Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Một số giải pháp thúc đẩy đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.67 KB, 56 trang )

GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai
LỜI MỞ ĐẦU
CNH-HĐH đát nước là xu hướng tất yếu của nước ta trong quá trình phát triển tư
nền kinh tế hoạt động theo cơ chế tập trung, bao cấp sang nền kinh tế thị trường. Hòa
nhập với xu hướng chung đó Hà nam cũng đang từng bước cải thiện mình trong công
cuộc đổi mới để có thể đạt được những thành tựu trên mọi lĩnh vực. Nền kinh tế ngày
càng phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP trung bình hang năm là khoảng
9-11.2%, đời sống dân cư được cải thiện, thu nhập đầu người tăng nhanh trong những
năm gần đây.
Để đạt được những thành công đó là do trong những năm qua ban lãnh đạo tỉnh
Hà Nam đã xác định đúng vai trò của công nghiệp đặc biệt là của các KCN và khăng
định KCN là một công cụ đặc biệt để thực hiện mục tiêu CNH-HĐH đất nước. Trong
quá trình này từ năm 2003, Hà Nam được thủ tướng chính phủ cho phép thành lập Ban
quản lý KCN và khu chế xuất nhằm thúc đẩy quá trình hình thành và phát triển các
KCN và khu chế xuất tại tỉnh Hà Nam. Qua hơn 7 năm đi vào hoạt động đến nay Hà
Nam có 08 KCN được thành lập. UBND tỉnh và ban quản lý KCN có nhiệm vụ thu hút
vốn đầu tư vào KCN, làm sao quản lý các doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả tài nguyên,
hình thành các ngành kinh tế mũi nhọn và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Sau 7 năm đi
vào hoạt động các KCN trên địa bàn tỉnh Hà Nam cũng đã thu hút được số lượng lớn
các nhà đầu tư cả trong nước và nước ngoài về đầu tư tại tỉnh. Tuy nhiên trong quá trình
hoạt động các KCN vẫn mắc phải một số khó khăn, yếu kém. Đó là về vấn đề thu hút
đầu tư, về nguồn lao động, về môi trường…Do đó dẫn đến hiệu quả hoạt động sản xuất
của các KCN chưa cao.
Chính vì vậy nên em đã quyết định chọn đề tài: “Một số giải pháp thúc đẩy đầu
tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam”. Em xin chân thành cảm ơn
TS. Vũ Thị Tuyết Mai đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. Trong quá trình
nghiên cứu và viết đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót mong cô đóng góp ý kiến
để em có thể hoàn thiên đề tài hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
SVTH: Vũ Quốc Hoàn
GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai


CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ VÀ ĐẦU TƯ VÀO KCN
I. Khái niệm về đầu tư và đầu tư vào KCN
1. Khái niệm về đầu tư và đầu tư vào KCN
1.1. Khái niệm về đầu tư
Đầu tư là một hoạt động kinh tế, là một bộ phận của sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp. Nó có ảnh hưởng trực tiếp đến tiềm lực của cả nền kinh tế nói chung và
của các doanh nghiệp nói riêng, là động lực để thúc đẩy xã hội đi lên. Vì vậy, trước hết
ta cần tìm hiểu khái niệm về đầu tư.
Đầu tư (ĐT) theo nghĩa chung nhất, đầu tư được hiểu là sự bỏ ra, sự hy sinh các
nguồn lực ở hiện tại, để tiến hành các hoạt động nhằm đạt được các kết quả, thực hiện
được các mục tiêu nhất định trong tương lai.
Đầu tư cũng là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính vật chất, nguồn lực lao
động và trí tuệ nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo ra tiềm
lực mới cho nền kinh tế xã hội tạo việc làm và nâng cao đời sống của mọi thành viên
trong xã hội.
1.2. Khái niệm niệm về đầu tư vào KCN
Tùy điều kiện của từng nước khác nhau mà KCN có những nội dung hoạt động
kinh tế cũng như hướng phát triển khác nhau. Để hiểu rõ hơn chúng ta hãy đi vào định
nghĩa KCN.
KCN là khu vực lãnh thổ rộng có nền tảng là sản xuất công nghiệp, dịch vụ sinh
hoạt, vui chơi giải trí, khu thương mại, văn phòng, nhà ở…KCN theo quan điểm này
thực chất là khu hành chính kinh tế đặc biệt .
KCN nghiệp là khu vực lãnh thổ có giớ hạn nhất định, ở đó tập trung các doanh
nghiệp công nghệ và dịch vụ sản xuất công nghiệp không có dân cư sinh sống. Theo
quan điểm này KCN được coi là khu kinh tế đặc biệt có tác động chinh đến nền kinh tế
của đất nước…
Theo quy chế KCN, khu chế xuất, khu công nghệ cao được ban hành theo Nghị
định số36/CP ngày 24/4/1997 thì KCN là khu tập trung các doanh nghiệp công nghiệp
chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp có
SVTH: Vũ Quốc Hoàn

GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai
danh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống, do Chính Phủ hoặc Thủ tướng
Chính Phủ quyết định thành lập.
Đầu tư vào KCN là tổng thể các hoạt động về huy động và sử dụng các nguồn
lực nhằm xây dựng và phát triển các KCN trong phạm vi không gian lãnh thổ và trong
một thời kỳ nhất định, gắn với sự tác động tổng hợp của các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã
hội vùng.
Đó là quá trình tiến hành xây dựng và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng cùng nhiều dự án đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất, dịch vụ trong KCN, do
cộng đồng các chủ thể doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài cùng tham gia các dự án đầu tư theo cơ cấu hợp lý và quy hoạch thống nhất.
Hình thành và phát triển KCN là quá trình tập hợp nhiều dự án đầu tư được thực
hiện liên tục trong một thời gian dài, từ khi chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng hạ tầng đến
khi xây dựng hoàn chỉnh, đồng bộ các công trình hạ tầng đó, từ việc xác định và thu thút
các dự án đầu tư sản xuất đến khi các dự án này được vận hành với toàn diện tích của
KCN được sử dụng, đạt hiệu quả kinh tế xã hội như dự kiến.
2. Phân loại đầu tư
Về mặt địa lý, người ta phân ra thành hai loại hoạt động đầu tư :
- Hoạt động đầu tư trong nước
- Hoạt động đầu tư nước ngoài
Hoạt động đầu tư cho sản xuất là việc sử dụng vốn đầu tư để phục hồi năng lực
sản xuất cũ và tạo ra thêm năng lực sản xuất mới, nói cách khác đó là quá trình thực
hiện tái snar xuất các loại tài sản xuất.
Hoạt động đầu tư thường được tiến hành dưới hai hình thức :
- Đầu tư trực tiếp là hoạt động đầu tư mà người có vốn tham gia trực tiếp vào quá
trình hoạt động và quản lý đầu tư, họ biết được mục tiêu đầu tư cũng như phương thức
hoạt động của các loại vốn mà họ bỏ ra. Hoạt động đầu tư này có thể được thực hiện
dưới các dạng : hợp đồng, liên doanh, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Đầu tư gián tiếp là hình thức bỏ vốn vào hoạt động kinh tế nhằm đem lại hiệu
quả cho bản thân người có vốn cũng như cho xã hội, nhưng người cí vốn không trực tiếp

SVTH: Vũ Quốc Hoàn
GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai
tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Đầu tư gián tiếp thường được thực hiện dưới dạng :
cổ phiếu, tín phiếu,…Hình thức đầu tư này thường ít gặp rủi ro hơn so với đầu tư trực
tiếp.
3. Vai trò của đầu tư
3.1. Mô hình Harrod – Domar
Khi nghiên cứu mô hình kinh tế do hai nhà kinh tế học Roy Harrod ở Anh và
Evsay Domar ở Mỹ đồng thời đua ra được dựa trên tư tưởng của Keynes, chúng ta đã
biết đến hệ số ICOR. Mô hình này cho rằng, đầu ra của bất kỳ đơn vị kinh tế nào, dù là
một công ty, một ngành hay toàn bộ nền kinh tế sẽ phụ thuộc vào tổng số vốn đầu tư
cho đơn vị đó.
Nếu gọi đầu ra là Y và tốc độ tăng trưởng của đầu ra là g, có nghĩa là :
g =
Y
Y∆
Nếu gọi S là mức tích lũy của nền kinh tế thì tỷ lệ tích lũy (s) trong GDP sẽ là :
s =
Y
S
t
Vì tiết kiệm là nguồn của đầu tư, nên về mặt lý thuyếtddaauf tư luôn bằng tiết
kiệm (S
t
= I
t
), do đó cũng có thể viết : s =
Y
I
t

Mục đích của đầu tư là để tạo ra vốn sản xuất, nên I
t
=
t
K∆
. Nếu gọi k là tỷ số
gia tăng giữa vốn và sản lượng (còn gọi là hệ số ICOR), ta có :
k =
Y
K
t


hoặc k =
Y
I
t


Y
I
Y
I
YI
YI
Y
Y
tt
t
t


=

=

:
.
.
SVTH: Vũ Quốc Hoàn
GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai
Do đó chúng ta có :
g =
k
s
Hệ số ICOR nói lên rằng, vốn sản xuất được tạo ra bằng đầu tư dưới dạng nhà
máy, trang thiết bị là yếu tố cơ bản của tăng trưởng, các khoản tiết kiệm của dân cư và
các công ty chính là nguồn gốc cơ bản của vốn đầu tư.
3.2. Tác động của vốn đầu tư tới tăng trưởng kinh tế
Đầu tư là một bộ phận lớn và hay thay đổi trong chi tiêu. Do đó những thay đổi
trong đầu tư có thể tác động lớn đối với tổng cầu và do đó tác động đến sản lượng và
công ăn việc làm. Khi đầu tư (I) tăng lên, có nghĩa là nhu cầu về chi tiêu để mua sắm
máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, nguyên vật liệu…cũng tăng lên. Sự thay đổi này
làm cho đường tổng cầu dịch chuyển.
P AD
0
AD
1
AS

P

1
P
0



Y
0
Y
1
Hình 1. Tác động của đầu tư tới tổng cầu của nền kinh tế
Nếu như nền kinh tế, với đường tổng cầu AD
0
đang cân bằng tại điểm E
0
thì dưới
tác động của việc tăng đầu tư sẽ làm dịch chuyển đường tổng cầu sang bên phải, vào vị
trí AD
1
thiết lập một vị trí cân bằng mới E
1
. Điều này đỗng nghĩa làm cho mức sản
lượng tăng từ Y
0
đến Y
1
và mức giá tăng từ P
0
lên P
1

.
Đầu tư sẽ dẫn đến tăng vốn sản xuất làm tăng khả năng sản xuất của nền kinh tế.
Sự thay đổi này tác động đến tổng cung. Khi vốn sản xuất tăng lên sẽ làm cho đường
tổng cung dịch chuyển sang phải.
P AD AS
0
AS
1
SVTH: Vũ Quốc Hoàn
GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai

P
0
P
1



Y
0
Y
1
Hình 2. Tác động của đầu tư tới tổng cung của nền kinh tế
Nếu như nền kinh tế, với đường tổng cung AS
0
đang cân bằng tại điểm E
0
thì
dưới tác động của tăng đầu tư làm tăng vốn sản xuất sẽ làm dịch chuyển đường tổng
cung sang bên phải (AS

1
), thiết lập điểm cân bằng mới tại E
1
.
3.3. Đầu tư góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Đầu tư vừa làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với quy luật phát triển, chiến
lược phát triển kinh tế xã hội giữa các ngành, vùng và tạo điều kiện phát huy lợi thế so
sánh của ngành, vùng về tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị...
Kinh nghiệm của các nước trên thế giới cho thấy con đường tất yếu để tăng
trưởng nhanh với tốc độ mong muốn là tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự phát triển
nhanh ở khu vực công nghiệp, bởi vì khu vực nông nghiệp do những hạn chế về khả
năng sinh học để đạt được độ tăng trưởng từ 5 - 6% là rất khó khăn. Như vậy chính sách
đầu tư quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các quốc gia nhằm đạt được
tốc độ tăng trưởng trên toàn bộ nền kinh tế.
Cơ cấu kinh tế Việt Nam đã dần phù hợp hơn theo hướng giảm dần tỷ trọng
ngành nông nghiệp và tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp.
Về cơ cấu vùng kinh tế, đầu tư có tác dụng giải quyết sự mất cân đối về phát
triển, đưa vùng kinh tế kém phát triển thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu bằng cách
phát huy tối đa lợi thế so sánh của mỗi vùng, phát triển mạnh những vùng khác phát
triển . Nhìn chung, đầu tư chính là yếu tố tác động mạnh nhất đến sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế thông qua việc tăng giảm vốn đầu tư theo thứ tự ưu tiên cho từng vùng, ngành
trong từng thời kỳ.
3.4. Đầu tư với việc tăng cường khả năng kho học công nghệ cho đất nước
SVTH: Vũ Quốc Hoàn
GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai
Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá. Đầu tư là điều kiện tiên quyết của
sự phát triển và tăng cường khả năng khoa học công nghệ của đất nước. Theo đánh giá
của các chuyên gia công nghệ, trình độ công nghệ của Việt Nam lạc hậu nhiều thế hệ so
với thế giới và khu vực. Với trình độ khoa học công nghệ như vậy, quá trình CNH -
HĐH của Việt Nam sẽ gặp rất nhiều khó khăn nếu không đề ra được một số chiến lược

phát triển công nghệ nhanh và vững chắc.
Chúng ta biết rằng có hai con đường để có công nghệ là: Tự nghiên cứu phát
minh và mua của nước ngoài. Dù là tự nghiên cứu hay nhập khẩu thì đều cần vốn, mọi
phương án công nghệ nếu không gắn với nguồn vốn đầu tư đều không có tính khả thi.
3.5. Tính khách quan của việc thúc đẩy đầu tư
Mở rộng hợp tác kinh tế đối ngoại giữ vai trò quan trọng đối với các nước đang
phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng. Hiện nay chúng ta đang ở giai đoạn đầu của
quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, các nguồn lực cần thiết cho đầu tư
phát triển là rất hạn chế. Chính vì vậy việc mở rộng hợp tác với nước ngoài tạo cơ hội
cho chúng ta thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên vấn đề đặt ra là cần có môi
trường đầu tư hấp dẫn để tạo ra động lực thu hút các nhà đầu tư. Trong điều kiện đất
nước còn nhiều khó khăn thì chúng ta không thể cùng một lúc tạo ra môi trường thuận
lợi ở trên toàn quốc, nên việc tạo ra những khu vực có diện tích nhỏ (KCN) dể có điều
kiện tập trung tạo điều kiện tốt nhất cho các nhà đầu tư, tạo khả năng thu hút nguồn vốn
nước ngoài. Bên cạnh đó việc hình thành các KCN cũng là cơ hội để phát huy cao sức
mạnh nội lực của đất nước trong quá trình CNH - HĐH. Thực tế những năm vừa qua
cho chúng ta thấy vai trò quan trọng trong việc phát huy nội lực và tận dụng có hiệu quả
các nguồn lực bên ngoài phục vụ cho sự phát triển nền kinh tế. Vì vậy sự ra đời của các
KCN là môtổ chức bước đi đúng đắn cho chúng ta trên con đường xây dựng và phát
triển kinh tế của đất nước.
SVTH: Vũ Quốc Hoàn
GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai
II. Các yếu tố tác động đến việc thúc đẩy đầu tư vào KCN
1. Công tác quy hoạch và quản lý
1.1. Công tác quy hoạch
Công tác quy hoạch là một khâu rất quan trọng để định hướng cho các KCN phát
triển và mở rộng. Công tác quy hoạch phải nằm trong quy hoạch tổng thể của tỉnh. Theo
chủ trương của tỉnh Hà Nam hiện nay, sẽ phai phát triển công nghiệp theo định hướng,
gắn kết với các tỉnh xung quanh không để xảy ra tình trạng các KCN hiện đang và sẽ
xây dựng sau 10-20 năm nữa lại nằm trong nội thị. Do đó dừng việc xây dựng các KCN

chắc chắn trong tương lai sẽ nằm trong thành phố Phủ lý. Đồng thời xây dựng đồng bộ
hạ tầng và khuyến khích đầu tư lấp đầy các KCN mới xa trung tâm thành phố. Cải tạo
và phát triển các khu vực tập trung công nghiệp hiện có để đảm bảo phát triển các
nghành công nghiệp sạch, không gây ô nhiễm, giải quyết nhiều việc làm và sử dụng
công nghệ cao. Chuyển hướng sản xuất và có kế hoạch di chuyển các doanh nghiệp gây
ô nhiễm đến khu vực ít dân cư; đầu tư chiều sâu và mở rộng các KCN còn khả năng về
quỹ đất và phù hợp với quy hoạch chung, chuyển giao một số cơ sở công nghiệp không
phù hợp với điều kiện.
Về quy hoạch các KCN: Theo quy hoạch phát triển các KCN đến năm 2010, trên
địa bàn tỉnh Hà Nam sẽ xó 9 KCN: KCN Đồng Văn I, quy mô 138 ha, KCN Đồng Văn
II, quy mô 263.82 ha, KCN Châu Sơn, quy mô 169 ha, KCN Hòa Mạc (giai đoạn I) quy
mô 131 ha. KCN Thanh Liêm 400 ha, KCN Asendas Protrade 400 ha, KCN ITAHAN
300 ha, KCN Liêm Cần – Thanh Bình 350 ha, KCN Liêm Phong 200 ha. Tổng diện tích
tự nhiên của các KCN theo quy hoạch la: 2424 ha, ngoài ra còn có cụm CN Tây Nam thị
xã 28 ha.
Đến nay đã có 04 KCN được Thủ tướng Chính phủ cho phép thành lập: KCN
Đồng Văn I, KCN Đồng Văn II, KCN Châu Sơn, KCN Hòa Mạc. 05 KCN còn lại Bộ
Kế hoạch và Đầu tư đã tổng hợp ý kiến các Bộ, Nghành trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định.
1.2. Công tác quản lý
SVTH: Vũ Quốc Hoàn
GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai
Nhận biết được sự quan trọng của vấn đề quản lý trong công tác quy hoạch và
theo doi hoạt động sản xuất của KCN. Năm 2003 chính phủ đã quyết định thành lập Ban
quản lý các KCN để dễ dàng trong việc quản lý hoạt động tư vấn đề thu hút cho đến kết
quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Ban quản lý có quyền chấm dứt hợp
đồng với doanh nghiệp nếu phát hiện ra có sự sai xót trong việc sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đó.
Trên thực tế các KCN đều thành lập hệ thống Ban quản lý KCN cấp tỉnh, Thành
phố trực thuộc Trung ương để trực tiếp thực hiện các chức năng quản lý Nhà nước đối

với hoạt động sản xuất kinh doanh trong KCN. Ngoài ra tham gia vào quản lý tại các
KCN còn có nhều Bộ như: Bộ kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thương mại, Bộ Xây dựng...
- Ban quản lý các khu công nghiệp là cơ quan trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với các KCN trên địa bàn tỉnh; quản
lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ
khác liên quan đên hoạt động xúc tiến đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư
trong KCN…Thực hiện theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn hoặc uỷ quyền
của các Bộ, Ngành và uỷ ban nhân dân tỉnh.
+ Ban quản lý các khu công nghiệp thực sự là cơ quan đầu mối giải quyết tất cả
các thủ tục cho các nhà đầu tư vàoKCN
+ Thực hiện việc đăng ký đầu tư, thẩm tra và cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng
nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền;
+ Cấp, sửa lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại
diện thương mại của tổ chức và thương nhân ở nước ngoài đặt trụ sở tại KCN; cấp giấy
phép hoạt động kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động có
liên quan trực tiếp đến hoạt động mua bán hàng hoá cho doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài lần đầu đầu tư vào KCN;
+ Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt của KCN nhưng
không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch; thẩm định thiết kế
cơ sở đối với các dự án nhóm B, C …
+ Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép lao động cho người nước ngoài, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc trong KCN; cấp sổ lao động cho người lao
động Việt Nam làm việc trong KCN…
SVTH: Vũ Quốc Hoàn
GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai
+ Cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá sản xuất trong khu công gnhiệp và các
loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận khác có liên quan trong KCN.
+ Xác nhận hợp đồng , văn bản về bất động sản trong KCN cho tổ chức có liên
quan.
+ Tổ chức thực hiện thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi

trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh trong KCN;
+ Thực hiện giúp nhà đầu tư trong việc khắc dấu, và cấp mã số thuế cho doanh
nghiệp KCN.
+ Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Giấy
chứng nhận đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư …
Những kết quả trong việc xây dựng, phát triển, thu hút đầu tư vào các KCN tỉnh
Hà Nam chỉ mới là kết quả bước đầu nhưng từng bước góp phần vào chủ trương chuyển
dịch cơ cẫu kinh tế, để Hà Nam cơ bản trở thành một tỉnh công nghiệp trước năm 2020
như Nghị quyết Đại hội thứ XVII của Đảng bộ tỉnh Hà Nam đề ra.
2. Chính sách khuyến khích đầu tư
Các chính sách và cơ chế khuyến khích là một trong những nguyên nhân để thu
hút được nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào các KCN. Cơ chế chính sách
phải thật sự thông thoáng và có cơ chế ưu đãi thì mới có khả năng thu hút đầu tư được
nhiều nhà đầu tư. Hà Nam đang xây dựng cơ chế chính sách ưu đãi như sau:
2.1. Chính sách về đất đai
Áp dụng giá thuê đất thống nhất đối với các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài.
- Giá thuê đất có hạ tầng trong các KCN do nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN quy
định.
- Giá thuê đất ngoài các KCN bằng 0.5%giá đất do UBND tỉnh quy định.
- Thời hạn cho thuê đát kéo dài tới 50 năm.
- Miến tiền thuê đất.
Miến tiền thuê đất áp dụng cho các trường hợp sau:
- Xây dựng nhà ở phục vụ công nhân làm việc trong KCN.
SVTH: Vũ Quốc Hoàn
GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai
- Xây dựng công trình công cộng.
- Miễn 3 năm đối với dự án thuộc danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư.
- Miễn 7 năm đối dự án đầu tư vào huyện Thanh Liêm, Lý Nhân; dự án thuộc
danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư.
- Miễn 11 năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư được đầu tư

tại địa bàn huyện Thanh Liêm, Lý Nhân.
Miến tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau:
- Đất sử dụng để xây dựng nhà ở cho công nhân làm việc trong KCN, cơ sở phúc
lợi xã hội, nhà ở cho những người có thu nhập thấp.
- Đất dung để xây dựng công trình công cộng.
- Cơ sở hạ tầng chuyển giao kỹ thuật và xã hội để chuyển giao cho nhà nước
hoặc không sử dụng vào mục đích thương mại.
2.2. Chính sách về thuế
2.2.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Doanh nghiệp đầu tư thực hiện tại huyện Thanh Liêm, Lý Nhân được hưởng
thuế xuất 20% trong 10 năm đầu, miễn 2 năm và giảm 50% trong 4 năm tiếp theo.
2.2.2. Thuế nhập khẩu
Miễn thuế nhập khẩu đối với:
- Hàng hóa nhập khẩu để gia công cho phía nước ngoài.
- Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định, bao gồm:
+ Thiết bị, máy móc
+ Phương tiện vận chuyển dung trong dây chuyền công nghệ Bộ Khoa học và
Công nghệ xác nhận; phương tiện đưa đón công nhân gồm xe ô tô 24 chỗ ngồi trở lên và
phương tiện thủy.
+ Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm
để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với thiết bị máy móc phương tiện vận tải
chuyên dùng.
SVTH: Vũ Quốc Hoàn
GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai
+ Nguyên liệu vật tư dùng để chế tạo thiết bị máy móc nằm trong dây chuyền
công nghệ hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu,
phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với thiết bị máy móc nêu
trên.
+ Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được. (Áp dụng đối với các dự án
thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư, ưu đãi đầu tư hoặc dự án đầu tư tại huyện Thanh

Liem, Lý Nhân)
- Nguyên vật liệu vật tư bán thành phẩm trong nước chưa sản xuất được nhập
khẩu để phục vụ cho sản xuất của dự án thuộc danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư; bán
thành phẩm trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để phục vụ cho sản xuất của dự
án thuộc danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư được miễn thuế nhập khẩu trong thời
hạn 5 năm kể tư ngày bắt đầu hoạt động sản xuất.
2.2.3. Chính sách hỗ trợ đào tạo lao động
- Tỉnh Hà Nam hỗ trợ đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực có tay nghề cho các
doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Các dự án sử dụng từ 50 lao động trở lên (có hộ khẩu thường trú tại Hà Nam)
được tỉnh hỗ trợ kinh phí đào tạo từ ngân sách là 300.000 đồng/người.
2.2.4. Chính sách về vốn
Tỉnh Hà Nam tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp trong nước
và nước ngoài đầu tư sản xuất kinh doanh tại địa bàn được hưởng lợi từ vay tín dụng ưu
đãi cũng như lãi suất vay ưu đãi phù hợp với quy định.
2.2.5. Thủ tục đăng ký đầu tư
Hà Nam thực hiện cơ chế một cửa trong tiếp nhận và giải quyết các thủ tục đầu
tư: Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư thực hiện ngoài KCN. Còn Ban
quản lý các KCN tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư thực hiện trong KCN.
Về thủ tục đăng ký đầu tư: Dự án có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục
đăng ký đầu tư như sau:
- Hồ sơ đăng ký đầu tư gồm:
SVTH: Vũ Quốc Hoàn
GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai
+ Văn bản đăng ký đầu tư (theo mẫu)
+ Hợp đồng hợp tác kinh doanh đói với hình thức đầu tư theo hợp đồng hợp tác
kinh doanh.
+ Báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư (do nhà đầu tư lập và chịu trách
nhiệm)
Đối với dự án đầu tư gắn với việc thành lập tổ chức kinh tế, ngoài hồ sơ quy định

như trên, nhà đầu tư phải nộp kèm:
+ Hồ sơ dăng ký kinh doanh tương ứng mỗi loại hình doanh nghiệp.
+ Hợp đồng lien doanh đối với hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế lien
doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.
Trong thời hạn tối đa 15 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đăng ký đầu tư
và hồ sơ kinh doanh hợp lệ, cơ quan sẽ cấp Giấy chứng nhận đầu tư kiểm tra tính hợp lệ
của hồ sơ đăng ký đầu tư, hồ sơ đăng ký kinh doanh (đối với trường hợp thành lập tổ
chức kinh tế gắn với dự án đầu tư) và cấp Giấy chứng nhận đầu tư mà không được yêu
cầu bổ sung them giấy tờ nào khác.
3. Hoạt động xúc tiến đầu tư
Đi đôi với các cơ chế khuyến khích đầu tư, các KCN đòi hỏi cũng phải đẩy mạnh
các hoạt đọng xúc tiến đầu tư, tích cực quảng bá và tìm nhiều đối tác và khách hang để
đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư. Các hoạt động xúc tiến đầu tư được khuyến khích
bao gồm:
Danh mục các lĩnh vực ưu tiên đầu tư: Ưu tiên tập trung phát triển một số lĩnh
vực sau: sản xuất chế biến xuất khẩu 80% sản phẩm trở lên; chế biến nông sản; sản xuất
thép cao cấp, cơ khí chế tạo, điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin, công nghệ cao;
vật liệu xâ dựng mới; sản xuất bia, nước giải khát các loại, sản xuất thép; hóa chất, nhựa
gia dụng nhựa kỹ thuật; chế biến lương thực, thực phẩm,sản xuất thiết bị xử lý chất thải,
xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường…
Dựa vào điều kiện hiện có của tỉnh, hiện tại Ban quản lý đã sử dụng rất nhiều
biện pháp để xúc tiến thu hút vốn đầu tư: quảng bá điều kiện tiềm năng vốn có của Hà
SVTH: Vũ Quốc Hoàn
GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai
Nam trên website, tivi, loa đài…Quảng cáo Maketing bán hang cá nhân trực tiếp, xuc
tiến bán hang cũng đã được tỉnh đề ra và đang trong quá trình thực hiện…Đặc biệt là
việc sử dụng mô hình PR (tổ chức hội nghị) trong hệ thống các công cụ khuyếch trương.
Quảng cáo là một hình thức truyền thống có tính đại chúng, mang tính xã hội
cao. Nó yêu cầu sản phẩm phải có tính hợp pháp và được chấp nhận rông rãi. Quảng cáo
là một phương tiện có tính thuyết phục, tạo cơ hội cho người nhận tin so sánh thông tin

với các đối thủ cạnh tranh làm tăng thêm sức thuyết phục đối với khách hang muc tiêu ở
đây là các nhà đầu tư.
Ngôn ngữ sử dụng trong hoạt động quảng cáo hết sức phong phú, đa dạng,
phương tiện quảng cáo phổ cập và tiện lợi, quảng cáo mở ra khả năng giới thiệu về cơ
hội đầu tư có lợi nhuận cao cho các nhà đầu tư, cũng như thế lực của các nhà đầu tư một
cách trực diện. Quảng cáo không phải là sự giao tiếp đối thoại giữa các doanh nghiệp và
khách hàng. Quảng cáo chỉ là hình thức thông tin một chiều: Truyền tin về các điều kiện
mà doanh nghiệp được ưu đãi khi đầu tư, các lợi thế kinh tế đạt được mà thôi…
Quảng cáo có thể tạo được hình ảnh về sản phẩm, dịch vụ và định vị nó cho
trong tâm trí của các nhà đầu tư. Tuy vậy nhưng quảng cáo giúp cho việc thúc đẩy thu
hút vốn nhanh chóng, đồng thời thu hút các nhà đầu tư phân tán về không gian và chi
phí mỗi lần tiếp xúc.
Xúc tiến bán hàng: là một hoạt động truyến thống trong đó sử dụng nhiều pương
tiện tác động trực tiếp, tạo lợi ích vật chất bổ sung cho khách hàng như phiếu mua
hàng, các cuộc thi, trò chơi có thưởng… Chúng thu hút sự chú ý và thường xuyên cung
cấp thông tin để dẫn khách hàng tới việc sử dụng sản phẩm. Chúng khuyến khích mua
hàng nhờ đưa ra những lợi ích phụ thêm do mua hàng hóa của doanh nghiệp. Tuy nhiên
tác dụng của xúc tiến bán hàng chỉ trong thời kỳ ngắn hạn, không phát huy tác dụng
trong thời kỳ dài hạn và không sử dụng dễ dẫn tới phản tác dụng.
PR: Có sức hấp dẫn đối với đối tượng nhận tin do nguồn in và các thông tin
trung thực hơn quảng cáo. Tuyên truyền có thể tới được đông đảo khách hàng mục tiêu
tiềm năng mà hộ né tránh các hoạt động truyền thông khác. Cũng going như quảng cáo
tuyên truyền giới thiệu hàng hóa có hiệu quả rất trực diện.
SVTH: Vũ Quốc Hoàn
GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai

Mô hình sử dụng công cụ PR trong hoạt động thu hút vốn đầu tư của Ban QL KCN
Yếu tố quyết định cơ cấu xúc tiến là do bản chất của thu hút vốn đàu tư là một
loại sản phẩm dịch vụ, không thể sử dụng các công cụ xúc tiến khuyếch trương như các
sản phẩm cụ thể. Ở đây nó mang tính chất và đặc điểm của các chính sách phát triển

kinh tế, cơ sở hạ tầng, xã hội của nhà nước. Nó phụ thuộc lớn vào các chính sách phát
triển kinh tế xã hội của UBND tỉnh, nhà nước. Tất cả các hoạt động thu hút đầu tư phải
nằm trong khuôn khổ, chính sách phát triển kinh tế xã hội của nhà nước. Hoạt động xúc
tiến khuyếch trương không đi gược lại với mục tiêu phát triển kinh xã hội của đất nước.
Bên cạnh đó đối tượng nhận tin là các nhà đầu tư. Cách tiếp xúc và tìm hiểu
thông tin của họ sẽ quyết định phần lớn việc sử dụng các công cụ. Ta hoàn toàn không
thể dung công cụ mà nhà đầu tư không có khả năng tiếp xúc thông tin và các công cụ
không có sự chọn lọc.
SVTH: Vũ Quốc Hoàn
Biện pháp Các nhà
Đầu tư
Ban QL
KCN
Hội nghị
(PR)
Xử lý
thông tin
Thông tin
GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai
4. Phát triển cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng có ý nghĩa hết sức quan trọng trong thu hút đầu tư hình thành
KCN. Vị trí đặt các KCN phải thuận lợi, nhất là vấn đề giao thong, KVn cần phải gần
các sân bay, bến cảng, đường sắt, đường quốc lộ. Trong quá trình phát triển các KCN ở
nước ta thời gian qua cho thấy, ở những vị trí rất thuận lợi nhưng do kết cấu hạ tầng
kém phát triển dẫn tới không hấp dẫn các nhà đầu tư.
Bên cạnh phát triển cơ sở hạ tầng còn phải phát triển trung tâm kinh tế và đô thị
xung quanh để giúp cho các KCN có khả năng phát triển mạnh hơn, đó là:
- Nơi tập trung lao động kỹ thuật có chất lượng cao
- Sẵn có những cơ sở công nghiệp hỗ trợ (về phụ tùng, linh kiện, hoặc bán thành
phẩm…) cho công nghiệp trong KCN.

- Sẵn có tiện nghi đầy đủ về ăn, ở, giải trí và giáo dục…
III. Một số tiêu chí đánh giá thực trạng đầu tư vào KCN
1. Lượng vốn đầu tư vào KCN
Lượng vốn đầu tư của các doanh nghiệp đầu tư vào các KCN sẽ đánh giá được
sức thu hút đầu tư của Ban quản lý KCN cũng như những chính sách ưu đãi của UBND
tỉnh khi các doanh nghiệp bỏ vốn đầu tư vào các KCN trong tỉnh. Thông qua lượng vốn
đầu tư vào KCN chúng ta có thể biết được điểm mạnh và điểm yếu trong khâu xuc tiến
đầu tư cũng như công tác qun lý trong bộ máy của KCN từ đó đưa ra được những giải
pháp hữu hiệu nhằm tạo động lực để thúc đẩy đầu tư…
Hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng KCN: Tình hình đầu tư xây dựng cơ
bản, cụ thể: Tổng số vốn thực hiện đầu tư xây dựng, tổng giá trị xây dựng trong năm,
khối lượng xây dựng hoàn thành, mức hoàn thành của các hạng mục công trình, tiến độ
xây dựng mức hoàn thành của các hạng mục công trình, tiến dộ xây dựng mức độ hoàn
thành đồng bộ hệ thống công trình, tổng diện tích đất công nghiệp có hạ tầng.
Kết quả thu hút đầu tư được xác định với các chỉ tiêu tổng lượng như tổng số dự
án đầu tư vào KCN với cùng tổng số vốn được phân theo vốn đăng ký, vốn thực hiện
với vốn đầu tư trong nước và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nguồn vốn bình quân của
dự án, tổng diện tích của các Dự án đăng ký và sử dụng, tổng vốn đầu tư vào KCN phân
theo ngành kinh tế - kỹ thuật, tổng số vốn đầu tư mới, số lượt Dự án đang hoạt động,
SVTH: Vũ Quốc Hoàn
GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai
tăng thêm bổ sung cho mục tiêu mở rộng sản xuất hay hiện đại hoá, cải tiến công nghệ,
tổng vốn đầu tư phân theo dùng đầu tư từ các quốc gia, vùng, lãnh thổ.
2. Số lượng và quy mô các KCN
Số lượng, quy mô các KCN sẽ tạo cơ hội cho việc thúc đầu tư giúp các doanh
nghiệp có nhiều sự lựa chọn hơn trong việc phân bổ nguồn lực, chọn điểm đầu tư tạo
điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp sản xuất tốt nhất. Số lượng, quy mô của các
KCN còn cho biết sự bao quát quy hoạch của tỉnh để có những bước nhảy vọt trong kinh
tế cũng như sự tác động tích cực đến các khu vực lân cận.
3. Thời gian thuê đất

Các doanh nghiệp đầu tư vào các KCN thường là đầu tư lâu dài nhìn vào các hợp
đồng của doanh nghiệp với KCN chúng ta có thể thấy được sự ưu tiên đầu tư của doanh
nghiệp với KCN. Chính sách ưu đãi của KCN về giá đất và thời gian cho thuê đất cũng
là yếu tố quan trọng để thu hút các nhà đầu tư lớn. Và các doanh nghiệp kinh doanh sẽ
đầu tư mở rộng quy mô trong quá trình sản xuất và điều này làm tăng nguồn thu lớn cho
Ngân sách tỉnh cũng như tăng lượng đầu tư phát triển vào KCN…
4. Tỷ lệ lấp đầy các KCN
Tỷ lệ lấp đầy KCN là một trong những tiêu chí đánh giá về sự thu hút đầu tư các
doanh nghiệp vào các KCN. Mỗi khi KCN được hình thành sự quan tâm lớn nhất của
các cơ quan ban, ngành trong tỉnh đó là diện tích của KCN phải được sử dụng triệt để và
có hiệu quả. Điều này không những đánh giá được lượng vốn đầu tư vào KCN mà còn
cho thấy khả năng tạo điều kiện và cơ hội của UBND tỉnh cũng như sư cố gắng trong
hoạt động xuc tiến của Ban quản lý các KCN…
5. Số lượng các doanh nghiệp lớn đầu tư vào KCN
Để thu hút được sự quan tâm của các doanh nghiệp đầu tư vào các KCN là vấn
đề không nhỏ. Thông thường lượng vốn khi họ quyết định đầu tư là khá lớn không
những thế họ sẽ tạo cho KCN có một lợi thế riêng về sản phẩm, công nghệ cũng như tạo
niềm tin cho các nhà đầu tư. Và điều này sẽ làm tăng khả năng đầu tư vào KCN của các
doanh nghiệp. KCN nào có nhiều doanh nghiệp lớn vào đầu tư sẽ mang lại lợi thế lớn
cho KCN…
SVTH: Vũ Quốc Hoàn
GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai
IV. Sự cần thiết của việc thúc đẩy đầu tư vào KCN
1. Tăng cường khả năng thu hút vốn đầu tư, góp phần thực hiện mục tiêu
tăng trưởng
Hầu hết các nước đang ở thời kỳ đầu của quá trình CNH-HĐH đất nước đều gặp
phải một bài toán nan giải đó là thiếu vốn nghiêm trọng. Thông qua những ưu đâĩ đặc
biệt so với sản xuất trong nước các KCN có được môi trường đầu tư hấp dẫn, vì vậy khi
KCN có những chính sách ưu đãi cho các nhà đầu tư trong nước cũng như nhà đầu tu
nước ngoài thì khả năng thu hút được nguồn vốn đầu tư là khá cao đặc biệt là nguồn vốn

FDI. Theo WB thì tỷ lệ các dự án thực hiện trong KCN do các nhà đầu tư nước ngoài
thực hiện chiếm tỷ lệ khá cao. Do vậy KCN đã đóng góp đáng kể trong thu hút FDI.
Chắng hạn như Đài Loan, Malaixia, trong những điều kiện phát triển, KCN đã thu hút
được khoảng 60% vốn FDI. Đồng thời các doanh nghiệp hoạt động trong KCN phần lớn
là các đơn vị tiềm năng. Do đó hoạt động hiêu quả góp phần vào mục tiêu phát triển
kinh tế của đất nước. Trong đó đáng kể nhất là việc góp phần vào việc thúc đẩy mạnh
xuất khẩu hang hóa.
2. Đầu tư vào KCN sẽ có tác động ngược trở lại nền kinh tế
Các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong KCN sẽ có mối
lien hệ với các KCN khác như cung cấp nguyên liệu, vật liệu, dịch vụ gia công, chế biến
sản phẩm cho KCN thông qua các hoạt động sản xuất để cung cấp đầu vào cho các
doanh nghiệp trong KCN sẽ giúp cho các khu vực xung quanh KCN sẽ có điều kiện phát
triển. Việc thúc đẩy đầu tư vào KCN là tiền đề để phát triển lan tỏa các khu vực xung
quanh KCN và có tác động trực tiếp đến nền kinh tế.
3. Đầu tư vào KCN là cơ sở để tiếp cận với kỹ thuật và công nghệ hiện đại
Các KCN đều đặt ra mục tiêu tiếp cận các công nghệ hiện đại. Và các doanh
nghiệp sản xuất trong KCN đều đặt lợi nhuận và năng suất lao động lên hang đầu vì thế
đầu tu công nghệ tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp chiếm ưu thế hơn trong vấn đề sản xuất
so với các doanh nghiệp khác.
Theo một nhà kinh tế phương Tây nhận định: Việc thành lập các KCN còn có ý
nghĩa hơn là một sự thay đổi chính sách, bởi sự thay đổi chính sách là từ bóp nghẹt sang
cởi mở thông thoáng,chỉ có ý nghĩa tối da khi chuyển từ nền kinh tế tập trung sang nền
kinh tế thị trường. Còn thực sự khi nền kinh tế đã hạn chế bớt đi các trói buộc phong
SVTH: Vũ Quốc Hoàn
GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai
kiến hành chính thì đều có ý nghĩa hơn lại là một chính sách kỹ thuật và công nghệ khả
thi đủ hấp dẫn để thu hút được kỹ thuật và công nghệ mới của nước ngoài vào sự tái
thiết nền kinh tế nội địa. Bên cạnh đó các doanh nghiệp cũng phải chú trọng vào công
tác đào tạo cán bộ công nhân cho phù hợp với kỹ thuật của máy móc cũng như phương
thức kinh doanh mới. Do vậy, trình độ của người lao động sẽ được nâng lên phù hợp với

tác phong lao động công nghiệp.
4. Tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho người lao động
Hầu hết các nước đang phát triển trong quá trình phát triển kinh tế đều gặp phải
tình huống khó xử. Nếu theo được mục tiêu toàn dụng lao động thì khó có thể thực hiện
được mục tiêu chống lạm phát, đồng thời các nước muốn nền sản xuất xã hội đạt hiệu
quả cao bằng cách du nhập các công nghệ tinh vi tức là ít sử dụng lao động sống thì sẽ
làm gia tăng nạn thất nghiệp. Tuy chưa phải là giải pháp lý tưởng nhưng việc thiết lập
các KCN là một cơ hội quan trọng để giải quyết mâu thuẫn này, theo WB cho đến nay
số việc làm chỉ tính riêng trong KCN đã lên 4-5 triệu chỗ. Trong đó Châu Á là nơi tạo ra
nhiều việc làm nhất, chiếm 76,59% tổng số chỗ.
Như vậy việc đầu tư của các doanh nghiệp vào KCN không những giúp họ đạt
được mục đích về kinh tế mà còn tạo cơ hội làm việc cho người lao động giúp tỷ lệ thất
nghiệp giảm đáng kể.
5. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Các doanh nghiệp đầu tư vào KCN chủ yếu là các ngành công nghiệp chế biến,
công nghiệp xây dựng, điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin, sản xuất bia nước giải
khát, nhựa gia dụng, nhựa kỹ thuật....Vì thế việc đầu tư vào KCN sẽ giúp phát triển
mạnh các ngành trên tạo đà giúp thay đổi tỷ trọng các ngành công nghiệp trong tổng thu
nhập quốc dân (GDP). Hầu hết các KCN mọc lên trên các khu đất nông nghiệp vì thế sự
phát triển mạnh của các KCN cũng tác động lớn đến khu vực nông nghiệp làm giảm
diện tích đất nông nghiệp, làm cho năng suất lao động trong nông nghiệp giảm đáng kể
và đó cũng là nguyên nhân chính làm giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp trong tổng thu
nhập quốc dân.
SVTH: Vũ Quốc Hoàn
GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ VÀO CÁC KCN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
I. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của tỉnh Hà Nam
1. Các điều kiện tự nhiên
1.1. Các đặc điểm tự nhiên

- Hà Nam là tỉnh thuộc đồng bằng song Hồng, giáp ranh với thủ đô Hà Nội.
- Địa hình: núi, đồng bằng, trung du ban sơn địa.
- Diện tích: 860 km
2.
- Dân số: 830.000 người.
- Tổng có sáu đơn vị hành chính: 1 thành phố (Phủ Lý) và 5 huyện (Duy Tiên, Lý
Nhân, Bình Lục. Thanh Liêm, Kim Bảng).
1.2. Vị trí địa lý (từ trung tâm tỉnh) và quan hệ vùng
- Cách trung tâm thủ đô Hà Nội 58 km
- Tiếp giáp với sáu tỉnh: Hà Nội, Hưng Yên, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình,
Hòa Bình.
- Cách sân bay quốc tế Nội Bài 80 km, cách cảng Hiair Phòng chưa đên 100 km.
Có hệ thống giao thông thuận lợi bao gồm:
+ Đường bộ: có các đường cao tốc quốc lộ chạy qua như: đường cao tốc Hà Nộ -
Ninh Bình, quốc lộ 1A Hà Nội – Thành phố Hồ Chí Minh, quốc lộ 21A Sơn Tây – Hải
Hậu (Nam Định), quốc lộ 21B, quốc lộ 38.
- Đường săt Bắc Nam (vận tải hang hóa ra Hải Phòng, Lạng Sơn và vào các tỉnh
phía Nam).
- Đường sông: song Hồng, song Đáy vận tải hàng hóa ra biển Đông đi cảng Hải
Phòng.
- Là điểm kết nối vùng giữa thủ đô Hà Nội và các tỉnh phía Nam đồng bằng sông
Hồng.
Thời tiết
- Mực nước mưa: 1,890 mm (trung bình).
- Độ ẩm: 84% (trung bình)
SVTH: Vũ Quốc Hoàn
GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai
- Nhiệt độ: 23,3
0
C (trung bình)

Tài nguyên
Đất đai màu mỡ thích hợp với việc trồng cây lương thực, cây hoa màu, cây công
nghiệp.
Có khả năng phát triển đa dạng về chăn nuôi gia súc, gia cầm
Có nguồn đá vôi chất lượng cao, trữ lượng khoảng 10 tỷ m
3
.
Nguồn nhân lực
Số người trong độ tuổi lao động chiếm 60% dân số (khoảng 600.000)
Hàng năm có 14.500 người đến độ tuổi lao động.
Các cơ sở dạy nghề trên địa bàn:
- Hệ thống các trường đại học đã và đang xây dựng: Đại học CCoong nghiệp Hà
Nội cơ sở II, Đại học sư phạm Hà Nội cơ sở II, Đại học Hồng Bàng cơ sở II, Đại học
truyền thong liên kết đào tạo với Đại học Havard (Hoa Kỳ), Đại học Hà Hoa Tiên, Đại
học Hà Nam…
- Hệ thống các trường dạy nghề trên địa bàn: Trường cao đẳng nghề quốc tế
Hùng Vương, Cao đẳng dạy nghề của tỉnh, cao đẳng sư phạm Hà Nam, cao đẳng phát
thanh truyền hình, cao đẳng chế biến gỗ, cao dẳng giao thong vận tải, trung cấp bưu
điện và công nghệ thông tin, trung học nghề số 6, trung cấp kinh tế kỹ thuật…
2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Hà Nam
Những năm gần đây, tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Hà Nam có sự chuyển biến
tích cực. Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm sau cao hơn năm trước, năm 2006 đạt hơn
11%, năm 2007 đạt 12%, năm 2008 đạt 14,3%.
Đã có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế tích cực theo hướng tăng nhanh tỷ trọng các
ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp trong tổng thu
nhập quốc dân (GDP).
Biểu đồ 1: Cơ cấu các ngành kinh tế của tỉnh Hà Nam, 2009 (đơn vị: %)
SVTH: Vũ Quốc Hoàn
GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai
Cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Hà Nam

25.55
44.08
30.37
Nông nghiệp
Công nghiệp
Dịch vụ
Sản xuất công nghiệp liên tục tăng nhanh với tốc độ hang năm hơn 20%. Cơ cấu kinh
tế: Nông nghiệp 25.55%, Công nghiệp xây dựng: 44.08%, dịch vụ: 30.37%.
II. Thực trạng đầu tư vào các KCN trên địa bàn tỉnh Hà Nam
1. Đặc điểm các KCN trên địa bàn Hà Nam
Theo quy hoạch phát triển các KCN đến năm 2010 định hướng đến năm 2015
trên địa bàn tỉnh Hà Nam 8 khu công nghiệp tập trung đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt với tổng diện tích 1.744ha (Trong đó có 04 KCN vừa được Thủ tướng Chính
phủ Quyết định bổ xung vào danh mục quy hoạch các KCN của cả nước) gồm:
1.1. KCN Đồng Văn I
- Diện tích 137.8 ha đã được lấp đầy, được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách do
Công ty PTHT các KCN tỉnh Hà Nam làm chủ đầu tư.
- Vị trí địa lý: Thị trấn Đồng Văn - Huyện Duy Tiên – Tỉnh Hà Nam; nằm kề với
QL 1A, đường cao tốc Pháp Vân - Ninh Bình, QL38 đi Hưng Yên, Hait Phòng, đường
sắt Bắc – Nam; cách trung tâm Hà Nội 40km, cách sân bay Nội Bài 70km, cách cảng
Hải Phòng 90km.
- Giá thuê đất 0,12 USD / 1m2/1năm ổn định trong vòng 5 năm, tiền sử dụng hạ
tầng 4000 đồng/1m2/1năm thu hàng năm
- Tổng số dự án: 56 dự án, trong đó có 18 dự án đầu tư nước ngoài.
SVTH: Vũ Quốc Hoàn
GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai
1.2. KCN Đồng Văn II
- Diện tích 263,8 ha cơ bản đã GPMB xong do Công ty cổ phần phát triển Hà
Nam thuộc Tập đoàn đầu tư phát triển Việt Nam làm chủ đầu tư xây dựng và kinh
doanh hạ tầng, công ty đang tích cực đẩy nhanh tiến độ đầu tư các hạng mục cơ sở hạ

tầng. Đến nay hạ tầng như: đường giao thông, điện, nước sạch, thoát nước viễn thông
… được đầu tư đến chân hang rào doanh nghiệp. Theo kế hoạch đến năm 2012 sẽ được
đầu tư đầy đủ và đồng bộ. Hiện nay đã có khoảng 100ha đất có đầy đủ hạ tầng đáp ứng
nhu cầu thuê đất của nhà đầu tư. Dự kiến đến năm 2012 sẽ lấp đầy KCN.
- Vị trí địa lý: Thị trấn Đồng Văn - Huyện Duy Tiên – Tỉnh Hà Nam; nằm kề với
QL 1A, đường cao tốc Pháp Vân - Ninh Bình, QL 38, đường sắt Bắc – Nam; cách Hà
Nội 40km, cách sân bay Nội Bài 70km, cách cảng Hải Phòng 90km.
- Giá thuê đất có hạ tầng từ 36 USD đến 42 USD /1m2/49năm.
- Là KCN đa ngành nhưng tập trung thu hút chủ yếu các nhà đầu tư nước ngoài
như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan… với công nghệ sạch, tiên tiến, hiện đại như: cơ
khí chế tạo máy, lắp ráp điện tử, SX hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu, chú trọng thu hút
các ngành công nghiệp hỗ trợ…
- Chủ đầu tư: Công ty cổ phần phát triển Hà Nam.
- Quy mô: 263,8 ha, trong đó đất xây dựng nhà máy: 176,59 ha.
* Thu hút đầu tư:
- Đến nay đã có 09 dự án đầu tư được chấp thuận đầu tư vào KCN ( gồm các
ngành: điện tử, bao bì, in các bao bì trên giấy…), trong đó có 06 dự án nước ngoài , vốn
đăng ký là: 180 tỷ đồng và 79,87 triệu USD. Diện tích đất đã giao cho các dự án: 28,5
ha.
1.3. KCN Châu Sơn
- KCN Châu Sơn GĐ1 do Công ty PTHT các KCN Hà Nam làm chủ đầu tư.
Diện tích đã được lấp đầy, được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
+ Giá thuê đất 0,12 USD/1m2/1năm ổn định trong vòng 5 năm, tiền sử dụng hạ
tầng 4000 đồng/1m2/1năm thu hàng năm.
SVTH: Vũ Quốc Hoàn
GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai
- KCN Châu Sơn GĐ2:
+ Diện tích đã được GPMB xong, do Công ty cổ phần phát triển hạ tầng Vĩnh
Phúc làm chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN. Công ty đang tiến hành xây
dựng hạ tầng và san lấp mặt bằng. Đến nay đã có khoảng 15 đến 20 â đất có đầy đủ hạ

tầng đáp úng nhu cầu thuê đất của nhà đầu tư.
+ Giá thuê đất có hạ tầng từ 28 đến 32 USD/1m2/49năm.
+ Là KCN đa ngành, thu hút chủ yếu các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài
với công nghệ sạch, tiên tiến, hiện đại như: cơ khí chế tạo máy, lắp ráp điện tử, VLXD,
SX hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu, chú trọng thu hút các ngành công nghiệp hỗ trợ…
* Chủ đầu tư (giai đoạn 2): Công ty cổ phần PTHT Vĩnh Phúc,
* Quy mô, vị trí địa lý KCN:
- Quy mô: 169 ha, trong đó đất xây dựng nhà máy 119,2 ha
- Vị trí: xã Châu Sơn, thị xã Phủ Lý, Hà Nam
+ Nằm ở phía Tây Nam thành phố Phủ Lý, cách đường cao tốc Pháp Vân – Ninh
Bình 4km, đường QL 1A và đường sắt Bắc- Nam 2km. Cách trung tâm thủ đô Hà Nội
60 km, cách sân bay Quốc tế Nội Bài: 80 km, cách cảng Hải Phòng 100km.
* Thu hút đầu tư:
Đến nay đã có 11 dự án đầu tư được chấp thuận đầu tư vào KCN, Ngành nghề
đầu tư chủ yếu tập trung vào các ngành nghề sau: dệt may, sản xuất hàng tiêu dùng, cơ
khí, bia, các sản phẩm từ nhựa…, trong đó có 03dự án đầu tư nước ngoài. Vốn đăng ký
là 7,7 triệu USD và 1.183 tỷ đồng. Diện tích đất đã giao cho nhà đầu tư: 35,3 ha.
1.4. KCN Hòa Mạc
* Chủ đầu tư: công ty cổ phần xây dựng và phát triển đô thị Hoà Phát
* Quy mô, vị trí đại lý:
- Quy mô: 203 ha (giai đoạn 1: là 131 ha), trong đó đất xây dựng nhà máy: 140 ha
- Vị trí: xã Châu Giang, xã Chuyên Ngoại, xã Trác Văn và TT Hoà Mạc huyện
Duy Tiên tỉnh Hà Nam. Nằm liền kề với QL 38, cách đường cao tốc Pháp Vân – Ninh
Bình 7km, cách trung tâm thủ đô Hà Nội 50 km, cách cảng Hải Phòng 80 km.
* Tình hình xây dựng cơ sở hạ tầng và thu hút đầu tư.
SVTH: Vũ Quốc Hoàn
GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai
- Công ty Hoà Phát đang phối hợp với Ban GPMB huyện Duy Tiên tiến hành lập
phương án đền bù GPMB.
- Ngành nghề thu hút đầu tư: đa ngành nghề.

* Các khu công nghiệp thành lập mới:
Khu phức hợp ASSENDAS PROTRADE.
* Chủ đầu tư: Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu Bình Dương và công ty
Assendas Protrade Pte Ltd.
* Quy mô (giai đoạn 1): 300 ha
* Vị trí: (05xã: Đại Cương, Nhật Tựu, Lê Hồ, Đồng Hoá, Nhật Tân, huyện Kim
Bảng).
- Phía Bắc Giáp với QL 38, cách ga Đồng Văn 3 km, đường cao tốc Pháp Vân –
Ninh Bình 5 km, cách trung tâm thủ đô Hà Nội 50 km.
* Cơ sở hạ tầng:
- Điện: Lấy từ trạm 220 KV Tân Sơn – Kim Bảng
- Nước: Nhà máy nước thành phố Phủ Lý công suất 25.000 m³/ ngày đêm hoặc
sử dụng nguồn nước mặt sông Đáy.
- Thông tin liên lạc: đạt tiêu chuẩn quốc tế và luôn sãn sàng đáp ứng nhu cầu của
nhà đầu tư.
KCN Liêm Cần - Thanh Bình.
* Chủ đầu tư: Liên danh: công ty cổ phần quốc tế Sun Ivy - công ty Shenye và
công ty cổ phần Đầu tư tài chính Bất động sản Việt.
* Quy mô giai đoạn 1: 200 ha
* Vị trí: (05 xã: thanh Hà, Liêm Cần, Thanh Bình, Thanh Phong, Thanh Lựu,
huyện Thanh Liêm)
- Phía Đông giáp với đường Cao tốc Pháp Vân – Ninh Bình.
- Phía Tây Nam giáp đường tỉnh 495.
* Cơ sở hạ tầng:
- Điện: Lấy từ trạm 110 KV Bút Sơn – Kim Bảng
SVTH: Vũ Quốc Hoàn

×