yếu tố nước
ngồi
tại Toà án Việt Nam

3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao nâng lực giúi quyết các tranh chấp
dân sự có yếu tố nước ngoài bằng Toà án Việt Nam
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


MỞ ĐẤU
1. Tính cấp thiết của để tài
Trong xu hướng hội nhập và giao lưu dãn sự quốc tế, việc các cá nhân,
tổ chức của Việt Nam có quan hệ dân sự với các cá nhân, tổ chức của nước
ngoài đang dần lù những quan hệ phổ biến và ngày càng phát triổn đa dạng.
Cùng với giao lưu dân sự quốc tế cũng đồng thời xuất hiện tranh chấp giữa các
chủ thể của Tư pháp quốc tế với số lượng ngày một gia tăng, với tính chất và
mức độ ngày một thêm phức tạp.
Là một nước có nen kinh tế đang trôn đà phát triển, các chủ thể của đời
sống dân sự và nền kinh tế Việt Nam vừa chịu áp lực của xu thế hội nhập,
nhưng đồng thời cũng chủ động hội nhập với đời sống dân sự và nền kinh tế
thế giới. Trong quan hộ hợp tác, dù các bên cùng hướng tới những lợi ích
nhưng cũng khó tránh khỏi những xung đột, tranh chấp ngoài ý muốn của
mình. Các tranh chấp này tự nổ nảy sinh nhu cầu cần phải được giải quyết
bằng những phương pháp khác nhau trên cơ sở nền tảng của pháp luật. Trong
quá trình giải quyết tranh chấp, để bảo vệ những quyền và lợi ích hợp pháp
của mình, mỏi bcn trong các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước
ngồi đều trơng cậy vào nền tư pháp của nước mình, trong đó ở Việt Nam là
cư quan xét xử - Toà án. Thực tế đã chỉ ra rằng, cũng như các nước khác, các
chủ thế của bên Việt Nam đều mong muốn việc giải quyết các tranh chấp
được phán xct bởi một cơ quan tài phán trong nước là một lợi thế cán hướng
đến.
Tuy chưa có sự thống kê chi tiết, nhưng qua các phương tiện thông tin
đại chúng cũng cho chúng ta biết, thời gian qua có rất nhiều tranh chấp dân sự

có yếu tố nước ngồi phát sinh có một bên là tổ chức, cá nhân Việt Nam,
nhưng kết quá giải quyết thường là sự bất lợi của bên Việt Nam. Chúng ta
khơng chí thiệt hại về kinh tế mà cịn ánh hưởng đến cả uy tín lhương mại và
vị thế chính trị trên trường quốc tế. Một trong những nguyên nhân của thực


trạng này có thể khẳng định là do các chủ thể trong q trình tham gia giải
quyết tranh chấp khơng có được sự hậu thuần xứng đáng của hệ thống Tư
pháp.
Vai trị của Tồ án Việt Nam thực sự chưa được đánh giá đúng mức. Các
vụ tranh chấp ít được giải quyết ở Việt Nam, mặc dù có thể phía Việt Nam là
hị đơn, đồng thời các bản án, quyết định của toà án Việt Nam cũng chưa được
các nước công nhận và cho thi hành một cách thuận lợi và có đi có lại.
Như vậy, một vấn đề cần phải đặt ra cho các nhà khoa học pháp lý
nghiên cứu và làm rõ là đánh giá kha năng thực tế của việc bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của các chủ thể Việt Nam trong các tranh chấp quốc tế tại Toà án
Việt Nam. Việc lựa chọn toà án Việt Nam để giải quyết các tranh chấp phải
như là một lợi thế so sánh để phía Việt Nam tham gia vào các quan hệ dân sự
có yếu tố nước ngoài, sản phẩm hoạt động của toà án Việt Nam có thể được
coi là "hàng hố" mà các bên nước ngồi trơng đợi được hay khơng?
Trong thời gian qua, những vấn đề trên cũng được đặt ra và xem xét
giải quyết ở một số cơng trình khoa học như Giáo trình Luật thương mại quốc
tế của khoa luật Đại học quốc gia Hà Nội, Giáo trình Tư pháp quốc tế của các
cơ sở dào tạo luật, một số luận văn về cơ chế giải quyết tranh chấp trong
WTO, ASEAN. Nhưng nhìn chung ử các cơng trình khoa học này đều chưa
giải quyết những vấn đề được đặt ra trên đùy một cách tháu đáo, triệt để.
Từ cách đặt vấn đề như trcn, tôi đã quyết định chọn để tài "Giải quyết
tranh chấp dân sự có yếu tỏ nước ngồi bằng Tòa án Việt Nam - Thực
trạng và giải p h á p ”, với mong muốn được đóng góp một phấn nhỏ bé ban đầu
về mặt lý luận và thực tiễn vào sự phát triển của nền khoa học pháp lý nước

nhà.
2. Mục đích, nhiệm vụ, phạm
*

V!

nghiên cứu của đề tài

M ục d í ch, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

4


- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận cư bản vé quan hệ dân sự có yếu lố
nước ngồi, tranh chấp trong quan hệ dàn sự có yếu tố nước ngoài làm cơ sứ lý
luận cho việc tiếp cận những nội dung pháp lý vổ giải quyết tranh chấp dân sự
có yếu lố nước ngồi bằng Tồ án ứ Việt Nam.
- Phân lích những quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam về trình
tự, ihủ tục giải quyết các tranh chấp dân sự có yếu tố nước ngồi bằng con
dường Tồ Ún ở cấp sơ thẩm.
- Phàn tích thực trạng hoạt động xét xử các tranh chấp dàn sự có yếu tố
nước ngồi bằng Tồ án Việt Nain, với việc minh hoạ bằng các số liệu thống
kê và hệ thống bảng biểu, tạo ra bức tranh toàn cảnh về nội dung của để tài
nghiên cứu.
- Phân tích, đánh giá, tìm ra những nguycn nhân khách quan và chủ
quan cùng những ưu, khuyết điểm của việc giải quyết các tranh chấp dân sự
có yếu tố nước ngồi bằng Tồ án Việt Nam, làm cơ SƯ cho việc đưa ra kiến
nghị vé những giải pháp trong, phạm vi của đề tài.
- Đề xuất một số giải pháp với mong muốn tạo ra những chuyển hiến
tích cực, cần thiết trong ngành Toà án, nhằm nâng cao năng lực giải quyết

tranh chấp dân sự có yếu tố nước ngồi của Tồ án nói riêng và nâng cao năng
lực hoạt động của Tồ án nói chung.
* Phạm vi nghiên cứii
Về lý luận, luận vãn chỉ nghiên cứu một số vấn đé cơ bản có liên quan
trực tiếp đến việc giải quyết Sơ thẩm tranh chấp tlcìn sự theo nghĩa rộng có
yếu tố nước ngoài bằng toà án Việt Nam.
Về thực tiễn, Luận văn tìm hiểu, phân lích việc giải quyết sơ thẩm tranh
chấp dàn sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngồi tại các Toà án cấp sơ thẩm
trong thời gian qua.
3. Phưưng p háp nghiên cứu

5


Đổ tài dược nghicn cứu với phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
hiện chứng, chú nghĩa duy vật lịch sứ; phương pháp hệ thống, thống kê, phân
tích, so sánh, tổng hợp...

4.Kết câu của đề tài
Ngoài phần mở đáu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận vãn được chia thành 3 chương như sau:
- Chương 1. Một số vấn đc lý luận cơ bản về giải quyết tranh chấp dấn
sự có yếu tố nước ngồi bằng Toà án Việt Nam.
- Chương 2. Cơ sở pháp lý để giải quyết tranh chấp dân sự có yếu tố
nước ngoài bằng Toà án Việt Nain.
- Chương 3. Thực trạng và giải pháp nhầm nâng cao năng lực giải quyết
các tranh chấp dân sự có yếu tố nước ngồi tại Toà án Việt Nam.

6



Chưưnịĩ 1
M Ộ T SỐ VÂN ĐỂ LÝ LUẬN c ơ BẢN VỂ GIẢ I QUYẾT
TRA N H CHẤP DÂN s ự CĨ YẾU T ố NƯỚC NGỒI
BẰNG TỒ ÁN V IỆT NAM

1.1. QUAN HỆ DÂN s ự c ó YÊU T ố NƯỚC NGOÀI
1.1.1. Khái niệm quan hệ dân sự có yếu tỏ nước ngồi
Quan hệ dần sự là một loại hình của quan hệ xã hội đo các chủ thể dân
sự thiết lập và nhằm đáp ứng, giải quyết các vấn để của đời sống xã hội dân
sự. Trong khoa học lụàt. quan hệ dân sự được dùng để chỉ các hoạt động mang
tính dân sự và nó chỉ rõ sự khác biệt với các nhóm quan hệ khác như: quan hệ
hình sự, quan hệ hành chính.
Trong khoa học luật ngày nay, quan hệ dân sự được hiểu theo hai góc
độ:
Theo nghĩa hẹp, đây là mối quan hệ dân sự thuẩn l. Nó khơng bao
gồm các nhóm quan hệ dàn sự “cá biệt” như quan hệ lao động, quan hệ kinh
doanh - thưưng mại, quan hệ hôn nhân và gia đình. Với cách hiểu này, quan hệ
dân sự mang tính cơ đọng nhưng nó lại loại bỏ những quan hộ xã hội mang
đặc điểm, tính chất của quan hệ dân sự có những đặc trưng riêng biệt ở chủ
thể, ở khách thể hay một số vấn đề khác.
Theo nghĩa rộng, quan hệ dân sự bao gồm quan hệ dàn sự thuần tuý,
quan hệ lao động, quan hệ kinh doanh - thương mại, quan hệ hỏn nhân và gia
đình. Cách hiểu này được khẳng định rõ tại Điều 1 Bộ luật dân sự 2005: “Bộ
luật dân sự quy định địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý cho cách ứng xử của
cá nhân, pháp nhàn, chủ thể khác; quyền, nghĩa vụ của các chủ thể về nhân
thân và tài sản trong các quan hệ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh,
thương mại, lao động (sau đây gọi chung là quan hệ dân sự)”[06].

7



Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi là một nội dung quan trọng của
Tư pháp quốc tế, thuộc đối tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc tế Việt Nam.
Cùng với sự phát triển của Tư pháp quốc tế Việt Nam, khái niệm quan hệ dân
sự có yếu tố nước ngoài ngày càng mở rộng và đầy đủ hơn.
Tại Điểu 826 Bộ luật dân sự năm 1995 có định nghĩa: “ ...Q uan hệ dân
sự có yếu tố nước ngồi dược hiểu là các quan hệ dân sự có người nước ngoài,
pháp nhàn nước ngoài tham gia hoặc căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt
quan hệ đó phát sinh ở nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở
nước ngồi”[06].
Với quy định này, có nhiều quan hệ dân sự thực tế có yếu tố nước ngồi
nhưng lại khơng được thừa nhận. Ví đụ: Quan hệ dân sự mà ít nhất một bên là
người Việt Nam định cư ờ nước ngoài, hay một chủ thể có thể là một tổ chức
nước ngồi hay quốc tế. Để đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tếquốc tế, quan hệ
dân sự có yếu tố nước ngồi dã được các nhà lập pháp nhận thức lại một cách
toàn diện và đầy đủ hơn. Vì thế, Điều 758 Bộ luật dân sự năm 2005 đã ghi
nhận: “Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi là quan hệ dân sự có ít nhất một
trong các bên tham gia là cơ quan, lổ chức, cá nhàn nước ngoài, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài hoặc là các quan hệ dân sự giữa các bên tham gia
là công dân, tổ chức Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt
quan hệ đó theo pháp luật nước ngồi, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài san
liên quan đến quan hệ đó ở nước ngồi”[06J.
Trong giới luật học có quan điểm cho rằng nên sử dụng cụm từ “pháp
nhân nước ngoài” để thav thế cho cụm từ “cơ quan, tổ chức nước ngoài”.
PGS.TS. Nguyễn Bấ Diến khi viết về quan hệ thương mại có yếu tố nước ngồi
đã khẳng định: “Các quan hệ thương mại có yếu tố nước ngồi được hiếu là
các quan hộ xã hội phút sinh trong hoạt động thương mại mà:
-


Một bên hoặc hai hên là người nước ngoài, pháp nhàn nước

ngoài ”[64].

8


“Ngày nay, quan hệ thương mại thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật
Thương mại quốc tế bao gồm: các quan hệ mang tính chất cơng (quan hệ
thương mại giữa các quốc gia, các chính phủ) và các quan hộ thương mại
mang tính chất tư (quan hệ thương mại giữa các thương nhủn với nhau)” [64].
Tại khoản 14 Điều 8 Luật hơn nhân và gia đình năm 2000 có quy định
về “quan hệ hơn nhân và gia đình có u tố nước ngồi là quan hệ hơn nhân và
gia đình:
- Giữa cơng dân Việt Nam và người nước ngồi;
- Giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam;
- Giữa cồng dân Việt Nam với nhau mà căn cứ đe xác lập, thay đổi,
chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến
quan hệ đó ở nước ngồi” [ 14].
Ở từng lĩnh vực cụ thể, từng quan điểm có thể cịn nhiều vấn đề cần
phái làm rõ “yếu tố nước ngoài” của quan hệ dán sự theo nghĩa rộng. Tuy
nhiên, trong luận văn này, tác giả sử dụng khái niệm “quan hệ dân sự có yếu
tố nước ngồi” theo Bộ luật dân sự năm 2005 được giải thích chi tiết tại khoản
1 Điều 3 NĐ 138/2006/ND- CP ngày 25/11/2006 của Chính phủ và Bộ luật tố
tụng dân sự 2004.
Như vậy, quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi là các quan hệ dAn sự,
hơn nhún và gia đình, kinh doanh, thương mại và lao động có ít nhất một trong
các bên tham gia là cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài, người Việt Nam
định cư ở nước ngồi; các quan hệ dìtn sự, hơn nhún và gia đình, kinh doanh,
thương mại và lao động mà các bên tham gia là công dân, tổ chức Việt Nam,

nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt theo pháp luật nước ngoài, phát
sinh ử nước ngoài hoặc là tài sản liên quan đến quan hệ dó ờ nước ngồi.

9


1.1.2. Đặc trưng của quan hệ dân sự có yếu tơ nước ngồi
So với các quan hệ xã hội khác, đặc trưng của quan hệ dân sự có yếu tố
nước ngồi chính là yếu tố nước ngồi trong quan hệ đó. Đặc trưng của quan
hệ dàn sự có yếu tố nước ngoài được thể hiện ở các mặt cơ bán sau:
* Vé chủ th ể
Vì quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là đối tượng điều chỉnh cơ bản
của Tư pháp quốc tế nên chủ thể của quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi
cũng mang những dấu hiệu đặc trưng chủ thể của Tư pháp quốc tế, đó là:
“Đang hoặc sẽ tham gia trực tiếp vào các quan hệ xã hội thuộc phạm vi
điều chỉnh của Tư pháp quốc tế;
- Có ý chí độc lạp, khơng lệ thuộc vào các chủ ihể khác trong quan hệ
Tư pháp quốc tế;
- Có các quyền và nghĩa vụ nhất định được bảo hộ theo các quy định
của Tư pháp quốc tế;
- Có khả náng độc lập chịu trách nhiệm pháp lý theo quy định của pháp
luật đối với những hành vi do chủ thổ đó gây ra” [62].
Trong hệ thống Tư pháp quốc tố Việt Nam, chủ thể của quan hệ dân sự
có yếu tố nước ngồi gồm hai nhóm sau: nhóm chủ thể là cá nhân; nhóm chủ
thổ là tổ chức.
+ Nhóm chủ thể là cá nhân:
Cá nhân chí có thể trở thành chủ thể của quan hệ dân sự có yếu nước
ngồi khi hội đủ các dấu hiệu cơ bản của chủ thể Tư pháp quốc tế như dã
trình bày ở phần trên. Trong mối quan hệ đang được nghiên cứu ở đây, cá nhân
có tư cách chủ thể trong quan hệ dán sự có yếu tố nước ngồi có thể là các cá

nhân tron‘2, nước, cá nhân là người nước neồi bao gồm người khơng quốc tịch
và người có quốc tịch nước ngồi, cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước
ngoài.

10


Vc mặt lý luận và thực tiễn, mọi cá nhân là chủ thể trong quan hệ dán
sự khơng có yếu tố nước ngồi đều có thể là chủ thể trong quan hệ dân sự có
yếu tố nước ngồi. Ví dụ: một công dân Việt Nam kết hôn với một công dân
Hàn Ọuốc hay được một ngưừi không quốc tịch di tặng tài sản. Nhóm chủ thể
này có thê được gọi là cá nhân người Việt Nam.
Cá nhân là ngưừi nước ngoài là một vấn đề được quy định tương đối rõ
ràng trong Tư pháp quốc tế Việt Nam. Đó là những người có quốc tịch nước
ngồi và những người khơng quốc tịch.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là người có quốc lịch Việt Nam
và người gốc Việt Nam đang cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở nước ngoài
cũng lù những chủ thể của Tư pháp quốc tế . Đay là một quy định mới, tiến bộ
của Tư pháp quốc tế Việt Nam, phản ánh sự phát triển về tư duy pháp lý và
trình độ lập pháp của Việt Nam trong xu thế hội nhập và toàn cầu hố ngày
nay.
Người Việt Nam định cư ở nước ngồi gồm những người có quốc tịch
Việt Nam và những người gốc Việt Nam.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có quốc tịch Việt Nam có thể là
những cán bộ của Việt Nam đi cồng tác ở nước ngoài, các học sinh, sinh vicn,
nghicn cứu sinh đi học tập, nghiên cứu, tìm hiểu ở nước ngồi, người Việt
Nam đi lao động xuất khẩu ở nước ngoài.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang gốc Việt Nam là những
Việt kiều do những hoàn cảnh, điều kiện lịch sử nhất định đã ra nước ngoài
làm ăn sinh sống lâu dài ở nước ngồi. Nội dung của các điều kiện này vẫn

cịn có nhiều cách hiểu khác nhau, đặc biệt là với khoảng thời gian bao lâu thì
được coi là lâu dùi. Thiết nghĩ, các nhà lập pháp cũng cần sớm giải thích rõ VC
vấn đề này.
+ Nhóm chủ ihể là cơ quan, tổ chức gồm cơ quan, tổ chức của Việt
Nam, của nước ngoài và của các tổ chức quốc tế.

]I


Tất cả các cơ quan, tổ chức của Việt Nam là chủ the của quan hệ dân sự
Việt Nam đều có thê trở thành một bên chủ thể trong quan hệ dân sự có yếu tơ
nước ngồi. Một tổ hợp tác, một doanh nghiệp, một hiệp hội, thậm chí là một
cư quan của Việt Nam hồn tồn có quyền tham gia vào quan hệ dân sự quốc
tế. Đặc biệt là trong lĩnh vực viện trợ nước ngoài vào Việt Nam hoặc việc mua
bán hàng hoá cho các nhu cầu, mục đích dân sự.
Cư quan, tổ chức nước ngồi là các cơ quan, tổ chức không phái là các
cơ quan, tổ chức Việt Nam, được thành lập theo pháp luật nước ngoài bao gồm
cá cư quan, tổ chức quốc tế được thành lập theo pháp luật quốc tế [31 ]. Đảy là
nhóm chủ thể bao gồm tất cả chú thể ngồi cá nhân và được thành lập theo
pháp luật nước ngoài hay nói đúng hơn là được thành lập hợp pháp theo pháp
luật nước ngoài và pháp luật quốc tếhiện đại. Bởi thực tế, có rất nhiều tổ chức
quốc tế tổn tại, hoạt động và được thành lập một cách bất hợp pháp so với
pháp luật nước ngoài và pháp luật quốc tế, ví dụ các tổ chức khủng hố, các tổ
chức bn lậu vũ khí, ma t.
Như vậy, đặc trưng của quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi về khía
cạnh chủ thể thường là có ít nhất một bên là cá nhân, cơ quan, tổ chức Việt
Nam và có ít nhất mội bên là cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài, bao gồm
cả cư quan, tổ chức quốc tế.
Xét về khía cạnh nội dung, quan hệ đùn sự có yếu tố nước ngồi cùng
bao gồm những nội dung như quan hệ dân sự khơng có yếu tố nước ngồi. Tuy

nhiên, tính chất đặc trưng để tạo nên yếu tố nước ngoài của các quan hệ dAn sự
này chính là căn cứ đc xác lập, thay đổi chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật
nước ngồi hoặc phút sinh tại nước ngoài, mặc dù các chủ thể tham gia trong
các quan hệ này là công dân, tổ chức Việt Nam và có thể các quan hộ này
được thực hiện hay kết thúc ở Việt Nam.
v é dối tượng của quan hệ sẽ là quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài,
khi tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngồi. Tài sán liên quan ở đây

12


không phân biệt là động sản hay bất động sản mà vấn đé cơ bản là nó tổn tại ở
nước ngồi. Tuy nhiên, điều cần nói ở đay là trong các trường hợp tài sản là
tàu bay, tàu thuý của Việt Nam với ý nghĩa là mang quốc tịch Việt Nam đang
ở nước ngoài. Khi các tài sán này liên quan đến các quan hệ dùn sự mà khơng
có yếu tố nước ngoài vé mặt chủ thể hay nội đung thì có làm cho các quan hệ
dân sự đó trở thành có yếu tố nước ngồi hay khơng? Điều này cho thấy, cần
phai có quy định rõ các trường hợp tài sản ở nước ngồi và khơng nên gộp tất
cả các tài san ở nước ngồi có liên quan đến một quan hệ dân sự đều làm cho
các quan hệ dân sự đó có yếu tố nước ngồi.
Từ các nội dung đã phàn tích ở trên dẫn đến đặc trưng cơ bản của quan
hệ dân sự có yếu tố nước ngồi là có ÍI nhất một hệ thống pháp luật nước
ngoài cùng tham gia với pháp luật Việt Nam để điều chỉnh quan hệ đó. Đay
cũng là đặc trưng cơ bản của Tư pháp quốc tế.
Luật áp dụng để điều chỉnh các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là
do pháp luật từng nước quy định trên CƯ sử thoả thuận với các quốc gia, các tổ
chức quốc tế và tôn trọng, tuân Ihủ tập quán và thông lệ quốc tế.
Nói tóm lại, đặc trưng của quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi là một
trong các yếu tố có thể dẫn đến sự tham gia điều chỉnh của pháp luật nước
ngồi: đó là yếu tố chủ thể; hoặc là căn cứ để xác lập, thay dổi, chấm dứt quan

hộ dân sự theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài; hoặc tài sản liên
quan đến quan hộ đó ở nước ngồi.

1.2. TRANH CHẤP TRONG QUAN HỆ DÂN s ự c ó YẾU T ố NC
NGỒI
1.2.1. Khái niệm tranh chấp trong quan hệ dân sự có yếu tố nước
ngoài
Tranh chấp “là những hất đồng, mâu thuẫn về quyền lợi và nghĩa vụ
giữa các bơn trong Iĩìộl quan hệ xã hội nhất định được pháp luật điều chỉnh
[64]. Đây là cách hiểu phổ biến dưới góc độ pháp lý, bởi thực ra mối quan hệ

13


ỏ đây là quan hệ giữa quyền và nghĩa vụ. Sự bất đổng, mâu thuẫn là bất đồng,
máu thuẫn về quyên và nghĩa vụ giữa các bên trong quan hệ đó.
Tranh chấp trong quan hệ tkìn sự được hiểu trước hết là những mâu
thuẫn, bất đồng giữa các bên tham gia quan hệ dân sự vé việc thực hiện (hay
không thực hiện) quyền và nghĩa vụ giữa các bên. Tranh chấp dân sự được cấu
thành bởi các yc'u tơ dó là:
- Phái có quan hệ dân sự tồn tại giữa các bên tranh chấp;
- Có sự vi phạm (hoặc giả thiết vi phạm) nghĩa vụ của một bên dẫn đến
quyền và lợi ích của một (hoặc nhiều) bên bị ảnh hướng;
- Có sự bất đồng giữa các bcn về việc đánh giá sự vi phạm, lỗi của lừng
chủ thể, cách thức giải quyết, mức độ xử lý và chịu hậu quả phát sinh từ sự vi
phạm pháp luật tố tụng dân sự. Điều này được minh chứng bởi nội dung của
Điều 1 Bộ luật tố tụng dân sự 2004: “Bộ luật tố tụng dân sự quy định những
nguyên tắc cơ bán trong tố tụng dân sự, trình tự, thủ tục khởi kiện để Toà án
giải quyết các vụ án về tranh chấp đùn sự, hơn nhân và gia đình, kinh doanh,
thương mại, ỉao động (sail đây gọi chung là vụ án dân sự)”Ị07].

Tranh chấp trong quan hệ dùn sự có yếu tố nước ngoài là những màu
thuẫn, bất đồng giữa các bên tham gia quan hộ đùn sự có yếu tố Iiước ngồi.
Cách hiểu này khơng khác biệt so với Hiệp định thương mại Việt Nam
- Hoa Kỳ khi khoản 4 Điều 9 của Hiệp định quy định “Tranh chấp thương mại
là tranh chấp giữa các bôn trong một giao dịch thương mại”[4I ].
Vé nội hàm, khái niệm tranh chấp dân sự có yếu tố nước ngồi được
hiểu một cách hạn hẹp. Khoản 2 Điều 405 Bộ luật tố tụne dân sự 2004 quy
định: “Vụ việc dân sự có yếu tố nước ngồi là vụ việc dân sự có ít nhất một
trong các đương sự là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ờ nước
ngoài hoặc các quan hệ dàn sự giữa các công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam
nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dirt quan hệ đó theo pháp luật nước

14


ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước
ngồi” [07].
Nhìn một cách tích cực, tranh chấp là một điều khơng muốn giữa các
bên tham gia trong quan hệ dán sự có yếu tố nước ngồi. Tuy nhiên, điều này
là khó tránh khỏi trong quan hệ Tư pháp quốc tế. Bởi các chủ thể có rất nhiều
lý do buộc phủi thiết lập quan hệ với nhau nhưng cũng có rất nhiều lý đo chủ
quan hoặc khách quan dủn đốn sự mâu thuần, bất đồng giữa các chủ thể này vì
quyền và lợi ích của mình. Vc vấn đề này, PGS. TS. Nguyễn Bá Diến cũng đã
khẳng định khi phân tích vể tranh chấp trong thương mại quốc tế: “Các tranh
chấp này là điều khó có thể tránh khỏi được vì xuất phát từ đặc thù của quan
hệ Ihưưng mại quốc tế: giữa các bồn tham gia hợp đồng thường có sự xa cách
về mặt địa lý, khác biệt về truyền thống pháp luật và tập qn thương mại và
có thể cịn có sự hiểu biết, tin cậy lẫn nhau... Hơn nữa, điểu kiện ngoại cánh ở
mỗi nước đều có thể gây ra cho mỗi bên những khó khăn khơn lường trước
được khi tham gia vào quan hệ thương mại có yếu tố nước ngồi” [64].

Nói tóm lại, tranh chấp trong quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi là
những bất đồng, mâu thuẫn vé quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong quan hệ
dân sự có yếu tố nước ngồi.

1.2.2. Đặc trưng của tranh chấp dân sự có yếu lố nước ngồi
Đặc trưng của tranh chấp dân sự có yếu tố nước ngoài là các quan hệ
này phát sinh trong giao lưu dân sự quốc tế từ các quan hệ dân sự theo nghĩa
rộng có yếu tố nước ngồi. Các quan hệ này có thể được giải quyết bằng nhiều
con đường, biện pháp khác nhau: cơ quan tài phán các nước, pháp luật trong
nước và pháp luật nước ngồi cùng có thể can thiệp, tham gia giải quyết tranh
chấp dó. Trong trường hợp này, Tồ án Việt Nam cũng có thể có thẩm quyền
giai quyết. Điều này được khẳng định tại khoản 3 Điều 2 Bộ luật tố tụng dân
sự 2004 với nội dung: “Bộ luật tố tụng dân sự được áp dụng đối với việc giải
quyết vụ việc dàn sự cổ yếu tố nước ngoài, trừ trường hợp điều ước quốc tế

15


mà Cộng hoà xã hội chú nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định
khác thì úp tlụng quy định của điều ước quốc

tế đó” [07 ].

1.3. GIẢI QUYẾT TRANH CHAP DÂN s ự CÓ YẾU T ố NUỐC
NGOÀI BẰNG TO À ẢN VIỆT NAM
Giai quyết tranh chấp dùn sự có yếu tố nước ngồi bằng
Nam là một q trình tố tụng Tư pháp, theo

tồ án Việt


đó, Tồ án Việt Nam là cơ quan

tài phán căn cứ và tn thủ quy trình đó trong dán sự, thực hiện thẩm quyền
của mình để giải quyết các tranh chấp dùn sự có yếu tố nước ngồi.
Giải quyết tranh chấp dân sự có yếu tố nước ngồi bằng tồ án Việt
Nam có nhiều ưu điểm: thứ nhất, sản phẩm của hoạt động tồ án là các bản án
có tính bắt buộc thi hành đối với các bên và được bảo đảm bởi sức mạnh
cưỡng chế của Nhà nước; thứ hai, Toà án hoạt động với hai cấp xét xử, các
phán quyết được thông qua theo đa số do vậy sẽ tránh khỏi được oan sai; thứ
ba, lệ phí tồ án thường thấp hơn so với lộ phí trọng lài; thứ tư, đíly là giải
pháp mà các ctưưng sự có thể tính đến khi các phương án giải quyết tranh chấp
khác không có giá trị khả thi (ví dụ, tranh chấp về hơn nhân và gia đình với
u cầu ly hơn thì chỉ có lựa chọn duy nhất là khởi kiện lại Toà án).
1.4. NHŨNG NGUYÊN TẮC c ơ BẢN VỀ GIẢI QUYẾT t r a n h

CHẤP TRONG QUAN HỆ DÂN s ự c ó YẾU T ố NUỐC NGỒI
Những ngun tắc cơ bản về giải quyết tranh chấp trong quan hệ dân sự
có yếu tố nước ngồi là những ngun lý, những tư tưởng chỉ đạo cơ bản vừa
mang tính định hướng, toàn diện, bao trùm, vừa quyết định nội dung và quy
trình giải quyết tranh chấp trong quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi. Những
ngun tắc này gồm: nguyên tấc đối xử quốc gia; nguyên tắc cồng khai minh
bạch; ncuycn tắc bao đảm quyền khiếu kiện, tuân thủ các nguycn tắc cơ bản
của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam.

1.4.1. Nguyên tắc đối

xử

quốc gia


16


Đây là một nguyên tắc cơ hán của Tư pháp quốc tế. Nó được ghi nhận ở
Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ (khoản 1 Điểu 7 chưưng I; khoản 1
Điêu 3 chương III; khoán 1 Điều 7 chương II và Điều 2, 3, 4 Chương IV).
Nguyên tắc này đòi hỏi mỗi bên phải dành sự đối xứ không kém thuận Ịợi hơn
sự đối xử dành cho công dán, công ty của bcn kia trong việc tiếp cận các
thơng tin pháp luật, quy định và thủ tục có liên quan đến giải quyết tranh
chấp; lựa chọn và sử dụng các dịch vụ pháp lý trong quá trình giải quyết tranh
chấp ; áp dụng các biện pháp giải quyết tranh chấp và thi hành phán quyết về
giai quyết tranh chấp đã có hiệu lực pháp lý [64].
Nội dung của nguyên tắc này được ghi nhận ở hầu hết các Hiệp định
tương trự Tư pháp mà Việt Nam đã ký với các nước. Khoản 1 Điều 5 Hiệp
định tương trợ Tư pháp giữa Việt Nam và Cộng hoà Pháp quy định: Để bảo vệ
quyền và lợi ích của mình, cơng dân của nước ký kết này trên lãnh thổ của
nước ký kết kia được quyền liên hệ với toà án theo cùng những điều kiện dành
cho công dủn của nước ký kết kia và có quyền và nghĩa vụ như cơng dAn của
nước ký kết kia trong q trình tham gia tố tụng tại toà án. Quy định này cũng
được áp dụng đối với pháp nhân được thành lạp theo pháp luật của một trong
hai nước ký kết [45].

1.4.2. Nguyên tắc công khai, minh bạch
Nguyên tắc này đỏi hỏi sự công khai, minh bạch của hệ thống pháp luật
và cá trong hoạt động của các cơ quan Tư pháp, đặc biệt là hoạt động của Tồ
án. Quv trình tố tụng phái được cồng khai, minh bạch đối với cả hai bên tranh
chấp, những người có liên quan và địi hỏi rộng hơn là tất cá mọi người. Cồng
khai, minh bạch là một đòi hỏi tất yếu của tố tụng Tư pháp và chính nó trở
thành ưu điểm so sánh với các cách thức giải quyết tranh chấp khác.
Nội dung nguyên tắc này được quy định trong Hiệp định thương mại

Việt Nam - Hoa Kỳ. Ví dụ: điểm a khoản 1 Điều 12 chương II quy định: “mỗi
bên dành cho n g ư ờ i có quyền được tham gia thủ tục tố tụng dân sự đê thực thi


các quyền sớ hữu trí tuệ thuộc phạm vi Hiệp định này. Mỗi bên quy định rằng:
A. bị đơn có quyển được thông báo bằng văn biin một cách kịp thời và đầy đủ
các chi tiết kổ cả cơ sở của các khiếu kiện” [43 ].
Nội dung nguycn tắc này còn được quy định ớ hệ thống pháp luật quốc
gia như Luật tổ chức tồ án, Bộ luật tơ' tụng dân sự và các vãn bản hướng dẫn
cụ thể.

1.4.3.

Nguyên tắc bảo đảm quyền khiếu kỉệncủa cá nhân, cơ quan,

to chức nưức ngoài
Pháp luật Việt Nam, các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành vicn
đều khẳng định trong tranh chấp dân sự có yếu tố nước ngồi, các bên có
quyên khởi kiện tại toa án Việt Nam theo pháp luật Việt Nam và các điểu ước
quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia. Từ nguyên tắc đối xử quốc gia,
các bên là cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngồi hồn tồn có qun khởi kiện
ở Việt Nam để địi hỏi tó án Việt Nam bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
mình.
Trước hết, nội dung của nguycn tắc này được quy định rõ trong các
Hiệp định tương trợ Tư pháp giữa Việt Nam và các nước. Ví dụ, khoản 2 Điều
1 Hiệp định tương trợ Tư pháp giữa Việt Nam và Mỏng c ổ quy định: “Cơng
dân của hên ký kết này có quyền được tự do và không bị cản trở liên hộ với cơ
quan Tư pháp có thẩm quyền về các vấn đề dân sự, gia đình và hình sự của
bên ký kết kia; có thể bày tỏ ý kiến, để đạt ycu cầu, đưa đơn kiện và thực hiện
những hành vi tố tụng khác tại các cơ quan như công dân của bên ký kết kia”

[46].
Nguyên tắc bảo đám quyền khiếu kiện của cá nhân, cơ quan, tổ chức
nước ngoài dược khẳng định rõ ràng trong pháp luạt Việt Nam. Cụ thể, tại
khoán 3 Điều 2 Bộ luật tố tụng dân sự quy định: “Bộ luật tố lụng dân sự được
áp dụng đối với việc giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài” [07].
Điều này được hiểu ihco nghĩa ỉà Bộ luật tố tụng dân sự bảo đảm bảo quycn


khơi kiện của các bên trong các tranh chấp dân sự có yếu tố nước ngồi. Cụ
the hơn, Điều 406 của Bộ luật tố tụng dân sự quy định: “Còng dân nước ngồi,
nạười khơng quốc tịch, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế (sau đây
gọi là cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngồi) có quyền khới kiện đến Toà án
Việt Nam để yêu cầu bảo vệ quyển và lợi ích hợp pháp của mình khi bị xâm
phạm hoặc có tranh chấp” [07].

1.4.4.

Tuân thú các nguyên tác CƯ bản của pháp luật tô tụng dân sự

Việt Nam
Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật tố tụng dân sự Viột Nam là một
irong các nội dung cơ bản trong các nguyên tắc của Tư pháp quốc tế. Vì vậy,
tuân thù các nguyên tắc này chính là tuân thủ các nguyên tác của Tư pháp
quốc tố. PCiS.TS. Nguyễn Bá Diến đã khẳng định: “Những nguyên tắc chung
của tố tụng dân sự Viột Nam cũng được áp dụng trong quá trình giải quyếl các
tranh chấp thương mại quốc tế tại Toà án” [64].
Những nguyên tắc cơ ban của pháp luật tố tụng dan sự Việt Nam là
những nguyên tắc cơ bản dược quy định ở chương II của Bộ luật tố tụng dân
sự, đó là các ngun tắc:
- Báo dám pháp chế xã hội chủ nghĩa trong tố tụng dân sự (Điều 3)

- Quyén yêu cẩu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp (Điều 4)
- Quyền quyếl định và tự định đoạt của đương sự (Điều 5)
- Cung cấp chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự (Điều 6)
- Trách nhiệm cung cấp chứng cứ của cá nhân, cơ quan, tổ chức có thám
quyền (Điều 7).
- Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự (Điều 8)
- Bao đảm quyền bảo vệ của đương sự (Đicu 9)
- Hoà giai trong tố tụng dân sự (Điều 10)
- Hội thẩm nhân dân tham gia xct xử vụ án dân sự (Điều 11 )

19


- Thẩm phán và Hội thẩm nhún dân xét xử độc lập chỉ tuân theo pháp
luật (Điều 12)
- Trách nhiệm của cơ quan, người tiến hành tố tụng dùn sự (Điểu 18)
- Toà án xét xử tập thể (Điều 14)
- Toà án xét xử cổng khai (Điều 15)
- Bảo đảm sự vô tư của những người tiến hành tố tụng hoặc tham gia tố
tụng dân sự (Điểu 16).
- Thực hiện chế độ hai cấp xét xứ (Điều

17)

- Giám đốc việc xét xử (Điều 18)
- Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Tồ án (Điều 19)
- Tiếng nói và chữ viết irong tố tụng dãn sự (Điều 20)
- Kiểm soát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dan sự (Điều 21 )
- Trách nhiệm chuyển giao tài liệu, giấy tờ của toà án (Điều 22)
- Việc tham gia tố tụng dân sự của cá nhân cơ quan, tổ chức.

- Bảo đảm quyền khiếu nại tố cáo trong tố tụng dan sự (Điều 24)
Đánh gia vé hộ thống 22 nguyôn tắc vừa nêu trên, TS. Đinh Trung Tụng
khảng

định: “Với 22 nguyên tắc cơ bản được quy địnhtrong Bộ luật tố tụng

dân sự, phải nói rằng đày là một hệ thống các nguyêntắccơ bản đầy đủ nhất,
có kế thừa những nguyên tắc kiểm định, những nguycn tắc đã được ghi nhận
trong các luật tổ chức toà ấn. Viện kiểm sát, các pháp lệnh thủ tục giải quyết
các vụ án dân sự, kinh tế, tranh chấp lao động, đổng thời đã ghi nhận một số
nguyên tắc cơ bản mới đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp của nước ta hiện nay
và trong thời gian tới” [79].
Tuy nhiên, trong Tư pháp quốc tế, một số tác giả lại cho rằng đối với
các nguyên tắc của tố tụng dân sự Việt Nam, chỉ cần chú ý một số nguyên tấc
chính như: Nguyên tắc tự định đoạt của đương sự; Nguyên tắc bình đẳng trước
pháp luật; Nguyên tắc giải quyết tranh chấp nhanh chóng, kịp thời [64].

20


Như vậy, các nguyên tắc cơ bản trong giải quyết tranh chấp dân sự là
một hệ thống quan điểm, tư tưởng chỉ đạo, định hướng và các đòi hỏi, yêu cầu
bát buộc đơi với quy trình giải quyết tranh chấp dân sự nói chung và tranh
chấp dân sự có yếu tố nước ngồi nổi riêng. Các ngun tắc này có mối quan
hệ khách quan, biện chứng với nhau. Tuy mồi ngun tắc có một vị trí, vai trị
riêng, nhưng nhìn chung, các nguycn tắc được trình bày ở trên đểu cần phải
được xác định là các nguyên tấc cơ bán làm cơ sở nền tảng cho việc giải quyết
các tranh chấp dàn sự có yếu lố nước ngồi.
1.5.


GIẢI QUYẾT XUNG ĐỘT PHÁP LUẬT VỀ NÁNG LỤC PHÁP

LUẬT VÀ NĂNG LỤC HÀNH VI T ố TỤNG DÂN SựC Ủ A NGUỜI NƯỚC

NGOÀI, NÀNG Lực PHÁP LUẬT CỦA cơ QUAN, Tổ CHỨC NƯỚC
NGOÀI VÀ TỔ CHỨC QUỐC TẾ
Về mặt lý luận, xung đột pháp luật là hiện tượng có hai hay nhiều hệ
thống pháp luật cùng tham gia điều chỉnh một quan hệ tlủn sự theo nghĩa rộng
có yếu tố nước ngồi. Đổ giải quyết xung đột pháp luật, Tư pháp quốc tế đưa
ra hai phương pháp chủ yếu là áp dụng các quy phạm pháp íuật thực chất và
áp dụng các quy phạm pháp luật xung đột. Việc giải quyết xung đột pháp luật
về năng lực pháp luật và năng lực hành vi tố tụng dân sự của người nước
ngoài, năng lực pháp luật của cơ quan, tổ chức nước ngoài vàtổ chức quốc tế,
chủ yếu áp dụng quy phạm pháp luật xung đột.
Năng lực pháp luật tô' tụng dàn sự và năng lực hành vi tố tụng dàn sự
của người nước ngồi (bao gổm cả cơng dân nước ngồi và người không quốc
lịch) dược xác định như sau:
-

Theo pháp luật của nước mà cơng dân đó có quốc lịch; trong trường

hợp cơng dàn có quốc tịch Việt Nam và quốc tịch nước ngồi thì theo pháp
luật Việt Nam; trong trường hợp cơng dân có nhiều quốc tịch của nhiều nước
tisồi khác nhau thì theo pháp luật của nước nơi cơng dân đó sinhsống, trừ
trường hợp pháp luật Việt Nam có quy định khác.

21


- Theo pháp luật Việt Nam, nếu công dân nước ngoài cư trú, làm ăn,

sinh sống lâu dài tại Việt Nam.
- Theo pháp luật của nước nơi người không quốc tịch cư trú, làm ăn,
sinh sống lâu dài;
- Theo pháp luật Việt Nam, nếu hành vi tố tụng dàn sự được thực hiện
trên lãnh thổ Việt Nam.
Cơng dân nước ngồi, người khơng quốc tịch có thể được cơng nhận có
năng lực hành vi tố tụng đùn sự trôn lãnh thổ Việt Nam, nếu theo quy định của
pháp luật nước ngoài thì họ khơng có năng lực hành vi tố tụng dân sự, nhưng
theo quy định của pháp luật Việt Nam thì họ có năng lực hành vi tố tục đùn sự
[07].
Qua các quy định trên đây cho thấy, có bốn hệ thuộc pháp luật cơ bản
dược áp dụng đó là: Luật quốc tịch; Luật cư trú, Luật Toà án và Luật Việt
Nam.
Riêng với hộ thuộc luật nơi cư trú ta thấy có cụm từ “cư trú, làm ăn,
sinh sống lâu dài” có nội hàm tương đối linh hoạt. Các nhà luật học đã từng
dặt câu hỏi: Lâu dài là một khoảng thời gian bao nhiêu? Và việc cư trú, làm ăn
sinh sống này là hợp pháp có đăng ký với chính quyền bản địa hay là bao gồm
cả bất hợp pháp khơng có đăng ký? Đổ giải thích cho khái niộm này và tránh
sự suy luận khơng chính xác cần quy định rõ ở một văn bản pháp luật nào đó,
có thể đề xuất hướng giải thích như sau: Cá nhốn nước ngoài cư trú, làm ăn,
sinh sống lâu dài ở Việt Nam là cư trú, làm ăn, sinh sống hựp pháp ở Việt
Nam từ năm năm trở lên.
Năng lực pháp luật tô tụng dân sự của cơ quan, tổ chức nước ngoài
trong tố tụng dân sự được xác định theo pháp luật của nước nơi cơ quan, tổ
chức đã được thành lập, trừ trường hợp Việt Nam có quy định khác. Năng lực
pháp luật tố tụng dàn sự của tổ chức quốc tế được xúc định trên cơ sở điều ước
quốc tế là cân cứ để thành lập tổ chức đó, quy chế hoạt động của Tổ chức quốc

0?



tế hoặc điều ước quốc tế đã dược ký kết với cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam (Điéu 408 BLTTDS 2004). Những quy định này, theo nhận xét của TS.
Nguyễn Công Khanh là phù hợp với “Bộ luật dân sự” và “thông lệ quốc tế"
[82]

23


Chương 2
C ơ SỞ PHÁ P LÝ ĐỂ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP DÂN s ự CĨ YẾU
TỐ NƯỚC NGỒI BẰNG TO À ÁN VIỆT NAM
2.1.VỊ TRÍ, VAI TRỊ CỦA TỒ ÁN VIỆT NAM TRONG VIỆC
GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP DÂN s ự c ó U Tố NƯỚC NGỒI
Ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bộ máy nhà nước dược tổ
chức theo nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng và
phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện ba quyền:
lập pháp, hành pháp, Tư pháp. Thực hiện quyén Tư pháp mà chủ yếu là quyền
xét xử là một trong những chức năng rất quan trọng của Nhà nước Việt Nam
và dược giao cho Toà án nhún dân. Do vậy, Tồ án nhân dán có vị trí rất quan
trọng trong bộ máy nhà nước.
Tồ án có vị trí trung tâm trong các cơ quan Tư pháp. Nghị quyết 49/NỌ
- TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị "vé chiến lược cải cách Tư pháp đến
2020" đã khẳng định: "Tổ chức các cơ quan Tư pháp và các chế định Tư pháp
hợp lý, khoa học và hiện đại về cơ cấu tổ chức và điều kiện phương tiện làm
việc, trong đó xác định Tồ án có vị trí Irung tâm và xét xử là hoạt động trọng
tâm” [04].
Toà án là cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, trong đó bao gồm cả việc xét xử, giải quyết các tranh chấp dân sự có
yếu tố nước ngồi.

Tồ án nhAn dân có vai trị quan trọng trong việc giữ vững an ninh chính
trị, trật tự an tồn xã hội, mơi trường ổn định cho việc phát triển kinh tế - xã
hội, hội nhập quốc tế, xây dụng và bao vệ tổ quốc.
Tồ án nhân dân khơng chỉ ỉà “chỗ dựa của nhân dân trong việc hảo vệ
công lý, quyển con người, đồng thời là công cụ hữu hiệu báo vệ pháp luật và
pháp chế xã hội chủ nghĩa” mà cịn có vai trị quan trọng trong quan hệ Tư


×