Tải bản đầy đủ (.pdf) (154 trang)

(Luận án tiến sĩ) nghiên cứu lịch sử phát triển địa chất trong miocen bể phú khánh và ý nghĩa dầu khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.3 MB, 154 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

TRẦN THỊ DUNG

NGHIÊN CỨU LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN ĐỊA CHẤT
TRONG MIOCEN BỂ PHÚ KHÁNH VÀ Ý NGHĨA DẦU KHÍ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA CHẤT

Hà Nội - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

TRẦN THỊ DUNG

NGHIÊN CỨU LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN ĐỊA CHẤT
TRONG MIOCEN BỂ PHÚ KHÁNH VÀ Ý NGHĨA DẦU KHÍ

Chuyên ngành:

Địa chất học

Mã số:

9440201.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA CHẤT
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG



GS.TS. Trần Văn Trị

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC

1. GS.TS. Trần Nghi..........
2. TS. Nguyễn Thế Hùng

Hà Nội - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án tiến sĩ “Nghiên cứu lịch sử phát triển địa chất trong
Miocen bể Phú Khánh và ý nghĩa dầu khí” là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu và tài liệu trong luận án là trung thực và các kết quả nghiên cứu chƣa
từng đƣợc ai công bố trong bất cứ cơng trình nào khác.

Tác giả luận án

Trần Thị Dung


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án, Nghiên cứu sinh đã nhận đƣợc sự chỉ bảo, quan tâm,
giúp đỡ tận tình của các thầy hƣớng dẫn khoa học GS.TS. Trần Nghi và TS. Nguyễn
Thế Hùng, Nghiên cứu sinh xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc về sự giúp
đỡ này.
Nghiên cứu sinh đã nhận đƣợc sự giúp đỡ, tạo điều kiện của lãnh đạo và cán
bộ các cơ quan: Bộ mơn Trầm tích và Địa chất biển, Bộ mơn Địa chất Dầu khí,
Khoa Địa chất, Phịng Tổ chức Cán bộ, Phịng Sau đại học, Phịng Chính trị và

Cơng tác sinh viên, Ban Giám hiệu Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên và sự tạo
điều kiện của Viện Dầu khí - Tập đồn Dầu khí Việt Nam trong q trình thu thập,
tham khảo số liệu, tài liệu và học hỏi các phƣơng pháp nghiên cứu liên quan đến
luận án. Nhân dịp này, Nghiên cứu sinh đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự tạo
điều kiện và giúp đỡ quý báu trên!
Nghiên cứu sinh cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, ngƣời
thân và bạn bè, những ngƣời đã luôn động viên, cổ vũ tinh thần và tạo những điều
kiện tốt nhất cho Nghiên cứu sinh trong suốt thời gian làm Luận án.
Nghiên cứu sinh xin chõn thnh cm n!
Nghiờn cu sinh: Trần

Thị Dung


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT .............................................. 4
DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG .............................................................................. 5
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ.................................................................................... 6
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 11
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN KHU VỰC NGHIÊN CỨU .................................... 15
1.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ VÀ ĐẶC ĐIỂM ĐỊA HÌNH ĐÁY BIỂN ................................ 15
1.2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ................................................................................... 18
1.2.1. Lịch sử tìm kiếm, thăm dị dầu khí bể Phú Khánh ........................................... 18
1.2.2. Lịch sử nghiên cứu địa chất và kiến tạo- địa động lực bể Phú Khánh và lân cận ........ 22
1.2.3. Nhận xét chung ................................................................................................ 29
1.3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA TẦNG ..................................................................................... 29
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP LUẬN, CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
VÀ CƠ SỞ TÀI LIỆU .............................................................................................. 33

2.1. PHƢƠNG PHÁP LUẬN..................................................................................... 33
2.2. CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 41
2.2.1. Phƣơng pháp địa chấn - địa tầng ...................................................................... 41
2.2.2. Phƣơng pháp phân tích tài liệu địa vật lý giếng khoan .................................... 46
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích lát mỏng thạch học đá trầm tích dƣới kính hiển vi
phân cực ..................................................................................................................... 49
2.2.4. Phƣơng pháp phân tích biến dạng và phục hồi bể trầm tích ............................ 51
2.2.5. Phƣơng pháp xây dựng bản đồ tƣớng đá – cổ địa lý ........................................ 54
2.3. CƠ SỞ TÀI LIỆU ............................................................................................... 55
2.3.1. Tài liệu địa chấn, địa vật lý giếng khoan ......................................................... 56
2.3.2. Tài liệu địa chất ................................................................................................ 57
CHƢƠNG 3. ĐẶC ĐIỂM BIẾN DẠNG VÀ LỊCH SỬ BIẾN ĐỔI CẤU TRÚC
ĐỊA CHẤT CÁC BỂ THỨ CẤP TRONG MIOCEN ........................................... 58

1


3.1. BỐI CẢNH KIẾN TẠO KHU VỰC BIỂN ĐÔNG VÀ KẾ CẬN ..................... 58
3.2. CÁC BỂ TRẦM TÍCH THỨ CẤP TRONG MIOCEN ...................................... 63
3.2.1. Khái quát .......................................................................................................... 63
3.2.2. Ranh giới các bể trầm tích thứ cấp trong Miocen ............................................ 64
3.3. ĐẶC ĐIỂM BIẾN DẠNG CÁC BỂ TRẦM TÍCH THỨ CẤP MIOCEN ......... 68
3.3.1. Biến dạng bể do hoạt động đứt gãy.................................................................. 69
3.3.2. Biến dạng bể do quá trình sụt lún, nén ép và nâng trồi .................................... 74
3.3.3. Biến dạng bể do hoạt động núi lửa................................................................... 80
3.3.4. Hệ quả của quá trình biến dạng khu vực bể Phú Khánh .................................. 81
3.4. PHỤC HỒI CẤU TRÚC ĐỊA CHẤT QUA CÁC THỜI KỲ ............................ 87
3.4.1. Xử lý biến dạng ................................................................................................ 87
3.4.2. Phân vùng cấu trúc địa chất Miocen sớm (N11) ............................................... 90
3.4.3. Phân vùng cấu trúc địa chất Miocen giữa (N12) ............................................... 93

3.4.4. Phân vùng cấu trúc địa chất Miocen muộn (N13) ............................................. 96
CHƢƠNG 4. TIẾN HĨA TRẦM TÍCH CÁC BỂ THỨ CẤP MIOCEN TRONG
MỐI QUAN HỆ VỚI LỊCH SỬ KIẾN TẠO VÀ Ý NGHĨA DẦU KHÍ LIÊN QUAN99
4.1. KHÁI QUÁT CHUNG ....................................................................................... 99
4.2. CHU KỲ TRẦM TÍCH VÀ ĐỊA TẦNG PHÂN TẬP ..................................... 100
4.2.1. Chu kỳ trầm tích ............................................................................................. 100
4.2.2. Địa tầng phân tập ........................................................................................... 101
4.3. ĐẶC ĐIỂM TƢỚNG ĐÁ – CỔ ĐỊA LÝ THEO ĐỊA TẦNG PHÂN TẬP .......... 106
4.3.1. Khái quát ........................................................................................................ 106
4.3.2. Đặc điểm tƣớng đá – cổ địa lý giai đoạn Miocen sớm .................................. 107
4.3.3. Đặc điểm tƣớng đá – cổ địa lý giai đoạn Miocen giữa .................................. 113
4.3.4. Đặc điểm tƣớng đá – cổ địa lý giai đoạn Miocen muộn ................................ 118
4.4. TIẾN HĨA TRẦM TÍCH CÁC BỂ THỨ CẤP MIOCEN TRONG MỐI QUAN
HỆ VỚI LỊCH SỬ KIẾN TẠO ................................................................................ 120
4.5. Ý NGHĨA DẦU KHÍ TRONG MIOCEN TRÊN CƠ SỞ TRẦM TÍCH LUẬN ...... 124
4.5.1. Khái quát ........................................................................................................ 124
4.5.2. Đánh giá các đá sinh dầu khí ......................................................................... 125

2


4.5.3. Đánh giá các đá chứa dầu khí ........................................................................ 126
4.5.4. Đánh giá các đá chắn dầu khí ......................................................................... 129
4.5.5. Đánh giá các bẫy dầu khí ............................................................................... 129
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 135
DANH MỤC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN ................................................................................................................ 138
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 139

3



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
amr

Nhóm tƣớng đồng bằng châu thổ biển thấp

amt

Nhóm tƣớng ven biển biển tiến

ar

Nhóm tƣớng aluvi biển thấp

at

Nhóm tƣớng aluvi biển tiến

F

Hàm lƣợng felspat (%)

GR

Đƣờng cong tia gamma

HST Miền hệ thống trầm tích biển cao (Highstand System Tract)
I


Hệ số biến đổi thứ sinh

LST Miền hệ thống trầm tích biển thấp (Lowstand System Tract)
MFS Bề mặt ngập lụt cực đại (Maximum flooding surface)
Md

Kích thƣớc hạt trung bình (mm)

mt

Nhóm tƣớng biển tiến

Q

Hàm lƣợng thạch anh (%)

R

Hàm lƣợng mảnh đá (%)

Reef Tƣớng ám tiêu san hô
Ro

Độ mài tròn

So

Hệ số chọn lọc

TS


Bề mặt biển tiến (Transgressive Surface)

TST Miền hệ thống trầm tích biển tiến (Transgressive System Tract)

4


DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG
Bảng 1.1. Tổng hợp các đặc điểm hình thành và phát triển các bể Nam Cơn Sơn, Tƣ
Chính - Vũng Mây, Phú Khánh.................................................................................25
Bảng 3.1. Xác định độ cao và độ sâu đáy biển trên cơ sở tƣớng trầm tích ..............76
Bảng 4.1. Liên hệ đối sánh địa tầng phân tập và tƣớng trầm tích trong mối quan hệ
với sự thay đổi mực nƣớc biển ................................................................................101
Bảng 4.2. Bảng đặc trƣng trƣờng sóng địa chấn các hệ thống trầm tích của các phức
tập theo tuyến L05 ...................................................................................................104
Bảng 4.3. Đối sánh đặc điểm thạch học Miocen 3 GK2, GK-2X NCS, PV-2X TCVM ...110
Bảng 4.4. Bảng tổng hợp đặc điểm thạch học của bể thứ cấp Miocen bể Phú Khánh ....110

5


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Sơ đồ vị trí khu vực nghiên cứu và tuyến địa chấn, lỗ khoan đƣợc sử dụng ...... 15
Hình 1.2. Bản đồ địa hình đáy biển khu vực bể Phú Khánh và lân cận .............................. 17
Hình 1.3. Cấu trúc địa chất sâu của đới sụt lún trung tâm theo mặt cắt Line PKG_ 09_03
của bể Phú Khánh có dạng đối xứng thắt cổ chày. Bề mặt Moho dâng cao, tại đó đáy bể
trầm tích Kainozoi sụt lún sâu nhất......................................................................................... 27
Hình 1.4. Sơ đồ khối cấu trúc bề mặt Moho khu vực bể Phú Khánh và các vùng lân cận 28
Hình 1.5. Bản đồ đẳng dày trầm tích Kanozoi bể Phú Khánh ............................................. 28

Hình 1.6. Cột địa tầng tổng hợp trầm tích Kainozoi bể Phú Khánh .................................... 30
Hình 2.1. Các hệ thống trầm tích liên quan đến chu kỳ thay đổi mực nƣớc biển ............... 37
Hình 2.2. Cấu trúc của một phức tập (sequence) tƣơng ứng với một chu kỳ thay
đổi MNB toàn cầu bao gồm 3 pha: pha biển thấp (LST), pha biển tiến (TST) và
pha biển cao (HST) ............................................................................................... 38
Hình 2.3. Mối quan hệ nhân quả giữa trầm tích, kiến tạo và sự thay đổi mực nƣớc biển.. 39
Hình 2.4. Sơ đồ tiếp cận hệ thống nghiên cứu địa tầng phân tập ......................................... 40
Hình 2.5. Một số dấu hiệu xác định đứt gãy trên mặt cắt địa chấn ...................................... 41
Hình 2.6. Các loại bất chỉnh hợp địa chấn thƣờng gặp ......................................................... 42
Hình 2.7. Các kiểu cấu tạo phản xạ địa chấn......................................................................... 44
Hình 2.8. Các dạng phản xạ trong tập: a) phản xạ liên tục, tần số thấp, biên độ thấp - trung
bình; b) phản xạ liên tục, tần số thấp, biên độ trung bình - cao; c) phản xạ liên tục, tần số
cao, biên độ cao; d) phản xạ không liên tục, tần số cao, biên độ cao; e) phản xạ hỗn loạn 45
Hình 2.9. Ba hình dạng biểu đồ đƣờng cong địa vật lý giếng khoan cơ bản ...................... 48
Hình 2.10. Hình dạng đƣờng cong GR đặc trƣng cho các môi trƣờng khác nhau ............. 48
Hình 2.11. Biến dạng dẻo (a) và Biến dạng dịn (b) ............................................................. 51
Hình 2.12. Các thơng số của một đứt gãy thuận ................................................................... 52
Hình 2.13. Các thơng số của một đứt gãy nghịch ................................................................. 53
Hình 2.14. Các thông số của 1 nếp uốn trong mặt cắt .......................................................... 53
Hình 2.15. Mặt cắt địa chấn tuyến L02 đi qua GK2 bể Phú Khánh [29, 30] ...................... 56
Hình 2.16. Mặt cắt địa chấn tuyến L03 đi qua 2 giếng khoan (GK3, GK4) [29, 30] ......... 56
Hình 2.17. Bản đồ dị thƣờng trọng lực Bouguer................................................................... 57

6


Hình 2.18. Bản đồ dị thƣờng từ Δta ....................................................................................... 57
Hình 3.1. Bối cảnh địa động lực giai đoạn trƣớc tách giãn .................................................. 59
Hình 3.2. Sơ đồ phân bố các đƣờng dị thƣờng từ khu vực bể trũng nƣớc sâu Biển Đơng 60
Hình 3.3. Ranh giới giữa Oligocen và Miocen sớm (màu cam), Miocen sớm và Miocen

giữa (xanh nƣớc biển); ranh giới giữa Miocen giữa và Miocen muộn (xanh lá cây) đặc
trƣng bởi kết thúc phản xạ dạng kề áp (onlap) và đặc trƣng của tập địa chấn Miocen sớm,
giữa, muộn ................................................................................................................................ 65
Hình 3.4. Cột địa tầng GK3 và liên kết với tài liệu địa chấn ................................................ 66
Hình 3.5. Cột địa tầng GK4 và liên kết với tài liệu địa chấn ................................................ 66
Hình 3.6. Ranh giới giữa Miocen sớm và Miocen giữa (xanh nƣớc biển); ranh giới giữa
Miocen giữa và Miocen muộn (xanh lá cây) và đặc trƣng của tập địa chấn Miocen sớm;
Miocen giữa.............................................................................................................................. 67
Hình 3.7. Ranh giới giữa Miocen sớm và Miocen giữa (xanh nƣớc biển); ranh giới giữa
Miocen giữa và Miocen muộn (xanh lá cây) đặc trƣng bởi kết thúc phản xạ dạng kề áp
(onlap) ....................................................................................................................................... 67
Hình 3.8. Ranh giới giữa Miocen muộn và Pliocen – Đệ tứ (màu vàng) đặc trƣng bởi kết
thúc phản xạ dạng kề áp (onlap) ............................................................................................. 68
Hình 3.9. Mặt cắt địa chấn tuyến L06 bể Phú Khánh chỉ ra 4 đới cấu trúc do tác động của
các đứt gãy cấp II (F1 – F7): Đới I- Thềm trong (thềm Đà Nẵng); Đới II- Đới đứt gãy kép
xiết trƣợt Tuy Hòa (đứt gãy trƣợt bằng và đứt gãy listric); Đới III- Đới sụt lún trung tâm;
Đới IV- Đới nâng ngồi........................................................................................................... 70
Hình 3.10. Mặt cắt địa chấn tuyến L03 bể Phú Khánh chỉ ra 3 đới cấu trúc: Đới I- Cấu tạo
tỏa tia do đứt gãy đồng trầm tích; Đới II- Đới chuyển tiếp, đứt gãy thuận sụt bậc và trƣợt
bằng; Đới III- Đới sụt lún Đệ Tứ ........................................................................................... 71
Hình 3.11. Mặt cắt địa chấn tuyến L05 bể Phú Khánh. Hệ thống đứt gãy trƣợt bằng của
đới xiết trƣợt Tuy Hòa: F1, F2, F3, F4, F5, F6, F7. Trong đó F3 là đứt gãy kép: trƣợt bằng
và thuận sụt bậc trong N13 làm tăng bề dày cánh bên phải gấp 3 lần cánh bên trái. Phát triển
hệ thống đứt gãy cấp 3 dạng cành cây .................................................................................... 71
Hình 3.12. Đứt gãy listric thể hiện trong mặt cắt địa chấn cắt qua đới nâng Tri Tôn, địa
hào Hoàng Sa và bể Phú Khánh.............................................................................................. 72

7



Hình 3.13. Các đứt gãy trƣợt bằng – xoay đƣợc minh giải trên tuyến L12......................... 72
Hình 3.14. Mặt cắt địa chấn ngang qua đứt gãy sƣờn dốc đông Việt Nam (đứt gãy
kinh tuyến 1100E) ở phía bắc Bể Phú Khánh. Trong mặt cắt phát triển hệ thống
đứt gãy cấp III ....................................................................................................... 73
Hình 3.15. Mặt cắt địa chấn tuyến L02 bể Phú Khánh đã chỉ ra 2 nửa thềm trong (Đới I),
thềm ngoài (Đới III) và đới chuyển tiếp 109 – 110oE do đứt gãy trƣợt bằng- thuận sụt bậc
xảy ra trong Đệ tứ (Đới II)....................................................................................................... 73
Hình 3.16. Mặt cắt địa chấn tuyến L04 bể Phú Khánh đã chỉ ra 3 đới cấu trúc: 1/ Đới I:
Thềm trong, trƣờng song cấu tạo nêm tăng trƣởng của châu thổ ngầm; 2/ Đới II: Đới biến
dạng phá hủy trong N2-Q chuyển tiếp thềm trong và thềm ngoài, đới đứt gãy 109 – 110oE
(Đới đứt gãy sụt bậc kinh tuyến 110oE chia thềm hiện đại thành 2 nửa: thềm trong và thềm
ngoài); 3/ Đới III: Thềm ngồi, đới sụt lún trung tâm, trầm tích ven biển- biển nơng ........ 74
Hình 3.17. Mặt cắt địa chấn tuyến L08 bể Phú Khánh đã chỉ ra 3 đới cấu trúc: Đới III- Đới
sụt lún trung tâm trầm tích Kainozoi bị biến dạng oằn võng; Đới IV- Đới nâng rìa ngồi bể
Phú Khánh bị nén ép trong bối cảnh sụt lún; Đới tách giãn Biển Đơng (đới rìa) ................ 75
Hình 3.18. Sơ đồ phân bố độ cao - sâu của các tƣớng trầm tích so với MNB .................... 75
Hình 3.19. Mặt cắt địa chấn tuyến L01 bể Phú Khánh chỉ ra 5 kiểu biến dạng: Đới I- Đứt
gãy thuận đồng trầm tích; Đới II- Đứt gãy trƣợt bằng – thuận sụt lún; Đới III- Sụt lún oằn
võng do nén ép; Đới IV- Nâng trồi do hoạt động núi lửa trẻ (N2-Q); Đới V- Đới cấu trúc
Domino do bị nén ép................................................................................................................ 80
Hình 3.20. Sơ đồ biểu diễn cơ chế hình thành đứt gãy listric (thuận cánh chúc): Sự phối
hợp các nguồn lực: Vỏ lục địa trƣớc Kz bị nóng chảy vát mỏng tạo bể thứ cấp sụt lún; Bề
mặt Moho dâng cao tạo lực căng giãn; Xuất hiện các đứt gãy có bề mặt đứt gãy cong lõm
hƣớng vào tâm bể..................................................................................................................... 81
Hình 3.21. Sơ đồ phân vùng cấu trúc hiện tại bể Phú Khánh............................................... 84
Hình 3.22. Các chu kỳ trầm tích và tổ hợp thạch kiến tạo trong Kainozoi bể Phú Khánh. 86
Hình 3.23. Mặt cắt phục hồi tuyến L03 ................................................................................. 88
Hình 3.24. Mặt cắt phục hồi tuyến L08 bể Phú Khánh ........................................................ 89
Hình 3.25. Sơ đồ đẳng dày Miocen dƣới bể Phú Khánh...................................................... 91
Hình 3.26. Sơ đồ phân vùng cấu trúc Miocen sớm bể Phú Khánh...................................... 92


8


Hình 3.27. Sơ đồ đẳng dày Miocen giữa bể Phú Khánh ...................................................... 94
Hình 3.28. Sơ đồ phân vùng cấu trúc Miocen giữa .............................................................. 95
Hình 3.29. Sơ đồ đẳng dày Miocen trên, bể Phú Khánh ...................................................... 97
Hình 3.30. Sơ đồ phân vùng cấu trúc Miocen muộn bể Phú Khánh ................................... 98
Hình 4.1. Sơ đồ biểu diễn chu kỳ biển thoái và biển tiến tồn cầu .................................... 100
Hình 4.2. Ranh giới các miền hệ thống: bề mặt ranh giới các tập (SB), bề mặt biển tiến
(TS), ngập lụt cực đại (MFS) đƣợc xác định trên tuyến L04 .............................................. 103
Hình 4.3. Cát kết thạch anh - litic; GK2; độ sâu 2546m; tuổi N11; N+; Mơi trƣờng bãi triều
ven biển................................................................................................................................... 109
Hình 4.4. Đối sánh đặc điểm thạch học và tài liệu địa vật lý giếng khoan GK2 bể thứ cấp
địa chất - trầm tích Miocen sớm bể Phú Khánh................................................................... 111
Hình 4.5. Sơ đồ tƣớng đá – cổ địa lý giai đoạn biển thoái (LST) Miocen sớm ................ 112
Hình 4.6. LKPV94-2X; 1014m; N+; x40. Đá vôi vụn sinh vật chứa bitum, mảnh vụn thạch
anh, mảnh vụn sinh vật mài trịn cạnh bao gồm san hơ, vỏ molusca và foram bảo tồn tốt.
Mảnh vụn tha sinh lục nguyên gồm thạch anh, mảnh đá, mài tròn từ trung bình đến tốt.
Mơi trƣờng vũng vịnh (mt TST), N13 ................................................................................... 114
Hình 4.7. Đá vơi chứa cát, bitum và vụn sinh vật, môi trƣờng vũng vịnh nông, mẫu ở độ
sâu 1160 m; N13; N-; x 125; GK PV -2X TCVM ................................................................ 114
Hình 4.8. Mẫu đá vơi sinh vật (foram); GK2; độ sâu 2255,50m; tuổi N12; N+ ................. 114
Hình 4.9. Mẫu đá vôi sinh vật (Bryozoa, foram); GK2; độ sâu 2283,00m; tuổi N12 ....... 114
Hình 4.10. Mẫu đá vơi ám tiêu, độ rỗng hiệu dụng cao; GK2; độ sâu 2453,00m;
tuổi N12; N+ ............................................................................................................................. 115
Hình 4.11. Mẫu cát kết acko hạt trung; GK2; độ sâu 2485,50m; tuổi N12; N+ ;
môi trƣờng vũng vịnh ............................................................................................................ 115
Hình 4.12. Đối sánh đặc điểm thạch học và tài liệu địa vật lý giếng khoan bể thứ cấp
Miocen giữa GK2 bể Phú Khánh ......................................................................................... 116

Hình 4.13. Sơ đồ tƣớng đá - cổ địa lý miền hệ thống biển tiến (TST) Miocen giữa ........ 117
Hình 4.14. Sơ đồ tƣớng đá - cổ địa lý Miocen muộn, giai đoạn biển thấp(LST) ............. 119
Hình 4.15. Bẫy cấu tạo vịm và bẫy ám tiêu san hô tại mặt cắt địa chấn L03................... 128

9


Hình 4.16. Bẫy ám tiêu san hơ, bẫy địa tầng trầm tích tại khu vực trũng trung tâm thể hiện
trên tuyến L18 ........................................................................................................................ 130
Hình 4.17. Bẫy ám tiêu san hơ, bẫy cấu tạo hình hoa, bẫy đá móng nứt nẻ thể hiện trên mặt
cắt địa chấn tuyến L19 qua thềm Đà Nẵng .......................................................................... 131
Hình 4.18. Bẫy ám tiêu san hơ tại mặt cắt địa chấn L02 .................................................... 132
Hình 4.19. Bẫy hỗn hợp tại khu vực đới đứt gãy Tuy Hòa thể hiện trên mặt cắt L05 ..... 133
Hình 4.20. Bẫy ám tiêu san hô bể thứ cấp Miocen giữa và Miocen muộn thể hiện trên mặt
cắt địa chấn L07 ..................................................................................................................... 134
Hình 4.21. Bẫy ám tiêu san hơ và bẫy địa tầng trầm tích thể hiện trên mặt cắt địa
chấn L01 ................................................................................................................................ 134
Hình 4.22. Bẫy hỗn hợp thể hiện qua tuyến L12 ................................................................ 134

10


MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Bể Phú Khánh nằm trong vùng biển của 2 tỉnh Phú Yên và Khánh Hòa lan
rộng từ độ sâu vài mét đến 3000 mét thuộc thềm lục địa Miền Trung Việt Nam. Đây
là một bể trầm tích dầu khí Kainozoi có cấu trúc địa chất phân dị hết sức phức tạp
bởi lịch sử hình thành, phát triển và biến dạng theo các pha kiến tạo mạnh mẽ từ
Oligocen đến Đệ Tứ. Trong những năm gần đây, với sự phát triển mạnh mẽ của
ngành công nghiệp dầu khí, bể Phú Khánh đã đƣợc đầu tƣ đẩy mạnh cơng tác tìm

kiếm thăm dị dầu khí. Các tài liệu địa vật lý và địa chất ngày càng phong phú là
một điều kiện rất thuận lợi cho công tác nghiên cứu và đánh giá triển vọng dầu khí.
Tuy nhiên, đến nay bể Phú Khánh nói chung và trầm tích Miocen nói riêng vẫn là
một đối tƣợng chƣa đƣợc làm sáng tỏ cơ chế hình thành, lịch sử phát triển và q
trình biến dạng đã làm thay đổi hồn tồn cấu trúc địa chất của các bể trầm tích
nguyên thủy. Những hiện tƣợng nổi tiếng đƣợc các văn liệu địa chất nói tới trong
khn khổ bể Phú Khánh nhƣ đới đứt gãy sụt bậc 109o-110oE, đới sụt lún trung tâm,
đới xiết trƣợt Tuy Hịa và đới nâng ngồi. Hàng loạt các hiện tƣợng biến dạng mạnh
mẽ thể hiện trong các mặt cắt địa chấn. Vậy bản chất của chúng là gì và chúng có
liên quan đến Miocen khơng? theo cơ chế kiến tạo nào? và có ý nghĩa gì trong hệ
thống dầu khí? Để góp phần làm sáng tỏ một trong các vấn đề nêu trên nghiên cứu
sinh đã chọn đề tài luận án Tiến sĩ của mình là: “Nghiên cứu lịch sử phát triển địa
chất trong Miocen bể Phú Khánh và ý nghĩa dầu khí” với các mục tiêu nhƣ sau:
Mục tiêu:
Làm sáng tỏ lịch sử phát triển địa chất trầm tích bể Phú Khánh theo chu kỳ
các bể thứ cấp trong mối quan hệ với sự thay đổi mực nƣớc biển toàn cầu và chuyển
động kiến tạo trong Miocen và đánh giá ý nghĩa dầu khí liên quan.
Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu:
Các thành tạo trầm tích Miocen trên, Miocen giữa, Miocen dƣới trong phạm
vi bể trầm tích Kainozoi Phú Khánh.
Nội dung nghiên cứu:
Luận án thực hiện các nội dung nghiên cứu chính sau đây:

11


- Nghiên cứu đặc điểm biến dạng các bể thứ cấp qua các thời kỳ;
- Nghiên cứu phân tầng cấu trúc và phân vùng cấu trúc nhằm làm sáng tỏ
lịch sử biến đổi cấu trúc địa chất và địa động lực các bể thứ cấp trong Miocen;
- Nghiên cứu tiến hóa trầm tích Miocen trong mối quan hệ với hoạt động

kiến tạo;
- Đánh giá ý nghĩa dầu khí trong Miocen trên cơ sở trầm tích luận.
Các luận điểm bảo vệ của luận án:
Luận điểm 1:
Trầm tích Miocen của bể Phú Khánh có 3 tầng cấu trúc theo phƣơng thẳng
đứng: Miocen dƣới, Miocen giữa và Miocen trên. Các tầng cấu trúc liên tục bị biến
dạng bởi các hoạt động kiến tạo mạnh mẽ: đứt gãy sau trầm tích, nén ép, nâng trồi
tạo ranh giới giữa các tầng cấu trúc là bề mặt bào mịn bất chỉnh hợp khu vực. Theo
khơng gian và thời gian cấu trúc địa chất liên tục biến đổi và có xu thế phức tạp hóa
dần từ 3 đới cấu trúc trong Miocen sớm đến 4 đới cấu trúc trong Miocen giữa và 5
đới cấu trúc trong Miocen muộn.
Luận điểm 2:
Đá trầm tích có xu thế đơn giản hóa về thành phần thạch học nhƣng phức
tạp hóa về tƣớng trầm tích từ Miocen sớm đến Miocen muộn. Trong Miocen sớm
chủ yếu là nhóm tƣớng lục nguyên aluvi lấp đầy các địa hào nội lục và nhóm
tƣớng lục nguyên châu thổ. Đến Miocen giữa và Miocen muộn đã xuất hiện 3
nhóm tƣớng gồm nhóm tƣớng lục nguyên ven biển và biển nơng ít khống; nhóm
tƣớng ám tiêu san hơ và nhóm tƣớng sét vơi vũng vịnh. Các nhóm tƣớng này đƣợc
thành tạo trong các bể trầm tích dạng ơ van do sụt lún mở rộng và phân dị đáy
mạnh mẽ tạo các thủy vực vũng vịnh và quần đảo ngầm đan xen thuận lợi cho
phát triển ám tiêu san hô.
Các điểm mới của luận án
1. Luận án đã phục hồi đƣợc những hiện tƣợng biến dạng của đới đứt gãy
1090 – 1100E, phục vụ cho xây dựng các sơ đồ cấu trúc địa chất.
2. Xây dựng đƣợc 3 sơ đồ tƣớng đá - cổ địa lý theo miền hệ thống của địa
tầng phân tập: Giai đoạn miền hệ thống trầm tích biển thấp (LST) của Miocen sớm;

12



Giai đoạn miền hệ thống trầm tích biển tiến (TST) Miocen giữa; Giai đoạn miền hệ
thống trầm tích biển thấp (LST) Miocen muộn.
3. Bƣớc đầu đã chứng minh đƣợc tầng phản xạ trắng Miocen muộn trong mặt
cắt địa chấn là do chứa phong phú vật liệu vụn vỏ sinh vật bằng lát mỏng thạch học.
Đây là sản phẩm bào mòn phá hủy của các khối nâng ám tiêu san hô tuổi Miocen
giữa đóng vai trị là vùng xâm thực.
4. Đã xác định đƣợc tuổi của các kiểu bẫy đặc trƣng liên quan đến các hoạt
động kiến tạo: Trong Miocen sớm phát triển bẫy cấu trúc – kiến tạo (bẫy móng nứt
nẻ) do hoạt động nghịch đảo kiến tạo cuối Oligocen đầu Miocen sớm; giai đoạn
Miocen giữa phát triển bẫy ám tiêu san hơ liên quan đến q trình nghịch đảo kiến
tạo cuối Miocen giữa; giai đoạn Miocen muộn phát triển bẫy trầm tích – địa tầng
liên quan tƣớng cát châu thổ ngầm (HST N13) và phát triển bẫy hỗn hợp do nghịch
đảo kiến tạo cuối N13.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
1. Ý nghĩa khoa học:
- Đã làm sáng tỏ lịch sử kiến tạo của Miocen trên cơ sở nghiên cứu quy luật
biến đổi cấu trúc địa chất theo thời gian và theo không gian;
- Đã xác lập đƣợc các tổ hợp thạch kiến tạo góp phần luận giải cơ chế hình
thành các bể thứ cấp;
- Đã xây dựng các bản đồ tƣớng đá - cổ địa lý theo các miền hệ thống của địa
tầng phân tập (LST, TST, HST) góp phần làm sáng tỏ quan hệ giữa thành phần
thạch học và mơi trƣờng trầm tích với các pha kiến tạo sụt lún tạo bể và nâng cao
tạo vùng xâm thực.
2. Ý nghĩa thực tiễn:
- Nghiên cứu mối quan hệ giữa trầm tích và kiến tạo là cơ sở khoa học cho
việc xác định các bẫy trầm tích - địa tầng, các bẫy cấu tạo, bẫy ám tiêu và các bẫy
hỗn hợp chứa dầu khí;
- Các sơ đồ tƣớng đá cổ địa lý là cơ sở để xây dựng các tiền đề đánh giá
triển vọng tầng sinh, tầng chứa và tầng chắn dầu khí của trầm tích Miocen bể
Phú Khánh.


13


Bố cục của luận án:
Mở đầu
Chƣơng 1: Tổng quan khu vực nghiên cứu
Chƣơng 2: Cơ sở tài liệu, phƣơng pháp luận và các phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Đặc điểm biến dạng và Lịch sử biến đổi cấu trúc địa chất các bể
thứ cấp Miocen
Chƣơng 4: Tiến hóa các bể trầm tích thứ cấp Miocen trong mối quan hệ với
lịch sử kiến tạo và Ý nghĩa dầu khí liên quan
Kết luận
Tài liệu tham khảo.

14


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ VÀ ĐẶC ĐIỂM ĐỊA HÌNH ĐÁY BIỂN
Bể Phú Khánh là bể trầm tích nƣớc sâu ở thềm lục địa miền Trung Việt Nam,
kéo dài từ Quảng Ngãi đến Phan Thiết, phạm vi nghiên cứu của luận án chủ yếu từ
vĩ độ 10030’ đến 15000’ Bắc và từ kinh độ 108030’ đến 112000’ Đơng, có diện tích
khoảng 80.000 km2, gồm các lô 121, 122, 123, 124, 125, 126, 127, 128, 147, 148,
149, 150, 151, 152. Ranh giới của bể về phía Bắc giáp với bể Sơng Hồng, phía
Đơng Bắc là bể Hồng Sa, phía Đơng là đới tách giãn Biển Đơng, phía Đơng Nam
là bể Nam Cơn Sơn, phía Nam là bể Cửu Long và phía Tây là thềm Đà Nẵng và
thềm Phan Rang (hình 1.1) [8, 41, 48, 63].


Hình 1.1. Sơ đồ vị trí khu vực nghiên cứu và tuyến địa chấn, lỗ khoan được sử dụng
[8, 41, 48, 63]

15


Khu vực nghiên cứu có địa hình đáy biển rất phức tạp, thay đổi nhanh từ 0m
đến trên 4000m (Hình 1.2) và phân dị từ bờ biển ra ngoài khơi nhƣ sau:
Địa hình đáy biển tại mực nƣớc sâu từ 0 – 200m: địa hình tƣơng đối bằng
phẳng, độ dốc khơng lớn, bề ngang rất hẹp, nằm trên móng granit phân dị, nơi móng
nhơ cao tạo thành các dải nâng ngầm và nơi sụt lún tạo thành các trũng tích tụ nhỏ.
Ngồi các đồng bằng tích tụ ven biển, thì còn những trũng nhỏ kế tiếp nhau tạo
thành sự đa dạng về mặt hình thái của địa hình thềm lục địa. Đặc điểm đặc trƣng
của thềm lục địa ở bể Phú Khánh là thềm kiến tạo phân bậc (dạng bậc thang), có bề
rộng hẹp, do hoạt động của các đứt gãy theo hƣớng Á vĩ tuyến khống chế. Hoạt
động đứt gãy này đã làm cho móng của thềm lục địa trƣợt theo khối về phía trung
tâm, tạo cho địa hình đáy có dạng bậc thang chuyển tiếp về phía trũng sâu [7, 8, 11,
19, 20, 63, 65, 67].
Ra tiếp ở mực nƣớc biển > 200m: địa hình đổ dốc với độ dốc lớn đến độ sâu
1000m. Sƣờn lục địa đƣợc tạo thành chính là do sự sụt trƣợt bởi các hoạt động đứt
gãy, có độ dốc thay đổi từ vài độ đến vài chục độ nhƣ ở Trũng Phú Yên bể Phú
Khánh, địa hình đa dạng, phức tạp và mức độ phân cắt lớn hơn rất nhiều so với
thềm lục địa với sự xuất hiện của các núi ngầm (các khối nhô cao Granit, các núi
lửa trẻ…) và các kênh ngầm (cayon). Ngồi các tƣớng trầm tích có nguồn gốc lục
ngun, cịn có các thành tạo san hơ và phun trào bazan. Khu vực sâu nhất của sƣờn
lục địa là vùng Trũng Phú Yên với độ sâu nƣớc đến trên 3000 m cách bờ 200 km,
hình thái bề mặt đáy biển bằng phẳng giống nhƣ đồng bằng biển thẳm của đới tách
giãn, song nó hồn tồn khơng phải là phần của trũng sâu Biển Đơng vì cấu trúc vẫn
cịn là lớp vỏ lục địa. Cũng chính vì thế mà đồng bằng này đƣợc xem nhƣ một phần
của lục địa Phú Khánh bị nhấn chìm [7, 8, 11, 63].

Xa nữa đến 3500 m nƣớc (khu vực chân lục địa), chỉ xuống đến khu vực từ
vĩ độ 10030 đến 11030 thì đáy biển thoải dần và xuống phía Nam lại đổ dốc với độ
dốc lớn gần nhƣ ở phần phía Bắc.

16


Hình 1.2. Bản đồ địa hình đáy biển khu vực bể Phú Khánh và lân cận [12]
Nhìn chung, địa hình đáy biển ở phần phía Bắc và phía Nam đều bị đào
khoét bởi các dòng chảy đáy, các kênh ngầm. Dựa trên sơ đồ địa hình đáy biển cho
thấy địa hình đáy biển khu vực bể Phú Khánh có tính chất đối xứng: 2 đầu Bắc –
Nam đƣợc mở rộng ra, thu hẹp lại ở phần Trung tâm, nó cũng phản ánh phần nào sự
đa dạng, phức tạp của thềm lục địa miền Trung đặc trƣng của loại biển ven rìa. Phần
khu vực đáy biển từ 0 - 30m nƣớc thƣờng là đới địa hình chịu tác động bởi sóng
biển, hình thái địa hình thƣờng thể hiện là những đồng bằng nghiêng với những hệ
thống doi cát ngầm phát triển, gần ven bờ ở một số nơi xuất hiện các vũng vịnh nhƣ
vịnh Đà Nẵng, Qui Nhơn-Thị Nại, Nha Trang, Cam Ranh… vật liệu tích tụ thƣờng
là bùn, cát [7, 8, 63].

17


1.2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU
Lịch sử nghiên cứu cấu trúc địa chất, kiến tạo, địa tầng, triển vọng dầu khí,
đặc biệt là cơng tác tìm kiếm thăm dị dầu khí bể Phú Khánh đã đƣợc nhiều nhà
khoa học trong và ngồi nƣớc quan tâm. Tuy nhiên, do tính chất phức tạp cũng nhƣ
cơ sở tài liệu hạn chế của bể Phú Khánh nên công tác nghiên cứu từ trƣớc đến nay ở
khu vực bể Phú Khánh chƣa nhiều. Những nghiên cứu về địa chất, thổ nhƣỡng ở
trên đất liền có thể bắt đầu từ những năm 50 của thế kỷ trƣớc, còn những khảo sát ở
biển bắt đầu từ những năm cuối thập kỷ 60 với những chuyến khảo sát của các nhà

địa chất ở ven biển và trên các đảo [8, 14, 29, 30, 37, 38, 41, 48, 63]. Có thể chia
lịch sử nghiên cứu bể Phú Khánh nhƣ sau:
1.2.1. Lịch sử tìm kiếm, thăm dị dầu khí bể Phú Khánh
Cơng tác tìm kiếm, thăm dị dầu khí bể Phú Khánh trong 60 năm qua diễn ra
khá sôi nổi và có thể chia thành 2 giai đoạn:
1.2.1.1. Giai đoạn trước 1988
Từ sau năm 1960 nhiều cuộc khảo sát của các nhà địa chất - địa vật lý Pháp,
Mỹ, Đức, Nhật, Trung Quốc đã đƣợc tiến hành trong các chƣơng trình nghiên cứu
biển Đơng. Tuy nhiên, cho đến thập kỷ 70 mới có các khảo sát địa vật lý đầu tiên
với mục đích thăm dị tìm kiếm dầu khí nhƣ:
Năm 1974, công ty GSI đã tiến hành thu nổ địa chấn 2D khu vực với mạng
lƣới từ 30 x 30 km đến 50 x 80 km, từ vĩ độ 60 đến 160 với 6.523 km tuyến, phủ
bội 24.
Năm 1973-1974, công ty WG (Western Geophysical) cũng thu nổ địa chấn
2D ở khu vực trên với mạng lƣới 40 x 60 x 80 km, tổng số 7.145 km, với bội 24.
Năm 1985, Tổng công ty DKVN thông qua công ty xuất khẩu Việt Nam
(Technoexport) và Liên Xô qua VSP đã ký hợp đồng thu nổ địa chấn 2D và từ,
trọng lực trên khu vực từ vĩ độ 80o đến 160o Bắc với liên đoàn địa vật lý Shakhalin
(tàu Malƣgin), tổng cộng là 6.200 km.
Các khảo sát trên là những khảo sát mang tính khu vực, nhƣng qua đó cũng
thấy đƣợc phần nào bức tranh khái quát về các yếu tố cấu trúc, địa chất, kiến tạo của
khu vực nghiên cứu, để có thể định hƣớng cho các bƣớc nghiên cứu tiếp theo.

18


1.2.1.2. Giai đoạn từ năm 1988 đến nay
Vào những năm 80 của thế kỷ trƣớc, đất nƣớc ta tiến hành công cuộc đổi
mới, chúng ta đã kêu gọi các nhà thầu nƣớc ngồi vào đầu tƣ TKTD dầu khí ở Việt
Nam. Đặc biệt, từ khi Luật đầu tƣ nƣớc ngoài đƣợc ban hành (1987) nhiều công ty

đã tham gia khảo sát, trong đó năm 1989 cơng ty BHP của Úc (Australia) đã trúng
thầu lô 120 - 121 thuộc khu vực phía Bắc bể Phú Khánh và đã tiến hành thu nổ địa
chấn 2D chi tiết ở 2 lô này với tổng số là 7.243 km tuyến. Trên cơ sở phân tích tài
liệu địa chấn này BHP đã khoan 2 GK ở 2 lơ trên nhƣng khơng có phát hiện dầu
cơng nghiệp.
Năm 1993, Tổng công ty DKVN đã kết hợp với công ty NOPEC thu nổ địa
chấn không độc quyền với mạng lƣới 15 x 30 x 50 km từ vĩ tuyến 100o đến 150o,
tổng số là 3.317 km, đây là những tài liệu đƣợc thu nổ, xử lý với công nghệ mới
nhất vào thời kỳ đó, vì vậy mà chất lƣợng tài liệu cũng nhƣ độ phân giải cao hơn
nhiều so với những tài liệu từ trƣớc năm 1985. Cùng với tài liệu địa chấn, tài liệu từ
và trọng lực thành tàu cũng đƣợc đo nhƣng không nhiều và chƣa bao quát hết khu
vực, hơn nữa cũng không đƣợc chú trọng nghiên cứu nên bị thất lạc nhiều.
Trong giai đoạn này, song song với hoạt động tìm kiếm, thăm dị dầu khí,
ngành dầu khí cũng đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học. Theo Sladen,
Nguyễn Quang Bô (1991); Trần Tĩnh (1988 - 1997); Lê Thành (1998) đã phân tích
các mẫu ở vùng đầm Thị Nại và cho thấy loại dầu ở vết lộ tƣơng tự với dầu trong
cacbonat Miocen ở giếng khoan 119-CH-1X và cho rằng dầu lộ có thể có nguồn gốc
từ phần sâu bể Phú Khánh dịch chuyển lên qua các đứt gãy trong vùng.
Năm 2003, PVEP với mục đích đan dày vào giữa mạng lƣới tuyến do
NOPEC thu nổ năm 1993, đã tiến hành thu nổ địa chấn 2D với khối lƣợng 7.268 km
tuyến, tài liệu thu nổ này đƣợc xử lý tại liên doanh xử lý Golden Pacific tại thành
phố Hồ Chí Minh và Viện Dầu khí đã thực hiện cơng tác minh giải loạt tài liệu này.
Cũng trong năm này, Nguyễn Nhƣ Trung đã xây dựng bản đồ độ sâu bề mặt Moho
khu vực Biển Đơng và ven rìa và chia ra các khu vực sau: Rìa lục địa Việt Nam có
chiều dày vỏ dao động từ 31 – 10 km ở Trung tâm bể Sơng Hồng; Rìa bắc Biển
Đơng: 31 – 16 km; Khu vực Trung tâm Biển Đông: 10 – 6 km; Khu vực Quần đảo

19



Trƣờng Sa: 23 – 10 km; Khu vực Tƣ Chính – Vũng Mây: 25 – 12 km; Khu vực bể
Phú Khánh: 25 – 10 km và khu vực bể Cửu Long: 25 – 18 km
Trong khuôn khổ hợp tác và viện trợ ODA, dự án “Nâng cao năng lực
nghiên cứu” đã giúp ngành dầu khí Việt Nam nghiên cứu đánh giá tiềm năng dầu
khí bể Phú Khánh trên cơ sở nguồn tài liệu đã có. Dự án đã tập trung nghiên cứu
sâu về địa hố và trầm tích của khu vực đầm Thị Nại và trũng Sông Ba, phần đất
liền kề với bể Phú Khánh. Kết quả của dự án đã góp phần khẳng định tiềm năng đầy
triển vọng của khu vực bể nƣớc sâu này [14].
Với tầm nhìn chiến lƣợc, Việt Nam đã và đang triển khai nhiều dự án, chƣơng
trình nghiên cứu tầm cỡ Quốc gia. Các chƣơng trình nghiên cứu khoa học cấp nhà
nƣớc nhƣ “Địa chất địa động lực và tiềm năng khoáng sản biển”, “Nghiên cứu cấu
trúc địa chất và địa động lực, làm cơ sở đánh giá tiềm năng dầu khí ở các vùng biển
sâu và xa bờ của Việt Nam” là các đề tài cấp nhà nƣớc thuộc chƣơng trình điều tra cơ
bản và nghiên cứu ứng dụng cơng nghệ biển (chƣơng trình 22A, 48B, KC09) đƣợc
tập thể tác giả Viện Dầu khí Việt Nam và Viện Khoa học Việt Nam thực hiện trong
các giai đoạn (1987-1993), (1996-2000) và (2001 - 2004) và đã đƣợc hội đồng
nghiệm thu cấp nhà nƣớc đánh giá cao. Kết quả nghiên cứu đã đánh giá các vùng
nghiên cứu này đều là các vùng biển sâu xa bờ có tiềm năng lớn về dầu khí cần đƣợc
chú ý đầu tƣ thăm dò và đặc biệt là đối với bể Phú Khánh [8, 41]. Kết quả nghiên cứu
của đề tài KC.09.06/01-04 do Nguyễn Huy Qúy làm chủ biên là đã thành lập ở mỗi
khu vực nghiên cứu 5 bản đồ đẳng sâu và 4 bản đồ đẳng dày, đây là lần đầu tiên toàn
bộ các số liệu địa chấn thu nổ tại thời điểm đó đƣợc tổng hợp và minh giải cùng lúc
trên 3 vùng bế Phú Khánh, khu vực Tƣ Chính- Vũng Mây và nhóm bể tây nam
Trƣờng Sa. Cũng trong giai đoạn này, Lê Văn Dung và nnk, 2003, thực hiện hợp
đồng khoa học cấp ngành với đề tài “Minh giải tài liệu địa chấn 2D, vẽ bản đồ và
đánh giá cấu trúc địa chất khu vực bể Phú Khánh”. Trên cơ sở minh giải tài liệu địa
chấn một cách đồng bộ, tập thể tác giả đã minh giải, vẽ bản đồ cấu tạo đẳng thời,
đẳng sâu tỉ lệ 1/200.000 cho 05 tầng phản xạ gồm: móng trƣớc Đệ tam, nóc Oligocen,
nóc Miocen sớm, nóc Miocen giữa và nóc Miocen muộn. Bƣớc đầu đánh giá cấu trúc
địa chất của bể Phú Khánh trên 3 cơ sở: đánh giá về địa tầng trầm tích, đánh giá về

cấu kiến tạo và đánh giá về lịch sử phát triển địa chất.

20


Chiến dịch quảng bá của Tập đồn Dầu khí Quốc gia Việt Nam với các lơ
cịn mở của bể Phú Khánh đã thành công với hàng loạt các lô mở đã đƣợc các nhà
thầu đầu tƣ nghiên cứu. Chevron năm 2008 - 2009 đã tiến hành thu nổ và xử lý trên
3.000 km tuyến địa chấn 2D trên lô 120-122 với lƣới tuyến 2 km x 5 km ở vùng
trung tâm lô và 4 km x 10 km ở vùng nƣớc sâu. Sát cạnh khu vực Chevron tiến
hành thu nổ địa chấn mới, nhà thầu Santos cũng đã thu nổ khoảng 2.000 km tuyến
địa chấn 2D trên khu vực lô 123 với lƣới tuyến 1,5 km x 4 km ở vùng trung tâm và
15 km x 15 km ở vùng nƣớc sâu. Nhà thầu Plain đã thắng thầu với cam kết khoan
thăm dị trên vùng hoạt động của mình và đã tiến hành khoan 02 giếng khoan 124CMT-1X và 124-HT-1X. Giếng 124-CMT-1X đã phát hiện có dầu. Đây là phát hiện
mang tính đột phá, góp phần thúc đẩy các nhà thầu khác hoạt động tích cực trên
vùng bể Phú Khánh này.
Giai đoạn 2006-2010 là giai đoạn hoạt động sôi nổi tại khu vực thềm lục địa
miền Trung. Tiếp đó, dự án thu nổ địa chấn không độc quyền do PGS và TGS tiến
hành thu nổ khoảng 10.000 km tuyến địa chấn 2D trên khu vực bể Phú Khánh, với
một số tuyến khu vực nối liền với các bể lân cận là một bƣớc tiến nhảy vọt giúp các
nhà địa chất - địa vật lý có thêm nguồn tài liệu dồi dào để nghiên cứu khu vực đầy
triển vọng còn để mở này. Lƣới tuyến không độc quyền này đã vƣơn xa ra phía
Đơng thềm lục địa, nơi khu vực nƣớc sâu trên 2.000m mà trƣớc đây chƣa có lƣới
tuyến địa chấn thu nổ. Về phía Nam của bể Phú Khánh, nhà thầu ONGC đã tiến
hành thu nổ, xử lý 3.000 km2 địa chấn 3D trƣớc khi khoan giếng 127-NT-1X. Tuy
giếng khoan này đã khơng thành cơng nhƣng nó là tài liệu quý giúp các nhà nghiên
cứu nhìn nhận lại quan điểm tìm kiếm thăm dị dầu khí tại khu vực này.
Trong giai đoạn tiếp theo, có rất nhiều các đề tài, dự án cấp ngành, cấp nhà
nƣớc nghiên cứu về cấu trúc địa chất, kiến tạo, địa tầng, triển vọng dầu khí các bể
trầm tích Kainozoi thềm lục địa Việt Nam đƣợc triển khai thực hiện. Đề tài

“Nghiên cứu địa tầng phân tập – tƣớng đá cổ địa lý các thành tạo trầm tích bể Phú
Khánh, Nam Cơn Sơn và khu vực Tƣ Chính – Vũng Mây để xác định tính đồng
nhất, phân dị của tƣớng trầm tích qua các thời” do Trần Nghi chủ nhiệm (2013) trên
cơ sở nghiên cứu địa tầng phân tập đã phân tích tƣớng để từ đó nghiên cứu lịch sử

21


×