Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu phát triển du lịch khu vực hồ thủy điện hòa bình, tỉnh hòa bình theo định hướng bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.03 MB, 149 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

---------------------

VŨ THỊ THƢ

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH
KHU VỰC HỒ THỦY ĐIỆN HỊA BÌNH, TỈNH HỊA BÌNH
THEO ĐỊNH HƢỚNG BỀN VỮNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – Năm 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

---------------------

VŨ THỊ THƢ

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH
KHU VỰC HỒ THỦY ĐIỆN HỊA BÌNH, TỈNH HỊA BÌNH
THEO ĐỊNH HƢỚNG BỀN VỮNG
Chuyên ngành: Địa lý học
Mã số

: 8840211.04


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG

Chủ tịch hội đồng chấm luận văn

Giáo viên hƣớng dẫn

thạc sĩ khoa học

GS.TS Trƣơng Quang Hải

Hà Nội – Năm 2019

TS. Hoàng Thị Thu Hƣơng


Lời cảm ơn
Đề tài này đƣợc hồn thành khơng chỉ nhờ sự nỗ lực, tìm tịi của bản thân em
mà cịn có sự đóng góp cơng sức và giúp đỡ của các thầy cơ, cán bộ địa phƣơng, gia
đình và bạn bè.
Lời đầu tiên, em xin phép đƣợc bày tỏ sự kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc tới
cơ giáo - TS. Hoàng Thị Thu Hƣơng ngƣời đã trực tiếp tận tình chỉ bảo em trong
suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài.
Luận văn đƣợc hỗ trợ bởi đề tài “Nghiên cứu giải pháp khoa học và cơng
nghệ, xây dựng mơ hình phục vụ bảo tồn và phát huy các giá trị di sản cho phát
triển bền vững du lịch vùng lịng hồ Hịa Bình”, mã số KHCN – TB.24C/13-18,
thuộc Chƣơng trình Khoa học và cơng nghệ phục vụ phát triển bền vững vùng Tây
Bắc, ĐHQGHN.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các cán bộ Sở văn hóa thể thao và
du lịch tỉnh Hịa Bình; UBND huyện Đà Bắc, huyện Mai Châu, huyện Cao Phong

và cộng đồng ngƣời dân tại khu vực hồ Hòa Bình đã nhiệt tình giúp đỡ em trong
việc thu thập số liệu, tiến hành phỏng vấn trong thời gian thực tế tại địa phƣơng.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô đang công tác tại trƣờng Đại
học Khoa học tự nhiên và Viện Việt Nam Học & Khoa học phát triển đã ln khích
lệ và cung cấp những tài liệu cần thiết để em có thể hoàn thành bài nghiên cứu này.
Qua luận văn, em cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã
luôn đồng hành và động viên em trong suốt hai năm học cũng nhƣ trong quá trình
thực hiện.
Do hạn chế về kinh nghiệm và thời gian nên đề tài của em cịn nhiều thiếu
sót, rất mong nhận đƣợc sự góp ý, chỉ bảo từ phía các thầy, cơ giáo và các bạn để đề
tài của em đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Ngày tháng 1 năm 2019
Học viên


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Nội dung và nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2
5. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................3
6. Những kết quả chính của luận văn ..........................................................................7
7. Cấu trúc luận văn ....................................................................................................7
Chƣơng 1 - TỔNG QUAN CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH THEO
ĐỊNH HƢỚNG BỀN VỮNG .....................................................................................8
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu du lịch theo hƣớng bền vững ở khu vực hồ thủy
điện ..............................................................................................................................8
1.1.1. Tổng quan nghiên cứu du lịch theo hƣớng bền vững .......................................8

1.1.2. Tổng quan nghiên cứu phát triển du lịch theo hƣớng bền vững ở các hồ thủy
điện ..............................................................................................................................9
1.1.3. Tổng quan nghiên cứu phát triển du lịch hồ Hịa Bình ...................................11
1.2. Cơ sở lí luận .......................................................................................................12
1.2.1. Một số khái niệm về du lịch ............................................................................12
1.2.2. Phát triển du lịch theo định hƣớng bền vững ..................................................15
1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới phát triển du lịch theo định hƣớng bền vững.......24
Tiểu kết chƣơng 1......................................................................................................26
Chƣơng 2 - CÁC ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN DU LỊCH KHU VỰC
HỒ THỦY ĐIỆN HỊA BÌNH ..................................................................................27
2.1. Vị trí địa lí hồ thủy điện Hịa Bình.....................................................................27
2.2. Tài ngun du lịch ..............................................................................................30
2.2.1. Tài ngun du lịch tự nhiên ............................................................................30
2.2.2. Tài nguyên du lịch văn hóa .............................................................................35
2.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................................42
2.3.1. Dân cƣ và nguồn lao động ..............................................................................42

i


2.3.2. Cơ sở hạ tầng – vật chất kĩ thuật .....................................................................42
2.3.3. Chính sách .......................................................................................................48
2.4. Dự báo sức chứa du lịch .....................................................................................49
Tiểu kết chƣơng 2......................................................................................................51
Chƣơng 3 – ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH KHU VỰC ...53
HỒ THỦY ĐIỆN HÒA BÌNH THEO HƢỚNG BỀN VỮNG.................................53
3.1. Nguồn lao động, cơng tác tổ chức quản lí dịch vụ du lịch của khu vực ............53
3.2. Cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ du lịch ..............................................................59
3.3. Sản phẩm du lịch ................................................................................................61
3.4. Khách và doanh thu du lịch ................................................................................67

3.5. Thực trạng điểm, tuyến du lịch khu vực hồ Hịa Bình .......................................72
3.6. Đánh giá phát triển du lịch khu vực hồ Hịa Bình theo hƣớng bền vững ..........83
3.6.1. Đánh giá mức độ bền vững về mặt kinh tế .....................................................83
3.6.2. Đánh giá mức độ bền vững về mặt xã hội ......................................................90
3.6.3. Đánh giá mức độ bền vững về mặt tài nguyên và môi trƣờng ........................95
Tiểu kết chƣơng 3......................................................................................................99
Chƣơng 4 - ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH .....................101
KHU VỰC HỒ HỊA BÌNH THEO ĐỊNH HƢỚNG BỀN VỮNG .......................101
4.1. Luận chứng căn cứ và quan điểm phát triển ....................................................101
4.2. Giải pháp phát triển du lịch hồ Hịa Bình theo định hƣớng phát triển bền vững.
.................................................................................................................................102
4.2.1. Giải pháp về kinh tế ......................................................................................102
4.2.2. Giải pháp về xã hội .......................................................................................106
4.2.3. Giải pháp bảo vệ tài nguyên môi trƣờng .......................................................108
Tiểu kết chƣơng 4....................................................................................................110
KẾT LUẬN .............................................................................................................111
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................113
PHỤ LỤC…………………………………………………………………………………...118

ii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Nguyên tắc phát triển du lịch phát triển du lịch bền vững theo WWF ........20
Bảng 2. Các tiêu chí phát triển du lịch bền vững của du lịch ven hồ Hungary ........22
Bảng 3. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển du lịch theo hƣớng phát triển bền vững khu
vực lịng hồ Hịa Bình ...............................................................................................24
Bảng 4. Phân bố tài nguyên du lịch địa hình tại khu vực Hồ Hịa Bình ...................31
Bảng 5. Tuyến đƣờng bộ nối với các bến cảng khu vực Hồ thuỷ điện Hồ Bình ....44
Bảng 6. Sức chứa du lịch tại một số điểm tuyến .......................................................50

Bảng 7. Sức chứa nhà ở và cơng trình phụ ở hai bản Đá Bia và Ngòi Hoa ..............50
Bảng 8. Số cơ sở lƣu trú homestay đƣợc khảo sát ở Khu vực Hồ Hịa Bình ...........60
Bảng 9. Sản phẩm dịch vụ tại các bản cộng đồng khảo sát ......................................65
Bảng 10. Lƣợng khách du lịch đến xóm Đá Bia, xã Tiền Phong, huyện Đà Bắc .....68
Bảng 11. Thời gian lƣu trú của khách du lịch ...........................................................69
Bảng 12. Doanh thu của các tổ nhóm dịch vụ (6/2017 – 6/2018) của Bản Đá Bia,
Bản Sƣng và Bản Ké tại huyện Đà Bắc ....................................................................71
Bảng 13. Tăng trƣởng bình quân khách du lịch và tổng thu khách du lịch (AAGA)
2010-2017 (%) ..........................................................................................................84
Bảng 14. Tỷ lệ của khu vực Hồ Hịa Bình so với tỉnh Hịa Bình (%) ......................84
Bảng 15. Thời gian lƣu trú bình quân của khách du lịch của khu vực .....................85
Bảng 16. Mức độ hài lòng của khách du lịch ở các điểm du lịch .............................86
Bảng 17. Mức độ hài lòng của khách du lịch ở các chỉ tiêu .....................................86
Bảng 18. Các nhân tố cần cải thiện do khách du lịch đánh giá (%)..........................89
Bảng 19. Mức độ đánh giá sự hài lòng các tiêu chí của các homestay tại Đá Bia,
Ngịi Hoa và Giang Mỗ (%) ......................................................................................90
Bảng 20. Mức độ đánh giá sự hài lịng về các tiêu chí xã hội của các hộ dân trong
bản cộng đồng tại Đá Bia, Ngòi Hoa và Giang Mỗ ..................................................92
Bảng 21. Số hộ trong cộng đồng tham gia cung cấp các sản phẩm cho du lịch .......93
Bảng 22. Thu nhập từ du lịch của các hộ (%) ...........................................................94
Bảng 23. Một số điểm du lịch chƣa đƣợc đầu tƣ ......................................................95
Bảng 24. Trách nhiệm giữa các bên trong phát triển bền vững trong du lịch hồ Hịa
Bình .........................................................................................................................102

iii


DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Bản đồ khu vực hồ thủy điện Hịa Bình - tỉnh Hịa Bình .............................29
Hình 2. Biểu đồ mực nƣớc Hồ Hịa Bình ..................................................................32

Hình 3. Bản đồ hiện trạng giao thông đƣờng bộ khu vực nghiên cứu .....................46
Hình 4. Bản đồ tài nguyên du lịch khu vực hồ thủy điện Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình 52
Hình 5. Hiện trạng lao động du lịch của khu vực hồ Hịa Bình và tỉnh Hịa Bình ..53
Hình 6. Hiện trạng số cơ sở lƣu trú tại khu vực và tỉnh Hịa Bình ...........................59
Hình 7. Tình hình lƣợng khách về trải nghiệm tại Đà Bắc CBT từ 4/2015 đến tháng
6/2018 (Bản Đá Bia, Bản Sƣng và Bản Ké)..............................................................68
Hình 8. Chi tiêu chuyến du lịch đến hồ thủy điện Hịa Bình ...................................70
Hình 9. Thu nhập từ du lịch của homestay Ngọc Nhềm, xóm Đá Bia .....................71
Hình 10. Nhà máy thủy điện Hịa Bình .....................................................................73
Hình 11. Động Thác Bờ ............................................................................................73
Hình 12. Sự hình thành và phát triển của du lịch cộng đồng vùng hồ Hịa Bình .....74
Hình 13. Sơ đồ một số tuyến đi bộ (trekking) ƣa thích của khách quốc tế ...............79
Hình 14. Bản đồ thực trạng du lịch hồ Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình .............................82
Hình 15. Biểu đồ lƣợng khách quốc tế, nội địa và tổng doanh thu của khu vực ......83
Hình 16. Tỷ lệ khách du lịch quay trở lại khu vực (%) ............................................88
Hình 17. Đánh giá của khách du lịch đối với một số chỉ tiêu môi trƣờng ...............98

iv


BẢNG KÍ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT

PTBV

Phát triển bền vững

DLPTBV

Du lịch phát triển bền vững


DLST

Du lịch sinh thái

DLCĐ

Du lịch cộng đồng

CS-HT

Cơ sở hạ tầng

KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên

UBND

Ủy ban nhân dân

KT - XH

Kinh tế xã hội

AFAP

Quỹ Australia vì Nhân dân châu Á và
Thái Bình Dƣơng
Văn hóa thể thao du lịch


VH TT DL

v


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trên thế giới hiện nay, các quốc gia coi phát triển du lịch là ngành kinh tế mũi
nhọn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế - là đòn bẩy sự phát triển cho các ngành
khác trong nền kinh tế quốc dân. Bên cạnh đó, thơng qua hoạt động du lịch mà các
vùng, các quốc gia có sự giao lƣu với nhau và hội nhập với thế giới. Đối với Việt
Nam, du lịch không chỉ tạo ra nguồn thu rất lớn cho kinh tế mà cịn góp phần khai
thác hiệu quả tài ngun du lịch trong nƣớc và quảng bá hình ảnh quốc gia khắp thế
giới.
Hịa Bình là một tỉnh miền núi nằm ở cửa ngõ Tây Bắc, đây là vùng đất có lịch
sự phát triển lâu đời gắn với văn hóa của các dân tộc thiểu số. Bên cạnh đó, những
giá trị độc đáo về tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên nhân văn đang trở thành quý
giá cho phát triển du lịch Hịa Bình. Nắm bắt lợi thế của mình, tỉnh Hịa Bình đang
tích cực khai thác đẩy mạnh phát triển du lịch, trong đó có khu vực hồ Hịa Bình
gắn liền với cơng trình thủy điện Hịa Bình. Hồ Hịa Bình có nhiều tiềm năng quan
trọng về du lịch, nổi bật với khí hậu trong lành, mặt nƣớc trong xanh, diện tích mặt
nƣớc lớn cùng với hàng trăm đảo lớn nhỏ, cảnh quan thiên nhiên đa dạng và văn
hóa các dân tộc thiểu số tạo kiện thuận lợi để phát triển các loại hình du lịch sinh
thái, nghỉ ngơi, vui chơi, thể thao, văn hóa, trải nghiệm,....
Tuy nhiên, trong thời gian qua, việc khai thác phát triển du lịch hồ Hòa Bình
cịn hạn chế, nặng về tự phát, các hoạt động du lịch chủ yếu còn manh mún, nhỏ lẻ;
cơ sở vật chất còn ở mức khiêm tốn, thiếu đồng bộ; các sản phẩm du lịch chƣa thực
sự hấp dẫn du khách; đóng góp của du lịch vào phát triển kinh tế - xã hội của địa
phƣơng còn thấp, chƣa tƣơng xứng với tiềm năng sẵn có và tình trạng ơ nhiễm môi
trƣờng đang xuất hiện ở một số điểm du lịch. Bên cạnh đó, mới bƣớc đầu có quy

hoạch tổng thể phát triển du lịch khu vực hồ Hịa Bình mà chƣa có quy hoạch chi
tiết và lâu dài.
Xuất phát từ những cơ sở khoa học và thực tiễn trên, tác giả chọn đề tài
“Nghiên cứu phát triển du lịch khu vực hồ thủy điện Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình theo

1


định hướng bền vững” để tìm hiểu các điều kiện phát triển du lịch và đánh giá thực
trạng phát triển du lịch theo hƣớng bền vững ở khu vực Hòa Bình. Từ đó, đề xuất
những giải pháp và khuyến nghị chính sách nhằm phát triển du lịch theo định hƣớng
bền vững.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng luận cứ khoa học phục vụ cho đánh giá thực trạng và giải pháp phát
triển du lịch theo hƣớng bền vững tại khu vực hồ thủy điện Hịa Bình – tỉnh Hịa
Bình một cách hợp lí trên cơ sở nghiên cứu đánh giá các điều kiện, hiện trạng du
lịch và những vấn đề du lịch tồn tại nơi đây.
3. Nội dung và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nội dung nghiên cứu
- Tổng quan cơ sở lí luận về du lịch, phát triển du lịch theo định hƣớng phát
triển bền vững.
- Đánh giá các điều kiện phát triển du lịch khu vực hồ Hịa Bình và đánh giá
thực trạng phát triển du lịch theo hƣớng bền vững khu vực hồ thủy điện Hịa Bình.
- Đề xuất giải pháp phát triển du lịch theo định hƣớng bền vững khu vực hồ
thủy điện Hịa Bình.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thu thập, phân tích và đánh giá tài liệu đã đƣợc cơng bố có liên quan đến nội
dung nghiên cứu của luận văn; Tiến hành điều tra thực địa, khảo sát nhằm bổ sung
phân tích về nhân tố, thực trạng phát triển du lịch khu vực hồ thủy điện Hòa Bình;
Xây dựng bản đồ; Tổng hợp tài liệu và viết luận văn.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣơng nghiên cứu: Các điều kiện và thực trạng phát triển du lịch theo
định hƣớng bền vững ở khu vực thủy điện Hịa Bình.
- Phạm vi nghiên cứu: + Về mặt thời gian: Từ khi bắt đầu quá trình tái định
cƣ ở địa bàn nghiên cứu đến nay.
+ Về không gian: Ranh giới khu vực hồ Hịa Bình đƣợc xác định theo Quy
hoạch tổng thể phát triển khu du lịch quốc gia hồ Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình đến năm

2


2030 đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt năm 2016, gồm địa bàn thành phố
Hịa Bình (xã Thái Thịnh và các phƣờng: Thái Bình, Phƣơng Lâm, Tân Thịnh) và 4
huyện: Đà Bắc (gồm các xã: Đồng Ruộng, Yên Hòa, Cao Sơn, Tiền Phong, Vầy
Nƣa, Hiền Lƣơng và Toàn Sơn), Cao Phong (gồm các xã: Bình Thanh và Thung
Nai), Tân Lạc (gồm các xã: Ngòi Hoa, Phú Vinh và Trung Hòa), Mai Châu (gồm
các xã: Tân Dân, Tân Mai, Phúc Sạn, Đồng Bảng và Ba Khan).
5. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Quan điểm nghiên cứu
5.1.1. Quan điểm hệ thống lãnh thổ
Mọi sự vật, hiện tƣợng đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và nằm trong
một hệ thống nhất định. Nhƣ vậy, khi nghiên cứu về vấn đề phát triển du lịch khu
vực hồ thủy điện Hòa Bình cần phải nghiên cứu lãnh thổ là bộ phận của các hệ
thống du lịch có quy mơ lớn hơn và có cấp phân vị lớn hơn nhƣ du lịch tỉnh Hịa
Bình, du lịch vùng Trung du miền núi Bắc Bộ và hệ thống du lịch cả nƣớc. Quan
điểm này đƣợc vận dụng vào nghiên cứu thông qua việc phân tích các điều kiện
phát triển du lịch, thực trạng và giải pháp phát triển du lịch khu vực nghiên cứu phải
phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển du lịch, phát triển kinh tế - xã hội nói
chung ở phạm vi tỉnh Hịa Bình, vùng và quốc gia.
5.1.2. Quan điểm tổng hợp

Quan điểm tổng hợp sẽ định hƣớng nhà nghiên cứu trong mối quan hệ của đối
tƣợng ở nhiều mặt, trong nhiều mối quan hệ, trong hoàn cảnh cụ thể để sự vật bộc
lộ đƣợc bản chất, đặc điểm của mình. Hệ thống du lịch là một hệ thống mở phức
tạp, đƣợc tạo thành bởi nhiều thành tố tự nhiên, văn hóa, lịch sử, con ngƣời, có mối
quan hệ mật thiết, gắn bó với nhau một cách hồn chỉnh. Nghiên cứu, đánh giá du
lịch hồ thủy điện Hịa Bình đƣợc nhìn nhận trong mối quan hệ tổng hợp giữa các
mặt kinh tế, xã hội, môi trƣờng. Quan điểm này đƣợc vận dụng trong nghiên cứu
thơng qua phân tích các điều kiện phát triển và đánh giá tác động nhiều mặt đối với
lãnh thổ du lịch hồ thủy điện Hòa Bình.

3


5.1.3. Quan điểm phát triển bền vững
Trọng tâm của phát triển du lịch theo định hƣớng bền vững là phát triển cân
bằng giữa các mục tiêu về kinh tế, xã hội và bảo tồn tài nguyên và môi trƣờng. Phát
triển du lịch hồ thủy điện Hịa Bình phải gắn với bảo vệ và tôn tạo nguồn tài nguyên
và môi trƣờng. Quan điểm này đƣợc vận dụng vào nghiên cứu thông qua việc xây
dựng cơ sở lí luận, đánh giá phát triển du lịch hồ thủy điện Hịa Bình và đề xuất các
giải pháp phát triển du lịch khu vực này thông qua quan điểm phát triển bền vững
hƣớng tới phát triển cân đối, hài hòa ba mặt của sự phát triển, đó là: phát triển kinh
tế, xã hội và bảo vệ môi trƣờng.
5.1.4. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Quan điểm này đƣợc vận dụng trong q trình phân tích các giai đoạn chủ yếu
của quá trình hình thành, phát triển hệ thống du lịch cũng nhƣ hƣớng phát triển của
hệ thống lãnh thổ. Khu vực nghiên cứu có bề dày lịch sử và văn hóa lâu đời, trải qua
lịch sử phát triển, đến nay vẫn giữ đƣợc nét riêng biệt, đặc sắc về tự nhiên, văn hóa
và con ngƣời. Nghiên cứu quá khứ để có đƣợc những đánh giá đúng đắn hiện tại,
phân tích nguồn gốc phát sinh, phát triển mới có cơ sở để đƣa ra những giải pháp
phát triển du lịch khu vực hồ thủy điện Hòa Bình mang tính bền vững.

5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu thập thống kê và tổng hợp tài liệu
Vận dụng phƣơng pháp này nhằm đảm bảo tính kế thừa và phát triển. Dữ liệu
thứ cấp mà học viên thu thập đƣợc gồm: Các tài liệu về du lịch địa phƣơng do các
cơ quan cấp tỉnh và huyện của tỉnh Hịa Bình cung cấp. Dữ liệu sơ cấp đƣợc thu
thập thông qua: Phƣơng pháp phỏng vấn trực tiếp, thực địa thực tế tại khu vực. Sau
khi thu thập tài liệu, để phục vụ hiệu quả cho mục đích nghiên cứu, các dữ liệu
đƣợc dùng chọn lọc và xử lí phù hợp với nhiệm vụ nghiên cứu.
5.2.2. Phương pháp chuyên gia
Sử dụng phƣơng pháp này nhằm thu thập thông tin khoa học bằng việc sử
dụng trí tuệ của đội ngũ chuyên gia có trình độ cao về lĩnh vực đang nghiên cứu. Để
đảm bảo về mức độ chính xác và hồn thành mục đích đã đề ra, ở từng nội dung

4


nghiên cứu tác giả đã lấy ý kiến của thầy cơ là các chun gia về khoa học địa lí để
bổ sung cơ sở lí luận thực tiễn và kiến thức.
5.2.3. Phương pháp điều tra thực địa và điều tra xã hội học
Điều tra xã hội học là phƣơng pháp quan trọng nhất đƣợc sử dụng trong
nghiên cứu của tác giả. Tác giả điều tra vào 3 đợt: Đợt: tháng 4/2018; đợt 2: tháng
5/2018 và đợt 3: tháng 7/2018. Đợt 1 tiến hành điều tra tại các điểm: Bảo tàng
không gian văn hóa ngƣời Mƣờng, Đền Thác Bờ, Động Thác Bờ, xóm Đá Bia. Đợt
2 điều tra tại: Bản Sƣng, Bản Ké (Đà Bắc), bản Mai Hịch, xóm Suối Lốn và bản
Hang Kia (Mai Châu), Động Thác Bờ, Đền Thác Bờ, Đảo Dừa, Đảo Cối Xay Gió.
Đợt 3 điều tra tại: Bản Đá Bia (huyện Đà Bắc), Bản Ngòi (huyện Tân Lạc), Bản
Giang Mỗ (huyện Cao Phong), Đền Thác Bờ, Động Thác Bờ. Trong quá trình điều
tra, ngƣời nghiên cứu xác định:
- Đối tƣợng điều tra: Cộng đồng dân cƣ sống ở khu vực hồ Hịa Bình và khách
du lịch đến khu vực hồ Hịa Bình. Đặc biệt ở các địa bàn: Bản Đá Bia, Bản Ngòi,

Bản Giang Mỗ, Đền Thác Bờ và Động Thác Bờ.
- Mục đích điều tra:
Về cộng đồng: Điều tra, thu thập về: Thứ nhất gồm các thông tin hoạt động
du lịch của cộng đồng: thời gian, chi phí xây dựng, tỉ lệ khách du lịch đến điểm du
lịch, sức chứa và khả năng đáp ứng nhu cầu khách du lịch, cƣờng độ tập huấn, bồi
dƣỡng kiến thức và kĩ năng năng ngành du lịch. Thứ hai gồm các thông tin lao
động, thu nhập của cộng đồng ngƣời dân; tác động của du lịch đối với cộng đồng
địa phƣơng: doanh thu từ du lịch, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp từ du lịch và tỉ lệ
nguồn thu du lịch trong thu nhập, phân chia lợi ích, liên kết du lịch của các hộ; sự
thay đổi về thu nhập gia đình, hệ thống giao thơng, an ninh trật tự, mối quan hệ làng
xóm, truyền thống văn hóa và môi trƣờng tự nhiên; các vấn đề về sử dụng nguồn
nƣớc, biện pháp thu gom xử lí rác thải, hệ thống nƣớc thải đƣợc xử lí.
Về khách du lịch: Điều tra, thu thập về mục đích du lịch, thời gian lƣu trú, số
tiền chi trả của du khách và lấy ý kiến về đánh giá mức độ hài lòng của khách du
lịch khi đến hồ Hịa Bình (5 mức: rất khơng hài lịng, khơng hài lịng, trung bình,

5


hài lòng và rất hài lòng ; mức số 6 là khơng quan tâm hoặc chƣa sử dụng), đó là:
Đánh giá về hạ tầng cho khách du lịch (thông tin; cơ sở hạ tầng giao thông đƣờng
bộ, đƣờng thủy, biển chỉ đƣờng); cơ sở lƣu trú (chất lƣợng phòng ở, giá cả lƣu trú,
chất lƣợng và số lƣợng nhà vệ sinh tại nơi tham quan). Đánh giá dịch vụ vui chơi,
giải trí tham quan (độ đa dạng, hấp dẫn, truyền thống văn hóa, an tồn, mua sắm
hàng hóa và đồ lƣu niệm, các dịch vụ ăn uống, nhân viên phục vụ và lòng hiếu
khách của ngƣời dân).
- Phƣơng pháp điều tra: Phỏng vấn sâu ở các địa điểm đã khảo sát và điều tra
phỏng vấn bảng hỏi có cấu trúc trên các phiếu in sẵn đƣợc thực hiện ở Đá Bia, Ngòi
Hoa, Giang Mỗ, Đền Thác Bờ và Động Thác Bờ. Tác giả đi thực địa và điều tra cụ
thể 102 khách du lịch (nam 54 phiếu, nữ 48 phiếu); tại các bản cộng đồng gồm 19

hộ homestay và 41 hộ cộng đồng. Phiếu khảo sát hỏi tại Bản Đá Bia (21 phiếu/39
tổng số hộ, tỉ lệ phỏng vấn là 53.8 % ), Bản Ngòi (18 phiếu /91 tổng số hộ) và bản
Giang Mỗ (21 phiếu /119 tổng số hộ). Ngồi ra, trong các đợt thực địa, tác giả cịn
tham khảo ý kiến của các cấp chính quyền địa phƣơng của huyện, xã và trƣởng thơn
các bản.
Sau khi hồn thành việc phỏng vấn sâu và bảng hỏi trên địa bàn nghiên cứu,
tác giả đã tiến hành nhập số liệu, xử lý số liệu bằng phƣơng pháp thống kê tốn học,
tính toàn tỉ lệ % các nội dung điều tra. Kết quả xử lý nguồn tƣ liệu định lƣợng do
phƣơng pháp phỏng vấn bảng hỏi đem lại sử dụng kết hợp với nguồn tƣ liệu định
tính thu đƣợc nhằm phân tích, nhận định rút ra kết luận và khuyến nghị giải pháp
cho phát triển du lịch bền vững khu vực nghiên cứu.
5.2.4. Phương pháp bản đồ - biểu đồ, GIS
Thông thƣờng mọi nghiên cứu đều bắt đầu từ bản đồ và kết thúc bằng bản đồ,
nó chính là “ngơn ngữ” tổng hợp, ngắn gọn, súc tích, trực quan về đối tƣợng.
Phƣơng pháp này sẽ làm cho đối tƣợng nghiên cứu đƣợc trực quan hơn, cụ thể hơn,
có sức thuyết phục cao và sinh động hơn. Trong luận văn này, tác giả đã sử dụng
phƣơng pháp bản đồ để thể hiện thực trạng phát triển du lịch khu vực hồ thủy điện
Hòa Bình cũng nhƣ các tài nguyên du lịch cho phát triển du lịch ở khu vực này.

6


6. Những kết quả chính của luận văn
- Xây dựng cơ sở lí luận về phát triển du lịch theo định hƣớng bền vững trên
cơ sở tổng quan có chọn lọc những vấn đề lí luận và thực tiễn có liên quan.
- Đánh giá những điều kiện và thực trạng phát triển du lịch khu vực hồ thủy
điện Hịa Bình theo định hƣớng bền vững, chỉ ra những thành tựu và vấn đề tồn tại
về kinh tế - xã hội – môi trƣờng.
- Đề xuất các giải pháp phát triển du lịch khu vực hồ thủy điện Hịa Bình theo
định hƣớng bền vững.

7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chủ yếu
của luận văn đƣợc trình bày trong 4 chƣơng:
Chƣơng 1. Tổng quan cơ sở lí luận về phát triển du lịch theo định hƣớng bền vững.
Chƣơng 2. Các điều kiện phát triển du lịch khu vực hồ thủy điện Hịa Bình
Chƣơng 3. Đánh giá thực trạng phát triển du lịch khu vực hồ thủy điện Hịa Bình
theo định hƣớng bền vững.
Chƣơng 4. Đề xuất các giải pháp phát triển du lịch khu vực hồ Hịa Bình theo định
hƣớng bền vững.

7


Chƣơng 1 - TỔNG QUAN CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
THEO ĐỊNH HƢỚNG BỀN VỮNG
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu du lịch theo hƣớng bền vững ở khu vực hồ
thủy điện
1.1.1. Tổng quan nghiên cứu du lịch theo hướng bền vững
Đầu những năm 90, khái niệm về “du lịch bền vững” mới bắt đầu đƣợc đề cập
đến do những tác động tiêu cực đến môi trƣờng ngày càng rõ rệt. Bên cạnh đó, một
số loại hình du lịch quan tâm đến môi trƣờng bắt đầu xuất hiện nhƣ: du lịch gắn với
thiên nhiên, du lịch khám phá, du lịch sinh thái, du lịch mạo hiểm,… ngày càng góp
phần nâng cao hình ảnh về loại hình du lịch đảm bảo sự bền vững. Năm 1997,
hƣởng ứng Chƣơng trình Nghị sự Trái đất, ngành du lịch tồn cầu đại diện bởi ba tổ
chức quốc tế gồm: Tổ chức du lịch thế giới, Hội đồng lữ hành du lịch thế giới
(WTTC) và Hội đồng Trái Đất (Earth Council) đã ứng dụng những nguyên tắc
Agenda 21 vào du lịch, phối hợp xây dựng một chƣơng trình hành động với tên gọi
“Chƣơng trình nghị sự 21 về du lịch hƣớng tới sự phát triển về mơi trƣờng” của
UNWTO [61]. Chƣơng trình này có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp du
lịch, các cơ quan du lịch, quốc gia, các tổ chức thƣơng mại và khách du lịch.

10 - 2008, chủ tịch Quỹ tài trợ Liên hợp quốc (United Nations Foundation) tập
hợp Liên minh Rừng nhiệt đới, Chƣơng trình Mơi trƣờng Liên hợp quốc (UNEP) và
Tổ chức Du lịch thế giới Liên hợp quốc (UNWTO) nhằm cơng bố tiêu chí du lịch
bền vững toàn cầu lần đầu tiên tại Hội nghị Bảo tồn Thế giới của Liên minh bảo tồn
thiên nhiên thế giới (IUCN)[54]: Các tiêu chí đƣợc phát triển để cung cấp khung
hƣớng dẫn hoạt động du lịch bền vững, giúp các doanh nhân, ngƣời tiêu dùng, chính
phủ, các tổ chức phi chính phủ và các cơ sở giáo dục đảm bảo rằng hoạt động du
lịch là nhằm giúp đỡ chứ không làm hại cộng đồng và môi trƣờng địa phƣơng.
Tại Việt Nam có một số các cơng trình tiêu biểu nhƣ “Tổ chức lãnh thổ du
lịch” của Lê Thông và Nguyễn Minh Tuệ (1998) [24] đã tổng quan cơ sở lý luận
của tổ chức lãnh thổ du lịch, khái quát sự phân hóa lãnh thổ du lịch Việt Nam và
giới thiệu các vùng du lịch Việt Nam. Nguyễn Đình Hịe và Vũ Văn Hiếu (2001)

8


[13]: “Du lịch bền vững” cuốn sách giới thiệu những vấn đề về mối quan hệ giữa du
lịch và môi trƣờng, khái niệm, nguyên tắc, chính sách của du lịch bền vững; ngoài
ra, các tác giả nghiên cứu du lịch bền vững những vùng nhạy cảm nhƣ du lịch miền
núi, du lịch ven biển,….
1.1.2. Tổng quan nghiên cứu phát triển du lịch theo hướng bền vững ở các hồ
thủy điện
Trên thế giới có nhiều cơng trình nghiên cứu đến hồ thủy điện nhƣng các
nghiên cứu có các hƣớng khác trong đó cũng có các nghiên cứu về phát triển du lịch
của hồ thủy điện. Nghiên cứu của công ty Essential Economics [50] đã chỉ ra những
đặc thù của du lịch hồ thủy điện khác với những địa bàn khác, đó là: 1. Sự hấp dẫn
và hoạt động du lịch chịu ảnh hƣởng bởi sự thay đổi mực nƣớc hồ và vƣợt quá sự
kiểm soát của một nhà điều hành du lịch; 2. Hồ chứa là nơi cung cấp nƣớc nên
nhiều hoạt động du lịch bị hạn chế để tránh ảnh hƣởng đến nguồn nƣớc. Ở miền
Bắc Việt Nam, cơng trình đầu tiên đƣợc xây dựng là hồ thủy điện Thác Bà hồn

thành năm 1971, thủy điện Hịa Bình xây dựng năm 1979 và sau đó nhiều nhà máy
thủy điện đƣợc xây dựng, tạo ra vùng cảnh quan lòng hồ hấp dẫn. Bởi vậy, một số
địa phƣơng có nhà máy thủy điện trong những năm gần đây đã hình thành du lịch
sinh thái cho du khách tham quan vùng lòng hồ. Tuy nhiên, khi nghiên về tác động
của các hồ thủy điện, hầu hết các nghiên cứu đều tập trung cuộc sống ngƣời dân và
kiến nghị những giải pháp sinh kế bền vững. Ví dụ nhƣ Đan Tiếp Phúc (2012) [18]
cho rằng nguồn nƣớc tự nhiên và hệ sinh thái ven sông – nơi sinh sống của đồng
bào các dân tộc vùng hạ lƣu thuộc tỉnh Hịa Bình nói riêng và các tỉnh khác bị ảnh
hƣởng nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp, nguồn nƣớc sinh hoạt, đời sống dân
sinh và giao thơng đƣờng thủy. Đồng tình với nghiên cứu trên, Nguyễn Thế Hiệu
(2012) [12] cũng cho rằng cộng đồng dân cƣ vùng hạ lƣu của đập thủy điện đang
phải sống chung cùng với các ảnh hƣởng do đập thủy điện gây ra về sử dụng nguồn
nƣớc trong sinh hoạt và sản xuất, đồng thời phải duy trì các hoạt động sinh kế có thể
đảm bảo cuộc sống. Tuy nhiên, cả hai tác giả đều không đƣa giải pháp phát triển du
lịch dựa vào cộng đồng.

9


Khi hình thành du lịch ở khu vực lịng hồ thƣờng đƣợc các nhà nghiên cứu
đánh giá đây là những điểm có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch. Nguyễn
Hồng Yến (2018) nghiên cứu xây dựng mơ hình du lịch bền vững vùng lòng hồ
thủy điện Sơn La gắn với bảo vệ sinh thái, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa các
dân tộc, góp phần giảm nghèo cho cƣ dân vùng lòng hồ thủy điện Sơn La [41]; đặc
biệt đề xuất 8 giải pháp để phát triển du lịch bền vững lịng hồ. Đây là nghiên cứu
có ý nghĩa với đề tài du lịch phát triển bền vững khu vực lịng hồ thủy điện Hịa
Bình, tác giả sẽ có những kinh nghiệm đúc rút từ đề tài đã nghiên cứu. Ngoài ra,
nghiên cứu Nguyễn Hoàng Yến và Hồng Xn Trọng đã phân tích đánh giá tiềm
năng và thực trạng hoạt động du lịch của thủy điện Thác Bà, Hịa Bình và Na Hang
[40], các tác giả đã đƣa ra những tồn tại hạn chế, nguyên nhân và đƣa ra những bài

học kinh nghiệm để phát triển du lịch bền vững vùng lòng hồ thủy điện Sơn La. Bài
báo có ý nghĩa rất lớn về mặt khái quát phát triển du lịch khơng chỉ ở thủy điện Hịa
Bình mà còn các vùng lòng hồ thủy điện khác, giúp tác giả có cái nhìn tồn diện du
lịch lịng hồ. Nghiên cứu điều kiện phát triển du lịch cộng đồng ở huyện Na Hang,
tỉnh Tuyên Quang của Nguyễn Đức Khoa [15] đã phân tích những điều kiện phát
triển du lịch cộng đồng ở Na Hang, bao gồm: Tiềm năng và tính chất du lịch Na
Hang, các điều kiện về tài nguyên du lịch, cộng đồng dân cƣ, cơ sở hạ tầng và vật
chất kĩ thuật, các chính sách và sự hỗ trợ; tác giả cũng đƣa ra hiện trạng khai thác
các điều kiện phát triển du lịch cộng đồng và phân tích các điểm mạnh và hạn chế
cũng nhƣ cơ hội và thách thức đối với phát triển du lịch cộng đồng Na Hang.
Hồ thủy điện là cơng trình nhân tạo đa chức năng, trong đó đƣợc coi là một tài
nguyên du lịch hấp dẫn. Sự hấp dẫn của tài ngun du lịch lịng hồ khơng chỉ các
giá trị di sản tự nhiên mà bao gồm các giá trị nhân văn của khu vực lòng hồ và phụ
cận. Điểm hạn chế của du lịch ở vùng hồ thủy điện đó là chịu ảnh hƣởng của tính
thời vụ. Để du lịch ở khu vực lòng hồ thủy điện thực sự phát triển khắc phục tính
mùa vụ, giữ chân đƣợc khách du lịch thì cần có sự tham gia của cộng đồng địa
phƣơng, những ngƣời dân sinh sống ở đó với những phong tục tập quán hấp dẫn.

10


1.1.3. Tổng quan nghiên cứu phát triển du lịch hồ Hịa Bình
Nghiên cứu của Nguyễn Thùy Vân (2015) [37] và Hoàng Văn Tứ (2009)[28]
đã nêu khái quát nguồn lực, thực trạng phát triển du lịch tại khu du lịch hồ Hịa
Bình: số lƣợt khách, tổng thu từ du lịch, hiện trạng cơ sở vật chất, nguồn nhân lực,
xúc tiến quảng bá du lịch, thị trƣờng và sản phẩm du lịch,…và những vấn đề đặt ra
phát triển du lịch khu vực này. Nguyễn Thị Hồng Vân (2007) nghiên cứu sự ảnh
hƣởng của hoạt động du lịch đến toàn bộ đời sống kinh tế, văn hoá xã hội của ngƣời
Thái; cung cấp một hệ thống thông tin đầy đủ về lịch sử hình thành và phát triển,
thực trạng hoạt động du lịch và những tác động tích cực, tiêu cực của du lịch đến

đời sống của ngƣời dân, từ đó tác giả đề xuất hƣớng phát triển bền vững cho du lịch
cộng đồng ở Mai Châu [36]. Tác giả Đặng Hoàng Giang (2011) đã nghiên cứu vận
dụng mơ hình du lịch cộng đồng tại huyện Mai Châu đối với sự phát triển du lịch tại
một số bản dân tộc thiểu số của huyện Cao Phong; từ đó, đã đƣa ra những hƣớng
khai thác tài nguyên du lịch nhân văn và những biện pháp bảo vệ giá trị văn hoá
truyền thống để phục vụ mục đích phát triển du lịch [8]. Nghiên cứu khác về phát
triển du lịch cộng đồng nguời Mƣờng, Nghiêm Thị Thu Huyền đã nghiên cứu tiềm
năng sinh thái nhân văn và hiện trạng phát triền du lịch gắn với cộng động ngƣời
Mƣờng ở hai huyện Kim Bôi và Tân Lạc (tỉnh Hịa Bình), tác giả cũng đã đề xuất
giải quyết những vấn đề tồn tại trong phát triển du lịch gắn với cộng đồng [14].
Trong nghiên cứu: “Phát triển du lịch lịng hồ thủy điện Hịa Bình” của Đặng Hịa
Hà [9] cũng đã phân tích thấy tiềm năng phát triển, thực trạng hoạt động du lịch tại
lòng hồ thủy điện Hịa Bình và đƣa ra định hƣớng, giải pháp khai thác hợp lí tài
nguyên du lịch và vấn đề bảo vệ tài nguyên du lịch tại lòng hồ thủy điện Hịa Bình.
Các nghiên cứu trên đều đánh giá tiềm năng phát triển du lịch thủy điện Hịa
Bình. Tuy nhiên, hƣớng bảo tồn cho sự phát triển du lịch bền vững của khu vực cịn
hạn chế. Vì vậy cần có nghiên cứu mang tính tồn diện khơng những về tiềm năng
và cần phân tích 3 mặt bền vững du lịch của khu vực hồ Hịa Bình để hƣớng tới
phát huy những tiềm năng tự nhiên và nhân văn vùng hồ Hịa Bình.

11


1.2. Cơ sở lí luận
1.2.1.Một số khái niệm về du lịch
- Khái niệm du lịch
Ứng với mỗi hoàn cảnh (thời gian, địa điểm), mục tiêu nghiên cứu thì du lịch
hiểu theo nghĩa khác nhau. Theo tổ chức du lịch thế giới (UNWTO) đƣợc nhắc đến
trong sách “Cơ sở khoa học và giải pháp phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam”:
“Du lịch là hoạt động về chuyến đi đến một nơi khác với môi trƣờng sống thƣờng

xuyên của con ngƣời và ở lại đó để thăm quan, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí hay các
mục đích khác ngồi các hoạt động để có thù lao ở nơi đến với thời gian liên tục ít
hơn 1 năm” [38]. Theo Luật du lịch Việt Nam (2017): “Du lịch là các hoạt động có
liên quan đến chuyến đi của con ngƣời ngồi nơi cƣ trú thƣờng xuyên trong thời
gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dƣỡng, giải
trí, tìm hiểu, khám phá tài ngun du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp
khác”[20].
Nhu cầu du lịch của con ngƣời ngày càng lớn, đặc biệt là loại hình gắn với tự
nhiên, sinh hoạt cộng đồng ngày càng đƣợc ƣa chuộng. Tuy nhiên, khi tiến hành
hoạt động, nhiều địa điểm du lịch thiếu định hƣớng và ảnh hƣởng tiêu cực đến tài
ngun và mơi trƣờng. Vì vậy, vấn đề phát triển bền vững trong hoạt động du lịch
đƣợc quan tâm.
- Tài nguyên du lịch: Tài nguyên du lịch là tổng thể tự nhiên và văn hóa lịch
sử cùng các thành phần của chúng, góp phần khơi phục và phát triển thể lực và trí
lực của con ngƣời, khả năng lao động và sức khỏe của họ, những tài nguyên này
đƣợc sử dụng cho nhu cầu trực tiếp và gián tiếp, cho việc sản xuất dịch vụ du lịch
[29]. Nhƣ vậy, tài nguyên du lịch đƣợc xem tiền đề đề phát triển du lịch.
- Sản phẩm du lịch: “Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ trên cơ sở khai
thác giá trị tài nguyên du lịch để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch” [20]. Sản
phẩm du lịch đặc thù là những sản phẩm đƣợc xây dựng dựa trên những giá trị đặc
sắc, độc đáo duy nhất, nguyên bản và đại diện của tài nguyên du lịch (tự nhiên và
nhân văn) cho một lãnh thổ, điểm đến du lịch với những dịch vụ không chỉ làm thỏa

12


mãn nhu cầu mong đợi của du khách mà tạo đƣợc tính độc đáo. Những sản phẩm
này có khả năng tạo ra sự phân biệt giữa địa phƣơng này với địa phƣơng khác, điểm
đến này với điểm đến khác. Nếu có thể hấp dẫn đƣợc thị trƣờng thì sản phẩm du
lịch đặc thù có vai trị rất quan trọng trong việc định hƣớng phát triển du lịch và thu

hút thị trƣờng cũng nhƣ xây dựng thƣơng hiệu du lịch.
- Các hình thức du lịch và lãnh thổ du lịch
+ Các hình thức du lịch: Phụ thuộc vào các nhân tố khác nhau, đặc điểm vị
trí, mục đích mà đƣa các loại hình riêng biệt. Tác giả trọng tâm phân tích về hình
thức du lịch cộng đồng (DLCĐ), du lịch sinh thái (DLST).
Du lịch cộng đồng hay du lịch dựa vào cộng đồng (Community Based
Tourism – CBT (DLCĐ)): ASEAN (2016) cho rằng: “DLCĐ không chỉ bao gồm sự
hợp tác giữa các tổ chức du lịch và cộng đồng để chia sẻ lợi nhuận cho cả hai bên,
mà cộng đồng (và bên ngồi) cịn phải hỗ trợ cho các tổ chức du lịch nhỏ, để từ đó
các tổ chức này có cam kết hỗ trợ cho các dự án cộng đồng, nhằm gia tăng sự thịnh
vƣợng cho họ”[42]. DLCĐ đôi khi bị nhầm lẫn với các loại hình du lịch khác cũng
hƣớng đến sự bền vững trên một số khía cạnh nhƣ du lịch sinh thái, du lịch nơng
nghiệp,… nhƣng DLCĐ có bản chất và nguyên tắc riêng. Trong báo cáo của
Nguyễn Thị Hà Thành (2018) cũng phân tích quan điểm của Suanri, P (2003) trong
Community Based Tourism Handbook, có thể nhận diện DLCĐ qua những đặc
trƣng chủ yếu sau: Nhận thức, khuyến khích và hỗ trợ sự sở hữu của cộng đồng
trong du lịch; Sự tham gia của ngƣời dân địa phƣơng từ thời điểm ban đầu đến tất
cả các quá trình; Sự tăng cƣờng niềm tự hào của cộng đồng; Sự cải thiện chất lƣợng
cuộc sống; Duy trì bền vững môi trƣờng; Bảo tồn đặc điểm độc đáo và văn hóa của
vùng địa phƣơng; Thúc đẩy học hỏi đa văn hóa; Tơn trọng sự khác biệt văn hóa và
phẩm giá nhân văn; Phân phối công bằng lợi nhuận giữa các thành viên cộng đồng;
Đóng góp tỉ lệ phần trăm quy định trong thu nhập cho các dự án cộng đồng [39].
Đặc biệt, DLCĐ khơng nên là mơ hình chung để áp dụng cho các địa phƣơng bởi sự
phát triển du lịch phụ thuộc nhiều vào yếu tố cộng đồng thể hiện trong các hoạt
động nhƣ sản phẩm thủ công truyền thống, lễ hội, trang phục….Tóm lại, du lịch

13


cộng đồng là phƣơng thức phát triển dựa vào du lịch có định hƣớng bền vững trong

đó cộng đồng địa phƣơng là chủ thể trực tiếp tham gia vào hoạt động du lịch. Cộng
đồng địa phƣơng vừa cung cấp các các dịch vụ du lịch để phát triển du lịch vừa bảo
vệ tài nguyên và môi trƣờng. Đồng thời cộng đồng đƣợc hƣởng quyền lợi về vật
chất và tinh thần từ du lịch và thành quả bảo tồn đó.
Du lịch sinh thái (DLST): Phạm Trung Lƣơng cũng cũng nêu những đặc điểm
cơ bản nhất DLST theo định nghĩa của Tổ chức du lịch thế giới (WTO)[17]: “Du
lịch sinh thái bao gồm tất cả những hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên mà ở đó
mục đích chính của khách du lịch là tham quan tìm hiểu về tự nhiên cũng nhƣ
những giá trị văn hóa truyền thống các vùng thiên nhiên đó”. DLST phải bao gồm
những hoạt động giáo dục và diễn giải về môi trƣờng. DLST hạn chế mức thấp nhất
các tác động đến môi trƣờng tự nhiên và văn hóa – xã hội. DLST có sự hỗ trợ cho
họat động bảo tồn tự nhiên bằng cách: Tạo ra những lợi ích về kinh tế cho địa
phƣơng, các tổ chức và chủ thể quản lý, với mục đích bảo tồn các khu tự nhiên đó;
Tạo ra cơ hội về việc làm và tăng thu nhập cho cộng đồng địa phƣơng; Tăng cƣờng
nhận thức của cả du khách và ngƣời đân địa phƣơng về sự cần thiết phải bảo tồn các
giá trị tự nhiên và văn hóa. Phát triển DLST bền vững cần bảo đảm kết hợp hài hồ
lợi ích của 4 bộ phận quan trọng tham gia: Khách du lịch sinh thái; Các nhà tổ chức
điều hành du lịch sinh thái; Các nhà quản lý khu bảo tồn; Dân cƣ địa phƣơng.
+ Lãnh thổ du lịch [30]: Hệ thống lãnh thổ du lịch là một thành tạo toàn vẹn
về hoạt động và lãnh thổ, có sự lựa chọn các chức năng xã hội nhất định; thƣờng
đƣợc coi là hệ thống xã hội đƣợc tạo thành bởi các yếu tố có quan hệ mật thiết với
nhau nhƣ nhóm ngƣời du lịch, các tổng thể tự nhiên, văn hóa – lịch sử, các cơng
trình kĩ thuật, đội ngũ nhân viên và tổ chức quản lý.
Tuyến, điểm du lịch: Điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp hẫn, phục
vụ nhu cầu tham quan của khách du lịch [20]; là cấp thấp nhất trong hệ thống phân
vùng. Thời gian lƣu lại của khách tƣơng đối ngắn (không quá 1 - 2 ngày); lộ trình
liên kết các khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch, gắn liền các
tuyến giao thông đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng thủy, đƣờng hàng không [20].

14



Khu du lịch: có ƣu thế về tài nguyên du lịch, đƣợc quy hoạch, đầu tƣ phát
triển nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch; bao gồm khu du lịch cấp
tỉnh và khu du lịch quốc gia [20]. Trung tâm du lịch: gồm nhiều điểm du lịch, mật
độ điểm du lịch tƣơng đối dày, nó có khả năng thu hút khách du lịch rất lớn [30].
Tiểu vùng du lịch: là tập hợp các điểm du lịch và trung tâm du lịch (nếu có).
Về quy mơ, tiểu vùng du lịch bao trùm lãnh thổ của một vài tỉnh. Á vùng du lịch:
là tập hợp các điểm vùng, trung tâm (nếu có) và các tiểu vùng du lịch thành một thể
thống nhất với mức độ tổng hợp cao hơn, vai trị của cơ sở hạ tầng, các thơng số
hoạt động và lãnh thổ du lịch lớn hơn. Á vùng du lịch có nhiều loại tài ngun;
chun mơn hóa bắt đầu đƣợc thể hiện, dù chƣa điểm nét. Vùng du lịch: cấp cao
nhất trong hệ thống phân vị, kết hợp lãnh thổ của các trung tâm, khu, điểm du lịch;
bao gồm hệ thống lãnh thổ du lịch và môi trƣờng kinh tế - xã hội xung quanh với
chun mơn hóa nhất định trong lĩnh vực du lịch. Tính chun hóa là bản sắc của
vùng này khác biệt với vùng khác.
1.2.2. Phát triển du lịch theo định hướng bền vững
1.2.2.1. Phát triển du lịch bền vững (PTDLBV)
Thuật ngữ Du lịch bền vững (DLBV) đƣợc biết đến lần đầu tiên của chính
sách phát triển du lịch cách đây hơn hai thập kỉ. Thuật ngữ này đƣợc nổi bật và phổ
biến rộng rãi hơn trong phát triển bền vững nói chung bởi do những thách thức đặt
ra bởi hậu quả từ sự phát triển nhanh chóng về quy mơ, phạm vi của ngành du lịch.
Đầu những năm 1990, thuật ngữ du lịch bền vững bắt đầu đƣợc chú ý khi nhận thức
ngày càng lớn về những tác động tiêu tiêu cực của du lịch và những mục tiêu thay
thế của sự phát triển du lịch đã bắt đầu tập trung thông qua du lịch bền vững, từ đây,
thuật ngữ du lịch bền vững có vai trị chính, thống lĩnh trong nghiên cứu học thuật
về du lịch, chính sách du lịch và quy trình lập kế hoạch du lịch [43]. Trong cuốn
sách “Cơ sở khoa học và giải pháp phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam” của
Viện nghiên cứu phát triển du lịch đã đƣa ra định nghĩa PTDLBV trong Hội nghị về
Môi trƣờng và Phát triển của Liên Hợp Quốc ở Rio de Janeiro 1992 [38] : “Du lịch

bền vững là việc phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại

15


của khách du lịch và của người dân bản địa, đồng thời quan tâm đến việc bảo tồn
và tôn tạo các tài nguyên cho việc phát triển hoạt động du lịch trong tương lai. Du
lịch bền vững sẽ có kế hoạch quản lí các nguồn tài nguyên nhằm thỏa mãn các nhu
cầu về kinh tế, xã hội, thẩm mỹ của con người trong khi đó vẫn duy trì sự tồn vẹn
về văn hóa, đa dạng sinh học, sự phát triển của các hệ sinh thái và các hệ thống hỗ
trợ cho cuộc sống con người”.
Trong “Du lịch bền vững” của Nguyễn Đình Hịe, Hội đồng du lịch và lữ hành
quốc tế (WTTC)(1996) đã đƣa ra định nghĩa về DLBV: “Du lịch bền vững là việc
đáp ứng các nhu cầu hiện tại của du khách và vùng du lịch mà vẫn đảm bảo những
khả năng đáp ứng nhu cầu cho thế hệ du lịch tương lai”[13]. Tổ chức du lịch thế
giới (UNWTO) cũng lựa chọn định nghĩa PTDLBV nhƣ sau: Phát triển du lịch bền
vững phải đáp ứng nhu cầu của khách du lịch hiện tại và cộng đồng địa phƣơng,
trong khi bảo vệ và tăng cƣờng cơ hội cho tƣơng lai, điều đó đƣợc “xuy xét từ việc
chỉ đạo đến quản lý tất cả các tài nguyên theo cách mà nhu cầu kinh tế, xã hội và
thẩm mỹ có thể được đáp ứng trong khi vẫn duy trì tính tồn vẹn văn hóa, các q
trình sinh thái thiết yếu, đa dạng sinh học và hệ thống đảm bảo cuộc sống”[63].
Luật du lịch Việt Nam 2017 đã định nghĩa DLBV là: “sự phát triển du lịch
đáp ứng đồng thời các yêu cầu về kinh tế - xã hội và môi trường, bảo đảm hài hịa
lợi ích của các chủ thể tham gia hoạt động du lịch, không làm tổn hại đến khả năng
đáp ứng nhu cầu về du lịch trong tương lai”[20].
Các định nghĩa về DLPTBV vẫn cịn tranh luận. Khơng có định nghĩa nào
đƣợc chấp nhận rộng rãi mà các nhà nghiên cứu có khuynh hƣớng đƣa ra các khái
niệm phù hợp với mục đích riêng của họ dẫn tới những sự giải thích khác nhau.
Trong nghiên cứu của Prosser (1994) nêu bốn lực lƣợng thay đổi xã hội mà
đang thúc đẩy sự tìm kiếm cho tính bền vững cho du lịch: sự khơng hài lịng với các

sản phẩm hiện có, phát triển nhận thức về mơi trƣờng và nhạy cảm về văn hóa, sự
hiểu rõ các tài nguyên quý giá và tính dễ tổn thƣơng của khu vực và thái độ thay đổi
của các nhà phát triển và các nhà điều hành du lịch. Cater (1993) thì xác định ba
mục tiêu chính cho du lịch bền vững: đáp ứng nhu cầu của ngƣời dân cộng đồng

16


bản địa tại điểm du lịch trong điều kiện cải thiện mức sống cả về ngắn hạn và dài
hạn; thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của khách du lịch và bảo vệ môi trƣờng tự
nhiên để đạt đƣợc hai mục tiêu trƣớc đó [49]. Coccossis (1996) cơng nhận bốn cách
giải thích khác nhau về bền vững du lịch. Bốn quan điểm này là “tính bền vững về
kinh tế của du lịch”, “bền vững về mặt sinh thái du lịch”, “phát triển du lịch bền
vững” nơi mà mặc dù nhu cầu về chất lƣợng môi trƣờng là rõ ràng, tập trung tới khả
năng tồn tại lâu dài của ngành và “du lịch nhƣ là một phần của chiến lƣợc phát triển
bền vững” [47]. Nhà nghiên cứu Wight (2002) đƣa ra định nghĩa: Du lịch, vì nó liên
quan đến phát triển bền vững, nghĩa là du lịch đƣợc phát triển để mà bản chất, quy
mơ, vị trí và cách thức phát triển phù hợp và bền vững theo thời gian. Khả năng của
môi trƣờng hỗ trợ các hoạt động khác và các q trình khơng bị suy giảm.Vì du lịch
khơng thể tách khỏi từ các nguồn lực khác nên các hoạt động từ du lịch phải đƣợc
tập trung tiếp cận để phát triển bền vững [62]. Ismael Abedin Ingelmo (2013) [53]
tập trung vào “sự hiểu biết của ngƣời ra quyết định”: những ngƣời đứng đầu có
quyền lựa chọn thực hiện các chính sách đối với các cộng đồng địa phƣơng và
khách du lịch. Vì vậy, điều quan trọng là cung cấp cho ngƣời ra quyết định chính
xác những thơng tin để khuyến khích và hỗ trợ hoạt động du lịch bền vững.
Các định nghĩa đều có ý nghĩa tƣơng đối giống nhau ở chỗ đều nói đến các
nguyên tắc phát triển bền vững: Một cách tiếp cận toàn diện – các định nghĩa nêu
nổi bật ngành du lịch xem xét cũng các ngành lĩnh vực khác, sự ảnh hƣởng của du
lịch đến kinh tế - xã hội – môi trƣờng. Kết nối thành phần xã hội của du lịch bền
vững đƣợc chia làm hai nhóm chính là du khách và cộng đồng ngƣời dân. Mối quan

hệ giữa hai nhóm mục tiêu với môi trƣờng tự nhiên là rất quan trọng cho sự phát
triển bền vững trong du lịch, nghĩa là giảm tác động mơi trƣờng, bảo tồn văn hóa,
thúc đẩy sinh kế cộng đồng và sự hài lòng của khách du lịch [51,52]. Thứ hai, các
định nghĩa nêu bật tầm quan trọng của việc phát triển du lịch là ngành có khả năng
tồn tại lâu dài và sẽ tạo cơ hội cho tƣơng lai. Thứ ba, vai trò quan trọng của ngƣời
đứng đầu trong phát triển du lịch bền vững. Tuy nhiên, các khái niệm còn một số
vấn đề sau [56]: Cách thức và công cụ hỗ trợ để đạt thành cơng DLBV thƣờng có

17


×