Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quyền của người đồng tính, song tính và chuyển giới pháp luật và thực tiễn trên thế giới và ở việt nam pháp luật về quyền con người(chuyên ngành đào tạo thí điểm)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 126 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THANH TÙNG

QUYỀN CỦA NGƢỜI ĐỒNG TÍNH, SONG TÍNH
VÀ CHUYỂN GIỚI: PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN
TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Pháp luật về quyền con ngƣời
Mã số: Chuyên ngành đào tạo thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS. TS. HOÀNG THỊ KIM QUẾ

HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc cơng bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo
tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn
học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của
Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tơi
có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Thanh Tùng




MỤC LỤC
Trang

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN CỦA NGƢỜI ĐỒNG
TÍNH, SONG TÍNH VÀ CHUYỂN GIỚI ........................................ 8
1.1.

Khái niệm đồng tính, song tính và chuyển giới .................................... 8

1.2.

Những vấn đề đặt ra đối với ngƣời đồng tính, song tính và
chuyển giới ........................................................................................ 15

1.3.

Vị trí, vai trị của quyền ngƣời đồng tính, song tính và chuyển
giới trong hệ thống pháp luật về quyền con ngƣời ............................. 17

1.4.

Các yếu tố ảnh hƣởng đến quan niệm về quyền của ngƣời đồng

tính, song tính và chuyển giới ............................................................. 24

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................... 29
Chƣơng 2: QUYỀN CỦA NGƢỜI ĐỒNG TÍNH, SONG TÍNH VÀ
CHUYỂN GIỚI TRONG CÁC VĂN KIỆN QUỐC TẾ VÀ
PHÁP LUẬT MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI ............... 30
2.1.

Pháp luật về quyền của ngƣời đồng tính, song tính và chuyển giới
trong các cơng ƣớc quốc tế ................................................................. 30

2.1.1. Hiế n chƣơng Liên Hợp Quốc .............................................................. 36
2.1.2. Tuyên ngôn thế giới về Nhân quyền ................................................... 37
2.1.3. Nguyên tắ c Yogyakarta về quyề n của ngƣời đồ ng tiń h ...................... 39
2.2.

Pháp luật về quyền của ngƣời đồng tính, song tính và chuyển giới
tại một số quốc gia trên thế giới .......................................................... 42


2.2.1. Pháp luật một số quốc gia đối với quyền của ngƣời đồng tính và
song tính .............................................................................................. 42
2.2.2. Pháp luật một số quốc gia trên thế giới về quyền của ngƣời
chuyển giới .......................................................................................... 56
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 61
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG BẢO VỆ QUYỀN CỦA NGƢỜI ĐỒNG
TÍNH, SONG TÍNH VÀ CHUYỂN GIỚI Ở VIỆT NAM VÀ
CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN
CỦA NHÓM NGƢỜI NÀY.............................................................. 62
3.1.


Thực trạng xã hội về ngƣời đồng tính, song tính và chuyển giới ở
Việt Nam ............................................................................................. 62

3.2.

Thực trạng pháp luật về ngƣời đồng tính, song tính và chuyển
giới ở Việt Nam ................................................................................... 67

3.2.1. Quyền của ngƣời đồng tính, song tính và chuyển giới trong pháp
luật Việt Nam hiện hành ..................................................................... 67
3.2.2. Những vƣớng mắc, bất cập trong hệ thống pháp luật Việt Nam liên
quan đến quyền của ngƣời đồng tính, song tính và chuyển giới ............ 91
3.3.

Quan điểm và những giải pháp cơ bản bảo đảm quyền của ngƣời
đồng tính, song tính và chuyển giới ở Việt Nam ................................ 97

3.3.1. Một số quan điểm định hƣớng chung ................................................. 97
3.3.2. Những giải pháp pháp lý về bảo vệ quyền của ngƣời đồng tính,
song tính và chuyển giới ..................................................................... 99
3.3.3. Những giải pháp về mặt nhận thức và xã hội ................................... 110
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.............................................................................. 112
KẾT LUẬN .................................................................................................. 113
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 115


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
APA:


Hiệp hội Tâm lý Hoa kỳ (American Psychological
Association)

BLDS:

Bộ luật dân sự 2005

BLHS:

Bộ luật hình sự 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2009

HIV/AIDS: Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (viết tắt
tiếng Anh của từ Human immunodeficiency virus
infection/Acquired immunodeficiency syndrome).
ILO:

Tổ chức lao động quốc tế

LGBT:

Ngƣời đồng tính, song tính và chuyển giới (lesbian,
gay, bisexual, transgender)

MSM:

Man who have Sex with Man ( Nam quan hệ tình
dục đồng giới)

OHCHR:


Văn phòng Cao ủy Liên Hợp Quốc về Nhân quyền

(Office of the United Nations High Commissioner
for Human Rights)
UNFPA:

Quỹ Dân số Liên Hợp Quốc

UNHRC:

Hội đồng Nhân quyền Liên Hợp Quốc

UNICEF:

Quỹ nhi đồng Liên Hợp Quốc

WHO:

Tổ chức Y tế thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1: Các quốc gia và vùng lãnh thổ hợp pháp hóa quan hệ
cùng giới


44

Bảng 3.1: Đặc điểm tính dục ngƣời LGBT ở Việt Nam

64

Bảng 3.2: Tình trạng nghề nghiệp và thu nhập ngƣời LGBT ở Việt Nam

65

Bảng 3.3: Tỷ lệ ngƣời dân có quen biết ngƣời đồng tính chia theo
vùng và nhóm tuổi

79

Bảng 3.4: Quan điểm của ngƣời dân về tác động của hợp pháp hóa
hơn nhân đồng giới chia theo vùng và nhóm

79


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Tự do chính là một trong những qui luật hình thành các giá trị con
ngƣời. Khơng có tự do thì khơng có con ngƣời hay con ngƣời khơng có nhân
cách tồn diện. Chính vì lẽ đó mà Điều đầu tiên trong Tuyên Ngôn Quốc tế về
Quyền con ngƣời 1948 ghi rằng: “Mọi người sinh ra đều tự do và bình đẳng
về nhân phẩm và các quyền” [15].
Có lẽ câu hỏi lớn nhất trong cuộc đời mỗi chúng ta phải trả lời: Tơi là

ai? Khi biết mình là ai rồi thì chúng ta mới sống đúng với con ngƣời thật của
mình đƣợc. Nếu nhƣ bạn đƣợc tạo hóa tạo ra có đơi chút khiếm khuyết mà trở
nên khác thƣờng thì liệu rằng bạn có thể sống tự do và bình đẳng với những
ngƣời khác. Câu trả lời tất nhiên là có, nhƣng đằng sau nó là cả một sự đấu
tranh khơng biết mệt mỏi để giành đƣợc sự tự do và bình đẳng này.
Cộng đồng những ngƣời đồng tính, song tính và chuyển giới trên thế
giới cũng nhƣ ở Việt Nam luôn phải hứng chịu những sự kỳ thị, phân biệt của
xã hội, khiến ảnh hƣởng nghiêm trọng đến các quyền tự do, bình đẳng của
nhóm ngƣời này. Việc phân biệt, đối xử trong suốt quá trình lịch sử khiến cho
quyền của nhóm ngƣời này đang bị đe dọa ngày càng nghiêm trọng hơn.
Hiện nay, quyền những ngƣời đồng tính, song tính, chuyển giới thƣờng
đƣợc gọi chung là quyền của ngƣời đồng tính, song tính và chuyển giới đang
đƣợc vận động pháp điển hóa trong luật quốc tế một cách mạnh mẽ. Đây là
một vấn đề gây nhiều tranh cãi trên lĩnh vực quyền con ngƣời trong vài thập
kỷ gần đây. Những ngƣời ủng hộ quyền của ngƣời đồng tính, song tính và
chuyển giới đã lập nên các tổ chức và phát động những phong trào mang tích
chất tồn cầu để vận động cho việc thừa nhận và pháp điển hóa các quyền
đƣợc kết hôn giữa ngƣời đồng giới; quyền đƣợc nuôi con nuôi của các cặp

1


đồng giới nam; và trên hết là quyền của tất cả những ngƣời đồng tính, song
tính và chuyển giới khơng bị phân biệt đối xử do xu hƣớng tính dục và bản
dạng giới của họ. "Tính đến nay, trên thế giới có 16 quốc gia thừa nhận quyền
kết hơn bình đẳng trên toàn lãnh thổ và 02 quốc gia chỉ công nhận ở một số
bang/tiểu bang/vùng lãnh thổ" [28]. Bên cạnh đó một số quốc gia khác cũng
chấp nhận hai ngƣời đồng giới đăng ký sống hợp pháp cùng nhau dƣới những
hình thức kết hợp dân sự, quan hệ có đăng ký, quan hệ gia đình... có đủ quyền
lợi nhƣ vợ chồng dị tính khác.

Khơng chỉ giới hạn trong phạm vi quốc gia, phòng trào vận động cho
các quyền của ngƣời đồng tính, song tính và chuyển giới cịn mở rộng cuộc
vận động các tổ chức quốc tế và tổ chức khu vực. Phong trào này đã thành
công trong việc nhận đƣợc sự ủng hộ của Liên minh Châu Âu và Tổ chức các
nƣớc Châu Mỹ. Họ đã trình lên Liên Hợp Quốc một dự thảo Tuyên bố của
Liên Hợp Quốc về xu hƣớng tính dục và bản dạng giới (the United Nations
Declaration on Sexual Orientation and Gender Identity) vào ngày 18/12/2008.
Nội dung của dự thảo Tuyên bố lên án những hành vi bạo lực, quấy rối, phân
biệt đối xử, loại trừ, kỳ tị, định kiến, giết hại, hành quyết, tra tấn, bắt giữ và
tƣớc bỏ các quyền kinh tế, văn hóa, xã hội dựa trên về xu hƣớng tính dục và
bản dạng giới.
Với những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài "Quyền của người đồng tính,
song tính và chuyển giới: Pháp luật và thực tiễn trên thế giới và ở Việt Nam"
làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình, với mục đích so sánh về pháp luật và
thực tiễn về quyền của ngƣời đồng tính, song tính và chuyển giới trên thế giới
và ở Việt Nam. Từ những nghiên cứu cơ bản về pháp luật, thực tiễn ở các cấp
độ, các phạm vi sẽ mang lại những bài học, kinh nghiệm quý báu cho Việt
Nam trong việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung pháp luật liên quan đến quyền của
ngƣời đồng tính, song tính và chuyển giới ở Việt Nam sao cho phù hợp với

2


luật nhân quyền quốc tế nói chung và về quyền của ngƣời đồng tính, song tính
và chuyển giới nói riêng.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Về vấn đề nghiên cứu quyền con ngƣời nói chung, trong đó có một
phần nghiên cứu về ngƣời đồng tính, song tính và chuyển giới có thể kể đến
các cơng trình nghiên cứu nhƣ: Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội: Giáo
trình lý luận và pháp luật về quyền con người, Nhà xuất bản Đại học quốc

gia Hà Nội, năm 2011; Tác giả Hoàng Thị Kim Quế với các bài viết: Quyền
con người và giáo dục quyền con người ở Việt nam hiện nay, Tạp chí Khoa
học Đa ̣i ho ̣c Q́ c gia Hà Nô ̣i

(số 4-2006); Quyền con người, đạo đức và

pháp luật, Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật, số 3/2012; Trách nhiệm nhà nước
trong việc thừa nhận, bảo vệ, bảo đảm quyền con người, quyền cơng dân,
Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật, số 11/2012. Những cơng trình nghiên cứu về
quyền con ngƣời trên tạo ra cơ sở lý luận chung cho các nghiên cứu khác về
quyền của ngƣời đồng tính, song tính và chuyển giới ở Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay.
Trong thời gian gần đây cụm từ ngƣời đồng tính, song tính và chuyển
giới ngày một nhiều hơn, nó xuất hiện dầy đặc trên các báo, tạp chí khi Bộ tƣ
pháp gửi Cơng văn đề nghị các tổ chức, đồn thể cũng nhƣ mọi ngƣời góp ý
kiến cho Luật Hơn nhân và gia đình sửa đổi, bổ sung năm 2014, có một nội
dung liên quan đến quyền của ngƣời đồng tính, song tính và chuyển giới, đó là
cơng nhận hay khơng cơng nhận hơn nhân đồng tính trong pháp luật Việt Nam.
Từ đó, có rất nhiều luồng dƣ luận, những ý kiến trái chiều đến từ các
cuộc hội thảo lớn, nhỏ về vấn đề này. Song đối với Việt Nam thì vấn đề này
cịn tƣơng đối mới, có lẽ là mới nhất trong các chủ đề của các vấn đề quyền
con ngƣời, gây tranh cãi không chỉ ở nƣớc ta và còn ở nhiều quốc gia khác
trên thế giới cũng nhƣ phạm vi quốc tế.

3


Đối với việc nghiên cứu các quyền của ngƣời đồng tính, song tính và
chuyển giới, hiện chúng ta chƣa có cơng trình nghiên cứu chun sâu về quyền
của ngƣời đồng tính, song tính và chuyển giới về quy mơ cũng nhƣ chất lƣợng,

hiện chỉ có thể liệt kê một số tƣ liệu tham khảo tiêu biểu là một số bài viết đƣợc
đăng trên các tạp chí: Pháp luật của một số quốc gia trên thế giới về quyền của
người đồng tính, tác giả Trƣơng Hồng Quang, Viện Khoa học Pháp lý – Bộ Tƣ
pháp; Thực tiễn pháp luật Việt Nam về quyền của người đồng tính, tác giả
Trƣơng Hồng Quang, Viện Khoa học Pháp lý – Bộ Tƣ pháp; Quyền con người
được sống theo đúng giới tính của mình, Cao Vũ Minh, Kỷ yếu tọa đàm khoa
học: Vai trò của nhà nƣớc trong việc bảo đảm quyền của các nhóm xã hội dễ bị
tổn thƣơng, thành phố Hồ Chí Minh, ngày 04/12/2010.
Riêng đối với ngƣời chuyển giới thì hiện tại chƣa có nghiên cứu chuyên
sâu nào về ngƣời chuyển giới ngoài nghiên cứu bƣớc đầu về ngƣời chuyển
giới tại Việt Nam do Viện nghiên cứu Xã hội, Kinh tế và Môi trƣờng (iSEE)
thực hiện vào tháng 6-8/2012: Người chuyển giới ở Việt Nam: Những vấn đề
thực tiễn và pháp lý, nhóm tác giả: Phạm Quỳnh Phƣơng, Lê Quang Bình,
Mai Thanh Tú; “Vượt giới” tại Việt Nam: Tổng thuật tài liệu và đề xuất cho
tương lai do Nguyễn Thu Hƣơng thực hiện tháng 5 năm 2012.
Ngồi ra gần đây nhất cịn cần kể đến cuốn sách của tác giả Trƣơng
Hồng Quang về ngƣời đồng tính, song tính và chuyển giới đó là cuốn Người
đồng tính, song tính và chuyển giới tại Việt Nam và vấn đề đổi mới hệ thống
pháp luật, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. Đây là cuốn sách đã có
những đánh giá hết sức cơ bản và tổng thể về vấn đề ngƣời đồng tính, song
tính và chuyển giới ở cả khía cạnh thực tiễn lần quy định của pháp luật.
Do vậy đòi hỏi cần thiết có những đề tài đi sâu phân tích và so sánh nội
dung quyền của ngƣời đồng tính, song tính và chuyển giới trên thế giới và ở
Việt Nam, chứ khơng chỉ là đề tài nghiên cứu góc độ nhất định về các quyền

4


của ngƣời đồng tính, song tính và chuyển giới, hoặc là những nghiên cứu về
các nhóm đơn lẻ khác nhau của ngƣời đồng tính, song tính và chuyển giới.

Chính vì vậy, mong muốn của tác giả khi triển khai nghiên cứu đề tài này là
góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn của việc quy định các quyền của
ngƣời đồng tính, song tính và chuyển giới, góp phần vận động pháp điển hóa
trong luật quốc tế và luật quốc gia ở Việt Nam. Trên cơ sở phân tích, so sánh
giữa các quy định pháp luật liên quan đến quyền của ngƣời đồng tính, song tính
và chuyển giới và định hƣớng chuẩn chung của thế giới liên quan vấn đề này.
3. Mục đích, phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu tổng quát về quyền của ngƣời đồng tính, song tính và
chuyển giới; đánh giá pháp luật liên quan đến quyền của ngƣời đồng tính,
song tính và chuyển giới ở Việt Nam; từ đó đƣa ra những giải pháp cơ bản để
đảm bảo quyền của nhóm ngƣời này ở Việt Nam hiện nay. Cụ thể, đề tài tập
trung giải quyết những vấn đề sau đây:
- Trình bày và phân tích ý nghĩa của việc ghi nhận các quyền của ngƣời
đồng tính, song tính và chuyển giới.
- Phân tích so sánh luật về quyền của ngƣời đồng tính, song tính và
chuyển giới trong pháp luật một số nƣớc tiêu biểu trên thế giới và Việt Nam.
Hƣớng tới đóng góp để hồn thiện Tun bố quốc tế chung về quyền của
ngƣời đồng tính, song tính và chuyển giới phù hợp tiêu chuẩn nhân quyền
chung của thế giới thể hiện trong Tuyên ngôn nhân quyền quốc tế năm 1948
và Công ƣớc về các quyền dân sự, chính trị năm 1966; Cơng ƣớc về các
quyền kinh tế, văn hóa, xã hội 1966.
- Đƣa ra đề xuất, kiến nghị về việc sửa đổi, bổ sung các quy định trong
pháp luật hiện hành liên quan đến quyền của ngƣời đồng tính, song tính và
chuyển giới, đặc biệt là Hiến Pháp, Bộ luật dân sự, Luật Hôn nhân và Gia đình.

5


3.2. Phạm vi nghiên cứu

Để tƣơng xứng với luận văn thạc sỹ, đảm bảo tiến độ và chất lƣợng của
luận văn, phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ là phân tích khái quát, tổng quan
về quyền của ngƣời đồng tính, song tính và chuyển giới ở các cấp độ quốc tế,
quốc gia trong đó có Việt Nam. Tuy có rất nhiều vấn đề liên quan, cũng nhƣ
các quyền của ngƣời đồng tính, song tính và chuyển giới cần phải nghiên cứu,
nhƣng đề tài ƣu tiên quyền tự do hôn nhân và quyền khơng bị phân biệt đối
xử. Có lẽ đây là hai trong số các quyền đặc biệt quan trọng đối với ngƣời
đồng tính, song tính và chuyển giới.
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
Để tiếp cận vấn đề nghiên cứu đề tài tác giả dựa trên cơ sở phƣơng pháp
luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh,
quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về quyền con ngƣời, quyền công dân.
Luận văn cũng sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu: Phân tích – tổng
hợp, xã hội học, so sánh, đánh giá để làm sáng tỏ những vấn đề liên quan.
Luận văn cũng khai thác thơng tin tƣ liệu của các cơng trình nghiên cứu trên
thế giới và ở Việt Nam đã công bố để chứng minh cho các luận điểm.
5. Những đóng góp mới của luận văn
Đây là nghiên cứu mang tích chất tổng quát đầy đủ nhất ở cấp độ một
luận văn thạc sỹ luật học và tƣơng đối toàn diện của về quyền của ngƣời đồng
tính, song tính và chuyển giới trên thế giới và ở Việt Nam. Mặc dù đây là vấn
đề cịn nhiều tranh luận, nhƣng qua những phân tích so sánh ở nhiều góc độ,
sẽ mang tới những tri thức mới, cách nhìn nhận mới về vấn đề này cho mọi
ngƣời nói chung và giới học giả nói riêng.
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, phân tích, đánh giá, luận văn cũng
đƣa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm đƣa những quyền của ngƣời đồng
tính, song tính và chuyển giới vào hiện thực cuộc sống.

6



6. Kết quả nghiên cứu và ý nghĩa của luận văn
Kết quả nghiên cứu của Luận văn sẽ góp phần cung cấp những tri thức
khoa học cơ bản mang tính lý luận về quyền của ngƣời đồng tính, song tính
và chuyển giới; giúp ngƣời đọc nhận thức đầy đủ và tồn diện hơn về ngƣời
đồng tính, song tính và chuyển giới và những quyền con ngƣời mà họ đáng
đƣợc hƣởng.
Luận văn cũng mang tính thời sự, đóng góp thêm một cơ sở lý luận
khoa học cho Bộ Tƣ pháp trong quá trình xây dựng, sửa đổi, bổ sung Bộ luật
dân sự cũng nhƣ những văn bản luật và dƣới luật khác sao cho phù hợp với
thực tiễn, đồng thời “đảm bảo tốt hơn các quyền và lợi ích của một số nhóm
xã hội đặc biệt thiệt thịi như phụ nữ, trẻ em, người đồng tính, song tính và
chuyển giới, người nghèo, người thiểu số, người khuyết tật” [9]; đó là liên
quan đến vấn đề cơng nhận hơn nhân đồng tính, quyền kết hôn và/hoặc sông
chung thực tế, một trong những quyền căn bản của những ngƣời đồng tính,
song tính và chuyển giới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung luận văn đƣợc chia thành 03 chƣơng.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quyền của ngƣời đồng tính, song tính và
chuyển giới.
Chương 2: Quyền của ngƣời đồng tính, song tính và chuyển giới trong các
văn kiện quốc tế và pháp luật một số quốc gia trên thế giới.
Chương 3: Thực trạng bảo vệ quyền của ngƣời đồng tính, song tính và
chuyển giới ở Việt Nam và các giải pháp hoàn thiện pháp
luật về quyền của nhóm ngƣời này.

7


Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN
CỦA NGƢỜI ĐỒNG TÍNH, SONG TÍNH VÀ CHUYỂN GIỚI
1.1. Khái niệm đồng tính, song tính và chuyển giới
Đồng tính, song tính và chuyển giới là một khái niệm xuất hiện nhiều
trong thực tiễn xã hội trong một số năm gần đây tại Việt Nam. Tuy nhiên,
khái niệm này trên phạm vi quốc tế đã đƣợc đề cập đến từ rất lâu. Đồng tính,
song tính và chuyển giới có thể đƣợc gọi tắt là LGBT - là cách gọi theo viết
tắt tiếng Anh của các từ Lesbian (đồng tính nữ), Gay (đồng tính nam),
Bisexual (song tính) và Transgender (chuyển giới). Nhƣ vậy, cách gọi là đồng
tính, song tính và chuyển giới hay gọi tắt là LGBT - khi sử dụng cụm từ viết
tắt có ý nghĩa tƣơng tự nhau.
Thực tiễn cho thấy có nhiều vấn đề về vấn đề đồng tính, song tính và
chuyển giới nhƣ: đồng tính có phải là giới tính thứ ba, là bệnh hoạn, có khả
năng lây truyền hay khơng? Nên gọi là lƣỡng tính hay song tính? Phân biệt
ngƣời chuyển giới với ngƣời đồng tính nhƣ thế nào, có phải phẫu thuật
chuyển giới rồi thì mới đƣợc xem là ngƣời chuyển giới hay không? Các câu
hỏi này khi đƣợc trả lời chúng ta sẽ có cái nhìn chung nhất về đồng tính, song
tính và chuyển giới.
Đầu tiên chúng ta cần hiểu khái niệm đồng tính và song tính là gì?
Trƣớc khi đƣợc nghiên cứu một cách đầy đủ nhất thì có một số quan điểm cho
rằng, đồng tính, song tính là giới tính thứ ba bên cạnh hai giới tính nam và nữ.
Đây là một quan niệm mang tính chất sai lầm khi nhận định xu hƣớng tính
dục nhƣ một sự phân chia giới tính mang tính chất nguyên nghĩa. Khi tìm hiểu
về đồng tính và song tính nhất thiết chúng ta cần tìm hiểu về khái niệm xu
hƣớng tính dục (sexual orientation) - trong nhiều tài liệu dịch là khuynh
hƣớng tính dục.

8



Ngay từ những năm 1970, Ủy ban giáo dục và thơng tin về tình dục ở
Mỹ đã đƣa ra định nghĩa hiện đại về tính dục nhƣ sau:
Tính dục là tổng thể con ngƣời, bao gồm mọi khía cạnh
đặc trƣng của con trai hoặc con gái, đàn ông hoặc đàn bà và biến
động suốt đời. Tính dục phản ánh tính cách con ngƣời, không
phải chỉ là bản chất sinh dục. Vì là một biểu đạt tổng thể của
nhân cách, tính dục liên quan tới yếu tố sinh học, tâm lý, xã hội,
tinh thần và văn hóa của đời sống. Những yếu tố này ảnh hƣởng
đến sự phát triển nhân cách và mối quan hệ giữa ngƣời với ngƣời
và do đó tác động trở lại xã hội [8].
Tính dục là khía cạnh văn hóa, xã hội và nhân văn của tình dục. Nhƣ
vậy, xu hƣớng tính dục là một trong những yếu tố cấu thành nên tính dục.
Những yếu tố cịn lại là giới sinh học (cấu trúc gene, ngoại hình, nội tiết), bản
sắc giới và vai trò xã hội của giới.
Theo định nghĩa của Hiệp hội Tâm lý Hoa Kỳ (APA) thì:
Xu hƣớng tính dục là một sự hấp dẫn có tính bền vững về
cảm xúc hoặc về mặt tình dục của một ngƣời về phía những
ngƣời khác giới, cùng giới hoặc cả hai giới. Nói đến xu hƣớng
tính dục ngƣời ta cũng nói đến bản dạng tình dục là cảm nhận
của một ngƣời tự xác định về xu hƣớng tính dục của mình [62].
Trải qua vài thập niên nghiên cứu về xu hƣớng tính dục thì có thể chia
làm ba dạng với tên gọi: dị tính luyến ái (bị hấp dẫn của ngƣời khác giới tính),
đồng tính luyến ái (bị hấp dẫn bởi ngƣời cùng giới tính), lƣỡng tính luyến ái
(bị hấp dẫn bởi cả nam và nữ). Khác với hành vi tình dục, xu hƣớng tính dục
bao gồm cả những tình cảm và cảm nhận cá nhân. Hành vi tình dục của một
ngƣời có thể phản ánh xu hƣớng tính dục của họ, cũng có thể khơng.
Tính dục đồng giới là một xu hƣớng tính dục trong đó một ngƣời cảm

9



nhận thấy sự hấp dẫn tính dục chủ yếu từ những ngƣời có cùng giới tính với
mình. Tính dục đồng giới ngƣợc với tính dục khác giới, sự hấp dẫn tính dục
đến từ những ngƣời thuộc giới tính khác, và khác với lƣỡng giới, sự hấp dẫn
tính dục đến từ những ngƣời thuộc cả hai giới tính.
Thực tế hiện nay, có năm xu hƣớng tính dục chính, đó là:
- Xu hƣớng tính dục khác giới (Heterosexual) - Ngƣời bị hấp dẫn về
mặt tình cảm và tình dục với ngƣời khác giới tính, khơng bao giờ có mong
muốn mình có giới tính khác với giới tính khi đƣợc sinh ra), những ngƣời này
thƣờng đƣợc gọi là ngƣời dị tính.
- Xu hƣớng tính dục cùng giới (Homosexual) - Ngƣời bị hấp dẫn
với ngƣời cùng giới tính, khơng bao giờ mong muốn mình có giới tính
khác với giới tính khi đƣợc sinh ra, trong đó nam giới (tiếng Anh gọi là
"gay") và nữ giới (tiếng Anh gọi là "lesbian"), những ngƣời này đƣợc gọi
chung là ngƣời đồng tính.
- Xu hƣớng song tính (Bisexual) - Một ngƣời khơng cho rằng mình
mang giới tính khác với giới tính sinh học của bản thân và bị hấp dẫn với cả
hai giới tính nam và nữ. Trƣớc đây, xu hƣớng này đƣợc sử dụng với thuật ngữ
là lƣỡng giới. Tuy nhiên, nếu sử dụng thuật ngữ này sẽ dễ dẫn đến cách hiểu
là ngƣời đó mang trong mình cả hai giới tính nam và nữ. Thực chất, họ có cả
hai xu hƣớng tính dục dị tính và đồng tính, khơng phải mang hai giới tính. Từ
đó, thuật ngữ song tính đƣợc sử dụng để thay thế thuật ngữ lƣỡng giới.
- Xu hƣớng tồn tính (Pansexual) - Ngƣời bị hấp dẫn bởi bất kỳ giới
nào. Cần phân biệt xu hƣớng tồn tính với xu hƣớng song tính. Khi nói dị
tính, đồng tính hay song tính, chúng ta đang dựa trên quan niệm rằng mọi
ngƣời đều phân ra làm hai giới (nam và nữ). Tuy nhiên ta cũng biết, xét về
bản dạng giới, một ngƣời có thể nhận mình là nam, nữ, hoặc cả hai, hoặc ở
đâu đó giữa nam và nữ, hay ở đâu đó ngồi nam và nữ. Nhƣ vậy, ngƣời song

10



tính bị hấp dẫn bởi nam và nữ, cịn ngƣời tồn tính bị hấp dẫn bởi tất cả mọi
ngƣời, khơng phân biệt ngƣời đó có nhận dạng giới là gì.
- Khơng bị hấp dẫn tình dục với bất kỳ giới nào (Asexual - Vơ tính) đây
là xu hƣớng tính dục chƣa đƣợc nghiên cứu nhiều. Họ là những ngƣời khơng
có bất kỳ sự hấp dẫn tình dục với bất kỳ ngƣời mang giới tính nào, kể cả nam
và nữ, cũng nhƣ những ngƣời đồng tính khác.
Với cách xác định nhƣ trên, đồng tình và song tính là hai trong năm xu
hƣớng tính dục của con ngƣời khơng liên quan đến vấn đề giới tính. Xu
hƣớng dị tính chiếm số đơng trong xã hội hiện nay. Một ngƣời có giới tính
nam hoặc nữ hồn tồn có thể là ngƣời dị tính, đồng tính, song tính, tồn tính
hoặc vơ tính. Cũng cần quan tâm rằng khơng phải lúc nào xu hƣớng tính dục
cũng đƣợc bộc lộ ra bên ngoài để ngƣời khác có thể nhận thấy mà nhiều khi
nó đƣợc giấu kín. Đồng thời các nhà tâm lý xác định rằng không coi xu hƣớng
tính dục là sự lựa chọn có ý thức mà ngƣời ta có thể tùy ý thay đổi đƣợc và đó
là bản chất tự nhiên, vốn có của mỗi con ngƣời từ khi sinh ra.
Đồng tính là từ viết tắt của cụm từ đồng tính luyến ái (Homosexual).
Ngƣời đồng tính là ngƣời bị hấp dẫn với ngƣời có cùng giới tính, khơng bao
giờ mong muốn mình có giới tính khác với giới tính khi đƣợc sinh ra, trong
đó nam giới (tiếng Anh gọi là "gay") và nữ giới (tiếng Anh gọi là "lesbian"),
những ngƣời này đƣợc gọi chung là ngƣời đồng tính.
Dƣới góc độ khoa học, theo quan điểm của APA, đồng tính hồn tồn
khơng là sự một sự rối loạn tâm sinh lý mà là một hiện tƣợng sinh học tự
nhiên, chịu sự tác động qua lại phức tạp của các yếu tố di truyền và yếu tố
môi trƣờng tử cung trong giai đoạn đầu ở thai nhi. Các hành vi tình dục đồng
giới, quan hệ yêu đƣơng đồng giới là một trong các dạng thức gắn bó bình
thƣờng để đáp ứng các nhu cầu cơ bản của con ngƣời về tính u, sự gắn bó
và quan tâm.


11


Kết quả nghiên cứu, thống kê, khảo sát của các nhà nghiên cứu tâm
thần học, nhi khoa khác đều đi đến kết luận, đồng tính khơng phải là sự rối
loạn tâm thần mà là một hiện tƣợng bình thƣờng trong tự nhiên, những ngƣời
có xu hƣớng tính dục trên hồn tồn khơng phải là do lựa chọn chủ quan của
họ. Ngày 17-5-1990, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã xóa bỏ đồng tính ra
khỏi danh sách các bệnh tâm thần.
Nhƣ vậy, cần phải khẳng định lại rằng, đồng tính là một xu hƣớng tính
dục hồn tồn tự nhiên, khơng phải là giới tính thứ ba nhƣ nhiều ngƣời lầm
tƣởng và cũng không phải một trào lƣu. Về mặt sinh học, ngƣời đồng tính vẫn
là nam giới/nữ giới và cũng khơng phải là ngƣời song tính.
Ngƣời song tính (bisexual) là ngƣời có xu hƣớng tính dục song tính (có
khả năng cảm thấy bị hấp dẫn về mặt tình cảm, cảm xúc hay thể chất với cả
hai giới tính là nam và nữ).
Tiếp theo, chúng ta cần tìm hiểu và khái niệm ngƣời chuyển giới. Khác
với ngƣời đồng tính hay song tính, ngƣời chuyển giới phải đề cập đến khái
niệm bản dạng giới (gender identity) và họ tự nhận mình mang giới tính khác
với giới tính sinh học.
Ngƣời đồng tính, song tính liên quan đến khái niệm xu hƣớng tính dục,
chỉ một ngƣời có tình cảm, nhu cầu u đƣơng với một ngƣời cùng giới tính
hay khác giới tính với mình. Trong khi đó, khái niệm bản dạng giới đƣợc hiểu
là "việc một người tự nhận mình mang một giới tính nào, có thể giống hoặc
khác với giới tính sinh học khi được sinh ra" [63]. Có thể hiểu khái quát, nếu
một ngƣời sinh ra và tự nhận mình mang giới tính giống với giới tính sinh học
khi đƣợc sinh ra, có tình cảm, cảm xúc với ngƣời cùng giới tính với mình thì
ngƣời đó là ngƣời đồng tính. Nếu ngƣời này có tình cảm với ngƣời khác giới
tính với mình thì đó là ngƣời dị tính.
Tuy nhiên, "nếu người nói trên tự nhận mình mang giới tính khác với giới

tính sinh học khi được sinh ra thì đó là người chuyển giới (transgender)" [29].

12


Một điều rất quan trọng là không nhất thiết phải trải qua phẫu thuật chuyển
giới thì mới đƣợc xem là ngƣời chuyển giới. Có hai dạng ngƣời chuyển giới
là: ngƣời chuyển giới nam sang nữ (male to female) và ngƣời chuyển giới
nữ sang nam (female to male). Ở góc độ xu hƣớng tính dục, có thể phân
chia thành ngƣời chuyển giới đồng tính (ví dụ ngƣời chuyển giới từ nam
sang nữ và chỉ yêu nữ giới), ngƣời chuyển giới song tính (ví dụ ngƣời
chuyển giới từ nam sang nữ và có thể yêu cả nam giới và nữ giới) và ngƣời
chuyển giới dị tính (ví dụ ngƣời chuyển giới từ nữ sang nam và chỉ yêu nữ
giới). "Nghiên cứu trên thế giới cho thấy tỷ lệ người chuyển giới chiếm từ 0,1%
đến 0,5% dân số. Một điều tra về giám sát một số hành vi thiểu số trong xã hội
ở Massachusetts (Mỹ) cho thấy có khoảng 0,5% người trong độ tuổi từ 18 đến
64 tự nhận mình là người chuyển giới " [26]. Gần đây, trong các cuộc điều tra
dân số tại Mỹ và trên thế giới đã có câu hỏi nhằm xác định bản dạng giới và xu
hƣớng tính dục, "số liệu ước tính mới nhất cho thấy có khoảng 0,3% dân số Mỹ
là người chuyển giới" [32, tr.25]. Việc thu thập số liệu về tỷ lệ ngƣời chuyển
giới gặp nhiều khó khăn do sự kỳ thị xã hội khiến ngƣời chuyển giới không thể
hiện hoặc công khai giới tính mong muốn của mình. "Số liệu tại nhiều nước
châu Âu ghi nhận tỷ lệ người phẫu thuật chuyển giới từ nam sang nữ cao gấp
từ 2,5 lần đến 6 lần tỷ lệ người chuyển giới từ nữ sang nam" [26]. Điều này có
nguyên nhân là do ngƣời chuyển giới từ nữ sang nam ít tìm đến các cơ sở phẫu
thuật chuyển đổi giới tính hơn. Các yếu tố văn hóa, xã hội, quan niệm về vai trị
giới và tình dục cũng nhƣ chi phí tiến hành phẫu thuật chuyển giới tính khiến
những số liệu tại các cơ sở y tế không phản ánh đúng thực tế.
Trong xã hội, không phải ai cũng có nhận thức đúng đắn và đầy đủ về
bản chất của ngƣời chuyển giới. Có một số nhận thức sai lầm về ngƣời

chuyển giới đang tồn tại trong xã hội hiện nay nhƣ sau:
Người chuyển giới là những người có giới tính sinh học khác biệt so
với những người dị tính bình thường khác. Đây hồn tồn là quan điểm sai
13


lầm. Thực chất ngƣời chuyển giới đƣợc sinh ra với một giới tính sinh học
bình thƣờng, hồn chỉnh (phân biệt rõ là nam hay nữ) nhƣng lại có cảm nhận
và mong muốn giới tính của mình khơng trùng với giới tính sinh học đang có.
Bên cạnh đó, ngƣời chuyển giới cũng cần đƣợc phân biệt với các trƣờng hợp
cần đƣợc phẫu thuật xác định giới tính. Những ngƣời cần phẫu thuật xác định
giới tính thƣờng đƣợc gọi là ngƣời liên giới tính (intersex: ví dụ vừa có dấu
hiệu cơ quan sinh dục của nam nhƣng cũng có dấu hiệu của nữ giới nhƣ có
buồng trứng, dạ con hay có ngực giống nhƣ nữ giới/cơ quan sinh dục không
rõ là nam hay nữ…). Nhƣ vậy, về bản chất, giới tính của những đối tƣợng này
chƣa rõ ràng, cần đƣợc phẫu thuật để xác định. Việc xác định loại này phải
thông qua việc xét nghiệm nhiễm sắc thể giới tính tại các cơ quan y tế để xác
định rõ giới tính. Điều này hoàn toàn khác so với ngƣời chuyển giới.
Phải phẫu thuật chuyển giới thì mới được xem là người chuyển giới. Quan
điểm này khơng hồn tồn đúng. Thực ra, chỉ cần một ngƣời mong muốn, ý
thức mình phải mang giới tính ngƣợc lại so với giới tính sinh học của họ thì
đã đƣợc xem là ngƣời chuyển giới. Tuy nhiên, nếu nhƣ pháp luật cho phép
phẫu thuật chuyển đổi giới tính (đúng với mong muốn) thì họ phải thực
hiện việc phẫu thuật mới đƣợc làm lại giấy tờ tùy thân, ví dụ nhƣ chứng
minh nhân dân, đăng ký lại hộ tịch... Lúc này, họ đƣợc gọi với một khái
niệm đầy đủ hơn là “người chuyển đổi giới tính (transsexual)" [70]. Có thể
nhận thấy mặc dù ngƣời chuyển giới và chuyển đổi giới tính tồn tại ở mọi
xã hội, mọi nơi trên thế giới nhƣng "những khái niệm này vẫn được hiểu
một cách khá nhầm lẫn và gây lúng túng ngay cả với những người trong
cuộc khi không thể xác định bản dạng giới của mình" [65]. Nhìn chung,

“transgender” là một thuật ngữ có nội hàm rất rộng.
Những trường hợp như nam giới thường hay giả/cải trang làm nữ giới
hoặc ngược lại là người đồng tính. Quan điểm này cũng chƣa chính xác. Trừ

14


một số ngƣời cải trang thành ngƣời giới tính khác để thỏa mãn nhu cầu giải trí
thì đa số những ngƣời này đều là ngƣời chuyển giới. Nhƣ đã nêu ở trên, vì họ
mong muốn thành ngƣời có giới tính ngƣợc lại nên họ đã cải trang nhƣ vậy
(họ không phẫu thuật chuyển giới vì pháp luật chƣa cho phép/khơng có điều
kiện kinh tế).
Nhƣ vậy có thể hiểu, ngƣời chuyển giới là ngƣời có giới tính bẩm sinh
khơng trùng với giới tính mong muốn của họ. Ví dụ: có cơ thể là nam và nghĩ
mình là nữ và ngƣợc lại. Ngƣời chuyển giới không nhất thiết phải trải qua
phẫu thuật thay đổi giới tính.
1.2. Những vấn đề đặt ra đối với ngƣời đồng tính, song tính và
chuyển giới
Trong cuộc sống của mình, những ngƣời có xu hƣớng tính dục đồng
tính và song tính hay những ngƣời mang bản dạng giới khác nhƣ ngƣời
chuyển giới phải đối mặt với rất nhiều vấn đề đặt ra về đồi sống xã hội liên
quan đến họ.
Vấn đề thay đổi xu hướng tính dục, bản dạng giới.
Một số ngƣời do hiểu biết nhầm lẫn về ngƣời đồng tính nên cho rằng,
có thể thay đổi đƣợc xu hƣớng tính dục của ngƣời đó bằng các biện pháp y
học, dƣợc học. Nhóm khác thì lại nghĩ rằng nguyên nhân của các hiện tƣợng
đồng tính là do các tác động về mặt tâm lý, tinh thần nên đã tìm mọi cách
thuyết phục, ép buộc ngƣời đồng tính kết hơn với ngƣời khác giới để thay
đổi tình trạng trên. Thực tế, đây là những quan điểm sai lầm bởi vì, về bản
chất, ngƣời đồng tính là những ngƣời bình thƣờng về mặt sinh lý. Các biện

pháp y học nhằm thay đổi các đặc điểm giới tính sinh học khơng thể làm
thay đổi xu hƣớng tính dục của ngƣời đồng tính. Các quan điểm chính thống
của WHO và APA hiện nay đều cho rằng đồng tính, song tính và chuyển
giới là một hiện tƣợng bình thƣờng, khơng phải là loại bệnh nên không cần
bất kỳ sự chữa trị nào.

15


Sự kỳ thì của xã hội đối với người đồng tính, song tính và chuyển giới.
Với những ngƣời đồng tính và cả ngƣời song tính khi thể hiện xu hƣớng
đồng tính họ phải đối mặt với hội chứng sợ đồng tính luyến ái (homophobia). Có
thể hiểu đây là "thái độ ghê sợ, định kiến của xã hội đối với nhóm người đồng
tính hoặc bản thân người đồng tính sợ chính bản thân mình" [35, tr.35].
Chứng tự sợ đồng tính luyến ái. Đây là thái độ tiêu cực, cảm thấy sợ hãi
với xu hƣớng tình dục của bản thân khi phát hiện mình là ngƣời đồng tính.
Ngun nhân của hội chứng tự sợ trên là do những định kiến xã hội, truyền
thống đạo đức, tình cảm, niềm tin tơn giáo hoặc tâm trạng lo sợ khi bị phát hiện
là ngƣời đồng tính luyến ái. Nỗi sợ hãi, lo lắng trên khiến họ thƣờng xuyên cảm
thấy bị tổn thƣơng, mặc cảm, tự ti và cô lập dẫn đến việc sử dụng rƣợu bia, ma
túy, quan hệ tình dục bừa bãi, nguy hiểm hơn là dẫn đến việc tự tử.
Chứng ghê sợ đồng tính luyến ái. Đây là những phản ứng gay gắt của
xã hội đối với ngƣời đồng tính thơng qua sự phân biệt đối xử trong công việc,
trong các sinh hoạt xã hội, các hành vi bạo lực, bạo dâm, giết ngƣời đồng tính,
chế giễu, khinh bỉ, miệt thị ngƣời đồng tính.
Hội chứng sợ đồng tính luyến ái đã dẫn đến những hậu quả tiêu cực, đe
dọa đời sống tinh thần và sức khỏe ngƣời đồng tính khiến cho việc hịa nhập
xã hội của họ gặp nhiều khó khăn. Sự gia tăng hay ngầm không phản đối
những hành vi kỳ thị trên đồng thời là dấu hiệu đi xuống của đạo đức khi con
ngƣời mặc nhiên để những điều bất công đó đƣợc tồn tại.

Việc cơng khai xu hướng tính dục và bản dạng giới của người đồng
tính, song tính và chuyển giới.
Cơng khai thể hiện xu hƣớng tính dục hay bản dạng giới là nhu cầu, là
mong muốn chính đáng của ngƣời LGBT nói riêng và của mọi ngƣời trong xã
hội nói chung. Tuy nhiên, đứng trƣớc những định kiến của xã hội, việc cơng
khai xu hƣớng tính dục và bản dạng giới của ngƣời LGBT gặp rất nhiều khó

16


khăn và thử thách. Sự cơng khai xu hƣớng tính dục và bản dạng giới của
ngƣời đồng tính, song tính cũng có điểm khác so với ngƣời chuyển giới.
Cơng khai xu hƣớng tính dục của ngƣời đồng tính là việc cơng khai vấn
đề đồng tính với chính bản thân mình, với những ngƣời chung quanh hoặc gia
nhập vào cộng đồng đồng tính.
Ngƣời chuyển giới thƣờng khơng giấu đƣợc bản dạng giới của mình
nhƣ ngƣời đồng tính hay nhƣ những ngƣời song tính giấu xu hƣớng tính dục.
Nhiều khi ngƣời chuyển giới khơng cần phải nói, thổ lộ mà chỉ cần qua cách
ăn mặc, cử chỉ cũng đoán ra họ là ngƣời chuyển giới. Khi thể hiện bản dạng
giới, ngƣời chuyển giới thể hiện khá mạnh mẽ, đôi khi hơi lộ liễu.
1.3. Vị trí, vai trị của quyền ngƣời đồng tính, song tính và chuyển
giới trong hệ thống pháp luật về quyền con ngƣời
Quyền của ngƣời đồng tính, song tính và chuyển giới suy cho đến cùng
cũng là một khía cạnh của quyền con ngƣời nói chung. Khi chúng ta sinh ra
và tồn tại trên thế giới này thì mỗi con ngƣời ln có những quyền tự nhiên
do tạo hóa trao cho họ.
Nhóm ngƣời đồng tính, song tính và chuyển giới là những ngƣời có
những điểm khác biệt cơ bản về xu hƣớng tính dục và bản dạng giới. Họ tồn
tại trong xã hội với những sự khác biệt so với phần đơng các cá nhân trong xã
hội do đó vấn đề quyền của họ cần đƣợc nghiên cứu và bảo vệ ở các khía

cạnh khác nhau.
Trƣớc khi nghiên cứu về quyền của ngƣời đồng tính, song tính và
chuyển giới, chúng ta cần hiểu khái niệm quyền con ngƣời là gì. Quyền con
ngƣời là một vấn đề khá phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực nhƣ đạo đức,
chính trị, pháp lý... Chính vì vậy, hiện nay có rất nhiều định nghĩa về quyền con
ngƣời, mỗi định nghĩa tiếp cận quyền con ngƣời theo những góc độ khác nhau.
Một định nghĩa rất phổ biến thƣờng đƣợc trích dẫn bởi các học giả theo học

17


thuyết quyền tự nhiên: "Quyền con người là những quyền cơ bản, không thể
tước bỏ mà một người vốn được thừa hưởng đơn giản vì họ là con người" [3].
Ở cấp độ quốc tế, có một định nghĩa của Văn phòng Cao ủy Liên Hợp Quốc về
Nhân quyền (OHCHR) thƣờng xuyên đƣợc trích dẫn bởi các nhà nghiên cứu:
“Quyền con người là những bảo đảm pháp lý tồn cầu có tác dụng bảo vệ các
cá nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc mà làm tổn
hại đến nhân phẩm, những sự được phép và tự do cơ bản của con người” [69].
Ở Việt Nam, đã có nhiều tác phẩm phân tích về vấn đề quyền con
ngƣời. Trong tác phẩm Giáo trình Lý luận và Pháp luật về quyền con ngƣời,
các tác giả định nghĩa: "Quyền con người là những nhu cầu, lợi ích tự nhiên,
vốn có của con người được ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia và
các thỏa thuận pháp lý quốc tế" [7, tr.38].
Nhƣ vậy, có thể hiểu, quyền của ngƣời đồng tính, song tính và chuyển
giới là một khía cạnh của quyền con ngƣời nói chung, đây là các quyền tự
nhiên, là những nhu cầu, lợi ích tự nhiên và vốn của ngƣời đồng tính, song
tính và chuyển giới đƣợc pháp luật ghi nhận và bảo vệ trên phạm vi quốc gia
và quốc tế.
Quyền của ngƣời đồng tính, song tính và chuyển giới có những đặc
trƣng cơ bản chính sau đây:

Thứ nhất, quyền của người đồng tính, song tính và chuyển giới có bản
chất là quyền tự nhiên của con người.
Có thể nhận thấy, quyền của ngƣời đồng tính, song tính và chuyển giới
cũng là một trong nhóm những quyền con ngƣời cơ bản, quyền đƣợc tự do thể
hiện xu hƣớng tính dục và bản dạng giới của cá nhân nó có bản chất là quyền
tự nhiên của con ngƣời.
Một là, về sự công bằng trong quyền đƣợc sống và đƣợc tự do, ngƣời
đồng tính, song tính và chuyển giới là ngƣời bình thƣờng nhƣ mọi cá nhân

18


khác trong xã hội, có khả năng thực hiện các nghĩa vụ và đƣợc quyền hƣởng
các quyền bình đẳng, ngang nhau nhƣ những ngƣời khác. Một trong những
quyền quan trọng nhất là quyền đƣợc công nhận và tôn trọng. Xã hội cần nhìn
nhận ngƣời đồng tính, song tính và chuyển giới là những ngƣời bình thƣờng
với đầy đủ các quyền và nghĩa vụ, không đƣợc phép miệt thị, xúc phạm hoặc
coi họ nhƣ những bệnh nhân lệch lạc về tâm thần. Quyền tự nhiên cho rằng
"con người sinh ra tự do" [12], trong đó "tự do là khả năng con người có thể
làm bất cứ điều gì mà mình mong muốn mà không gặp bất kỳ cản trở nào"
[66]. Nhƣ vậy, quyền đƣợc cơng khai xu hƣớng tính dục và bản dạng giới của
mình và sống theo bản năng của xu hƣớng tính dục, và bản dạng giới đó là
một phần của tự do. Nhƣng trên thực tế ngƣời đồng tính, song tính và chuyển
giới khi cơng khai xu hƣớng tính dục, bản dạng giới thực hiện quyền tự do nói
trên lại bị các thành kiến xã hội miệt thị, coi thƣờng về mọi mặt.
Hai là, về quyền mƣu cầu hạnh phúc. Mƣu cầu hạnh phúc là một dạng
thể hiện của sự tự do, con ngƣời bằng khả năng của mình tìm kiếm hạnh phúc,
các giá trị sống cho bản thân. Đây là một điều hiển nhiên trong mọi chế độ
chính trị - xã hội. Một trong các giá trị sống đó đƣợc tạo dựng từ sự kết hơn,
xây dựng gia đình hạnh phúc và đƣợc Nhà nƣớc tơn trọng, bảo vệ quan hệ

hôn nhân ấy. Với những ngƣời đồng tính, song tính và chuyển giới, kết hơn là
điều rất khó. Ví dụ nhƣ đối với ngƣời đồng tính, hiện nay có các hình thức
thừa nhận sự chung sống hợp pháp của ngƣời đồng tính nhƣ: cho phép kết
hơn giống nhƣ những ngƣời dị tính, cơng nhận dƣới hình thức kết hợp dân sự
nhƣ: kết hợp dân sự, đối tác chung nhà, hình thức hợp danh... Về mặt pháp lý,
họ đƣợc xem giống nhƣ một cặp vợ chồng, nhƣng thực tế lại bị hạn chế hơn
những cặp vợ chồng dị tính khác ở sự thụ hƣởng các chính sách về miễn giảm
thuế chung của vợ chồng, các chế độ an sinh xã hội, bảo hiểm, trợ cấp, quyền
nhận nuôi con nuôi và thừa kế... Mặt khác, giá trị pháp lý của giấy chứng

19


×