Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá tính bền vững của nghề sản xuất miến dong ở thôn minh hồng, xã minh quang, huyện ba vì, thành phố hà nội luận văn ths khoa học bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.75 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH

NGUYỄN ĐÌNH LAN

ĐÁNH GIÁ TÍNH BỀN VỮNG CỦA NGHỀ SẢN XUẤT MIẾN DONG
Ở THÔN MINH HỒNG, XÃ MINH QUANG, HUYỆN BA VÌ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC BỀN VỮNG

HÀ NỘI, 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH

NGUYỄN ĐÌNH LAN

ĐÁNH GIÁ TÍNH BỀN VỮNG CỦA NGHỀ SẢN XUẤT MIẾN DONG
Ở THÔN MINH HỒNG, XÃ MINH QUANG, HUYỆN BA VÌ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC BỀN VỮNG
Chuyên ngành: KHOA HỌC BỀN VỮNG
Mã số: Chƣơng trình đào tạo thí điểm

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Hoàng Hà

HÀ NỘI, 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu do cá nhân tơi thực
hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thị Hoàng Hà, khơng sao chép
các cơng trình nghiên cứu của ngƣời khác. Số liệu và kết quả của luận văn chƣa
từng đƣợc cơng bố ở bất kì một cơng trình khoa học nào khác dƣới tên ngƣời khác.
Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng, đƣợc
trích dẫn đầy đủ, trung thực và đúng qui cách.
Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.

Tác giả

Nguyễn Đình Lan

i


LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ “Đánh giá tính bền vững của nghề sản xuất miến dong ở
thôn Minh Hồng, xã Minh Quang, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội” đã đƣợc hoàn
thành tại khoa Các khoa học liên ngành – Đại học Quốc gia Hà Nội tháng 9 năm
2017. Trong q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, học viên đã nhận
đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ của các thầy cơ, bạn bè và gia đình.
Đầu tiên tác học viên xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Nguyễn
Thị Hoàng Hà đã trực tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ học viên trong quá trình nghiên
cứu và hồn thiện luận văn.
Bên cạnh đó học viên cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo
Khoa Các khoa học liên ngành – Đại học Quốc gia Hà Nội và tồn thể các thầy cơ
giáo đã giảng dạy, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho học viên trong thời gian học
tập cũng nhƣ khi thực hiện luận văn.

Học viên cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành đến UBND xã Minh
Quang, đã tạo điều kiện và hỗ trợ cho học viên trong việc thu thập số liệu để có thể
hồn thành đƣợc luận văn.
Trong khuôn khổ của luận văn, điều kiện về thời gian hạn chế nên khơng
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, học viên rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng
góp q báu của các thầy cơ, bạn bè và các đồng nghiệp.
Trân trọng cảm ơn!
Học viên

Nguyễn Đình Lan

ii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
ATLĐ

An toàn lao động

BVMT

Bảo vệ mơi trƣờng

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

KT- XH

Kinh tế xã hội


PTBV

Phát triển bền vững

QHBVMT

Quy hoạch bảo vệ môi trƣờng

SXKD

Sản xuất kinh doanh

UBND

Ủy ban nhân dân

iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ................................................................ iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. vii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2

4. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................................3
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3
6. Cấu trúc luận văn ....................................................................................................3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU .................4
1.1. Một số khái niệm ..................................................................................................4
1.2. Tổng quan tài liệu.................................................................................................5
1.2.1. Trên thế giới ......................................................................................................5
1.2.2. Tại Việt Nam .....................................................................................................7
1.3. Các tiêu chí đánh giá tính bền vững của nghề, làng nghề ..................................10
1.4. Giới thiệu khu vực nghiên cứu ...........................................................................15
1.4.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................15
1.4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................17
1.4.3. Hoạt động sản xuất miến dong ........................................................................19
CHƢƠNG 2. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................22
2.1. Cách tiếp cận ......................................................................................................22
2.1.1. Tiếp cận hệ thống ............................................................................................22
2.1.2. Tiếp cận phát triển bền vững ...........................................................................23
2.1.3. Tiếp cận khoa học bền vững ...........................................................................24
2.1.4. Tiếp cận liên ngành .........................................................................................24
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................24
2.2.1. Phƣơng pháp kế thừa, tổng hợp tài liệu ..........................................................24
iv


2.2.2. Phƣơng pháp điều tra xã hội học .....................................................................25
2.2.3. Phƣơng pháp đánh giá tính bền vững nghề miến dong thơn Minh Hồng .......26
2.2.4. Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu ..........................................................31
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................32
3.1. Hiện trạng tính bền vững của nghề miến dong Minh Hồng ...............................32
3.1.1. Quá trình sản xuất miến dong .........................................................................32

3.1.2. Quản lý, tiêu thụ sản phẩm miến dong............................................................37
3.1.3. Khía cạnh kinh tế trong sản xuất miến dong ...................................................43
3.1.4. Khía cạnh xã hội trong sản xuất miến dong ....................................................44
3.1.5. Khía cạnh môi trƣờng trong sản xuất miến dong ............................................49
3.1.6. Đánh giá định lƣợng tính bền vững của làng nghề miến dong Minh Hồng ...57
3.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tính bền vững của nghề miến dong Minh Hồng......62
3.3. Một số giải pháp đảm bảo tính bền vững của nghề miến dong Minh Hồng ......64
3.3.1. Giải pháp cơ chế, chính sách ...........................................................................65
3.3.2. Giải pháp khoa học - kỹ thuật .........................................................................66
3.3.3. Giải pháp quy hoạch........................................................................................67
3.3.4. Giải pháp khác.................................................................................................68
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...........................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................71
PHỤ LỤC 1 ...............................................................................................................75
PHỤ LỤC 2 ...............................................................................................................80

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Chỉ số bền vững áp dụng cho nghề thuộc làng nghề ................................11
Bảng 1.2. Tiêu chí tính bền vững áp dụng cho nghề ở Mexico ................................12
Bảng 1.3. Tiêu chí đánh giá tính bền vững của nghề sản xuất tơ lụa .......................14
Bảng 1.4. Cơ cấu sử dụng đất của thơn Minh Hồng .................................................17
Bảng 1.5. Diện tích cây trồng của thôn Minh Hồng .................................................18
Bảng 1.6. Số hộ tham gia sản xuất, chế biến miến dong thôn Minh Hồng ...............19
Bảng 2.1. Tổng hợp số lƣợng mẫu điều tra ...............................................................26
Bảng 2.2. Tiêu chí đánh giá tính bền vững của nghề miến dong Minh Hồng ..........26
Bảng 2.3. Tiêu chí đánh giá tính bền vững của nghề miến dong Minh Hồng ..........30
Bảng 3.1. Đánh giá tính bền vững của nghề sản xuất miến dong thôn Minh Hồng .58


vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Mơ hình nghề truyền thống hƣớng tới tính bền vững ...............................10
Hình 1.2. Mơ hình tƣơng tác giữa tính đổi mới nghề và tính bền vững của nghề ở
Mexico .......................................................................................................................12
Hình 1.3. Mơ hình tính bền vững của làng nghề .......................................................14
Hình 1.4. Sơ đồ khu vực nghiên cứu .........................................................................16
Hình 2.1. Cách tiếp cận hệ thống và tiếp cận khoa học bền vững ............................22
Hình 2.2. Khung logic nghiên cứu luận văn .............................................................23
Hình 2.3. Phỏng vấn hộ gia đình tại thơn Minh Hồng ..............................................25
Hình 3.1. Quy mơ sản xuất miến dong .....................................................................32
Hình 3.2. Cơng nghệ sản xuất miến dong .................................................................32
Hình 3.3. Đồi dong giềng tại Minh Hồng .................................................................33
Hình 3.4. Máy guồng liên hồn .................................................................................34
Hình 3.5. Máy xay và lọc bột ....................................................................................34
Hình 3.6. Bể lọc trƣớc khi đƣa vào làm miến ...........................................................35
Hình 3.7. Máy đóng gói miến thành phẩm ...............................................................35
Hình 3.8. Máy móc sử dụng trong sản xuất ..............................................................36
Hình 3.9. Một số hình ảnh máy móc sử dụng trong sản xuất ...................................36
Hình 3.10. Thời gian tham gia sản xuất ....................................................................37
Hình 3.11. Kế hoạch mở rộng sản xuất .....................................................................37
Hình 3.12. Hợp đồng cung cấp ngun liệu..............................................................38
Hình 3.13. Hỗ trợ của chính quyền trong khâu tiêu thụ sản phẩm ...........................38
Hình 3.14. Vay vốn hỗ trợ từ ngân hàng trong 5 năm gần đây .................................39
Hình 3.15. Thị trƣờng tiêu thụ ..................................................................................39
Hình 3.16. Hợp đồng với nơi tiêu thụ .......................................................................40
Hình 3.17. Sản lƣợng dong (tấn/năm) .......................................................................40

Hình 3.18. Sản lƣợng bột (tấn/ năm) .........................................................................41
Hình 3.19. Sản lƣợng miến (tấn/năm) .......................................................................41
Hình 3.20. Thay đổi sản lƣợng miến dong ................................................................41
Hình 3.21. Thời gian cung cấp đủ nguyên liệu sản xuất ...........................................42
Hình 3.22. Nguồn thu từ miến dong .........................................................................43

vii


Hình 3.23. Thay đổi thu nhập từ khi làm nghề miến dong .......................................44
Hình 3.24. Hoạt động đóng phí bảo vệ mơi trƣờng của các hộ sản xuất ..................44
Hình 3.25. Điều kiện vệ sinh mơi trƣờng tại hộ phỏng vấn ......................................45
Hình 3.26. Tần suất tham gia các lớp tập huấn bảo vệ mơi trƣờng ..........................45
Hình 3.27. Ảnh hƣởng tới mơi trƣờng của hoạt động sản xuất miến dong ..............46
Hình 3.28. Ảnh hƣởng từ sản xuất miến dong tới mối quan hệ giữa các hộ sản xuất
...................................................................................................................................46
Hình 3.29. Ảnh hƣởng của việc sản xuất miến dong tới mỗi quan hệ giữa các hộ có
và khơng sản xuất ......................................................................................................47
Hình 3.30. Nghề sản xuất miến dong và mối quan hệ giữa cộng đồng và chính
quyền .........................................................................................................................48
Hình 3.31. Ảnh hƣởng của việc sản xuất miến dong tới truyền thống làng nghề .....48
Hình 3.32. Lƣợng nƣớc dùng cho sản xuất ...............................................................50
Hình 3.33. Bể lọc bột tại một hộ sản xuất miến ........................................................50
Hình 3.34. Năng lƣợng tiêu thụ cho sản xuất ...........................................................51
Hình 3.35. Thay đổi chất lƣợng mơi trƣờng đất .......................................................52
Hình 3.36. Thay đổi chất lƣợng mơi trƣờng nƣớc mặt .............................................52
Hình 3.37. Thay đổi chất lƣợng nƣớc sinh hoạt ........................................................53
Hình 3.38. Thay đổi chất lƣợng nƣớc sản xuất .........................................................53
Hình 3.39. Sử dụng bảo hộ lao động .........................................................................55
Hình 3.40. Mức độ tham gia các khóa/lớp đào tạo về an tồn lao động của các hộ

sản xuất miến dong....................................................................................................55
Hình 3.41. Mức độ tham gia các khóa lớp đào tạo về vệ sinh cơng nghiệp .............56
Hình 3.42. Tham gia các lớp đào tạo về xử lý chất thải ...........................................56
Hình 3.43. Hỗ trợ đào tạo nghề từ chính quyền ........................................................57
Hình 3.44. Tính bền vững của nghề sản xuất miến dong Minh Hồng ......................60

viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ở nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt ở các nƣớc Châu Á, làng nghề tồn tại
nhƣ là nét văn hóa và bản sắc riêng của từng quốc gia. Ở Việt Nam làng nghề là nơi
lƣu giữ kho tàng văn hóa vật thể và phi vật thể vô cùng phong phú sinh động bản sắc
văn hóa đồng thời có tác động mạnh mẽ làm thay đổi đời sống và bộ mặt nhiều vùng
nông thôn, mang lại lợi nhuận kinh tế và là nguồn thu chủ yếu của nhiều hộ gia đình,
góp phần thúc đẩy bộ mặt kinh tế, xã hội nông thôn. Theo báo cáo thống kê các làng
nghề, làng có nghề của Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn (2011), tính đến năm
2011 cả nƣớc có 4.575 làng nghề, trong đó 3.251 làng có nghề và 1.324 làng nghề
đƣợc cơng nhận theo tiêu chí của Thơng tƣ số 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thu hút khoảng hơn 11 triệu lao động,
ngồi ra cịn tạo việc làm cho hàng triệu việc làm cho lao động lúc nơng nhàn. Nhiều
làng nghề đóng vai trị quan trọng đối với việc xóa đói, giảm nghèo, trực tiếp giải
quyết việc làm cho ngƣời lao động trong lúc nơng nhàn, góp phần tăng thu nhập và
nâng cao chất lƣợng cuộc sống. Tuy nhiên, sự phát triển các làng nghề hiện nay đang
bộc lộ một số vấn đề không bền vững nhƣ: một bộ phận làng nghề lâm vào tình cảnh
hết sức khó khăn, sản phẩm thiếu khả năng cạnh tranh, quy mô sản xuất nhỏ, mẫu mã
đơn điệu, thiếu vốn, thiếu nguyên liệu, thị trƣờng xuất khẩu bị thu hẹp,...đặc biệt là
nhãn hiệu hàng hóa chƣa đƣợc quan tâm. Các làng nghề phát triển tự phát, nhỏ lẻ,
phân tán; thiết bị sản xuất thủ công, đơn giản; công nghệ lạc hậu, hiệu quả sử dụng

nguyên nhiên liệu thấp; mặt bằng sản xuất hạn chế; thêm vào đó, ý thức ngƣời dân
làng nghề trong bảo vệ môi trƣờng sinh thái, bảo vệ sức khỏe hạn chế,… đã tạo sức ép
không nhỏ đến chất lƣợng môi trƣờng sống của ngƣời dân làng nghề. Nhiều làng nghề
thiếu vai trò chủ thể quản lý chung đối với các vấn đề liên quan đến phát triển cả về
kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trƣờng. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện
nay, tình trạng này càng làm bộc lộ nhiều mâu thuẫn, bất cập về phát triển bền vững
làng nghề. Thách thức lớn đang hiện diện là việc duy trì bản sắc làng nghề không đƣợc
quan tâm, xu hƣớng phát triển thuần về kinh tế, coi nhẹ quan hệ xã hội và bảo vệ môi
trƣờng đang đƣa các làng nghề tới chỗ tổn thƣơng, không đảm bảo cho phát triển lâu
dài và ổn định của mỗi làng nghề. Do đó, nghiên cứu, đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng
đến tính bền vững của làng nghề đóng vai trị quan trọng đối với phát triển của hệ
1


thống kinh tế - xã hội - môi trƣờng trong tƣơng lai.
Làng nghề miến dong thôn Minh Hồng đã bắt đầu sản xuất miến từ bột làm từ
củ dong giềng từ năm 1969 với 2-3 hộ sản xuất, đến nay thì có 289 hộ sản xuất. Thời
gian đầu tồn bộ quy trình sản xuất từ khâu làm bột, tráng miến, cắt miến đều làm thủ
cơng, chƣa có máy móc và các phƣơng tiện hỗ trợ, sản phẩm miến làm ra chỉ đủ cung
cấp cho nhân dân trong vùng. Hiện nay, do nhu cầu sản phẩm miến dong Minh Hồng
càng ngày lớn, thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm đƣợc mở rộng, cung cấp cho địa bàn thành
phố Hà Nội và một số tỉnh lân cận, ngƣời dân thôn Minh Hồng đã đầu tƣ một số máy
móc và trang thiết bị kỹ thuật hỗ trợ các khâu trong quy trình sản xuất miến nhằm
nâng cao năng suất, chất lƣợng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị trƣờng, nâng cao thu
nhập cho hộ gia đình. Tuy nhiên, việc tập trung cho phát triển sản xuất mà chƣa chú ý
đến công tác bảo vệ mơi trƣờng cũng nhƣ đảm bảo tính chống chịu của hệ thống tự
nhiên đã gây ra những thách thức với phát triển bền vững nghề miến dong thôn Minh
Hồng. Để đề xuất đƣợc các giải pháp nhằm đảm bảo tính bền vững của nghề sản xuất
miến dong, đồng thời, để có cơ sở khoa học và thực tiễn cho các nhà quản lý đƣa ra
các quyết định, chính sách đảm bảo tính bền vững của nghề sản xuất miến dong tại

thôn Minh Hồng, học viên đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tính bền vững
của nghề sản xuất miến dong ở thôn Minh Hồng, xã Minh Quang, huyện Ba vì,
thành phố Hà Nội”.
2. Câu hỏi nghiên cứu
- Tính bền vững của nghề sản xuất miến dong thôn Minh Hồng có đƣợc đảm
bảo hay khơng?
- Các yếu tố nào ảnh hƣởng đến tính bền vững của nghề sản xuất miến dong
thơn Minh Hồng?
- Các giải pháp gì cần đƣợc thực hiện để duy trì và đảm bảo tính bền vững của
nghề sản xuất miến dong thôn Minh Hồng?
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng tính bền vững của nghề sản xuất miến dong thôn Minh
Hồng, xã Minh Quang, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội;
- Xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến tính bền vững của nghề sản xuất miến
dong thôn Minh Hồng;
- Đề xuất một số giải pháp duy trì và đảm bảo tính bền vững của nghề sản xuất
2


miến dong thôn Minh Hồng.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu trên nhiệm vụ cần thực hiện là:
- Tổng quan các nghiên cứu, đánh giá tính bền vững của nghề và làng nghề, bộ
tiêu chí đánh giá tính bền vững của nghề và làng nghề, các đặc điểm về kinh tế xã hội
thôn Minh Hồng và xã Minh Quang, huyện Ba Vì;
- Lựa chọn, đề xuất bộ tiêu chí đánh giá tính bền vững của nghề sản xuất miến
dong thôn Minh Hồng;
- Điều tra khảo sát trên cơ sở các phiếu điều tra đã đƣợc xây dựng;
- Đánh giá định lƣợng tính bền vững của nghề sản xuất miến dong thôn Minh
Hồng;

- Xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến nghề sản xuất miến dong thôn Minh
Hồng;
- Đƣa ra các biện pháp để đảm bảo tính bền vững của nghề sản xuất miến dong
thôn Minh Hồng.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Nghề sản xuất miến dong và các hộ sản xuất, cá nhân tham
gia sản xuất miến dong tại làng nghề miến dong thơn Minh Hồng, xã Minh Quang,
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.

- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Làng nghề miến dong thôn Minh Hồng, xã Minh Quang,
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
+ Phạm vi nội dung: Tính bền vững của nghề sản xuất miến dong thơn Minh
Hồng, xã Minh Quang, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
6. Cấu trúc luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung luận văn chia làm 03 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Tổng quan tài liệu và khu vực nghiên cứu
Chƣơng 2: Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

3


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm
Các khái niệm và tiêu chí công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề
truyền thống đƣợc sử dụng theo Thông tƣ số 116/2006/TT-BNN của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn (2006).

Khái niệm:
Nghề truyền thống là nghề đã đƣợc hình thành từ lâu đời, tạo ra những sản
phẩm độc đáo, có tính riêng biệt, đƣợc lƣu truyền và phát triển đến ngày nay hoặc có
nguy cơ bị mai một, thất truyền”.
Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cƣ cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum,
sóc hoặc các điểm dân cƣ tƣơng tự trên địa bàn một xã, phƣờng, thị trấn có các hoạt
động ngành nghề nông thôn, sản xuất tiểu thủ công nghiệp sản xuất ra một hoặc nhiều
loại sản phẩm khác nhau”.
Làng nghề truyền thống là làng nghề có nghề truyền thống đƣợc hình thành từ
lâu đời”.
Tiêu chí để cơng nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống
nhƣ sau:
- Nghề truyền thống: nghề đƣợc công nhận là nghề truyền thống phải đạt 3 tiêu
chí: (1) Nghề đã xuất hiện tại địa phƣơng từ trên 50 năm tính đến thời điểm đề nghị
công nhận, (2) Nghề tạo ra những sản phảm mang bản sắc văn hóa dân tộc, và (3)
Nghề gắn với tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của làng nghề.
- Làng nghề: Làng nghề đƣợc công nhận phải đạt 03 tiêu chí: (1) Có tối thiểu
30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành nghề nông thôn, (2) Hoạt
động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời điểm đề nghị cơng
nhận và (3) Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc.
- Làng nghề truyền thống: Làng nghề truyền thống phải đạt tiêu chí làng nghề
và có ít nhất một nghề truyền thống.
Phát triển bền vững:
Định nghĩa “Phát triển bền vững” (PTBV) đƣợc đƣa ra trong Báo cáo “Tƣơng
lai của chính ta” của Hội đồng Thế giới về Môi trƣờng và Phát triển (WCED, 1987)
nhƣ sau: “Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng đƣợc những nhu cầu hiện tại,
nhƣng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tƣơng lai”. Trong
4



Luật Bảo vệ Môi trƣờng năm 2014 của Việt Nam, “PTBV là phát triển đáp ứng đƣợc
nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các
thế hệ tƣơng lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trƣởng kinh tế, bảo đảm
tiến bộ xã hội và BVMT”.
Tính bền vững
Khái niệm “Tính bền vững” (Sustainability) đƣợc đƣa ra trong báo cáo “Tƣơng
lai của chúng ta” (WCED, 1987), trong đó nhấn mạnh việc phát triển nền kinh tế tồn
cầu nhƣng vẫn đảm bảo duy trì những hệ sinh thái cốt lõi, hỗ trợ sự cân bằng sinh thái
dài hạn. Tính bền vững thƣờng đƣợc vận dụng nhằm đánh giá khả năng duy trì, phát
triển của một hệ thống nhất định hoặc tích hợp các hệ thống. Tính bền vững chính là
khả năng duy trì sự nâng cao chất lƣợng cuộc sống con ngƣời hiện tại trong khuôn khổ
đảm bảo duy trì chức năng của hệ thống sinh thái, nhấn mạnh sự sử dụng tài nguyên
thiên nhiên trong điều kiện mơi trƣờng hiện có để thỏa mãn nhu cầu của các thế hệ
hiện tại, nhƣng phải đảm bảo cho các thế hệ tƣơng lai những điều kiện tài nguyên và
môi trƣờng cần thiết để họ có thể phát triển kinh tế - xã hội.
Nhƣ vậy, có thể thấy rằng khái niệm về tính bền vững có mối liên quan với
PTBV, nhƣng PTBV có sự nhấn mạnh hơn đến phát triển hài hòa mối liên kết giữa 3
trụ cột kinh tế - xã hội - mơi trƣờng; cịn tính bền vững tiếp cận theo hƣớng duy trì lâu
dài các chức năng và giá trị của tài nguyên và môi trƣờng cho con ngƣời (Kajikawa,
2008).
1.2. Tổng quan tài liệu
1.2.1. Trên thế giới
Có nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến làng nghề trên thế giới, ngay từ
những năm đầu của thế kỷ XX cũng có một số nhƣ: “Nhà máy làng xã” của Bành Tử
(1922); “Mơ hình sản xuất làng xã” và “Xã hội hóa làng thủ cơng” của Noace
(1928)…(Ngơ Trà Mai, 2008).
Đối với các quốc gia đang phát triển và có truyền thống văn hóa nhƣ các quốc
gia châu Á, sự phát triển kinh tế làng nghề truyền thống là giải pháp tích cực cho các
vấn đề kinh tế xã hội nông thôn. Thực tế nhiều quốc gia trong khu vực có những kinh
nghiệm hiệu quả trong phát triển làng nghề, điển hình là Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn

Q́ c, Ấn Độ, Thái Lan. Trung Quốc sau thời kỳ cải cách mở cửa năm 1978, việc
thành lập và duy trì Xí nghiệp Hƣơng Trấn, tăng trƣởng với tốc độ 20 - 30 % đã giải
5


quyết đƣợc 12 triệu lao động dƣ thừa ở nông thôn (Trần Minh Yến, 2003). Tại Nhật
Bản, với sự thành lập “Hiệp hội khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống” là hạt
nhân cho sự nghiệp khôi phục và phát triển ngành nghề có tính truyền thống dựa theo
“Luật nghề truyền thống” (Trần Minh Yến, 2003).
Lin và Jia (2016) đã nghiên cứu, phân tích sự chuyển đổi của làng Xiaqiao
nhằm đánh giá tính bền vững cũng nhƣ khả năng thích ứng với những thay đổi trong
khoảng thời gian 300 năm. Nghiên cứu đã chỉ ra một làng nghề có thể bền vững hàng
trăm năm nếu cộng đồng địa phƣơng tái phân bố lại cho phù hợp với thay đổi trong
phát triển cấu trúc hạ tầng (Lin và Jia, 2016).
Gao và Wu (2017) đã nghiên cứu cơ sở lý thuyết và đề xuất mơ hình tích hợp
du lịch nơng thơn với sinh kế bền vững tại các làng nghề truyền thống tại Trung Quốc.
Nghiên cứu trƣờng hợp tại làng nghề Yuanjia cho thấy đảm bảo sự phát triển hài hòa
giữa 3 khía cạnh của mơ hình (vật chất, xã hội, tinh thần) là những cách thức hiệu quả
để phục hồi thành công làng nghề này (Gao và Wu, 2017). Vấn đề phát triển du lịch
trong các làng nghề truyền thống cũng đƣợc nghiên cứu bởi Dewi (2014). Nghiên cứu
này cho thấy phát triển du lịch tại các làng nghề truyền thống có thể mang lại nguồn
lợi kinh tế cho cộng đồng địa phƣơng, tuy nhiên sự phát triển không đƣợc quản lý tốt
có thể gây suy thối mơi trƣờng và ảnh hƣởng đến truyền thống văn hóa làng nghề
cũng nhƣ làm nảy sinh mâu thuẫn, xung đột giữa chính quyền và ngƣời dân địa
phƣơng. Các phƣơng pháp phỏng vấn sâu và phỏng vấn bằng bảng hỏi tại làng nghề
Pancasari dựa vào các tiêu chí du lịch bền vững làng nghề truyền thống (kinh tế, xã
hội, du lịch, môi trƣờng) đƣợc thực hiện nhằm xác định các yếu tố cốt lõi ảnh hƣởng
đến sự tồn tại và phát triển của làng nghề cũng nhƣ du lịch bền vững làng nghề (Dewi,
2014).
Hailemichael và nnk (2017) đã đánh giá hiện trạng và các yếu tố chi phối (kỹ

thuật, hộ gia đình, cơ sở hạ tầng, thể chế, chính sách) nghề truyền thống sản xuất gia
cầm tại Ethiopia. Nghiên cứu này cũng đề xuất giải pháp cải thiện hiệu suất sản xuất
thông qua áp dụng đồng thời việc ứng dụng công nghệ với hỗ trợ về cơ sở hạ tầng và
thể chế phù hợp với mục tiêu của các nhóm hộ gia đình.
Nhiều nghiên cứu về đánh giá tính bền vững đƣợc thực hiện ở nhiều khu vực
trên thế giới, điển hình là ở Nhật Bản (Komiyama và Takeuchi, 2006), Trung Quốc
(Yu và nnk, 2016), Pháp (Cissé và nnk, 2014), Tây Ban Nha (Jurado và nnk, 2012) và
6


Mexico (Leslie và nnk, 2015). Tuy nhiên, chƣa có nhiều các nghiên cứu đƣợc thực
hiện nhằm đánh giá tính bền vững của nghề truyền thống. Một số nghiên cứu đề xuất
bộ tiêu chí đánh giá tính bền vững đƣợc thực hiện nhƣ các nghiên cứu của Durham và
Litterll (2000), Patricia và nnk (2011), Santitaweeroek (2008), Mahanty và nnk (2012)
(Các nghiên cứu này được trình bày chi tiết trong mục 1.3).
1.2.2. Tại Việt Nam
Tại Việt Nam, các làng nghề có lịch sử phát triển lâu đời, các vấn đề về làng
nghề đƣợc nghiên cứu chú trọng các khía cạnh KT-XH, văn hóa và mơi trƣờng.
Báo cáo mơi trƣờng quốc gia 2008 về môi trƣờng làng nghề Việt Nam (Bộ Tài
nguyên và Mơi trƣờng, 2008) là báo cáo đề cập tồn diện nhất về các vấn đề lịch sử
phát triển và phân loại làng nghề Việt Nam, vai trò của làng nghề trong sự phát triển
KT-XH, những tồn tại và xu thế phát triển làng nghề, hiện trạng ô nhiễm môi trƣờng
làng nghề (khí, nƣớc, chất thải rắn) và dự báo xu thế ô nhiễm môi trƣờng làng nghề,
tác động của ô nhiễm môi trƣờng làng nghề đến sức khỏe cộng đồng, KT-XH, hiện
trạng và các bất cập trong quản lý môi trƣờng làng nghề, giải pháp bảo vệ môi trƣờng
làng nghề Việt Nam (thể chế, quy hoạch, quản lý, công nghệ, khuyến khích sản xuất
sạch hơn, cơng nghệ giảm thiểu ơ nhiễm, xã hội hóa cơng tác bảo vệ mơi trƣờng làng
nghề và đa dạng hóa đầu tƣ tài chính cho bảo vệ mơi trƣờng làng nghề).
Khía cạnh KT-XH làng nghề cũng đƣợc tập trung nghiên cứu. Trong, cơng
trình “Làng nghề thủ công truyền thống Việt Nam”, Bùi Văn Vƣợng (2002) đã đƣa ra

bức tranh khá tổng quát về các nghề và làng nghề tiêu biểu của Việt Nam trong quá
khứ cũng nhƣ hiện tại, đồng thời thể hiện những trăn trở về nghề thủ cơng Việt Nam.
Trong cơng trình “Phát triển làng nghề truyền thống ở nông thôn Việt Nam trong thời
kỳ Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa” (Trần Minh Yến, 2003); “Nghiên cứu về quy hoạch
phát triển làng nghề thủ cơng theo hƣớng cơng nghiệp hóa nơng thơn ở nƣớc
CHXHCN Việt Nam” của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hợp tác cùng với
tổ chức JICA của Nhật (2002)… đã tập trung nghiên cứu đánh giá hiện trạng KT-XH
và đƣa ra các giải pháp về chính sách, kinh tế, tài chính cho phát triển làng nghề.
Trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa việc bảo tồn và phát triển làng
nghề cũng đặt ra nhiều vấn đề và thách thức. Vì vậy trong cuốn “Bảo tồn và phát triển
các làng nghề trong q trình cơng nghiệp hóa” của Dƣơng Bá Phƣợng (2001) đã đề
cập những vấn đề chung về làng nghề, vai trò tác động và những nhân tố ảnh hƣởng tới
7


sự phát triển của làng nghề, đƣa ra các quan điểm và phƣơng hƣớng bảo tồn, phát triển
các làng nghề trong q trình CNH, HĐH nơng thơn mang tính khả thi cao và gắn liền
với thực tế.
Các làng nghề để tồn tại và phát triển cần thiết phải có chính sách đặc trƣng nhƣ
trong tiêu thụ sản phẩm, trong đề tài khoa học của Trần Công Sách (2003) “Tiếp tục đổi
mới chính sách và giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của làng nghề truyền thống ở
Bắc Bộ đến năm 2010”. Đề tài đƣa ra những vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trị của
các chính sách, giải pháp tiêu thụ sản phẩm của các làng nghề truyền thống trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế. Hay trong đề tài “Những giải pháp nhằm phát triển làng
nghề ở một số tỉnh đồng bằng sông Hồng”, Nguyễn Trí Dĩnh và nnk (2005) cũng đã đề
xuất quan điểm và giải pháp nâng cao sức cạnh tranh và tính hiệu quả của một số làng
nghề khu vực nghiên cứu. Đinh Xuân Nghiêm và nnk (2010) cũng phân tích và đề xuất
một số chính sách chủ yếu nhằm phát triển bền vững làng nghề ở Việt Nam.
Bên cạnh các lợi ích về kinh tế và phát huy giá trị văn hóa làng nghề mang lại,
các vấn đề ơ nhiễm mơi trƣờng ngày càng nổi cộm tại các làng nghề. Nhiều nghiên

cứu về môi trƣờng làng nghề đã đƣợc thực hiện. Nghiên cứu“Làng nghề Việt Nam và
Môi trường” (Đặng Kim Chi và nnk, 2005) là một cơng trình nghiên cứu tổng quát
nhất về môi trƣờng làng nghề. Trong nghiên cứu này, tác giả đã nêu rõ từ lịch sử phát
triển, phân loại, các đặc điểm cơ bản làng nghề cũng nhƣ hiện trạng kinh tế, xã hội của
các làng nghề Việt Nam hiện nay. Cùng với đó là hiện trạng mơi trƣờng các làng nghề
(có phân loại cụ thể 5 nhóm ngành nghề chính). Qua đó cũng nêu rõ các tồn tại ảnh
hƣởng tới phát triển kinh tế và bảo vệ môi trƣờng của làng nghề, nêu dự báo phát triển
và mức độ ô nhiễm đến năm 2010, một số định hƣớng xây dựng chính sách đảm bảo
phát triển làng nghề bền vững và đề xuất các giải pháp cải thiện mơi trƣờng cho từng
loại hình làng nghề của Việt Nam. Bên cạnh đó, nhiều cơng trình nghiên cứu về ơ
nhiễm môi trƣờng làng nghề và công nghệ xử lý ô nhiễm cũng đƣợc thực hiện nhƣ
làng nghề Triều Khúc, xã Tân Triều, huyện Thanh Trì (Phạm Thị Thanh Thùy và nnk,
2012), chất lƣợng nƣớc thải làng nghề tỉnh Thái Bình (Đoàn Thị Thu Trà và nnk,
2008), đánh giá hiện trạng môi trƣờng làng nghề và các cụm công nghiệp vừa và nhỏ
trên địa bàn thành phố Hà Nội (Sở Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Nội, 2006), làng
nghề Dƣơng Liễu, huyện Hồi Đức (Trần Bá Thạch, 2012).
Bên cạnh đó, có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề ảnh hƣởng của ô
8


nhiễm môi trƣờng làng nghề nhƣ nghiên cứu “Những vấn đề về sức khỏe và an toàn
trong các làng nghề Việt Nam” (Nguyễn Thị Hồng Tú và nnk, 2005) và Cuốn “Nghiên
cứu nguy cơ sức khoẻ ở các làng nghề tại một số tỉnh phía Bắc và giải pháp can thiệp”
(Nguyễn Thị Liên Hƣơng, 2006) đã nêu lên một số nét về lịch sử phát triển làng nghề,
môi trƣờng và sức khoẻ ngƣời lao động, an toàn sản xuất làng nghề, các biện pháp
phịng ngừa, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ cho ngƣời lao động làng nghề.
Hiện nay, ở Việt Nam các nghiên cứu liên quan đến phát triển bền vững làng
nghề chủ yếu đƣợc nghiên cứu theo góc độ quy hoạch bảo vệ môi trƣờng làng nghề
(QHBVMT). QHBVMT đƣợc xác định nhiệm vụ “cân bằng các hoạt động của con
người”. Nghiên cứu về QHBVMT làng nghề điển hình nhƣ đề tài “Nghiên cứu xác lập

cơ sở khoa học cho quy hoạch bảo vệ môi trường một số làng nghề ở tỉnh Hà Tây
(cũ)” (Ngô Trà Mai, 2008) đã xác lập cơ sở khoa học do việc QHBVMT làng nghề gia
công kim loại Phùng Xá và sơn mài Duyên Thái. Ngoài ra, QHBVMT làng nghề cũng
đã đƣợc đề cập trong một số nghiên cứu nhƣ “Nghiên cứu cơ sở khoa học cho quy
hoạch môi trường làng nghề đúc đồng, nhơm Đại Bái, huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh”
(Trần Thị Ninh, 2009), “Cơ sở khoa học cho việc định hướng quy hoạch bảo vệ môi
trường làng nghề dệt nhuộm Dương Nội, quận Hà Đông, Hà Nội” (Lê Việt Thùy,
2010). Trong các đề tài này, các tác giả đã nghiên cứu đƣa ra hiện trạng môi trƣờng và
những điểm bất cập tại làng nghề, tìm hiểu xu hƣớng biến đổi mơi trƣờng, từ đó định
hƣớng tổ chức khơng gian bảo vệ môi trƣờng làng nghề.
Thời gian gần đây các nghiên cứu về chính sách làng nghề, các tiêu chí để phát
triển làng nghề nhƣ nghiên cứu của Đào Ngọc Tiến và nnk (2012) cũng đã đề xuất và
thử nghiệm một hệ thống tiêu chí thuộc 3 khía cạnh kinh tế - xã hội – môi trƣờng để
đánh giá mức độ phát triển bền vững của các làng nghề truyền thống của vùng đồng
bằng Bắc Bộ. Kết quả khảo sát các cơ sở sản xuất tại 5 làng nghề truyền thống đồng
bằng Bắc Bộ cho thấy các làng nghề vẫn còn thiếu sự liên kết dọc và ngang về kinh tế,
hạn chế trong các vấn đề xã hội và không chú ý đến mơi trƣờng. Hệ thống tiêu chí này
có thể đƣợc sử dụng để có thể đánh giá, so sánh mức độ phát triển bền vững của các
làng nghề nói chung.
Nhìn chung, các nghiên cứu về nghề và làng nghề trên thế giới và Việt Nam
chủ yếu tập trung đánh giá các khía cạnh kinh tế, văn hóa, xã hội, mơi trƣờng, quy
hoạch, quản lý nghề và làng nghề. Một số bộ tiêu chí đánh giá tính bền vững của nghề,
9


làng nghề trên thế giới đã đƣợc đề xuất; tuy nhiên, chƣa có nghiên cứu nào tại Việt
Nam đƣợc thực hiện nhằm đề xuất và áp dụng bộ tiêu chí đánh giá tính bền vững của
nghề, làng nghề. Các nghề truyền thống của Việt Nam với những đặc trƣng riêng và
các yếu tố tác động khác nhau đòi hỏi cần phải có những nghiên cứu đánh giá tính bền
vững dựa vào bộ tiêu chí phù hợp nhằm xác định hiện trạng, yếu tố ảnh hƣởng nhằm

đề xuất giải pháp duy trì tính bền vững, PTBV làng nghề.
1.3. Các tiêu chí đánh giá tính bền vững của nghề, làng nghề
Sự phát triển của làng nghề cũng gặp nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động
nhƣ thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm, giá cả bấp bênh, chất lƣợng môi trƣờng không đảm
bảo … dẫn đến nhiều làng nghề có nguy cơ bị thất truyền. Trƣớc những vấn đề trên có
nhiều cơng trình nghiên cứu tính bền vững, PTBV làng nghề đã thực hiện nhƣ Mexico,
Bangladesh,… Các nhà nghiên cứu đã đƣa ra các tiêu chí cũng nhƣ mơ hình thể hiện
mối tƣơng quan giữa các yếu tố để đảm bảo tính bền vững của các làng nghề.

Hình 1.1. Mơ hình nghề truyền thống hƣớng tới tính bền vững
Nguồn: Durham và Litterll, 2000
Durham và Litterll (2000) đã đề xuất nghề thủ công truyền thống hƣớng tới tính
bền vững cần đảm bảo các yếu tố/phƣơng diện: thu nhập, văn hóa, cơ sở bán hàng,
quỹ, vật liệu thô, cơ sở vật chất, kỹ năng sản xuất, bản quyền… (Hình 1.1). Các tác giả
10


cũng đề xuất 6 chỉ số bền vững áp dụng cho nghề thuộc làng nghề bao gồm: vật liệu
thô, cơ sở sản xuất, công nghệ sản xuất, kĩ năng sản xuất, gây quỹ, cơ sở bán hàng
(Bảng 1.1). Các chỉ số này đánh giá tƣơng đối bao quát các vấn đề để PTBV nghề,
làng nghề nhƣng chƣa đề cập đến các khía cạnh xã hội, mơi trƣờng.
Bảng 1.1. Chỉ số bền vững áp dụng cho nghề thuộc làng nghề
Chỉ số

Chi tiết

Vật liệu thơ

Vật liệu thơ sẵn có tự nhiên, sẵn có trong địa phƣơng


Cơ sở sản xuất

Đảm bảo, hiệu quả, an tồn

Cơng nghệ sản xuất

Cơng cụ đơn giản và cơng nghệ sản xuất bản địa, có đƣợc thiết kế
bằng cách sử dụng gỗ, kim loại hoặc vật liệu tái chế

Kĩ năng sản xuất

Cơ sở sản xuất phải đảm bảo các kĩ năng (trình độ chun mơn, kĩ
năng sản xuất, kĩ năng kinh doanh, kĩ năng lãnh đạo…)

Gây quỹ

Quyên góp đƣợc nguồn vốn, trang thiết bị, phƣơng tiện và các đóng
góp cần thiết khác

Cơ sở bán hàng

Có cơ sở bày bán sản phẩm

Nguồn: Durham và Litterll, 2000
Patricia và nnk (2011) đã đề xuất mơ hình và tiêu chí đánh giá tính bền vững
của nghề tại Mexico (Hình 1.2, Bảng 1.2). Mơ hình và các tiêu chí này thể hiện mối
quan hệ giữa đổi mới và bền vững môi trƣờng đƣợc phân tích dựa trên 168 doanh
nghiệp nghề thủ cơng mỹ nghệ ở các bang của Mexico nhƣ Oaxaca, Puebla và
Tlaxcala. Kết quả cho thấy mối quan hệ tích cực giữa đổi mới mơi trƣờng và tính bền
vững trong ba khía cạnh kinh tế, xã hội và mơi trƣờng. Nhìn chung, bộ tiêu chí này đã

đánh giá tổng thể các khía cạnh khác nhau của nghề bao gồm: Quá trình sản xuất,
phƣơng thức quản lý, kinh tế (lợi nhuận), xã hội (tính trung thực và cam kết với cộng
đồng, đạo đức kinh doanh), môi trƣờng (các nguyên liệu/nhiên liệu sử dụng trong sản
xuất, nƣớc, rủi ro trong sản xuất, năng lƣợng, ô nhiễm mơi trƣờng) (Bảng 1.2). Tuy
nhiên, bộ tiêu chí này lại chƣa đề cập đến các tiêu chí/chỉ tiêu thể hiện xu thế phát triển
và các yếu tố tác động (Kajikawa, 2008).

11


Hình 1.2. Mơ hình tƣơng tác giữa tính đổi mới nghề và tính bền vững của nghề ở
Mexico
Nguồn: Patricia và nnk, 2011
Bảng 1.2. Tiêu chí tính bền vững áp dụng cho nghề ở Mexico
Hợp phần

Chỉ số

Chi tiết (chỉ tiêu/tiêu chí)

Đổi
mới 1. Đổi mới mơi Q trình sản xuất:
mơi trƣờng trƣờng
- Phƣơng pháp sản xuất (cơng nghệ, quy trình sản xuất)
- Máy móc, thiết bị (thủ cơng, máy móc…)
- Dụng cụ sử dụng
Phƣơng thức quản lý:
- Kinh doanh
- Khách hàng
- Cung ứng sản phẩm

Kinh tế

2. Lợi nhuận

Dùng phƣơng pháp phân tích lợi nhuận theo tiếp cận kinh tế
Chỉ số lợi nhuận (Return on assets – ROA) chỉ ra hiệu suất
một cơ sở sản xuất sử dụng tài sản theo công thức:
ROA = vịng quay tổng tài sản x biên lợi nhuận
(Thơng số cần thu thập: giá bán sản phẩm, tổng sản
phẩm/tháng, chi phí vận hành, chi phí th nhân cơng, chi phí
nguyên vật liệu đầu vào, thuế…)

Xã hội

3. Tính trung - Trách nhiệm khuyến khích ngƣời lao động thực thi các giải
thực và cam kết pháp bảo vệ môi trƣờng
với cộng đồng
- Nhận thức về trách nhiệm bảo vệ môi trƣờng
- Tham gia các hoạt động bảo vệ môi trƣờng
4. Đạo đức - Nhận thức về ảnh hƣởng đến môi trƣờng của hoạt động sản
kinh doanh
xuất
- Nhận thức về việc sử dụng quá mức tài nguyên thiên nhiên

12


Hợp phần

Chỉ số


Chi tiết (chỉ tiêu/tiêu chí)
- Nhận thức về việc sử dụng các hợp chất độc hại có thể ảnh
hƣởng xấu đến môi trƣờng và sức khỏe cộng đồng

Môi trƣờng

5. Các nguyên - Nguyên liệu sử dụng trong sản xuất (dong)
liệu/nhiên liệu - Nhiên liệu sử dụng cho đun nấu…
sử dụng trong
sản xuất
6. Nƣớc

- Sử dụng nƣớc trong sản xuất (hiệu quả/tiết kiệm)
- Sử dụng nƣớc để làm sạch dụng cụ sản xuất
- Sử dụng nƣớc cho vệ sinh cá nhân sau sản xuất
- Sử dụng nƣớc trong sinh hoạt
- Lƣợng nƣớc tiêu thụ trong sản xuất
- Lƣợng nƣớc tiêu thụ trong sinh hoạt

7. Rủi ro trong - Sử dụng dụng cụ an toàn và bảo hộ lao động
sản xuất
- Đào tạo/tập huấn về sơ cứu, an toàn lao động
- Đào tạo/tập huấn về vệ sinh công nghiệp
- Đào tạo/tập huấn xử lý chất thải độc hại
8. Năng lƣợng

- Năng lƣợng tiêu thụ trong sản xuất
- Năng lƣợng tiêu thụ trong sinh hoạt


9. Ơ nhiễm mơi - Chất lƣợng mơi trƣờng khí/nƣớc/đất
trƣờng
- Thực thi các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm
Nguồn: Patricia và nnk, 2011

Santitaweeroek (2008) đã đề xuất mơ hình và các tiêu chí đánh giá tính bền
vững của nghề sản xuất tơ lụa (Hình 1.3, Bảng 1.3). Trong đó, 3 mơ hình để điều tra,
phát triển chiến lƣợc phù hợp hƣớng đến bền vững của làng nghề tơ lụa
(Santitaweeroek, 2008) bao gồm: Mơ hình kinh tế xanh (Sufficiency Economy
Philosophy – SEP), sinh kế bền vững (Sustainable livelihood – SL) và sản xuất sạch
(Cleaner production – CP). Bộ tiêu chí do Santitaweeroek (2008) đề xuất bao gồm 22
tiêu chí thuộc 4 hợp phần kinh tế, xã hội, mơi trƣờng, sản xuất (Bảng 1.3). Bộ tiêu chí
này đã đề cập đến các khía cạnh tổng hợp của tính bền vững, có những tiêu chí đánh
giá xu hƣớng và yếu tố ảnh hƣởng đến tính bền vững. Một số tiêu chí do
Santitaweeroek (2008) đề xuất tƣơng đối tƣơng đồng với tiêu chí do Patricia và nnk
(2011) đề xuất. Tuy nhiên, bộ tiêu chí này lại chƣa đề cập đến các khía cạnh của q
trình sản xuất (Cơng nghệ, quy trình sản xuất, máy móc, thiết bị, dụng cụ sử dụng…)
và phƣơng thức quản lý (kinh doanh, khách hàng và cung ứng sản phẩm).

13


Hình 1.3. Mơ hình tính bền vững của làng nghề
Nguồn: Santitaweeroek, 2008

Bảng 1.3. Tiêu chí đánh giá tính bền vững của nghề sản xuất tơ lụa
Hợp phần

Tiêu chí
1. Tài sản tài chính

2. Tài sản vật lí

Kinh tế

3. Hoạt động kinh doanh
4. Các tác động tới cộng đồng
5. Các nhân tố và xu hƣớng ảnh hƣởng tới hoạt động sản xuất tơ lụa
6. Vốn xã hội
7. Đạo đức kinh doanh

Xã hội

8. Phát triển kĩ năng con ngƣời
9. Các tác động tới cộng đồng
10. Các nhân tố và xu hƣớng ảnh hƣởng tới hoạt động sản xuất tơ lụa
11. Tiêu thụ tài ngun thiên nhiên

Mơi trƣờng

12. Quản lí chất ơ nhiễm, rác thải
13. Các tác động tới cộng đồng
14. Các nhân tố và xu hƣớng ảnh hƣởng tới hoạt động sản xuất tơ lụa
15. Vật liệu thô

Sản xuất

16. Nhân công
17. Công nghệ
18. Rác thải


14


Hợp phần

Tiêu chí
19. Hiệu suất sản xuất
20. Đa dạng sản phẩm
21. Sức khỏe và an toàn nghề nghiệp
22. Các nhân tố và xu hƣớng ảnh hƣởng tới hoạt động sản xuất tơ lụa
Nguồn: Satitaweeroek, 2008

Bên cạnh đó Mahanty và nnk (2012) cũng đề xuất các tiêu chí đánh giá tính bền
vững của làng nghề liên quan đến quản lí ơ nhiễm nguồn nƣớc ở các làng nghề Việt
Nam. Các tiêu chí này tập trung vào các khía cạnh: (1) Sinh kế địa phƣơng; (2) Phản
ứng địa phƣơng với ô nhiễm và (3) Quản trị (Quy định, sự điều phối, quy hoạch và cơ
sở hạ tầng, tài nguyên và năng lực, tham gia của địa phƣơng). Nghiên cứu này chủ yếu
tập trung đến yếu tố môi trƣờng chứ chƣa quan tâm toàn diện đến các yếu tố kinh tế,
xã hội.
Nhƣ vậy, nhìn chung các tiêu chí đánh giá tính bền vững của nghề nói chung
đều đề cập đến các khía cạnh kinh tế/sinh kế, xã hội, môi trƣờng và sản xuất tại làng
nghề. Tuy nhiên, các làng nghề thƣờng có những đặc thù riêng về ngành nghề sản xuất
và truyền thống văn hóa, do đó, việc áp dụng bộ tiêu chí đánh giá cần phải phù hợp với
đặc thù riêng cũng nhƣ điều chỉnh cho phù hợp với từng khu vực nghiên cứu.
1.4. Giới thiệu khu vực nghiên cứu
1.4.1. Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý: Xã Minh Quang nằm cách trung tâm huyện Ba Vì 25 km, cách
trung tâm Hà Nội gần 70km về phía Đơng. Phía Bắc giáp xã Ba Tra ̣i và Thuầ n Mỹ ,
phía Nam giáp xã Khánh Thƣơ ̣ng , phía Đơng giáp xã Ba Vì , phía Tây giáp huyện
Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ (Hình 1.4).

Thơn Minh Hồng nằm cạnh tuyến đƣờng ĐT 415 nối với quốc lộ AH13 và
đƣờng ĐT414 dọc sông Đà nên khả năng kết nối với các địa phƣơng khác thuận lợi.
Địa hình, địa mạo: Thơn Minh Hồng nói riêng và xã Minh Quang nói chung có
địa hình khơng bằng phẳng, phía Tây đƣợc bồi đắp bởi phù sa của lƣu vực sông Đà, rất
thuận lợi cho trồng lúa và các hoa màu, phía Đơng tiếp giáp với Vƣờn Quốc gia Ba Vì,
đất ở đây phù hợp để trồng cây dong giềng.
Khí hậu: Thơn Minh Hồng mang đặc điểm chung của khí hậu đồng bằng Bắc
Bộ thể hiện tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa. Mùa mƣa trùng với thời kì gió Đơng Nam
15


×