Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, cách nào?
Tại Sao cần phải đăng ký nhãn hiệu? Một nhóm bạn tập hợp lại để
kinh doanh. Nhiều ý tưởng được trình bày, ý tưởng nào thấy cũng có
lý. Sau khi bàn bạc cá nhóm quyết định chọn phương án - chế biến
một loại sản phẩm ăn nhanh, tiện lợi và cần ít vốn nhất.
Sản phẩm làm ra được mọi người chia nhau đem đến từng cơ quan, đơn
vị bán. Lúc đầu, là bạn bè quen biết gọi điện thoại đặt mua. Sau đó là
những người được bạn bè giới thiệu. Dần dà, hàng bán ngày một nhiều
hơn, khách hàng rộng rãi hơn. Khi đó, nhóm bạn này mới thấy cần thiết
phải đặt cho nó một cái tên để có thể tạo ra nhiều tài liệu maketing cần
thiết để truyền đạt đến khách hàng của mình. Một nhãn hiệu được ra đời.
Bất ngờ, một ngày kia, họ tới tấp nhận được điện thoại than rằng, sản
phẩm của họ không còn ngon, đậm đà như lúc ban đầu. Doanh thu sụt
hẳn, chia nhau đi tìm hiểu, điều tra họ đã phát hiện ngoài thị trường bày
bán tràn lan sản phẩm giả gắn nhãn hiệu của họ. Cả nhóm quyết chí phải
tìm cho ra kẻ chủ mưu. Khi phát hiện, họ tìm đến cơ quan có thẩm quyền
để khiếu nại, nhưng không được giải quyết vì "không có bằng chứng nào
chứng tỏ nhãn hiệu nêu trên thuộc quyền của họ". Khi đó họ mới nhận ra
rằng, để được bảo hộ nhãn hiệu, trước hết phải đi đăng ký và được cấp
bằng thì quyền sở hữu đối với nhãn hiệu mới phát sinh.
Yêu cầu thiết kế nhãn hiệu
Nhãn hiệu không được trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với hình quốc
kỳ, quốc huy các nước, không được trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với
biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của tổ chức, cơ quan Nhà
nước Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó
cho phép, không được trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với tên thật, biệt
hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt
Nam, nước ngoài, không được trùng hoặc tương tự gây nhầm lần với dấu
chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức
đó có yêu cầu không được sử dụng (ngoại lệ: chính tổ chức này đăng ký
các dấu hiệu đó làm nhãn hiệu chứng nhận), không được làm iểu sai lệ cả,
gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất
xứ, công dụng, chất lượng ... hoặc các đặc tính khác của hàng hóa, dịch
vụ.
Khả năng phân biệt của nhãn hiệu: Dấu hiệu bị coi là không có khả năng
phân biệt để làm nhãn hiệu khi nó là: Hình và hình học đơn giản, chữ số,
chữ cái, chữ thuộc các ngôn ngữ không thông dụng, (ngoại lệ: trừ trường
hợp các dấu hiệu này đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh
nghĩa một nhãn hiệu), dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ hoặc tên gọi
thông thường của hàng hóa, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào đã được
sử dụng rộng rãi, thường xuyên, nhiều người biết đến, dấu hiệu chỉ thời
gian, địa điểm, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần hoặc các đặc
tính khác mang tính mô tả hàng hóa, dịch vụ (ngoại lệ : trừ trường hợp đấu
hiệu đó đã đạt được khá năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng trước
thời điểm nộp đơn đăng ký nhãn hiệu), dấu hiệu mô tả hình thúc pháp lý,
lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh, dấu hiệu trùng hoặc tương tự
gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và thừa
nhận rộng rãi cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự từ trước ngày
nộp đơn, dấu hiệu trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được
coi là nổi tiếng của người khác, dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên
thương mại đang được sử dụng của người khác, dấu hiệu trùng hoặc
tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu
đó có thể làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của
hàng hóa, dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công
nghiệp của người khác được bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng
công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so với ngày nộp
đơn, ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu...
Muốn đăng ký nhãn hiệu cần phải có điều kiện gì?
Muốn đăng ký nhãn hiệu(ĐKNH) trước hết bạn phải là một chủ thể kinh
doanh hợp pháp. Tiếp đến, bạn phải thiết kế cho minh một nhãn hiệu đáp
ứng hai điều kiện:
Thứ nhất: là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ,
hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể
hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.
Thứ hai: có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn
hiệu với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác.
Ai có quyền nộp đơn đăng ký nhãn hiệu?
Tổ chức, cá nhân có quyền ĐKNH dùng cho hàng hóa do mình sản xuất
hoặc dịch vụ do mình cung cấp.
Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động thương mại hợp pháp có quyền
ĐKNH cho sản phẩm mà mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản
xuất nếu người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm và
không phản đối việc đăng ký đó.
Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp có quyền ĐKNH tập thể để các
thành viên của mình sử dụng theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, đối
với dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, tổ chức có quyền
đăng ký là tổ chức tập thể của các tổ chức, cá nhân tiến hành sán xuất,
kinh doanh tại địa phương đó.
Tổ chúc có chúc năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn
gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hóa, dịch vụ có quyền ĐKNH
chúng nhận với điều kiện không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ đó.
Đăng ký nhãn hiệu bằng cách nào?
Quyền đăng ký nhãn hiệu: Tổ chức, cá nhân Việt Nam, cá nhân nước
ngoài thường trú tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có cơ sở sản
xuất, kinh doanh tại Việt Nam nộp đơn đăng ký nhãn hiệu trực tiếp hoặc
thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài không
thường trú tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài không có cơ sở sản
xuất, kinh doanh tại Việt Nam nộp đơn ĐKNH thông qua đại diện hợp pháp
tại Việt Nam.
Thủ tục đăng ký nhãn hiệu: Để xác lập quyền đối với nhãn hiệu, người yêu
cầu cần nộp đơn đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền (Cục Sở hữu Trí tuệ).
Đơn đăng ký nhãn hiệu bao gồm các tài liệu sau đây: Tờ khai đăng ký theo
mẫu quy định, tài liệu, mẫu vật, thông tin xác định nhãn hiệu cần bảo hộ
(bao gồm: mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu,
quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng
nhận), Giấy ủy quyền (nếu đơn nộp thông qua đại diện), Chứng từ nộp phí,
lệ phí.
Căn cứ phát sinh quyền
Quyền sở hữu đối với nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở quyết định cấp
văn bằng bảo hộ của Cục Sở hữu Trí tuệ. Quyền sở hữu công nghiệp đối
với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc
vào thủ tục đăng ký (Điều 6 Luật SHTT). Giới hạn quyền: Chủ nhãn hiệu
chỉ được thực hiện quyền của mình trong phạm vi và thời hạn bảo hộ theo
quy định của Luật SHTT. Việc thực hiện quyền của chủ nhãn hiệu không
được xâm phạm lợi ích hợp pháp của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền
và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và không được vi phạm các
quy định khác của pháp luật có liên quan (Điều 7 Luật SHTT).
Như vậy, muốn được bảo hộ nhãn hiệu doanh nghiệp phái tiến hành đăng
ký để xác lập quyền sở hữu. Khi quyền được xác lập, chủ sở hữu có
quyền khai thác tài sản của mình, có quyền cho phép hoặc ngăn cản người