Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

(Luận văn thạc sĩ) vai trò của cộng đồng đối với việc giám sát việc tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 142 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
---&---

NGUYỄN HƯNG THỊNH

VAI TRÒ CỦA CỘNG ĐỒNG
ĐỐI VỚI VIỆC GIÁM SÁT VIỆC TUÂN THỦ
PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC

HÀ NỘI, NĂM 2006


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
---&---

NGUYỄN HƯNG THỊNH

VAI TRÒ CỦA CỘNG ĐỒNG
ĐỐI VỚI VIỆC GIÁM SÁT VIỆC TUÂN THỦ
PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
MÃ SỐ:
60 38 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS HOÀNG THỊ KIM QUẾ


HÀ NỘI, NĂM 2006


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BIA
LỜI CAM DOAN
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................4
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ GIÁM SÁT CỦA
CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI SỰ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG.............................................................................................................................15
1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MÔI TRƯỜNG ........................................................15

1.1. Khái niệm về mơi trường ............................................................... 15
1.2. Vai trị của môi trường đối với con người ..................................... 19
1.3. Các nội dung của hoạt động bảo vệ môi trường ........................... 21
2. PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG .................................................................24

2.1. Pháp luật quốc tế về bảo vệ môi trường và sự tham gia của
Việt Nam................................................................................................ 24
2.2. Hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường ở nước ta ..................... 33
3. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ GIÁM SÁT CỦA CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI
SỰ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ..........................................41

3.1. Khái niệm về cộng đồng và các tổ chức cộng đồng ở Việt
Nam ....................................................................................................... 41
3.2. Khái niệm và các loại chủ thể giám sát sự tuân thủ pháp luật
về bảo vệ môi trường ............................................................................ 45
3.3. Cơ sở pháp luật cho hoạt động giám sát của cộng đồng đối
với sự tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường ở Việt Nam ................ 50
3.4. Vai trò giám sát của cộng đồng đối với sự tuân thủ pháp luật

về bảo vệ mơi trường ............................................................................ 54
3.5. Đặc trưng và các hình thức giám sát của cộng đồng đối với
sự tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường ......................................... 62


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG GIÁM SÁT CỦA CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI SỰ
TUÂN THỦ PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY ......................................................................................................................................70
1. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ GIÁM SÁT CỦA CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI
SỰ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ VIỆC CHẤP
HÀNH PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở NƯỚC TA HIỆN NAY ...............70

1.1. Thực trạng pháp luật về giám sát của cộng đồng đối với sự
tuân thủ pháp luật về bảo vệ mơi trường .............................................. 70
1.2. Tình hình chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường ở nước
ta hiện nay ............................................................................................. 71
2. THỰC TRẠNG GIÁM SÁT CỦA CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI SỰ TUÂN THỦ
PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở NƯỚC TA HIỆN NAY ...........................75

2.1. Thực trạng giám sát của cộng đồng thông qua hoạt động của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội
thành viên .............................................................................................. 75
2.2. Thực trạng giám sát của công dân, tổ chức cộng đồng dân
cư ........................................................................................................... 79
2.3. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động giám sát của cộng
đồng đối với sự tuân thủ pháp luật về bảo vệ mơi trường .................... 87
3. MƠ HÌNH GIÁM SÁT CỦA CỘNG ĐỒNG TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI ...............................................88

3.1. Ấn Độ – Trao cho cộng đồng quyền kiểm sốt những đối

tượng gây ơ nhiễm môi trường ............................................................. 89
3.2. Buốckina Fasô - Quyền năng giám sát của cộng đồng đối
với môi trường được sử dụng như một sức mạnh đối trọng với
các lợi ích kinh tế .................................................................................. 90
3.3. Nê pal – Xây dựng các mơ hình kinh tế sinh thái có sự tham
gia đóng góp và quản lý của cộng đồng ............................................... 91
3.4. Tanzania - Kinh nghiệm tăng cường quyền lực cho cộng
đồng....................................................................................................... 92
3.5. Đánh giá chung về những yếu tố thành công trong các mơ
hình giám sát có sự tham gia của cộng đồng ....................................... 92


CHƯƠNG 3. CÁC QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN TĂNG CƯỜNG
VAI TRÒ GIÁM SÁT CỦA CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI SỰ TUÂN THỦ PHÁP
LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở NƯỚC TA HIỆN NAY ...................................94
1. CÁC QUAN ĐIỂM, CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁM
SÁT CỦA CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI SỰ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG .................................................................................................................96
2. CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN TẰNG CƯỜNG VAI TRÒ GIÁM SÁT CỦA
CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI SỰ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG Ở NƯỚC TA .................................................................................................102

2.1. Thể chế hóa các quy định về sự tham gia của các tổ chức,
đòan thể và cộng đồng dân cư vào hoạt động giám sát sự tuân
thủ pháp luật về bảo vệ môi trường .................................................... 102
2.2. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và
trách nhiệm về bảo vệ môi trường ...................................................... 105
2.3. Phát huy quyền tự chủ của cộng đồng trong việc giám sát sự
tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường ............................................ 109
2.4. Xây dựng các mơ hình cộng đồng tham gia giám sát sự tuân

thủ pháp luật về bảo vệ môi trường .................................................... 113
2.5. Sử dụng và phát huy vai trò các hương ước, luật tục về bảo
vệ môi trường trong các cộng đồng dân cư ........................................ 117
2.6. Thực hiện cơ chế công bố công khai thông tin về ô nhiễm
môi trường, các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường..... 120
2.7. Bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo của công dân trong lĩnh
vực bảo vệ môi trường ........................................................................ 123
2.8. Tăng cường năng lực kiểm tra, thanh tra, giám sát và xử lý
hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của cơ quan
quản lý nhà nước................................................................................. 125
KẾT LUẬN ........................................................................................................................129
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................133
PHỤ LỤC...........................................................................................................................138


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Trong thời đại ngày nay, bảo vệ mơi trường khơng cịn là vấn đề
của riêng một quốc gia, một khu vực mà đã thực sự trở thành mối quan tâm
toàn cầu. Thực tế cho thấy tính nguy cấp, phức tạp và nan giải của các vấn đề
về môi trường đã và đang nảy sinh địi hỏi phải có sự hợp tác quốc tế và nỗ
lực lớn của tồn nhân loại, trong đó có từng quốc gia.
Ở nước ta, trong tiến trình cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước,
nhiệm vụ bảo vệ môi trường luôn được Đảng và Nhà nước coi trọng. Luật
Bảo vệ môi trường đã được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 12 năm 1993
và có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 1994, đánh dấu một bước chuyển
biến cơ bản cho quá trình hình thành và phát triển hệ thống pháp luật về bảo
vệ môi trường. Nhiều văn bản chỉ đạo quan trọng của Đảng về bảo vệ môi
trường cũng đã được ban hành như: Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 25 tháng 6
năm 1998 của Bộ Chính trị (khố VIII) về tăng cường cơng tác bảo vệ mơi

trường trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước và sau đó là Nghị
quyết số 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị (khố IX)
về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố
đất nước. Đặc biệt mới đây, tại kỳ họp thứ 8, Quốc hội khoá XI đã thông qua
Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005 (thay thế luật năm 1993).
Trong thời gian qua, công tác bảo vệ môi trường ở nước ta đã đạt được
những kết quả quan trọng, đáng khích lệ. Đã hình thành được hệ thống tổ
chức bảo vệ mơi trường cùng với hành lang pháp lý khá đồng bộ. Một số vấn
đề môi trường bức xúc được khắc phục. Độ che phủ của rừng tăng, nhiều hệ
sinh thái được khoanh vùng bảo vệ, một số giống loài quý hiếm được bảo vệ

4


nghiêm ngặt... Tuy nhiên, môi trường vẫn đang tiếp tục bị xuống cấp nhanh,
có nơi, có lúc đã đến mức báo động. Điều đó xuất phát từ nhiều nguyên nhân
chủ quan và khách quan khác nhau nhưng trong đó phải kể đến tình trạng vi
phạm pháp luật về bảo vệ mơi trường cịn xảy ra tương đối phổ biến, việc thi
hành Luật Bảo vệ môi trường cùng các văn bản dưới luật chưa nghiêm, ý thức
của một bộ phận dân chúng đối với công tác bảo vệ môi trường chưa cao.
Nhiều nguồn nước bị ô nhiễm nghiêm trọng do hàng ngày, hàng giờ vẫn phải
tiếp nhận một lượng lớn nước thải, chất thải từ các đô thị, khu công nghiệp
chưa qua xử lý; nhiều cơ sở sản xuất cũ nằm xen kẽ trong các khu dân cư,
làng nghề vẫn đang gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng do không thực thi
các biện pháp xử lý triệt để; việc nuôi trồng thủy sản tràn lan, thiếu quy hoạch
đang làm suy thoái môi trường và các hệ sinh thái ven biển; tệ lạm dụng hố
chất, thuốc trừ sâu trong nơng nghiệp đang gây ơ nhiễm các nguồn nước, suy
thối đất và đa dạng sinh học nơng nghiệp. Việc nhập khẩu máy móc, thiết bị
cũ, nhập khẩu chất thải được che giấu dưới nhiều hình thức trao đổi thương
mại đang có nguy cơ biến nước ta thành bãi thải của các nước công nghiệp

phát triển nếu khơng có giải pháp ngăn chặn hữu hiệu, kịp thời.
Trong các năm từ 1996 đến nay, các cơ quan chức năng đã tổ chức các
đợt thanh tra đột xuất, thanh tra định kỳ hoặc thanh tra diện rộng việc chấp
hành các quy định của Luật Bảo vệ môi trường. Kết quả cho thấy, tỷ lệ cơ sở
bị xử phạt trên số cơ sở được thanh tra diễn biến theo xu hướng giảm. Năm
1997, trong số 9.384 cơ sở được thanh tra có 4.390 cơ sở bị xử phạt vi phạm
hành chính (chiếm khoảng 45%). Năm 1999, trong số 5.100 cơ sở được thanh
tra, số cơ sở bị xử phạt là 1.188 (chiếm khoảng hơn 20%). Năm 2001, trong
số 5.903 cơ sở được thanh tra, có 819 cơ sở bị xử phạt vi phạm hành chính
(chiếm khoảng hơn 15%). [17]

5


Tuy nhiên, mặc dù tỷ lệ vi phạm có giảm về lượng, nhưng tính chất
phức tạp và phạm vi ảnh hưởng của các hành vi vi phạm ở một số vụ việc có
phần tăng. Bên cạnh đó, việc giải quyết đền bù thiệt hại do ô nhiễm môi
trường chưa được thực hiện. Vì vậy, tình trạng tranh chấp mơi trường chưa
được giải quyết triệt để, gây nên khiếu kiện kéo dài. Nhiều cơ sở đã bị xử phạt
nhiều lần, song vẫn không thực hiện các yêu cầu, quy định pháp luật về bảo
vệ môi trường.
1.2. Để tăng cường hiệu lực thi hành của hệ thống pháp luật về bảo vệ
môi trường, phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm thì việc
đẩy mạnh cơng tác giám sát việc tuân thủ hệ thống pháp luật này là điều hết
sức cần thiết. Ở Việt Nam, giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi
trường từ trước đến nay vẫn thường được tiến hành thông qua các cơ quan
nhà nước như: Quốc hội, Chính phủ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
các cấp. Hoạt động giám sát của Quốc hội cịn nặng về hình thức, hậu quả
pháp lý trong nhiều trường hợp không được xác định rõ ràng và cụ thể, do đó
tính nghiêm minh chưa cao. Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực

bảo vệ mơi trường trên thực tế khó thực hiện hoặc thực hiện kém hiệu lực,
hiệu quả do các quy định của pháp luật còn hết sức sơ sài. Hoạt động giám sát
của bộ máy hành chính nhà nước như: Chính phủ, các Bộ, ngành, Uỷ ban
nhân dân, các Sở, ban, ngành ở địa phương thường được thực hiện theo một
kế hoạch và lịch trình có sẵn từ đầu nằm nên tỏ ra cứng nhắc, thiếu sự linh
hoạt và mềm dẻo trong khi các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường lại xảy ra hàng ngày, hàng giờ, ảnh hưởng trực tiếp tới sức khoẻ và đời
sống người dân. Thực tiễn cho thấy, hoạt động giám sát việc tuân thủ pháp
luật về bảo vệ môi trường của các cơ quan nhà nước chưa đạt được hiệu quả
cao, chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác bảo vệ môi trường đang đặt ra.

6


1.3. Cộng đồng có vai trị quan trọng trong cơng tác bảo vệ môi trường.
Điều này đã được thể hiện rõ trong các quy định của pháp luật cũng như quan
điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước. Điều 6, Luật Bảo vệ môi trường 1993
quy định: "Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn dân. Tổ chức và cá nhân
phải có trách nhiệm bảo vệ mơi trường, thi hành pháp luật về bảo vệ mơi
trường, có quyền và trách nhiệm phát hiện, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật
về bảo vệ mơi trường" [3]. Theo đó, bảo vệ môi trường không phải chỉ là
trách nhiệm của Nhà nước mà là trách nhiệm và sự nghiệp của toàn Đảng,
toàn dân và toàn quân. Bất cứ cơ quan, tổ chức và cá nhân nào cũng đều có
trách nhiệm, nghĩa vụ tham gia công tác bảo vệ môi trường. Điều này đã được
tiếp tục khẳng định tại khoản 2, Điều 4, Luật Bảo vệ môi trường 2005 1, cụ
thể: “Bảo vệ mơi trường là sự nghiệp của tồn xã hội, quyền và trách nhiệm
của cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân” [4]. Nghị quyết số 41NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường
trong thời đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước cũng nhấn mạnh
quan điểm: "Bảo vệ môi trường là quyền lợi và nghĩa vụ của mọi tổ chức, mọi
gia đình và của mỗi người", "Bảo vệ môi trường là nhiệm vụ vừa phức tạp,

vừa cấp bách, có tính đa ngành và liên vùng rất cao, vì vậy cần có sự lãnh đạo,
chỉ đạo chặt chẽ của các cấp uỷ đảng, sự quản lý thống nhất của nhà nước, sự
tham gia tích cực của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân". [2]
Xã hội hố cơng tác bảo vệ mơi trường đang là một nhiệm vụ ưu tiên
hàng đầu của Việt Nam hiện nay. Một trong những nội dung cơ bản của
nhiệm vụ này là huy động sự tham gia của cộng đồng dưới mọi hình thức,
mọi hoạt động vào cơng tác bảo vệ mơi trường, trong đó có hoạt động giám
sát việc tuân thủ pháp luật. Mặc dù việc cộng đồng tham gia giám sát việc
1

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam thơng qua tại kỳ họp thứ 8 ngày 29
tháng 11 năm 2005 và có hiệu lực vào ngày 01 tháng 07 năm 2006.

7


tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường đã được đề cập tới trong một số văn
bản pháp luật có liên quan nhưng trên thực tế chúng ta cịn thiếu một cơ chế
giám sát cụ thể để triển khai hoạt động này vào thực tiễn.
Đứng trước bối cảnh đó, với vị trí là một cán bộ làm cơng tác quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường, tác giả chọn đề tài: "Vai trò của cộng đồng
đối với việc giám sát việc tuân thủ pháp luật về bảo vệ mơi trường" nhằm
nghiên cứu, đánh giá vai trị của cộng đồng đối với công tác giám sát việc
thực hiện pháp luật về bảo vệ mơi trường, từ đó nghiên cứu, đề xuất các giải
pháp nhằm phát huy vai trò của cộng đồng trong lĩnh vực này, đáp ứng một
trong những yêu cầu cấp thiết của công tác bảo vệ môi trường ở Việt Nam
hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu
Các vấn đề lý luận về giám sát nói chung đã được nhiều tác giả nghiên
cứu. Viện Nghiên cứu Nhà nước và Pháp luật đã xuất bản cuốn sách chuyên

khảo: "Giám sát và cơ chế giám sát việc thực hiện quyền lực nhà nước ở nước
ta hiện nay" (NXB Công an nhân dân, 2003) do GS.TSKH Đào Trí Úc và
PGS.TS Võ Khánh Vinh là đồng chủ biên. Cuốn sách bao gồm tập hợp các
bài viết tham luận rất lý thú mang tính lý luận sâu sắc về vấn đề giám sát
quyền lực nhà nước nói chung, hoạt động giám sát của bộ máy nhà nước và
của các tổ chức chính trị - xã hội, vấn đề giám sát việc thực hiện quyền lực
nhà nước ở một số nước trên thế giới. Tuy nhiên, những nghiên cứu này mới
tập trung vào vấn đề giám sát nói chung, chưa đi sâu vào một lĩnh vực cụ thể.
Năm 2003, Cục Bảo vệ môi trường - Bộ Tài nguyên và Môi trường đã
thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu: "Tăng cường khả năng giám sát việc chấp
hành các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường của các cơ quan nhà nước",
trong đó đã điều tra, đánh giá thực trạng hoạt động giám sát của cơ quan nhà

8


nước về bảo vệ môi trường và đề xuất các giải pháp hoàn thiện. Nghiên cứu
này mới chỉ dừng lại ở phạm vi hoạt động giám sát của các cơ quan nhà nước,
không đề cập tới giám sát từ cộng đồng đối với lĩnh vực này.
Về đối tượng là cộng đồng, đã có những nghiên cứu riêng lẻ về vai trị
của loại hình chủ thể đối với hoạt động bảo vệ mơi trường nói chung cũng
như giám sát sự tn thủ pháp luật về bảo vệ mơi trường nói riêng, thể hiện
qua các bài viết: Tăng quyền chủ động của nhân dân địa phương trong quản lý
khu bảo vệ thiên nhiên (Võ Quý, 1996); Vai trò của cộng đồng trong các
chiến dịch truyền thơng BVMT (Trần Phong, Tạp chí Bảo vệ môi trường số
7/1999); Các cộng đồng địa phương tham gia bảo vệ các khu rừng quốc gia
(Tạp chí BVMT số 10/2000); Xã hội hố bảo vệ mơi trường trong thời kỳ
cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước (Trương Mạnh Tiến- Tạp chí Bảo vệ
mơi trường số 3/2001); Vai trò của cộng đồng dân cư và tổ chức xã hội trong
việc thực hiện chính sách mơi trường ở Việt Nam (Bạch Tân Sinh- Tạp chí

Bảo vệ mơi trường số 1/2001); Xã hội hố hoạt động bảo vệ mơi trường tại
phường Kim Liên, thành phố Hà Nội (Trần Hữu Tâm - Tạp chí Bảo vệ mơi
trường số 7/2001); Bảo vệ môi trường cộng đồng (Trương Mạnh Tiến,
Nguyễn Văn Tài - Tạp chí Bảo vệ mơi trường số 9/2001); Xã hội hố bảo vệ
mơi trường - một u cầu bức xúc của phát triển bền vững (Nguyễn Viết Phổ
- Tạp chí Bảo vệ môi trường số 2/2002); Kinh nghiệm huy động phụ nữ và
cộng đồng tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường tại thành phố Đà Nẵng
(Nguyễn Thị Tâm - Tạp chí Bảo vệ mơi trường số 10/2002); Đẩy mạnh xã hội
hố bảo vệ mơi trường trong cơng nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước (Trần
Thanh Lâm - Tạp chí Bảo vệ mơi trường số 9/2003); Các Diễn đàn cộng đồng
địa phương tham gia công tác bảo vệ môi trường (Quỹ môi trường Sida, năm
2000, 2003, 2005).

9


Năm 2000, tác giả đã cùng tham gia nghiên cứu đề tài: “Xây dựng mơ
hình quản lý mơi trường cộng đồng” do Cục Môi trường trước đây, nay là
Cục Bảo vệ mơi trường chủ trì phối hợp với Trung tâm Nghiên cứu và Phát
triển Vùng, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường thực hiện. Đề tài đã
nghiên cứu 7 mơ hình cộng đồng tham gia bảo vệ mơi trường tại các tỉnh Đà
Nẵng, Thừa Thiên - Huế, Hà Tĩnh, Bắc Ninh, Hà Tây, Quảng Ninh và Lào
Cai. Nhưng vì mục tiêu của đề tài chỉ chú trọng vào việc đánh giá mơ hình
quản lý mơi trường cộng đồng hiện có nên chưa đưa ra những vấn đề đặc thù
mang tính khái quát, phổ biến khi cộng đồng tham gia giám sát sự tuân thủ
pháp luật về bảo vệ môi trường.
Trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu đã có ở trên, tác giả chọn đề tài
này nhằm phát triển các vấn đề lý luận về hoạt động giám sát vào một loại
chủ thể cụ thể, đó là hoạt động giám sát từ cộng đồng. Đây cũng chính là một
điểm mới của đề tài.

3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là sự tham gia của cộng đồng trong
việc giám sát sự tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường.
Khái niệm sự tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường sử dụng trong
luận văn được hiểu theo nghĩa rộng, nghĩa là toàn bộ các hoạt động thực hiện
pháp luật nhằm đưa những quy định của hệ thống pháp luật này trở thành hoạt
động thực tế của các chủ thể pháp luật về bảo vệ môi trường chứ không đơn
thuần được hiểu theo nghĩa hẹp như là một hình thức của hoạt động thực hiện
pháp luật đó.

10


3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn tiếp cận đối tượng nghiên cứu từ góc độ pháp lý và trên cơ sở
thực tiễn của hoạt động quản lý môi trường ở Việt Nam hiện nay. Vai trò
giám sát của cộng đồng đối với sự tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường
được nghiên cứu, đánh giá trên cơ sở các quy định của pháp luật và hiệu quả
thể hiện trên thực tiễn của hoạt động quản lý môi trường ở Việt Nam và một
số nước trên thế giới.
4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
4.1. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là nhằm làm sáng tỏ các câu hỏi sau
đây:
- Cộng đồng có vai trò như thế nào đối với hoạt động giám sát sự tuân
thủ pháp luật về bảo vệ môi trường?
- Cơ sở pháp lý cho sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động giám sát
sự tuân thủ pháp luật về bảo vệ mơi trường ở Việt Nam là gì?
- Thực tiễn sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động giám sát sự tuân

thủ pháp luật về bảo vệ môi trường ở Việt Nam như thế nào?
- Làm thế nào để phát huy được vai trò của cộng đồng đối với sự tuân
thủ pháp luật về bảo vệ môi trường ở Việt Nam?
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Tập hợp và tìm hiểu các quan điểm lý luận về sự tham gia của cộng
đồng vào hoạt động giám sát sự tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường. Trên
cơ sở đó nghiên cứu, phân tích, đánh giá đúng vai trò của cộng đồng đối với
hoạt động giám sát sự tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường;

11


- Tổng hợp, phân tích, đánh giá các văn bản định hướng, văn bản pháp
luật của Đảng và Nhà nước đối với lĩnh vực bảo vệ môi trường để làm sáng tỏ
khuôn khổ hành lang pháp lý cho sự tham gia của cộng đồng đối với hoạt
động giám sát sự tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường;
- Nghiên cứu, tham khảo kinh nghiệm giám sát của cộng đồng đối với
sự tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường ở một số nước trên thế giới;
- Đánh giá được thực trạng cộng đồng giám sát sự tuân thủ pháp luật về
bảo vệ mơi trường ở Việt Nam;
- Tìm hiểu, đúc rút những nguyên nhân và yếu tố tác động tới sự tham
gia của cộng đồng vào hoạt động giám sát sự tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi
trường; đề xuất các giải pháp tổng thể nhằm phát huy vai trò của cộng đồng
trong giám sát sự tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu:
Phương pháp luận của đề tài nghiên cứu là phép duy vật biến chứng và
duy vật lịch sử, dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lê Nin, các quan
điểm chính thống của Đảng và Nhà nước Việt Nam đối với công tác bảo vệ
môi trường, sự tham gia của cộng đồng vào các hoạt động bảo vệ mơi trường.
Q trình nghiên cứu được tác giả thực hiện thông qua một số phương

pháp sau:
(1) Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: nghiên cứu tư liệu gồm sách
giáo khoa, bài viết nghiên cứu trên các tạp chí chuyên ngành, các nghị quyết
của Đảng, văn bản luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và giám sát của cộng
đồng, qua đó xử lý thơng tin, đưa ra các quan điểm và luận điểm nghiên cứu
của mình.

12


(2) Phương pháp kế thừa: trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả đã
kế thừa một số các kết quả nghiên cứu có liên quan; các báo cáo đánh giá,
tổng kết của cơ quan nhà nước về bảo vệ môi trường .
(3) Phương pháp điều tra khảo sát thực tế: kết hợp với yêu cầu công
tác, tác giả đã tiến hành khảo sát một vài mơ hình cộng đồng tham gia bảo vệ
môi trường ở một số địa phương của Việt Nam để đánh giá đúng đắn những
mặt tích cực và đề xuất những giải pháp khả thi nhằm phát huy vai trò giám
sát của cộng đồng đối với sự tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường.
(4) Phương pháp tổng hợp tài liệu, đánh giá nhanh: tác giả tiến hành
thu thập các tài liệu của nước ngoài về các mơ hình cộng đồng tham gia cơng
tác bảo vệ mơi trường nói chung và giám sát sự tn thủ pháp luật về bảo vệ
mơi trường nói riêng, phân tích, đánh giá nhanh những bài học kinh nghiệm
áp dụng cho Việt Nam.
(5) Phương pháp chuyên gia: trong quá trình nghiên cứu và thực hiện
luận văn, tác giả thường xuyên trao đổi, tham vấn và tiếp thu ý kiến của giáo
viên hướng dẫn, một số thày giáo, chuyên gia và các nhà quản lý có kinh
nghiệm trong cơng tác quản lý mơi trường về các nội dung có liên quan.
6. Điểm mới và ý nghĩa của luận văn
Như phần trên đã trình bày, mặc dù đã có một số các cơng trình nghiên
cứu về vai trị và sự tham gia của cộng đồng đối với công tác bảo vệ môi

trường nói chung song chưa có một cơng trình nghiên cứu nào tập trung
chuyên sâu vào vấn đề cộng đồng tham gia giám sát sự tuân thủ pháp luật về
bảo vệ mơi trường. Luận văn này là cơng trình khoa học đầu tiên nghiên cứu,
đánh giá một cách đúng đắn vai trò của cộng đồng trong hoạt động giám sát
sự tuân thủ pháp luật về bảo vệ mơi trường, phân tích các nội dung và điều
kiện đảm bảo cho hoạt động giám sát của cộng đồng trong lĩnh vực này, để từ

13


đó đề xuất một hệ thống các giải pháp tổng thể đối với Chính phủ và các cấp
chính quyền địa phương nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động giám sát
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường thông qua việc phát huy tối đa vai trò của
cộng đồng.
Tác giả mong muốn rằng kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là tài liệu
hữu ích cho các nhà quản lý, hoạch định chính sách trong thể hóa chủ trương,
đường lối của Đảng và Nhà nước về xã hội hố cơng tác bảo vệ môi trường,
đã được thể hiện trong Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004
của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp
hố, hiện đại hố đất nước cũng như Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia
đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 đã được phê duyệt tại Quyết định
số 256/2003/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, luận
văn chia làm 3 chương:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về giám sát của cộng đồng đối
với sự tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường
Chƣơng 2: Thực trạng giám sát của cộng đồng đối với sự tuân thủ
pháp luật về bảo vệ môi trường ở Việt Nam hiện nay
Chƣơng 3: Các quan điểm và giải pháp cơ bản tăng cường vai trò của

cộng đồng trong việc giám sát sự tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường ở
nước ta hiện nay.

14


CHƢƠNG 1.
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ GIÁM SÁT CỦA CỘNG
ĐỒNG ĐỐI VỚI SỰ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT
VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG

1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MƠI TRƢỜNG

1.1. Khái niệm về mơi trƣờng
Ngay từ khi mới ra đời, con người đã sống chung với môi trường và
ln tìm cách sống thân thiện với mơi trường. Sự tồn tại và phát triển của loài
người là cả một quá trình đấu tranh và chế ngự thiên nhiên. Ngày nay, để đạt
được sự phát triển bền vững, thịnh vượng, con người nhận thấy khơng có cách
nào khác ngồi việc phải hồ hợp với mơi trường sống, tơn trọng thiên nhiên.
Trên bình diện quốc tế, đã có nhiều nhà khoa học đưa ra các quan điểm
về môi trường. Theo Masn và Langenhim, 1957 “môi trường là tổng hợp các
yếu tố tồn tại xung quanh sinh vật và ảnh hưởng đến sinh vật”. Ví dụ: một
bơng hoa mọc trong vườn chịu tác động của các điều kiện nhất định như:
nhiệt độ, ánh sáng, đất, các khống chất trong đất, khơng khí … Nghĩa là tồn
bộ những vật chất có khả năng gây ảnh hưởng trong q trình hình thành tạo
nên bơng hoa, kể cả những thú rừng, những cây cối bên cạnh. Các điều kiện
môi trường đã quyết định sự phát triển của sinh vật.
Một số tác giả khác như Joe Whiteney, 1993 định nghĩa môi trường
đơn giản hơn: “Môi trường là tất cả những gì ngồi cơ thể, có liên quan mật
thiết và có ảnh hưởng đến sự tồn tại của con người như: đất, nước, khơng khí,

ánh sáng mặt trời, rừng, biển, tầng ozon, sự đa dạng của các loài”. Các tác giả
Trung Quốc như Lương Tử Dung và Vũ Trung Ging thì cho rằng: “Mơi

15


trường là hoàn cảnh sống sinh vật, kể cả con người, mà sinh vật và con người
đó khơng thể tách riêng ra khỏi điều kiện sống của nó”. Nhà bác học
Anhstanh thì cho rằng, “Mơi trường là tất cả những gì ngồi tơi ra”.
Theo từ điển bách khoa Larouse thì mơi trường được mở rộng hơn: “là
tất cả những gì bao quanh chúng ta hoặc sinh vật. Nói cụ thể hơn, đó là các
yếu tố tự nhiên và nhân tạo diễn ra trong khơng gian cụ thể, nơi đó có thể có
sự sống hoặc khơng có sự sống. Các yếu tố đều chịu ảnh hưởng sâu sắc của
những định luật vật lý, mang tính tổng quát hoặc chi tiết như luật hấp dẫn vũ
trụ, năng lượng phát xạ, bảo tồn vật chất. Trong đó, hiện tượng hố học và
sinh học là những đặc thù của môi trường bao gồm tất cả những nhân tố tác
động qua lại trực tiếp hoặc gián tiếp với sinh vật và quần xã sinh vật”. [39]
Chương trình mơi trường của Liên hợp quốc (UNEP) định nghĩa: “Môi
trường là tập hợp các yếu tố vật lý, hoá học, sinh học, kinh tế xã hội, tác động
lên từng cá thể hay cả cộng đồng”. Theo từ điển môi trường “Dictionary of
Environment” của Gurdey Rejm, 1981 và cuốn Encyclopedia of Environment
science and Engineering” của Sybil và các cộng sự khác thì “Mơi trường là
hồn cảnh vật lý, hố học và sinh học bao quanh sinh vật, đó gọi là mơi
trường bên ngồi. Cịn các điều kiện, hồn cảnh vật lý, hoá học, sinh học
trong cơ thể gọi là môi trường bên trong. Dịch bào bao quanh tế bào thì dịch
bào là mơi trường của tế bào cơ thể”. [36], [37]
Đối với con người, môi trường chứa đựng nội dung rộng hơn. Theo
định nghĩa của UNESCO (1981) thì mơi trường của con người bao gồm toàn
bộ các hệ thống tự nhiên và các hệ thống do con người tạo ra, những cái hữu
hình (tập quán, niềm tin ...), trong đó con người sống và lao động, họ khai

thác các tài nguyên thiên nhiên và nhân tạo nhằm thoả mãn những nhu cầu
của mình. Như vậy, mơi trường sống đối với con người không chỉ là nơi tồn

16


tại, sinh trưởng và phát triển cho một thực thể sinh vật và con người mà còn là
“khung cảnh của cuộc sống, của lao động và sự vui chơi giải trí của con
người”. [32]
Ở Việt Nam, cũng đã có nhiều nhà khoa học đưa ra các quan điểm về
môi trường. Theo GS. Lê Văn Khoa (1995) thì đối với cơ thể sống, “môi
trường sống” là tổng hợp những điều kiện bên ngồi có ảnh hưởng tới đời
sống và sự phát triển của cơ thể [9, tr 5]. Cịn theo Hồng Đức Nhuận (2000),
mơi trường bao gồm tất cả những gì bao quanh sinh vật, tất cả các yếu tố vô
sinh và hữu sinh có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên sự sống, phát triển và
sinh sản của sinh vật. Với quan điểm này, thì mơi trường có 4 thành phần
chính tác động qua lại lẫn nhau, đó là:
- Mơi trường tự nhiên, bao gồm: nước, khơng khí, đất đai, ánh sáng và
các sinh vật.
- Môi trường kiến tạo, gồm những cảnh quan được thay đổi do con
người.
- Môi trường không gian, gồm những yếu tố về địa điểm, khoảng cách,
mật độ, phương hướng và sự thay đổi trong mơi trường.
- Mơi trường văn hố - xã hội, bao gồm: các cá nhân và các nhóm, cơng
nghệ, tơn giáo, các định chế, kinh tế học, thẩm mỹ học, dân só học và các hoạt
động khác của con người. [9, tr 5]
Xem xét, khái niệm mơi trường dưới góc độ của từng đối tượng cụ thể,
Vũ Trung Tạng (2000) cho rằng: “môi trường” là một phần của ngoại cảnh,
bao gồm các hiện tượng và các thực thể của tự nhiên, ... mà ở đó, cá thể, quần
thể, lồi, ... có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp bằng các phản ứng thích nghi

của mình. Từ định nghĩa này, ta có thể phân biệt được đâu là mơi trường của
lồi này mà khơng phải là mơi trường của lồi khác. Ví dụ như mặt biển là

17


môi trường của sinh vật mặt nước, song không là mơi trường của những lồi
sống ở đáy sâu hàng nghìn mét và ngược lại. [9, tr 5]
Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về môi trường nhưng tựu trung
lại, người ta đã thống nhất với nhau định nghĩa: “Môi trường là các yếu tố vật
chất tự nhiên và nhân tạo lý học, hoá học, sinh học cùng tồn tại trong một
không gian bao quanh con người. Các yếu tố đó có quan hệ mật thiết,
tương tác lẫn nhau và tác động lên các cá thể sinh vật hay con người để
cùng tồn tại và phát triển. Tổng hoà của các chiều hướng phát triển của cá
thể sinh vật của hệ sinh thái và của xã hội con người”.
Trong khoa học pháp lý, khái niệm môi trường được hiểu như là mối
liên hệ giữa con người và tự nhiên, trong đó mơi trường được hiểu như là
những yếu tố, hồn cảnh và điều kiện tự nhiên bao quanh con người. Điều 1,
Luật Bảo vệ môi trường được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua
ngày 27/12/1993 định nghĩa môi trường “bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật
chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng
tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại và phát triển của con người và của thiên
nhiên” [3]. Khái niệm này gần như được giữ nguyên trong Luật Bảo vệ mơi
trường 2005 vừa được Quốc hội khố XI thông qua ngày 29 tháng 11 năm
2005, cụ thể như sau: “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất
nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn
tại, phát triển của con người và sinh vật” [4]. Theo cách định nghĩa này, con
người trở thành trung tâm trong mối quan hệ với tự nhiên và dĩ nhiên mối
quan hệ giữa con người với nhau tạo thành trung tâm đó chứ không phải là
mối liên hệ giữa các thành phần khác của môi trường.

Môi trường được tạo thành bởi vô số các yếu tố vật chất. Trong số đó
những yếu tố vật chất tự nhiên như đất, nước, khơng khí, ánh sáng, âm thanh,

18


các hệ thực vật, hệ động vật có ý nghĩa đặc biệt và quan trọng hơn cả. Những
yếu tố này được coi là những yếu tố cơ bản của môi trường. Chúng được hình
thành và phát triển theo những quy luật tự nhiên vốn có và nằm ngồi khả
năng quyết định của con người. Con người chỉ có thể tác động tới chúng ở
trong chừng mực nhất định. Bên cạnh những yếu tố vật chất tự nhiên, mơi
trường cịn bao gồm cả những yếu tố nhân tạo. Những yếu tố này do con
người tạo ra nhằm tác động tới các yếu tố thiên nhiên để phục vụ cho nhu cầu
của bản thân mình như hệ thống đê điều, các cơng trình nghệ thuật, các cơng
trình văn hố kiến trúc mà con người từ thế hệ này sang thế hệ khác dựng nên.
Ngày nay, khi mà hiểm hoạ về sự tồn vong của loài người đã quá nhỡn
tiền, khi mà điều kiện sinh thái bị huỷ hoại, đất đai bị suy thối, rừng rậm biến
thành đồi trọc, thiếu nước ngọt, khơng khí bị ơ nhiễm đến ngạt thở, thiên tai
xảy ra thường xuyên, bệnh môi trường cướp đi sinh mạng của hàng triệu
người, … thì vấn đề mơi trường mới thực sự trở nên cấp thiết và trở thành
mối quan tâm của tồn nhân loại.
1.2. Vai trị của mơi trƣờng đối với con ngƣời
Như đã trình bày ở phần trên, mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về
khái niệm mơi trường, nhưng tất cả vẫn đều thống nhất với nhau ở một điểm,
đó là vai trị quan trọng và khơng thể thiếu của mơi trường đối với con người.
Điều đó đã được GS.TS Lê Văn Khoa chỉ ra như sau: [9, tr 8]
- Môi trường là không gian sinh sống cho con người và thế giới sinh
vật. Không gian này nhằm phục vụ cho các nhu cầu thiết yếu của con người
như: nhà ở, giao thông, sản xuất, vui chơi giải trí v.v. Ngày nay, khi mà dân
số thế giới đang gia tăng một cách nhanh chóng thì khơng gian sống của con

người đang ngày càng bị thu hẹp.

19


- Môi trường là nơi chứa đựng các nguồn tài nguyên cần thiết cho đời
sống và sản xuất của con người. Các nguồn tài nguyên được phân thành 02
loại, tài nguyên tái tạo như: năng lượng mặt trời, rừng, động thực vật và tài
nguyên không tái tạo như: các loại quặng, khống sản, dầu mỏ trong lịng đất.
Vấn đề đặt ra đối với chúng ta hiện nay là phải biết khai thác tài nguyên một
cách hợp lý, bảo đảm được khả năng tái sinh của chúng, tránh sự cạn kiệt tài
ngun cho các thế hệ mai sau.
- Khơng chỉ đóng vai trị cung cấp nguồn ngun liệu đầu vào, mơi
trường còn là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra trong cuộc
sống và hoạt động sản xuất. Các chất phế thải này không được xử lý một cách
kịp thời sẽ gây ơ nhiễm và suy thối môi trường, ảnh hưởng trực tiếp trở lại
tới sức khoẻ của con người.
- Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thơng tin cho con người. Đó là
những ghi chép và lưu trữ về lịch sử địa chất, lịch sử tiến hoá của vật chất và
sinh vật, lịch sử xuất hiện và phát triển văn hố của lồi người; cung cấp các
chỉ thị không gian và tạm thời mang tính chất tín hiệu và báo động sớm các
hiểm hoạ đối với con người và sinh vật sống trên Trái đất; lưu trữ và cung cấp
cho con người sự đa dạng các nguồn gen, các loài động thực vật v.v. Con
người hiện nay vẫn đang tiếp tục nghiên cứu, tìm tịi nhằm phát hiện ra những
thơng tin q giá từ mơi trường, phục vụ cho q trình phát triển của nhân
loại.
Môi trường và phát triển kinh tế – xã hội là hai hiện tượng có cùng
chung một bản chất. Chúng chỉ xuất hiện và tồn tại trong mối quan hệ với sự
sống. Có sự sống là có mơi trường và có phát triển. Do đó, mơi trường và phát
triển ln có mối quan hệ gắn bó hữu cơ, ràng buộc lẫn nhau.


20


Tác động của mơi trường tới q trình phát triển kinh tế – xã hội là sự
tác động hai chiều, vừa có tính tích cực, nhưng cũng lại vừa có tính tiêu cực.
Nói cách khác, mơi trường có những tác động thúc đẩy sự phát triển kinh tế –
xã hội song nó cũng gây ra những tác động cản trở tới chính q trình phát
triển đó. Giải quyết mối quan hệ giữa bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế
– xã hội ln là nhiệm vụ có tính sống cịn của con người. Tuỳ thuộc vào
trình độ khoa học và cơng nghệ, trình độ quản lý mà mỗi một cộng đồng
người có những cách giải quyết mối quan hệ này một cách khác nhau.
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, chúng ta cần phải quan tâm
tới các vấn đề mơi trường tương xứng với vị trí và vai trị của nó, cần nhận
thức một cách sâu sắc và đúng đắn bản chất, vai trị của mơi trường đối với sự
phát triển nói chung. Thiếu quan tâm tới các vấn đề mơi trường thì sẽ có lúc
chúng ta phải gánh chịu sự “trả thù” ghê gớm của mơi trường tới sự phát triển
và tồn tại của chính chúng ta. Thậm chí, hậu quả lớn nhất có thể xảy ra là sự
diệt vong của loài người.
Trong mối quan hệ với các hiện tượng xã hội, môi trường lại chịu sự
chi phối, sự tác động mạnh mẽ bởi các hiện tượng này. Gia tăng dân số gây áp
lực to lớn đến môi trường và tài nguyên thiên nhiên. Các nhu cầu tiêu dùng
quá lớn và lối sống thiếu tính bền vững trong tầng lớp những người giàu có
cũng gây ra sức ép mang tính rộng lớn đối với mơi trường. Nạn nghèo đói,
thất nghiệp, trình độ dân trí thấp và nhiều vấn đề xã hội khác cũng là những
đe doạ tiềm ẩn tới môi trường.
1.3. Các nội dung của hoạt động bảo vệ môi trƣờng
Xác định rõ các nội dung của hoạt động bảo vệ môi trường là một yêu
cầu quan trọng cho quá trình xây dựng và phát triển hệ thống pháp luật về bảo
vệ môi trường. Theo định nghĩa về môi trường của Luật Bảo vệ môi trường


21


1993 cũng như Luật Bảo vệ môi trường sửa đổi 2005, thì có thể hiểu hoạt
động bảo vệ mơi trường là các hoạt động bảo vệ, gìn giữ chất lượng của các
yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự
tồn tại, phát triển của con người và sinh vật. Khoản 3, Điều 3 Luật Bảo vệ
môi trường 2005 đã quy định chi tiết các nội dung của hoạt động bảo vệ mơi
trường, đó là: “hoạt động giữ cho mơi trường trong lành, sạch đẹp; phòng
ngừa, hạn chế tác động xấu đối với mơi trường, ứng phó sự cố mơi trường,
khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường; khai thác, sử
dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học”. [4]
Như vậy, hoạt động bảo vệ môi trường bao gồm các nội dung chính
như sau:
- Hoạt động giữ cho mơi trường trong lành, sạch đẹp, thể hiện bằng
việc nghiêm cấm, ngăn chặn các hành vi gây ô nhiễm, phá hoại tới môi
trường. Nhà nước ban hành các tiêu chuẩn về môi trường, bao gồm tiêu chuẩn
về chất thải và tiêu chuẩn về chất lượng môi trường xung quanh nhằm đưa ra
các chuẩn mực, giới hạn cho phép cho các hành vi để ngăn chặn việc gây ô
nhiễm, phá hoại tới môi trường.
- Hoạt động phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu tới môi trường: đây
là một hoạt động quan trọng và hữu hiệu nhất của công tác bảo vệ môi trường.
Để phòng ngừa và hạn chế các tác động xấu tới môi trường, Nhà nước đã thực
thi nhiều giải pháp trong đó đặc biệt là buộc các chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, dự án đầu tư phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường để dự báo
các tác động xấu tới mơi trường và có các biện pháp, phương án giảm thiểu.
Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh đang hoạt động thì phải làm bản cam
kết bảo vệ mơi trường được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.


22


- Hoạt động ứng phó với các sự cố mơi trường: cũng như các tai biến
thiên tai, sự cố về mơi trường ln có thể xảy ra bất cứ lúc nào và đe doạ gây
ra những hậu quả khôn lường tới mơi trường và con người. Chính vì vậy, tăng
cường năng lực, sẵn sàng ứng phó với các sự cố môi trường để ngăn chặn tới
mức thấp nhất các hậu quả xảy ra là một nhiệm vụ quan trọng của hoạt động
bảo vệ môi trường.
- Hoạt động khắc phục ô nhiễm, suy thối, phục hồi và cải thiện mơi
trường: do hậu quả của quá trình phát triển kinh tế – xã hội thiếu quan tâm tới
môi trường mà ở nước ta xuất hiện nhiều khu vực bị ô nhiễm, suy thối mơi
trường, đe doạ tới sức khoẻ của người dân và các hệ sinh thái. Khắc phục ơ
nhiễm, suy thối, phục hồi và cải thiện môi trường là yêu cầu cấp bách của
hoạt động bảo vệ môi trường ở nước ta hiện nay.
- Hoạt động khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên
nhiên: tài nguyên thiên nhiên là nguồn ngun liệu khơng thể thiếu của q
trình sản xuất ra của cải vật chất cho con người. Tuy nhiên tài nguyên thiên
nhiên là có hạn nên yêu cầu đặt ra đối với con người là phải biết khai thác, sử
dụng hợp lý và tiết kiệm chúng. Nếu khơng biết trân trọng, gìn giữ, bảo vệ các
nguồn tài nguyên thì sẽ dẫn tới sự mất cân bằng của các hệ sinh thái và con
người sẽ phải gánh chịu sự trả thù ghê gớm của chính thiên nhiên. Chính vì
vậy, việc khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên thiên
nhiên luôn là mục tiêu hướng tới của các quốc gia trong thời đại ngày nay.
- Hoạt động bảo vệ các nguồn tài nguyên đa dạng sinh học: đa dạng
sinh học là sự phong phú về nguồn gen, loài sinh vật và hệ sinh thái [4, khoản
6, Điều 3]. Bảo vệ đa dạng sinh học chính là bảo vệ sự phong phú, ngăn chặn
sự tuyệt chủng của các nguồn gen, giống loài và hệ sinh thái, nâng cao chất
lượng môi trường.


23


×