Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nhận xét đặc điểm lâm sàng và xạ hình xương ở bệnh nhân ung thư phổi di căn xương tại bệnh viện bạch mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.48 MB, 74 trang )

U
VN

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

Ph
a

HOÀNG ÁNH DƯƠNG

rm
ac

y,

KHOA Y DƯỢC

Me

dic

ine

an
d

NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
VÀ XẠ HÌNH XƯƠNG Ở BỆNH NHÂN
UNG THƯ PHỔI DI CĂN XƯƠNG TẠI
BỆNH VIỆN BẠCH MAI


Co

py

rig

ht

@

Sc

ho

ol

of

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH Y ĐA KHOA

Hà Nội – 2018


U
VN

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

Ph
a


HOÀNG ÁNH DƯƠNG

rm
ac

y,

KHOA Y DƯỢC

Me

dic

ine

an
d

NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
VÀ XẠ HÌNH XƯƠNG Ở BỆNH NHÂN
UNG THƯ PHỔI DI CĂN XƯƠNG TẠI
BỆNH VIỆN BẠCH MAI

ho

ol

of


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH Y ĐA KHOA

Sc

Khóa

: QH 2012.Y

PGS. TS. Lê Thị Luyến

Co

py

rig

ht

@

Người hướng dẫn : Ths. Vương Ngọc Dương

Hà Nội – 2018


VN

U

LỜI CẢM ƠN


rm
ac

y,

Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám đốc Trung
tâm Y học hạt nhân và ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai, đặc biệt là GS. TS. Mai
Trọng Khoa, PGS. TS. Trần Đình Hà và TS. BS. Phạm Cẩm Phương - những
người đã tạo kiều kiện cho tơi được thực hiện khóa luận tại trung tâm cũng như
đã tận tình giúp đỡ tơi tìm người hướng dẫn cho khóa luận.

an
d

Ph
a

Tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Lê Thị
Luyến - Chủ nhiệm bộ môn Liên Chuyên Khoa, Khoa Y Dược, ĐHQGHN và
ThS. Vương Ngọc Dương - Trung tâm Y học hạt nhân và ung bướu, Bệnh viện
Bạch Mai, những người thầy đã trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo tận tình giúp đỡ
tơi từ những bước đầu tiên trong nghiên cứu khoa học, đồng thời đưa cho tôi
nhiều ý kiến nhận xét q báu trong q trình hồn thành khóa luận này.

Me

dic

ine


Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể bác sĩ, điều dưỡng, kĩ thuật viên tại
Trung tâm Y học hạt nhân và ung bướu, đặc biệt là tại phịng chụp xạ hình
xương, các anh chị trong Phịng Kế hoạch - Tổng hợp và Phòng Lưu trữ bệnh
án, Bệnh viện Bạch Mai đã tạo mọi điều kiện cho thuận lợi cho tơi trong q
trình lấy số liệu thực hiện khóa luận.

ho

ol

of

Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong Khoa Y dược,
ĐHQGHN cũng như các bác sĩ, giảng viên kiêm nhiệm Bộ môn ung thư tại
Bệnh Viện Bạch Mai đã dạy dỗ và cung cấp cho tôi những kiến thức quý báu
cần thiết để tôi thực hiện khóa luận này.

@

Sc

Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với cơng
sinh thành, nuôi dưỡng của cha mẹ. Xin cảm ơn bạn bè và người thân đã luôn
ở bên cạnh động viên, giúp đỡ tơi trong những lúc khó khăn trong suốt q trình
thực hiện khố luận này.

Co

py


rig

ht

Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 22 tháng 04 năm 2018

Hoàng Ánh Dương


VN

U

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1

y,

CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN TÀI LIỆU.......................................................... 3

rm
ac

1.1. TỔNG QUAN VỀ UNG THƯ PHỔI................................................... 3
1.1.1. Dịch tễ học ..................................................................................... 3

Ph

a

1.1.2. Triệu chứng lâm sàng ..................................................................... 3
1.1.3. Triệu chứng cận lâm sàng .............................................................. 4

an
d

1.1.4. Chẩn đoán ....................................................................................... 6
1.1.5. Điều trị............................................................................................ 8
1.2. TỔNG QUAN VỀ UNG THƯ PHỔI DI CĂN XƯƠNG .................... 9

ine

1.2.1. Đại cương ....................................................................................... 9

dic

1.2.2. Triệu chứng lâm sàng ................................................................... 10

Me

1.2.3. Triệu chứng cận lâm sàng ............................................................ 11
1.2.4. Chẩn đoán ..................................................................................... 12

of

1.2.5. Điều trị.......................................................................................... 13

ol


1.3. TỔNG QUAN VỀ XẠ HÌNH XƯƠNG............................................. 13

ho

1.3.1. Ghi hình cắt lớp vi tính bằng đơn photon (SPECT)..................... 13
1.3.2. Xạ hình xương .............................................................................. 14

@

Sc

1.4. TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU UNG THƯ PHỔI DI CĂN
XƯƠNG ....................................................................................................... 16
1.4.1. Nghiên cứu nước ngoài ................................................................ 16

ht

1.4.2. Nghiên cứu trong nước................................................................. 17

Co

py

rig

CHƯƠNG 2 - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............. 19
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ............................................................ 19
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn ..................................................................... 19



U

2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ ....................................................................... 19

VN

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 19

y,

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ...................................................................... 19

rm
ac

2.2.2. Phương tiện nghiên cứu ............................................................... 19
2.2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................... 20
2.2.4. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................... 22

Ph
a

2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................ 22
CHƯƠNG 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...................................................... 23

an
d

3.1. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN................................. 23

3.1.1. Đặc điểm về tuổi và giới .............................................................. 23

ine

3.1.2. Thời gian phát hiện di căn xương ................................................ 24
3.1.3. Triệu chứng lâm sàng ................................................................... 24

dic

3.1.4. Đặc điểm đau xương .................................................................... 25

Me

3.1.5. Tình trạng tồn thân ..................................................................... 27
3.1.6. Tình trạng di căn .......................................................................... 27

of

3.2. ĐẶC ĐIỂM GIAI ĐOẠN BỆNH VÀ MÔ BỆNH HỌC ................... 28

ol

3.2.1. Đặc điểm giai đoạn bệnh .............................................................. 28

ho

3.2.2. Đặc điểm mô bệnh học ................................................................. 29

Sc


3.3. ĐẶC ĐIỂM XẠ HÌNH XƯƠNG ....................................................... 29
3.3.1. Số ổ tổn thương trên xạ hình xương............................................. 29

@

3.3.2. Tính chất tổn thương trên xạ hình xương..................................... 30

ht

3.3.3. Vị trí tổn thương trên xạ hình xương ........................................... 30

Co

py

rig

3.3.4. Các dạng tổn thương trên xạ hình xương ..................................... 31

3.4. LIÊN QUAN GIỮA TỔN THƯƠNG TRÊN XẠ HÌNH XƯƠNG VÀ
BIỂU HIỆN LÂM SÀNG ............................................................................ 31


VN

U

3.4.1. Liên quan giữa vị trí đau và vị trí tổn thương trên xạ hình xương
31


y,

3.4.2. Liên quan giữa đau xương và số ổ tổn thương trên xạ hình xương
32

rm
ac

3.4.3. Liên quan giữa giai đoạn bệnh và số ổ tổn thương trên xạ hình
xương 33

Ph
a

CHƯƠNG 4 - BÀN LUẬN............................................................................. 33
4.1. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN................................. 34
4.1.1. Đặc điểm về tuổi và giới .............................................................. 34

an
d

4.1.2. Thời gian phát hiện di căn xương ................................................ 34
4.1.3. Triệu chứng lâm sàng ................................................................... 35

ine

4.1.4. Đặc điểm đau xương .................................................................... 37

dic


4.1.5. Tình trạng tồn thân ..................................................................... 38
4.1.6. Tình trạng di căn .......................................................................... 38

Me

4.2. ĐẶC ĐIỂM GIAI ĐOẠN BỆNH VÀ MÔ BỆNH HỌC ................... 39

of

4.2.1. Đặc điểm giai đoạn bệnh .............................................................. 39
4.2.2. Đặc điểm mô bệnh học ................................................................. 39

ho

ol

4.3. ĐẶC ĐIỂM XẠ HÌNH XƯƠNG ....................................................... 40
4.3.1. Số ổ tổn thương trên xạ hình xương............................................. 40

Sc

4.3.2. Tính chất tổn thương trên xạ hình xương..................................... 41

@

4.3.3. Vị trí tổn thương trên xạ hình xương ........................................... 42
4.3.4. Các dạng tổn thương trên xạ hình xương ..................................... 43

Co


py

rig

ht

4.4. LIÊN QUAN GIỮA TỔN THƯƠNG TRÊN XẠ HÌNH XƯƠNG VÀ
BIỂU HIỆN LÂM SÀNG ............................................................................ 43
4.4.1. Liên quan giữa vị trí đau và vị trí tổn thương trên xạ hình xương
43


VN

U

4.4.2. Liên quan giữa đau xương và số ổ tổn thương trên xạ hình xương
45

y,

4.4.3. Liên quan giữa giai đoạn bệnh và số ổ tổn thương trên xạ hình
xương 45

rm
ac

KẾT LUẬN .........................................................................................................
KIẾN NGHỊ ........................................................................................................


Ph
a

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................

Co

py

rig

ht

@

Sc

ho

ol

of

Me

dic

ine

an

d

PHỤ LỤC 1 .........................................................................................................


VN

American Joint Committee on Cancer (Hiệp hội ung thư Hoa Kì)

ALK

Anaplastic lymphoma kinase

BN

Bệnh nhân

CĐHA

Chẩn đốn hình ảnh

CEA

Carcinoma Embryonic Antigen (Kháng nguyên ung thư biểu mô
phôi)

CRP

C-reactive protein (Protein phản ứng C)


CS

Cột sống

CT

Computed Tomography (Chụp cắt lớp vi tính)

DCPX

Dược chất phóng xạ

DCX

Di căn xương

ĐVPX

Đồng vị phóng xạ

ECOG

The Eastern Cooperative Oncology Group (Nhóm ung thư hợp
tác phương Đông)

EGFR

Epidermal Growth Factor Receptor (Thụ thể yếu tố tăng trưởng
biểu mô)


18F-FDG

18F-Fluorodeoxyglucose

rm
ac

Ph
a

an
d

ine

dic

Me

of

ol

ho

Giai đoạn bệnh

Sc

Hội chứng

International Agency for Research on Cancer (Tổ chức nghiên
cứu ung thư thế giới)
Magnetic Resonance Imaging (Chụp cộng hưởng từ)

@

IARC

ht

HC

y,

AJCC

GĐB

rig

MRI

py

PET/CT

Co

U


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

PS

Positron Emission Tomography/Computed Tomography (Ghi
hình bức xạ positron kết hợp chụp cắt lớp vi tính )
Performance Status (Chỉ số tồn trạng)


Single Photon Emission Computed Tomography (Ghi hình cắt
lớp vi tính bằng bức xạ đơn photon)

99m

Technetium-99m methylene diphosphonate

TNM

Tumor Node Metastasis (Hệ thống phân chia giai đoạn TNM)

UT

Ung thư

UTBM

Ung thư biểu mô

UTP


Ung thư phổi

XHX

Xạ hình xương

YHHN

Y học hạt nhân

WHO

World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế Giới)

Co

py

rig

ht

@

Sc

ho

Ph
a


rm
ac

y,

ol

of

Me

dic

ine

an
d

Tc-MDP

VN

U

SPECT


VN


U

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Phân loại giai đoạn UTP theo TNM của AJCC (2010) .................... 8

y,

Bảng 2.1. Đánh giá thể trạng theo ECOG ....................................................... 21

rm
ac

Bảng 3.1. Thời gian phát hiện di căn xương ................................................... 24
Bảng 3.2. Triệu chứng lâm sàng ..................................................................... 24

Ph
a

Bảng 3.3. Đặc điểm đau xương ....................................................................... 26
Bảng 3.4. Tình trạng di căn ............................................................................. 27

an
d

Bảng 3.5. Giai đoạn bệnh tại thời điểm trước khi phát hiện di căn xương ..... 28
Bảng 3.6. Phân bố bệnh nhân theo thể mô bệnh học ...................................... 29
Bảng 3.7. Số ổ tổn thương trên xạ hình xương ............................................... 29

ine


Bảng 3.8. Tính chất tổn thương trên xạ hình xương ....................................... 30

dic

Bảng 3.9. Vị trí tổn thương trên xạ hình xương .............................................. 30

Me

Bảng 3.10. Các dạng tổn thương trên xạ hình xương ..................................... 31
Bảng 3.11. Liên quan giữa vị trí đau và vị trí tổn thương trên xạ hình xương32

of

Bảng 3.12. Liên quan giữa đau xương và số ổ tổn thương trên xạ hình xương
......................................................................................................................... 33

Co

py

rig

ht

@

Sc

ho


ol

Bảng 3.13. Liên quan giữa giai đoạn bệnh và số ổ tổn thương trên xạ hình
xương ............................................................................................................... 33


VN

U

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Sơ đồ nghiên cứu............................................................................. 22

y,

Hình 3.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi ................................................. 23

rm
ac

Hình 3.2. Phân bố bệnh nhân theo giới ........................................................... 23
Hình 3.3. Tỉ lệ bệnh nhân UTP di căn xương có đau xương .......................... 25

Ph
a

Hình 3.4. Chỉ số tồn trạng của bệnh nhân theo ECOG ................................. 27


Co

py

rig

ht

@

Sc

ho

ol

of

Me

dic

ine

an
d

Hình 3.5. Các vị trí di căn đồng thời với di căn xương .................................. 28



VN

U

ĐẶT VẤN ĐỀ

Ph
a

rm
ac

y,

Ung thư phổi là một trong những bệnh lý ác tính phổ biến và là nguyên
nhân gây tử vong do ung thư hàng đầu trên phạm vi toàn cầu. Theo thống kê
của tổ chức nghiên cứu ung thư quốc tế, năm 2012 trên thế giới có khoảng 1,8
triệu người mới mắc và 1,59 triệu người tử vong vì căn bệnh này. Tại Việt Nam,
số liệu tương ứng là 21,87 nghìn và 19,56 nghìn người, trong đó 80-85% các
trường hợp là ung thư phổi không tế bào nhỏ [3, 34, 36].

Me

dic

ine

an
d


Ung thư phổi là loại ung thư có tiên lượng xấu với tỉ lệ di căn cao, vị trí
di căn hay gặp là não, xương, gan, phổi đối bên, màng phổi...Theo các thống
kê trên thế giới, tỉ lệ ung thư phổi di căn xương chiếm khoảng 30-40% các
trường hợp [30]. Di căn xương thường gây ra các triệu chứng lâm sàng là đau
xương, chèn ép tủy sống, gãy xương bệnh lý…Tuy nhiên, các triệu chứng này
thường biểu hiện ở giai đoạn muộn, trong khi tình trạng di căn xương có thể đã
xuất hiện từ rất lâu trước đó, ngay cả khi chưa có triệu chứng lâm sàng. Vì vậy,
vấn đề cấp thiết được đặt ra đó là phải có các biện pháp để phát hiện sớm các
tổn thương di căn xương, từ đó giúp đánh giá chính xác được giai đoạn bệnh,
đưa ra được tiên lượng và có phác đồ điều trị hợp lý.

Co

py

rig

ht

@

Sc

ho

ol

of

Hiện nay, có rất nhiều phương pháp để chẩn đoán ung thư di căn xương,

nhưng phổ biến nhất vẫn là dựa vào các phương tiện chẩn đốn hình ảnh như
chụp X quang, chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ hay PET/CT. Mỗi
phương pháp đều có những ưu, nhược điểm riêng và nó sẽ được chỉ định tuỳ
vào từng trường hợp cụ thể. Nhìn chung, chụp X quang là phương pháp đơn
giản nhất và có giá thành rẻ, tuy nhiên độ nhạy và độ đặc hiệu khơng cao nên
thường bỏ sót tổn thương hoặc phát hiện tổn thương muộn. Chụp cắt lớp vi tính
và chụp cộng hưởng từ có độ nhạy cao hơn nhưng chỉ giúp phát hiện được các
tổn thương khu trú, không cho phép đánh giá được toàn bộ hệ thống xương trên
cơ thể nên thường chỉ áp dụng với các tổn thương ở cột sống. PET/CT là một
phương pháp hiện đại, có độ nhạy và độ đặc hiệu rất cao giúp phát hiện được
tổn thương ở giai đoạn rất sớm, tuy nhiên phương pháp này có nhược điểm là
giá thành rất đắt và khơng phải cơ sở y tế nào cũng có điều kiện trang thiết bị
để áp dụng. Hiện nay, xạ hình xương là phương pháp được sử dụng phổ biến
1


rm
ac

y,

VN

U

nhất, được coi như là một chỉ định thường quy để phát hiện di căn xương ở các
bệnh nhân có khối u ngun phát kể cả khi có hoặc khơng có triệu chứng nghi
ngờ di căn xương. Xạ hình xương có độ nhạy cao, cho thấy được hình ảnh của
tồn bộ hệ thống xương và giá thành rẻ. Trong một vài trường hợp, xạ hình
xương có thể cho hình ảnh khơng điển hình nhưng đó cũng là một trong những

dấu hiệu gợi ý giúp chúng ta có thể lựa chọn các phương pháp hỗ trợ khác để
khẳng định chẩn đoán.

an
d

Ph
a

Ở Việt Nam, hiện nay đã có nhiều nghiên cứu về ung thư phổi và cũng
có một số nghiên cứu về đặc điểm xạ hình xương ở các bệnh nhân ung thư di
căn xương nói chung. Tuy nhiên, việc nghiên cứu chi tiết hơn về các đặc điểm
lâm sàng, cận lâm sàng của ung thư phổi di căn xương, đặc biệt là về đặc điểm
xạ hình xương và mối liên quan giữa chúng với các yếu tố khác còn khá hạn
chế. Vì vậy, chúng tơi tiến hành thực hiện đề tài “Nhận xét đặc điểm lâm sàng

dic

ine

và xạ hình xương ở bệnh nhân ung thư phổi di căn xương tại Bệnh viện
Bạch Mai” với hai mục tiêu sau:

Co

py

rig

ht


@

Sc

ho

ol

of

Me

1. Mô tả đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân ung thư phổi di căn xương
2. Nhận xét đặc điểm xạ hình xương ở bệnh nhân ung thư phổi di căn
xương

2


VN

U

CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN TÀI LIỆU

TỔNG QUAN VỀ UNG THƯ PHỔI
Ung thư phổi (UTP) là một bệnh lý ác tính có nguồn gốc từ nhu mơ phổi,
thường là từ các tế bào biểu mô phế quản, rất hiếm khi phát triển từ các tế bào
biểu mô phế nang nên còn được gọi ung thư phế quản phổi nguyên phát [34].


rm
ac

y,

1.1.

dic

ine

an
d

Ph
a

1.1.1. Dịch tễ học
UTP là một trong những loại ung thư (UT) thường gặp nhất trên thế giới.
Theo GLOBOCAN 2012, trên tồn thế giới có khoảng 1,8 triệu ca mới mắc,
chiếm 12,9 % và xếp thứ 1 về tỷ lệ mới mắc trong số các bệnh UT [34]. Tại
Việt Nam, theo Tổ chức ung thư quốc tế (IARC) số liệu này là trên 21865 ca,
chiếm 17,5% tổng số ca mới mắc, xếp vị trí thứ 2 ở cả nam giới (sau UT gan)
và nữ giới (sau UT vú) [36]. Tỷ lệ mắc UTP khác nhau giữa các vùng địa lý và
nam giới thường mắc nhiều hơn nữ giới. Tỷ lệ mới mắc chuẩn theo tuổi ở nam
là 41,1/100.000 dân và ở nữ là 12,2/100.000 dân [34].

ol


of

Me

UTP cũng là nguyên nhân phổ nhất biến gây tử vong do UT trên toàn thế
giới. Trong năm 2012, trên tồn thế giới có 1,59 triệu ca tử vong, chiếm 19,4%
các trường hợp tử vong do UT [34]. Tại Việt Nam, năm 2012 cũng có 19559
ca tử vong, chiếm 20,6% tổng số ca tử vong do UT, đứng thứ 2 sau UT gan
[36]. Tỷ lệ tử vong chuẩn theo tuổi ở nam là 37,2/100.000 dân, ở nữ là
10,8/100.000 dân [34].

@

Sc

ho

1.1.2. Triệu chứng lâm sàng
Các biểu hiện lâm sàng của UTP rất khác nhau. Ở giai đoạn sớm, các
triệu chứng thường nghèo nàn và ít đặc hiệu. Tuy nhiên khi ở giai đoạn muộn,
hầu hết bệnh nhân (BN) có biểu hiện triệu chứng. Bao gồm:

Co

py

rig

ht


1.1.2.1. Các triệu chứng đường hô hấp
Ho khan là một trong số các triệu chứng hay gặp nhất trong UTP. BN
thường có ho khan kéo dài nhiều tuần (>2 tuần) và không đỡ khi dùng các
kháng sinh thơng thường. Ngồi ra, BN cũng có thể có biểu hiện ho ra máu
nhưng thường là ho ra máu số lượng ít lẫn đờm, có đuôi khái huyết. Nếu ho

3


ol

of

Me

dic

ine

an
d

Ph
a

rm
ac

y,


VN

U

máu số lượng lớn có thể đe doạ đến tính mạng BN. Triệu chứng khó thở cũng
có thể gặp, đặc biệt là khi khối u to gây chèn ép, bít tắc đường hô hấp [3, 8].
1.1.2.2. Các triệu chứng do u chèn ép, xâm lấn [4, 8].
- Đau ngực: là triệu chứng do khối u xâm lấn thành ngực. Đau thường
cùng bên với khối u và đau với tính chất âm ỉ, dai dẳng.
- Hội chứng (HC) tràn dịch màng phổi: do sự xấm lấn của khối u ra ngoài
lá tạng, lá thành màng phổi hoặc do u đã di căn màng phổi.
- HC Pancoat-Tobias: đau, rối loạn cảm giác vùng trên xương đòn bả vai
lan dọc mặt trong cánh tay do u chèn ép đám rối thần kinh cánh tay.
- HC Claude- Bernard-Horner: sụp mi mắt, co đồng tử, giảm tiết mồ hôi
nửa mặt cùng bên do u xâm lấn gây tổn thương hạch giao cảm cổ.
- Khàn tiếng: do u chèn ép dây thần kinh thanh quản quặt ngược.
- Nấc: do u chèn ép dây thần kinh hoành.
- Nuốt nghẹn: do u chèn ép thực quản.
- HC chèn ép tĩnh mạch chủ trên: phù áo khoác, giãn tĩnh mạch cổ, tuần
hồn bàng hệ chủ trên, xanh tím nhẹ ở mơi, mũi...
1.1.2.3. Các triệu chứng di căn
UTP có thể di căn đến bất kì vị trí nào trên cơ thể, trong đó vị trí hay gặp
nhất là não với các biểu hiện như đau đầu, nơn, nhìn mờ, liệt thần kinh khu
trú...Các vị trí di căn hay gặp khác là xương, gan, tuyến thượng thận, hạch (hạch
thượng đòn, hạch nách, hạch cảnh thấp), màng phổi, phổi đối bên... [4, 8].

Sc

ho


1.1.2.4. Các hội chứng cận u
HC cận u ít gặp trong UTP nói chung và thường chỉ gặp trong UTP tế
bào nhỏ như HC Pierre Marie, HC Schwartz- Bartter, HC Cushing, vú to ở nam
giới, tăng canxi máu... [3, 7].

rig

ht

@

1.1.2.5. Các triệu chứng tồn thân
Trong UT nói chung và UTP nói riêng, chán ăn, mệt mỏi, gầy sút cân và
sốt là những triệu chứng toàn thân hay gặp nhất [3].

Co

py

1.1.3. Triệu chứng cận lâm sàng
1.1.3.1. Chẩn đốn hình ảnh

4


ht

@

Sc


ho

ol

of

Me

dic

ine

an
d

Ph
a

rm
ac

y,

VN

U

- X quang phổi: là phương pháp cơ bản nhất, được thực hiện đầu tiên để
phát hiện các tổn thương ở phổi, đó là hình ảnh những đám mờ, tràn dịch

màng phổi, xẹp phổi... [3].
- Chụp cắt lớp vi tính (CT): Là phương pháp chẩn đốn hình ảnh (CĐHA)
rất có giá trị để chẩn đốn UTP, vì nó giúp đánh giá chính xác vị trí, kích
thước, hình thái, mức độ xâm lấn của khối u và tình trạng hạch trung thất.
Ngồi ra, CT cịn giúp hướng dẫn sinh thiết xun thành ngực để lấy
bệnh phẩm làm mô bệnh học [8, 47].
- Chụp cộng hưởng từ (MRI): có giá trị phát hiện di căn não, cột sống [12].
- Xạ hình xương (XHX): giúp phát hiện di căn xương (DCX) [8].
- Siêu âm ổ bụng: Là phương pháp đơn giản, ít tốn kém, giúp phát hiện di
căn gan, tuyến thượng thận [8].
- PET/CT: Là phương pháp giúp phát hiện tổn thương di căn xa rất sớm,
đồng thời giúp theo dõi đánh giá đáp ứng với điều trị, phát hiện bệnh tái
phát với độ nhạy 90-92% [26]. Ngồi ra, PET/CT cịn được sử dụng để
mô phỏng, lập kế hoạch xạ trị [12].
1.1.3.2. Nội soi chẩn đoán
- Nội soi phế quản: giúp quan sát trực tiếp hình thái, kích thước, vị trí khối
u, thấy được mức độ xâm lấn của khối u vào carina để chẩn đốn giai
đoạn bệnh. Ngồi ra, khi nội soi có thể sinh thiết khối u làm mơ bệnh học
hoặc lấy dịch rửa phế quản làm tế bào học để chẩn đoán xác định [18].
- Nội soi trung thất: rất có giá trị trong đánh giá hạch trung thất, giúp sinh
thiết hạch làm mơ bệnh học để chẩn đốn giai đoạn bệnh [8].
- Nội soi màng phổi: được chỉ định khi có nghi ngờ di căng màng phổi [8].
1.1.3.3. Tế bào học
Tế bào học là phương pháp tìm tế bào UT trong các bệnh phẩm như đờm,
dịch màng phổi, dịch rửa phế quản, chọc hút kim nhỏ xuyên thành ngực hoặc
hạch thượng địn (nếu có) để chẩn đốn xác định và chẩn đốn giai đoạn bệnh.

Co

py


rig

1.1.3.4. Mơ bệnh học
Mơ bệnh học là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán xác định UTP. Bệnh
phẩm mô bệnh học được lấy qua sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng dẫn
của CT (với khối u ngoại vi) hoặc qua nội soi phế quản (với khối u trung tâm)...

5


VN

U

Ngồi ra, việc phân loại mơ bệnh học cịn giúp lựa chọn phương pháp điều trị
và tiên lượng bệnh.
Phân loại mô bệnh học theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) 2004 [55].

rm
ac

y,

- Ung thư phổi tế bào nhỏ
- Ung thư phổi không tế bào nhỏ

of

Me


dic

ine

an
d

Ph
a

+ Ung thư biểu mô (UTBM) tế bào vảy
+ Ung thư biểu mô tuyến
+ Ung thư biểu mô tế bào lớn
+ Ung thư biểu mô tế bào tuyến - vảy
+ Ung thư biểu mô dạng sarcom
+ U carcinoma
1.1.3.5. Các xét nghiệm khác
- Chất chỉ điểm khối u: CEA và Cyfra 21-1 có giá trị trong tiên lượng và
theo dõi, ít có giá trị trong chẩn đoán do độ nhạy và đặc hiệu thấp.
- Xét nghiệm gen: giúp xác định đột biến gen EGFR, ALK trong các
trường hợp UTBM tuyến, có giá trị trong việc chỉ định điều trị đích.
- Đo chức năng hơ hấp: giúp đánh giá chức năng hô hấp trước phẫu thuật.
- Xét nghiệm đánh giá Bilan: cơng thức máu, sinh hóa máu...giúp đánh giá
toàn trạng BN và chức năng các cơ quan trước và sau điều trị [8, 18].

Sc

ho


ol

1.1.4. Chẩn đoán
1.1.4.1. Chẩn đoán xác định
Để chẩn đoán xác định UTP cần dựa vào các triệu chứng lâm sàng (ho
khan, đau ngực, khó thở) và các triệu chứng cận lâm sàng (X quang, CT ngực).
Tuy nhiên, mô bệnh học vẫn là tiêu chuẩn vàng để khẳng định chẩn đoán [2].

ht

@

1.1.4.2. Chẩn đoán phân biệt
Cần phân biệt UTP với lao phổi, viêm phổi, áp xe phổi, khối u lành của
phổi, UT di căn phổi…[2].

 T: Khối u nguyên phát

Co

py

rig

1.1.4.3. Chẩn đoán giai đoạn
Giai đoạn TNM theo Hiệp hội ung thư Hoa Kỳ (AJCC) (2010) [53].

6



Ph
a

rm
ac

y,

VN

U

- Tx: không đánh giá được u nguyên phát, hoặc có tế bào ác tính trong
đờm hay dịch rửa phế quản nhưng không thấy u trên phim chụp phổi, nội
soi phế quản.
- T0: khơng có bất kì bằng chứng nào của khối u nguyên phát.
- Tis: ung thư biểu mô tại chỗ.
- T1: u ≤ 3 cm, được bao quanh bởi nhu mô phổi hoặc lá tạng màng phổi,
khi nội soi phế quản u không xâm lấn vào các phế quản trung tâm.
(T1a: u ≤ 2 cm. T1b: 2 cm < u ≤ 3 cm).

ho


-

ol

of


Me

dic

ine

an
d

- T2: u > 3 cm nhưng ≤ 7 cm; hoặc u với mọi kích thước nhưng có một
trong các dấu hiệu sau: xâm lấn phế quản chính nhưng cách carina ≥ 2
cm, xâm lấn lá tạng màng phổi, xẹp phổi/viêm phổi tắc nghẽn lan đến
rốn phổi nhưng khơng chiếm tồn bộ phổi.
(T2a: u > 3cm nhưng ≤ 5cm. T2b: u > 5cm nhưng ≤ 7cm).
- T3: u ≥ 7cm; hoặc u bất kì có xâm lấn một trong các thành phần sau: lá
thành màng phổi, rãnh liên thùy, cơ hoành, thần kinh hoành, màng phổi
trung thất, màng ngồi tim; hoặc u ở phế quản chính cách carina < 2 cm
nhưng không xâm lấn carina; hoặc xẹp phổi/viêm phổi gây tắc nghẽn
tồn bộ phổi; hoặc có nhiều nốt tổn thương trên cùng một thùy phổi.
- T4: u với mọi kích thước nhưng xâm lấn vào một trong các thành phần
sau: trung thất, tim, mạch máu lớn, khí quản, thần kinh thanh quản quặt
ngược, thực quản, xương cột sống, carina; hoặc có một hay nhiều nốt di
căn ở thùy phổi khác cùng bên.

Co

py

rig


ht

@

Sc

N: Hạch vùng
Nx: không đánh giá được hạch vùng
N0: không di căn hạch vùng
N1: di căn hạch quanh phế quản cùng bên và/hoặc hạch rốn phổi cùng
bên, và hạch trong phổi, bao gồm cả sự lan rộng trực tiếp
- N2: di căn hạch trung thất cùng bên và/hoặc hạch dưới carina
- N3: di căn hạch trung thất đối bên, hạch rốn phổi đối bên, hạch cơ thang
cùng bên hoặc đối bên, hạch thượng đòn
 M: Di căn xa
- Mx: không đánh giá được di căn xa

7


y,

VN

U

- M0: khơng có bằng chứng di căn xa
- M1: di căn xa
(M1a: Di căn tới phổi đối bên, xâm lấn màng phổi hoặc tìm thấy tế bào
ung thư trong dịch màng phổi, màng tim. M1b: Di căn xa).


Giai đoạn

T

N

Tiềm ẩn

Tx

N0

0

Tis

N0

M0

IA

T1a, T1b

N0

M0

IB


T2a

IIA

T1a, T1b, T2a

Ph
a

an
d

M0

N0

M0

N1

M0

N0

M0

T1a, T1b, T2a, T2b, T3

N2


M0

T4

N0

M0

T4

N1

M0

T4

N2

M0

T bất kì

N3

M0

T bất kì

N bất kì


M1

ine

N1

T2b

Me

T3

ho

Sc

IIIB

ol

of

IIIA

@

IV

M0


M0

dic

IIB

M

N0

T2b

rig

ht

1.1.5. Điều trị
Tùy theo giai đoạn bệnh, mô bệnh học để lựa chọn phương pháp điều trị.
1.1.5.1. Phẫu thuật
Phẫu thuật là phương pháp điều trị triệt căn, thường được chỉ định cho
các BN ở giai đoạn sớm như giai đoạn 0, I, II, IIIA hoặc giai đoạn IV trường
hợp di căn ổ đơn độc có khả năng phẫu thuật [3, 12].

py
Co

rm
ac


Bảng 1.1. Phân loại giai đoạn UTP theo TNM của AJCC (2010)

8


ine

an
d

Ph
a

rm
ac

y,

VN

U

1.1.5.2. Xạ trị
Xạ trị là phương pháp sử dụng các bức xạ ion hóa có năng lượng cao để
tiêu diệt các tế bào ung thư. Xạ trị tiền phẫu thường được chỉ định cho BN ở
giai đoạn IIIB, khối u quá lớn để phẫu thuật, trong khi xạ trị hậu phẫu lại được
chỉ định cho BN giai đoạn II, IIIA sau phẫu thuật không triệt để. Xạ trị đơn
thuần triệt căn được chỉ định cho BN giai đoạn I, II, IIIA có chống chỉ định
hoặc BN từ chối phẫu thuật, hoá chất. Riêng đối với các BN ở giai đoạn IV có
di căn não, xương... xạ trị được sử dụng để giảm nhẹ triệu chứng [12].

1.1.5.3. Hố trị
Hóa trị là phương pháp sử dụng hóa chất nhằm ức chế sự phát triển và
nhân lên của tế bào ung thư, thường được chỉ định khi bệnh đã lan ra toàn thân
như ở giai đoạn IV, IIIA, IIIB, hoặc khi BN từ chối phẫu thuật, xạ trị, hoặc khi
có chống chỉ định. Ngồi ra, hóa chất tân bổ trợ cịn được chỉ định cho giai
đoạn IIIA, nhằm giảm bớt kích thước u và hóa chất bổ trợ được chỉ định cho
giai đoạn II, IIIA, nhằm tiêu diệt các ổ vi di căn, ngăn ngừa bệnh tái phát [12].

Me

dic

1.1.5.4. Điều trị đích
Điều trị đích là hướng điều trị mới đem lại hiệu quả tốt, thường được chỉ
định cho các BN giai đoạn ở IV, tái phát, thất bại sau hóa trị và có đột biến gen
EGFR dương tính [2, 12].

of

TỔNG QUAN VỀ UNG THƯ PHỔI DI CĂN XƯƠNG

1.2.

ht

@

Sc

ho


ol

1.2.1. Đại cương
UT di căn xương chính là hiện tượng các tế bào UT nguyên phát lan đến
xương thông qua máu hoặc hệ bạch huyết và phát triển trong cấu trúc xương
gây tổn hại đến các tế bào xương. Cụ thể là các tế bào UT di căn xương gây ra
sự mất cân bằng giữa hoạt động của các tạo cốt bào (tế bào tạo xương) và hủy
cốt bào (tế bào hủy xương). Nếu tăng hoạt động của hủy cốt bào sẽ gây tiêu
xương, hủy xương và ngược lại [57].

Co

py

rig

UTP là ung thư đứng hàng thứ 3 trong số các loại UT có di căn xương,
chỉ sau UT vú và UT tiền liệt tuyến. Khoảng 30-40% số bệnh nhân UTP có di
căn xương [30]. Đối với một khối u đặc như UTP, tổn thương xương chủ yếu
là sự tiêu xương và phá huỷ xương, ngoài ra có thể có sự tăng tạo xương phản
ứng tại chỗ.

9


Ph
a

rm

ac

y,

VN

U

Di căn xương ở bệnh nhân UTP có thể gặp ở bất kì vị trí nào, nhưng theo
một nghiên cứu của Tsuya và cộng sự (2007), vị trí di căn xương thường gặp
nhất là cột sống, xương sườn, xương chậụ [56]. Di căn xương xuất hiện sẽ làm
nặng thêm tình trạng bệnh tật và giảm chất lượng cuộc sống của BN, đồng thời
tiên lượng sống của bệnh nhân UTP di căn xương cũng rất thấp. Thời gian sống
trung bình của những BN này nếu không được điều trị là khoảng 7 tháng [30].
Tiên lượng cũng thường tồi tệ hơn ở những BN có di căn xương chi hơn là
những BN có di căn xương trục [51].

Me

dic

ine

an
d

1.2.2. Triệu chứng lâm sàng
1.2.2.1. Đau xương
Đau xương thường là triệu chứng đầu tiên gợi ý UT đã di căn vào xương
trên BN có UTP nguyên phát. Đau xương trong UT di căn xương thường do 2

cơ chế. Thứ nhất là đau có liên quan đến khối u di căn do các tế bào ung thư
tiết ra các yếu tố gây viêm và do kích thích màng xương. Trong trường hợp
này, BN thường đau về nửa đêm gần sáng, sau đó đau có thể giảm dần đi sau
những hoạt động trong ngày hoặc sau khi dùng corticoid. Thứ hai là đau theo
kiểu cơ học do UT di căn vào xương gây lún, xẹp thân đốt sống, chèn ép vào
dây thần kinh. Lúc này, triệu chứng đau thường tăng lên khi vận động, đặc biệt
là khi làm những động tác làm chèn ép cột sống [27].

Sc

ho

ol

of

Mức độ đau trong UT di căn xương cũng thay đổi khác nhau. Lúc đầu có
thể chỉ đau nhẹ, ngắt quãng nhưng về sau đau sẽ nặng dần lên và liên tục, gây
ảnh hưởng đến sinh hoạt hằng ngày của BN. Đau xương cũng có thể gặp ở
nhiều vị trí khác nhau nhưng vị trí hay gặp nhất là cột sống, xương chậu [29].

ht

@

1.2.2.2. Dấu hiệu chèn ép tủy sống
BN có thể có các biểu hiện do chèn ép rễ thần kinh, chèn ép tủy sống như
đau thắt lưng lan xuống chân, yếu cơ, liệt vận động, rối loạn cảm giác (tê bì,
kiến bị), rối loạn cơ trịn... tùy theo vị trí tổn thương [25].


Co

py

rig

1.2.2.3. Gãy xương bệnh lý
Gãy xương bệnh lý là tình trạng gãy xương tại những vị trí đã có tổn
thương xương từ trước khơng do sang chấn hoặc do sang chấn rất nhẹ. Đây
cũng có thể là một trong những triệu chứng đầu tiên có thể gặp ở UTP di căn

10


VN

U

xương. Khi đó, các tế bào UT sẽ thay thế tế bào xương bình thường nên xương
rất dễ bị gãy. Các vị trí thường gặp là xương dài ở tay, chân và cột sống [22].

Ph
a

rm
ac

y,

1.2.2.4. Biểu hiện toàn thân

BN sẽ có biểu hiện mệt mỏi, chán ăn, gầy sút cân nhanh, thiếu máu, dễ
bị nhiễm trùng, xuất huyết (đặc biệt khi UT di căn vào tủy xương) [29]. Ngoài
ra, BN cũng có thể có các biểu hiện của tăng calci máu như yếu cơ, buồn nơn,
táo bón, khát, thậm chí có biểu hiện nguy hiểm tính mạng như rối loạn nhịp
tim, lú lẫn, hôn mê [23].

Sc

ho

ol

of

Me

dic

ine

an
d

1.2.3. Triệu chứng cận lâm sàng
1.2.3.1. Xét nghiệm máu
Khi UT di căn xương, xét nghiệm calci máu thường tăng, đặc biệt khi sự
huỷ xương xảy ra nhiều. Các xét nghiệm về bilan viêm như máu lắng, CRP
cũng có thể tăng. BN cũng có thể có tình trạng thiếu máu do di căn tuỷ xương
gây suy tuỷ hoặc do suy dinh dưỡng [29, 37].
1.2.3.2. Chụp X quang xương khớp

So với các phương pháp chẩn đốn hình ảnh (CĐHA) khác, X quang có
độ nhạy và độ đặc hiệu thấp hơn trong việc chẩn đoán UT di căn xương. Hình
ảnh tổn thương của UT di căn xương trên phim chụp X quang là những vùng
tiêu xương (vùng không cản quang, ranh giới không rõ), đặc xương (nốt mờ
hoặc đám mờ bờ viền không rõ) hoặc hỗn hợp. Tuy nhiên, những hình ảnh này
thường xuất hiện muộn nhiều tuần hoặc nhiều tháng so với lâm sàng và XHX,
và chỉ những tổn thương >1 cm hoặc mất trên 50% chất khoáng trong xương
(dạng hủy xương) hoặc tăng trên 30% chất khoáng trong xương (dạng đặc
xương) mới được phát hiện [14, 29, 40].

py

rig

ht

@

1.2.3.3. Chụp xạ hình xương
XHX là phương pháp phổ biến nhất được sử dụng để phát hiện UT di
căn xương vì nó giúp khảo sát được tồn bộ hệ thống xương và có độ nhạy rất
cao. Tuy nhiên độ đặc hiệu của phương pháp này lại không cao. Theo Steiborn
(1999), XHX có độ nhạy là 84,8%, độ đặc hiệu là 72% [50]. Hình ảnh tổn
thương của UT di căn xương trên XHX sẽ được nghiên cứu ở phần sau.

Co

1.2.3.4. Chụp CT và MRI

11



an
d

Ph
a

rm
ac

y,

VN

U

CT và MRI là phương pháp có độ nhạy và độ đặc hiệu cao hơn so với
XHX trong việc chẩn đoán UT di căn xương. Theo Steiborn (1999), độ nhạy
của MRI là 91,4% còn của XHX là 84,8% [50]. Tuy nhiên, khả năng phát hiện
của CT và MRI còn phụ thuộc vào kích thước và vị trí khối u (trong tủy, dưới
vỏ xương hay ở vỏ xương). CT và MRI có khả năng đánh giá được những tổn
thương trong tủy xương trong khi XHX chưa phát hiện được [54]. Ngoài ra,
phương pháp này cịn có giá trị để đánh giá những tổn thương đơn độc trên
XHX và giúp hướng dẫn sinh thiết tổn thương. Tuy nhiên, nó lại có nhược điểm
là chỉ áp dụng với các tổn thương khu trú, khơng khảo sát được tồn bộ hệ
thống xương và giá thành đắt. Hình ảnh tổn thương của UT di căn xương trên
MRI là những ổ tổn thương không rõ ranh giới, giảm tín hiệu trên T1, tăng tín
hiệu trên T2 và ngấm thuốc đối quang từ mạnh sau tiêm.


of

Me

dic

ine

1.2.3.5. PET/CT
PET/CT là phương pháp giúp phát hiện UT di căn xương ở giai đoạn rất
sớm, với độ nhạy 92%, độ đặc hiệu 99% [41]. Ngồi ra, nó cịn cung cấp cho
chúng ta những hình ảnh trong khơng gian ba chiều và cho biết các rối loạn
chức năng tại vùng tổn thương. Tuy nhiên giá thành của phương pháp này rất
đắt và khơng phải cơ sở nào cũng có điều kiện áp dụng được. Hình ảnh tổn
thương của UT di căn xương trên PET/CT là tăng hấp thu 18F-FDG đơn ổ hoặc
đa ổ trên hệ thống xương [13].

@

Sc

ho

ol

1.2.3.6. Sinh thiết xương
Những tổn thương đơn độc mà các phương pháp CĐHA khác chưa kết
luận được cần tiến hành sinh thiết để chuẩn đoán xác định. Sinh thiết xương
làm giải phẫu bệnh là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán UT di căn xương. Sinh
thiết có thể thực hiện dưới hướng dẫn của CT hoặc MRI.


Co

py

rig

ht

1.2.4. Chẩn đoán
1.2.4.1. Chẩn đoán xác định
Sinh thiết xương là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán xác định UT di căn
xương. Tuy nhiên, trên lâm sàng có thể chẩn đốn UTP di căn xương khi BN
đã được chẩn đoán xác định UTP bằng mơ bệnh học mà có các biểu lâm sàng
của di căn xương và có hình ảnh tổn thương xương điển hình trên XHX, MRI,
CT hoặc PET/CT.

12


VN

U

1.2.4.2. Chẩn đoán phân biệt
Cần chẩn đoán phân biệt UT di căn xương với các u xương lành tính, UT
xương, loãng xương, bệnh đa u tủy xương (Kahler)....

Ph
a


rm
ac

y,

1.2.5. Điều trị
Khi UTP di căn xương (giai đoạn IV), điều trị lúc này chủ yếu với mục
đích là điều trị triệu chứng như giảm đau xương, phòng ngừa hoặc điều trị gãy
xương, tăng calci máu, làm chậm quá trình huỷ xương, giúp cải thiện chất lượng
cuộc sống và thời gian sống cho BN. Các phương pháp điều trị là: [31, 35, 48]
 Thuốc giảm đau: được sử dụng theo 3 bậc thang giảm đau của WHO.

an
d

 Xạ trị ngoài: được dử dụng để tiêu diệt tế bào ung thư, thu nhỏ kích thước
khối u nên có tác dụng giảm đau và làm chậm sự tiến triển của bệnh.

dic

ine

 Xạ trị trong: sử dụng một số đồng vị phóng xạ (ĐVPX) như 32P, 89Sr,
153
Sm...cũng giúp làm giảm đau xương, đặc biệt là khi việc dùng các
thuốc giảm đau thơng thường khơng cịn tác dụng. Phương pháp này
cũng như xạ trị ngoài giúp tiêu diệt được các tế bào UT nhưng hiệu quả
hơn vì chỉ cần một liều nhỏ.


ol

of

Me

 Phẫu thuật: được sử dụng để ổn định xương gãy hoặc để ngăn ngừa gãy
xương. Ví dụ như phẫu thuật tiêm xi măng xương vào đốt sống bị gãy
giúp cố định xương. Hoặc khi khối u lớn có khả năng gây gãy xương,
phẫu thuật được thực hiện để chèn các dụng cụ vào xương giúp ngăn
ngừa gãy xương.

@

Sc

ho

 Thuốc ức chế hủy xương: như nhóm bisphosphonate giúp phịng ngừa
gãy xương, làm chậm q trình tiến triển di căn xương. Đối với những
BN bị tăng calci máu, truyền biphosphonate tĩnh mạch cũng có tác dụng
làm hạ calci máu.
1.3. TỔNG QUAN VỀ XẠ HÌNH XƯƠNG

Co

py

rig


ht

1.3.1. Ghi hình cắt lớp vi tính bằng đơn photon (SPECT)
1.3.1.1. Khái quát về SPECT
SPECT là kĩ thuật y học hạt nhân (YHHN) được phát triển dựa trên cơ
sở chụp CT, nhưng nó lại xây dựng được hình ảnh về chuyển hố của cơ thể
tương tự như PET. Phương pháp này cho ta những thông tin về sự thay đổi chức
năng nhiều hơn là những hình ảnh về cấu trúc ở đối tượng ghi hình, mà trên

13


rm
ac

y,

VN

U

thực tế sự thay đổi chức năng thường xảy ra sớm hơn nhiều so với sự thay đổi
cấu trúc giải phẫu để có thể nhìn thấy được trên CT, MRI…Chính vì vậy, chụp
SPCET rất có giá trị trong việc phát hiện sớm các tình trạng bệnh lý nên được
ứng dụng rộng rãi trong các chuyên khoa lâm sàng, đặc biệt là chuyên khoa ung
bướu [1, 11].

dic

ine


an
d

Ph
a

1.3.1.2. Nguyên lý hoạt động của SPECT
Về nguyên lý tạo ảnh, SPECT cũng giống như CT. Khác biệt ở chỗ, với
CT thì chùm tia X được tạo ra bên ngoài, đi xuyên qua cơ thể và được ghi nhận
ở detector phía đối diện nguồn tia. Cịn với SPECT thì khơng có chùm tia X mà
là các photon gamma phát ra từ các ĐVPX được đưa vào cơ thể dưới dạng dược
chất phóng xạ (DCPX) và chúng sẽ được ghi nhận bởi hệ detector quay quanh
BN. Mặc dù mật độ chùm photon được phát ra khá lớn nhưng đầu dò chỉ ghi
nhận từng photon riêng biệt nên được gọi là chụp cắt lớp đơn photon. Các
DCPX được sử dụng với một lượng nhỏ nhưng sẽ tập trung về các cơ quan cần
ghi hình tuân theo các đặc điểm sinh lý và bệnh lý. Hình ảnh thu nhận được sẽ
cho ta thông tin về chức năng của cơ quan muốn thăm khám [1, 11].

of

Me

1.3.2. Xạ hình xương
XHX là một trong những ứng dụng của SPECT trong chuyên ngành ung
thư nhằm phát hiện UT di căn xương.

@

Sc


ho

ol

1.3.2.1. Nguyên lý chụp XHX
Các vùng xương bị tổn thương hay vùng xương bị phá hủy thường đi
kèm với tái tạo xương mà hệ quả là tăng hoạt động chuyển hóa và quay vịng
calci. Nếu ta dùng các ĐVPX có chuyển hóa tương đồng với calci thì chúng sẽ
tập trung tại các vùng tái tạo xương với nồng độ cao hơn hẳn so với tổ chức
xương bình thường. Như vậy, những nơi xương bị tổn thương sẽ có tăng hoạt
độ phóng xạ cao hơn so với tổ chức xương lành xung quanh [1, 11].

- Chất tương tự calci: Stronti-85 (85Sr) hoặc Stronti-87 (87Sr)
- Chất tương tự nhóm hydroxyl: Flo-18 (18F)

Co

py

rig

ht

1.3.2.2. Dược chất phóng xạ
Có rất nhiều DCPX được sử dùng trong XHX như:

14



×