Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

(Luận văn thạc sĩ) thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo qua thực tiễn tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (758.17 KB, 115 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ TUYẾT

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
QUA THỰC TIỄN TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội – 2014

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ TUYẾT

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
QUA THỰC TIỄN TỈNH BẮC NINH

Chuyên ngành : Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật
Mã số

: 60 38 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS.TSKH. Đào Trí Úc



Hà Nội – 2014

2


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các kết
quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các
số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung
thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài
chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tơi có thể bảo
vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Thị Tuyết

3


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO ......................................................................................... 7
1.1. Khái niệm và các hình thức thực hiện pháp luật ........................................ 7
1.1.1. Khái niệm thực hiện pháp luật ................................................................ 7
1.1.2. Hình thức thực hiện pháp luật ................................................................. 8
1.2. Vị trí, vai trị của thực hiện pháp luật ...................................................... 10

1.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến việc thực hiện pháp luật ........................... 12
1.3.1. Những yếu tố tác động bên trong .......................................................... 12
1.3.2. Những yếu tố tác động bên ngoài. ........................................................ 13
1.4. Thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo ............................................. 15
1.4.1. Khung pháp luật về giáo dục và đào tạo ............................................... 15
1.4.2. Đặc điểm thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo .......................... 19
1.4.3. Nội dung và các hình thức thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo 22
1.4.5. Chủ thể và yêu cầu của việc thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo ... 29
1.5. Vai trò của thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo ........................... 34
1.5.1. Thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo góp phần tích cực đƣa pháp
luật vào đời sống thực tiễn, thúc đẩy sự nghiệp giáo dục và đào tạo phát triển
đúng quan điểm, chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc...................................... 34
1.5.2. Thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo góp phần ngăn ngừa và hạn chế
các vi phạm pháp luật, giải quyết kịp thời những vi phạm pháp luật, tăng cƣờng
pháp chế xã hội chủ nghĩa trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo ............................ 35
1.5.3. Thông qua thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo góp phần phổ
biến, giáo dục pháp luật, xây dựng thói quen, ý thức của cơng dân sống và
làm việc theo Hiến pháp và pháp luật ............................................................. 36
Kết luận chƣơng 1 ........................................................................................... 38

4


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO Ở TỈNH BẮC NINH ............................................................. 39
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế -xã hội và một số tình hình về giáo dục và
đào tạo ở tỉnh Bắc Ninh................................................................................... 39
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 39
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội ................................................................. 40
2.2. Thực trạng thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo ở tỉnh Bắc Ninh

trong thời gian qua .......................................................................................... 42
2.2.1. Thực trạng thực hiện qui định của pháp luật về tổ chức hệ thống giáo
dục và đào tạo ở tỉnh Bắc Ninh ....................................................................... 42
2.2.2. Thực trạng thực hiện qui định của pháp luật đối với hoạt động giáo dục
và đào tạo ở tỉnh Bắc Ninh .............................................................................. 48
2.2.3. Thực trạng thực hiện các nội dung quản lý nhà nƣớc về giáo dục và đào
tạo ở tỉnh Bắc Ninh ......................................................................................... 57
2.2.4. Nguyên nhân của những kết quả, tồn tại và một số kinh nghiệm ......... 64
Kết luận chƣơng 2 ........................................................................................... 73
CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Ở TỈNH BẮC NINH HIỆN NAY .................... 74
3.1. Đảm bảo thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo ở tỉnh Bắc Ninh là
yêu cầu cấp bách hiện nay ............................................................................... 74
3.1.1. Xuất phát từ yêu cầu thực hiện mục tiêu của giáo dục và đào tạo theo
quan điểm và chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc ........................................... 74
3.1.2. Xuất phát từ vị trí, vai trị và ý nghĩa của việc thực hiện pháp luật giáo
dục và đào tạo .................................................................................................. 76
3.1.3. Xuất phát từ yêu cầu khắc phục những hạn chế, tồn tại của việc thực
hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo ở tỉnh Bắc Ninh hiện nay .................... 78

5


3.2. Các giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo ở tỉnh
Bắc Ninh hiện nay ........................................................................................... 79
3.2.1. Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò, ý nghĩa của vấn đề thực hiện pháp
luật về giáo dục và đào tạo để thực hiện mục tiêu của Đảng và Nhà nƣớc ta:
giáo dục là quốc sách hàng đầu ....................................................................... 79
3.2.2. Hoàn thiện pháp luật về giáo dục và đào tạo và các văn bản pháp quy về
giáo dục và đào tạo nói chung và tại Bắc Ninh nói riêng ............................... 81

3.2.3. Đẩy mạnh cơng tác phổ biến, giáo dục pháp luật về giáo dục và đào tạo
ở tỉnh Bắc Ninh ............................................................................................... 83
3.2.4. Kiện toàn tổ chức và hoạt động về giáo dục và đào tạo ở tỉnh Bắc Ninh ... 86
3.2.5. Xây dựng cơ chế phù hợp và tạo lập môi trƣờng xã hội thuận lợi cho
việc thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo ở tỉnh Bắc Ninh ................... 88
3.2.6. Bảo đảm điều kiện vật chất cho việc thực hiện pháp luật về giáo dục và
đào tạo ở tỉnh Bắc Ninh................................................................................... 92
3.2.7. Tăng cƣờng công tác quản lý của Nhà nƣớc trong việc thực hiện pháp
luật về giáo dục và đào tạo ở tỉnh Bắc Ninh ................................................... 94
3.2.8. Đẩy mạnh hoạt động kiểm tra, thanh tra, giám sát và xử lý các vi phạm
trong việc thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo ở tỉnh Bắc Ninh ......... 96
3.2.9. Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với vấn đề thực hiện pháp luật về
giáo dục và đào tạo ở tỉnh Bắc Ninh ............................................................... 98
Kết luận chƣơng 3 ......................................................................................... 101
KẾT LUẬN ................................................................................................... 102

6


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nhà nƣớc ta là công cụ chủ yếu để thực hiện quyền làm chủ của nhân
dân, là Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân. Quyền lực nhà nƣớc là thống nhất, có sự phân công và phối hợp
giữa các cơ quan nhà nƣớc trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành
pháp và tƣ pháp. Nhà nƣớc quản lý xã hội bằng pháp luật. Mọi cơ quan, tổ
chức, cán bộ, công chức, mọi cơng dân có nghĩa vụ chấp hành Hiến pháp và
pháp luật. Bởi pháp luật là công cụ điều chỉnh mang tính quy phạm và tính bắt
buộc chung, pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội mang tính phổ biến, điển
hình trong hầu hết các lĩnh vực quan trọng của đời sống xã hội, đáp ứng ngày

một tốt hơn những nhu cầu, đòi hỏi của mỗi cá nhân cũng nhƣ của toàn xã
hội. Tuy nhiên, ở nƣớc ta hiện nay việc triển khai thực hiện đƣờng lối, chủ
trƣơng của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc cịn nhiều tồn tại, hạn
chế; kỷ luật, kỷ cƣơng chƣa nghiêm, tình trạng thiếu hiểu biết pháp luật, coi
thƣờng pháp luật, vi phạm pháp luật diễn ra tƣơng đối phổ biến. Do đó, yêu
cầu cấp thiết trong giai đoạn hiện nay là việc đề cao pháp luật, tơn trọng tính
tối cao của pháp luật, tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo đảm cho
pháp luật đƣợc thực hiện nghiêm.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII năm 1996 của Đảng đã quyết
định đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố nhằm mục tiêu dân giàu, nƣớc
mạnh, xã hội cơng bằng, văn minh, vững bƣớc đi lên chủ nghĩa xã hội. Muốn
tiến hành cơng nghiệp hố, hiện đại hố thắng lợi phải phát triển mạnh giáo
dục - đào tạo, phát huy nguồn lực con ngƣời, yếu tố cơ bản của sự phát triển
nhanh và bền vững, đã thực sự coi phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo là
quốc sách hàng đầu, đầu tƣ cho giáo dục và đào tạo là đầu tƣ cho phát triển.

1


Từ đó cho đến nay, hệ thống giáo dục quốc dân đã đƣợc xây dựng ngày càng
hồn chỉnh, góp phần vào việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng
nhân tài, đáp ứng yêu cầu cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bên
cạnh những thành tựu đó, giáo dục và đào tạo nƣớc ta cịn nhiều mặt yếu kém,
bất cập, chƣa đáp ứng kịp thời những yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa và
hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
Từ khi tái lập tỉnh năm 1997, tỉnh Bắc Ninh đã ra sức phấn đấu và đạt
đƣợc những thành tựu trên các mặt của đời sống xã hội, đặc biệt là lĩnh vực
giáo dục - đào tạo với quy mô trƣờng lớp tiếp tục tăng, mạng lƣới trƣờng lớp
phát triển rộng khắp, trình độ dân trí đƣợc nâng lên rõ rệt, chất lƣợng và hiệu

quả giáo dục đã có những chuyển biến tích cực, ngân sách đầu tƣ cho giáo
dục và đào tạo tăng mạnh, huy động đƣợc nhiều nguồn vốn trong xã hội để
xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật nhà trƣờng, chủ trƣơng xã hội hóa bƣớc đầu
có tác dụng, làm cho giáo dục và đào tạo thực sự là sự nghiệp của Đảng, của
Nhà nƣớc và của tồn dân. Cơng tác thực hiện pháp luật về giáo dục và đào
tạo ở tỉnh Bắc Ninh đã đạt đƣợc nhiều kết quả trên cả ba phƣơng diện: tổ
chức, hoạt động và quản lý nhà nƣớc về giáo dục và đào tạo.
Bên cạnh đó, vấn đề thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo ở tỉnh
Bắc Ninh cũng còn những khiếm khuyết và yếu kém, dẫn đến tình trạng chất
lƣợng và hiệu quả giáo dục cịn thấp; những biểu hiện tiêu cực, thiếu kỷ
cƣơng trong giáo dục chƣa ngăn chặn kịp thời; công tác quản lý đối với giáo
dục và đào tạo cịn có những biểu hiện tùy tiện chƣa tuân thủ pháp luật... nên
ảnh hƣởng đến yêu cầu ổn định, phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo của
tỉnh. Mặt khác, trên thực tế, việc thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo ở
tỉnh Bắc Ninh chƣa có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào nghiên cứu, đánh giá
một cách bài bản, khoa học, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để tổng kết, rút

2


kinh nghiệm, cũng nhƣ đề ra phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm nâng cao chất
lƣợng công tác này.
Từ những điểm đã phân tích trên đây, tác giả cho rằng việc nghiên cứu đề
tài: “Thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo ở tỉnh Bắc Ninh hiện nay” là
hoàn toàn cần thiết, đáp ứng đƣợc yêu cầu của thực tiễn quản lý nhà nƣớc.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong những năm qua, nghiên cứu về thực hiện pháp luật nói chung đã
đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm và đã có nhiều cơng trình nghiên cứu nhƣ:
- TS. Nguyễn Minh Đoan, Thực hiện và áp dụng pháp luật ở Việt Nam.
- PGS.TS Nguyễn Văn Mạnh (Chủ biên năm 2009), Một số vấn đề lý

luận và thực tiễn về thực hiện pháp luật.
Riêng trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, đã có rất nhiều cơng trình
khoa học nghiên cứu về các khía cạnh khác nhau nhƣ:
- TS. Phạm Văn Kha, “Tổ chức thực hiện chiến lược phát triển giáo
dục 2001-2010 ”, Tạp chí Giáo dục, số 53, tháng 3-2003.
- PGS.TS. Đặng Quốc Bảo, “Nhận diện một số khó khăn trong quản lý
nhà nước đối với giáo dục ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Giáo dục số 66, tháng
9-2003.
- PGS.TS.Trần Khánh Đức, “Quản lý nhà nước về chất lượng giáo dụcchính sách và các mơ hình ”, Tạp chí Giáo dục số 67, tháng 9-2003.
- “Về phát triển sự nghiệp giáo dục-đào tạo, khoa học-cơng nghệ, các
lĩnh vực văn hóa-xã hội ”, Tạp chí Giáo dục, số 81, tháng 3-2004.
- “Hồn thiện pháp luật về giáo dục ở Việt Nam hiện nay ” của Lê Thị
Kim Dung, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí
Minh, năm 2004.
Các cơng trình nghiên cứu trên đây chủ yếu tập trung vào các vấn đề về:
chính sách hồn thiện hệ thống giáo dục và đào tạo; chính sách nâng cao chất

3


lƣợng và hiệu quả đào tạo; nghiên cứu lý luận và thực tiễn để xác định phƣơng
hƣớng và nội dung hoàn thiện pháp luật về giáo dục và đào tạo ở Việt Nam...
Tuy nhiên, chƣa có cơng trình nào nghiên cứu một cách riêng lẻ, cụ thể về vấn
đề thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo ở địa phƣơng một cách cập nhật
nhất (tính đến thời điểm hiện nay) và ở một địa bàn cụ thể: tỉnh Bắc Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo là vấn đề rộng và đƣợc thông
qua các hình thức: tuân thủ pháp luật, thi hành pháp luật, sử dụng pháp luật và áp
dụng pháp luật về giáo dục và đào tạo. Nhƣng chủ yếu vẫn là hình thức thi hành

(chấp hành) pháp luật và áp dụng pháp luật, do đó thi hành pháp luật và áp dụng
pháp luật đƣợc xác định là đối tƣợng nghiên cứu chính của luận văn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi vấn đề nghiên cứu chủ yếu tập trung làm rõ việc thực hiện
pháp luật về giáo dục và đào tạo về các nội dung: Tổ chức, hoạt động và quản
lý nhà nƣớc về giáo dục đào tạo trên tinh thần Luật Giáo dục năm 2005, sửa
đổi, bổ sung năm 2009, Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 hƣớng
dẫn Luật Giáo dục, Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11/05/2011 về sửa
đổi, bổ sung Nghị định số 75/2006/NĐ-CP, Nghị định số 115/2010/NĐ-CP
ngày 24/12/2010 quy định trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về giáo dục, Nghị
định số 07/2013/NĐ-CP ngày 09/01/2013 sửa đổi Nghị định số 31/2011/NĐCP ngày 11/05/2011 về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 75/2006/NĐ-CP.
Phạm vi không gian nghiên cứu là địa bàn Tỉnh Bắc Ninh trong khoảng
5 năm gần đây: từ 2010-2014
4. Điểm mới của luận văn
Luận văn đề cập khá toàn diện các vấn đề lý luận và thực tiễn của việc
thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo trong bối cảnh Việt Nam đang từng

4


bƣớc nỗ lực xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa, thực hiện quản
lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cƣờng pháp chế - đặc biệt trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh. Với những kết quả mà luận văn đạt đƣợc, tác giả hy vọng
sẽ góp một phần nhỏ vào việc nâng cao chất lƣợng, hiệu quả của thực hiện
pháp luật về giáo dục - đào tạo nói chung, trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh nói riêng.
5. Mục đích, nhiệm vụ và ý nghĩa của luận văn
5.1. Mục đích của luận văn
Mục đích nghiên cứu của luận văn là đề xuất một số giải pháp nhằm
góp phần bảo đảm thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo ở tỉnh Bắc Ninh
trong giai đoạn hiện nay.

5.2. Nhiệm vụ của luận văn
Để thực hiện mục đích trên, luận văn có những nhiệm vụ sau:
- Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận của thực hiện pháp luật về giáo dục
và đào tạo với tƣ cách là những phƣơng thức để đƣa pháp luật về giáo dục và
đào tạo vào cuộc sống thực tiễn, là biện pháp cơ bản để thực hiện mục tiêu
giáo dục và đào tạo mà Đảng và Nhà nƣớc đề ra, góp phần phịng ngừa, hạn
chế các vi phạm pháp luật về giáo dục và đào tạo nói chung và ở tỉnh Bắc
Ninh nói riêng.
- Luận cứ sự cần thiết phải đảm bảo vấn đề thực hiện pháp luật về giáo
dục và đào tạo trong phạm vi cả nƣớc nói chung và ở tỉnh Bắc Ninh nói riêng
trong giai đoạn hiện nay.
- Đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo ở tỉnh
Bắc Ninh bao gồm cả những mặt đã làm đƣợc, những mặt chƣa làm đƣợc, xác
định nguyên nhân của những kết quả đạt đƣợc và những hạn chế, thiếu sót, từ
đó rút ra những kinh nghiệm thực tiễn.
- Trên cơ sở thực trạng thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo ở
tỉnh Bắc Ninh, cùng với những quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nƣớc,

5


luận văn bƣớc đầu xây dựng các giải pháp nhằm góp phần bảo đảm thực hiện
pháp luật về giáo dục và đào tạo ở tỉnh Bắc Ninh hiện nay.
5.3. Ý nghĩa của luận văn
Luận văn có ý nghĩa lý luận và thực tiễn trong việc làm rõ các vấn đề:
Thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo là gì? Thực trạng cơng tác thực
hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo hiện nay của tỉnh Bắc Ninh? Làm gì và
làm thế nào để đổi mới nâng cao công tác thực hiện pháp luật về giáo dục và
đào tạo tại tỉnh Bắc Ninh hiện nay.
6. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn đƣợc thực hiện dựa trên việc vận dụng phƣơng pháp luận của
chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, phép biện chứng của
Chủ nghĩa Mác - Lê nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về nhà nƣớc và pháp luật.
Ngồi ra luận văn cịn kết hợp các phƣơng pháp nhƣ: lơgíc, phân tích, tổng
hợp, thống kê, so sánh,...
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo
Chƣơng 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo ở tỉnh
Bắc Ninh
Chƣơng 3: Các giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về giáo dục và
đào tạo ở tỉnh Bắc Ninh hiện nay.

6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VỀ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
1.1. Khái niệm và các hình thức thực hiện pháp luật
1.1.1. Khái niệm thực hiện pháp luật
Các văn bản quy phạm pháp luật đã đƣợc ban hành cần đƣợc thực hiện
trong cuộc sống thì chúng mới có ý nghĩa. Mục đích của việc ban hành văn
bản pháp luật chỉ có thể đạt đƣợc khi các quy phạm pháp luật do Nhà nƣớc
đặt ra đƣợc các tổ chức và cá nhân trong xã hội thực hiện một cách chính xác
và đầy đủ. Do vậy, vấn đề khơng phải chỉ là xây dựng và ban hành thật nhiều
các văn bản pháp luật, điều quan trọng là phải thực hiện pháp luật, làm cho
những yêu cầu, quy định của chúng trở thành hiện thực. Thực hiện pháp luật
là hành vi (hành động hoặc không hành động) của con ngƣời phù hợp với

những quy định của pháp luật. Thực hiện pháp luật có thể là hành vi của mỗi
cá nhân nhƣng cũng có thể là hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc, các tổ
chức xã hội, các tổ chức kinh tế…
Theo giáo trình Lý luận Nhà nƣớc và pháp luật của Trƣờng Đại học
Luật Hà Nội thì: “Thực hiện pháp luật là một q trình hoạt động có mục đích
làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những
hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật” [12].
Theo giáo trình Lý luận chung về Nhà nƣớc và pháp luật của Học viện
Hành chính Quốc gia thì: “Thực hiện pháp luật là hoạt động, là quá trình làm
cho những quy tắc của pháp luật trở thành hoạt động thực tế của các chủ thể
pháp luật” [22].
Theo giáo trình Lý luận chung về Nhà nƣớc và Pháp luật của Khoa Luật
- Đại học Quốc gia Hà Nội thì: “Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động

7


có mục đích làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành
những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật” [14].
Dƣới góc độ pháp lý, thực hiện pháp luật là quá trình các tổ chức và cá
nhân (chủ thể pháp luật) khi gặp phải tình huống thực tế mà pháp luật đã dự
liệu, trên cơ sở nhận thức của mình chuyển hóa một cách sáng tạo các quy
định pháp luật vào tình huống cụ thể của cuộc sống thơng qua hành vi hợp
pháp của mình. Nói cách khác, những địi hỏi, cấm đoán, hay cho phép của
pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân đã đƣợc biểu hiện thành các hành vi
thực tế sử dụng quyền, thực hiện nghĩa vụ của các chủ thể pháp luật thì đó là
thực hiện pháp luật. Về bản chất, thực hiện pháp luật là tạo lập các hành vi
hợp pháp (những hành vi không trái pháp luật, nằm trong giới hạn cho phép
của pháp luật, phù hợp với những mệnh lệnh (chỉ dẫn) của pháp luật) của các
tổ chức, cá nhân trong xã hội.

Có thể nhận xét rằng, các quan niệm đều có những điểm tƣơng đối
đồng nhất về những nội dung cơ bản của thực hiện pháp luật và cá nhân tơi
đồng tình với nội dung này, đó là: Thực hiện pháp luật là hoạt động có mục
đích nhằm thực hiện những u cầu của pháp luật, thực hiện pháp luật là hoạt
động thực tế, hợp pháp của các chủ thể pháp luật làm cho những quy định của
pháp luật trở thành hiện thực trong cuộc sống.
1.1.2. Hình thức thực hiện pháp luật
Các quy phạm pháp luật rất phong phú, đa dạng cho nên hình thức thực
hiện chúng cũng rất phong phú, đa dạng. Căn cứ vào tính chất của các hoạt
động thực hiện pháp luật, khoa học pháp lý đã xác định thực hiện pháp luật có
thể đƣợc tiến hành thơng qua các hình thức sau:
Tuân theo (tuân thủ) pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật,
trong đó các chủ thể pháp luật kiềm chế không tiến hành những hành động mà
pháp luật ngăn cấm. Những qui phạm pháp luật cấm trong luật hình sự, luật

8


hành chính... đƣợc thực hiện dƣới hình thức này. Ví dụ: pháp luật quy định:
“Nghiêm cấm mọi hành vi phân biệt đối xử với phụ nữ, xúc phạm nhân phẩm
phụ nữ”. Các tổ chức, cá nhân thực hiện quy định này dƣới hình thức tn
thủ, nghĩa là khơng tiến hành bất kỳ một hành vi nào nhằm phân biệt đối xử
với phụ nữ, xúc phạm nhân phẩm phụ nữ.
Thi hành (chấp hành) pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật,
trong đó các chủ thể pháp luật thực hiện nghĩa vụ pháp lý của mình bằng hành
động tích cực. Những qui phạm pháp luật bắt buộc (những quy định nghĩa vụ
phải thực hiện những hành vi tích cực nhất định) đƣợc thực hiện ở hình thức
này. Ví dụ: cơng dân T kinh doanh nông sản và đã thực hiện việc nộp thuế
cho nhà nƣớc theo quy định của pháp luật.
Sử dụng pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các

chủ thể pháp luật thực hiện quyền chủ thể của mình (thực hiện những hành vi
mà pháp luật cho phép). Hình thức này khác với hình thức tuân thủ pháp luật
và thi hành pháp luật ở chỗ chủ thể có thể thực hiện hoặc khơng thực hiện
quyền đƣợc pháp luật cho phép theo ý chí của mình, mà khơng bị bắt buộc
phải thực hiện. Ví dụ: Pháp luật qui định cơng dân có quyền kết hơn. Trên
thực tế, cơng dân có thể kết hơn (hoặc khơng kết hơn). Nhƣ vậy cơng dân đó
đã sử dụng (hoặc không sử dụng) pháp luật (quyền đƣợc kết hôn).
Áp dụng pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật đặc biệt, ln
gắn với cơng quyền, vì nó chỉ đƣợc thực hiện bởi các cơ quan nhà nƣớc hoặc
nhà chức trách có thẩm quyền. Bằng hoạt động này, các cơ quan nhà nƣớc
hoặc nhà chức trách đã cá biệt hoá các qui định của pháp luật vào các trƣờng
hợp cụ thể đối với các đối tƣợng cụ thể làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt
các quan hệ pháp luật.. Ví dụ: Luật Hơn nhân và gia đình qui định: việc kết
hôn phải đƣợc đăng ký tại Uỷ ban nhân dân cấp xã. Nhƣ vậy khi Uỷ ban nhân
dân cấp giấy đăng ký kết hôn cho công dân, tức là Uỷ ban nhân dân đã thay

9


mặt nhà nƣớc áp dụng các qui định của Luật Hơn nhân và gia đình vào một
trƣờng hợp cụ thể. Bằng hoạt động này, đã làm phát sinh quan hệ pháp luật về
hơn nhân và gia đình cho đối tƣợng xin đăng ký kết hôn.
Nhƣ vậy, thực hiện pháp luật đƣợc thực hiện thơng qua bốn hình thức:
tn thủ pháp luật, thi hành pháp luật, sử dụng pháp luật và áp dụng pháp luật.
Trong đó, hình thức áp dụng pháp luật có sự khác biệt với các hình thức tn
thủ pháp luật, thi hành pháp luật và sử dụng pháp luật. Sự khác biệt này thể
hiện ở chỗ, nếu nhƣ tuân thủ pháp luật, thi hành pháp luật và sử dụng pháp
luật là những hình thức mà mọi chủ thể thực hiện pháp luật đều có thể thực
hiện thì áp dụng pháp luật là hình thức ln ln có sự tham gia của nhà nƣớc
(thông qua các cơ quan nhà nƣớc hoặc nhà chức trách có thẩm quyền).

1.2. Vị trí, vai trò của thực hiện pháp luật
Quản lý xã hội bằng pháp luật không đơn giản chỉ dừng lại ở việc nhà
nƣớc xây dựng một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh và đầy đủ, điều quan trọng
hơn cả là pháp luật của nhà nƣớc phải đƣợc mọi thành viên trong xã hội tôn
trọng và chấp hành một cách nghiêm chỉnh và triệt để, pháp luật phải đi vào cuộc
sống, phải biến thành hành động của mọi công dân, mọi tổ chức trong xã hội.
Đối với hoạt động xây dựng pháp luật: để đánh giá chất lƣợng và hiệu quả
hoạt động xây dựng pháp luật phải căn cứ vào kết quả của hoạt động đó, tức là
chất lƣợng của hệ thống pháp luật. Chất lƣợng của hệ thống pháp luật thể hiện ở
sự toàn diện, đồng bộ, sự phù hợp của các quy định pháp luật đã đƣợc ban hành
mà điều này thì phải đƣợc kiểm nghiệm thơng qua việc xem xét các quy định
pháp luật đã đƣợc thực hiện nhƣ thế nào trong đời sống xã hội. Thông tin thu
đƣợc từ thực tiễn thực hiện pháp luật sẽ là cơ sở vơ cùng q giá cho việc xây
dựng và hồn thiện pháp luật trong tƣơng lai, pháp luật cần đƣợc sửa đổi nhƣ thế
nào cho phù hợp với thực tế của đời sống xã hội.

10


Đối với pháp chế và dân chủ xã hội: chỉ thông qua việc nghiên cứu, đánh
giá thực tiễn thực hiện pháp luật mới có thể đánh giá đúng về thực trạng pháp
chế trong đời sống xã hội và thực chất của nền dân chủ xã hội. Bởi pháp chế
chính là sự tôn trọng và thực hiện pháp luật nghiêm minh của các tổ chức và cá
nhân trong đời sống xã hội. Còn dân chủ chỉ thực sự khi những quy định pháp
luật về quyền, tự do dân chủ của các tổ chức và cá nhân có điều kiện trở thành
hiện thực.
Đối với các yếu tố xã hội và các công cụ điều chỉnh quan hệ xã hội khác
nhƣ tập quán, đạo đức, tín điều tơn giáo… thơng qua việc nghiên cứu, đánh giá
chính xác sự tác động của các yếu tố nhƣ kinh tế, chính trị… và các cơng cụ điều
chỉnh quan hệ xã hội khác đối với quá trình thực hiện pháp luật, thì từ đó mới có

thể giải quyết, sử dụng một cách khoa học mối liên hệ giữa chúng sao cho phù
hợp và có lợi nhất cho xã hội trong những điều kiện hiện tại.
Đối với cơ chế điều chỉnh pháp luật, thì thực hiện pháp luật là một khâu
quan trọng của cơ chế điều chỉnh pháp luật và đây thƣờng là khâu tồn tại nhiều
bất cập nhất. Bởi, các tổ chức và cá nhân theo lẽ thƣờng chỉ muốn thực hiện các
quyền, tự do pháp lý sao cho có lợi và đƣa lại nhiều lợi ích cho mình nhất, cịn
nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý của mình thì khơng muốn thực hiện. Vì vậy,
muốn cơ chế điều chỉnh pháp luật vận hành tốt, pháp luật phát huy đƣợc vai trị,
giá trị của mình trong đời sống xã hội thì quan trọng là phải thực hiện pháp luật
một cách đầy đủ, chính xác, triệt để và hiệu quả.
Thực hiện pháp luật nhằm đạt đƣợc những mục đích xã hội mà vì chúng
Nhà nƣớc đã ban hành pháp luật; tạo ra trật tự pháp luật cần thiết để xã hội tồn tại
và phát triển; tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể pháp luật đạt đƣợc những
mong muốn của mình; kiểm nghiệm tính đúng đắn, xác định hiệu quả của các quy
phạm pháp luật. Nó cho phép làm rõ những hạn chế, bất cập của hệ thống pháp
luật thực định để từ đó có thể đƣa ra những giải pháp hữu hiệu cho việc sửa đổi,

11


bổ sung hoàn thiện hệ thống pháp luật hiện hành và cơ chế đƣa pháp luật vào cuộc
sống; góp phần nâng cao ý thức pháp luật trong cán bộ, nhân dân.
Vị trí, vai trị của thực hiện pháp luật khơng chỉ thể hiện trong toàn bộ
các hoạt động về pháp luật (xây dựng pháp luật, thực hiện pháp luật, bảo vệ
pháp luật) mà nó cịn là “một mặt quan trọng của nền pháp chế ” [13]. Kết quả
của việc tổ chức thực hiện pháp luật là một trong những tiêu chuẩn để xác
định tính chất của nền pháp chế xã hội chủ nghĩa. Bởi vì pháp chế là một
phạm trù thể hiện những yêu cầu và sự đòi hỏi đối với các chủ thể pháp luật
phải tôn trọng và triệt để thực hiện pháp luật trong đời sống xã hội. Có thể
khẳng định rằng sự thực hiện pháp luật là trung tâm của pháp chế.

Nhƣ vậy, có thể khẳng định rằng, thực hiện pháp luật có vị trí và tầm
quan trọng đặc biệt trong toàn bộ các hoạt động về pháp luật. Thực hiện pháp
luật là hoạt động đƣa pháp luật vào cuộc sống, biến những qui phạm pháp luật
thành những hành vi, xử sự thực tế, hợp pháp của cá nhân, tập thể trong thực
tiễn xã hội. Nếu không tổ chức tốt việc thực hiện pháp luật thì ý chí của nhà
nƣớc sẽ khơng thể đi vào đời sống thực tiễn, pháp luật sẽ không phát huy
đƣợc hiệu lực, sẽ không đạt hiệu quả trong điều chỉnh các quan hệ xã hội.
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật
Nhằm đƣa pháp luật từ trên văn bản giấy tờ vào thực tiễn cuộc sống , thực
hiện pháp luật là hoạt động diễn ra một cách phổ biến, thƣờng xuyên trong
đời sống thƣờng ngày trong những điều kiện và hoàn cảnh khác nhau. Thực
hiện pháp luật trên thực tế bị chịu nhiều tác động từ các yếu tố khác nhau của
hồn cảnh xã hội, có thể nhìn nhận chúng dƣới góc độ những tác động bên
trong và những tác động bên ngoài nhƣ sau:
1.3.1. Những yếu tố tác động bên trong
- Trình độ nhận thức của chủ thể thực hiện pháp luật :Từ nhận thức đúng dẫn
đến hành động đúng và ngƣợc lại. Có thể khẳng định đây là nhân tố tác động

12


trực tiếp đến hoạt động thực hiện pháp luật. Trình độ dân trí cao sẽ khiến chủ
thể nhận thức đúng đắn các chủ trƣơng, chính sách, văn bản luật do nhà nƣớc
ban hành từ đó dẫn đến những hành động đúng đem lại hiệu quả cho xã hội.
Ngựơc lại, trình độ văn hố thấp hoặc khơng biết chữ sẽ ảnh hƣởng đến việc
tiếp thu tinh thần các văn bản luật, rất dễ dẫn đến hiểu sai, hiểu không đúng
tinh thần của nhà làm luật dẫn đến những hành vi phạm pháp luật.
- Yếu tố tâm lý của chủ thể thực hiện pháp luật: Yếu tố tâm lý cũng có những tác
động nhất định đến việc thực hiện pháp luật. Việc trọng tình cảm, duy trì tình
nghĩa, tơn trọng tình cảm trong quan hệ dòng tộc, họ hàng ở Việt Nam là một

yếu tố tích cực trong việc thực hiện pháp luật. Vì khơng muốn mang tiếng với
ngƣời thân, họ hàng, gia đình nên việc thực hiện pháp luật của chủ thể đƣợc thực
hiện tích cực hơn, hợp pháp hơn. Ngƣợc lại, yếu tố tâm lý này cũng chính là một
nhân tố cản trở trong việc thực hiện pháp luật. Cụ thể trong trƣờng hợp vì muốn
bảo vệ ngƣời thân và không tố giác tội phạm, bao che tội phạm. Điều này gây
khó khăn cho cơng tác quản lý và hội và thực hiện pháp luật.
- Yếu tố phong tục tập quán: Cũng giống nhƣ những yếu tố khác, phong tục
tập qn có những tác động tích cực và tiêu cực đến hoạt động thực hiện pháp
luật. Những phong tục tập quán tiến bộ phù hợp với quy định của pháp luật
đƣợc nhà nƣớc thừa nhận sẽ trở thành nguồn của pháp luật và là yếu tố thúc
đẩy thực hiện pháp luật. Ví dụ phong tục tập quán ăn tết nguyên đán của
nguời Việt nam. Thực hiện pháp lụât nguời lao động sẽ đƣợc nghỉ trong dịp
tết này. Ngƣợc lại những phong tục lạc hậu, đi ngƣợc lại chủ trƣơng chung
của nhà nƣớc, của pháp luật nhƣ phong tục đốt pháo gây nguy hiểm cho tính
mạng và kinh tế cần phải bài trừ, thanh toán dẫn đến nhà nƣớc phải ban hành
quy định cấm sản xuất và đốt pháo để loại trừ phong tục này.
1.3.2. Những yếu tố tác động bên ngoài.
- Sự phát triển của kinh tế xã hội: Quá trình thực hiện pháp luật chịu ảnh
hƣởng mạnh mẽ bởi yếu tố kinh tế. Kinh tế xã hội phát triển, đời sống vật chất
13


đƣợc cải thiện thì thực hiện pháp luật mới có cơ hội và khả năng thực hiện
đƣợc. Điều kiện văn hố xã hội khơng ngừng phát triển và biến chuyển tác
động đến trình độ dân trí của ngƣời dân. Họ có cơ hội tiếp xúc với các
phƣơng tiện truyền thơng nhƣ loa đài, sách, báo, internet…Trình độ nhận thức
về pháp luật đƣợc nâng cao từ đó họ sẽ dễ dàng thực hiện pháp luật và tuân
theo pháp luật. Ngƣợc lại tại những nơi kinh tế cịn nghèo đói chậm phát thì ở
đó tình trạng vi phạm pháp luật cịn nhiều bởi miếng cơm manh áo với họ
đựoc đặt lên hàng đầu, thậm chí họ sẵn sàng bất chấp pháp luật, vi phạm pháp

luật vì miếng cơm manh áo. Vì vậy chúng ta phải chú ý đầu tƣ phát triển kinh
tế ở các vùng miền, đặc biệt là vùng sâu, vùng sa.
- Hệ thống pháp luật: Có thế nói pháp lụât là đời sống xã hội đƣợc khái quát
hoá và nâng lên thành luật thơng qua ý chí và lý trí của con ngƣời. Ngƣời dân
sẽ thực hiện pháp luật tốt hơn nếu chúng ta có một hệ thống pháp luật đầy đủ,
toàn diện (hệ thống pháp luật đáp ứng đƣợc nhu cầu điều chỉnh pháp luật trên
các lĩnh vực quan trọng), đồng bộ (không đƣợc chồng chéo, không đƣợc mâu
thuẫn nhau), và phù hợp (nội dung thực hiện pháp luật ln có sự tƣơng quan
với trình độ phát triển kinh tế xã hội). Thực tế hiện nay hệ thống pháp luật của
chúng ta chƣa đáp ứng đƣợc những yêu cầu này, ít nhiều ảnh hƣởng đến việc
thực hiện pháp luật của ngƣời dân.
- Yếu tố chính trị : Yếu tố chính trị có ảnh hƣởng mạnh mẽ đến hiệu quả của
thực hiện pháp luật của các chủ thể, đặc biệt là các cá nhân, cơ qua nhà nƣớc
có thẩm quyền áp dụng pháp luật. Một nền chính trị ổn định là điều kiện
thuận lợi cho việc thực hiện pháp luật bởi nó củng cố niềm tin của nhân dân
và sự lãnh đạo của Đảng. Ngƣợc lại một đất nƣớc có nền chính trị khơng ổn
định thì sẽ khiến ngƣời dân luôn hoang mang, lo lắng, dao động…dẫn đến
việc thực hiện pháp luật không tốt.

14


- Bộ máy nhà nước: Bộ máy nhà nƣớc có ảnh hƣởng nhất định đến việc thực
hiện pháp luật. Các cơ quan nhà nƣớc có trách nhiệm trong việc tổ chức thực
hiện pháp luật phải đƣợc tổ chức khoa học, phải có sự phân cơng nhiệm vụ,
quyền hạn rõ ràng tránh chồng chéo lên nhau. Nếu không rất dễn dẫn đến sự
chồng chéo, đùn đẩy lẫn nhau khi giải quyết cơng việc.
Tóm lại các yếu tố ảnh hƣởng đến việc thực hiện pháp luật rất phong phú và
đa dạng. Pháp luật của chúng ta muốn thực hiện đƣợc tốt thì phải phát huy vai
trị của nó trên cơ sở phát huy những mặt tích cực, hạn chế các mặt tiêu cực

của các yếu tố kể trên.
1.4. Thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo
1.4.1. Khung pháp luật về giáo dục và đào tạo
1.4.1.1. Tư tưởng chỉ đạo của Đảng về giáo dục và đào tạo
Vấn đề phát triển giáo dục và đào tạo ln đƣợc tồn xã hội quan tâm.
Đảng và Nhà nƣớc ta đã có nhiều chủ trƣơng, chính sách chỉ đạo kịp thời về
giáo dục và đào tạo. Tại hội nghị TW4 khoá VII (tháng 01/1993) có Nghị
quyết “Tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục - đào tạo” và chỉ rõ vị trí của giáo
dục là quốc sách hàng đầu [15]; Nghị quyết TW2 khoá VIII (năm 1996) nêu
rõ “Muốn tiến hành cơng nghiệp hố, hiện đại hóa thắng lợi phải phát triển
ngành giáo dục - đào tạo, phát huy nguồn lực con ngƣời, yếu tố cơ bản của sự
phát triển nhanh và bền vững” [16]; văn kiện đại hội Đảng lần thứ IX có nêu
quan điểm chỉ đạo: “Tiếp tục nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện, đổi mới
nội dung, phƣơng pháp dạy và học, hệ thống trƣờng lớp và hệ thống quản lý
giáo dục; thực hiện “chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hố” [18]; Văn kiện Đại
hội đại biểu tồn quốc lần thứ XI, Nxb. Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội
xác định:
Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện
nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân

15


chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát
triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Tập trung nâng
cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng
lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp. Đổi mới cơ chế tài
chính giáo dục. Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các
bậc học. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà
trường với gia đình và xã hội [19].

1.4.1.2. Khung pháp luật về giáo dục và đào tạo
Để tạo khung pháp lý định hƣớng cho việc thực hiện pháp luật về giáo
dục và đào tạo đƣợc tốt, các quan điểm, đƣờng lối chỉ đạo của Đảng về giáo
dục và đào tạo đã đƣợc nhà nƣớc thể chế hoá thành các quy định pháp luật cụ
thể. Ngay từ khi mới ra đời, nƣớc Việt Nam dân chủ Cộng hoà đã ban hành
một loạt các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục.
+ Hiến pháp 1946:
Ngay khi nƣớc Việt nam dân chủ cộng hồ mới ra đời thì giáo dục đã
đƣợc nhắc đến nhƣ một vấn đề quan trọng. Chủ tịch Hồ Chí Minh nói “một
dân tộc dốt là một dân tộc yếu”. Cách mạng tháng 8 thành cơng, cùng với
nhiệm vụ chống giặc ngoại xâm, giặc đói, chủ tịch Hồ Chí Minh đã chú tâm
ngay đến giặc dốt. Hiến pháp 1946, vấn đề giáo dục đào tạo đã đƣợc đề cập
đến trong Điều 15:
Nền sơ học cưỡng bách và khơng học phí ở các trường sơ
học địa phương, quốc dân thiểu số có quyền học bằng tiền của
mình. Học trị nghèo được Chính phủ giúp. Trường tư được mở tự
do và phải dạy theo chương trình của nhà nước [20, Điều 15].
Tuy chƣa đƣợc quy định cụ thể, song nhận thức đƣợc tầm quan trọng
của Giáo dục nên Nhà nƣớc đã ban hành hàng loạt các văn bản pháp luật nhƣ
Sắc lệnh số 17 ngày 08/09/1945 đặt ra một bình dân học vụ; Sắc lệnh số 19

16


ngày 08/09/1945 lập cho nông dân và thợ thuyền những lớp học bình dân buổi
tối; Sắc lệnh số 20 ngày 08/09/1945 quy định việc học chữ quốc ngữ từ nay
bắt buộc và không mất tiền; Sắc lệnh số 146 ngày 10/8/1946 đặt những
nguyên tắc căn bản của nền giáo dục mới.
+ Hiến pháp 1959: Tại bản Hiến pháp này đã có một điều luật cụ thể
dành cho giáo dục, Điều 33:

Cơng dân nước Việt Nam dân chủ cộng hồ có quyền học tập. Nhà nước
thực hiện từng bước chế độ giáo dục cưỡng bách, phát triển dần các trường
đại học và cơ quan văn hố phát triển hình thức giáo dục bổ túc văn hoá, kỹ
thuật, nghiệp vụ tại các cơ quan, xí nghiệp và các tổ chức khác ở thành thị và
nông thôn để đảm bảo cho công dân được hưởng quyền đó [20, Điều 33].
+ Hiến pháp 1980: Giáo dục bắt đầu đƣợc tách riêng ra và đƣa vào
trong một chế định cụ thể, những quy định về giáo dục cũng cụ thể và hoàn
thiện hơn, thể hiện trong Điều 40 và 41.
+ Hiến pháp 1992: Những quy định cơ bản về giáo dục thể hiện rõ tính
kế thừa Hiến pháp 1980, đồng thời là một bƣớc phát triển tiến lên. Tuy chỉ thể
hiện trong 2 Điều 35 và Điều 36 những nội dung trong đó tƣơng đối đầy đủ,
hoàn thiện và sát yêu cầu thực tế.
- Hiến pháp mới năm 2013: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng
đầu nhằm nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài…” [33, Điều 61].
Những văn bản quy phạm pháp luật nói trên đã kịp thời xác định khung
pháp lý cho các vấn đề quản lý nhà nƣớc về giáo dục, cho vấn đề thực hiện
pháp luật về giáo dục phù hợp từng giai đoạn.
Để phát triển sự nghiệp giáo dục, tăng cƣờng công tác thực hiện pháp
luật về giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực bồi dƣỡng nhân tài
phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, ngày 14/6/2005

17


Quốc hội đã ban hành Luật Giáo dục, có hiệu lực ngày 01/01/2006 (sửa đổi
năm 2009) quy định về tổ chức và hoạt động giáo dục. Luật Giáo dục là văn
bản thể chế hoá đƣờng lối giáo dục, làm cơ sở pháp lý chính cho việc thực
hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo tại nƣớc ta.
Nhằm thực thi Luật Giáo dục đƣợc hiệu quả trên thực tế, Chính phủ và

cơ quan quản lý đã ban hành hàng loạt các văn bản dƣới luật để hƣớng dẫn thi
hành Luật Giáo dục nhƣ: Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006
hƣớng dẫn Luật Giáo dục, Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11/05/2011 về
sửa đổi, bổ sung Nghị định số 75/2006/NĐ-CP, Nghị định số 115/2010/NĐCP ngày 24/12/2010 quy định trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về giáo dục,
Nghị định số 07/2013/NĐ-CP ngày 09/01/2013 sửa đổi Nghị định số
31/2011/NĐ-CP và các văn bản quy định về ngân sách dành cho giáo dục,
chƣơng trình giáo dục, sách giáo khoa, giáo trình, mạng lƣới tổ chức hoạt
động, cơ sở vật chất của nhà trƣờng, điều lệ trƣờng, công tác giáo viên thỉnh
giảng, chế độ thi đua khen thƣởng và khẳng định Nhà nƣớc thống nhất quản
lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu, chƣơng trình, nội dung, kế hoạch
giáo dục, tiêu chuẩn giáo viên, quy chế thi cử và hệ thống văn bằng; ghi nhận
việc xã hội hóa sự nghiệp giáo dục - Giáo dục là sự nghiệp của tồn dân,
trong đó Nhà nƣớc giữ vai trị chủ đạo, thực hiện đa dạng hóa các loại hình
trƣờng và các hình thức giáo dục, khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để
tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục. Đồng thời pháp luật
cũng đề ra các chính sách ƣu tiên của nhà nƣớc để đảm bảo phát triển giáo
dục ở miền núi, các vùng dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn: trợ cấp và
miễn, giảm học phí cho ngƣời học là đối tƣợng đƣợc hƣởng chính sách xã hội,
ngƣời dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn,
ngƣời mồ cơi khơng nơi nƣơng tựa, ngƣời tàn tật, khuyết tật có khó khăn về
kinh tế, ngƣời có hồn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn vƣợt khó học tập. Nhà

18


nƣớc dành riêng chỉ tiêu tuyển cử đối với những dân tộc thiểu số chƣa có hoặc
có rất ít cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp; có chính sách tạo nguồn
tuyển sinh trên cơ sở tạo điều kiện thuận lợi để học sinh các dân tộc vào học
trƣờng phổ thông dân tộc nội trú…
1.4.2. Đặc điểm thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo

Thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo là q trình hoạt động có mục
đích làm cho các quy phạm pháp luật về giáo dục và đào tạo đi vào cuộc sống,
trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật nhằm phát
huy tính tích cực, chủ động trong thực hiện pháp luật, phịng ngừa, phát hiện và
xử lý kịp thời, nghiêm minh các vi phạm pháp luật để phát triển vững chắc sự
nghiệp giáo dục và đào tạo, thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dƣỡng nhân tài cho đất nƣớc, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Do đó, thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo có những đặc điểm sau:
- Thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo vừa mang tính quyền lực
nhà nước vừa mang tính xã hội rộng lớn.
Thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo là q trình hoạt động có
mục đích làm cho những qui phạm pháp luật về giáo dục và đào tạo đi vào
cuộc sống. Các qui phạm pháp luật về giáo dục và đào tạo là những qui tắc xử
sự chung do nhà nƣớc ban hành và đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các quan
hệ về giáo dục và đào tạo phát triển theo định hƣớng nhất định.
Các qui phạm pháp luật về giáo dục và đào tạo là những qui tắc xử sự
của mọi công dân, của các nhà chức trách có thẩm quyền, là những qui định
về nội dung chƣơng trình, cơ cấu tổ chức và phƣơng thức hoạt động, về bộ
máy quản lý nhà nƣớc, là những qui định về địa vị pháp lý của các chủ thể
khác... trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Do đó nó có tính bắt buộc thực
hiện đối với mọi cá nhân và tổ chức trong xã hội, bảo đảm tính quyền lực của
nhà nƣớc đƣợc thực thi trong đời sống thực tiễn.

19


×