Tải bản đầy đủ (.docx) (126 trang)

triết lý nhân sinh trong phong, tục tập quán của người thái ở sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.35 KB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
----



----

NGUYỄN HỒNG QUANG

TRIẾT LÝ NHÂN SINH TRONG
PHONG TỤC, TẬP QUÁN CỦA
NGƯỜI THÁI Ở SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
----



----

NGUYỄN HỒNG QUANG

TRIẾT LÝ NHÂN SINH
TRONG PHONG TỤC, TẬP QUÁN


CỦA NGƯỜI THÁI Ở SƠN LA
Chuyên ngành : Triết học
Mã số

LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ VĂN ĐOÁN

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi
dưới sự hướng dẫn của PGS. TS Nguyễn Văn Đốn.
Tất cả những trích dẫn, số liệu, cứ liệu trong luận văn đều mang tính
trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được khái quát từ thực tế nghiên cứu và
chưa có cơng trình nghiên cứu liên quan nào trước đây công bố.
Hà Nội, tháng 5 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Hồng Quang


LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện hoàn thành luận văn tốt nghiệp, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu
sắc đến PGS.TS. Nguyễn Văn Đốn, người đã ln định hướng, tận tình chỉ
bảo, chỉnh sửa, góp ý cho đề tài.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Chủ nhiệm Khoa, tập
thể giảng viên Khoa Triết học Trường Đại học sư phạm Hà Nội, những người
đã luôn tâm huyết để truyền giảng tri khoa học và thực tiễn sinh động. Cảm

ơn Tạp chí Giáo dục, Ban Giám hiệu Trường Trung học Phổ thơng Tơ Hiệu và
gia đình đã tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này!
Hà Nội, tháng 5 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Hồng Quang


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài................................................................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài........................................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu........................................................................................................ 6
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.......................................................................... 6
5. Giả thuyết khoa học........................................................................................................... 6
6. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................................ 7
7. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu...................................................................................... 7
8. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................ 8
9. Cấu trúc luận văn................................................................................................................ 8
10. Tóm tắt các luận điểm cơ bản và đóng góp mới của tác giả......................8
Chương 1: Q TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA
TRIẾT LÝ NHÂN SINH TRONG PHONG TỤC, TẬP QUÁN
CỦA NGƯỜI THÁI Ở SƠN LA

10


1.1. Một số khái niệm cơ bản................................................................................................ 10
1.1.1. Triết lý........................................................................................................................... 10
1.1.2. Nhân sinh..................................................................................................................... 11
1.1.3. Khái niệm triết lý nhân sinh............................................................................... 13
1.1.4. Khái niệm phong tục, tập quán......................................................................... 15
1.1.5. Vai trò của phong tục, tập quán trong đời sống xã hội......................... 18
1.2. Khái quát về dân tộc Thái và phong tục, tập quán của người
Thái ở Sơn La....................................................................................................................... 20
1.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và người Thái tỉnh Sơn La.......20


1.2.2. Những đặc trưng cơ bản của phong tục, tập quán của người
Thái ở Sơn La

28

1.3. Những yếu tố tác động đến sự hình thành triết lý nhân sinh
trong phong tục, tập quán của người Thái ở Sơn La................................. 37
1.3.1. Lịch sử thiên di........................................................................................................ 37
1.3.2. Điều kiện môi trường cư trú............................................................................. 38
1.3.3. Điều kiện về phương thức sản xuất.............................................................. 39
1.3.4. Thực tiễn đòi hỏi của cuộc sống..................................................................... 40
1.4. Những nội dung cơ bản của triết lý nhân sinh trong phong tục,
tập quán của người Thái ở Sơn La.......................................................................... 42
1.4.1. Quan niệm về con người và cuộc sống con người................................. 42
1.4.2. Quan niệm về mối quan hệ giữa con người với tự nhiên của
người Thái ở Sơn La

49


1.4.3. Quan niệm về mối quan hệ giữa con người với con người................52
1.4.4. Triết lý nhân sinh trong một số phong tục tập quán tiêu biểu..........57
Tiểu kết chương 1........................................................................................................................... 74
́
Chương 2: GIÁ TRI ̣VÀ HAṆ CHÊ TRIẾT LÝ NHÂN SINH TRONG PHONG
TỤC TẬP QUÁN CỦA NGƯỜI THÁI Ở SƠN LA

75

2.1. Những giá trị của triết lý nhân sinh trong phong tục, tập quán
của người Thái ở Sơn La............................................................................................... 75
2.1.1. Giáo dục ý thức bảo vệ tài nguyên thiên nhiên........................................ 75
2.1.2. Góp phần xây dựng đồn kết cộng đồng..................................................... 81
2.1.3. Góp phần ngăn chặn các hành vi tội phạm, khuyến khích
hướng thiện 85
2.1.4. Góp phần giáo dục ý thức cần cù, chăm chỉ trong học tập, lao
động sản xuất

87

2.1.5. Giáo dục ý thức bảo vệ quê hương đất nước............................................. 92


2.1.6. Giúp người dân Thái sống lạc quan, yêu đời............................................ 93
2.2. Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế của triết lý nhân sinh
trong phong tục, tập quán của người Thái ở Sơn La.................................. 93
2.2.1. Những hạn chế của triết lý nhân sinh trong phong tục, tập
quán của người Thái ở Sơn La 93
2.2.2. Nguyên nhân hạn chế của triết lý nhân sinh trong phong tục,
tập quán của người Thái ở Sơn La


96

2.3. Một số giải pháp nhằm bảo tồn và phát huy những giá trị, khắc
phuc ̣ những haṇ chếcủa triết lý nhân sinh trong phong tục, tập
quán của người Thái ở Sơn La................................................................................... 98
2.3.1. Giải pháp về kinh tế xã hội................................................................................. 98
2.3.2. Các giải pháp đối với cơ chế chính sách về văn hóa.......................... 100
2.3.3. Các giải pháp đối với người dân Thái........................................................ 102
Tiểu kết chương 2......................................................................................................................... 103
KẾT LUẬN........................................................................................................................................ 104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................. 107


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã viết: “Bảo tồn và
phát huy các di sản văn hóa dân tộc, các giá trị văn học, nghệ thuật, ngôn
ngữ, chữ viết và thuần phong mỹ tục của các dân tộc; tôn tạo các di tích lịch
sử, văn hóa. Tiếp thu tinh hoa và góp phần làm phong phú thêm văn hóa nhân
loại”. Văn kiện Đại hội X khẳng định: “Tiếp tục phát triển sâu rộng và nâng
cao chất lượng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, gắn
kết chặt chẽ và đồng bộ hơn với phát triển kinh tế - xã hội, làm cho văn hóa
thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội”. Trong Nghị quyết số 33NQ/TW ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Trung ương nêu ra mục tiêu định
hướng xây dựng và phát triển văn hóa ghi rõ: “Hồn thiện các chuẩn mực
văn hóa và con người Việt Nam, tạo môi trường và điều kiện để phát triển về
nhân cách, đạo đức, trí tuệ, năng lực sáng tạo, thể chất, tâm hồn, trách nhiệm
xã hội, nghĩa vụ công dân, ý thức tuân thủ pháp luật; đề cao tinh thần yêu
nước, tự hào dân tộc, lương tâm, trách nhiệm của mỗi người đối với bản thân

mình, với gia đình, cộng đồng xã hội và đất nước”. Trong các đặc trưng về
chủ nghĩa xã hội mà Cương lĩnh năm 2011 do Đảng ta đề ra, đặc trưng thứ tư
ghi rõ: “Có một nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc”.
Như vậy việc đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu các giá trị truyền thống của
dân tộc Việt Nam đã trở thành một trong những đề tài được nhiều học giả,
nhiều cơng trình khoa học quan tâm.
Tỉnh Sơn La có thể được coi là cái nôi cho sự ra đời của các giá trị,
phong tục, tập quán của người Thái ở Việt Nam. Trong sự phát triển của mình
họ đã hình thành và để lại những phong tục, tập quán mang giá trị nhân sinh
sâu sắc. Đồng bào Thái có đời sống văn hóa rất đặc sắc, có tiếng nói, chữ viết
riêng. Trong kho tàng văn hóa, đồng bào Thái có thần thoại, cổ tích, truyền


2
thuyết, truyện thơ, ca dao là vốn văn học cổ truyền nổi tiếng, với các tác phẩm
“Xống chụ xon xao, Khu lú Nàng ủa” Đồng bào Thái rất ưa ca hát, múa xòe,
đặc biệt Khắp là lối ngâm thơ, hát theo lời thơ, có đệm đàn và múa. Nhiều
điệu múa xòe, múa sạp của đồng bào Thái nổi tiếng khắp cả nước và thế giới.
Nhưng trong nhịp sống hiện đại và sự bùng nổ của công nghệ, thông tin
hội nhập nhanh chóng nhiều giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc đang trở
nên mai một so với ý thức hệ của các thế hệ trẻ về sau.
Dân tộc Thái ở Sơn La đóng một vai trị quan trọng trong việc phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phịng an ninh của khu vực Tây Bắc và cả
nước. Việc khai thác những giá trị truyền thống có giá trị tích cực qua góc
nhìn của triết học, sẽ mang lại hiệu quả hơn trong công tác kế thừa, bảo tồn,
phát triển và tuyên truyền, phổ biến những giá trị truyền thống đó của người
Thái ở Sơn La. Tìm lại giá trị xưa trong những hình mẫu, phong tục cũ của
dân tộc mình đã trở thành nhiệm vụ và quyền lợi đặt ra cho thế hệ sau.
Việc nghiên cứu và phát hiện ra những vấn đề triết lý nhân sinh ẩn
trong các phong tục, tập quán của người Thái sẽ góp phần nói lên vai trị và ý

nghĩa của các phong tục truyền thống này. Đồng thời góp phần vào sự nghiệp
giáo dục cho thế hệ trẻ nhất là người Thái nhận thức được và tiếp tục phát huy
các giá trị nhân sinh trong phong tục của dân tộc mình.
Từ những lý do trên, nhằm mục đích tìm hiểu và khai thác các giá trị
truyền thống của đồng bào Thái chúng tôi chọn "Triết lý nhân sinh trong
phong tục, tập quán của người Thái ở Sơn La" làm đề tài nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Nhóm các cơng trình nghiên cứu về phong tục, tập quán
Phong tục, tập quán là một thành tố quan trọng, góp phần tạo nên hệ giá
trị tinh thần, bản sắc văn hóa độc đáo của dân tộc Việt Nam. Bởi vậy phong
tục, tập quán đã thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu ở những


3
góc độ, những khía cạnh khác nhau. Vấn đề về văn hóa, phong tục và tập quán
đã có rất nhiều tác giả, cơng trình khoa học khác nhau nghiên cứu. Trong đó,
phong tục tập quán của người Thái ở Sơn La cũng đã được nghiên cứu, nhìn
nhận ở khía cạnh triết lý nhân sinh, các cơng trình nghiên cứu cụ thể:
Bùi Xuân Đính (1995), “Lệ làng phép nước”, Nxb Hà Nội [21]. Cuốn
sách bước đầu đã giới thiệu một cách tương đối có hệ thống về nguồn gốc, điều
kiện xuất hiện hương ước, nội dung cơ bản của hương ước, mối quan hệ giữa
pháp luật nhà nước phong kiến với hương ước. Chỉ ra những tác động tích cực,
tiêu cực, đặt hương ước trong di sản của thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội.

Bùi Xuân Đính (1998) “Hương ước và quản lý làng, xã”, Nxb Khoa
học xã hội, Hà Nội [22], trong phạm vi cơng trình này, tác giả đã nghiên cứu
có chiều sâu về hương ước của người Việt trong mối quan hệ với quản lý làng,
xã.
Bùi Quang Thanh (2009) “Nghiên cứu luật tục, phong tục các dân tộc
thiểu số ở Quảng Nam”, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội [52], tác giả đã điều

tra, khảo sát thực trạng khai thác, sử dụng luật tục của một số dân tộc ít người:
Co, Cơ Tu, Giẻ Triêng và Xơ Đăng, tìm hiểu nhận thức, thái độ và hoạt động
thực hành luật tục, làm rõ tác động của luật tục đồng thời đề xuất một số giải
pháp để mang tính ứng dụng nhằm phát triển kinh tế, xã hội.
Ngô Đức Thịnh, Cầm Trọng (1999), (2003), “Luật tục Thái ở Việt
Nam”, Nxb Văn hóa dân tộc [55] [56]. Cuốn sách tập hợp những tài liệu về
luật tục của đồng bào Thái, gồm cả luật tục thành văn và luật tục bất thành
văn đã được dịch từ chữ Thái cổ ra tiếng Việt.
Phan Đặng Nhật (2007), “Luật tục với đời sống”, Tập 1, Nxb Tư pháp,
Hà Nội [46]. Tác giả đã luận giải luật tục các dân tộc Việt Nam và giới thiệu
minh chứng nội dung luật tục J'rai trên một số lĩnh vực liên quan của đời sống
xã hội.


4
Trương Tiến Hưng (2009) “Vận dụng luật tục dân tộc Chăm trong
quản lý cộng đồng người Chăm của chính quyền cơ sở ở tỉnh Ninh Thuận”,
Luận án Tiến sỹ Luật học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội
[33]. Luận văn đã làm rõ cơ sở lý luận vận dụng luật tục dân tộc Chăm, khảo
sát thực tiễn vận dụng và đưa ra những giải pháp để tổ chức thực hiện.
Bùi Xuân Trường, (1999), “Tác dụng của luật tục đối với việc quản lý
xã hội ở các dân tộc Thái, H’Mông - Tây Bắc Việt Nam”, Nxb Văn hóa dân
tộc [64]. Tác giả nghiên cứu và nêu ra những vấn đề liên quan đến quản lý xã
hội có tính thời sự dưới dạng khái qt, nghiên cứu chung về quản lý xã hội
chưa đi sâu vào từng lĩnh vực cụ thể.
Các cơng trình trên đã đề cập đến phong tục, tập quán, luật tục của một
số dân tộc ở Việt Nam, nghiên cứu vai trò, tác động của luật tục lên đời sống,
mối quan hệ giữa luật tục với pháp luật, từ đó đề xuất những giải pháp thực
tiễn để vận dụng vào quản lý xã hội.
2.2. Nhóm cơng trình nghiên cứu về người lịch sử, dân tộc học người

Thái Cầm Trọng (1978), “Người Thái ở Tây Bắc Việt Nam”, Nxb. Khoa học
xã hội, Hà Nội [58]. Cơng trình nghiên cứu về lịch sử, kinh tế, xã hội, tập
quán người Thái Tây Bắc Việt Nam;
Ngô Đức Thịnh, Cầm Trọng (1999, 2003), “Luật tục Thái ở Việt Nam”
Nxb. Văn hóa dân tộc [55], [56]. Cuốn sách này là tập hợp những tài liệu có nội
dung về người Thái ở Tây Bắc và về luật tục của đồng bào Thái, gồm cả luật tục
thành văn và luật tục bất thành văn đã được dịch từ chữ Thái cổ ra tiếng Việt.

Cầm Trọng (2005), “Những hiểu biết về người Thái ở Việt Nam”, Nxb.
Chính trị Quốc gia Hà Nội [60]. Cơng trình nghiên cứu về lịch sử, các lĩnh
vực văn hóa, kinh tế, xã hội, tín ngưỡng tơn giáo của người Thái Việt Nam.
Vì Văn Sơn, (2008) “Luật tục Thái trong tự quản của cộng đồng bản
dân tộc Thái tỉnh Nghệ An”, Luận văn Thạc sỹ Luật học, Hà Nội [50]. Tác giả


5
chỉ rõ mối tương quan giữa pháp luật và luật tục người Thái, làm rõ giá trị của
luật tục Thái trong việc quản lý cộng đồng bản dân cư ở Nghệ An.
Vì Văn Sơn, (2015) “Luật tục Thái và sự vận dụng trong quản lý nhà
nước đối với cộng đồng người Thái ở các tỉnh Bắc Trung bộ Việt Nam”, Luận
án Tiến sỹ Luật học, Hà Nội [51]. Trên cơ sở những nhận định về giá trị và
hạn chế trong luật tục Thái, tác giả đã nêu ra các giải pháp và u cầu về sự
cần thiết và tính có thể vận dụng vào trong quản lý nhà nước ở các tỉnh Bắc
Trung bộ Việt Nam.
Vì Trọng Liên, (2002) "Vài nét về người Thái ở Sơn La", Nxb Văn hóa
Dân tộc, Hà Nội [37]. Tác giả chỉ ra những nét văn hóa độc đáo có tính đặc
trưng và đặc điểm đời sống của người dân Thái ở Sơn La.
Hoàng Lương, "Phong tục trong hơn nhân và gia đình người Thái
Mường Tấc (Phù Yên - Sơn La)" viết trong cuốn Luật tục và phát triển nông
thôn Việt Nam hiện nay, Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc gia,

Viện Nghiên cứu Văn hóa dân gian, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội [38].
Cơng trình nghiên cứu hệ thống về phong tục cưới hỏi của người Thái trắng ở
Mường Tấc huyện Phù Yên tỉnh Sơn La.
Và nhiều bài viết trên các tạp chí: Dân tộc học, nghiên cứu lịch sử....
Nhìn chung, các cơng trình, tác phẩm đều đã đi vào khai thác những
đặc điểm chung về bản sắc văn hóa; văn hóa các dân tộc thiểu số; văn hóa của
dân tộc Thái ở nước ta. Những nghiên cứu này chủ yếu mới chỉ dừng lại ở
việc tìm hiểu những giá trị văn hóa, phong tục tập quán của người Thái, nhằm
giới thiệu về người Thái; những nét đặc sắc - cái hay, cái đẹp của văn hóa dân
tộc Thái.
Một số đề tài, cơng trình cũng đề cập tới vấn đề bảo tồn, giữ gìn và
phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Thái nhưng mới chỉ đề cập một cách chung
chung hoặc đi sâu tìm hiểu một số nét văn hóa cụ thể; đã đề cập đến thực


6
trạng và một số giải pháp cho sự phát triển văn hóa các dân tộc Tây Bắc
nhưng cũng chỉ là những giải pháp mang tính định hướng chung cho các dân
tộc thiểu số; chủ yếu nghiên cứu về văn hóa dân tộc Thái ở góc độ văn hóa,
chưa đi sâu vào nghiên cứu một cách có hệ thống dưới góc độ triết học. Đồng
thời, cũng chưa có cơng trình nào nghiên cứu sâu về triết lý nhân sinh trong
phong tục tập qn của người Thái ở Sơn La. Chính vì vậy, chúng tôi lựa chọn
đề tài: "Triết lý nhân sinh trong phong tục tập quán của người Thái ở Sơn
La" để nghiên cứu.
3.

Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu, tìm tịi phát hiện những giá trị của phong tục tập
quán đặc sắc của người Thái ở Sơn La. Từ đó làm rõ khía cạnh nhân sinh

trong phong tục, tập quán của người Thái ở Sơn La cũng như giá trị của nó
trong sự phát triển văn hóa hiện nay. Từ đó đưa ra một số giải pháp cơ bản
nhằm bảo tồn phát huy những giá trị nhân sinh trong phong tục, tập quán của
người Thái ở Sơn La nói riêng và văn hóa Thái nói chung.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu của luận văn là cộng đồng người Thái ở Sơn La
hiện nay.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Triết lý nhân sinh trong phong tục, tập quán đặc sắc của người Thái ở
Sơn La.
5. Giả thuyết khoa học
Triết lý nhân sinh của người Thái đó là các quan điểm, quan niệm về
con người, về cuộc đời con người, về mối quan hệ giữa con người với tự
nhiên, giữa con người với con người và với đời sống tâm linh của con người.
Triết lý nhân sinh của người Thái được hình thành từ chính hoạt động sản


7
xuất và trong sinh hoạt văn hóa tinh thần của họ. Chúng được thể hiện một
cách sinh động trong các phong tục, tập quán, đã đi cùng với cộng đồng người
Thái qua bao thế hệ, trở thành những chân giá trị mang đậm bản sắc văn hóa
của người Thái. Giá trị tích cực triết lý nhân sinh phong tục, tập quán trong
của người Thái ở Sơn La đã góp phần làm phong phú, đa dạng đời sống tinh
thần của người Thái ở Sơn La nói riêng và dân tộc Việt Nam nói chung.
Triết lý nhân sinh phong tục, tập quán trong của người Thái ở Sơn La là
yếu tố tạo nên bản sắc riêng biệt trong sự đa dạng phong phú của văn hóa Việt
Nam. Nếu luận chứng được những vấn đề trên sẽ góp phần bổ sung về mặt lý
luận cho tính đa dạng, phong phú của triết lý nhân sinh người Việt bởi những giá
trị trong phong tục, tập quán của người Thái ở Sơn La tạo ra. Đồng thời phát huy

được những giá trị đó trong hoạt động thực tiễn góp phần làm phong phú thêm
đời sống tinh thần của người Thái nói riêng và dân tộc Việt Nam nói chung.

6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Phát hiện trong phong tục, tập quán dân tộc Thái có các giá trị nhân văn
sâu sắc, từ đó nâng cao tinh thần đoàn kết tương thân, tương ái trong cộng
đồng dân tộc Thái nói riêng và 12 dân tộc anh em sống trên địa bàn tỉnh Sơn
La nói chung.
Qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy bảo tồn, phát triển văn
hóa Thái. Bên cạnh đó cịn giáo dục những giá trị truyền thống mang ý nghĩa
nhân văn sâu sắc cho thế hệ trẻ hiện nay.
7. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
Luận văn chỉ nghiên cứu một số phong tục, tập quán đặc sắc của dân
tộc Thái ở Sơn La.
Chỉ nghiên cứu phong tục, tập quán Thái và rút ra những giá trị, ý nghĩa
triết lý nhân sinh trong một một kho tàng văn hóa đồ sộ của cộng động dân
tộc Thái.


8
8. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của Triết học Mác - Lênin,
đặc biệt ngun lý về lý luận nhận thức và lơgíc học, quan điểm của Đảng về
giáo dục và những thành tựu của các nhà nghiên cứu trong nước liên quan đến
vấn đề nâng cao năng lực tư duy biện chứng, phân tích và tổng hợp, diễn dịch
và quy nạp, lịch sử - lơgíc.
Nhóm phương pháp nghiên cứu tài liệu: sử dụng các phương pháp hệ
thống hóa, khái quát hóa, đọc tài liệu, tổng hợp, đối chiếu, xử lý tài liệu…
Phương pháp lịch sử: Để nghiên cứu về trang phục người Thái tỉnh Sơn La
dưới góc độ lịch sử.

Phương pháp điền dã: phương pháp này được xem là công cụ cơ bản
trong thu thập khai thác các thơng tin văn hóa, kỹ thuật, mỹ thuật, vật chất
tinh thần….
Phương pháp tổng hợp, hệ thống, phân tích. Các phương pháp này được
áp dụng trong việc xử lý các thông tin được khai thác từ các mẹ, bác, chú để
trình bày trong luận văn.
Phương pháp khái quát trừu tươngg̣ hóa, phương pháp so sánh, đối
chiếu, đo đạc, khảo tả. Những phương pháp này được áp dụng để xử lý các
thơng tin nhằm tìm ra khác biệt trong phong tục, tập quán của dân tộc Thái và
các dân tộc khác ở Sơn La.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn được kết cấu thành 2 chương và 7 tiết.
10. Tóm tắt các luận điểm cơ bản và đóng góp mới của tác giả
10.1.

Luận điểm cơ bản

- Triết lý nhân sinh của người Thái gắn liền với phong tục, tập quán là
một sự thể hiện khát vọng của con người đang hướng đến những cái tốt đẹp,
cái thiện.


9
-

Triết lý nhân sinh của người Thái là sự phản ánh hiện thực cuộc sống,

phản ánh mối quan hệ không tách rời giữa con người với con người, giữa con
người với thế giới.

- Những giá trị tích cực trong phong tục tập quán Thái có ý nghĩa quan
trọng trong việc giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ nói riêng và tồn thể xã hội
nói chung của người Sơn La hiện nay.
10.2. Đóng góp mới của luận văn
*

Về mặt lý luận

Luận văn góp phần bổ sung, làm rõ những giá trị về triết lý nhân sinh
trong phong tục tập quán của người Thái ở Sơn La. Từ đó khái quát về mặt lý
luận bản sắc và tính hịa đồng của văn hóa người Thái trong văn hóa dân tộc
Việt Nam.
* Về mặt thực tiễn
Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong dạy học các môn
khoa học xã hội ở các trường phổ thông và cao đẳng, đại học, đặc biệt là ở các
trường vùng miền phía người Thái sinh sống.


10
Chương 1
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ NỘI DUNG CƠ BẢN
CỦA TRIẾT LÝ NHÂN SINH TRONG PHONG TỤC, TẬP QUÁN
CỦA NGƯỜI THÁI Ở SƠN LA
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Triết lý
Triết lí là những điều được rút ra bởi trải nghiệm, như một quan niệm
nền tảng, cốt lõi trên cơ sở nhìn nhận điều gì là nguồn cội tâm thế, giá trị tinh
thần, sức mạnh ứng xử, được phát biểu ngắn gọn, súc tích. Triết lí như một tín
điều, làm kim chỉ nam cho cách xử thế, hành động hay lối sống của một cá
nhân hay một cộng đồng.

Trong cuốn “Triết lí phát triển ở Việt Nam - Mấy vấn đề cốt yếu”, tác
giả Phạm Xuân Nam định nghĩa: “Triết lí là kết quả của sự suy ngẫm, chiêm
nghiệm và đúc kết thành những quan điểm, luận điểm, phương châm cơ bản
và cốt lõi nhất về cuộc sống cũng như về hoạt động thực tiễn rất đa dạng của
con người trong xã hội. Chúng có vai trị định hướng trực tiếp ngược trở lại
đối với cuộc sống và những hoạt động thực tiễn rất đa dạng ấy” [43, tr.31].
Trong cuốn “Triết lí phát triển C. Mác, Ph. Ăn gghen, V.I. Lê nin và Hồ
Chí Minh tác giả có viết: “Triết lí có thể thể hiện bằng một mệnh đề hàm súc
nhưng ý nghĩa về nhân sinh thế thái, về tự nhiên, về xã hội, nó cũng có thể là
một hệ mệnh đề tạo thành một quan niệm, một luận thuyết… Triết lí đúng vào
khoa học thì nó sẽ trở thành cơ sở lí luận khoa học cho một hệ thống quan
điểm, học thuyết, nó làm cơng cụ lí thuyết cho hành động hiệu quả của con
người” [35, tr.9].
Một số nhà nghiên cứu cho rằng, so với triết học, triết lý có thể được
hiểu ở trình độ thấp hơn, chỉ là cơ sở cho một hệ thống quan điểm, một học


11
thuyết. Một số nhà nghiên cứu lại cho rằng, triết lý là kết quả những kinh
nghiệm và lẽ sống của nhiều thế hệ đi trước đúc kết lại, vừa có tính giai cấp
vừa có tính lịch sử.
Triết lí là kết quả của sự suy ngẫm, chiêm nghiệm và đúc kết thành các
quan điểm, luận điểm, thành những phương châm cơ bản và cốt lõi nhất về
cuộc sống cũng như về hoạt động thực tiễn rất đa dạng của con người trong xã
hội. Chúng có vai trị định hướng cho cuộc sống và những hoạt động thực tiễn
rất đa dạng ấy. Triết lí có thể thể hiện bằng một mệnh đề hàm súc những ý
nghĩa về nhân tình thế thái, về tự nhiên, về xã hội, nó cũng có thể là một hệ
mệnh đề tạo thành một quan niệm, một luận thuyết... Triết lí đúng sẽ trở thành
cơ sở lý luận khoa học cho một hệ thống quan điểm, học thuyết, định hướng
cho hành động của con người.

Trên cơ sở đó, theo chúng tơi: Triết lý có thể là những kết luận được rút
ra, suy ra từ một triết thuyết, một hệ thống các nguyên lý triết học nhất định.
Đồng thời triết lý còn là những tư tưởng, những quan niệm (thường được thể
hiện dưới dạng những câu, những mệnh đề cơ đọng, súc tích) phản ánh được
bản chất của các mối quan hệ diễn ra trong đời sống sinh động mọi mặt của
mỗi cá nhân và của cộng đồng theo hướng khẳng định những niềm tin, giá trị,
đạo lý có tác dụng chỉ đạo cho cách ứng xử, phương châm sống, suy nghĩ và
hành động của con người trong những hồn cảnh cụ thể nào đó.
1.1.2. Nhân sinh
Nhân sinh có nguồn gốc là tiếng Hán Việt. Nhân là người. Sinh là cách
thức tồn tại, hoạt động, sinh sống.
Về khái niệm nhân sinh, trong “Từ và ngữ Việt Nam” giải nghĩa:
“nhân’’ là người, “sinh” là sự sống, theo nghĩa đó; Nhân sinh là sự sống của
con người. Từ điển Lạc Việt cũng giải nghĩa Nhân sinh quan là quan niệm
thành hệ thống về cuộc đời, về ý nghĩa và mục đích sống của con người.


12
Theo Từ Điển Tiếng Việt [49], nhân sinh quan là quan niệm thành hệ
thống về cuộc đời, về ý nghĩa, mục đích của cuộc sống con người.
Từ những lý giải trên, ta có thể thấy rằng, nhân sinh quan là sự xem xét,
suy nghĩ của con người về nguồn gốc, về cuộc đời và các mối quan hệ của con
người, hay nói khác thì nhân sinh quan là quan niệm của chúng ta về những
định luật diễn ra trong đời sống nhân loại và sự sống của con người.
Nhân sinh quan là bộ phận của thế giới quan. Nhân sinh quan thường
trả lời cho những câu hỏi như: Lẽ sống của con người là gì? Ý nghĩa, mục
đích sống của con người ra sao? Con người phải sống như thế nào cho xứng
đáng? Vai trị và vị trí của con người cũng như tương lai của con người sẽ ra
sao?
Nhân sinh quan tức là đạo làm người, phản ánh tồn tại xã hội của con

người. Nội dung của nó biểu hiện những nhu cầu lợi ích, khát vọng và hồi
bão của con người trong mỗi chế độ xã hội cụ thể. Trong xã hội có giai cấp,
nhân sinh quan cũng mang tính giai cấp. Giai cấp đang đi lên trong lịch sử có
nhân sinh quan lạc quan, tích cực, cách mạng; nhân sinh quan của giai cấp
đang đi xuống thường mang tính bi quan, yếm thế. Nhân sinh quan có tác
dụng to lớn đến hoạt động của con người; tạo niềm tin, lối sống, tạo ra
phương hướng mục tiêu cho hoạt động (lý tưởng sống). Nếu như phản ánh
đúng khuynh hướng khách quan cuả lịch sử thì nó là nhân tố mạnh mẽ để cải
tạo xã hội một cách hợp lí, nhưng nếu phản ánh khơng đúng thì nó có tác
dụng ngược lại, cản trở xã hội tiến lên.
Nghiên cứu Triết lý nhân sinh tức là việc trả lời những câu hỏi: Người
ta sinh ra ở đời để làm gì? Muốn cái gì? Sống như thế nào? Bản thân mình có
vị trí, vai trị gì trong xã hội? Nói một cách khác, nghiên cứu vấn đề nhân sinh
tức là nghiên cứu về bản chất, mục đích, thái độ và hành vi của đời sống con
người.


13
1.1.3. Khái niệm triết lý nhân sinh
1.1.3.1. Quan niệm về triết lý nhân sinh trong lịch sử triết học
Triết lí nhân sinh gồm những quan niệm về cuộc sống của con người:
Con người là gì? Con người từ đâu mà sinh ra? Con người chết rồi sẽ ra sao?
Vị trí của con người trong cuộc đời? Lẽ sống của con người là gì? Mục đích,
ý nghĩa, giá trị của cuộc sống con người ra sao và sống như thế nào cho xứng
đáng? Trả lời những câu hỏi đó là vấn đề nhân sinh quan.
Khi quan niệm về nhân sinh trong lịch sử triết học đã có rất nhiều nhà tư
tưởng triết học Phương Đơng đưa ra nhiều chính kiến và luận giải khác nhau, nó
được thể hiện trong các học thuyết Khổng Tử, Mạnh Tử, Trang Tử, Chu Hy…
Dưới lăng kính của các học giả tư sản thì quan niệm về nhân sinh cũng có nhiều
cách luận giải khác nhau... Những quan niệm trước đây gồm cả những tư tưởng

phong kiến với tư tưởng an phận, thiếu chí tiến thủ và tư tưởng hoài nghi, độc
hại của giai cấp tư sản gieo rắc xung quanh trong thời kì mới.

Nhân sinh quan trong thời đại mới được đưa ra nhằm mục đích bóc tách
và vạch ra những sai lầm của quan niệm cũ, quan niệm phản tiến bộ và xây
dựng một quan niệm mới về cuộc sống. Nhân sinh quan là cách nhìn nhận đời
sống, cơng tác, xã hội, lịch sử, dựa theo lợi ích của giai cấp mình. Có nhiều
loại nhân sinh quan, chẳng hạn như:
Nhân sinh quan cách mạng: Nhân sinh quan của giai cấp công nhân đấu
tranh để cải tạo xã hội.
Nhân sinh quan cộng sản: Nhân sinh quan của những người cộng sản
đấu tranh để thực hiện chủ nghĩa cộng sản, đầy lòng tin tưởng ở tương lai tốt
đẹp của loài người và sẵn sàng hi sinh chiến đấu cho tương lai ấy.
Nhân sinh quan tôn giáo: Nhân sinh quan của các tôn giáo khác nhau
mang đặc điểm nổi bật của tơn giáo đó nhưng cũng chứa đầy tính chất duy
tâm chủ quan.


14
Nhân sinh quan triết học: Nhân sinh quan của các trường phái triết về
những định luật diễn hóa trong đời sống nhân loại và sự sống của con người
Có kẻ thấy người chết thì than vãn: “Ơi! Người ta sinh ra ở đời thật là
tối tăm, khơng được bằng lồi cây cỏ”. Những người già cho rằng: Người ta
sinh ra sướng hay khổ, vui hay buồn đều do tám chữ nhà Phật mà ra “Họa
phúc sinh tử, bách bất thất nhân” và cho rằng sự sống hay cái chết đều phụ
thuộc vào số mệnh con người đã được an bàn định sẵn [32, tr.5]. Như vậy,
nhân sinh quan là gì? Nói vắn tắt, đó là cách người ta nhìn nhận cuộc đời, hay
là cái “đạo” làm người. Xã hội có bao nhiêu loại người ta lại thấy có bấy
nhiêu kiểu nhân sinh quan, cùng với đó nảy sinh ra nhiều thứ đạo làm người
khác nhau.

Nhà đạo đức phong kiến có quan niệm: Sống thác đều có mệnh, giàu
nghèo là tại trời. Họ dán lên cửa lớn hai câu đối sau: “An phận thủ kỷ, thuận
thời thích thiên” [32, tr.6] nghĩa là bằng lòng với số phận thuận theo ý trời.
Những người theo đạo Phật cho rằng: Người ta sinh ra khơng thể thốt
khỏi bát khổ: “Sinh, lão, bệnh, tử”; “Thụ biệt li”; “Sở cầu bất đắc”; “Oán
tăng hội”; “Ngũ thụ uẩn” [32, tr.6]. Bể khổ mênh mang, quay lại không thấy
bờ, chi bằng lo sửa mình, thốt nơi cuộc đời trần tục về nơi Tây Trúc.
Người thanh niên cũng tự đặt ra cho mình quan niệm về lẽ sống cho
riêng mình với chủ trương: “Đã mang tiếng ở trời đất, phải có danh gì với
núi sơng” [32, tr.6].
Người nơng dân hay người công nhân cũng hô lớn những khẩu hiệu
cách mạng nhấn mạnh được nhiệm vụ vai trị của mình: “Chúng ta như
những chiến sĩ ngoài mặt trận chỉ biết tiến không biết lùi” [32, tr.6].
1.1.3.2. Quan niệm về triết lý nhân sinh trong triết học Mác-Lênin
Chủ nghĩa Mác là khoa học về các quy luật phát triển của lịch sử, chỉ rõ
hoạt động của con người có tác dụng cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội, đó là


15
nhân tố quyết định sự tiến bộ xã hội. Vì vậy, sứ mệnh của mỗi người la thúc
đẩy những quá trình phát triển xã hội đã chín muồi, những hoạt động lao động
lao động sáng tạo và cải tạo xã hội, đem lại một xã hội tốt đẹp tự do, ấm no,
hạnh phúc, trên cơ sở đó hồn thiện năng lực trí tuệ, tình cảm của bản thân
mình. Nhân sinh quan cách mạng mang tính chất của giai cấp vơ sản và của
con người mới trong chế độ xã hội chủ nghĩa. Để làm cho nhân sinh quan
cách mạng chiếm ưu thế tuyệt đối trong đời sống xã hội, phải cố gắng về
nhiều mặt, trong đó giáo dục chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng.
“Thế giới quan là những quan điểm, quan niệm của con người về thế
giới xung quanh, về bản thân và về cuộc sống của con người, về vị trí của con
người trong thế giới đó. Thế giới quan bao hàm nhân sinh quan, tức là toàn

bộ những quan niệm về cuộc sống của con người” [26, tr.11].
“Những vấn đề triết học về con người là một nội dung lớn trong lịch sử
triết học nhân loại. Đó là những vấn đề: Con người là gì? Bản tính, bản chất
con người? Mối quan hệ giữa con người và thế giới? Con người có thể làm gì
để giải phóng mình, đạt tới tự do? Đây cũng chính là nội dung cơ bản của
nhân sinh quan - một nội dung cấu thành thế giới quan triết học” [26, tr.201].
Sự khác nhau về nhân sinh quan của con người được biểu hiện thông
qua các thời kỳ lịch sử, hiện hữu rõ nét nhất trong các hình thái xã hội. Nhân
sinh quan phản ánh tồn tại xã hội của con người, nội dung của nó biểu hiện ở
quan điểm, lẽ sống, khát vọng, nhu cầu của con người trong từng hoàn cảnh
cụ thể. Nó khơng thể tách rời sự phát triển của thời đại do ảnh hưởng của
những yếu tố khác nhau. Điều đó địi hỏi chúng ta phải nhận thức rõ thời đại
của mình để tìm cách thích ứng.
1.1.4. Khái niệm phong tục, tập quán
Trong Hán Việt tân từ điển, Hoàng Thúc Trâm đã đưa ra cách hiểu khái
niệm này như sau: “Phong tục là những khái niệm chỉ những biểu hiện nhất


16
trí về tinh thần của số đơng người, trải qua lâu đời đúc thành những khuôn
phép nhất định, đủ ràng buộc hành vi và chi phối cuộc đời thực tế của cá
nhân”. Cịn tập qn là “thói quen của cá nhân, phong tục lề thói của một
xứ” [2, tr.10].
Tác giả Phan Văn Các lại cho rằng: “Phong tục là thói quen lâu đời
của một địa phương. Tập quán là thói quen”. Ví dụ: Phong tục tổ chức ăn
mừng trong đám cưới, nhà mới; tập quán ăn cơm bằng đũa [9, tr.20].
Cũng có cách hiểu như tác giả Phan Văn Các, đồng các tác giả trong
cuốn Từ điển Tiếng Việt định nghĩa như sau: “Phong tục là thói quen, tục lễ
đã ăn sâu vào đời sống xã hội, được mọi người cơng nhận và làm theo. Tập
qn là thói quen đã thành nếp trong đời sống xã hội. Trong sinh hoạt hàng

ngày mọi người công nhận và làm theo” [9, tr.230].
Nhà nghiên cứu Nguyễn Thị Bích Hà trong cơng trình Nghiên cứu văn
học dân gian từ mã văn hóa dân gian thì cho rằng: “Phong có nghĩa là tốt
lành, tục là thói quen. Có thể hiểu một cách nơm na phong tục là một thói
quen của một xã hội”. Phong tục là một khái niệm thường đi liền với tập
quán. “Tập có nghĩa là làm đi làm lại (học mà đem thực hành); quen là thói
quen đã được thừa nhận, được lặp đi lặp lại trở nên bền vững” [27, tr.27].
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: "Tập quán là phương thức ứng xử
và hành động đã định hình quen thuộc và đã thành nếp trong lối sống, trong
lao động ở một cá nhân, một cộng đồng. Tập quán gần gũi với thói quen ở
chỗ nó mang tính tĩnh tại, lâu bền khó thay đổi. Trong tình huống nhất định,
tập qn biểu hiện như một hành vi mang tính tự động hóa. Tập qn xuất
hiện và định hình một cách tự phát hoặc hình thành và ổn định thơng qua sự
rèn luyện và là kết quả của quá trình giáo dục có định hướng rõ rệt".
Cũng giống như những cuốn sách, cơng trình nghiên cứu về văn hóa,
thuật ngữ phong tục đi kèm với thuật ngữ tập quán. Cho nên, ở luận văn này,


17
tác giả cũng dung khái niệm này như một thuật ngữ khép kín giống như rất
nhiều nhà nghiên cứu đã sử dụng chứ không tách riêng ra thành hai thuật ngữ.
Phong tục, tập quán là một trong những khía cạnh thể hiện đậm nét bản
sắc của một dân tộc. Phong tục, tập quán sinh ra do nhu cầu của cuộc sống,
phát triển và định hướng theo sự định hình của xã hội tạo nên truyền thống.
Nhiều tác giả nghiên cứu về phong tục, tập quán đều có những quan điểm
tương đồng khi đưa ra các chức năng cơ bản của phong tục, tập quán, đó là:
Thứ nhất, chức năng tạo ra sự thống nhất cho xã hội: Tập quán là
những thói quen được hình thành trong cuộc sống và được mọi người tự giác
tuân theo. Nên những tập quán (thói quen) không đúng với phong tục sẽ bị
loại ra khỏi cộng đồng. Còn phong tục là những quy định, quy ước, những lẽ

sống của một cộng đồng, lúc đầu không có văn bản, về sau dần dần hình
thành văn bản. Đúc kết lại, chọn ra như vậy để con người chấp nhận nhau,
cơng nhận nhau, hịa vào nhau, sống hịa thuận, vui vẻ với nhau, khơng hà
hiếp cướp bóc của nhau. Quan hệ được với nhau như thế mới gọi là cộng
đồng… và trong chừng mực nào đó khi giao tiếp với các cộng đồng khác gồm
mình cũng khơng thấy xa lạ. Phong tục đó tạo ra tính thống nhất cho lối sống
của cộng đồng và xã hội. Con người hiểu phong tục, làm đúng phong tục thì
đời sống sẽ được yên ổn.
Thứ hai, chức năng xã hội hóa: Bằng việc củng cố, thống nhất lối sống
trong từng làng, bằng sự giữ gìn, tơn trọng lối sống của các làng lân cận,
phong tục đã tạo ra sự thống nhất trong xã hội.
Xã hội hóa ở đây khơng chỉ là tơn trọng phong tục của nhau mà cịn
đồng hóa phong tục của nhau, cịn là hội tụ lý trí và cảm xúc với nhau. Thông
hiểu, tôn trọng phong tục của nhau sẽ tạo ra khả năng thâm nhập vào tận bên
trong cá thể và xã hội.
Thứ ba, chức năng thỏa mãn đời sống tâm linh: Mối quan hệ hài hòa
giữa con người và xã hội có thể được cân bằng nhờ phong tục, nhưng hơn thế,


18
sự hài hòa trong quan hệ giữa con người và đời sống tâm linh cao gấp hàng
trăm lần quan hệ trên cũng được phong tục, tập qn hóa giải. Ví dụ phong
tục thờ các thần nguyên thủy, thờ thành hoàng làng, thờ hạo khí anh linh, thờ
cúng tổ tiên trong gia đình… con người được giải tỏa thỏa mãn phần hồn, yên
tâm với người đã khuất.
Như vậy, có thể khẳng định, phong tục, tập quán là sự hiểu biết cụ thể
của bản sắc dân tộc. Nó nằm trong bản thể gương mặt văn hóa thời đại. Phong
tục, tập quán bộc lộ những tính cách, đường nét, màu sắc dân tộc trên tiến
trình phát triển của dân tộc.
1.1.5. Vai trị của phong tục, tập quán trong đời sống xã hội

Phong tục, tập quán là những nếp sống, phong tục do những người sống
trong xã hội tự đặt ra, nó được áp dụng vào đời sống và phục vụ cho mọi
người nhưng khơng mang tính chất vi phạm phạm luật. Phong tục, tập cũng
dần phải thay đổi để phù hợp với đời sống qua các thời kì lịch sử.
Phong tục là tồn bộ những hoạt động sống của con người đã được hình
thành trong quá trình lịch sử và ổn định thành nề nếp, được cộng đồng thừa
nhận và tự giác thực hiện, được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, tạo
nên tính tương đối thống nhất của cộng đồng. Phong tục khơng mang tính cố
định và bắt buộc như nghi lễ, nghi thức, tuy nhiên nó cũng khơng tùy tiện,
nhất thời như hoạt động sống thường ngày. Nó trở thành tập quán xã hội
tương đối bề vững. Phong tục, tập quán là một bộ phận của văn hóa, có vai trị
quan trọng trong việc hình thành truyền thống của một dân tộc, địa phương.
Nó ảnh hưởng, thậm chí chế định nhiều ứng xử của cá nhân trong cộng đồng.
Phong tục, tập quán còn được tuân thủ theo quy định của luật tục hay
hương ước. Người vi phạm có thể bị phạt vạ. Phong tục, tập quán còn là cơ sở
để hình thành nên pháp luật. Nó là cơng cụ hữu hiệu, quan trọng trong việc
điều chỉnh, quản lý các hành vi của con người. Chính vì vậy mà phong tục,


×