Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

(Luận văn thạc sĩ) thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật việt nam 07

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGÔ THỊ KIỀU TRANG

THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội – 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGÔ THỊ KIỀU TRANG

THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

Chuyên ngành : Luật Kinh Tế
Mã số

: 60 38 01 07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Phan Thị Thanh Thủy

Hà Nội – 2014




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các kết
quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các
số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung
thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài
chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Ngô Thị Kiều Trang


MỤC LỤC

Lời cam đoan
Mục lục
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ................................................................5
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ...............................................................................6
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ....................................................................................1
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn .......................................................................2
3.1. Mục tiêu tổng quát ...............................................................................................2
3.2. Mục tiêu cụ thể .....................................................................................................2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.........................................................................................3
6. Tính mới và những đóng góp của đề tài..................................................................3

7. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA THEO
PHÁP LUẬT VIỆT NAM ..........................................................................................4
1.1. Khát quát chung về hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam........4
1.1.1. Khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa............................................................4
1.1.2. Đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa ....................................................11
1.1.3. Phân loại hợp đồng mua bán hàng hóa. ..........................................................14
1.2. Cấu trúc của hợp đồng mua bán hàng hóa .........................................................15
1.3. Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa .............................................................16
1.3.1. Khái niệm thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa ..........................................16
1.3.2. Các nguyên tắc thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa ..................................17
1.4. Những yếu tố cơ bản cấu thành nên hợp đồng mua bán hàng hóa ....................20
1.4.1. Chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa .......................................................20


1.4.2. Đối tƣợng của hợp đồng mua bán hàng hóa ...................................................22
1.4.3. Nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa .....................................................25
CHƢƠNG 2. THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA THEO PHÁP
LUẬT VIỆT NAM ....................................................................................................35
2.1. Thực hiện đúng đủ về đối tƣợng hàng hóa và thực tiễn thi hành pháp luật .......35
2.1.1. Quy định của pháp luật về đối tƣợng của hợp đồng mua bán hàng hóa .........35
2.1.2. Thực tiễn thi hành pháp luật............................................................................39
2.2. Giá cả, phƣơng thức thanh toán .........................................................................41
2.2.1. Giá cả ..............................................................................................................41
2.2.2. Phƣơng thức thanh tốn ..................................................................................41
2.2.3. Tình hình thực thi pháp luật ............................................................................42
2.3. Quyền và nghĩa vụ của các bên ..........................................................................50
2.3.1. Nghĩa vụ của ngƣời bán ..................................................................................50
2.3.2. Nghĩa vụ của ngƣời mua .................................................................................53
2.4. Trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng .......................................................55

2.4.1. Khái niệm ........................................................................................................55
2.4.2. Các hình thức trách nhiệm pháp lý .................................................................55
2.4.3. Các trƣờng hợp miễn trách nhiệm...................................................................61
2.5. Các nội dung khác của hợp đồng mua bán hàng hóa .........................................62
2.5.1. Sửa đổi, chấm dứt hợp đồng mua bán hàng hóa .............................................62
2.5.2. Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng ...................................................63
2.5.3. Chuyển rủi ro và chuyển quyền sở hữu...........................................................63
2.5.4. Rủi ro đối với hàng hóa ...................................................................................68
2.5.5. Giải quyết tranh chấp ......................................................................................70
2.6. Đánh giá về thực trạng thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa của các doanh
nghiệp ........................................................................................................................75
2.6.1. Tình hình thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa ...........................................75
2.6.2. Nguyên nhân dẫn đến các tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa của các
doanh nghiệp Việt Nam ............................................................................................77
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................82


3.1. Định hƣớng hoàn thiện pháp luật .......................................................................83
3.1.1. Xây dựng và hoàn thiện các quy định của pháp luật thƣơng mại hiện hành về
mua bán hàng hóa thống nhất trong luật pháp quốc gia và phù hợp với thông lệ quốc
tế ................................................................................................................................83
3.1.2. Tăng cƣờng các cơ chế hỗ trợ ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa ..87
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa .......................88
3.2.1. Hồn thiện pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa hiện hành trong nƣớc ........88
3.2.2. Tham gia điều ƣớc quốc tế về hợp đồng mua bán hàng hóa ...........................91
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả của việc ký kết và thực thi hợp đồng mua bán
hàng hóa ....................................................................................................................94
KẾT LUẬN ...............................................................................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................98



DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

1)

TT

KÝ HIỆU QUỐC TẾ
Kí hiệu viết
tắt

1

ASEAN

2

APEC

3

EU

4

IMF

6

WTO


2)

Tiếng Việt

Association of Southeast
Asia Nations

Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á

Asia-Pacific Economic

Diễn đàn Kinh tế Châu Á – Thái

Cooperation

Bình Dƣơng

European Union

Liên minh Châu Âu

Principles of International

PICC

5

Tiếng Anh


Commercial Contracts
International Monetary
Fund
World Trade Organizaton

Bô ̣ nguyên tắ c của Unidroit (Viê ̣n
thố ng nhấ t về tƣ pháp quố c tế ) về
hơ ̣p đồ ng thƣơng ma ̣i quố c tế 2004
Quỹ Tiền tệ Quốc tế
Tổ chức Thƣơng mại Thế giới

CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

TT

Tên đầy đủ

1

BLDS

Bộ luật Dân sự

2

DN

Doanh nghiệp


3

HĐMBHH

Hợp đồng mua bán hàng hóa

4

HĐMBHHQT

Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế


5

LTM

Luật Thƣơng mại

6

PL HĐKT

Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế

7

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


8

VN

Việt Nam
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

STT
Biểu đồ 2.1

Nội dung
Tỷ lệ % số vụ tranh chấp HĐMBHH trong tổng thể
các loại hình tranh chấp KDTM khác

Trang

83

Số vụ án về tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
Bảng 2.1

so với các vụ án tranh chấp kinh doanh thƣơng mại
khác qua các năm 2011, 2012, 2013 của Tòa án hai
cấp tại thành phố Đà Nẵng

83


MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Hiện nay, hoạt động thƣơng mại đang diễn ra rất mạnh mẽ trên thế giới cũng
nhƣ ở Việt Nam (VN). Đặc biệt, khi VN đang ngày càng phát triển và trở thành
thành viên của Tổ chức Thƣơng Mại Quốc tế (WTO) thì càng tạo điều kiện thuận
lợi để nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, cũng nhƣ thúc đẩy hoạt động thƣơng mại
trong nhiều lĩnh vực khác nhau nhƣ thƣơng mại hàng hoá, thƣơng mại dịch vụ,
thƣơng mại liên quan đến sở hữu trí tuệ….. Hoạt động này địi hỏi phải sử dụng các
công cụ pháp lý điều chỉnh khác nhau, đó là những hợp đồng thƣơng mại: hợp đồng
mua bán hàng hoá (HĐMBHH), hợp đồng vận chuyển hàng hoá, hợp đồng cung cấp
các loại dịch vụ….
Trong các chế định trên, có lẽ chế định HĐMBHH đƣợc chú ý nhiều nhất bởi
vai trị quan trọng của nó. Có thể thấy, trải qua nhiều thế kỷ, trao đổi hàng hóa là
hoạt động chính trong hoạt động thƣơng mại, là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng,
không chỉ giới hạn ở phạm vi mỗi quốc gia mà còn mở rộng ra các quốc gia khác
nhau trên toàn thế giới. Việc nắm vững, hiểu rõ các quy định của pháp luật về hợp
đồng mua bán hàng hóa sẽ giúp các chủ thể kinh doanh ký kết và thực hiện hợp
đồng đƣợc thuận lợi và hiệu quả. Tuy nhiên, một thực tế là còn khá nhiều thƣơng
nhân trong nƣớc tỏ ra lúng túng khi thực hiện các hợp đồng mua bán hàng hoá, từ
đó dẫn đến những tranh chấp đáng tiếc xảy ra giữa các thƣơng nhân với nhau trong
quan hệ mua bán hàng hố. Đó cũng là lý do mà ngƣời viết lựa chọn đề tài “Thực
hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong lĩnh vực khoa học pháp lý đã có nhiều cơng trình, bài viết nghiên cứu
vấn đề về thực hiện HĐMBHH theo những khía cạnh khác nhau nhƣ khóa luận tốt
nghiệp “Pháp luật về hoạt động mua bán hàng hóa trong nước: lý luận và thực
tiễn” của tác giả Phan Trần Duy Khiêm – Đại học Cần Thơ; luận văn “Hợp đồng
mua bán hàng hóa từ lý thuyết đến thực tiễn áp dụng tại công ty TNHH IPC” của

1



tác giả Phạm Thị Lan Phƣơng – Đại học Kinh tế Quốc dân; luận văn“Hợp đồng
mua bán hàng hóa và thực tiễn áp dụng tại cơng ty cổ phần hóa dầu
Petrolimex”của tác giả Vũ Phƣơng Huyền; Luận văn “Quyền và nghĩa vụ của các
bên trong hoạt đồng mua bán hàng hóa quốc tế” của tác giả Dƣơng Bảo Trân – Đại
học Cần Thơ... Các cơng trình trên đã góp phần quan trọng vào việc hoàn thiện hệ
thống pháp luật Việt Nam về thực hiện HĐMBHH. Tuy nhiên, cho đến nay các
cơng trình nghiên cứu trên đều chƣa tập trung đánh giá thực tiễn việc thực hiện hợp
đồng này cũng nhƣ chƣa đƣa ra đƣợc các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả
của việc ký kết cũng nhƣ thực thi HĐMBHH. Đây là vấn đề cấp thiết đặt ra trong
tiến trình hồn thiện hệ thống pháp luật nói chung, hệ thống pháp luật kinh tế nói
riêng ở nƣớc ta.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục tiêu tổng quát
Luận văn tập trung phân tích và làm sáng tỏ nhƣ̃ng vấ n đề pháp lý về viê ̣c
thƣ̣c hiê ̣n HĐMBHH. Đồng thời, bình luận và đánh giá thực tiễn việc thực hiện hợp
đồ ng loại này, để từ đó có cơ sở xây dựng và hồn thiện các quy định của pháp luật
thƣơng mại hiện hành về mua bán hàng hóa thống nhất trong luật pháp quốc gia và
phù hợp với thông lệ quốc tế.
3.2. Mục tiêu cụ thể
Thứ nhất, tìm hiểu và phân tích khái niệm, đặc điểm của HĐMBHH, từ đó
làm rõ các vấn đề lý luận và các nguyên tắc thực hiện HĐMBHH.
Thứ hai, luận văn sẽ nêu và phân tích các nội dung cơ bản của HĐMBHH,
đồng thời phân tích thực trạng thực thi trên thực tế và đƣa ra các nguyên nhân dẫn
đến tranh chấp HĐMBHH hiện nay.
Cuối cùng, kiến nghị một vài giải pháp để xây dựng và hoàn thiện pháp luật
Việt Nam về HĐMBHH.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là các quy định về hợp đồng mua bán

hàng hóa theo pháp luật Việt Nam hiện hành.

2


Phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung vào các vấn đề lý luận và thực
tiễn việc thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam hiện hành.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa triết học
Mác – Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đƣờng lối, chính sách của Đảng,
Nhà nƣớc ta về phát triển kinh tế xã hội, về xây dựng và hồn thiện pháp luật trong
q trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể đƣợc sử dụng trong Luận văn là phƣơng
pháp phân tích – tổng hợp, phƣơng pháp lịch sử cụ thể, phƣơng pháp luận học so sánh.
6. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Hiện nay chƣa có đề tài nào nghiên cứu một cách toàn diện về cả lý luận và
thực tiễn về thực hiện HĐMBHH. Do đó, việc nghiên cứu đề tài “Thực hiện hợp
đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam” tƣơng đối là mới. Đề tài sẽ hệ
thống hóa, làm sáng tỏ thêm về mặt lý luận khái niệm, đặc điểm, nội dung, nguyên
tắc của việc thực hiện HĐMBHH, qua đó góp phần làm luận cứ khoa học cho q
trình hồn thiện pháp luật Việt Nam trong việc thực hiện hợp đồng này.
7. Kết cấu của luận văn
Với những mục tiêu trên đây, luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng nhƣ sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam.
Chương 2:Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị.

3



CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

1.1. Khát quát chung về hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam
1.1.1. Khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa
1.1.1.1. Quan niệm về hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam
Hàng hóa theo nghĩa rộng đƣợc hiểu là sản phẩm lao động của con ngƣời,
đƣợc tạo ra nhằm mục đích trao đổi để thỏa mãn những nhu cầu mang tính xã hội.
Nhu cầu của con ngƣời rất phong phú và biến thiên liên tục vì vậy hàng hóa ln
phát triển phong phú và đa dạng. Theo định nghĩa của pháp luật thƣơng mại hiện
hành VN thì “Hàng hóa bao gồm tất cả các loại động sản, kể cả bất động sản hình
thành trong tƣơng lai, những vật gắn liền với đất đai”(Khoản 2 Điều 3 Luật
Thƣơng mại (LTM)).
Tại Điều 428 Bộ luật dân sự (BLDS) 2005 có đƣa ra định nghĩa: “Hợp đồng
mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao tài
sản cho bên mua và nhận tiền, cịn bên mua có nghĩa vụ nhận tài sản và trả tiền cho
bên bán. Trong khi đó, Điều 3 LTM 2005 định nghĩa: “mua bán hàng hóa là hoạt
động thƣơng mại, theo đó các bên có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu
hàng hóa cho bên mua và nhận thanh tốn; bên mua có nghĩa vụ thanh tốn cho
bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo đúng thỏa thuận”. Đều là định
nghĩa về HĐMBHH, nhƣng hai định nghĩa trên có sự khác biệt lớn về một vấn đề
pháp lý quan trọng. BLDS 2005 không đề cập tới nghĩa vụ của ngƣời bán chuyển
giao quyền sở hữu tài sản cho ngƣời mua mà chỉ đề cập tới nghĩa vụ của ngƣời bán
giao tài sản cho ngƣời mua. Trong khi đó, LTM 2005 đề cập tới nghĩa vụ của
ngƣời bán giao hàng hóa và chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho ngƣời mua. Có thể
thấy rằng, hợp đồng mua bán tài sản và HĐMBHH có thể khác nhau về đối tƣợng,
song không thể khác nhau về bản chất mua bán. Tại Điều 463 và Điều 465 BLDS
2005 có các định nghĩa nhƣ sau: “Hợp đồng trao đổi tài sản là sự thỏa thuận giữa

4



các bên, theo đó các bên giao tài sản và chuyển quyền sở hữu đối với tài sản cho
nhau” và “Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên
tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên đƣợc tặng cho mà
khơng u cầu đền bù, cịn bên đƣợc tặng cho đồng ý nhận”. Hợp đồng trao đổi tài
sản khác biệt với hợp đồng mua bán ở chỗ thay vì nhận một khoản tiền khi chuyển
giao quyền sở hữu tài sản, ngƣời chuyển giao nhận một tài sản khác. Cịn đối với
hợp đồng tặng cho thì thay vì nhận một lợi ích khi chuyển giao quyền sở hữu một
tài sản, ngƣời chuyển giao khơng nhận gì. Vậy là trong hai loại hợp đồng này nhà
làm luật VN đã đề cập đầy đủ việc giao tài sản và chuyển quyền sở hữu tài sản và
đã phân biệt dứt khoát giữa “giao tài sản” và “chuyển quyền sở hữu tài sản”. Bản
thân BLDS 2005, ngay sau định nghĩa hợp đồng mua bán, có quy định: nếu đối
tƣợng của hợp đồng mua bán là vật thì vật phải đƣợc xác định rõ, còn nếu đối
tƣợng của hợp đồng mua bán là quyền tài sản thì phải có giấy tờ hoặc bằng chứng
khác chứng minh quyền đó thuộc sở hữu của ngƣời bán [Điều 429 BLDS] và thời
điểm chuyển giao quyền sở hữu tài sản mua bán là thời điểm giao tài sản. Nhƣ vậy,
quan hệ mua bán hàng hóa đƣợc xác lập và thực hiện thơng qua hình thức pháp lý
là HĐMBHH. HĐMBHH có bản chất chung của hợp đồng, là sự thỏa thuận nhằm
xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ mua bán.
Dù là mua bán tài sản trong dân sự hay mua bán hàng hóa trong thƣơng mại thì
bản chất của nó cũng khơng có gì đổi khác mà vẫn có nội dung là: Ngƣời bán phải
giao đối tƣợng đƣợc bán và quyền sở hữu đối tƣợng đó cho ngƣời mua và nhận tiền,
cịn ngƣời mua thì nhận đối tƣợng đƣợc mua và trả tiền. Mặc dù, LTM năm 2005
không đƣa ra định nghĩa về HĐMBHH song có thể xác định bản chất pháp lý của
HĐMBHH trong thƣơng mại trên cơ sở quy định của Bộ luật dân sự về hợp đồng
mua bán tài sản.
Từ đó, có thể khẳng định HĐMBHH trong thƣơng mại là một dạng cụ thể của
hợp đồng mua bán tài sản. Một hợp đồng mua bán chính là sự thỏa thuận về việc
mua bán hàng hóa ở hiện tại hoặc mua bán hàng hóa sẽ có ở một thời điểm nào đó

trong tƣơng lai, theo đó các bên có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng

5


hóa cho bên mua và nhận thanh tốn; bên mua có nghĩa vụ thanh tốn cho bên bán,
nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo đúng thỏa thuận. Bất cứ khi nào, một
ngƣời mua hàng hóa bằng tiền hoặc phƣơng thức thanh toán khác và nhận quyền sở
hữu hàng hóa thì khi đó hình thành nên quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa.
1.1.1.2. Quan niệm về hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Quốc tế
Theo nguyên tắc, hợp đồng thƣơng mại quốc tế có nội dung tƣơng tự nội
dung của hợp đồng thƣơng mại nội địa cùng loại. Có nghĩa là, hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế (HĐMBHHQT) có nội dung tƣơng tự HĐMBHH theo quy định
của LTM hay BLDS… LTM 2005 không đƣa ra khái niệm hay định nghĩa
HĐMBHHQT mà chỉ quy định các hình thức mua bán hàng hóa quốc tế. Theo quy
định tại Khoản 1 Điều 27, mua bán hàng hóa quốc tế là mua bán hàng hóa đƣợc
thực hiện dƣới các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái
nhập và chuyển khẩu[34, tr.16]. Có thể thấy rằng, LTM 2005 chƣa đƣa ra dấu hiệu
để xác định tính quốc tế của HĐMBHHQT nhƣng đã quy định các hình thức của nó
hay nói cách khác là chƣa trả lời cho ngƣời đọc câu hỏi: Thế nào là HĐMBHHQT.
Tuy nhiên, một cách gián tiếp thông qua các quy định tại Điều 28, 29 có thể tìm
thấy câu trả lời cho câu hỏi đó. Khoản 1 Điều 29 quy định rằng, xuất khẩu hàng hóa
là việc hàng hóa đƣợc đƣa ra khỏi lãnh thổ của VN đƣợc coi là khu vực hải quan
riêng theo quy định của pháp luật. Từ những quy định tại các Điều 28, 29 LTM
2005 có thể hiểu rằng, HĐMBHH đƣợc ký kết giữa doanh nghiệp (DN) hoạt động
trên lãnh thổ VN với DN hoạt động trên lãnh thổ nƣớc ngoài hoặc DN nằm trong
khu vực đặc biệt dành riêng cho hải quan nằm trên lãnh thổ VN theo pháp luật VN
là HĐMBHHQT.
Khác với quy định của LTM 1997 và LTM 2005 của VN, pháp luật của nhiều
nƣớc cũng nhƣ các văn bản pháp lý của quốc tế điều chỉnh các loại hợp đồng

thƣơng mại quốc tế xác định tính quốc tế của hợp đồng thƣơng mại quốc tế dựa trên
dấu hiệu lãnh thổ, hay nói chính xác hơn là địa điểm hoạt động thƣơng mại (Place
of Business) của thƣơng nhân. Khoa học pháp lý cũng nhƣ pháp luật của nhiều nƣớc
hiện nay cũng ủng hộ quan điểm này, theo đó hợp đồng thƣơng mại quốc tế là hợp

6


đồng thƣơng mại đƣợc ký kết bởi các bên có trụ sở thƣơng mại nằm trên lãnh thổ
của các quốc gia khác nhau.
Theo Công ƣớc La Haye năm 1964 về luâ ̣t thố ng nhấ t về mua bán hàng hóa
quố c tế (Convention relating to a Uniform Law on the International Sale of Goods )
thì HĐMBHHQT là HĐMBHH đƣơ ̣c ký kế t giƣ̃a các bên có tru ̣ sở thƣơng ma ̣i
đóng trên lañ h thổ các quố c gia khác nhau nế u có thêm mô ̣t trong các điề u kiê ̣n sau :
 Thƣ́ nhấ t, hơ ̣p đồ ng liên quan đế n vâ ̣t mà trong thời gian ký kế t hơ ̣p đồ ng vâ ̣t
đó đƣơ ̣c chuyên chở hoă ̣c phải đƣơ ̣c chuyên chở tƣ̀ lañ h thổ của quố c gia này
đến lãnh thổ của quốc gia khác;
 Thƣ́ hai, hành vi chào hàng và hành vi chấp nhận chào hàng đƣợc thực hiện
trên lañ h thổ của các quố c gia khác nhau;
 Thƣ́ ba, viê ̣c giao hàng đƣơ ̣c thƣ̣c hiê ̣n trên lañ h thổ của mô ̣t quố c gia khác
với quố c gia nơi tiế n hành hành vi chào hàng hoă ̣c hành vi chấ p nhâ ̣n chào
hàng[Điều 1 PL HĐKT].
Khác với Công ƣớc L a Haye 1964, Công ƣớc Viên 1980 của Liên Hợp Quốc
về HĐMBHHQT (United Nations Convention on Contracts for the International
Sale of Goods ) không đƣa ra đinh
̣ nghiã nào về HĐMBHHQT, mà chỉ đƣa ra một
tiêu chuẩ n để khẳ ng đinh
̣ tiń h quố c tế c

ủa HĐMBHHQT. Điề u 1 Công ƣớc qui


đinh:
̣ “1. Công ƣớc này áp du ̣ng cho các HĐMBHH giƣ̃a các bên có tru ̣ sở thƣơng
mại tại các quốc gia khác nhau:


Khi các quố c gia này là các quố c gia thành viên của Công ƣớc hoă ̣c ,



Khi theo các quy t ắc tƣ pháp quốc tế thì luật đƣợc áp dụng là luật của

nƣớc thành viên Công ƣớc này .
2. Sƣ̣ kiê ̣n các bên có tru ̣ sở thƣơng ma ̣i ta ̣i các q́ c gia khác nhau khơng
tính đến nếu sự kiện này không xuất phát từ hợp đồng , tƣ̀ các mố i quan hê ̣ đã hin
̀ h
thành hoặc vào thời điểm ký hợp đồng giữa các bên hoặc là từ việc trao đổi thông
tin giƣ̃a các bên.

7


3. Quố c tich
̣ của các bên , quy chế dân sƣ̣ hoă ̣c thƣơng ma ̣i của ho ̣ , tính chất
dân sƣ̣ hay thƣơng ma ̣i của hơ ̣p đồ ng không đƣơ ̣c xét tới khi xác đinh
̣ pha ̣m vi áp
dụng của Công ƣớc này”.
Nhƣ vâ ̣y, qua Điề u 1 Công ƣớc Viên 1980, ta có thể hiể u rằ ng , chủ thể của
hơ ̣p đồ ng là các bên có tru ̣ sở ở các nƣớc khác nhau đƣơ ̣c coi là dấ u hi


ệu xác định

yế u tố nƣớc ngoài trong quan hê ̣ hơ ̣p đồ ng . Tiế p tu ̣c làm rõ hơn vấ n đề này , Điề u 10
Công ƣớc quy đinh
̣ , nế u mô ̣t bên có hơn mô ̣t tru ̣ sở thƣơng ma ̣i trở lên thì tru ̣ sở
thƣơng ma ̣i của ho ̣ sẽ là tru ̣ sở nào có mố i quan hê ̣ chă ̣t chẽ nhấ t đố i với hơ ̣p đồ ng
và đối với việc thực hiện hợp đồng đó , có tính tới những tình huống mà các bên đều
biế t hoă ̣c đề u dƣ̣ đoán đƣơ ̣c vào bấ t kỳ lúc nào trƣớc hoă ̣c vào thời điể m hơ ̣p đồ ng .
Trong trƣờng hợp các bên khơng có trụ sở thƣơng mại thì sẽ lấy nơi cƣ trú thƣờng
xuyên của ho ̣ làm căn cƣ́ xác đinh
̣ .
Tƣơng tƣ̣, Bô ̣ nguyên tắ c của Unidroit (Viê ̣n thố ng nhấ t về tƣ pháp quố c tế )
về hơ ̣p đồ ng thƣơng ma ̣i quố c tế

2004 (Principles of International Commercial

Contracts - viế t tắ t là PICC ) không đƣa ra quy đinh
̣ trƣ̣c tiế p về
nhƣng phầ n bình luâ ̣n về lời mở đầ u của PICC

HĐMBHHQT,

(phầ n bình luâ ̣n cũng là mô ̣t phầ n

của Bộ nguyên tắc hoàn chỉnh ) đã chỉ rõ rằ ng tin
́ h chấ t quố c tế (́ u tớ nƣớc ngoài )
của một hợp đồng có thể đƣợc xác định bằng nhiều cách

: pháp luật quốc gia và


pháp luật quốc tế đã và đang đƣa ra nhiều giải pháp để xác định tính chất quốc tế
của hợp đồ ng nhƣ dƣ̣a vào tru ̣ sở hay nơi thƣờng trú của các bên ta ̣i các quố c gia
khác nhau, áp dụng những tiêu chí mang tính chất tổng qt nhƣ hợp đồng có “các
mớ i liên hê ̣ mâ ̣t thiế t với hơn mô ̣t quố c gia” , hơ ̣p đồ ng “đòi hỏi có sƣ̣ lƣ̣a cho ̣n giƣ̃a
pháp luật của các quốc gia khác nhau” , hơ ̣p đồ ng “có ảnh hƣởng đế n các lơ ̣i ić h
trong thƣơng ma ̣i quố c tế ” . PICC không nhấ n ma ̣nh bấ t cƣ́ tiêu chí nào trong số các
tiêu chí trên , tuy nhiên quan niê ̣m về tin
́ h quố c tế của hơ ̣p đồ ng cầ n phải đƣơ ̣c giải
thích theo nghĩa rộng nhất có thể , chỉ khơng coi là hợp đồng có tính quốc tế nếu nó
khơng có bấ t kỳ mơ ̣t yế u tố quố c tế nào - nghĩa là tất cả các yếu tố cơ bản của hợp
đồ ng chỉ liên quan đế n mô ̣t quố c gia duy nhấ t .

8


Theo quan điể m của Pháp , khi xác đinh
̣ yế u tố quố c tế của

HĐMBHHQT,

ngƣời ta căn cƣ́ vào hai tiêu chuẩ n kinh tế và pháp ly
. Theo
tiêu chuẩ n kinh tế, mô ̣t hơ ̣p
́
đồ ng quố c tế là hơ ̣p đồ ng ta ̣o nê n sƣ̣ di chuyể n qua la ̣i biên giới các giá tri ̣trao đổ i
tƣơng ƣ́ng giƣ̃a hai nƣớc, nói cách khác, hơ ̣p đờ ng đó thể hiê ̣n quyề n lơ ̣i của thƣơng
mại quốc tế. Theo tiêu chuẩ n pháp ly,́ mô ̣t hơ ̣p đồ ng đƣơ ̣c coi là hơ ̣p đồ ng q́ c tế nếu
nó bị chi phối bởi các tiêu chuẩn pháp lý của nhiều quốc gia nhƣ quốc tịch, nơi cƣ trú
của các bên, nơi thƣ̣c hiê ̣n nghiã vu ̣ hơ ̣p đồ ng, nguồ n vố n thanh toán…
Đối với Việt Nam , HĐMBHHQT đƣơ ̣c biế t đế n trong nhiề u văn bản với các

tên go ̣i khác nhau nhƣ hơ ̣p đồ ng mua bán ngoa ̣i thƣơng

(đƣơ ̣c ghi nhâ ̣n trong Quy

chế ta ̣m thời số 4794/TN-XNK ngày 31/07/1991 của Bộ Thƣơng Nghiệp - nay là Bô ̣
Công Thƣơng), HĐMBHH với thƣơng nhân nƣớc ngoài

(ghi nhâ ̣n trong LTM

1997), hơ ̣p đồ ng xuấ t nhâ ̣p khẩ u hàng hóa , HĐMBHH [LTM 2005].
Trƣớc thời điể m ban hành LTM 1997, khái niệm hợp đồng mua bán ngoại
thƣơng đƣơ ̣c ghi nhâ ̣n trong Quy chế ta ̣m thời số 4794/TN-XNK về hƣớng dẫn viê ̣c
ký kết hợp đồng mua bán ng oại thƣơng do Bộ Thƣơng Nghiệp

(nay là Bô ̣ Công

Thƣơng) ban hành ngày 31/07/1991: “hơ ̣p đồ ng mua bán ngoa ̣i thƣơng là hơ ̣p đồ ng
mua bán có tiń h chấ t quố c tế ” với ba tin
́ h chấ t sau : thƣ́ nhấ t , chủ thể của hợp đồng
là những pháp nhân có q́ c tich
̣ khác nhau ; thƣ́ hai, hàng hóa là đối tƣợng của hợp
đồ ng đƣơ ̣c dich
̣ chuyể n tƣ̀ nƣớc này sang nƣớc khác ; thƣ́ ba, đồ ng tiề n thanh toán
trong hơ ̣p đồ ng là ngoa ̣i tê ̣ đố i với mô ̣t bên hoă ̣c cả hai bên ký kế t hơ ̣p đồ ng.
Đế n thời kỳ ra đời và vâ ̣n hành

LTM 1997, thì lại xuất hiện tên gọi

“HĐMBHH với thƣơng nhân nƣớc ngoài” . Theo quy đinh
̣ của Điể m


1 Khoản 1

Điề u 81 LTM 1997, HĐMBHH với thƣơng nhân nƣớc ngoài là HĐMBHH đƣơ ̣c ký
kế t giƣ̃a mô ̣t bên là thƣơng nhân V N với mô ̣t bên là thƣơng nhân nƣớc ngoài . Qua
khái niệm trên có thể thấy rằng

, LTM 1997 đã xác đinh
̣ tin
́ h quố c tế của

HĐMBHHQT dƣ̣a trên dấ u hiê ̣u quố c tich
̣ của thƣơng nhân . Với cách hiể u này thì
mô ̣t loa ̣t các HĐMBHHQT khác sẽ không thuộc phạm vi điều chỉnh của LTM 1997
nhƣ HĐMBHHQT giƣ̃a các thƣơng nhân Viê ̣t Nam với nhau nhƣng viê ̣c ký kế t
đƣơ ̣c tiế n hành ở nƣớc ngoài , HĐMBHH giƣ̃a thƣơng nhân nƣớc ngoài với nhau ở

9


Viê ̣t Nam… Điề u này khôn g chỉ đă ̣t ra nhƣ̃ng vấ n đề khó giải thích về lý l ̣n mà
cịn cả sự khó khăn đối với việc áp dụng pháp luật trong thực tiễn . Và thực tế là khi
ký kết và thực hiện HĐMBHHQT viê ̣c xác đinh
̣ tính quố c tế dƣ̣a trên dấ u hiê ̣u quố c
tịch của thƣơng nhân gặp rất nhiều khó khăn , phƣ́c ta ̣p và trong mơ ̣t số trƣờng hơ ̣p
là không thể đƣợc, bởi vì:
 Thƣ́ nhấ t, pháp luật của nhiều quốc gia khác nhau xác định quốc tịch của
pháp nhân không giống nhau. Viê ̣c xác đinh
̣ quố c tich
̣ của pháp nhân ở các quố c gia

khác nhau dựa trên các học thuyết khác nhau

. Chẳ ng ha ̣n ; đố i với Anh , Mỹ, các

quố c gia thuô ̣c hê ̣ thố ng pháp luâ ̣t Anh Mỹ và mô ̣t số quố c gia thuô ̣c Liên Xô cũ thì xác
đinh
; đố i với các quố c gia thuô ̣c
̣ quố c tịch của pháp nhân dựa trên “thuyết nơi đăng ký”
hê ̣ thố ng pháp luâ ̣t Châu Âu Lu ̣c Điạ nhƣ Pháp, Đức, Balan và Ukraina thì la ̣i áp du ̣ng
“thuyế t điạ điể m thƣờng trú của pháp nhân”... Vì có nhiều cách xác đinh
̣ quố c tich
̣ nhƣ
vâ ̣y nên xác đinh
. ̉n
̣ tiń h quố c tế của hơ ̣p đồ ng không phải là viê ̣c đơn gia
 Thƣ́ hai, nế u xác đinh
̣ tính quố c tế của hơ ̣p đồ ng dƣ̣a trên dấ u hiê ̣u quố c tich
̣
trong mô ̣t số trƣờng hơ ̣p sẽ gă ̣p khó khăn trong viê ̣c xác đinh
̣ luâ ̣t áp du ̣ng.
Hiê ̣n nay , HĐMBHHQT đƣơ ̣c quy đinh
̣ trong

LTM 2005 và Nghị Định

12/2006/NĐ-CP của Chiń h phủ ngày 23/01/2006 qui đinh
̣ chi tiế t thi hành LTM về
hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý, mua, bán, gia công và
quá cảnh hàng hóa với nƣớc ngồi. Khoản 1 Điề u 27 LTM 2005 quy đinh
̣ rằ ng, mua

bán hàng hóa quốc tế đƣợc thực hiện dƣới các hình thức xuất khẩu , nhâ ̣p khẩ u , tạm
nhâ ̣p tái xuấ t , tạm xuất tái nhập và chuyển khẩu . Có thể thấy rằng , LTM 2005 chƣa
đƣa ra dấ u hiê ̣u để xác đinh
̣ tin
̣ các
́ h quố c tế của HĐMBHHQT nhƣng đã quy đinh
hình thức của nó.
Qua tấ t cả nhƣ̃ng luâ ̣n điể m trên , có thể thấy rằng , viê ̣c xây dƣ̣ng khái niê ̣m
HĐMBHHQT dƣ̣a trên yế u tố lañ h thổ cho phép xác đinh
̣ yế u tố quố c tế của hơ ̣p
đồ ng trở nên đơn giản hơn . Cụ thể là , khi thƣ̣c hiê ̣n HĐMBHHQT, hàng hóa sẽ
đƣơ ̣c ln chủ n tƣ̀ q́ c gia này sang quố c gia khác

, nhƣ vâ ̣y hàng hóa đã

chuyể n vƣơ ̣t ra ngoài pha ̣m vi lañ h thổ mô ̣t quố c gia

, mă ̣t khác “có tru ̣ sở thƣơng

10

di


mại ở các nƣớc khác nhau” dẫn đến việc có thể áp dụng nhiều hệ thống pháp luật
khác nhau. Nhƣ vâ ̣y có thể đƣa ra khái niê ̣m về HĐMBHHQT nhƣ sau:
HĐMBHHQT là hợp đồng đƣợc ký kết giữa các bên có trụ sở thƣơng mại
(điạ điể m kinh doanh ) nằ m trên lañ h thổ của các quố c gia khác nhau , trong đó quy
đinh
̣ bên bán phải cung cấ p hàng hóa , chuyể n giao các chƣ́ng tƣ̀ có liên quan đế n

hàng hóa và quyền sở hữu hàng hóa , bên mua phải thanh toán tiề n hàng và

nhâ ̣n

hàng theo thỏa thuận.
1.1.2. Đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa
Có thể xem xét HĐMBHH trong mối liên hệ với hợp đồng mua bán tài sản trong
dân sự theo nguyên lí của mối liên hệ giữa cái riêng và cái chung [30, tr18]. Nhiều vấn
đề về HĐMBHH đƣợc điểu chỉnh bởi pháp luật khơng có sự khác biệt với các hợp
đồng mua bán tài sản trong dân sự, nhƣ: giao kết hợp đồng, hợp đồng vô hiệu và xử lý
hợp đồng vô hiệu… Bên cạnh đó, để phù hợp với bản chất thƣơng mại của HĐMBHH,
một số vấn đề nhƣ chủ thể, hình thức, quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ
mua bán hàng hóa, chế tài và giải quyết tranh chấp HĐMBHH… đƣợc quy định trong
pháp luật thƣơng mại có tính chất là sự phát triển tiếp tục những quy định của dân luật
truyền thống về hợp đồng mua bán tài sản. Với tƣ cách là hình thức pháp lí của quan hệ
mua bán hàng hóa, HĐMBHH có những đặc điểm nhất định, xuất phát từ bản chất
thƣơng mại của hành vi mua bán hàng hóa.
1.1.2.1. Chủ thể
HĐMBHH đƣợc thiết lập chủ yếu giữa các thƣơng nhân. Theo quy định của
LTM 2005 thì “thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá
nhân hoạt động thương mại một cách độc lập thường xuyên và có đăng ký kinh
doanh” (Khoản 1 Điều 6 LTM). Tổ chức kinh tế đƣợc thành lập hợp pháp nhằm
mục đích hoạt động thƣơng mại một cách độc lập, thƣờng xuyên và có đăng kí kinh
doanh sẽ đƣợc coi là thƣơng nhân. Thƣơng nhân là chủ thể HĐMBHH có thể là
thƣơng nhân VN hoặc thƣơng nhân nƣớc ngoài (trong HĐMBHHQT).
Ngoài chủ thể là thƣơng nhân, các tổ chức, cá nhân không phải là thƣơng
nhân cũng có thể trở thành chủ thể của HĐMBHH. Khác với bên là thƣơng nhân,

11



bên khơng phải là thƣơng nhân có thể là mọi chủ thể có đủ năng lực hành vi để
tham gia giao kết và thực hiện HĐMBHH theo quy định của pháp luật. Theo Khoản
1 Điều 3 LTM thì hoạt động của bên chủ thể không phải là thƣơng nhân và khơng
nhằm mục đích sinh lợi trong quan hệ mua bán hàng hóa phải tuân theo LTM khi
chủ thể này lựa chọn áp dụng này.
1.1.2.2. Đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa
Đối tƣợng của HĐMBHH là hàng hóa [34, tr20]. Theo quy định tại Khoản 2
Điều 3 LTM năm 2005 thì hàng hóa bao gồm tất cả các động sản, kể cả động sản
hình thành trong tƣơng lai, và cả vật gắn liền với đất đai. Tuy nhiên khái niệm này
vẫn còn hạn chế, chúng ta dễ dàng nhận thấy hàng hóa chỉ bao gồm các loại tài sản
hữu hình, các loại tài sản vơ hình khác nhƣ quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí
tuệ… chƣa đƣợc thừa nhận là hàng hóa. Trong khi BLDS, Luật đất đai năm 2003
quy định ngƣời có quyền sử dụng đất có quyền chuyển nhƣợng, cho thuê, thế
chấp… thậm chí thừa nhận trên thực tế sàn giao dịch về quyền sử dụng đất. Và đối
tƣợng là yếu tố đặc thù để phân biệt HĐMBHH với các hợp đồng thƣơng mại khác.
1.1.2.3. Hình thức của hợp đồng mua bán hàng hóa
Hình thức của HĐMBHH là cách thức thể hiện ý chí thỏa thuận giữa các bên
tham gia quan hệ hợp đồng. Nó có thể đƣợc thể hiện dƣới hình thức lời nói, bằng
văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể của các bên giao kết. Trong những trƣờng hợp
nhất định, pháp luật bắt buộc các bên phải thiết lập HĐMBHH dƣới hình thức văn
bản. LTM năm 2005 cũng quy định: “HĐMBHH đƣợc thể hiện bằng lời nói, bằng
văn bản hoặc đƣợc xác lập bằng hành vi cụ thể. Đối với các loại HĐMBHH mà
pháp luật quy định phải đƣợc lập thành văn bản thì phải tn theo các quy định
đó”[Điều 24 LTM].
Riêng HĐMBHHQT phải đƣợc lập thành văn bản hoặc hình thức khác có giá trị
pháp lý tƣơng đƣơng [34, tr19]. Các hình thức có giá trị pháp lý tƣơng đƣơng văn bản
bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu (là thông tin đƣợc tạo ra, gửi đi, nhận và
lƣu giữ bằng phƣơng tiện điện tử) và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.


12


Những quy định của LTM VN phù hợp với pháp luật quốc tế về mua bán
hàng hóa, đã tạo điều kiện cho sự hội nhập khi các chủ thể có quan hệ hợp đồng
thƣơng mại quốc tế. Có thể nói hình thức của HĐMBHH trong LTM 2005 là phù
hợp với Công ƣớc Viên 1980 bởi Điều 11 Công ƣớc Viên 1980 quy định.
“Không yêu cầu hợp đồng mua bán phải được ký hoặc phải được xác nhận
bằng văn bản hoặc phải tuân thủ mọi yêu cầu nào đó về mặt hình thức. Có thể dùng
bất kỳ phương tiện nào, kể cả lời khai nhân chứng để chứng minh sự tồn tại của
hợp đồng đó”.
Nhƣ vậy, LTM 2005 đã vƣợt ra và khắc phục đƣợc hạn chế về hình thức hợp
đồng do các văn bản pháp luật trƣớc đó quy định nhƣ pháp luật Hợp đồng kinh tế.
HĐMBHH là sự thỏa thuận giữa các bên với nhau, dƣới góc độ pháp lý việc
tuân thủ hình thức của hợp đồng sẽ là bắt buộc một khi pháp luật có sự ghi nhận về vấn
đề đó với mục đích hạn chế các rủi ro cho các bên tham gia vào quan hệ hợp đồng.
1.1.2.4. Mục đích của hợp đồng mua bán hàng hóa
Ở nƣớc ta, quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trƣờng đã làm nảy
sinh các quan hệ thƣơng mại nhằm mục đích lợi nhuận và do vậy một hệ thống các
văn bản quy phạm pháp luật đƣợc ban hành nhằm điều chỉnh các hoạt động mang
tính chất kinh doanh thƣơng mại đó. Nền kinh tế thị trƣờng có những giao dịch
thƣơng mại giữa các thƣơng nhân, điều đó địi hỏi cần phải có quy định pháp lý phù
hợp. Chính từ những yêu cầu của xã hội, LTM 2005 ra đời để thỏa mãn q trình
cơng nghiệp hóa của đất nƣớc. Trong các hành vi thƣơng mại đƣợc quy định trong
LTM thì hành vi mua bán hàng hóa đƣợc xem là quan trọng hơn cả bởi nó có vai trị
lớn trong đời sống kinh tế xã hội và nó cũng chi phối những hành vi thƣơng mại
khác. Khi đó các cá nhân, tổ chức, phải xác lập các mối quan hệ với nhau, các mối
quan hệ đƣợc thể hiện thông qua sự trao đổi, thỏa thuận làm phát sinh các quyền và
nghĩa vụ của các bên trong phạm vi các mối quan hệ về dân sự, kinh tế, lao động thì
sự trao đổi, thỏa thuận đƣợc coi là “Giao dịch”. Dƣới góc độ pháp lý thì giao dịch

nói trên ln đƣợc thể hiện bằng hình thức “Hợp đồng”. Hay nói một cách khác
“hợp đồng” là một hình thức pháp lý của “giao dịch”. Căn cứ vào mục đích của việc

13


ký kết hợp đồng có hay khơng có lợi nhuận mà có thể giúp phân biệt đƣợc hợp đồng
dân sự và hợp đồng kinh doanh – thƣơng mại. Theo đó, mục đích giao dịch của hợp
đồng kinh doanh – thƣơng mại nói chung, HĐMBHH nói riêng thì yếu tố quan
trọng chính là mục đích lợi nhuận. Đối với hai bên chủ thể là thƣơng nhân với nhau
thì mục đích là lợi nhuận. Ví dụ Cơng ty A mua ngun liệu của cá nhân B kinh
doanh nguyên liệu về để sản xuất, vậy thì cả Cơng ty A, cá nhân B đều có mục đích
lợi nhuận khi giao dịch. Trong HĐMBHH ngồi chủ thể là thƣơng nhân thì cịn có
các tổ chức, cá nhân không phải là thƣơng nhân, trong trƣờng hợp này mục đích của
việc thực hiện HĐMBHH là dành cho mục đích sinh hoạt, tiêu dùng hay phục vụ
hoạt động của các cơ quan tổ chức.
1.1.3. Phân loại hợp đồng mua bán hàng hóa.
Theo đặc điểm của các giao dịch mua bán hàng hóa trong thƣơng mại có thể
chia thành ba loại cơ bản nhƣ sau:
1.1.3.1. Hợp đồng mua bán hàng hóa thơng thường (nội địa):
Là HĐMBHH mà các bên chủ thể của hợp đồng thực hiện các giao dịch về mua
bán hàng hóa với nhau trên lãnh thổ VN mà đối tƣợng là hàng hóa đƣợc quy định tại
Điều 3 LTM 2005 bao gồm cả động sản và bất động sản gắn liền với đất đai.
1.1.3.2. Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế:
Là HĐMBHH có thêm yếu tố quốc tế - là yếu tố vƣợt ra khỏi phạm vi một
quốc gia. Tại Điều 27 LTM quy định: "Mua bán hàng hóa quốc tế đƣợc thực hiện
dƣới các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và
chuyển khẩu".
HĐMBHH là một hình thức pháp lý của quan hệ thƣơng mại quốc tế, cụ thể là
hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế. Do vậy, pháp luật điều chỉnh loại hợp đồng

này tƣơng đối phức tạp, bao gồm các điều ƣớc về mua bán hàng hóa quốc tế, các tập
quán quốc tế về thƣơng mại và pháp luật của các quốc gia.
1.1.3.3. Hợp đồng mua bán hàng hóa được giao kết thơng qua Sở giao dịch hàng hóa:
Quy định về mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa là một hoạt động
thƣơng mại mới đƣợc bổ sung tại LTM năm 2005, đây là một hoạt động phổ biến

14


trong thực tiễn thƣơng mại quốc tế nhằm bảo hiểm các rủi ro do việc biến động giá
cả trên thị trƣờng.
Mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa là hoạt động thƣơng mại, theo
đó các bên thỏa thuận thực hiện việc mua bán một lƣợng nhất định của một loại
hàng hóa nhất định qua Sở giao dịch hàng hóa theo những tiêu chuẩn của Sở giao
dịch hàng hóa, với giá đƣợc thỏa thuận tại thời điểm giao kết hợp đồng và thời gian
giao hàng đƣợc xác định tại một thời điểm trong tƣơng lai [Điều 63 LTM].
Theo Điều 64 LTM, HĐMBHH qua Sở giao dịch hàng hóa bao gồm hợp đồng
kỳ hạn và hợp đồng quyền chọn:
 Hợp đồng kỳ hạn là thỏa thuận, theo đó bên bán cam kết giao và bên mua
cam kết nhận hàng hóa tại một thời điểm trong tƣơng lai theo hợp đồng.
 Hợp đồng về quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán là thỏa thuận, theo đó
bên mua quyền có quyền đƣợc mua hoặc đƣợc bán một hàng hóa xác định
với mức giá định trƣớc (gọi là giá giao kết) và phải trả một khoản tiền nhất
định để mua quyền này (gọi là tiền mua quyền). Bên mua quyền có quyền
chọn thực hiện hoặc không thực hiện việc mua hoặc bán hàng hóa đó.
1.2. Cấu trúc của hợp đồng mua bán hàng hóa
HĐMBHH là sự thỏa thuận của các bên về việc xác lập quyền và nghĩa vụ
của họ trong việc mua bán. Do đó, nội dung của HĐMBHH trƣớc hết là những điều
khoản do các bên thỏa thuận. Các bên có quyền quyết định nội dung của hợp đồng.
Bởi vì quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ hợp đồng phát sinh chủ yếu từ

những điều khoản mà các bên thỏa thuận đó. Vì vậy mà các bên thỏa thuận các điều
khoản trong hợp đồng càng rõ ràng bao nhiêu thì càng thuận lợi trong việc thực hiện
hợp đồng bấy nhiêu.
Xuất phát từ nguyên tắc tự do hợp đồng, pháp luật không giới hạn các điều
khoản mà các bên thỏa thuận với nhau. Pháp luật chỉ quy định nội dung chủ yếu của
hợp đồng hoặc các điều khoản mang tính khuyến nghị để định hƣớng cho các bên
trong việc thỏa thuận.

15


Nội dung của hợp đồng trƣớc hết là những điều khoản mà các bên phải thỏa
thuận đƣợc với nhau. Điều 402 BLDS năm 2005 cũng chỉ quy định các bên “có thể
thỏa thuận” mà khơng địi hỏi phải thỏa thuận những nội dung chủ yếu nào. Mặc dù
nội dung chủ yếu của HĐMBHH có thể xác định đƣợc dựa trên những quy định
mang tính “khuyến nghị”, “định hƣớng” của pháp luật, thói quen và tập quán
thƣơng mại, nhƣng trong điều kiện nhận thức của nhà kinh doanh còn nhiều hạn chế,
thì điều này tiềm ẩn những nguy cơ pháp lý, những tranh chấp trong hoạt động mua
bán hàng hóa. Đặc biệt là trong điều kiện nƣớc ta hiện nay. Trên cơ sở các quy định
của BLDS và LTM, xuất phát từ tính chất của quan hệ mua bán hàng hóa trong thƣơng
mại, có thể thấy những điều khoản quan trọng của HĐMBHH bao gồm: đối tƣợng, chất
lƣợng, giá cả, phƣơng thức thanh toán, thời hạn và địa điểm giao nhận hàng.
Mặc dù nội dung của hợp đồng do các bên thỏa thuận, nhƣng trong mọi quan
hệ hợp đồng nói chung và trong quan hệ mua bán hàng hóa nói riêng, các bên không
chỉ chịu sự ràng buộc bởi các điều khoản mà các bên thỏa thuận mà còn chịu sự
ràng buộc bởi những quy định của pháp luật. Ví dụ, các bên không thỏa thuận trong
hợp đồng về điều khoản bồi thƣờng thiệt hại cho nhau khi một bên vi phạm hợp
đồng, nhƣng bên vi phạm hợp đồng vẫn phải có nghĩa vụ bồi thƣờng nếu việc vi
phạm đó gây thiệt hại cho bên đối tác. Nhƣ vậy, cấu trúc của HĐMBHH không chỉ
là các điều khoản do các bên thỏa thuận mà cịn có thể bao gồm cả những điều

khoản do các bên không thỏa thuận nhƣng theo quy định của pháp luật các bên có
nghĩa vụ phải thực hiện.
1.3. Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa
1.3.1. Khái niệm thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa
Bản thân hợp đồng không phải là luậ t pháp , nhƣng hơ ̣p đồ ng đƣơ ̣c thành lâ ̣p
theo luâ ̣t pháp thì nó sẽ phát sinh hiê ̣u lƣ̣c pháp lý giƣ̃a các bên đƣơng sƣ̣ . Miễn sao
cho hơ ̣p đồ ng đƣơ ̣c hơ ̣p pháp (legal) và có hiệu lực (effective), nó ắt sẽ có sức ràng
buô ̣c giƣ̃a cá c bên đƣơng sƣ̣. Do đó , thƣ̣c hiê ̣n hơ ̣p đồ ng mô ̣t cách chin
́ h xác là điề u
rấ t quan tro ̣ng đố i với các bên đƣơng sƣ̣ , nế u không sẽ dẫn đế n hành đô ̣ng vi pha ̣m
hơ ̣p đồ ng và ngƣời vi pha ̣m sẽ phải gánh chiụ trách nhiê ̣m pháp lý .

16


Hiện tại, pháp luật VN khơng có định nghĩa về thực hiện hợp đồng nhƣng có
thể xem xét về khái niệm này một cách gián tiếp thông qua suy luận. Khoản 12
Điều 3, LTM 2005 định nghĩa “Vi phạm hợp đồng là việc một bên không thực hiện,
thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo thoả thuận giữa
các bên hoặc theo quy định của Luật này”. Do đó, có thể mặc nhiên hiểu rằng thƣ̣c
hiê ̣n hơ ̣p đồ ng là vi ệc các bên phải thƣ̣c hiê ̣n đúng và đ ầy đủ nhƣ̃ng nghiã vu ̣ đƣơ ̣c
cam kết trong hơ ̣p đồ ng (contractual obligations ) để từ đó làm cho bên kia đƣợc
hƣởng quyề n lơ ̣i trong hơ ̣p đồ ng (contractual rights ). Nế u mô ̣t bên không thể thƣ̣c
hiê ̣n toàn bô ̣ hoă ̣c mô ̣t phầ n nghiã vu ̣ hơ ̣p đồ ng của mình , tấ t nhiên sẽ làm tổ n ha ̣i
quyề n lơ ̣i của đƣơng sƣ̣ bên kia. Nế u xảy ra tin
̀ h tra ̣ng nhƣ thế thì luâ ̣t pháp go ̣i là vi
phạm hợp đồng. Miễn là hơ ̣p đồ ng này hơ ̣p pháp và có hiê ̣u lƣ̣c , phía bị thiệt hại sẽ
tùy theo mỗi tình huống mà địi hỏi bên kia phải tôn trọng quyề n lơ ̣i của min
̀ h . Do
đó, thƣ̣c hiê ̣n HĐMBHH là mơ ̣t địi hỏi pháp lý bắt buộc mà các bên phải tuân thủ.

1.3.2. Các nguyên tắc thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa
Hơ ̣p đờ ng đƣơ ̣c giao kế t hơ ̣p pháp trở thành “luâ ̣t” đố i với các bên , làm phát
sinh các nghiã vu ̣ cu ̣ thể cho mỗi bên và ho ̣ phải thƣ̣c hiê ̣n đầ y đủ các nghiã vu ̣ đó
thì mới đảm bảo quyền lợi cho bên kia và đảm bảo lợi ích chung mà cả hai bên cùng
hƣớng đế n. Nế u hơ ̣p đồ ng không đƣơ ̣c thƣ̣c hiê ̣n hoă ̣c thƣ̣ c hiê ̣n không đầ y đủ thì sẽ
gây thiê ̣t ha ̣i cho cả hai bên hoă ̣c cho bên bi ̣vi pha ̣m . Trên thƣ̣c tế , hơ ̣p đồ ng không
đƣơ ̣c thƣ̣c hiê ̣n không nhƣ̃ng ảnh hƣởng đế n quyề n lơ ̣i của các bên trong hơ ̣p đờ ng
mà cịn gây ra những hậu quả xấu tr ong quan hê ̣ giƣ̃a các quố c gia hƣ̃u quan . Có thể
thấ y rằ ng , viê ̣c thỏa thuâ ̣n và ký kế t hơ ̣p đồ ng mới chỉ là công viê ̣c khởi đầ u còn
thƣ̣c hiê ̣n hơ ̣p đồ ng mới là giai đoa ̣n quan tro ̣ng , then chố t đem la ̣i quyề n lơ ̣i hơ ̣p
pháp cho cá c bên trên thƣ̣c tế . Cũng chính vì vậy mà pháp luật đã quy định các
nguyên tắ c thƣ̣c hiê ̣n hơ ̣p đồ ng nhƣ sau:
1.3.2.1. Nguyên tắc thực hiện đúng đối tượng của hợp đồng
Nguyên tắ c này đòi hỏi các bên thƣ̣c hiê ̣n đúng điề u khoản đớ i tƣ ợng là hàng
hóa của hơ ̣p đồ ng . Không đƣơ ̣c thay đổ i hàng hóa mà các bên đã thỏa thuận trong
hơ ̣p đờ ng bằ ng mơ ̣t hàng hóa khác nếu khơng đƣợc sự đồng ý của bên kia. Có thực

17


×