Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu phát triển du lịch dải ven biển hà tiên kiên lương, tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 131 trang )



TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN








NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH DẢI VEN BIỂN
HÀ TIÊN – KIÊN LƢƠNG, TỈNH KIÊN GIANG


Chuyên ngành: Du lịch
(Chuyên ngành đào tạo thí điểm)




LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH











  2014
LỜI CẢM ƠN
 

  



 
thao  
    


         



Hà Nội, tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn


Cao Mỹ Khanh

LỜI CAM ĐOAN

 




 

Hà Nội, tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn


Cao Mỹ Khanh

1
Mục lục
DANH M VIT TT 4
DANH MNG BIU 5
M U 6
1.   6
2. Mm v u 7
3. u 8
4. Lch s u v 8
5. Pu 11
6. c tin c  12
7. C  13
 C TIN V N DU LCH BIN 14
1.1. Tng quan v du lch bin 14
1.1m du lch bin 14
i du lch bin 15
m ca du lch bin 16
a du lch bin 18
 n du lch bin 19
1.2. Du lch di ven bin 21
1.2.1 Quan nim v di ven bich di ven bin 21
m du lch di ven bin 23

ch di ven bin 24
1.2.4. Mt s n du lch di ven bin 27
1.3. Thc tin du lch bin  Vit Nam 28
C TRN DU LCH DI VEN BIN
  34
 di ven bi  34
2.1.1. Ph 34
2.u kin t  37
u kin kinh t - i 41
2.2. Tich di ven bi  43

2
2.2.1. Tin du lch tm bin, ngh ng 43
2.2.2. Tin du lo 46
2.2.3. Tin du lch tham quan thng cnh 48
2.2.4. Tin du l hi 51
2.2.5. Nhng ti 54
 tich ca di ven bi 55
u kin   n du lch di ven bi  
 57
 h tng 57
s vt cht k thut 59
2.3.3. Hon du lch bin 62
2.3.4. Nguc 63
2.4. Thc trn du lch di ven bi  64
2.4.1. Thc trch 64
2.4.2. Thc trng hoch 70
2.4.3. Thc trng hong tch 77
NN DU LCH DI VEN BIN
  83

        n du lch di ven bi    
 83
 ng 83
m mm yn du lch di ven
bi  84
n du lch di ven bi  87
ch 87
ch 90
n th ng du lch 95
3.3. Gin du lch di ven bi  96
n sn phm du lch 96
t trin kt cu h t vt cht k thut 98
n nguc du lch 99

3
3.3.4. Bo v ng du lch 100
n qut h 101
n du lch cng 102
KT LUN 104
1. Kt lun 104
 xut 105
i vi S  ch t 105
i v
quan qu du lm du lch 106
U THAM KHO 108
PHN PH LC 111


4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ASEAN Association of Southeast Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
CSKDDL: Cơ sở kinh doanh du lịch
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
GDP: Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
HST: Hệ sinh thái
KDL: Khu du lịch
Nxb: Nhà xuất bản
VH-TT-DL: Văn hóa Thể thao và Du lịch
TNDLTN: Tài nguyên du lịch tự nhiên
TNDLNV: Tài nguyên du lịch nhân văn
TP: Thành phố
TP. HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
TX: Thị xã

5
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Danh mục hình
Hình 1.1: So sánh sản phẩm du lịch Việt Nam với cạnh tranh trong khu vực
Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Kiên Giang
Hình 2.2: Bản đồ dải ven biển Hà Tiên – Kiên Lƣơng
Hình 2.3: Biểu đồ thể hiện cách tiếp cận nguồn thông tin của du khách
Hình 2.4: Biểu đồ thể hiện khả năng quay trở lại của du khách
Hình 2.5: Biểu đồ đánh giá của du khách về an ninh trật tự tại các điểm du lịch
Hình 3.1: Áp dụng mô hình trung tâm du lịch và phân nhánh Kiên Giang
Danh mục bảng
Bảng 2.1: Danh mục hành chính dải ven biển Hà Tiên – Kiên Lƣơng
Bảng 2.2: Danh sách các bãi biển đang đƣợc đầu tƣ và khai thác
Bảng 2.3: Danh mục các di tích đƣợc xếp hạng

Bảng 2.4: Số lƣợng cơ sở lƣu trú ở Hà Tiên giai đoạn 2009 – 2013
Bảng 2.5: Nguồn nhân lực du lịch tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2009 – 2013
Bảng 2.6: Tổng lƣợt khách tham quan giai đoạn 2009 – 2013
Bảng 2.7: Đánh giá của du khách về các dịch vụ du lịch
Bảng 2.8: Doanh thu du lịch giai đoạn 2009 – 2013




6
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Du lịch biển ngày nay đã trở thành một định hƣớng chiến lƣợc phát triển của
ngành du lịchcủa nhiều quốc gia ven biển, dựa trên cơ sở khai thác các nguồn tài
nguyên biển, đảo nhƣ các bãi biển, phong cảnh đẹp và nhiều nguồn tài nguyên khác.
Du lịch biển là loại hình du lịch quan trọng chiếm tới 70% lƣợng khách du lịch trên
thế giới và là nguồn thu nhập chiếm tỉ trọng cao ở nhiều quốc gia.
Việt Nam có nhiều tiềm năng phát triển du lịch biển đảo. Với đƣờng bờ biển
dài 3.260km và hàng ngàn đảo lớn nhỏ là những điều kiện thuận lợi cho du lịch biển
Việt Nam phát triển. Dọc bờ biển Việt Nam đã có khoảng 125 bãi tắm lớn nhỏ trong
đó có nhiều bãi biển đƣợc xếp hạng trên thế giới thuận lợi cho việc khai thác phát
triển du lịch. Ngoài ra, ở dải ven biển còn có nguồn tài nguyên du lịch nhân văn có
giá trị phục vụ cho du lịch. Các tài nguyên du lịch biển này đang đƣợc khai thác,
phục vụ phát triển du lịch, thu hút lƣợng khách đông đảo đến khu vực các tỉnh ven
biển Việt Nam. Chiến lƣợc phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030 đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt xem các giải pháp phát triển sản
phẩm du lịch là giải pháp quan trọng hàng đầu, trong đó hƣớng ƣu tiên lớn nhất là
tập trung phát triển dòng sẩn phẩm du lịch biển, đảo. Với các thế mạnh nổi trội về
tiềm năng du lịch biển, các sản phẩm du lịch biển đảo trong tƣơng lai sẽ mang đến
cơ hội cạnh tranh, thu hút khách du lịch quốc tế đến với du lịch Việt Nam.

Kiên Giang là một tỉnh của vùng ĐBSCL có vùng biển rộng gần 100.000km
2
,
đƣờng bờ biển dài 200km và có khoảng 105 hòn đảo bao gồm các quần đảo lớn
nhƣ: quần đảo Nam Du, quần đảo Hải Tặc, quần đảo Bà Lụa, đảo Phú Quốc
Những đảo này có tiềm năng rất lớn trong phát triển kinh tế biển đảo, đặc biệt về
ngƣ nghiệp, du lịch và dịch vụ biển.Dải ven biển Hà Tiên – Kiên Lƣơng đƣợc xác
định là dải đất liền ven biển và vùng biển tiếp giáp, là khu vực đƣợc xem là trọng
điểm phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh chỉ sau Phú Quốc. Khu vực này bao gồm
thị xã Hà Tiên kéo dài đến khu vực Hòn Chông thuộc huyện Kiên Lƣơng cộng với
quần đảo Hải Tặc và quần đảo Bà Lụa. Nơi đây có nhiều tiềm năng để phát triển du
lịch đặc biệt là tiềm năng du lịch tự nhiên với nhiều cảnh quan đẹp hữu tình. Nhà
thơ Đông Hồ , một ngƣời con ƣu tú của mảnh đất Hà Tiên , đa
̃
miêu ta
̉
ne
́
t đe
̣
p cu
̉
a

7
thiên nhiên nơi đây nhƣ sau “Ở đây kỳ thú thay có nhƣ hầu đủ hết! Có một ít hang
sâu động hiểm của Lạng Sơn, một ít đảo đá chơi vơi giữa biển của Hạ Long. Có một
ít núi đá vôi của Ninh Bình, một ít thạch thất sơn môn của Hƣơng Tích. Có một ít
Tây Hồ, một ít Hƣơng Giang. Có một ít chùa chiền của Bắc Ninh, một ít lăng tẩm
của Phú Xuân. Có một ít Đồ Sơn, Cửa Tùng, một ít Nha Trang, Long Hải…” [14, tr.

27] tâ
́
t ca
̉
đa
̃
ta
̣
o nên một vùng đất xinh đe
̣
p , yên bình, có sức thu hút , hâ
́
p dâ
̃
n du
khách gần xa.
Khu vực Hà Tiên và Kiên Lƣơng trƣớc đây vốn thuộc huyện Hà Tiên, nhƣng
do sự điều chỉnh về địa giới hành chính qua từng thời kỳ nên hiện nay đƣợc tách ra
thành hai địa bàn riêng biệt, dù vậy hai khu vực này vẫn có sự liên kết với nhau về
các tuyến điểm du lịch. Trong những năm gần đây, tỉnh ngày càng thu hút nhiều
doanh nghiệp tham gia đầu tƣ phát triển dịch vụ du lịch, các dự án du lịch sinh thái,
nghỉ dƣỡng cao cấp tại các điểm du lịch trong đất liền cũng nhƣ một số đảo ở dải
ven biển Hà Tiên – Kiên Lƣơng. Tuy đạt đƣợc một số thành quả đáng kể nhƣng
nhìn chung hoạt động phát triển du lịch vẫn còn không ít hạn chế, khó khăn. Bên
cạnh đó, xét một cách tổng thể, do sự quản lý riêng của từng khu vực, nên nhìn
chung sự liên kết du lịch của Hà Tiên và Kiên Lƣơng vẫn còn khá rời rạc, chƣa
phát huy đƣợc tiềm năng du lịch và chƣa đạt hiệu quả cao.
Đề tài “Nghiên cứu phát triển du lịch dải ven biển Hà Tiên – Kiên Lương, tỉnh
Kiên Giang”nhằmđánh giá những tiềm năng, thực trạng phát triển của dải ven biển
và đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển du lịch của địa bàn này. Góp phần

hƣớng đến một mục tiêu chung đó là phát triển du lịch một cách lâu dài cho cả hiện
tại và tƣơng lai, làm hài hòa giữa phát triển kinh tế với bảo tồn các di tích lịch sử
văn hóa, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trƣờng, khắc phục những tồn
tại để đƣa du lịch trở thành một ngành kinh tế trọng điểm của vùng, xứng với
những tiềm năng và lợi thế vốn có.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Đề tài nhằm phân tích thực trạng, nguyên nhân cũng nhƣ mặt tích cực và hạn
chế trong việc khai thác tiềm năng du lịch dải ven biển Hà Tiên – Kiên Lƣơng.
Đồng thời đề xuất những giải pháp phát triển du lịch trên địa bàn này.

8
2.2. Nhiệm vụ
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về du lịch biển, phát triển du
lịch biển
Thu thập những tài liệu có liên quan để phân tích, đánh giá tiềm năng và hiện
trạng khai thác phát triển du lịch dải ven biển Hà Tiên – Kiên Lƣơng.
Đề xuất định hƣớng và giải pháp phát triển cho du lịch dải ven biển Hà Tiên –
Kiên Lƣơng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu những các loại hình du lịch và điều kiện phát triển du lịch
của dải ven biển Hà Tiên – Kiên Lƣơng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung:Hoạt động khai thác các điều kiện để phát triển du lịch ven
biển và các loại hình du lịch gắn với nguồn tài nguyên dải ven biển.
Phạm vi không gian
+ Dải đất liền ven biển: thị xã Hà Tiên và khu vực Hòn Chông thuộc địa phận
xã Dƣơng Hòa, Bình An của huyện Kiên Lƣơng
+ Vùng biển tiếp giáp và hệ thống đảo ven bờ thuộc quần đảo Hải Tặc và

quần đảo Bà Lụa
Phạm vi thời gian: đề tài nghiên cứu hiện trạng phát triển du lịch trong những
năm gần đây. Các số liệu liên quan đến tình hình hoạt động du lịch đƣợc cập nhật
cụ thể từ năm 2009 đến 2013. Các định hƣớng, giải pháp và kiến nghị trong đề tài
có ý nghĩa đến năm 2020.
4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Du lịch biển là một lĩnh vực đã đƣợc quan tâm nghiên cứu từ khá sớm.Trên
thế giới những vấn đề liên quan đến lý luận và thực tiễn về du lịch biển đƣợc xem
xét ở nhiều khía cạnh.Trong số các công trình liên quan về du lịch biển, có thể kể
đến 3 công trình sau:
+ Du lịch biển và ven biển (Coastal and Marine Tourism), M.Wilson-Molina,
1991

9
 Marine Tourism: Development, Impacts and Management, Mark Orams,
1999.
 Global Trends in Coastal Tourism, Martha Honey and David Krantz, 2007
Các công trình kể trênnghiên cứu về du lịch biển và ven biển với nhiều khía
cạnh khác nhau. Nếu công trình của M.Wilson và Mark Orams đề cập đến những
vấn đề về quan niệm, phân loại hay sự phát triển của loại hình du lịch biển vào
những năm 90 của thế kỷ XX thì đến năm 2007 Martha Honey and David Krantzlại
nhấn mạnh đến xu hƣớng phát triển của loại hình này, trong đó đặc biệt chú ý đến
yếu tố đảm bảo tính bền vững của môi trƣờng sinh thái biển.
Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu về du lịch đƣợc quan tâm từ thập niên
90 của thế kỷ XX trở lại đây cùng với sự khởi sắc của du lịch nƣớc ta. Tuy nhiên các
công trình nghiên cứu về du lịch biển và ven biển về mặt lý luận chƣa đƣợc đề
cậpnhiều. Dù vậy, một số vấn đề liên quan nhƣ về quy hoạch vùng ven biển, phát
triển du lịch bền vững ở vùng ven biển đã đƣợc nhắc đến trong một số công trình:
+ Quy hoạch du lịch của Đào Đình Bắc (dịch), 2000
+ Du lịch bền vững của Nguyễn Đình Hòe - Vũ Văn Hiếu, 2001

+ Địa lý du lịch Việt Nam của Nguyễn Minh Tuệ, 2012.
Bên cạnh đó,với những tiềm năng về biển và dải ven biển ở Việt Nam, những
đề án, chiến lƣợc, công trình nghiên cứu đáng chú ý trong những năm gần đây
khẳng định vai trò và ý nghĩa của du lịch biển trong xu thế phát triển du lịch ở Việt
Nam trong tƣơng lai.
+ Đề tài Cơ sở khoa học cho việc phát triển kinh tế - xã hội dải ven biển Việt
Nam, đề xuất các mô hình phát triển cho một số khu vực trọng điểm do Ngô Doãn
Vịnh làm chủ nhiệm, 2004.
+ Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030 của Viện nghiên cứu phát triển Du lịch, 2011.
+ Đề án Phát triển du lịch biển, đảo và vùng ven biển Việt Nam đến năm 2020
của Viện nghiên cứu phát triển du lịch, 2013.
+ Đề tài Một số giải pháp đột phá phát triển du lịch vùng biển và ven biển Việt
Nam của Lê Trọng Bình, 2007.

10
Một số công trình nghiên cứu về du lịch biển ở các địa phƣơng có thế mạnh về
du lịch biển bao gồm:
+ Cơ sở khoa học của việc tổ chức không gian du lịch dải ven biển Thừa Thiên
Huế - Đà Nẵng – Quảng Nam, luận án tiến sĩ của Nguyễn Tƣởng, 1999.
+ Phát triển du lịch biển Đà Nẵng, luận văn thạc sĩ của Huỳnh Thị Mỹ Lệ,
2012.
+ Phát triển bền vững du lịch biển Cát Bà (Hải Phòng, luận văn thạc sĩ của Vũ
Đình Thuyên, 2013.
+ Quản lý phát triển du lịch biển, Dự án khu bảo tồn biển Hòn Mun, Phạm
Trung Lƣơng, Viện nghiên cứu phát triển du lịch, 2003
Đối với ĐBSCL, hiện nay cũng có những đề án về quy hoạch, phát triển du
lịch, trong đó tiềm năng về biển, đảo của tỉnh Kiên Giang đƣợc xem là thế mạnh
của vùng, đƣợc đề cập đến ở một số công trình:
+ Đề án phát triển du lịch Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020

+ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng biển và ven biển Việt
Nam thuộc vịnh Thái Lan thời kỳ đến năm 2020.
+ Hội thảo quốc tế về Liên kết phát triển du lịch biển, đảo và sông vùng
ĐBSCL năm 2010 khẳng định vai trò của du lịch biển đảo ở khu vực này.
Đối với tỉnh Kiên Giang, bên cạnh những công trình đƣợc xuất bản, Nhà nƣớc
đã phê duyệt rất nhiều dự án cho phát triển du lịch, kinh tế - xã hội cho tỉnh Kiên
Giang nói chung và cụm Hà Tiên – Kiên Lƣơng nói riêng nói chung. Một số công
trìnhcó ý nghĩa thiết thực đối với định hƣớng phát triển du lịch trên địa bàn:
+ Nghiên cứu Hà Tiên củaTrƣơng Minh Đạt, 2001.
+ Hƣớng dẫn phát triển du lịch bền vững tại tỉnh Kiên Giang và cụ thể cho
khu vực Hà Tiên – Đông Hồ của Ban quản lý khu dự trữ sinh quyển Kiên Giang,
2013.
+ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Kiên Lƣơng đến năm
2020
+ Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Kiên Giang đến năm 2020 và định
hƣớng đến năm 2030
+ Quy hoạch chi tiết Khu du lịch Chùa Hang-Hòn Chông và Mũi Nai (1997)

11
Nhìn chung các công trình trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau về lý
luận và thực tiễn du lịch biển, ven biển. Những công trình nghiên cứu về Kiên
Giang, Hà Tiên hầu hết chỉ khai thác ở khía cạnh tiềm năng về du lịch, các quy
hoạch mang tính tổng quan chung, chƣa đề cập đến việc quy hoạch và liên kết phát
triển du lịch của dải ven biển Hà Tiên – Kiên Lƣơng. Chính vì vậy, việc triển khai
đề tài nghiên cứu phát triển du lịch trên địa bàn dải ven biển Hà Tiên – Kiên Lƣơng
là cần thiết, khách quan nhằm đẩy mạnh khai thác các điều kiện, tiềm năng và liên
kết du lịch của nơi đây góp phần cho sự phát triển ngày một hiệu quả hơn trong sự
phát triển chung của tỉnh Kiên Giang, của khu vực ĐBSCL và cho cả nƣớc.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp thu thập và xử lý thông tin, tƣ liệu

Để có đƣợc cái nhìn khái quát về vấn đề nghiên cứu, tác giả đã thu thập các
thông tin, dữ liệu cơ bản từ các nguồn nghiên cứu về du lịch ven biển, các quan
điểm về phát triển du lịch biển, các tài liệu liên quan đến Hà Tiên – Kiên Lƣơng.
Các tài liệu đƣợc khai thác từ nhiều nguồn khác nhau nhƣ sách, các công trình
nghiên cứu khoa học, báo, tạp chí chuyên ngành…đƣợc bổ sung, cập nhật và chọn
lọc để làm cơ sở nghiên cứu nội dung đề tài.
5.2. Phƣơng pháp bản đồ
Đây là phƣơng pháp sử dụng bản đồ hành chính, bản đồ du lịch để tìm hiểu sự
tƣơng quan giữa địa bàn nghiên cứu và các khu vực lân cận. Từ đó phân tích các
nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển du lịch địa phƣơng, và khả năng khai thác các
tuyến điểm cũng nhƣ phát triển các sản phẩm du lịch trong tƣơng lai trên địa bàn
nghiên cứu.
5.3. Phƣơng pháp khảo sát thực địa
Phƣơng pháp khảo sát thực địa là một trong những phƣơng pháp quan trọng
góp phần làm cho kết quả nghiên cứu mang tính xác thực. Trong quá trình thực
hiện đề tài , tác giả đã tiến hành nhiều lần thực địa để thu thập tài liệu , chụp ảnh,
phỏng vấn, tham quan các điểm du lịch trên địa bàn nghiên cứu. Việc trực tiếp khảo
sát tại các bãi tắm , các điểm du lịch đã và đang khai thác phu
̣
c vu
̣
k hách du lịch
giúp tác giả đánh giá đƣợc tiềm năng cũng nhƣ nguồn lực phát triển du lịch dải ven

12
biển Hà Tiên – Kiên Lƣơng, đồng thời đƣa ra những kiến nghị, đề xuất hợp lý và
khả thi.
5.4. Phƣơng pháp điều tra xã hội học
Đối tƣợng đƣợc tiến hành điều tra bằng bảng hỏi bao gồm:
150 khách du lịch nội địa khi đến du lịch dải ven biển Hà Tiên – Kiên Lƣơng.

Phát phiếu điều tra bằng bảng hỏi cho khách tại một số điểm du lịch chính trên địa
bàn để tìm hiểu mức độ hài lòng, mức độ hấp dẫn cũng nhƣ đánh giá đối với các sản
phẩm, dịch vu
̣
du lịch ven biển.
40 phiếu dành cho đối tƣợng là cán bộ, nhân viên của các cơ quan quản lý du
lịch của tỉnh, thị xã; các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh có khai thác chƣơng
trình du lịch trên địa bàn Hà Tiên – Kiên Lƣơng.
5.5. Phƣơng pháp thống kê
Đây là phƣơng pháp không thể thiếu trong quá trình nghiên cứu mặt lƣợng
trong mối quan hệ chặt chẽ với mặt chất của các hiện tƣợng và quá trình, đối chiếu
biến động, phát triển trong hoạt động du lịch.
Phƣơng pháp thống kê đƣợc vận dụng trong đề tài này để thống kê các điểm
du lịch, cơ sở hạ tầng phục vụ trong du lịch trên địa bàn nghiên cứu, thống kê lƣợng
khách, doanh thu du lịch. Từ đó có những phân tích, đánh giá nhằm đƣa ra bức
tranh chung về hiện trạng phát triển cũng nhƣ có cơ sở để xây dựng định hƣớng và
giải pháp cho du lịch trên địa bàn này.
5.6. Phƣơng pháp phân tích SWOT
Phân tích SWOT là công cụ hiệu quả để xác định các ƣu điểm, khuyết điểm
của hoạt động du lịch ở dải ven biển Hà Tiên – Kiên Lƣơng trên cơ sở nội tại và
khách quan, giúp tập trung vào ƣu điểm, giảm thiểu các khuyết điểm và đạt đƣợc
những lợi thế lớn nhất có thể với các cơ hội tiềm năng. Phƣơng pháp này còn giúp
tác giả nhận thấy đƣợc cơ hội và thách thức hiện có của hoạt động du lịch trên địa
bàn nghiên cứu để từ đó xác lập những định hƣớng phát triển lâu dài trong tƣơng
lai, tạo nên sức cạnh tranh đối với những khu vực lân cận.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học:

13
+ Đề tài Nghiên cứu phát triển du lịch dải ven biển Hà Tiên – Kiên Lƣơng đã

hệ thống lý luận để có cái nhìn tổng quan về du lịch biển và ven biển để làm cơ sở
nghiên cứu.
+ Thu thập thông tin, tƣ liệu để phân tích đánh giá về tiềm năng và hiện trạng
phát triển du lịch của dải ven biển Hà Tiên – Kiên Lƣơng. Trên cơ sở đó, đề xuất
các định hƣớng phát triển du lịch của Hà Tiên – Kiên Lƣơng
Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài sẽ là nguồn tài liệu tham khảo phục vụ cho giáo viên
và sinh viên chuyên ngành du lịch các trƣờng Đại học, cao đẳng tại ĐBSCL nói
chung và tỉnh Kiên Giang nói riêng. Bên cạnh đó, đề tài còn là nguồn tƣ liệu cho địa
phƣơng, là cơ sở để tham khảo cho việc định hƣớng phát triển du lịch trên địa bàn.
7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, phần nội dung
chính của công trình gồm 3 chƣơng
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch biển
Đề cập tới những cơ sơ
̉
lý luận về du lịch biển , những quan niệm về dải ven
biển và du lịch dải ven biển . Thực tiễn phát triển của du lịch biển ơ
̉
nƣớc ta và trên
thế giới.
Chƣơng 2. Tiềm năng vàhiện trạng phát triển du lịch dải ven biển Hà Tiên –
Kiên Lương
Đề cập phạm vi không gian của dải ven biển Hà Tiên – Kiên Lƣơng. Tiềm
năng, điều kiện phát triển các loại hình trên dải ven biển. Đồng thời phân tích hiện
trạng khai thác các loại hình, khách du lịch và từng địa bàn phát triển du lịch.
Chƣơng 3. Định hướng vàgiải pháp phát triển du lịch dải ven biển Hà Tiên –
Kiên Lương
Đƣa ra các phân tích về cơ hội và thách thức đối với du lịch dải ven biển. Căn
cứ vào những quy hoạch, đề án từ Trung ƣơng đến địa phƣơng để đề xuất các định
hƣớng và giải pháp phát triển du lịch trên địa bàn.


14

1.1.Tổng quan về du lịch biển
1.1.1.Khái niệm du lịch biển
Du lịch ngày nay đã trở thành nhu cầu cần thiết và phổ biến của mọi ngƣời. Có
rất nhiều khái niệm đƣợc nhìn từ nhiều góc độ khác nhau. Theo Luật du lịch Việt
Nam, “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con ngƣời ngoài nơi
cƣ trú thƣờng xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí,
nghĩ dƣỡng trong một khoảng thời gian nhất định” [10, tr.4]. Đây là một khái niệm
phổ biến và đƣợc sử dụng hầu hết tại Việt Nam.
Du lịch biển là một trong những loại hình của du lịch, có nhiều quan niệm
khác nhau tùy theo tính chất, đặc điểm địa lý hoặc mục đích của du khách. Theo
Trần Văn Thông, du lịch miền biển là loại hình du lịch mà mục đích chủ yếu của du
khách là tắm biển, tắm nắng và tham gia các loại hình thể thao nhƣ lƣớt ván trên
sóng biển, lặn biển và bóng chuyền trên bãi biển [21, tr.37]. Theo một cách hiểu
khác, Trầm Công Khanh cho rằng du lịch biển là loại hình du lịch đƣợc tiến hành
nhằm tận dụng các hệ sinh thái cảnh quan, tài nguyên thiên nhiên của vùng biển là
chủ yếu kết hợp với các tài nguyên nhân văn có liên quan, thông qua các dịch vụ du
lịch tạo ra các sản phẩm du lịch biển, đảo đa dạng để thỏa mãn nhu cầu du lịch cho
du khách [11, tr.23].
Từ những quan niệm trên, kết hợp với đặc điểm của loại hình du lịch biển và
để phù hợp với các vấn đề trong đề tài đề cập đến,do vậy có thể hiểu du lịch biển là
loại hình du lịch đƣợc tổ chức phát triển ở vùng địa lý đặc thù là vùng ven biển và
hải đảo trên cơ sở khai thác các đặc điểm tiềm năng tài nguyên, môi trƣờng du lịch
biển, thuận lợi cho việc tổ chức các hoạt động nghỉ dƣỡng, khám phá, tắm biển, thể
thao biển…. Loại hình du lịch này có tính mùa rất rõ nên nó thƣờng đƣợc tổ chức
vào mùa nóng hoặc mùa hè với nhiệt độ nƣớc biển và không khí trên 20
o
C. Nếu bờ

biển ít dốc, môi trƣờng sạch đẹp thì khả năng thu hút mọi ngƣời càng lớn
Du lịch biển đƣợc phát triển ở các khu vực ven biển nhằm phục vụ nhu cầu
của du khách về nghĩ dƣỡng, vui chơi, giải trí, khám phá…trên cơ sở khai thác tài
nguyên du lịch biển bao gồm tài nguyên tự nhiên và tài nguyên nhân văn. Trong đó,
tài nguyên tự nhiên là các điều kiện về địa hình, mà cụ thể là cảnh quan thiên nhiên

15
ven biển; quần thể sinh vật trên cạn, dƣới nƣớc,…; khí hậu (số ngày mƣa, số giờ
nắng trung bình, nhiệt độ trung bình ban ngày, nhiệt độ trung bình nƣớc biển,
cƣờng độ gió, hƣớng gió…). Tài nguyên nhân văn là tổng thể các giá trị văn hóa,lịch
sử, các thành tựu chính trị và kinh tế có ý nghĩa đặc trƣng cho sự phát triển du lịch
biển nhƣ viện bảo tàng hải dƣơng học, các làng xã ven biển, các làng nghề thủ công
đặc trƣng miền biển, các di tích đặc trƣng của một triều đại hoặc một nền văn minh
cổ xƣa…
1.1.2.Phân loại du lịch biển
Các loại hình du lịch đƣợc phân loại dựa trên nhiều căn cứ nhƣ phạm vi lãnh
thổ, nhu cầu của khách, phƣơng tiện giao thông… Cũng nhƣ vậy, du lịch biển cũng
đƣợc chia thành nhiều loại hình với các cách phân loại khác nhau.
Theo Phạm Trung Lƣơng, dựa vào mục đích của thị trƣờng khách, có thể chia
các loại hình du lịch biển thành 2 nhóm chính là đi du lịch vì ý thích và đi du lịch vì
nghĩa vụ. [15, tr.11]
 Du lịch theo sở thích ý muốn
 Du lịch theo sở thích chung
 Nghỉ dƣỡng biển
 Tham quan biển
 Du lịch tàu biển
 Du lịch theo sở thích đặc biệt
 Du lịch thể thao biển
 Du lịch mạo hiểm biển
 Du lịch sinh thái biển

 Du lịch tìm hiểu lối sống cộng đồng
 Du lịch lễ hội biển
 Du lịch tìm hiểu văn hóa, nghệ thuật
 Du lịch theo nghĩa vụ, trách nhiệm
 Du lịch chữa bệnh
 Du lịch thƣơng mại, công vụ
 Du lịch hội nghị, hội thảo, hội chợ

16
Trong nhóm đi du lịch vì ý thích có hai loại: đi du lịch vì những sở thích chung
và đi du lịch vì những sở thích đặc biệt. Thị trƣờng khách đi du lịch có những sở
thích chung thƣờng là những thị trƣờng chính, khách đi du lịch và sở thích đặc biệt
là thị trƣờng nhỏ, đặc biệt và có sự kết hợp. Trong các loại hình du lịch biển, nổi bật
và phổ biến nhất vẫn là nghỉ dƣỡng và tắm biển.
Theo Trầm Công Khanh, dựa trên đặc điểm khai thác du lịch biển có thể phát
triển các loại hình sau [11, tr.30]
+ Du lịch tắm biển
+ Du lịch nghỉ dƣỡng biển
+ Du lịch sinh thái biển, đảo
+ Du lịch thể thao biển
+ Du lịch khám phá đảo hoang
+ Du lịch giải trí và mua sắm
+ Du lịch hội nghi, tổ chức sự kiện, triển lãm hoặc kết hợp MICE ( Meetings,
Incentives, Conventions and Exhibitions)
Dựa vào tài nguyên du lịch có thể phân chia thành một số loại hình:
+ Du lịch hang động
+ Du lịch sinh thái gắn với các khu bảo tồn biển đảo
+ Du lịch tham quan đảo
+ Du lịch lễ hội biển
+ Du lịch khoa học biển

Ngoài ra, căn cứ vào đặc điểm địa lý của điểm du lịch,du lịch biển là hoạt động
du lịch đƣợc tổ chức phát triển trên lãnh thổ đặc thù là vùng ven biển và hải đảo, có
thể chia thành 2 loại hình:
+ Du lịch vùng ven biển (dải ven biển)
+ Du lịch vùng biển xa bờ (Hải đảo)
1.1.3.Đặc điểm của du lịch biển
Du lịch biển là hoạt động du lịch đƣợc tổ chức phát triển ở vùng địa lý đặc thù
là vùng ven biển và hải đảo trên cơ sở khai thác các đặc điểm tiềm năng tài nguyên,
môi trƣờng du lịch biển. Chính vì vậy, ảnh hƣởng của du lịch biển hoàn toàn giống
với những ảnh hƣởng của du lịch nói chung đến kinh tế, văn hóa – xã hội và tài

17
nguyên, môi trƣờng. Tuy nhiên, do vùng biển là vùng địa lý với các hệ sinh thái tự
nhiên rất nhạy cảm, dễ biến đổi bởi các tác động phát triển kinh tế - xã hội, thiên
tai, chính vì vậy phát triển du lịch ở khu vực này cần lƣu ý:
+ Khai thác quá mức nƣớc ngầm phục vụ nhu cầu sinh hoạt, đặc biệt vào
mùa du lịch sẽ làm tăng ô nhiễm mặn các bể nƣớc ngầm, làm giảm chất lƣợng nƣớc.
+ Nƣớc thải từ các các cơ sở lƣu trú, dịch vụ du lịch không qua xử lý sẽ làm
tăng mức độ ô nhiễm hữu cơ vùng nƣớc biển ven bờ, ảnh hƣởng đến nuôi trồng
thủy sản, bảo tồn tự nhiên và chính bản thân hoạt động du lịch
+ Ô nhiễm dầu nƣớc biển ven bờ do các phƣơng tiện tàu, thuyền vận tải
khách du lịch, phƣơng tiện vui chơi giải trí, thể thao nƣớc gây ra
+ Ô nhiễm hữu cơ do mật độ ngƣời tắm tập trung, đặc biệt vào thời gian nghỉ
cuối tuần, mùa du lịch
+ Khai thác san hô phục vụ nhu cầu làm hàng lƣu niệm, góp phần làm suy
thoái hệ sinh thái nhiệt đới điển hình này
+ Đánh bắt quá mức các loài sinh vật biển quý hiếm trong tự nhiên phục vụ
nhu cầu ẩm thực và làm hàng lƣu niệm ảnh hƣởng đến đa dạng sinh học biển
+ Xây dựng các công trình lƣu trú, dịch vụ du lịch trên các đảo không theo
quy hoạch, chiếm nhiều diện tích các khu rừng ngập mặn hoặc quá gần đƣờng bờ sẽ

làm tăng nguy cơ xói lở đƣờng bờ, làm thay đổi hệ sinh thái biển – đảo vốn rất nhạy
cảm.
Phát triển du lịch biển giúp nâng cao đời sống, cải thiện thu nhập và phúc lợi
cho cộng đồng dân cƣ ven biển. Ngoài đội ngũ lao động chuyên nghiệp việc phát
triển du lịch biển còn góp phần giải quyết việc làm cho dân cƣ địa phƣơng.
Khai thác tài nguyên du lịch biển phải quan tâm nhiều đến quan điểm phát
triển bền vững. Chú ý đến sự tham gia của cộng đồng địa phƣơng và công tác bảo
tồn, tôn tạo tài nguyên, bảo vệ môi trƣờng.
Phần lớn quá trình tạo ra và tiêu dùng sản phẩm du lịch biển trùng nhau về
không gian và thời gian. Chúng không thể cất đi, tồn kho nhƣ các hàng hóa thông
thƣờng khác. Việc tiêu dùng sản phẩm du lịch biển thƣờng không diễn ra đều đặn,
nó bị tác động bởi nhiều yếu tố nên chỉ tập trung vào những khoảng thời gian nhất
định. Vì vật hoạt động du lịch biển thƣờng mang tính mùa vụ.

18
1.1.4.Vai trò của du lịch biển
Du lịch biển là loại hình đang đƣơc đầu tƣ, khai thác và phát triển mạnh đối
với các quốc gia có lợi thế về biển, đặc biệt là sự phong phú, hấp dẫn và đa dạng của
tài nguyên du lịch biển. Với vùng biển ấm, nằm ở khu vực nhiệt đới, du lịch biển là
một trong những thế mạnh của các nƣớc Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam. Việc
phát triển du lịch biển đã mang lại nhiều hiệu quả tích cực thể hiện trên các mặt
sau:
Hoạt động du lịch biển luôn chiếm tỷ trọng lớn, đóng góp quan trọng cho sự
phát triển chung của toàn ngành du lịch và kinh tế xã hội của vùng biển nói chung ở
các quốc gia có lợi thế về biển. Du lịch biển đƣợc xem là loại hình chủ đạo, đóng vai
trò mũi nhọn trong phát triển ngành du lịch ở các quốc gia này, và cũng là động lực
thúc đẩy phát triển các ngành kinh tế khác. Du lịch biển đƣợc xem là giải pháp để
vực dậy và phát triển kinh tế ở các quốc gia ven biển hiện nay.
Du lịch biển là động lực thúc đẩy kinh tế biển của địa phƣơng phát triển. Du
lịch biển có vai trò đẩy mạnh hoạt động khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy hải

sản tại chỗ cung cấp cho khách du lịch. Bên cạnh đó, góp phần nâng cao chất lƣợng
của các sản phẩm du lịch, đáp ứng cho nhu cầu ngày càng cao của du khách. Hoạt
động du lịch biển là điều kiện để các địa phƣơng xuất khẩu hàng hóa tại chỗ với giá
cao, đóng góp tích cực cho kinh tế của địa phƣơng.
Du lịch biển giúp thay đổi bộ mặt kinh tế - xã hội vùng ven biển, thu hút đầu
tƣ, phát triển cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật (giao thông, điện, nƣớc, cơ sở y tế,
nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi, mua sắm…). Việc phát triển các hệ thống này
không chỉ phục vụ cho nhu cầu của khách du lịch mà còn góp phần cải thiện và
nâng cao đời sống của cộng đồng địa phƣơng.
Thực tế cho thấy lâu nay đa số dân cƣ ở vùng ven biển thƣờng nghèo và sống
phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn lợi biển. Phát triển du lịch biển, ven biển góp phần
giải quyết việc làm tại chỗ, nâng cao đời sống, thu nhập cho cƣ dân địa phƣơng. Ở
một số quốc gia đã có nhiều họat động, chƣơng trình đa dạng sinh kế bền vững cho
cƣ dân ven biển đƣợc triển khai nhƣ đào tạo nghề thủ công mỹ nghệ; sản xuất các
sản phẩm mỹ nghệ bán cho khách du lịch, đào tạo nghề hƣớng dẫn viên du lịch cho
cộng đồng dân cƣ…mang lại nhiều thành tựu đáng kể.

19
Trong những năm gần đây, phát triển du lịch luôn gắn liền với quan điểm phát
triển bền vững, đặc biệt khi các quốc gia phát triển loại hình du lịch biển càng chú
trọng hơn đến vấn đề này. Quản lý tốt hoạt động du lịch biển sẽ đóng góp rất nhiều
cho các nỗ lực bảo tồn từ những lợi ích về vật chất mà du lịch mang lại. Điều này,
đòi hỏi có sự tham gia của của cộng đồng địa phƣơng, khách du lịch, giúp họ nâng
cao ý thức và hiểu biết nhằm cải thiện môi trƣờng sinh thái, bảo vệ môi trƣờng, bảo
vệ nguồn tài nguyên biển và ven biển.
Cũng nhƣ bao loại hình du lịch khác, bên cạnh những tác động tích cực thì
phát triển du lịch biển cũng mang lại những ảnh hƣởng, nguy cơ đối với môi trƣờng
và cộng đồng địa phƣơng:
Đối với tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng, những hoạt động du lịch biển
làm tăng chất thải ra môi trƣờng, góp phần làm suy giảm và ô nhiễm môi trƣờng.

Các nguồn tài nguyên sinh vật biển bị khai thác quá mức và khai thác cả những loài
sinh vậy quý hiếm cần đƣợc bảo vệ. Những ảnh hƣởng mang lại là làm mất đi cân
bằng sinh thái vốn có và khó hồi phục đƣợc.
Hoạt động du lịch phát triển làm tăng các tệ nạn xã hội, một số giá trị văn hóa
có thể bị biến đổi cho thƣơng mại hóa. Ngoài ra còn tạo sự cách biệt về kinh tế, sự
thay đổi trong nếp sống truyền thống của cộng đồng.
1.1.5 Các nhân tố tác động đến phát triển du lịch biển
1.1.5.1.Điều kiện tự nhiên
Bao gồm các yếu tố về địa hình, vị trí địa lý, khí hậu, nhiệt độ nƣớc
biển…
Những nơi có khí hậu ôn hòa thƣờng đƣợc du khách ƣa thích,
du khách thƣờng tránh những nơi quá nóng hoặc quá lạnh, quá ẩm hoặc quá khô.
Nhiệt độ nƣớc biển từ 20
o
C – 25
o
C đƣợc coi là nhiệt độ thích hợp nhất cho hoạt động
tắm biển. Bên cạnh đó những thuận lợi về khả năng tiếp cận các điểm du lịch biển
cũng tạo điều kiện phát triển loại hình du lịch này.
1.1.5.2 . Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch
Cơ sở hạ tầng là điều kiện quan trọng để có thể tiếp cận khai thác các tiềm
năng tài nguyên du lịch và tổ chức các dịch vụ du lịch, là yếu tố đảm bảo điều kiện
chung cho phát triển du lịch.

20
Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch đƣợc hiểu là toàn bộ các phƣơng tiện vật chất
kỹ thuật do các tổ chức du lịch tạo ra để khai thác tiềm năng, tạo ra các sản phẩm
du lịch, hàng hóa cung cấp và thỏa mãn nhu cầu của du khách. Bao gồm hệ thống
nhà hàng, khách sạn, các khu vui chơi giải trí, phƣơng tiện vận chuyển…
Tuy nhiên, đối với phát triển du lịch biển, việc đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng

vật chất kỹ thuật cần chú ý đến vấn đề quy hoạch nhằm hạn chế tối đa sự ảnh
hƣởng đối với môi trƣờng, tính bền vững của môi trƣờng biển và ven biển.
1.1.5.3 . Đội ngũ lao động
Là yếu tố quản lý, vận hành, hoạt động du lịch. Chất lƣợng của đội ngũ lao
động trong hoạt động nghiệp vụ còn quyết định chất lƣợng sản phẩm du lịch.
Ngành du lịch là ngành mang tính phi sản xuất vật chất, nó không mang lại sản
phẩm vật chất mà thông qua cung cấp dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu của khách. Vì
vậy, có thể cung cấp dịch vụ chất lƣợng tốt hay không là tiêu chí để đánh giá trình
độ phát triển của ngành du lịch, và nó quyết định bởi số lƣợng và tố chất của cán bộ
nhân viên du lịch.
1.1.5.4 . Cơ chế, chính sách
Là môi trƣờng pháp lý để tạo sự tăng trƣởng của “Cung” trong hoạt động du
lịch. Đây cũng là nhân tố ảnh hƣởng không nhỏ đến sự phát triển du lịch thể hiện ở
việc thu hút đầu tƣ cũng nhƣ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh
doanh du lịch phát triển. Trong du lịch đây cũng đƣợc xem là yếu tố quan trọng để
tạo điều kiện cho khách đến.
1.1.5.5 . Tình hình an ninh, chính trị
Các nhân tố chính trị có ảnh hƣởng lớn đến việc thúc đẩy hoặc kìm hãm sự
phát triển du lịch trong nƣớc và quốc tế. Du lịch chỉ có thể phát triển đƣợc trong
hòa bình hữu nghị giữa các quốc gia và dân tộc.
Ở những nƣớc có chế độ chính trị ổn định, tình hình trật tự an toàn xã hội
đƣợc đảm bảo sẽ tạo đƣợc lực hút lƣợng du khách đến tham quan du lịch. Ngƣợc lại
những nƣớc, vùng có sự bất ổn về chính trị, xung đột, chiến tranh sẽ gây ảnh hƣởng
rất xấu hoặc dẫn đến ngừng trệ các hoạt động du lịch. Thời gian qua, tình hình bất
ổn định ở Indonesia, Phillipine, bất ổn chính trị ở Thái Lan, khủng bố ở Mỹ,… đều

21
đƣợc xem là những nguyên nhân chính giảm lƣợng khách du lịch đến những khu
vực này.
Các hiện tƣợng tự nhiên, thiên tai xảy ra nhƣ bão, động đất, sóng thần hoặc

dịch bệnh cũng gây ảnh hƣởng nghiêm trọng đến phát triển du lịch.
1.1.5.6 . Cộng đồng dân cư
Cộng đồng dân cƣ có vai trò lớn trong bảo tồn tài nguyên môi trƣờng và văn
hóa địa phƣơng đảm bảo việc khai thác có hiệu quả các giá trị tài nguyên du lịch
biển phục vụ các mục tiêu phát triển lâu dài. Hoạt động khai thác du lịch song song
với việc mang lại lợi ích cho cộng đồng, đặt vào sự phát triển chung sẽ góp phần tạo
động lực cho cộng đồng tham gia tích cực và hiệu quả.
1.2.Du lịch dải ven biển
1.2.1 Quan niệm về dải ven biển và du lịch dải ven biển
1.2.1.1.Quan niệm về dải ven biển
Theo Ngô Doãn Vịnh, dải ven biển (hay còn gọi là vùng ven biển, đới bờ, dải
ven bờ, hoặc dải bờ biển…) là một thực thể tự nhiên hoàn chỉnh cấp hành tinh, có
đặc trƣng riêng về nguồn gốc phát sinh, về hình thái, về cấu trúc, cơ cấu tài nguyên
và quá trình phát triển tiến hóa. [30, tr. 6]. Mặc dù đƣợc nghiên cứu từ lâu nhƣng
cho đến nay, khái niệm dải ven biển và phạm vi ranh giới dải ven biển vẫn còn là
những vấn đề chƣa thống nhất thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu.
Ngoài ra, tùy theo đặc tính địa hình của các quốc gia mà có nhiều cách gọi khác
nhau, tuy nhiên đƣợc sử dụng thƣờng xuyên nhất là thuật ngữ vùng ven biển và dải
ven biển.
Ở nƣớc ta, khái niệm về dải ven biển cũng đã đƣợc đề cập từ lâu dƣới nhiều
góc độ khác nhau và trong các lĩnh vực nghiên cứu khác nhau. Dựa trên cơ sở khoa
học cho phát triển dải ven biển Việt Nam, đề tài thiên về quan niệm dải ven biển
của Nguyễn Chu Hồi,“Dải ven biển là khu vực chuyển tiếp giữa lục địa và biển, được
đặc trưng bởi các quá trình tương tác giữa lục địa và biển, giữa nước ngọt và nước
mặn và giữa các hệ sinh thái khác nhau trong dải”.[34, tr. 11]
1.2.1.2 . Phạm vi ranh giới dải ven biển

22
Các nhà nghiên cứu trong và ngoài nƣớc đã đƣa ra rất nhiều phƣơng án về xác
định ranh giới dải ven biển, trong đó phần lớn việc xác định ranh giới dải ven biển

dựa trên căn cứ về tự nhiên.
Theo nghiên cứu của Lê Trọng Bình, ở mỗi nƣớc có quy định giới hạn khác
nhau đối với lãnh thổ không gian ven biển, là dải đất ven bờ có chiều rộng tính từ
giới hạn mực nƣớc thuỷ triều cao nhất (triều cƣờng) hoặc trung bình vào trong đất
liền. Kinh nghiệm một số nƣớc trên thế giới nhƣ: Tây Ban Nha quy định vùng ven
biển có ranh giới từ 500m – 25km; Brazil có chiều sâu từ 2-12km; Costa Rica quy
định vùng ven biển là dải đất rộng 200m; Sri Lanka quy định là dải đất rộng 300m
đến 2km. Riêng Trung Quốc tính dải đất chiều rộng 10km đến giới hạn vùng nƣớc
có độ sâu 15m. Ở Việt Nam, vùng ven biển là lãnh thổ đất liền giáp biển, có chiều
rộng 10-20km tính từ giới hạn mực nƣớc thuỷ triều trung bình vào trong đất liền
[4, tr. 8].
Phạm vi ranh giới dải ven biển thƣờng là tƣơng đối và mang tính ƣớc lệ, có khi
trùng hợp với ranh giới hành chính và có khi không trùng với ranh giới hành chính.
Trong nhiều nghiên cứu, để thuận tiện cho việc thu thập số liệu, dự báo các chỉ tiêu
phát triển và tổ chức không gian du lịch, phát triển kinh tế xã hội, các nhà nghiên
cứu thƣờng xác định giới hạn vùng đất ven biển theo ranh giới các đơn vị hành
chính cấp huyện, thành phố, thị xã có vị trí địa lý tiếp giáp với biển.
1.2.1.3 . Quan niệm về du lịch dải ven biển
Từ tổng quan về dải ven biển, liên quan đến những nghiên cứu về lĩnh vực du
lịch và theo quan điểm phát triển du lịch, du lịch dải ven biển đƣợc hiểu làhoạt
động du lịch đƣợc diễn ra trên khoảng không gian hẹp trong phạm vi tƣơng tác
biển – lục địa mà tại đó có các tài nguyên du lịch thu hút du khách.Đó thƣờng là
vùng bờ biển có các bãi tắm, các vách biển và dải đất hẹp ven biển dùng để phát
triển cơ sở hạ tầng du lịch, rừng ngập mặn, ám tiêu san hô, vũng vịnh, đầm phá,
cửa sông, cồn cát, các đảo, các ngƣ trƣờng gần bờ… dùng cho phát triển du lịch [9,
tr.71].

×