ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ ĐÔNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC MẦM NON
TẠI TRƢỜNG THỰC HÀNH HOA SEN (BA ĐÌNH - HÀ NỘI)
TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đặng Quốc Bảo
HÀ NỘI – 2013
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô
giáo, hội đồng khoa học, Ban Giám hiệu và tập thể cán bộ, giảng viên Trƣờng
Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã giảng dạy và tạo điều kiện
thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Trong thời gian qua, ngoài sự nỗ lực của bản thân, đề tài luận văn đƣợc
hoàn thành với sự hƣớng dẫn tận tình, chu đáo của PGS.TS. Đặng Quốc Bảo
Xin trân trọng gửi tới thầy lời biết ơn chân thành và sâu sắc của tác giả.
Tác giả cũng xin cảm ơn sự quan tâm tạo điều kiện của Ban lãnh đạo
Trƣờng Cao Đẳng Sƣ Phạm Mẫu Giáo Trung Ƣơng, Sở Giáo dục - Đào tạo
Hà Nội, Phòng Giáo dục Quận Ba Đình- Hà Nội và Ban Giám hiệu cùng các
thầy giáo, cô giáo trƣờng mầm non thực hành Hoa Sen – Ba Đình , Hà Nội, đã
tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong quá trình thực hiện đề tài.
Lời cảm ơn chân thành của tác giả cũng xin đƣợc dành cho ngƣời thân,
gia đình và bạn bè, đặc biệt là lớp Cao học Quản Lý K11 - Trƣờng Đại học
Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội. Vì trong suốt thời gian qua đã cổ vũ
động viên, tiếp thêm sức mạnh cho tác giả hoàn thành nhiệm vụ của mình.
Tuy đã có nhiều cố gắng nhƣng luận văn này chắc chắn không tránh
khỏi những thiếu sót cần đƣợc góp ý, sửa chữa. Tác giả rất mong nhận đƣợc
những ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để
luận văn này đƣợc hoàn thiện.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2013
Tác giả
Nguyễn Thị Đông
i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGH
BCHTƢ
CBQL
CBGVNV
CĐSPTW
CMHS
CSND
CSND
CSTĐ
DS - GĐ - TE
GD
GD - ĐT
GDMN
GĐ - NT - XH
GV
GS.TS
HĐCSGD
HĐGD
HĐND
HLHPN
KT - XH
LĐ
LL XH
MN
MNTHHS
QLGD
TN
THCS
UBND
XHH
XHHGD
XHHGDMN
XD
XHHSNGD
XHHSNGDĐT
Ban giám hiệu
Ban chấp hành trung ƣơng
Cán bộ quản lý
Cán bộ nhân viên giáo viên
Trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Trung Ƣơng
Cha mẹ học sinh
Chăm sóc nuôi dƣỡng
Chăm sóc nuôi dƣỡng
Chiến sĩ thi đua
Dân số - Gia đình - Trẻ em
Giáo dục
Giáo dục - Đào tạo
Giáo dục mầm non
Gia đình - Nhà trƣờng - Xã hội
Giáo viên
Giáo sƣ tiến sĩ
Hoạt động chăm sóc trẻ
Hội đồng giáo dục
Hội đồng nhân dân
Hội liên hiệp phụ nữ
Kinh tế - Xã hội
Lãnh đạo
Lực lƣợng xã hội
Mầm non
Mầm non Thực hành Hoa Sen
Quản lý giáo dục
Thử nghiệm
Trung học cơ sở
Ủy ban nhân dân
Xã hội hóa
Xã hội hóa giáo dục
Xã hội hóa giáo dục mầm non
Xây dựng
Xã hội hóa sự nghiêp giáo dục
Xã hội hóa sự nghiêp giáo dục đào tạo
ii
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt ............................................................. ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các bảng ......................................................................................... vii
Danh mục sơ đồ.............................................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI
HÓA GIÁO DỤC MẦM NON ....................................................................... 6
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ............................................................... 6
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề xã hội hóa giáo dục ...................................... 6
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục mầm
non ..................................................................................................................... 7
1.2. Khái niệm cơ bản của đề tài ..................................................................... 10
1.2.1. Giáo dục ................................................................................................ 10
1.2.2. Giáo dục mầm non ................................................................................ 11
1.2.3. Quản lý .................................................................................................. 13
1.2.4. Quản lý giáo dục ................................................................................... 13
1.2.5. Xã hội hóa ............................................................................................. 14
1.2.6. Xã hội hóa hoạt động giáo dục mầm non ............................................. 15
1.2.7. Quản lý xã hội hóa hoạt động giáo dục mầm non ................................ 17
1.3. Bản chất và đặc trƣng của quản lý xã hội hóa hoạt động giáo dục mầm non.... 17
1.4. Vai trò của quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục mầm non trong giai
đoạn hiện nay .................................................................................................. 20
1.4.1. Quản lý hoạt động xã hội hội hóa giáo dục mầm non hiệu quả thì khai
thác đƣợc tối ƣu tiềm năng của xã hội, khắc phục những khó khăn của quá
trình phát triển giáo dục mầm non .................................................................. 20
iii
1.4.2. Quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục mầm non hiệu quả thì góp phần
nâng cao chât lƣợng giáo dục mầm non, tạo tiền đề vững chắc cho sự phát
triển nhân cách của trẻ khi vào tiểu học .......................................................... 22
1.4.3. Quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục mầm non tốt sẽ tạo ra sự công
bằng, dân chủ trong hƣởng thụ và trách nhiệm xây dựng giáo dục mầm non.23
1.4.4. Quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục mầm non hiệu quả sẽ góp phần
nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nƣớc, phát huy truyền thống giáo dục của dân
tộc .................................................................................................................... 24
1.5. Một số nguyên tắc chủ đạo trong thực hiện quản lý hoạt động xã hội hóa
giáo dục mầm non ........................................................................................... 25
1.5.1. Nguyên tắc về lợi ích ............................................................................ 25
1.5.2. Nguyên tắc về chức năng, nhiệm vụ ..................................................... 26
1.5.3. Nguyên tắc Dân chủ - Tự nguyên - Đồng thuận ................................... 26
1.5.4. Nguyên tắc tuân thủ pháp lý ................................................................. 27
1.5.5. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất Ngành - Lãnh thổ ......................... 28
1.5.6. Nguyên tắc kế hoạch hóa mọi hoạt động .............................................. 29
1.6. Phƣơng thức thực hiện quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục mầm non....... 30
1.6.1. Huy động toàn xã hội tham gia xây dựng môi trƣờng thuận lợi cho giáo
dục mầm non ................................................................................................... 30
1.6.2. Tổ chức các lực lƣợng xã hội cùng tham gia thực hiện mục tiêu, nội
dung giáo dục mầm non .................................................................................. 31
1.6.3. Huy động các lực lƣợng tham gia vào xây dựng, phát triển hệ thống
trƣờng, lớp và các loại hình giáo dục mầm non .............................................. 31
1.6.4. Huy động xã hội đầu tƣ các nguồn lực cho giáo dục mầm non ............ 33
Tiểu kết chƣơng 1............................................................................................ 34
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI HÓA
GIÁO DỤC MẦM NON TẠI TRƢỜNG THỰC HÀNH HOA SEN ( BA
ĐÌNH - HÀ NỘI) ........................................................................................... 35
2.1. Giới thiệu về Trƣờng thực hành Hoa Sen (Ba Đình – Hà Nội) ............... 35
iv
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................ 35
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ ............................................................................ 35
2.1.3. Đội ngũ giáo viên, cán bộ nhân viên Nhà trƣờng ................................. 38
2.1.4. Cơ sở vật chất của Trƣờng .................................................................... 41
2.2. Thực trạng hoạt động xã hội hóa giáo dục tại Trƣờng Mầm non Thực
Hành Hoa Sen.................................................................................................. 42
2.2.1. Hoạt động xã hội hóa giáo dục tại Trƣờng ........................................... 42
2.2.2. Đánh giá chung về công tác xã hội hóa giáo dục mầm non tại Trƣờng
MNTH Hoa Sen .............................................................................................. 49
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục mầm non tại Trƣờng
Thực Hành Hoa Sen (Ba Đình – Hà Nội) ....................................................... 50
2.3.1. Nhận thức về công tác XHH giáo dục mầm non của các đối tƣợng điều
tra ..................................................................................................................... 50
2.3.2. Thực trạng quản lý công tác XHH giáo dục mầm non ở Trƣờng Mầm
non Thực hành Hoa Sen .................................................................................. 53
2.3.4. Các biện pháp quản lý XHH giáo dục mầm non ở Trƣờng M\NTH Hoa
Sen ................................................................................................................... 56
2.3.4.2. Biện pháp quản lý để khuyến khích các lực lƣợng xã hội thực hiện
XHH giáo dục mầm non. ................................................................................ 57
2.3.5. Những hạn chế về quản lý công tác xã hội hóa giáo dục mầm non tại
Trƣờng MNTH Hoa Sen ................................................................................. 57
Tiể u kế t chƣơng 2 ............................................................................................ 59
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI HÓA GIÁO
DỤC MẦM NON TẠI TRƢỜNG THỰC HÀNH HOA SEN ( BA ĐÌNH –
HÀ NỘI ) TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY .............................................. 60
3.1. Nguyên tắc lựa chọn biện pháp ........................................................................ 60
3.2. Biện pháp quản lý..................................................................................... 60
v
3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác xã hội hóa sự
nghiệp giáo dục Mầm non cho mọi lực lƣợng có trách nhiệm trong và ngoài
trƣờng .............................................................................................................. 60
3.2.2. Phát huy tác động của trƣờng vào đời sống cộng đồng, vào việc thực
hiện nuôi dạy trẻ thơ đúng phƣơng pháp khoa học ......................................... 63
3.2.3. Nâng cao trin
̀ h đô ̣ chuyên môn cho đô ̣i ngũ giáo viên , phát huy vai trò
của giáo viên chủ nhiệm lớp ........................................................................... 67
3.2.4. Huy động các lực lƣợng xã hội tăng cƣờng nguồn lực cho trƣờng ...... 69
3.2.5. Tăng cƣờng hiệu quả chỉ đạo công tác XHHGD ................................. 73
3.3. Quan hệ giữa các biện pháp .................................................................... 75
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ................ 76
Tiể u kế t chƣơng 3 ............................................................................................ 80
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 85
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 87
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê số lƣợng đội ngũ cán bộ, giáo viên của trƣờng .............. 38
Bảng 2.2. Thống kê chất lƣợng đội ngũ cán bộ, giáo viên của trƣờng ........... 39
Bảng 2.3. Thống kê trình độ đội ngũ cán bộ, giáo viên của trƣờng ............... 39
Bảng 2.4. Nhận thức về tầm quan trọng của công tác XHHGD mầm non ..... 51
Bảng 2.5. Nhận thức của đối tƣợng khảo sát về nội dung công tác XHHGD
Chỉ là huy động tiền của và cơ sở vật chất cho GDMN ................................. 51
Bảng 2.6. Mức độ thực hiện công tác XHHGD của Ban Giám hiệu nhà
trƣờng................. ............................................................................................. 55
Bảng 2.7. Biện pháp quản lý để khuyến khích các lực lƣợng xã hội thực
hiện XHH giáo dục mầm non.......................................................................... 57
B¶ng 3.1. KÕt qu¶ kh¶o s¸t vÒ tÝnh cÊp thiÕt .................................................. 76
B¶ng 3.2. KÕt qu¶ kh¶o s¸t vÒ tÝnh kh¶ thi ..................................................... 77
vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Xác định vai trò chủ thể thực hiện............................................. 52
Biểu đồ 2.2. Đánh giá việc thực hiện các chức năng quản lý công tác XHH
Giáo dục mầm non ở Trƣờng MNTH Hoa Sen .............................................. 54
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ biểu diễn kết quả khảo sát về tính cấp thiết ................. 77
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ biểu diễn kết quả khảo sát về tính khả thi .................... 78
viii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của
mỗi dân tộc cũng nhƣ của toàn thể nhân loại. Lịch sử phát triển xã hội ngày
càng khẳng định vai trò, tác dung to lớn của giáo dục đối với kinh tế - xã hội.
Giáo dục là điều kiện cơ bản và là động lực quan trọng bậc nhất thúc đẩy sản
xuất, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Ngày nay chúng ta đang bƣớc vào
thời đại của công nghệ thông tin, toàn cầu hóa tri thức, trong đó vấn đề giáo
dục, văn hóa, con ngƣời nổi lên hàng đầu ở nhiều nƣớc, vấn đề này đã trở
thành trung tâm của chiến lƣợc phát triển đất nƣớc. Chiến lƣợc giáo dục và
chiến lƣợc con ngƣời đi trƣớc chiến lƣợc kinh tế - xã hội. Giáo dục đang đứng
trƣớc những thời cơ phát triển cực kỳ thuận lợi, nhƣng cũng đang đối mặt với
những thách thức to lớn. Chức năng chủ yếu của giáo dục là hình thành và
phát triển nhân cách thế hệ trẻ. Phát triển giáo dục không chỉ quan tâm đến
qui mô, tấc độ, số lƣợng mà đặc trƣng chủ yếu là tổ chức các quá trình giáo
dục, thông qua việc tổ chức hoạt động dạy và học dƣới nhiều hình thức tổ
chức giảng dạy và giáo dục đạt đƣợc chất lƣợng tốt nhất nhằm chuẩn bị cho
thế hệ trẻ đi vào cuộc sống xã hội. Nhất là đối với giáo dục mầm non mà đặc
trƣng của nó là mang tính giáo dục gia đình và tính tự nguyện cao. Trẻ em
hôm nay sẽ là chủ nhân đất nƣớc ngày mai ,vì thế cần phải bắt đầu từ việc
chăm sóc, giáo dục trẻ em tuổi mầm non và trách nhiệm này không chỉ thuộc
về các nhà trƣờng, mà còn là trách nhiệm của gia đình và toàn xã hội, để thực
hiện đƣợc việc đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển nhân cách trẻ
thơ.
Điều 11 luật giáo dục khẳng định “Xã hội hóa sự nghiệp giáo dục”.
Theo tinh thần của Luật, công tác quản lý chỉ đạo, phát triển giáo dục mầm
non cần phải gắn với công tác vận động xã hội mới đem lại hiệu quả cao. Huy
động đƣợc đông đảo nhân dân, cộng đồng vào việc chăm sóc giáo dục trẻ vừa
là mục tiêu, vừa là sức mạnh để phát triển giáo dục mầm non, vì vậy phải phối
1
hợp, kết hợp giữa các Bộ, ban ngành và các đoàn thể xã hội thì mới có thể
phát triển đƣợc giáo dục mầm non. Công tác quản lý cần quán triệt một cách
sâu sắc đặc điểm này mới có thể đƣa giáo dục mầm non phát triển một cách
có căn bản và có chất lƣợng.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã chỉ rõ:
“Chăm lo phát triển mầm non”, thực hiện “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội
hóa”. Xã hội hóa giáo dục mầm non là một qui luật và là khâu then chốt để
thực hiện “chuẩn hóa”, “hiện đại hóa” thực hiện chủ trƣơng của Đảng và
Nhà nƣớc ta đến năm 2020 là: “Xây dựng hoàn chỉnh là phát triển bậc học
mầm non cho hầu hết trẻ em trong độ tuổi. Phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ
cho các gia đình”. Với định hƣớng Nhà nƣớc sẽ ƣu tiên và tập trung phát
triển các nhà trẻ, mẫu giáo ở những vùng khó khăn, vùng cao, còn ở các thành
phố, thị xã sẽ chuyển dần các trƣờng công lập ra bán công. Đứng trƣớc những
đòi hỏi sống còn nhƣ hiện nay, nếu giáo dục mầm non Hà Nội nếu chậm đổi
mới, không thực hiện tốt xã hội hóa giáo dục thì sẽ khó có thể duy trì và phát
triển, đáp ứng những đòi hỏi của công cuộc đổi mới giáo dục nói riêng và đổi
mới đất nƣớc nói chung.
Trên thực tế, ở nhiều nơi, xã hội hóa giáo dục mầm non chƣa thực sự
phát huy đƣợc thế mạnh vốn có của nó, ảnh hƣởng lớn đến sự phát triển giáo
dục mầm non ở các khu vực và tạo sự chênh lệch về hƣởng thụ giáo dục mầm
non của trẻ em ngày càng tăng. Mặt khác, quản lý hoạt động xã hội hóa giáo
dục mầm non còn ít đƣợc đề cập và chƣa có một công trình nào nghiên cứu
toàn diện về quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục mầm non trên địa bàn Hà
Nội nói chung và tại Trƣờng mầm non Thực Hành Hoa Sen nói riêng.
Từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài cho luận văn Thạc sỹ là: “Quản
lý hoạt động xã hội hóa giáo dục mầm non tại Trường Thực Hành Hoa Sen
(Ba Đình – Hà Nội ) trong bối cảnh hiện nay ”.
2
2. Mục đích nghiên cứu
Làm sáng tỏ bản chất vấn đề quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục
mầm non trong điều kiện phát triển của nƣớc ta hiện nay. Trên cơ sở đó đề
xuất đƣợc các biện pháp thực hiện quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục
mầm non tại Trƣờng Thực Hành Hoa Sen nhằm thúc đẩy sự phát triển của
giáo dục mầm non ở Thủ đô Hà Nội nói chung và của trƣờng nói riêng trong
giai đoạn hiện nay.
3. Giả thuyết nghiên cứu
Quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục mầm non là một vấn đề tất yếu
và đã có những thành công nhất định. Tuy nhiên, quản lý hoạt động xã hội
hóa giáo dục mầm non còn có nhiều vấn đề cần phải giải quyết cả về mặt lý
luận và thực tiễn. Nếu xác định đúng bản chất và các đặc trƣng cơ bản của
quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục mầm non trong bối cảnh phát triển hiện
nay, trên cơ sở đó xây dựng đƣợc các biện pháp thực hiện quản lý hoạt động
xã hội hóa giáo dục mầm non quán triệt các định hƣớng của Nhà nƣớc và phù
hợp với điều kiện cụ thể tại Trƣờng Thực Hành Hoa Sen ở Hà Nội bằng một
tổng thể các biện pháp: Nâng cao nhận thức, phát huy tác dụng của trƣờng
Thực hành Hoa Sen vào đời sống cộng đồng, huy động tiềm năng của cộng
đồng hỗ trợ cho quá trình tổ chức giáo dục và các biện pháp tác động đến cơ
chế quản lý thì sẽ thúc đẩy công tác này phục vụ có kết quả việc nâng cao chất
lƣợng giáo dục mầm non chất lƣợng cao tại trƣờng nói riêng và trên địa bàn Hà
nội nói chung.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục mầm non
hiện nay
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng quản lý hoạt động xã hội hóa giáo
dục mầm non và việc thực hiện quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục mầm
non tại Trƣờng Thực Hành Hoa Sen ( Ba Đình – Hà Nội ) trong bối cảnh hiện
nay.
3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Tìm hiểu những vấn đề lý luận: Làm sáng tỏ bản chất quản lý hoạt động
xã hội hóa giáo dục mầm non theo quan điểm giáo dục học và một số khoa
học hữu quan
5.2. Tìm hiểu thực trạng: Kết quả thực hiện các biện pháp tiến hành quản lý
hoạt động xã hội hóa giáo dục mầm non tại Trƣờng Thực Hành Hoa Sen ( Ba
Đình – Hà Nội ) trong bối cảnh hiện nay.
5.3. Đề xuất một số biện pháp: Đề xuất các biện pháp thực hiện quản lý hoạt
động xã hội hóa giáo dục mầm non tại Trƣờng Thực Hành Hoa Sen Ba Đình
– Hà Nội ) trong bối cảnh hiện nay.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Thu thập thông tin khoa học qua đọc sách, báo, tài liệu nhằm mục đích
tìm chọn những khái niệm, những tƣ tƣởng cơ bản làm cơ sở lý luận và thực
tiễn cho đề tài, hình thành giả thuyết khoa học, dự đoán về những thuộc tính
của đối tƣợng nghiên cứu.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Trƣng cầu ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên ở các trƣờng mầm non và
các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên phòng giáo dục và đào tạo bằng các phiếu
hỏi.
- Trực tiếp tác động vào đối tƣợng trong thực tiễn để nghiên cứu, thu thập
thông tin, làm nảy sinh những ý tƣởng nghiên cứu và đề xuất sáng tạo.
- Phƣơng pháp chuyên gia: Phỏng vấn, trƣng cầu ý kiến của đội ngũ chuyên
gia có trình độ cao trong quá trình nghiên cứu đề tài.
6.3. Thống kê toán học
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Thời kỳ đổi mới giáo dục từ đầu những năm 2000 đến nay. Đi sâu vào
lĩnh vực quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục mầm non tại Trƣờng Thực
Hành Hoa Sen ( Ba Đình – Hà Nội ) trong bối cảnh hiện nay.
4
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục luận văn đƣợc trình bày trong III chƣơng.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động hóa giáo dục mầm
non.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục mầm non
tại Trƣờng Thực Hành Hoa Sen ( Ba Đình – Hà Nội ) trong bối cảnh hiện nay.
Chƣơng 3: Một số biện pháp nhằm quản lý hoạt động xã hội hóa giáo
dục mầm non tại Trƣờng Thực Hành Hoa Sen ( Ba Đình – Hà Nội ) trong bối
cảnh hiện nay.
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC MẦM NON
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề xã hội hóa giáo dục
Nhìn từ bản chất vấn đề, xã hội hóa giáo dục không phải là vấn đề hoàn
toàn mới. Đó là bƣớc phát triển mới của một chủ trƣơng giáo dục đƣợc thực
thi từ nhiều năm qua: Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng. Lật lại những
trang sử dụng nƣớc và giữ nƣớc của dân tộc, chân lý về vai trò của quần
chúng nhân dân đã đƣợc khẳng định. Ngƣời anh hùng dân tộc Nguyễn Trãi đã
từng tổng kết rằng: “Dâng thuyền lên cũng là dân, lật thuyền cũng là dân”.
Tƣ tƣởng “lấy dân làm gốc” đã thể hiện sâu sắc trong quá trình phát triển lịch
sử dân tộc và trở thành bản sắc độc đáo của dân tộc Việt Nam. “Dễ trăm lần
không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong”. Đảng ta đã vận dụng
sáng tạo Chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, luôn nêu cao khẩu
hiệu “Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng”. Những tƣ tƣởng đó đã đƣợc
vận dụng có hiệu quả trong công tác giáo dục và trở thành sức sống tiềm tàng
trong truyền thống giáo dục Việt Nam.
Từ Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VI (1986) Đất nƣớc
chuyển sang thời kỳ đổi mới, trong đó có giáo dục cũng đã bƣớc vào một giai
đoạn phát triển thuận lợi. Đến Hội nghị lần thứ tƣ Ban chấp hành Trung ƣơng
Đảng khóa VII về tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo đã đặt dấu
mốc quan trọng trong lịch sử xây dựng và phát triển nền giáo dục Việt Nam.
Cũng từ sau Đại hội lần thứ VII, trên các văn kiện của Đảng và Nhà nƣớc, các
tài liệu khoa học giáo dục, trên sách báo chúng ta thƣờng gặp thuật ngữ “Xã
hội hóa” đối với các lĩnh vực hoạt động nhƣ chăm sóc và bảo vệ sức khỏa
nhân dân, dân số - kế hoạch hóa gia đình, thể dục thể thao, giáo dục và đào
tạo vv... Có thể dẫn ra một số sự kiện và nghị quyết quan trọng sau đề cập đến
xã hội hóa giáo dục:
6
- Tháng 6/1996, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII Đảng cộng sản
Việt Nam đã khẳng định “Xã hội hóa” là một trong những quan điểm để
hoạch định hệ thống các chính sách xã hội.
- Tháng 4/2001, Đại hội đại biểu qoàn quốc lần thữ IX của Đảng cộng
sản Việt Nam chỉ rõ: giáo dục và đào tạo phải thực hiện “Chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa”.
- Ngày 18/4/2005, Chính phủ ban hành Nghị quyết 05/2005/NQ-CP về
đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể
thao.
Cũng trong thời kỳ đổi mới này, nhiều nhà khoa học, nhà quản lý giáo
dục đã bàn luận nhiều về xã hội hóa giáo dục. Đặc biệt, tác giả Phạm Minh
Hạc đã viết nhiều tài liệu về xã hội hóa giáo dục, nhiều bài phát biểu chỉ đạo
phong trào xã hội hóa giáo dục. . Trong cuốn “Giáo dục Việt Nam trƣớc
ngƣỡng cửa của thế kỷ XXI”, tác giả Phạm Minh Hạc một lần nữa khẳng định
“Sự nghiệp giáo dục không phải chỉ là của Nhà nƣớc, mà là của toàn xã hội:
mọi ngƣời cùng làm giáo dục, Nhà nƣớc và xã hội, trung ƣơng và địa phƣơng
cùng làm giáo dục, tạo nên một cao trào học tập trong toàn dân” .
Nhân kỷ niệm 40 năm thành lập Viện khoa học giáo dục - đào tạo năm
2001, từ góc độ giáo dục học, cuốn sách “Xã hội hóa giáo dục” do Võ Tấn
Quang chủ biên cùng tập thể các tác giả Trần Kiểm, Nguyễn Thanh Bình, Lê
Đức Phúc, Thái Duy Tuyên, Nguyễn Văn Đản, Đào Huy Ngận đã khẳng định:
Xã hội hóa công tác giáo dục - một phƣơng thức thực sự giáo dục nhằm xã
hội hóa cá nhân. Bàn về xã hội hóa giáo dục còn có nhiều tài liệu, bài viết của
các tác giả Hà Nhật Thăng, Lê Khanh, Võ Tấn Quang, Nguyễn Nghĩa Dân,
Mai Đắc Lƣơng, Hồ Hƣơng, Nguyễn Thanh Phong, Vũ Văn Tảo V.V...
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục
mầm non
Trƣớc năm 1945, dƣới thời Pháp thuộc ở Việt Nam không có nền giáo
dục trƣớc tuổi đi học. Trong cả nƣớc chỉ có vài trại tế bần nuôi trẻ mồ côi.
7
Sau cách mạng tháng Tám, cùng với việc hình thành chế độ mới, lần đầu tiên
ở Việt Nam có bậc giáo dục trƣớc tuổi đi học chính thức ra đời. Nghị định số
05 ngày 10/9/1945 của Bộ Cứu tế xã hội đã ghi “Khuyến khích các nhà bảo
anh, dục anh, ấu trĩ viên...”. Sắc lệnh số 146/SL ngày 10/8/1946 điều 3 đã
khẳng định “Bậc học ấu trĩ nhận giáo dục trẻ em dƣới 7 tuổi và sẽ tổ chức tùy
theo điều kiện do Bộ Quốc gia giáo dục ấn định sau”.
Nhìn vào các hình thức giáo dục mầm non có thể khẳng định đây là bậc
học đƣợc xã hội hóa cao hơn bất kỳ bậc học nào. Giáo dục mầm non là sự thể
hiện sinh động nguyên tắc Nhà nƣớc, xã hội và nhân dân cùng làm. Song việc
nghiên cứu về xã hội hóa giáo dục mầm non còn hạn chế. Trong báo cáo tổng
quan vể tình hình nghiên cứu xã hội hóa giáo dục cua Ban khoa giáo Trung
ƣơng đã nhận định: Có thể thấy đẫ có một số nghiên cứu chuyên đề về xã hội
hóa sự nghiệp giáo dục. Các nghiên cứu này góp phần làm rõ, bổ xung thêm
những nghiên cứu chung. Tuy nhiên vẫn còn những vấn đề chưa được nghiên
cứu sâu như xã hội hóa đối với giáo dục mầm non, dạy nghề… Đó là những
vấn đề cần tiếp tục được nghiên cứu. Năm 2001, cuốn sách “Xã hội hóa giáo
dục” của Viện khoa học giáo dục ra đời mới đề cập một cách hết sức khái
quát đến một số điểm xuất phát của việc định hình xã hội hóa giáo dục mầm
non và vận dụng phƣơng thức xã hội trong hoạt động giáo dục mầm non.
Đứng trƣớc những yêu cầu và thách thức của việc thực hiện chiến lƣợc
phát triển giáo dục mầm non, nhằm phát triển giáo dục mầm non theo tinh
thần Nghị quyết Trung ƣơng 2 (khóa VIII) và Nghị quyết Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ IX ngày 25/6/2002 Thủ tƣớng Chính phủ đã tổ chức Hội nghị
bàn về công tác giáo dục mầm non. Hội nghị đã đề ra những giải pháp cơ bản,
trong đó nhấn mạnh: Tiếp tục đẩy mạnh biện pháp xã hội hóa giáo dục mầm
non, đa dạng hóa các loại hình giáo dục mầm non. Ngày 15/11/2002 Thủ
tƣớng Chính phủ đã ra Quyết định số 161/2002/QĐ-TTg về một số chính sách
phát triển giáo dục mầm non đã khẳng định rõ ở điều 1 nhiệm vụ phát triển
giáo dục mầm non đến năm 2010: “Nhà nước tiếp tục tăng đầu tư phát triển
8
giáo dục mầm non, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa sự nghiệp giáo dục mầm non,
mở rộng hệ thống nhà trẻ và trường, lớp mẫu giáo trên mọi địa bàn dân cư…”.
Quyết định 161/2002/QĐ-TTg đƣợc coi nhƣ chiếc “Chìa khóa vàng” để mở cánh
cửa cho giáo dục mầm non phát triển từ nay đến năm 2010. Để việc thực hiện
quyết định 161/2002/QĐ-TTG của Thủ tƣớng Chính phủ có hiệu quả liên tịch
Bộ Giáo dục và đào tạo, Bộ Nội vụ, Bộ tài chính ngày 24/2/2003 đã ra Thông tƣ
liên tịch số 05/2003/TTLT/BGD&ĐT-BNV-BTC hƣớng dẫn một số chính sách
phát triển giáo dục mầm non, trong đó đã chỉ rõ các bƣớc của việc thực hiện quy
hoạch mạng lƣới trƣờng lớp mầm non công lập, ngoài công lập, thực hiện xã hội
hóa đối với giáo dục mầm non.
Trên thực tế, đã có một số đề tài nghiên cứu về xã hội hóa giáo dục nói
chung. Đối với giáo dục mầm non mới chỉ có một vài đề tài nghiên cứu ở một số
góc độ nhất định nhƣ đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục của tác giả Nguyễn
Thị Bích Hạnh "Biện pháp quản lý công tác xã hội hóa". Đề tài luận văn thạc sĩ
quản lý giáo dục của tác giả Nguyễn Trung Kiên “Nghiên cứu các giải pháp xã
hội hóa để phát triển giáo dục mầm non ở nông thôn nước ta hiện nay”. Ngoài
ra, còn nhiều bài viết về xã hội hóa giáo dục của các nƣớc trên thế giới, trong
khu vực và các địa phƣơng trong cả nƣớc, đã cung cấp nhiều tƣ liệu và bài học
kinh nghiệm quý giá, làm cơ sở định hình quan điểm về xã hội hóa giáo dục và
quan trọng hơn là vận dụng vào thực tiễn.
Tóm lại, việc nghiên cứu xã hội hóa giáo dục mầm non đã đƣợc một số
công trình đề cấp đến. Tuy nhiên các nghiên cứu này phần lớn mới chỉ dừng lại
ở những giải pháp mang tầm vĩ mô hoặc ghi nhận từ thực tiễn một vài mô hình
đã thành công trong việc huy động cộng đồng, chƣa đƣa ra đƣợc cơ sở lý luận
của xã hội hóa giáo dục mầm non và hệ thống các biện pháp giúp cho việc tổ
chức thực hiện có hiệu quả xã hội hóa giáo dục mầm non ở Hà Nội nói riêng và
toàn quốc nói chung.
Luận văn này cố gắng tổng kết từ thực tiễn xã hội hóa giáo dục mầm non
trên địa bàn quận Ba đình - Hà Nội, đƣa ra một số biện pháp nhằm nâng
cao công tác quản lý hoạt động vấn đề này có hiệu quả hơn nữa.
9
1.2. Khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Giáo dục
Giáo dục xuất hiện cùng với đời sống xã hội của loài ngƣời. Giáo dục
vốn là một hiện tƣợng xã hội, một phƣơng thức để tồn tại và phát triển của xã
hội loài ngƣời với đặc trƣng của nó là sự truyền thụ tri thức từ ngƣời này qua
ngƣời khác để thành ngƣời.
Giáo dục là tác động có hệ thống để con người có thêm năng lực và
phẩm chất cần thiết. Giáo dục theo nghĩa rộng là hoạt động (hay quá trình)
chuyển giao hệ thống tri thức, kinh nghiệm của thế hệ này cho các thế hệ kế
tiếp nhằm hình thành và phát triển nhân cách, đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát
triển của đời sống xã hội trong từng giai đoạn lịch sử. Theo nghĩa hẹp giáo
dục gắn với quá trình hình thành và phát triển hệ thống nhà trƣờng (Giáo dục
nhà trƣờng) là các hoạt động giáo dục có mục đích và nội dung chính xác cho
từng bậc học và loại hình nhà trƣờng và đƣợc thực hiện một cách có kế hoạch,
có hệ thống trong khuôn khổ tổ chức nhà trƣờng.
Vì vậy, khái niệm của A.Cardinet: sự giáo dục cơ bản tương tự như
“nhân cách cơ bản” đã đƣợc tổ chức Giáo dục-Khoa học-Văn hóa của Liên
Hiệp Quốc (UNESCO) chấp nhận: là toàn bộ những hoạt động để tác thành
cho một nhóm người thiếu tổ chức hợp lý về những yếu tố văn hóa cần thiết
cho sự phát triển.
Theo Piaget: Giáo dục là “sự đào tạo thích nghi cho cá nhân với môi
trường xã hội của người lớn, tức là biến cải thể trạng tâm sinh lý của cá nhân
cho phù hợp với thực tiễn tập thể mà lương tri chung gán cho giá trị nào đó.
Vậy là có hai thuật ngữ trong quan hệ về giáo dục: một mặt là cá nhân đang
phát triển, mặt khác là các giá trị trong xã hội, trí tuệ và đạo đức mà nhà đào
tạo có nhiệm vụ truyền thụ”.
Theo Hà Thế Ngữ: “Giáo dục là quá trình đào tạo con người một cách
có mục đích, nhằm chuẩn bị con người tham gia đời sống xã hội, tham gia lao
10
động sản xuất bằng cách tổ chức việc truyền thụ và lĩnh hội những kinh
nghiệm lịch sử - xã hội của loài người”.
Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau, từ các góc độ khác nhau, nhƣng
chung quy lại có thể khẳng định: Giáo dục là một quá trình toàn vẹn hình
thành nhân cách, được tổ chức một các có mục đích, có kế hoạch, thông qua
các hoạt động và các quan hệ giữa người giáo dục và người được giáo dục,
nhằm truyền đạt và chiếm lĩnh những kinh nghiệm xã hội của loài người.
Nhƣ vậy, giáo dục với tƣ cách là hoạt động của con ngƣời trong xã hội
có bốn đặc trung chủ yếu:
- Là quá trình đào tạo con ngƣời, hình thành những sức mạnh bản chất
của con ngƣời, tác động đén sự phát triển của con ngƣời.
- Đó không phải là một quá trình tự phát mà là một quá trình tự giác có
mục đích đã đƣợc ý thức trƣớc.
- Là quá trình chuẩn bị cho con ngƣời tham gia đời sống xã hội ( với
những yêu cầu cụ thể của mỗi giai đoạn lịch sử) tham gia các lĩnh vực khác
nhau của đời sống xã hội, mà lĩnh vực chủ yếu là lao động sản xuất.
- Quá trình đó đƣợc tiến hành bằng nhiều con đƣờng, nhiều phƣơng
tiện, nhiều biện pháp khác nhau, song tất cả đều phải nhằm tổ chức ngƣời dạy
và ngƣời học truyền thụ và lĩnh hội những kinh nghiệm đã tổng kết đƣợc
trong lịch sử của xã hội loài ngƣời.
1.2.2. Giáo dục mầm non
Chƣơng II, Hệ thống giáo dục Quốc dân Điều 18,19 Luật giáo dục của
nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ghi rõ: Giáo dục mầm non là
một bộ phận quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân, thực hiện việc nuôi
dƣỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 03 tháng đến 6 tuổi.
Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất,
tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách,
chuẩn bị cho trẻ vào học lớp một.
11
Giáo dục mầm non là mắt xích đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc
dân. Nó có tầm quan trọng đặc biệt trong sự nghiệp xây dựng và đào tạo thế
hệ trẻ, vì giáo dục mầm non là giai đoạn khởi đầu đặt nền móng cho sự hình
thành và phát triển nhân cách trẻ em. Nhiều công trình nghiên cứu đã chứng
minh rằng nhân cách của con ngƣời đƣợc hình thành tƣơng đối đầy đủ trong 5
năm đầu tiên của cuộc đời.
Đây là thời kỳ tăng trƣởng về cơ sở và phát triển các mặt trí tuệ, tình
cảm xã hội nhanh nhất, nhân cách bắt đầu hình thành, khối lƣợng những thu
hoạch đạt đƣợc rất lớn khiến ta có thể coi sự phát triển trong những năm đó có
tác dụng quyết định rất lớn đến toàn bộ tƣơng lai sau này. Ngƣợc lại những
trục trặc về tăng trƣởng và phát triển trong thời kỳ này nếu không đƣợc phát
hiện và khắc phục thích đáng có thể để lại những hậu quả lâu dài, ảnh hƣởng
không ít đến việc rèn luyện những năng lực cần thiết mai sau. Nhà giáo dục
Xô Viết lỗi lạc A.S.Makarenko có nói: Những cơ sở căn bản của việc giáo
dục trẻ đã được hình thành từ trước tuổi lên 5. Những điều dạy cho trẻ trong
thời kỳ đó chiếm tới 90% tiến trình giáo dục trẻ. Về sau việc giáo dục đào tạo
con người vẫn tiếp tục nhưng lúc đó là lúc bắt đầu nếm quả, còn những nụ
hoa thì đã được vun trồng trong 5 năm đầu tiên.
Do vậy giáo dục mầm non có một vị trí ngày càng đƣợc khẳng định
trong toàn bộ sự nghiệp giáo dục-đào tạo con ngƣời. Điều này hoàn toàn phù
hợp với chủ trƣơng đẩy mạnh phát triển giáo dục của UNESCO bao gồm 21
điểm, ở điểm 5 nhấn mạnh “Giáo dục trẻ em trước tuổi đến trường phải là
một mục tiêu lớn trong chiến lược giáo dục”.
Chính vì lẽ đó, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung
ƣơng Đảng khóa VIII đã định hƣớng chiến lƣợc phát triển giáo dục đào tạo
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã tiếp tục khẳng định mục tiêu
của giáo dục mầm non đến năm 2020 là: “Xây dựng hoàn chỉnh và phát triển
bậc học mầm non cho hầu hết trẻ em trong độ tuổi. Phổ biến kiến thức nuôi
dạy trẻ cho các gia đình.” Và Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lầ thứ IX đã
12
một lần nữa khẳng định: Giáo dục mầm non là một bộ phận quan trọng cấu
thành hệ thống giáo dục quốc dân, góp phần đào tạo con người Việt nam phát
triển toàn diện.
1.2.3. Quản lý
Quản lý là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất và lâu
đời của con ngƣời. Nó "xưa cũ như chính con người vậy" . Tuy nhiên, chỉ mới
gần đây ngƣời ta mới chú ý đến "chất khoa học" của quá trình quản lý và dần
dần hình thành các "lý thuyết quản lý". Có thể điểm qua một số lý thuyết đó
nhƣ sau:
Mary Parker Follett (1868 - 1933) đã có những đóng góp lớn lao
trong thuyết hành vi trong quản lý khẳng định: "Quản lý là một quá trình
động, liên tục, kế tiếp nhau chứ không tĩnh tại".
Theo Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý là sự tác động có mục đích tới
tập thể những người lao động nhằm đạt được những kết quả nhất định và mục
đích đã định trước".
Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: hoạt
động quản lý là "tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý
(người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) - trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức".
Từ những quan niệm trên, ta thấy bản chất chung của khái niệm quản lý
là một quá trình tác động có ý thức, có định hướng và có tổ chức của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra một cách hiệu
quả nhất trong điều kiện biến động của môi trường. Quản lý tồn tại trong mọi
quá trình hoạt động xã hội và là điều kiện quan trọng để tổ chức vận hành và phát triển.
1.2.4. Quản lý giáo dục
Có thể khẳng định, giáo dục và quản lý giáo dục là tồn tại song hành,
Giáo dục xuất hiện nhằm thực hiện cơ chế truyền kinh nghiệm lịch sử - xã
hội của loài ngƣời, của thế hệ đi trƣớc cho thế hệ sau và để thế hệ sau có
trách nhiệm kế thừa, phát triển nó một cách sáng tạo, làm cho xã hội, giáo
13
dục và bản thân con ngƣời phát triển không ngừng. Để đạt đƣợc mục đích
đó, quản lý đƣợc coi là nhân tố tổ chức, chỉ đạo việc thực thi cơ chế nêu
trên.
Đối với cấp vĩ mô (quản lý một nền/ hệ thống giáo dục)
Quản lý giáo dục là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích,
có kế hoạch, có hệ thống hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các
mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà
trƣờng) nhằm thực hiện có chất lƣợng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo
dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đã đặt ra ngành giáo dục.
Nói một cách tổng quát: quản lý giáo dục là hệ thống những tác động
có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý trong hệ thống
giáo dục, là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các cơ sở giáo dục
nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân
tài. QLGD là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lƣợng xã hội nhằm đẩy
mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu phát triển xã hội.
- Bản chất của quản lý giáo dục là vì lợi ích phát triển của giáo dục,
nhằm mục tiêu đối tƣợng là hình thành và phát triển nhân cách ngƣời đƣợc
giáo dục, đối tƣợng và chủ thể giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội.
- Đối tƣợng của quản lý giáo dục là: hệ thống giáo dục quốc dân, hệ
thống quản lý giáo dục, các quan hệ quản lý, các chủ thể quản lý cấp dƣới,
tập thể và cá nhân giáo viên và học sinh.
1.2.5. Xã hội hóa
Theo từ điển xã hội học: “Xã hội hoá là quá trình tương tác giữa cá
nhân và xã hội, trong đó cá nhân học hỏi và thực hành những tri thức, kỹ
năng và phương pháp cần thiết để hội nhập với xã hội”.
Xã hội hóa là quá trình tƣơng tác giữa cá nhân và xã hội (Tập thể ),
trong đó cá nhân học hỏi và thực hành những tri thƣc, những kỹ năng và
những phƣơng thức cần thiết để hội nhập với xã hội.
14
- Xã hội hóa đƣợc định nghĩa nhƣ một quá trình, trong đó suốt cả đời cá
nhân con ngƣời học hỏi và biến thành của mình những yếu tố xã hội – văn
hóa của môi trƣờng của mình, thu nhận chúng vào cơ cấu cá nhân của mình
dƣới ảnh hƣởng của những kinh nghiệm và những tác nhân xã hội quan trọng
và do đó mà thích nghi với môi trƣờng xã hội mà mình phải sống trong đó.
Có thể hiểu xã hội hóa một cách đầy đủ theo nghĩa sau: “Xã hội hóa là
quá trình cá nhân nhờ hoạt động, tiếp thu giáo dục, giao lưu…mà học hỏi
được cách sống trong cộng đồng, trong đời sống xã hội và phát triển được
khả năng đảm nhiệm các vai trò xã hội với tư cách vừa là cá thể vừa là một
thành viên của xã hội.
Khái niệm xã hội hóa đã đƣợc các nhà xã hội học sử dụng để mô tả
những phƣơng cách mà con ngƣời học hỏi, tuân thủ theo các chuẩn mực, các
giá trị, các vai trò xã hội đã đề ra và chính quá trình xã hội hóa này tạo cơ sở
cho việc hình thành và phát triển nhân cách con ngƣời. Khái niệm “xã hội
hóa” chủ yếu đƣợc xem xét và hiểu biết ở bình diện xã hội học. Đây là một lý
thuyết khoa học về sự hình thành và phát triển nhân cách con ngƣời. Lý
thuyết này đƣợc đề xuất từ những năm cuối thế kỷ XIX, mà ngƣời dùng thuật
ngữ này đầu tiên là Emile Durkheim (1858 - 1917) - nhà xã hội học Pháp.
Từ khái niệm xã hội hóa cá nhân, ngày nay chúng ta mở rộng khái niệm
xã hội hóa một loại hình hoạt động, một lĩnh vực hoạt động, ví dụ: Xã hội hóa
hoạt động giáo dục- thƣờng gọi tắt là xã hội hóa giáo dục.
1.2.6. Xã hội hóa hoạt động giáo dục mầm non
Khái niệm xã hội hoá giáo dục mầm non đƣợc xây dựng từ khái niệm
xã hội hoá giáo dục và vận dụng vào đặc thù của ngành học Mầm non. Xã hội
hóa giáo dục là quá trình tƣơng tác giữa giáo dục và xã hội, trong đó giáo dục
gia nhập và hoà nhập vào xã hội, vào cộng đồng, đồng thời xã hội tiếp nhận
giáo dục nhƣ là công việc của mình, do mình và vì mình. Đó là mối quan hệ
biện chứng. Xã hội hóa giáo dục có tác dụng tích cực đến quá trình xã hội hóa
con ngƣời, xã hội hóa cá nhân.
15
Xã hội hóa giáo dục mầm non là: Huy động mọi lực lượng xã hội cùng
làm giáo dục mầm non, dưới sự quản lý thống nhất của Nhà nước. Việc chăm
sóc giáo dục trẻ mầm non là nhiệm vụ chung của của các trường, lớp mầm
non, của cả gia đình trẻ và cộng đồng. Cần huy động và tạo điều kiện để gia
đình và cộng đồng tham gia vào các hoạt động giáo dục mầm non. Giáo dục
mầm non phải đáp ứng được nhu cầu của xã hội, cộng đồng, đảm bảo mọi trẻ
em đều được chăm sóc, giáo dục ở các loại hình giáo dục khác nhau, được
hưởng thụ các dịch vụ giáo dục mầm non.
Thực tế cho thấy, xã hội hóa sự nghiệp giáo dục đƣợc đặt ra cho mọi độ
tuổi, mọi bậc học (cả trẻ em và ngƣời lớn) nhƣng đối với trẻ em tuổi mầm non
(dƣới 6 tuổi) thì việc xã hội hóa phải đƣợc coi là triệt để nhất (cao hơn học
sinh phổ thông và ngƣời lớn). Lý do là:
1. Trẻ thơ nhƣ cây non, tự nó khó bảo vệ đƣợc mình nếu không có sự
chăm sóc và bảo vệ của ngƣời lớn và toàn xã hội.
2. Sự phát triển của trẻ em trong độ tuổi này rất đặc biệt, gia tốc tăng
trƣởng vô cùng lớn và đặt tiền đề cho sự phát triển toàn diện nhân cách sau
này của mỗi ngƣời. Mọi sự khởi đầu lệch lạc về nhân cách trong độ tuổi này
sẽ phải sửa lại vô cùng khó khăn ở lứa tuổi tiếp theo. Vì thế đòi hỏi mọi
ngƣời, nhất là các bậc cha mẹ, các cô giáo, các cơ sở giáo dục và nói chung là
toàn xã hội không đƣợc “thả nổi trẻ em” mà phải nhận trách nhiệm giáo dục
trẻ thơ từ những bƣớc đi ban đầu trong việc giáo dục từ sức khỏe đến trí tuệ
và gây dựng nhân cách thật đúng đắn. Bằng cuộc thực nghiệm công phu suốt
20 năm nhằm giáo dục lại nhân cách cho trẻ em vị thành niên mà
A.X.Macarencô, nhà giáo dục Xô viết vĩ đại đã đi đến kết luận là: Những gì
không có được ở trẻ em trước 5 tuổi thì sau này khó mà có được. Nếu mầm
mống nhân cách lệch lạc ở ở độ tuổi này hình thành thì sau này sửa lại nhân
cách vô cùng khó khăn. Trong khi chơi trẻ bộc lộ một trái tim băng giá thì sau
này trẻ sẽ trở thành một con người ti tiện và trong khi chơi trẻ thể hiện tính
16