Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Cạnh tranh trung lập những thách thức và khuyến nghị đổi mới cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.34 KB, 28 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
DNNN tuy chỉ chiếm chưa đến 1%1 nhưng lại là lực lượng nắm giữ những lĩnh
vực kinh tế then chốt của đất nước, có nhiệm vụ bảo đảm cân đối vĩ mơ cho nền kinh
tế, cơng ích, an ninh và quốc phịng. Hiện nay, xu hướng tồn cầu hóa dẫn đến sự
thâm nhập mạnh mẽ của các doanh nghiệp đến mọi nơi trong nền kinh tế thế giới; đòi
hỏi một sân chơi bình đẳng để tất cả các thực thể kinh tế, trong đó có các DNNN
(Capobianco và Christiansen, 2011). Có thể thấy, CTTL là một xu hướng mới trong
hoạch định và phát triển chính sách cạnh tranh ở nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt
là các nước đang phát triển (OECD, 2012; Dordi, 2016).
Tại Việt Nam, CTTL cũng bắt đầu được quan tâm nhận thức đầy đủ trong hệ
thống chính sách quốc gia. Bên cạnh đó, xây dựng và đổi mới cạnh tranh DNNN là
biện pháp tiên quyết nhằm đảm bảo sự đóng góp tích cực của DNNN vào hiệu quả
kinh tế chung và năng lực cạnh tranh quốc gia. Trên thực tế, DNNN mặc dù được
hưởng nhiều ưu đãi nhưng hiệu suất hoạt động chưa cao dẫn đến tình trạng càng độc
quyền càng kém năng lực cạnh tranh (Henning và Kou, 2018; Gershman, Roud và
Thurner, 2018). Ngoài ra, DNNN – thị trường – năng lực cạnh tranh đang là một vấn
đề nhận được sự quan tâm của hầu hết các quốc gia, trong đó có Việt Nam. Thêm vào
đó, nước ta là một nước đang phát triển và đang chuyển đổi sang mơ hình kinh tế vận
động theo các quy luật khách quan của thị trường nên việc nghiên cứu, áp dụng và
thực hiện CTTL trên thực tế địi hỏi nhiều thời gian và nguồn lực.
Vì những lý do nêu trên và mong muốn đóng góp vào việc nghiên cứu chủ đề
CTTL trong nền kinh tế để tìm ra những khả năng ứng dụng tại Việt Nam, tác giả đã
quyết định chọn chủ đề “Cạnh tranh trung lập: Những thách thức và khuyến nghị
đổi mới cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước” làm đề tài luận án của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án làm rõ cơ sở lý luận, góp phần bổ sung nội dung học thuật về CTTL,
chính sách CTTL, vai trò của CTTL đối với hoạt động cạnh tranh trong nền kinh tế thị
trường, hội nhập quốc tế và vai trò của DNNN trong nền kinh tế cũng như những
thách thức đặt ra đối với DNNN trong điều kiện áp dụng chính sách CTTL, Luận án


đưa ra các khuyến nghị đối với DNNN, nhằm đổi mới chiến lược cạnh tranh và tăng
cường cạnh tranh hiệu quả dựa trên nguyên tắc của CTTL.

1

Niên giám thống kê 2018


2

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Chỉ ra những vấn đề lý luận chung, chuyên sâu về cạnh tranh, chính sách cạnh
tranh, CTTL.
- Nêu ra và phân tích thực tiễn xây dựng và áp dụng chính sách CTTL tại một số
quốc gia điển hình.
- Phân tích kinh nghiệm thực tiễn của một số nước trên thế giới về chính sách
CTTL, thực trạng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường; đặc biệt là của
DNNN và những bài học rút ra liên quan đến Việt Nam.
- Nghiên cứu thực trạng môi trường cạnh tranh tại Việt Nam, manh nha của
CTTL và những vấn đề đặt ra đối với cạnh tranh của DNNN trong điều kiện Việt Nam
là thành viên của WTO và tham gia nhiều hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là CTTL, chính sách CTTL và cạnh
tranh của DNNN trong điều kiện áp dụng chính sách CTTL.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung, luận án tập trung nghiên cứu cạnh tranh của DNNN, CTTL, những
vấn đề đặt ra trong việc áp dụng, cũng như thực trạng đổi mới cạnh tranh của DNNN
trong điều kiện áp dụng chính sách CTTL tại Việt Nam hiện nay.
Về không gian, luận án tập trung nghiên cứu các vấn đề thực tiễn về CTTL của

DNNN tại Việt Nam và ở ngoài nước khi nghiên cứu kinh nghiệm đổi mới cạnh tranh
của các DNNN tại các nước thuộc tổ chức OECD, một số nước phát triển khác.
Về thời gian, luận án nghiên cứu thực trạng đổi mới cạnh tranh của DNNN trong
điều kiện áp dụng chính sách CTTL tại Việt Nam từ năm 2004 kể từ khi có Luật Cạnh
tranh cho đến năm 2035 trên cơ sở đề xuất các giải pháp, khuyến nghị đối với DNNN.
4. Phương pháp nghiên cứu, quy trình nghiên cứu, phương pháp thu thập dữ liệu
Để hoàn thành Luận án, phương pháp nghiên cứu được sử dụng dựa trên phương
pháp nghiên cứu định tính kết hợp với phương pháp nghiên cứu định lượng. Phương
pháp nghiên cứu định tính được triển khai thơng qua nghiên cứu điển hình và phỏng
vấn chuyên gia. Phương pháp nghiên cứu định lượng được triển khai thơng qua khảo
sát điều tra bảng hỏi, sau đó tiến hành phân tích hồi quy.


3

Quy trình nghiên cứu được tác giả triển khai cụ thể qua 06 bước như sau:

Hình 1: Quy trình các bước thực hiện nghiên cứu
Sau khi thu thập dữ liệu, tác giả tiến hành xử lý và phân tích dữ liệu. Đặc biệt,
dữ liệu khảo sát điều tra sau khi thu thập được tác giả tiến hành tổng hợp và xử lý
bằng Excel và SPSS.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Các câu hỏi nghiên cứu phụ bao gồm:
- Cơ sở lý luận về cạnh tranh, cạnh tranh trung lập và cạnh tranh của DNNN
trong điều kiện áp dụng chính sách CTTL là gì? Bản chất của CTTL là gì, vì sao phải
áp dụng chính sách CTTL và khi áp dụng chính sách CTTL thì nó sẽ ảnh hưởng như
thế nào đến cạnh tranh của DNNN?
- Những thách thức đặt ra đối với DNNN khi thực hiện chiến lược cạnh tranh
trên thị trường trong điều kiện áp dụng chính sách CTTL? Cụ thể, thực trạng cạnh
tranh và những thách thức đối với các DNNN Việt Nam trong điều kiện áp dụng chính

sách CTTL?
- Những giải pháp nào có thể được thực hiện nhằm đổi mới cạnh tranh của
DNNN trong điều kiện áp dụng chính sách CTTL tại Việt Nam?
6. Những đóng góp mới của luận án
Thông qua các kết quả nghiên cứu, luận án có một số đóng góp mới về mặt học
thuật và thực tiễn. Thứ nhất, luận án làm rõ những vấn đề lý luận chủ yếu về cạnh
tranh và CTTL. Thứ hai, luận án hệ thống hóa và làm rõ các nội dung liên quan đến
đổi mới cạnh tranh của DNNN trong điều kiện áp dụng chính sách CTTL. Thứ ba,
luận án tổng hợp được nhiều bài học kinh nghiệm thiết thực của các DNNN trên thế
giới trong điều kiện áp dụng chính sách CTTL. Thứ tư, luận án đã tập trung phân tích
và đánh giá thực trạng đổi mới cạnh tranh của các DNNN Việt Nam, từ đó đánh giá


4

được những thành cơng đạt được, hạn chế cịn tồn tại. Thứ năm, luận án đã đưa ra 05
nhóm giải pháp giúp DNNN thực hiện thành công công cuộc đổi mới cạnh tranh.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Luận án được kết cấu thành các chương như sau:
- Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
- Chương 2: Những vấn đề lý luận về cạnh tranh, cạnh tranh trung lập và cạnh
tranh của doanh nghiệp nhà nước trong điều kiện áp dụng chính sách cạnh tranh trung
lập
- Chương 3: Thực trạng đổi mới cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước trong
điều kiện áp dụng chính sách cạnh tranh trung lập tại Việt Nam
- Chương 4: Quan điểm, định hướng và giải pháp đổi mới cạnh tranh của doanh
nghiệp nhà nước trong điều kiện áp dụng chính sách cạnh tranh trung lập tại Việt Nam.


5


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi
Luận án tìm hiểu tình hình nghiên cứu ở nước ngồi theo bốn nhóm nội dung, đó
là: (i) doanh nghiệp nhà nước, (ii) cạnh tranh trung lập, (iii) áp dụng cạnh tranh trung
lập và thách thức đặt ra đối với doanh nghiệp nhà nước, và (iv) đổi mới cạnh tranh của
doanh nghiệp nhà nước. Nhìn chung, các nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến đề
tài khá phong phú, đa dạng. Một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu như: “Competitive
Neutrality of SOEs in International Investment Law” của Stefano Carlo de (2018),
“Innovation and State Owned Enterprises”của Bortolotti B., Fotak V., Wolfe B.
(2018), “Innovation in State-Owned Enterprises: Reconsidering the Conventional
Wisdom” của Belloc Filippo (2014) …
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, số lượng nghiên cứu về CTTL còn rất hạn chế, chủ yếu chỉ tập
trung xoay quanh các vấn đề về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, vấn đề liên quan đến
cạnh tranh và tái cấu trúc DNNN. Hiện chưa có nhiều cơng trình nghiên cứu đáng kể
nào dành riêng cho CTTL. Tuy nhiên, có một vài nghiên cứu ở cấp mức độ và khía
cạnh nhất định về/hoặc liên quan đến CTTL có thể thấy như: Đánh giá của OECD về
Luật và Chính sách Cạnh tranh: Việt Nam của OECD (2018), “Cạnh tranh trung lập:
những thách thức đặt ra trong việc áp dụng tại Việt Nam” của Tăng Văn Nghĩa, Bùi
Tuấn Thành (2017); “Thực trạng và giải pháp thúc đẩy cơ cấu lại, đổi mới, nâng cao
hiệu suất hoạt độngcủa DNNN” của Đặng Quyết Tiến (2018) …
1.3. Đánh giá khoảng trống nghiên cứu
Có thể thấy các nghiên cứu về CTTL còn hạn chế cả về số lượng và chiều sâu.
Hiện còn nhiều nội dung cả về cơ sở lý luận và thực tiễn cần được giải quyết, đòi hỏi
nghiên cứu sâu hơn về vấn đề này, nhất là tại các DNNN, trong môi trường kinh tế
nhiều thành phần. Trên cơ sở nhận thức được vai trò quan trọng của CTTL nói chung
và CTTL trong DNNN nói riêng, cũng như vai trò của CTTL trong phát triển kinh tế
bền vững, môi trường cạnh tranh lành mạnh cho tất cả các doanh nghiệp, tác giả định
hướng nghiên cứu tiếp cận từ phía các DNNN trong các lĩnh vực then chốt của xã hội

như dịch vụ cơng, bưu chính viễn thơng, chăm sóc sức khỏe,…
1.4. Hướng nghiên cứu của luận án
Luận án được triển khai theo hướng tập trung vào phân tích các nội dung cạnh
tranh của DNNN cần đổi mới trong điều kiện áp dụng chính sách CTTL tại Việt Nam
những năm gần đây. Trong nghiên cứu này, tác giả tiếp cận những khía cạnh chính
của CTTL theo các nguyên tắc cơ bản của OECD (2012). Hướng nghiên cứu trọng
tâm của tác giả tập trung vào các nội dung cạnh tranh của DNNN trong điều kiện áp


6

dụng chính sách CTTL. Có tám nội dung được tác giả nghiên cứu, bao gồm (i) Nghiên
cứu và lựa chọn thị trường mục tiêu, (ii) Chiến lược sản phẩm, (iii) Chiến lược giá, (iv)
Chiến lược dịch vụ kèm theo, (v) Chiến lược phân phối, (vi) Chiến lược xúc tiến
thương mại, (vii) Chiến lược truyền thông, và (viii) Một số vấn đề mang tính bổ trợ.


7

CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH, CẠNH TRANH
TRUNG LẬP VÀ CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
TRONG ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG CHÍNH SÁCH CẠNH TRANH TRUNG LẬP
2.1. Khái quát về cạnh tranh và đổi mới cạnh tranh
2.1.1. Khái quát về cạnh tranh
2.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Từ quan điểm của Ely (1901); Melnyk và Yaskal (2013); Tăng Văn Nghĩa
(2013) … tác giả nghiên cứu cạnh tranh dưới giác độ kinh doanh hành vi của doanh
nghiệp nhằm đạt được lợi thế cho mình thơng qua việc giành được sự chấp nhận của
khách hàng khi tiếp cận nguồn cung hay phân phối sản phẩm/dịch vụ của mình.
2.1.1.2. Các hình thức cạnh tranh

Có ba hình thức cạnh tranh cụ thể như sau: (i) Cạnh tranh hoàn hảo (Perfect
Competition), (ii) Độc quyền (Monopoly), và (iii) Cạnh tranh khơng hồn hảo
(Imperfect Competition).
2.1.1.3. Vai trò của cạnh tranh đối với phát triển kinh tế
Cạnh tranh có sáu vai trị quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Thứ nhất, cạnh
tranh là động lực cho sự phát triển kinh tế, xã hội. Thứ hai, cạnh tranh khuyến khích
việc áp dụng khoa học kỹ thuật mới, cải tiến cơng nghệ để kinh doanh có hiệu quả.
Thứ ba, cạnh tranh đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Thứ tư, cạnh tranh đảm bảo
cho việc sử dụng nguồn lực kinh tế một cách hiệu quả nhất. Thứ năm, cạnh tranh có
vai trị trong việc điều tiết quan hệ cung cầu. Thứ sáu, cạnh tranh có vai trị kích thích
sự sáng tạo, đổi mới của con người.
2.1.2. Quan điểm lý thuyết liên quan đến đổi mới cạnh tranh của doanh nghiệp
2.1.2.1. uan điểm

thu ết về t chức ng nh

Quan điểm cạnh tranh theo lý thuyết về tổ chức ngành (Industrial Organi ation)
được phát triển trong những năm cuối thế k䝰 I đầu thế k䝰
. Quan điểm lý
thuyết tổ chức ngành là được thể hiện tổng quát qua mối quan hệ cơ cấu ngành
(Structure of Industry), sự vận hành hay chiến lược (Conduct/Strattegy) của doanh
nghiệp và hiệu quả kinh doanh (Performance) của ngành. Quan điểm lý thuyết kinh tế
học tổ chức tập trung phân tích so sánh doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh, cũng các
khía cạnh trong cạnh tranh của các doanh nghiệp (Porter, 1985). Theo lý thuyết về tổ
chức ngành, hiệu quả kinh doanh hay phát triển và đổi mới cạnh tranh chủ yếu phụ
thuộc vào cơ cấu ngành mà các doanh nghiệp đang hoạt động. Vì vậy, tùy thuộc vào
tình hình cơ cấu ngành mà doanh nghiệp hoạch định chiến lược phù hợp nhằm đạt
được hiệu quả trong xây dựng, phát triển và đổi mới cạnh tranh cao nhất.



8

2.1.2.2. uan điểm

thu ết về quản trị chiến ược

Quan điểm lý thuyết về quản trị chiến lược được nghiên cứu, phát triển bởi nhiều
học giả như Porter (1980), Hofer và Schendel (1978), Rumelt (1974). Theo các tác giả,
các loại hình chiến lược khác nhau cho phép doanh nghiệp lựa chọn chiến lược chung
phù hợp để triển khai trong môi trường kinh doanh nhằm đạt được những mục tiêu
cạnh tranh nhất định. Lý thuyết về quản trị chiến lược bao gồm hệ thống các quan
điểm và thực tế hoạt động quản trị đa dạng cho phép các doanh nghiệp xây dựng, phát
triển và đổi mới cạnh tranh trong bối cảnh biến đổi liên tục của nền kinh tế thế giới.
Theo lý thuyết quản trị về chiến lược, các doanh nghiệp cần thực hiện các thay đổi,
đổi mới cạnh tranh để nâng cao vị thế của mình trên thị trường cũng như đáp ứng với
những thay đổi trong môi trường kinh doanh.
2.1.2.3. uan điểm

thu ết về các nguồn ực

- Lý thuyết về nguồn lực: Theo Lý thuyết về nguồn lực RBV (Resource-Based
View), hiệu suất hoạt động xây dựng, phát triển và đổi mới cạnh tranh của các doanh
nghiệp cần đi từ các nguồn lực bên trong doanh nghiệp. Lý thuyết này tập trung vào
mối liên hệ giữa các nguồn lực bên trong đồng thời đề cập đến khả năng liên kết các
năng lực bên trong doanh nghiệp với các yếu tố của mơi trường bên ngồi trong cạnh
tranh doanh nghiệp.
- Lý thuyết về kiến thức: Theo quan điểm tiếp cận kiến thức KBV (Knowledgebased view), kiến thức là nguồn lực quan trọng nhất trong xây dựng, phát triển và đổi
mới cạnh tranh của các doanh nghiệp.
- Lý thuyết về năng lực cốt lõi: Theo Prahalad và Hamel (1990), năng lực cốt lõi
(core competency) là trung tâm của chiến lược kinh doanh, khả năng xây dựng, phát

triển và đổi mới cạnh tranh và khả năng tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Lý thuyết về năng lực động: Lý thuyết về năng lực động (dynamic capabilities
based view) ra đời đã khắc phục các khuyết điểm bỏ qua quá trình động của thị trường
của mơ hình kinh tế học cổ điển. Theo Leonard-Barton (1992), năng lực động phản
ánh khả năng xây dựng, phát triển và đổi mới cạnh tranh dưới dạng mới và sáng tạo
hơn trong điều kiện lịch sử và vị thế thị trường hiện tại.
2.1.2.䁠. uan điểm

thu ết cạnh tranh th ⺂ tiếp c n

ark ting

Theo quan điểm lý thuyết cạnh tranh theo tiếp cận Marketing các doanh nghiệp
cần dựa vào thị trường, phải hiểu khách hàng và thỏa mãn tốt nhu cầu của khách hàng,
đó chính là yếu tố quyết định tạo nên thành công trong xây dựng, phát triển và đổi
mới cạnh tranh. Theo quan điểm này, xây dựng, phát triển và đổi mới cạnh tranh là
việc giành, giữ và thu hút khách hàng. Để cạnh tranh có hiệu quả, doanh nghiệp phải


9

xem xét các hệ thống và việc cạnh tranh, cả đặc điểm riêng của nó như một doanh
nghiệp.
2.2. Khái quát về cạnh tranh trung lập và doanh nghiệp nhà nước
2.2.1. Khái quát về cạnh tranh trung lập
2.2.1.1. Sự xuất hiện cạnh tranh trung

p

Cho đến nay, ý tưởng khoa học về CTTL đã trải qua quá trình phát triển đáng kể

trong nghiên cứu và thực tiễn pháp luật ở nhiều quốc gia. Sự hiện đại hố, hài hồ hố
chính sách kinh tế và chính sách cạnh tranh quốc gia đã khơng thể thiếu vắng luận
điểm về CTTL hiện nay.
2.2.1.2. Khái niệm cạnh tranh trung

p

Trong luận án này, CTTL hàm ý các quy định pháp lý tập trung vào cải cách môi
trường mà các DNNN và tư nhân tham gia và nhằm mục đích thúc đẩy cạnh tranh
hiệu quả giữa các thành phần kinh tế bằng cách giảm thiểu lợi thế cạnh tranh mà các
DNNN có thể được hưởng so với các doanh nghiệp tư nhân.
2.2.1.3. Vai trò của CTTL
Vai trò của CTTL thể hiện thơng qua những khía cạnh sau: Một là, đảm bảo sự
cơng bằng và bình đẳng của mơi trường cạnh tranh. Hai là, nâng cao hiệu quả phân bổ
nguồn lực. Ba là, tăng cường sự hài hoà về mơi trường kinh doanh. Bốn là, CTTL
khơng chỉ có vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp mà còn mang lại lợi ích cho
người tiêu dùng. Năm là, góp phần hồn thiện chính sách cạnh tranh. Sáu là, góp phần
phát triển kinh tế trong nước. Bảy là, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
2.2.1.䁠. Những khía cạnh chính của CTTL
OECD (2012) nêu rõ những thách thức cũng là những nguyên tắc trong áp chính
sách dụng CTTL, cụ thể: Một là hợp lý hố hình thức tổ chức kinh doanh của DNNN
(Streamlining the operational form of government bussiness). Hai là xác định đầy đủ
các chi phí thực hiện chức năng được giao (Identifying the costs of any given
function). Ba là đạt được t䝰 suất lợi nhuận thương mại nhất định (Commercial rate of
return). Bốn là kế toán dịch vụ cơng (Accounting for public service obligations). Năm
là tính trung lập về thuế (Tax Neutrality). Sáu là tính trung lập của các quy định pháp
luật (Regulatory Neutrality). Bảy là các khoản trợ cấp trực tiếp và tính trung lập của
các khoản nợ (Outright subsidies and Debt neutrality). Tám là về mua sắm công
(Public Procurement).



10

2.2.2. Khái quát về cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước trong môi trường cạnh
tranh trung lập
2.2.2.1. Khái niệm d⺂anh nghiệp nh nước
Trong luận án này, tác giả tiếp cận DNNN d⺂anh nghiệp d⺂ Nh nước nắm
giữ 100% vốn điều ệ h⺂ặc c phần, vốn góp chi phối v nh nước kiểm s⺂át tới một
mức độ nhất định quá trình ra qu ết định của d⺂anh nghiệp.
2.2.2.2. Đặc điểm của DNNN dưới giác độ của ợi thế cạnh tranh
DNNN dưới giác độ của lợi thế cạnh tranh có những đặc điểm cơ bản như được
trang bị và nắm giữ những nguồn lực quan trọng của nhà nước; được sử dụng đất đai,
các nguồn tài nguyên thiên nhiên, thậm chí nhiều lĩnh vực được xác định là độc quyền;
tối đa hóa lợi nhuận trong nhiều trường hợp không nhất thiết bị đòi hỏi phải thực
hiện …
2.2.2.3. Các ếu tố tác động đến cạnh tranh của d⺂anh nghiệp nh nước
Nhóm yếu tố bên ngồi mơi trường gồm: mơi trường kinh tế; mơi trường chính
trị, pháp luật; và mơi trường ngành. Nhóm yếu tố bên trong DNNN gồm: năng lực tài
chính của doanh nghiệp; trình độ khoa học cơng nghệ; và nguồn nhân lực.
2.2.3. Tác động của việc áp dụng chính sách CTTL tới cạnh tranh của DNNN
Việc áp dụng chính sách CTTL có tác động cơ bản và quan trọng tới cạnh tranh
của DNNN, từ đó tạo nên các thách thức cho khối doanh nghiệp này trong bối cảnh
đổi mới cạnh tranh. Cụ thể, việc áp dụng chính sách CTTL tác động đến khả năng
cạnh tranh của DNNN. Bên cạnh đó, việc áp dụng chính sách CTTL tác động đến tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNN. Đáng chú ý, việc áp dụng chính sách
CTTL tác động đến bộ máy quản lý của DNNN, từ đó ảnh hưởng đến cạnh tranh của
khối doanh nghiệp này. Đồng thời, chính sách CTTL tác động đến nguồn nhân lực cấp
cao/ ban lãnh đạo của các DNNN. Ngồi ra, việc áp dụng chính sách CTTL tác động
đến chất lượng nguồn nhân lực tại các DNNN (Tăng Văn Nghĩa, 2017).
2.3. Các hoạt động cạnh tranh cụ thể của DNNN trong điều kiện áp dụng chính

sách CTTL
Các hoạt động để thực hiện chiến lược cạnh tranh mà DNNN cần đổi mới gồm:
2.3.1. Nghiên cứu và lựa chọn thị trường mục tiêu
- Nghiên cứu thị trường: Quy trình nghiên cứu thị trường đổi mới gồm ba bước:
(i) đổi mới việc thu thập thông tin, (ii) xử lý thơng tin, và (iii) đưa ra những quyết
định, chính sách, kế hoạch chiến lược đúng đắn.


11

- ác định thị trường mục tiêu: ác định thị trường mục tiêu bao gồm hoạt động
phân khúc thị trường (market segmentation) và xác định thị trường mục tiêu (market
targeting).
2.3.2. Chiến lược sản phẩm
Giá trị của sản phẩm thể hiện qua năm mức độ (Kotler và Keller, 2006): (i) lợi
ích cốt lõi (core benefit); (ii) sản phẩm cơ bản (basic product); (iii) sản phẩm mong
muốn (expected product); (iv) sản phẩm gia tăng (augmented product); và (v) sản
phẩm tiềm năng (potential product). Trong đổi mới cạnh tranh của DNNN trong điều
kiện áp dụng chính sách CTTL, chiến lược sản phẩm của các DNNN sẽ phải tập trung
vào (i) chất lượng sản phẩm hay lợi ích cốt lõi, (ii) thiết kế mẫu mã, bao bì, đóng gói
sản phẩm, (iii) xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, và (iv) nghiên cứu và phát triển sản
phẩm mới.
2.3.3. Chiến lược giá
Trong bối cảnh áp dụng CTTL, DNNN có thể áp dụng một trong ba hoặc hỗn
hợp giữa ba phương pháp định giá cơ bản sau: Phương pháp định giá dựa trên giá trị
(Customer value-based pricing); Phương pháp định giá dựa trên cạnh tranh
(Competition-based pricing); và Phương pháp định giá dựa vào chi phí (Cost-based
pricing).
Để đối mới cạnh tranh trong bối cảnh CTTL, các DNNN sẽ phải: (i) thực hiện
chiến lược điều chỉnh về phân khúc thị trường thông qua bốn giai đoạn, (ii) thực hiện

chiến lược giảm giá, (iii) tiến hành giảm giá, (iv) thực hiện định giá thâm nhập, và (v)
quản lý sản lượng để dự đoán hành vi mua sắm của khách hàng và đối thủ cạnh tranh.
2.3.4. Chiến lược dịch vụ kèm theo
Trong điều kiện áp dụng CTTL, các DNNN sẽ phải: (i) đổi mới và phát triển các
dịch vụ kèm theo trên cơ sở bổ trợ nâng cao khả năng, tính năng hoặc hồn thiện sản
phẩm – dịch vụ chính; (ii) hiểu sâu hơn về hoạt động và hành vi mua sắm của khách
hàng; (iii) đa dạng hóa các dịch vụ đi kèm và nâng cấp các dịch vụ sẵn có để mang lại
trải nghiệm tốt hơn cho khách hàng; và (iv) tăng cường đào tạo nhân viên, nhất là
nhân viên tuyến đầu – những người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, thay vì nhân
viên sản xuất (Frei, 2008).
2.3.5. Chiến lược phân phối
Theo Wright (1999), có ba cách tiếp cận đưa ra quyết định chính thức về các
mục tiêu của kênh phân phối, đó là: phân phối hàng loạt (hay phân phối chuyên sâu);
phân phối chọn lọc; và phân phối độc quyền. Để đổi mới cạnh tranh trong bối cảnh
CTTL, các DNNN sẽ chủ động hơn trong khâu phân phối sản phẩm để thâm nhập sâu


12

hơn vào thị trường, mở rộng thị phần và nâng cao uy tín của doanh nghiệp. Về cơ bản,
các DNNN để cạnh tranh được với các doanh nghiệp tư nhân, khi xây dựng hệ thống
phân phối sẽ phải xác định ba giới hạn địa lý là: giới hạn tổng quát (xác định cho toàn
doanh nghiệp), giới hạn khu vực (xác định cho các đơn vị phân phối) và giới hạn địa
điểm (xác định các điểm bán hàng). Về hình thức phân phối, trong bối cảnh CTTL,
các DNNN sẽ phải liên tục đổi mới kênh phân phối cho phù hợp với nhu cầu, thị hiếu
của khách hàng cũng như những thay đổi trên thị trường.
2.3.6. Chiến lược xúc tiến thương mại
Trong bối cảnh CTTL, các DNNN thường xem xét chiến lược xúc tiến thương
mại theo hai chiều “kéo” và “đẩy”. Trong bối cảnh CTTL với các doanh nghiệp tư
nhân, theo Kerin và cộng sự (2003), để xây dựng chiến lược xúc tiến thương mại hiệu

quả, các DNNN cần xác định các yếu tố sau: (i) đối tượng mục tiêu, (ii) mục tiêu của
chương trình xúc tiến thương mại, (iii) ngân sách dành cho tiếp thị, (iv) lựa chọn hình
thức tiếp thị, (v) địa điểm và phương tiện chạy chương trình xúc tiến thương mại, (vi)
thời gian chạy chương trình xúc tiến thương mại, (vii) thực hiện chương trình quảng
bá, và (viii) đánh giá chương trình quảng bá.
2.3.7. Chiến lược truyền thơng
Trong bối cảnh CTTL, các DNNN sẽ phải đổi mới từ tư duy đến cách thức triển
khai chiến lược truyền thông. Cụ thể như sau: (i) xác định nhóm cơng chúng mục tiêu,
(ii) xác định mục tiêu truyền thông, (iii) thiết kế thông điệp truyền thông, (iv) lựa chọn
phương tiện truyền thông, (v) xác định ngân sách dành cho truyền thông, và (vi) đánh
giá kết quả hoạt động truyền thông.
2.3.8. Một số vấn đề mang tính bổ trợ
Trong điều kiện CTTL, DNNN sẽ phải lưu ý đến một số vấn đề mang tính bổ trợ
để nâng cao tính cạnh tranh của mình trên thương trường, cụ thể: năng lực quản lý và
điều hành; trình độ cơng nghệ sản xuất và vận hành; quản trị và phát triển nguồn nhân
lực; phát triển năng lực cốt lõi; và xây dựng năng lực động.
2.3.9. Mơ hình, giả thuyết nghiên cứu và đo lường các biến
2.3.9.1.

ơ hình v giả thu ết nghiên cứu

Mơ hình nghiên cứu được xây dựng cụ thể như hình dưới. Trên cơ sở mơ hình
nghiên cứu, có 08 giả thuyết nghiên cứu được phát triển.


13

Nghiên cứu & lựa chọn thị trường mục
tiêu ( 1)
Chiến lược giá ( 2)

Chiến lược sản phẩm ( 3)
Chiến lược dịch vụ kèm theo ( 4)
Chiến lược phân phối ( 5)

H1
H2
H3
H4
H5
H6

Chiến lược xúc tiến thương mại ( 6)

H7

Chiến lược truyền thông ( 7)

H8

Hiệu suất
hoạt động
sản xuất
kinh doanh
của DNNN

Các yếu tố bổ trợ ( 8)
Hình 6: Mơ hình nghiên cứu lý thuyết
2.3.9.2. Các biến v thang đ⺂ nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, có 08 biến độc lập là các yếu tố liên quan đến đổi mới
cạnh tranh của DNNN trong điều kiện áp dụng chính sách CTTL, gồm: (i) Nghiên cứu

và lựa chọn thị trường mục tiêu; (ii) Chiến lược giá; (iii) Chiến lược sản phẩm; (iv)
Chiến lược dịch vụ kèm theo; (v) Chiến lược phân phối; (vi) Chiến lược xúc tiến
thương mại; (vii) Chiến lược truyền thông; và (viii) Một số vấn đề mang tính bổ trợ.
Các biến độc lập này được đo lường bằng đánh giá của các nhà quản lý DNNN Việt
Nam về thực trạng các yếu tố và mức độ ảnh hưởng của chúng đến hiệu suất hoạt
động sản xuất kinh doanh của DNNN theo thang đo Likert 5 điểm.
2.4. Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam
2.4.1. Về kinh nghiệm quốc tế
Luận án nghiên cứu kinh nghiệm của các quốc gia có điều kiện khá tương đồng
với đặc điểm kinh tế và trình độ phát triển kinh tế của Việt Nam (như Trung Quốc,
Malaysia); hoặc đã đi tiên phong trong việc áp dụng chính sách cạnh tranh trung lập
và đổi mới cạnh tranh của DNNN (như Úc).
2.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho các DNNN Việt Nam
Một số bài học kinh nghiệm rút ra như sau: Thứ nhất, chiến lược sản phẩm một
chiến lược trung tâm trong tổng thể chiến lược cạnh tranh của DNNN. Thứ hai, trước


14

bối cảnh áp dụng chính sách CTTL, hầu hết các DNNN đã có ý thức xây dựng và lựa
chọn chiến lược phân phối sản phẩm, đa dạng hóa các kênh phân phối và tự thiết lập
các mạng lưới phân phối cả ở trong và ngoài nước. Thứ ba, các DNNN của các quốc
gia này thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo dành cho các cán bộ công nhân viên
giúp họ nâng cao kiến thức và tay nghề phục vụ công việc …


15

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG ĐỔI MỚI CẠNH TRANH CỦA DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRONG ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG CHÍNH SÁCH CẠNH

TRANH TRUNG LẬP TẠI VIỆT NAM
3.1. Khái quát hoạt động của DNNN và vấn đề cạnh tranh trung lập tại Việt Nam
3.1.1. Khái quát hoạt động của DNNN Việt Nam
- Về thực trạng h⺂ạt động của DNNN Việt Nam: Tính đến nay, tốc độ cổ phần
hóa các doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà nước còn triển khai chậm chạp. Tổng số
vốn của các DNNN tăng từ 3.702 nghìn t䝰 đồng năm 2010 lên 9.089 nghìn t䝰 đồng
năm 2018. Mặc dù tổng vốn sản xuất của DNNN tăng gấp 2,46 lần trong giai đoạn
2010-2018 nhưng tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận chưa tương xứng với
mức độ mở rộng giá trị tài sản. Trong giai đoạn 2010 - 2018, tổng số lao động làm
việc trong các DNNN giảm xuống đáng kể.
- Về ⺂ại hình: L⺂ại hình thứ nhất bao gồm các DNNN Việt Nam được thiết lập
theo một trong hai hình thức: (1) Tổng cơng ty 91 và (2) các doanh nghiệp thuộc sở
hữu của nhà nước (còn gọi là Tổng cơng ty 90). L⺂ại hình thứ hai bao gồm các
DNNN được thành lập theo Luật Doanh nghiệp nhà nước (2003).
- Lợi thế của DNNN: DNNN có những lợi thế nhất định như được tiếp cận các
nguồn vốn, trái phiếu doanh nghiệp có bảo lãnh bởi nhà nước hoặc ngoại hối với lãi
suất thấp hơn; được cấp đất hoặc thuê đất với lãi suất thấp hơn; …
- uản nh nước đối với DNNN: Là chủ sở hữu của các DNNN, Nhà nước có
quyền quyết định thành lập các DNNN; quyết định sáp nhập, phân tách hoặc giải thể
DNNN tuân thủ các nguyên tắc và thời hạn theo quy định của chính phủ; …
3.1.2. Vấn đề cạnh tranh trung lập tại Việt Nam
Để tạo lập môi trường cạnh tranh tự do bình đẳng, Nhà nước ban hành chính
sách pháp luật cạnh tranh điều chỉnh hoạt động cạnh tranh của các chủ thể tham gia
vào thị trường. Nhìn chung, hệ thống các văn bản pháp luật đều đề cập đến một khía
cạnh cạnh tranh nhất định về CTTL. Tuy nhiên, đây là những vấn đề chưa được quy
định mang tính hệ thống và đảm bảo rằng DNNN sẽ hoạt động theo đúng quy tắc của
thị trường. Sự triệt tiêu những lợi thế cạnh tranh bất hợp lý của DNNN so với doanh
nghiệp tư nhân chưa được đặt ra do khối doanh nghiệp này còn phải thực hiện nhiều
định hướng chiến lược của nhà nước.
3.1.3. Tiếp cận và triển khai nghiên cứu thực trạng cạnh tranh của DNNN tại Việt

Nam
3.1.3.1. Nghiên cứu định ượng


16

Trong nghiên cứu này, phương pháp định lượng được thực hiện thông qua khảo
sát điều tra bảng hỏi. Bảng hỏi khảo sát được thiết lập để thu thập ý kiến đánh giá của
các nhà quản lý của các DNNN tại Việt Nam đang triển khai các hoạt động đổi mới
cạnh tranh. Bảng hỏi được phân phát trực tiếp và qua email tới các đối tượng tham gia
khảo sát điều tra. Tác giả phân phát 220 bảng hỏi tới các nhà quản lý của các DNNN
Việt Nam. Số phiếu thu về là 212, trong đó có 04 phiếu khơng hợp lệ do trả lời thiếu
câu hỏi. Như vậy, tổng số phiếu hợp lệ phục vụ nghiên cứu là 208.
-

ô tả mẫu khả⺂ sát điều tra

Nhìn chung, các DNNN Việt Nam tham gia khảo sát có thời gian hoạt động chủ
yếu từ 05 đến dưới 15 năm, chiếm 34.62%. Các doanh nghiệp này đa phần là doanh
nghiệp 100% sở hữu nhà nước (59.62%). Các doanh nghiệp chủ yếu hoạt động trong
lĩnh vực thương mại và dịch vụ (37.50%), và Công nghiệp và xây dựng (28.37%). Số
lượng lao động trong các DNNN Việt Nam chủ yếu dao động từ 50-299 người, chiếm
31.25%. Doanh thu của năm tài chính gần nhất của các doanh nghiệp này đa số trung
bình từ 50 đến dưới 200 t䝰 đồng.
- Kiểm định qua EFA v CFA
Kết quả phân tích EFA cho thấy, hệ số KMO có giá trị bằng 0,853 và Sig. nhỏ
hơn 0,05, chứng tỏ phân tích nhân tố EFA có ý nghĩa thực tiễn và phù hợp,
Cumulative % có giá trị 80,929 > 50% cho thấy có 80,929% dữ liệu phân tích xác
định được 08 biến độc lập, gồm: (i) Nghiên cứu và lựa chọn thị trường mục tiêu; (ii)
Chiến lược giá; (iii) Chiến lược sản phẩm; (iv) Chiến lược dịch vụ kèm theo; (v)

Chiến lược phân phối; (vi) Chiến lược xúc tiến thương mại; (vii) Chiến lược truyền
thông; và (viii) Một số vấn đề mang tính bổ trợ.
Nghiên cứu tiếp tục dùng phương pháp phân tích độ tin cậy thang đo thơng qua
cơng cụ Cronbach’s Alpha để kiểm định độ tin cậy của các biến độc lập đã được xác
định.
Bảng 3: Kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha và Bartlett’s Test
Cronbach’s
Alpha

KMO and
Bartlett's
Test

Nghiên cứu và lựa chọn thị trường mục tiêu

0,899

0,776

Chiến lược giá

0,840

0,778

Chiến lược sản phẩm

0,933

0,788


Chiến lược dịch vụ kèm theo

0,803

0,745

Chiến lược phân phối

0,937

0,738


17

Chiến lược xúc tiến thương mại

0,939

0,775

Chiến lược truyền thông

0,919

0,722

Một số vấn đề mang tính bổ trợ


0,930

0,837

Hiệu suất DNNN

0,883

0,723

Nguồn:

dữ iệu điều tra b ng S䛐SS 22

Có thể thấy, giá trị Cronbach’s Alpha của các biến độc lập nằm trong khoảng
(0.8: 0.9) cho thấy thang đo có độ tin cậy tốt, giá trị KMO và Bartlett's Test có giá trị
lớn hơn 0.5, chứng tỏ kiểm định CFA trong nghiên cứu này có ý nghĩa thực tiễn. Kết
quả CFA trọng số các biến quan sát đều đạt chuẩn cho phép (>= 0,5) và có ý nghĩa
thống kê các giá trị p đều bằng 0,000. Như vậy, có thể kết luận, các biến quan sát
dùng để đo lường 08 nội dung đổi mới cạnh tranh của DNNN trong điều kiện áp dụng
chính sách CTTL tại Việt Nam đạt được giá trị hội tụ.
- 䛐hân tích tương quan
Bảng 4: Phân tích tương quan giữa các biến độc lập trong mơ hình nghiên cứu
1
1
2
3
4

1


2

3

0,419** 0,494**
1

4

5

6

7

8

0,025

0,518**

0,078

0,194** 0,475**

0,564**

0,039


0,631**

0,081

0,182** 0,611**

1

0,071

0,580**

0,035

0,082

0,509**

1

0,018

0,073

-0,014

-0,111

1


0,212**

0,092

0,595**

1

0,054

0,057

1

0,092

5
6
7
8

1
Ghi chú: ** Tương quan có ý nghĩa ở mức 0,01
Nguồn:

dữ iệu điều tra b ng S䛐SS 22

Kết quả trên cho thấy hệ số tương quan Pearson có ý nghĩa thống kê giữa các
cặp biến dao động trong khoảng -0,111 đến 0,631 (<0,7), cho phép khẳng định giá trị
phân biệt giữa các biến độc lập hay các khái niệm nghiên cứu đạt được với độ tin cậy

95%; tính đa cộng tuyến giữa các biến độc lập trong mơ hình nghiên cứu có thể loại
bỏ.
- Kết quả phân tích hồi qu v kiểm định giả thu ết
Kết quả phân tích hồi quy được thể hiện chi tiết trong bảng sau:


18

Bảng 5: Kết quả phần tích hồi quy

Model

Unstandardized
Coefficients
B

(Constant)

Std.
Error

0,000

0,037

Nghiên cứu và
lựa chọn thị
trường mục tiêu

0,249***


0,046

Chiến lược giá

0,110**

Chiến lược sản
phẩm

Standardized
Coefficients

t

Sig.

Beta

Collinearity
Statistics
Tolerance

VIF

0,000

1,000

0,249


5,405

0,000

0,633

1,581

0,054

0,110

2,046

0,042

0,470

2,128

0,125**

0,050

0,125

2,518

0,013


0,545

1,833

Chiến lược dịch
vụ kèm theo

0,102**

0,038

0,102

2,718

0,007

0,951

1,051

Chiến lược phân
phối

0,297***

0,055

0,297


5,357

0,000

0,438

2,283

Chiến lược xúc
tiến thương mại

0,093**

0,038

0,093

2,453

0,015

0,933

1,072

Chiến lược
truyền thông

0,096**


0,038

0,096

2,527

0,012

0,936

1,069

0,230***

0,052

0,230

4,448

0,000

0,503

1,987

Một số vấn đề
mang tính bổ trợ


R = 0,856 R Square = 0,732
Adjusted R Square = 0,721
F = 67,935
Giá trị p = 0,000

* có ý nghĩa thống kê ở mức 5%
** có ý nghĩa thống kê ở mức 1%
*** có ý nghĩa thống kê ở mức 0,1%

Từ kết quả phân tích hồi quy, nghiên cứu phân tích tác động của các yếu tố liên
quan đến đổi mới cạnh tranh của DNNN trong điều kiện áp dụng chính sách CTTL tại
Việt Nam đến hiệu suất hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNN như sau:
Nghiên cứu v ựa chọn thị trường mục tiêu có tác động tích cực cùng chiều đến
hiệu suất hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNN với ngưỡng tin cậy 99% (với giá
trị B = 0,249, Sig. = 0,000). Kết quả này cho phép khẳng định giả thuyết 1 đúng.
Chiến ược giá có tác động tích cực cùng chiều đến hiệu suất hoạt động sản xuất
kinh doanh của DNNN ở ngưỡng tin cậy 95%, với giá trị B = 0,110 và Sig. = 0,042.
Qua đó, giả thuyết 2 được chấp nhận.


19

Chiến ược sản phẩm có tác động tích cực cùng chiều đến hiệu suất hoạt động
sản xuất kinh doanh của DNNN với ngưỡng tin cậy 95% (B = 0,125; Sig. = 0,013).
Như vậy, giả thuyết 3 được khẳng định.
Chiến ược dịch vụ kèm th ⺂ có tác động tích cực cùng chiều đến hiệu suất hoạt
động sản xuất kinh doanh của DNNN ở ngưỡng tin cậy 95% với B = 0,102 và Sig. =
0,007. Kết quả này cho phép khẳng định giả thuyết 4.
Chiến ược phân phối có tác động tích cực cùng chiều đến hiệu suất hoạt động
sản xuất kinh doanh của DNNN với ngưỡng tin cậy 99% (B = 0,297 và Sig. = 0,000).

Như vậy, giả thuyết 5 được chấp nhận.
Chiến ược xúc tiến thương mại có tác động tích cực cùng chiều đến hiệu suất
hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNN với ngưỡng tin cậy 95% (B = 0,093, Sig. =
0,015). Trên cơ sở đó, giả thuyết 6 được khẳng định đúng.
Chiến ược tru ền thông có tác động tích cực cùng chiều đến hiệu suất hoạt động
sản xuất kinh doanh của DNNN ở/với ngưỡng tin cậy 95% (B = 0,096; Sig. = 0,012).
Như vậy, giả thuyết 7 được chấp nhận.
ột số vấn đề mang tính b trợ có tác động tích cực cùng chiều đến hiệu suất
hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNN với ngưỡng tin cậy 99% (B = 0,230; Sig. =
0,000). Kết quả này khẳng định giả thuyết 8 đúng.
3.1.3.2. Nghiên cứu điển hình
Tác giả tiến hành chọn 02 DNNN tiêu biểu để nghiên cứu. Hãng hàng không
Quốc gia Việt Nam - Vietnam Airlines trong lĩnh vực vận tải hàng không hành khách,
và (ii) Tập đồn Cơng nghiệp - Viễn thơng Qn đội Viettel trong lĩnh vực viễn thông
là hai doanh nghiệp tiêu biểu được lựa chọn để nghiên cứu.
3.2. Về thực trạng đổi mới cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước
3.2.1. Về nghiên cứu và lựa chọn thị trường mục tiêu của DNNN
Hoạt động thu thập thông tin thị trường của doanh nghiệp đã có những đổi mới
tích cực và hiệu quả về phương pháp và cường độ tiếp cận, đạt số điểm trung bình
3,43/5. Mặc dù hoạt động xử lý, phân tích, đánh giá thơng tin thị trường thu thập được
của doanh nghiệp đã có những đổi mới tích cực và hiệu quả trong thời gian qua,
nhưng số điểm trung bình mà hoạt động này đạt được chỉ dừng lại ở mức 2,95 điểm
trên thang điểm 5. Không những thế, công tác nghiên cứu thị trường của DNNN chưa
được tổ chức và thực hiện một cách khoa học và bài bản mà chủ yếu vẫn dựa vào
quan điểm và kinh nghiệm của cán bộ thực hiện khảo sát. Bên cạnh đó, các hoạt động
hỗ trợ định vị thị trường như nghiên cứu thị trường, ngân hàng dữ liệu khách hàng,
thông tin về kinh tế thị trường, xã hội, dân cư… còn bộc lộ nhiều hạn chế.


20


3.2.2. Về chiến lược giá của DNNN
Hiện nay, trong các phương pháp định giá, có đến 46,15% DNNN áp dụng
phương pháp định giá dựa trên cạnh tranh. Kết quả khảo sát cho thấy, hoạt động này
tại các doanh nghiệp này được thực hiện theo phương pháp hết sức giản đơn, thiếu
thông tin và thụ động trước những biến động giá cả trên thị trường. Ngoài ra, trong
các vấn đề liên quan đến chiến lược giá, phương pháp định giá đã lựa chọn phù hợp
với thực trạng hiện tại và được xây dựng, triển khai áp dụng một cách minh bạch rõ
ràng là vấn đề nhận được số điểm đánh giá trung bình thấp nhất, 2,85/5 điểm.
3.2.3. Về chiến lược sản phẩm của DNNN
Các DNNN đã quan tâm đến các yếu tố chất lượng sản phẩm mà doanh nghiệp
đang kinh doanh. Bên cạnh những mặt tích cực, chiến lược sản phẩm của DNNN cũng
bộc lộ nhiều hạn chế. Hiện nay, nhiều DNNN đã thực hiện nhiều biện pháp đổi mới về
mẫu mã, bao bì, địng gói sản phẩm - dịch vụ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng. Chính vì thế, ý kiến này nhận được số điểm đánh giá cao nhất trong bốn
tiêu chí về sản phẩm, đạt 3,4 điểm trên thang điểm 5. Các DNNN đã tập trung chú
trong xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu để đảm bảo tính cạnh của các sản phẩm.
3.2.4. Về dịch vụ kèm theo của DNNN
Hiện nay, chiến lược dịch vụ đi kèm của các DNNN chưa thực sự tốt bởi nhiều
đơn vị vẫn cịn coi nhẹ điều này. Chính vì thế, kết quả điều tra khảo sát 208 DNNN
cho thấy thực trạng chiến lược dịch vụ kèm theo của các doanh nghiệp này còn yếu.
Các DNNN đã chú ý đến đổi mới và phát triển cung ứng các dịch vụ kèm theo trên cơ
sở bổ trợ nâng cao khả năng, tính năng hoặc hồn thiện sản phẩm - dịch vụ chính
nhưng hiệu quả đạt được chưa cao. Do cịn thiếu nhiều điều kiện về tài chính và kinh
tế để cải thiện dịch vụ kèm theo nên việc các DNNN tăng cường đào tạo, nâng cao
năng lực phục vụ của nhân viên tuyến đầu mặc dù đã có những kết quả khả quan bước
đầu nhưng vẫn còn nhiều hạn chế.
3.2.5. Về chiến lược phân phối của DNNN
Hiện nay, các DNNN sử dụng chủ yếu hai hình thức là kênh phân phối gián tiếp
qua các trung gian (chiếm 36,54%) và sử dụng hỗn hợp các kênh phân phối (chiếm

35,58%). Kết quả điều tra khảo sát cho thấy, DNNN hiện nay đã chú trọng đầu tư đổi
mới và hiện đại hóa cơ sở vật chất phục vụ hoạt động phân phối với số điểm trung
bình đánh giá đạt 3,5/5 điểm. Đồng thời, các doanh nghiệp này cũng đã tập trung xây
dựng, phát triển và đổi mới kênh phân phối trên cơ sở phân tích thị trường và hành vi
khách hàng, phù hợp với từng đối tượng khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp. Tuy
nhiên, các doanh nghiệp này chưa tích cực đổi mới, hiện đại hóa kênh phân phối của
mình để phù hợp với bối cảnh và xu thế công nghệ hiện nay.


21

3.2.6. Về chiến lược xúc tiến thương mại của DNNN
Kết quả khảo sát từ 208 DNNN cho thấy, các doanh nghiệp này đã quan tâm đầu
tư và đổi mới từ quan điểm đến thực tế triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại
trong thời gian qua. Đồng thời, các đơn vị này cũng đã triển khai một cách linh hoạt
các chiến lước xúc tiến thương mại theo vòng đời của sản phầm/ dịch vụ. Đây chính là
hai nội dung được các doanh nghiệp thực hiện khá tốt trong thời gian qua với số điểm
trung bình đạt được lần lượt là 3,28 và 3,16 trên thang điểm 5. Bên cạnh đó, chiến
lược xúc tiến thương mại của các DNNN vẫn cịn tồn tại một số vấn đề. Đó là chiến
lược này chưa được xây dựng một cách cụ thể và rõ ràng đối với các sản phẩm dịch
vụ và với thị trường mục tiêu và chưa được triển khai phù hợp và linh hoạt với bối
cảnh cạnh tranh.
3.2.7. Về truyền thông, quảng cáo của DNNN
Các DNNN đã quan tâm đầu tư và đổi mới từ quan điểm đến thực tế triển khai
chiến lược truyền thông trong thời gian qua với số điểm trung bình là 3,76/5. Bên
cạnh đó, nhiều DNNN đã xây dựng cụ thể và rõ ràng chiến lược truyền thông (đối
tượng, thông điệp, ngân sách, phương tiện) đối với các sản phẩm dịch vụ và với thị
trường mục tiêu để nâng cao uy tín và thương hiệu cho đơn vị mình.
3.2.8. Một số vấn đề mang tính bổ trợ của DNNN
Kết quả điều tra 208 DNNN cho thấy trình độ cơng nghệ sản xuất và vận hành

và phát triển năng lực cốt lõi đang được các DNNN quan tâm chú ý hơn cả. Với số
điểm đánh giá trung bình cho hai nội dung trên lần lượt là 3,46/5 và 3,15/5 điểm, có
thể thấy các DNNN đang nỗ lực nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của mình so với
các doanh nghiệp tư nhân khi cùng hoạt động trong một mơi trường cạnh tranh bình
đẳng. Ba nội dung cịn lại, do còn nhiều bất cập và hạn chế nên kết quả đạt được tuy
có nhiều dấu hiệu tích cực nhưng chưa được như kỳ vọng. Vì vậy, số điểm mà các
DNNN tham gia đánh giá chưa đạt điểm trung bình 3 trên thang điểm 5.
3.2.9. Các yếu tố tác động đến đổi mới cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước
Kết quả điều tra khảo sát 208 DNNN cho thấy, về tổng quan, mơi trường chính
trị và pháp luật, mơi trường kinh tế là hai yếu tố tạo thuận lợi cho quá trình đổi mới
cạnh tranh của DNNN với số điểm trung bình đạt được lần lượt là 4,35 và 4,12 trên
thang điểm 5. Trong khi đó, sản phẩm và dịch vụ thay thế cũng như nhà cung cấp là
hai yếu tố thuộc mơi trường ngành cũng có tác động tích cực đến năng lực cạnh tranh
của DNNN. Số điểm trung bình thu được từ kết quả điều tra khảo sát cho hai yếu tố
này theo đánh giá của các DNNN là 3,87/5 và 3,84/5. Trong khi đó, yếu tố khách
hàng và đối thủ cạnh tranh là hai yếu tố có mức tác động khơng rõ ràng, đơi khi gây
khó khăn đến đổi mới cạnh tranh của DNNN với số điểm trung bình đạt được lần lượt


22

là 2,73 và 2,39 trên thang điểm 5. Các yếu tố cịn lại có tác động ở mức độ trung bình
đến năng lực cạnh tranh của các DNNN.
3.3. Một số trường hợp điển hình liên quan tới đổi mới cạnh tranh của DNNN
3.3.1. Phân tích trường hợp của Vietnam Airlines trong lĩnh vực vận tải hàng
không hành khách
Luận án nghiên cứu thực trạng cạnh tranh của Vietnam Airlines theo các nội
dung chính gồm: nghiên cứu và lựa chọn thị trường mục tiêu; chiến lược sản phẩm;
chiến lược giá; chiến lược dịch vụ kèm theo; chiến lược phân phối; chiến lược truyền
thông và xúc tiến thương mại; và một số vấn đề mang tính bổ trợ. Từ đó, tác giả xác

định những thách thức đối với đổi mới cạnh tranh của Vietnam Airline trong điều kiện
áp dụng chính sách CTTL như thế độc quyền trong ngành hàng không của Vietnam
Airlines không cịn, các hãng hàng khơng liên tục đưa ra nhiều dịch vụ tiện ích và
chính sách nhân sự hấp dẫn …
3.3.2. Phân tích trường hợp Tập đồn Cơng nghiệp - Viễn thông Quân đội Viettel
trong lĩnh vực viễn thông
Sau khi khái quát về thị trường viễn thông Việt Nam và vị thế của Viettel, tác
giả nghiên cứu thực trạng cạnh tranh của Viettel, từ đó xác định những thách thức đối
với Viettel trong đổi mới cạnh tranh, chẳng hạn như: thế độc quyền của Viettel bị mất
đi, ngày càng nhiều doanh nghiệp cùng khai thác thị trường viễn thông, không cịn
được Nhà nước rót vốn và hậu thuẫn, …
3.4. Đánh giá chung về thực trạng và các thách thức
3.4.1. Đánh giá chung
3.䁠.1.1. Những kết quả chính đạt được tr⺂ng thời gian qua
Trên cơ sở phân tích thực trạng đổi mới cạnh tranh của DNNN trong điều kiện
áp dụng chính sách CTTL tại Việt Nam, có thể thấy các DNNN đạt được một số thành
công. Thứ nhất, các DNNN đã hoạt động tích cực theo cơ chế của thị trường trong bối
cảnh áp dụng chính sách CTTL. Thứ hai, DNNN nhận thức được tầm quan trọng của
hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh trong bối cảnh cạnh tranh mới. Thứ ba, trong
chiến lược sản phẩm, hoạt động nghiên cứu và phát triển đã được chú trọng đầu tư và
bước đầu mang lại hiệu quả. Thứ tư, các DNNN đã tích cực đổi mới và phát triển cung
ứng các dịch vụ kèm theo để từng bước nâng cao khả năng, tính năng của sản phẩm
dịch vụ, làm hài lòng khách hàng. Thứ năm, các DNNN cũng đang thực hiện chiến
lược phân phối sản phẩm dịch vụ của mình một cách hiệu quả, hiện đại. Thứ sáu, năng
lực tiếp cận khách hàng, duy trì và mở rộng thị phần cũng như tận dụng những lợi thế
về uy tín của các DNNN đã đạt được những kết quả khả quan. Thứ bả , chính sách


23


xúc tiến thương mại của các DNNN dần đa dạng và linh hoạt hơn. Thứ tám, chất
lượng nguồn nhân lực và môi trường làm việc được cải thiện rõ rệt. Thứ chín, năng
lực quản lý và điều hành của các DNNN đã có những đổi mới tích cực.
3.䁠.1.2. Những hạn chế tr⺂ng đ i mới cạnh tranh của DNNN
Bên cạnh những thành công trong đổi mới cạnh tranh của DNNN trong điều kiện
áp dụng chính sách CTTL, trong thời gian qua, vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất
định. Thứ nhất, một số DNNN chưa xác lâp được rõ ràng chức năng, nhiệm vụ của
mình nhằm làm cơ sở xác định mục tiêu chiến lược, do đó việc xây dựng các nội dung
cịn lại của chiến lược khơng nhất qn. Thứ hai, chiến lược giá và chiến lược sản
phẩm chưa linh hoạt dẫn đến năng lực cạnh tranh sản phẩm của các DNNN còn kém.
Thứ ba, hoạt động xúc tiến thương mại và truyền thông mặc dù đã được quan tâm và
đầu tư hơn trước nhưng vẫn chưa đạt được hiệu quả như mong muốn. Thứ tư, năng
lực quản lý và điều hành của các DNNN còn thấp so với u cầu. Thứ năm, trình độ
cơng nghệ cịn hạn chế. Thứ sáu, một số DNNN yếu kém trong quản lý, vận hành, dẫn
đến hoạt động kém hiệu quả, thua lỗ, tình trạng tiêu cực, tham nhũng, lãng phí.
3.䁠.1.3. Ngu ên nhân của những hạn chế đ i mới cạnh tranh của DNNN
Một số nguyên nhân chính của những hạn chế này có thể kể đến như: Thứ nhất,
một số DNNN vẫn thiếu động lực đổi mới và mang nặng tư tưởng nhiệm kỳ. Thứ hai,
các DNNN chưa thực sự có chiến lược kinh doanh phù hợp. Thứ ba, năng lực cốt lõi
của các DNNN đều đã lỗi thời. Thứ tư, trình độ tổ chức, quản lý của đội ngũ lãnh đạo
tại các DNNN còn nhiều yếu kém. Thứ năm, hoạt động phát triển nguồn lực, đặc biệt
đội ngũ nhân sự lãnh đạo chưa được chú trọng.
3.4.2. Những thách thức đối với DNNN khi áp dụng chính sách CTTL
Việc áp dụng chính sách cạnh tranh này vẫn đặt ra nhiều thách thức đối với
DNNN Việt Nam. Thứ nhất là cơ cấu thị trường Việt Nam phát triển khá chậm và
khơng hồn chỉnh. Thứ hai là vấn đề rào cản gia nhập thị trường. Thứ ba là việc thiếu
khuôn khổ pháp lý cho CTTL ở Việt Nam. Thứ tư là sự can thiệp của nhà nước với
danh nghĩa “quản lí nhà nước về kinh tế”. Thứ năm là việc thực thi pháp luật của cơ
quan cạnh tranh còn hạn chế, thiếu sự kiểm soát và những tác động quyết định. Thứ
sáu là vấn đề thông tin không sẵn, thiếu minh bạch và trách nhiệm trong việc phân bổ

nguồn lực.


24

CHƯƠNG 4: QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRONG ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG
CHÍNH SÁCH CẠNH TRANH TRUNG LẬP TẠI VIỆT NAM
4.1. Bối cảnh thế giới và Việt Nam trong áp dụng chính sách CTTL
4.1.1. Bối cảnh thế giới
Trong những năm qua, tình hình cạnh tranh trên thị trường kinh tế thế giới ngày
càng trở nên gay gắt. Mặc dù, có những tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ trong những
năm qua nhưng đến năm 2019, tốc độ tăng trưởng kinh tế thế giới bắt đầu chậm lại.
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 tác động mạnh mẽ lên bối cảnh cạnh tranh của nền
kinh tế toàn cầu, tạo ra nhiều cơ hội nhưng cũng khơng ít thách thức đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội của các quốc gia trên thế giới. Việc đưa ra và thực thi nguyên tắc
CTTL trong mối liên hệ với các DNNN đã trở thành vấn đề trọng tâm trong các cuộc
đàm phán thương mại và luật pháp quốc tế.
4.1.2. Bối cảnh Việt Nam
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay vẫn được đánh giá là thiếu năng động, chất
lượng tăng trưởng chưa cao, năng lực cạnh tranh kém và vẫn còn tồn tại sự cạnh tranh
bất bình đẳng. Tình trạng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước vẫn cịn tồn tại
tình trạng bất bình đẳng. Trong cơ chế chính sách của Nhà nước vẫn cịn tồn tại nhiều
rào cản gây hạn chế cạnh tranh. Việc phân bổ các nguồn lực xã hội như đất đai, vốn
ngân sách nhà nước chưa thực sự hiệu quả, chưa công bằng và minh bạch. Nhận thức
về Luật Cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam còn chưa đầy đủ. Tình trạng độc
quyền nhà nước trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay vẫn còn rất lớn.
4.2. Quan điểm và định hướng của Chính phủ Việt Nam về áp dụng chính sách
CTTL
4.2.1. Quan điểm

Theo tinh thần Luật Cạnh tranh 2018, quan điểm của Chính phủ về áp dụng
chính sách CTTL như sau: Mọi doanh nghiệp có quyền cạnh tranh hợp pháp với nhau
theo quy định của pháp luật. Quyền cạnh tranh hợp pháp trong kinh doanh của các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được Nhà nước bảo đảm.
4.2.2. Định hướng
Định hướng của Nhà nước ta liên quan đến chính sách CTTL được nêu rõ như
sau: Tiếp tục đẩy mạnh tái cơ cấu toàn bộ nền kinh tế gắn liền với đổi mới mơ hình
tăng trường, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của nền kinh tế nhằm nhanh
chóng hồn tất q trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường và hội nhập theo
thông lệ quốc tế. Nâng cao chất lượng môi trường kinh doanh, áp dụng nhiều biện


25

pháp thu hút đầu tư nhằm huy động có hiệu quả mọi nguồn lực của các thành phần
kinh tế trong và ngồi nước nhằm tạo mơi trường kinh doanh đa dạng, đảm bảo cạnh
tranh bình đẳng, thực sự và đầy đủ, đồng bộ.
4.3. Một số giải pháp đổi mới cạnh tranh đối với DNNN Việt Nam
4.3.1. Nâng cao nhận thức về CTTL đối với doanh nghiệp nhà nước
Một số giải pháp nhằm nâng cao nhận thức về CTTL của DNNN cụ thể như sau:
Thứ nhất, nâng cao nhận thức để đổi mới cạnh tranh phải được thực hiện từ các cấp
lãnh đạo, quản trị trong DNNN. Thứ hai, các DNNN cần nâng cao nhận thức và đổi
mới tư duy về cạnh tranh, đặc biệt là CTTL. Thứ ba, các DNNN cần tích cực nắm bắt
thơng tin về Luật cạnh tranh nói chung và các chính sách CTTL nói riêng.
4.3.2. Đổi mới chiến lược cạnh tranh
Một số giải pháp đổi mới chiến lược cạnh tranh của DNNN trong điều kiện áp
dụng chính sách CTTL tại Việt Nam cụ thể như sau: Thứ nhất, các DNNN cần đổi
mới hoạt động nghiên cứu và lựa chọn thị trường mục tiêu. Thứ hai, các DNNN cần
hoàn thiện chiến lược sản phẩm. Thứ ba, các DNNN hoàn thiện chiến lược phân phối
bằng cách phát triển hệ thống kênh phân phối cần được xác lập và điều khiển bởi cấp

quản lý cao nhất của doanh nghiệp. Thứ tư, các DNNN cần hoàn thiện chiến lược xúc
tiến thương mại bằng cách thiết kế những chương trình khuyến mại phù hợp để làm
gia tăng sự hài lòng của khách hàng cũ và thu hút sự chú ý của khách hàng mới. Thứ
năm, các DNNN cần hoàn thiện chiến lược truyền thông thông qua tăng cường đầu tư
ngân sách vào hoạt động quảng cáo.
4.3.3. Nâng cao tính minh bạch và chịu trách nhiệm của DNNN
Các giải pháp nâng cao tính minh bạch và chịu trách nhiệm của DNNN bao gồm:
Thứ nhất, các DNNN cần đảm bảo minh bạch và công bố thông tin. Thứ hai, các
DNNN cần nâng cao trách nhiệm của Hội đồng quản trị. Thứ ba, các DNNN cần đổi
mới quy trình tổ chức và mơ hình tăng trưởng DNNN. Thứ tư, các DNNN cần nắm rõ
trách nhiệm giải trình, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Thứ năm, các DNNN
cần đảm bảo quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh.
4.3.4. Tăng cường quản lý nguồn lực tài chính
Một số giải pháp giúp DNNN Việt Nam tăng cường quản lý nguồn lực tài chính
gồm: Thứ nhất, các DNNN cần chủ động tăng cường tiềm lực tài chính. Thứ hai, giải
pháp về vốn. DNNN nên lập kế hoạch để được tự chủ để tiếp cận và sử sử dụng các
nguồn vốn. Thứ ba, các DNNN cần đạt được một t䝰 suất sinh lợi thương mại nhất
định dựa trên cơ sở so sánh với t䝰 suất thương mại mà các loại hình doanh nghiệp
khác đạt được trong cùng một ngành công nghiệp.


×