Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu xác định hòa hợp HLA giữa bệnh nhân và người hiến bằng kỹ thuật PCR SSO để định hướng ghép tế bào gốc trong điều trị bệnh thalassemia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 63 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-----***-----

LÊ XUÂN THỊNH

NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH HÒA HỢP HLA GIỮA
BỆNH NHÂN VÀ NGƢỜI HIẾN BẰNG KỸ THUẬT
PCR-SSO ĐỂ ĐỊNH HƢỚNG GHÉP TẾ BÀO GỐC
TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH THALASSEMIA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

HÀ NỘI 12/2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-----***-----

LÊ XUÂN THỊNH

NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH HÒA HỢP HLA GIỮA
BỆNH NHÂN VÀ NGƢỜI HIẾN BẰNG KỸ THUẬT
PCR-SSO ĐỂ ĐỊNH HƢỚNG GHÉP TẾ BÀO GỐC
TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH THALASSEMIA
Chuyên ngành: Di truyền học
Mã số: 60420121

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Người hướng dẫn khoa học:


1. TS. BS Trần Ngọc Quế
2. PGS.TS Nguyễn Thị Hồng Vân

HÀ NỘI 12/2017


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình học tập và hồn thành luận văn, em đã nhận được nhiều sự chỉ
bảo tận tình, sự giúp đỡ to lớn đầy trách nhiệm và tình cảm từ các Thầy, Cơ, đồng
nghiệp, bạn bè và gia đình, đặc biệt những bệnh nhân, những người hiến tế bào gốc
máu dây rốn đã cho em những số liệu quý giá. Với tình cảm và sự biết ơn sâu sắc,
em xin kính gửi lời cảm ơn trân trọng đến:
- Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo Sau Đại học, khoa Sinh học và Bộ môn Di
truyền học Trường Đại học Khoa học Tự nhiên.
-

Ban Giám đốc Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho em trong suốt thời gian công tác và học tập.

Em xin bày tỏ sự kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thị
Hồng Vân, Trưởng Bộ mơn Di truyền học cùng tồn thể các Thầy, Cô trong bộ
môn, những người Thầy nhiệt huyết đã dành cho em những tình cảm tốt đẹp, những
kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình học tập và làm luận văn.
Em xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới TS.BS. Trần Ngọc
Quế, Giám đốc Ngân hàng Tế bào gốc, Viện Huyết học -Truyền máu Trung ương;
người Thầy, người Lãnh đạo luôn bên cạnh em, động viên em những lúc khó khăn
hết lịng giúp đỡ, chỉ bảo và trực tiếp hướng dẫn em trong suốt thời gian công tác,
học tập và làm luận văn.
Em xin trân trọng cảm ơn tập thể Ngân hàng Tế bào gốc, khoa Di truyền sinh học
phân tử, Trung tâm Thalassemia và nhiều khoa phịng khác đã ln tạo điều kiện cho

em trong q trình cơng tác, học tập cũng như q trình hồn thành luận văn.
Em xin trân trọng cảm ơn các bạn học viên K24 về sự gắn bó, chia sẻ với em
những khó khăn vất vả và những thành công trong học tập.
Em xin trân trọng cảm ơn và bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến những bệnh nhân,
người hiến tế bào gốc đã cho em những số liệu quý giá, nhờ đó mà bản luận văn của
em được hồn thành.
Nhân dịp này, em kính trọng tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Cha, Mẹ, Vợ, Con và
các Anh, các Chị, các Em và những người thân trong gia đình, đã giành tất cả để em
học tập, phấn đấu và trưởng thành trong cuộc sống và sự nghiệp.
Xin cảm ơn tất cả bạn bè đã dành cho em nhiều sự giúp đỡ quý báu.
Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2017
Học viên
Lê Xuân Thịnh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 3
1.1. Kháng nguyên hệ bạch cầu ngƣời .................................................................3
1.1.1. Khái niệm human leukocyte antigen .......................................................3
1.1.2. Danh pháp ................................................................................................3
1.1.3. Hệ thống HLA .........................................................................................4
1.1.4. Chức năng của HLA ................................................................................8
1.1.5. Phân bố gen HLA trong cơ thể ................................................................9
1.1.6. Kỹ thuật định danh HLA .........................................................................9
1.2. Tế bào gốc .....................................................................................................15
1.2.1. Khái niệm tế bào gốc .............................................................................15
1.2.2. Tế bào gốc huy động ra máu ngoại vi ...................................................15
1.2.3. Tế bào gốc từ máu dây rốn ....................................................................16
1.3. Ghép tế bào gốc trong điều trị bệnh thalassemia ......................................17

1.3.1. Bệnh thalassemia ...................................................................................17
1.3.2. Ghép tế bào gốc .....................................................................................18
1.4. Nghiên cứu hòa hợp HLA ở Việt Nam và trên Thế giới ...........................19
Chƣơng 2: NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 20
2.1. Nguyên liệu, hóa chất, thiết bị .....................................................................20
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................20
2.1.2. Hóa chất .................................................................................................20
2.1.3. Thiết bị...................................................................................................21
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ...............................................................21
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................21
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu ...............................................................................21
2.3.2. Các bước tiến hành nghiên cứu .............................................................21
2.3.3. Chỉ số nghiên cứu ..................................................................................25
2.3.4. Xử lý số liệu ..........................................................................................25
2.3.5. Đạo đức nghiên cứu ...............................................................................25
Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ................................................................. 27
3.1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu ................................................27
3.1.1. Đặc điểm đối tượng bệnh nhân..............................................................27


3.1.2. Đặc điểm đối tượng người hiến cùng huyết thống ................................29
3.1.3. Đặc điểm đối tượng người hiến không cùng huyết thống .....................30
3.2. Kết quả xác định HLA của bệnh nhân, ngƣời hiến. .................................32
3.2.1 Kết quả xác định các alen của locus HLA-A ........................................32
3.2.2

Kết quả xác định các alen của locus HLA-B.........................................35

3.2.3


Kết quả xác định các alen của locus HLA-DRB1 .................................37

3.3. Nhận xét về mức độ hòa hợp HLA bệnh nhân và ngƣời hiến ..................40
3.3.1. Kết quả tìm kiếm cho bệnh nhân có người hiến cùng huyết thống .......40
3.3.2. Kết quả tìm kiếm cho bệnh nhân khơng có người hiến cùng huyết thống
từ Ngân hàng máu dây rốn cộng đồng. ..............................................................42
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 45
KIẾN NGHỊ ............................................................................................................. 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 47
Tài liệu Tiếng Việt ................................................................................................... 47
Tài liệu Tiếng Anh ................................................................................................... 48
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Số alen HLA phát hiện được .....................................................................5
Bảng 1.2: Một số đặc điểm và phân bố gen HLA trong cơ thể. .................................9
Bảng 3.1: Đặc điểm của bệnh nhân có chỉ định ghép ...............................................27
Bảng 3.2: Đặc điểm của người hiến cùng huyết thống .............................................29
Bảng 3.3: Kết quả định lượng của ADN tách từ mẫu tế bào ối ................................30
Bảng 3.4: Đặc điểm chung của đơn vị MDR ...........................................................30
Bảng 3.5: Đặc điểm thể tích và tế bào có nhân của đơn vị MDR ............................31
Bảng 3.6: Tỷ lệ gặp các alen HLA-A của bệnh nhân ..............................................32
Bảng 3.7: Tỷ lệ gặp các alen HLA-A của người hiến ..............................................33
Bảng 3.8: Tỷ lệ gặp các alen HLA-A của máu dây rốn cộng đồng .........................33
Bảng 3.9: Tỷ lệ % một số alen HLA-A hay gặp ở một số quần thể .........................34
Bảng 3.10: Tỷ lệ gặp các alen HLA-B của bệnh nhân .............................................35
Bảng 3.11: Tỷ lệ gặp các alen HLA-B của người hiến ............................................35
Bảng 3.12: Tỷ lệ gặp các alen HLA-B của máu dây rốn cộng đồng .......................36
Bảng 3.13: Tỷ lệ % một số alen HLA-B hay gặp ở một số quần thể........................36

Bảng 3.14: Tỷ lệ gặp các alen HLA-DRB1 của bệnh nhân .....................................37
Bảng 3.15: Tỷ lệ gặp các alen HLA-DRB1 của người hiến ....................................38
Bảng 3.16: Tỷ lệ gặp các alen HLA-DRB1 của máu dây rốn cộng đồng ................38
Bảng 3.17: Tỷ lệ % một số alen HLA-DRB1 hay gặp ở một số quần thể ................39
Bảng 3.18: Kết quả tìm kiếm giữa bệnh nhân và người hiến cùng huyết thống.......41
Bảng 3.19: Số mẫu máu dây rốn cùng huyết thống được lưu trữ .............................41
Bảng 3.20: Tỷ lệ người hiến cùng huyết thống hòa hợp HLA của bệnh nhân .........42
Bảng 3.21: Tỷ lệ tìm thấy đơn vị MDR hịa hợp HLA ............................................42
Bảng 3.22: Số mẫu máu dây rốn trung bình hịa hợp HLA tìm kiếm được .............43
Bảng 3.23: Số mẫu máu dây rốn hòa hợp HLA đủ liều tế bào tối thiểu ..................43


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Cấu trúc tên HLA .......................................................................................4
Hình 1.2. Bản đồ vùng gen mã hố HLA ...................................................................5
Hình 1.3. Cấu trúc phân tử HLA lớp I và lớp II ........................................................6
Hình 1.4. Kỹ thuật vi độc tế bào phụ thuộc bổ thể ....................................................9
Hình 1.5. Kỹ thuật PCR-SSP ...................................................................................10
Hình 1.6. Kỹ thuật PCR-SSO ...................................................................................11
Hình 1.7. Hạt nhựa được nhuộm với chất màu huỳnh quang ..................................13
Hình 1.8. Hệ thống đọc Luminex .............................................................................13
Hình 1.9. Hệ thống cảm biến Luminex ....................................................................14
Hình 1.10. Kỹ thuật giải trình tự dựa trên điện di ....................................................14
Hình 1.11. Phần mềm phân tích kết quả xác định alen của HLA .............................23
Hình 1.12. Sơ đồ các bước nghiên cứu .....................................................................24
Hình 1.13. Biểu đồ đặc điểm dân tộc ........................................................................28


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ABO


Hệ nhóm máu ABO

CD

Cluster of differrenciation (Cụm kháng nguyên biệt hóa)

CDC

Complement dependent cytotoxicity
(Kỹ thuật vi độc tế bào phụ thuộc bổ thể)

DMSO

Dimethyl sulfoxide

G-CSF

Granulocyte colony - stimulating factor
(Yếu tố phát triển dòng bạch cầu hạt)

GVHD

Graft-versus-host disease (Bệnh ghép chống chủ)

Hb

Hemoglobin

HH-TM TW


Huyết học - Truyền máu Trung ương

HLA

Human leukocyte antigen (Kháng nguyên bạch cầu người)

HST

Huyết sắc tố

KN-KT

Kháng nguyên - kháng thể

MCH

Mean corpuscular hemoglobin
(Lượng huyết sắc tố trung bình hồng cầu)

MCV

Mean corpuscular volume (Thể tích trung bình hồng cầu)

MDR

Máu dây rốn

MDRCĐ


Máu dây rốn cộng đồng

NST

Nhiễm sắc thể

PCR

Polymerase chain reaction (Phản ứng chuỗi trùng hợp)

SBT

Sequencing based typing (Định nhóm dựa trên trình tự)

SC

Stem cells (Tế bào gốc)

SSO

Sequence specific oligo - nucleotide
(Sợi oligonucleotid đặc hiệu trình tự)

SSP

Sequence - specific primer (Mồi đặc hiệu trình tự)

TBCN

Tế bào có nhân


TBG

Tế bào gốc

TSC

Totipotent stem cells (Tế bào gốc toàn năng)


Lê Xuân Thịnh K24 - Sinh học

MỞ ĐẦU
Thalassemia là bệnh di truyền lặn trên nhiễm sắc thể thường, được đặc trưng
bởi sự suy giảm hoặc mất tổng hợp chuỗi globin và là bệnh di truyền phổ biến nhất
Đông Nam Á và trên thế giới [14]. Theo ước tính của Liên đồn Thalassemia Thế
giới, có khoảng 7% dân số mang gen bệnh thalassemia và hàng năm có khoảng
300.000 đến 400.000 trẻ sinh ra bị bệnh thalassemia mức độ nặng [58]. Ở Thái Lan
tỷ lệ người mang gen α-thalassemia là 14%, β-thalassemia từ 3-9%, HbE là 13%.
Với 1% dân số mang gen thì hàng năm có khoảng 12.000 trẻ sinh ra mắc căn bệnh
này [68]. Cũng theo ước tính trên, tại Việt Nam có khoảng 10% dân số mang gen
bệnh này và mỗi năm có 20.000 đứa trẻ sinh ra bị bệnh thalassemia [16]. Người
bệnh thalassemia phải điều trị thường xuyên bằng truyền máu, thải sắt và điều trị
các biến chứng. Chi phí điều trị bệnh thalassemia lớn làm kinh tế gia đình suy giảm,
bệnh nhân trở thành gánh nặng cho xã hội và ảnh hưởng tới chất lượng giống nòi.
Hiện nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, tiến bộ của các phương pháp
điều trị giúp cải thiện sức khỏe cho bệnh nhân thalassemia. G
nay đượ

ện


halassemia [76]. Đặc biệt số ca

ghép tế bào gốc lấy nguồn từ anh/chị em ruột ngày càng tăng và cho kết quả cải thiện
đáng kể trong ba thập kỷ qua [75, 76]. Việc ghép thành cơng tế bào gốc địi hỏi cần
phải có nguồn cho tế bào gốc hòa hợp kháng nguyên bạch cầu người (HLA-Human
leukocyte antigen). Các locus thường sử dụng để xác định sự hịa hợp trong ghép tế
bào gốc đồng lồi bao gồm các locus quy định HLA-A, HLA-B, HLA-C, HLA-DRB1
và HLA-DQB1, trong đó u cầu hịa hợp HLA đối với nguồn tế bào gốc là máu dây
rốn chỉ cần tối thiểu 4/6 locus HLA-A, HLA-B, HLA-DR ở độ phân giải cao [39].
Khả năng hòa hợp HLA của người nhận với người cho cùng huyết thống cao hơn so
với người trong cộng đồng [75, 76]. Trong gia đình càng có nhiều ngườ
ợc người cho hịa hợp

ỷ lệ ghép thành cơng càng lớ
Tuy nhiên, đối với những trường

hợp bệnh nhân khơng có anh/chị/em ruột hòa hợp HLA để hiến tế bào gốc thì cơ hội

Luận văn thạc sĩ khoa học 2015 - 2017
1


Lê Xuân Thịnh K24 - Sinh học

điều trị ghép gần như khơng cịn. Để giải quyết khó khăn này, nhiều trung tâm lớn
trên Thế giới cũng như tại Việt Nam, Ngân hàng Tế bào gốc của Viện Huyết học Truyền máu Trung ương đã triển khai xây dựng Ngân hàng máu dây rốn cộng đồng
[11]. Nguồn tế bào gốc này có một số ưu điểm nổi bật như sẵn có, thu thập dễ dàng,
không ảnh hưởng đến sức khỏe của người hiến và đặc biệt là yêu cầu về hòa hợp
HLA giữa người hiến và bệnh nhân khơng cao. Chính vì vậy chúng tơi tiến hành

nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu xác định hòa hợp HLA giữa bệnh nhân và ngƣời
hiến bằng kỹ thuật PCR-SSO để định hƣớng ghép tế bào gốc trong điều trị
bệnh thalassemia” với 2 mục tiêu:
1. Xác định được HLA của bệnh nhân thalassemia và người hiến tế bào gốc bằng
kỹ thuật RCR-SSO.
2. Đánh giá được mức độ hòa hợp HLA của bệnh nhân thalassemia và người
hiến để định hướng ghép tế bào gốc.
Nội dung nghiên cứu gồm:


Xác định HLA của bệnh nhân thalassemia có chỉ định ghép tế bào gốc và
người hiến cùng huyết thống;



Đánh giá mức độ hịa hợp HLA của bệnh nhân có người hiến cùng huyết
thống với người hiến và của bệnh nhân khơng có người hiến cùng huyết
thống với các đơn vị máu dây rốn cộng đồng.

Luận văn thạc sĩ khoa học 2015 - 2017
2


Lê Xuân Thịnh K24 - Sinh học

Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Kháng nguyên hệ bạch cầu ngƣời
1.1.1. Khái niệm human leukocyte antigen
HLA (Human Leucocyte Antigen) là tên gọi tắt quốc tế của kháng nguyên bạch
cầu người. Việc khám phá ra phức hợp hịa hợp mơ chủ yếu (Major Histocompatibility

Complex - MHC) và vai trị của nó trong thải ghép, đáp ứng miễn dịch và cơ sở di
truyền bệnh dẫn đến sự ra đời của một lĩnh vực khoa học mới là di truyền miễn dịch
[60]. Đây là lĩnh vực quan trọng không chỉ trong nghiên cứu y sinh học cơ bản mà còn
trong y học lâm sàng. Phức hợp hịa hợp mơ chủ yếu ở người là hệ thống kháng nguyên
bạch cầu người được quy định bởi vùng gen nằm trên cánh ngắn nhiễm sắc thể số 6
(6p21) [61, 62].
HLA lần đầu tiên được phát hiện trên bề mặt tế bào bạch cầu nhờ vai trò trong
thải ghép [71]. Hiện nay khoa học đã chứng minh các protein của hệ thống gen HLA
hiện diện trên bề mặt tế bào của đa số động vật có xương sống, kháng nguyên HLA
tham gia vào nhiều công đoạn trong nhận diện miễn dịch bao gồm tương tác giữa các tế
bào lympho khác nhau cũng như giữa các tế bào lympho với các tế bào trình diện
kháng nguyên [60]. Do vậy, việc xác định các kháng nguyên HLA hay định nhóm
HLA (HLA typing) cịn được gọi là định nhóm mơ (tissue typing) [56].
1.1.2. Danh pháp
Theo Marsh SG và cộng sự (2010) danh pháp HLA như sau [69]:
Tên gen + dấu * + mã số alen + dấu : + mã số protein HLA riêng + dấu : + mã
số ADN tương ứng trong vùng mã hóa + dấu : + mã số ADN ngồi vùng mã hóa +
Hậu tố:
- Hậu tố N: alen không được biểu hiện (Null);
- Hậu tố L: alen của protein biểu hiện ở bề mặt tế bào thấp hơn bình thường (Low);
- Hậu tố S: alen của protein tan nhanh nhưng không biểu hiện trên bề mặt tế
bào (Secret);

Luận văn thạc sĩ khoa học 2015 - 2017
3


Lê Xuân Thịnh K24 - Sinh học

- Hậu tố C: alen của protein ở trong tế bào chất chứ không ở bề mặt tế bào (Cytoplasm);

- Hậu tố A: khi nghi ngờ protein có được biểu hiện khơng (Aberrant);
- Hậu tố Q: alen có đột biến trước đó đã được chứng minh là có ảnh hưởng
đến việc biểu hiện trên tế bào nhưng chưa được xác nhận vị trí và vẫn cịn nghi
vấn (Questionable).

Hình 1.1. Cấu trúc tên HLA [69]
Ví dụ: Khi viết alen HLA-A*11:01 thì có nghĩa là: locus HLA-A, alen 11, protetin 01.
1.1.3. Hệ thống HLA
Dựa trên cấu trúc và chức năng, các kháng nguyên HLA được chia thành hai
lớp: HLA lớp I và HLA lớp II (Hình1.2). Kích thước tổng thể của hệ thống gen
HLA là khoảng 3,5 triệu cặp bazơ niơ [62]. Trong đó, vùng gen HLA lớp I và lớp II
chiếm khoảng 1/3 mỗi loại. Phần còn lại là vùng gen HLA lớp III mã hóa bổ thể,
hormon, xử lý peptide nội bào và một số chức năng khác. Do đó, vùng gen HLA lớp
III không thực sự là một phần của hệ thống HLA, nhưng chúng nằm trong khu vực
HLA và có liên quan đến các chức năng của kháng nguyên HLA hoặc có cơ chế
kiểm soát tương tự như các gen HLA [60].
Cho tới nay, người ta đã biết khoảng 17330 alen của hệ thống HLA, các alen
này tạo ra kháng nguyên và phát hiện được bằng kháng thể đặc hiệu.

Luận văn thạc sĩ khoa học 2015 - 2017
4


Lê Xuân Thịnh K24 - Sinh học

Bảng 1.1: Số alen HLA phát hiện được (2017)
+ Loci A có 3997 alen

+ Loci DR có 2395 alen


+ Loci B có 4859 alen

+ Loci DP có 942 alen

+ Loci C có 3605 alen

+ Loci DQ có 1152 alen

Hệ thống HLA chia làm 3 lớp: Lớp I, II, III (Class I, Class II, Class III).
Class I: Có các nhóm (loci): ký hiệu là A, B, C, E, F, G, J… trong đó A, B, C
có vai trị quan trọng trong chức năng của lớp I.
Class II: Có các nhóm DR, DQ, DN, DN, DP. Trong đó, DR, DQ có vai trị
quan trọng trong chức năng của lớp II.
Class III: Vùng của các thành phần tế bào và bổ thể: C2, C4, Bf, TNF α, TNF β.

Hình 1.2. Bản đồ vùng gen mã hố HLA [69]
 HLA lớp I
HLA lớp I gồm 3 locus chính là HLA-A, B, C, mã hóa cho các glycopeptide,
chúng biểu hiện trên bề mặt của hầu hết các tế bào có nhân của cơ thể. Ngồi ra,
chúng được tìm thấy ở dạng hòa tan trong huyết tương và được hấp phụ lên bề mặt
của tiểu cầu. Hồng cầu cũng hấp phụ kháng nguyên HLA lớp I ở mức độ khác nhau
tùy thuộc vào đặc trưng (ví dụ như HLA-B7, A28 và B57 được nhận biết trên hồng
cầu còn được gọi là kháng nguyên "Bg"). Các nghiên cứu miễn dịch học chỉ ra rằng
HLA-B có tính đa hình cao nhất và cũng là locus HLA lớp I có vai trị quan trọng

Luận văn thạc sĩ khoa học 2015 - 2017
5


Lê Xuân Thịnh K24 - Sinh học


nhất, tiếp theo là HLA-A và sau đó HLA-C. Ngồi ra, HLA lớp I cịn có các locus
khác như HLA-E, F, G, H, J, K và L nhưng hầu hết trong số này không có vai trị
trong "trình diện peptide" [56].
Các kháng ngun HLA lớp I bao gồm một chuỗi nặng glycopeptide xuyên
màng (45 kDa) với ba domain (α1, α2, α3), liên kết không đồng hóa trị với một
chuỗi nhẹ ngoại màng β2-microglobulin (12 kDa, mã hóa bởi một gen ngồi hệ
thống HLA, khơng có tính đa hình) đóng một vai trị quan trọng trong việc hỗ trợ
cấu trúc của chuỗi nặng. Các phân tử HLA lớp I được tổng hợp bên trong tế bào và
cuối cùng định vị trên bề mặt tế bào với một phần ở lớp lipid kép của màng tế bào
và có một phần đi ngắn nằm trong tế bào chất [71].
Về mặt cấu trúc không gian, phân tử HLA lớp I tạo ra một khe có thể chứa
được một peptide dài 9 axit amin. Do sự đa hình của các locus lớp I, nhất là vùng
mã hóa domain α1 và α2, số peptide có thể tổ hợp được rất đa dạng lên tới 1011 [60].

Phần ngồi màng

Hình 1.3. Cấu trúc phân tử HLA lớp I và lớp II [69]
Trong thực tế, nếu một tế bào bị nhiễm virus, các protein trong tế bào sẽ “cắt
xén” virus thành các peptide nhỏ, sau đó những peptide được gắn vào khe liên kết của
các phân tử HLA lớp I. Vai trò của các phân tử HLA lớp I là trình diện những mảnh
peptide (kháng nguyên) này trên bề mặt tế bào nhiễm cho tế bào T CD8 trong các

Luận văn thạc sĩ khoa học 2015 - 2017
6


Lê Xuân Thịnh K24 - Sinh học

phản ứng miễn dịch (nhờ domain α3 tương tác với CD8). Các thụ thể trên tế bào T

CD8 sẽ nhận diện phức hợp kháng nguyên - HLA lớp I, tạo ra tín hiệu đầu tiên để
hoạt hố các tế bào. Ngồi ra phân tử CD8 và các cặp phân tử bám dính khác trên hai
tế bào này sẽ hoàn tất mối tương tác. Kết quả là tế bào T CD8 sẽ được hoạt hoá, tiết
ra chất Perforin gây ly giải tế bào nhiễm [60]. Vai trò quan trọng như vậy của HLA
lớp I là lý do chúng cần có mặt trên tất cả các tế bào [56].
 HLA lớp II
HLA lớp II gồm HLA-DR, DQ, DP, cũng có bản chất glycopeptide. Sự phân
bố của kháng nguyên HLA lớp II được giới hạn trên các tế bào "có thẩm quyền
miễn dịch", bao gồm lympho B, đại thực bào, tế bào đuôi gai, các tế bào nội mơ và
lympho T đã hoạt hóa. Trên các tế bào này, HLA lớp II không được biểu hiện
thường xuyên mà được kích thích bởi các cytokine như interferon và trong ghép,
điều này có liên quan đến tình trạng thải ghép cấp tính [60].
Phân tử HLA lớp II gồm hai chuỗi xuyên màng α (có hai domain α1, α2) và β
(có hai domain β1, β2), đều được mã hóa bởi gen trong hệ thống HLA. Khối lượng
chuỗi α khoảng 33-35 kDa, chuỗi β khoảng 26-28 kDa [60]. Tương tự như phân tử
HLA lớp I, cấu trúc không gian của HLA lớp II tạo ra một khe có thể liên kết với
một peptide kích thước 12-24 axit amin. Các tế bào T liên kết với các phân tử HLA
lớp II (nhờ domain β2), là những tế bào T CD4. Vi khuẩn, protein ngoại lai… được
các tế bào lympho B, đại thực bào, tế bào đi gai thu tóm và xử lý thành các
peptide kháng nguyên. Phân tử HLA lớp II liên kết với peptide kháng nguyên này
tạo phức hệ bộc lộ trên bề mặt các tế bào trình diện kháng nguyên. Tế bào T CD4
nhận diện kháng nguyên thông qua thụ thể tế bào T tạo ra tín hiệu đầu tiên để hoạt
hóa các tế bào. Ngồi ra phân tử CD4 và các cặp phân tử bám dính trên cả hai tế
bào sẽ hoàn tất mối tương tác. Cuối cùng tế bào T CD4 hoạt hoá sản xuất các
cytokin để tự kích hoạt và kích hoạt các tế bào hiệu ứng miễn dịch khác thực hiện
chức năng tiêu diệt kháng nguyên [71].

Luận văn thạc sĩ khoa học 2015 - 2017
7



Lê Xuân Thịnh K24 - Sinh học

1.1.4. Chức năng của HLA
HLA lớp I có chức năng hoạt hóa tế bào lympho T gây độc. Trực tiếp tham gia
vào phản ứng trung gian tế bào, tiêu diệt tế bào đích có kháng nguyên lạ đặc hiệu.
HLA lớp I có tác dụng tiêu diệt tế bào mang virus khi có peptid là virus trên bề mặt
tế bào và tiêu diệt tế bào ung thư. HLA lớp I dùng để nhận diện kháng nguy
ế bào của cơ thể bị biến đổi.
HLA lớp II tham gia hoạt hóa tế bào trình diện kháng ngun. Các kháng
nguyên phân tử lớn từ bên ngoài vào cơ thể, đại thực bào ăn kháng nguyên này, rồi
xử lý kháng nguyên thành các mảnh nhỏ, các nhóm quyết định kháng nguyên sẽ
chuyển lên màng tế bào, lắng đọng trên màng tế bào thực bào. Thực bào lúc này trở
thành tế bào trình diện kháng nguyên. Tiếp theo tế bào trình diện kháng ngun sẽ
chuyển thơng tin kháng ngun cho tế bào miễn dịch (lympho T, B). HLA lớp II
đóng vai trị quan trọ

ạt hóa đại thực bào trong q trình trình diện kháng

nguyên, đồng thời tạo ra các cytokin và khuếch đại phản ứng miễn dịch của cơ thể.
HLA lớp I và II hợp tác trong quá trình miễn dịch bao gồm cả

ễn

dịch và phản ứng kháng nguyên-kháng thể của miễn dịch tế bào (HLA lớp I với TCD8) và miễn dịch thể dịch (HLA lớp II với T-CD4 và lympho B). Thiếu HLA tế bào
miễn dịch sẽ không nhận biết được kháng nguyên, do đó khi ghép cơ quan tổ chức
việc lựa chọn người cho tương đồng hệ HLA nhằm mục đích giảm nhận biết kháng
nguyên lạ của tế bào miễn dịch thơng qua hệ HLA [7].
HLA có ý nghĩa quan trọng trong ghép tế bào gốc và ghép tạng, hệ thống
kháng nguyên bạch cầu HLA đóng vai trị rất quan trọng để tìm người cho hịa hợp

HLA. Sự khơng hịa hợp hồn tồn sẽ gây ra hiện tượng thải ghép sớm và bệnh
ghép chống chủ càng nhiều, mức độ hòa hợp HLA tối thiểu là 4/6 cơ thể có thể chấp
nhận được, mức độ hịa hợp HLA càng ít thì nguy cơ đào thải ghép càng cao và
ngược lại [51].

Luận văn thạc sĩ khoa học 2015 - 2017
8


Lê Xuân Thịnh K24 - Sinh học

1.1.5. Phân bố gen HLA trong cơ thể
Bảng 1.2: Một số đặc điểm và phân bố gen HLA trong cơ thể.
Class I
HLA-A, -B, -C

Antigen

Tất cả các tế bào có nhân,
nhưng chủ yếu là ở tế bào
Phân bố trên các
lympho B và T, bạch cầu hạt,
tế bào
tiểu cầu.

Class II
HLA-DR, -DQ, -DP
Có ở tế bào mono, lympho
B, tế bào dendritic, đại thực
bào, lympho T hoạt hóa.


Cấu trúc

Chuỗi peptid lớn α
và chuỗi peptid nhỏ β

Hai chuỗi peptid α và β
tương đương nhau

Quan hệ phân tử
với các tế bào

Lympho T-CD8 và
tế bào B

Lympho T-CD4 và
tế bào B.

1.1.6. Kỹ thuật định danh HLA
Từ khi bắt đầu những ca ghép tủy (tế bào gốc: TBG) đồng loài đầu tiên, người
ta đã xác định sự hòa hợp HLA của người cho và người nhận [29]. Các kỹ thuật đã
và đang được sử dụng để định nhóm HLA bao gồm:
 Kỹ thuật vi độc tế bào phụ thuộc bổ thể (complement dependent cytotoxicity
test: CDC).

Hình 1.4. Kỹ thuật vi độc tế bào phụ thuộc bổ thể [78]

Luận văn thạc sĩ khoa học 2015 - 2017
9



Lê Xuân Thịnh K24 - Sinh học

Đây là kỹ thuật đầu tiên định nhóm HLA được thực hiện từ những năm 1980
[78]. Kỹ thuật này dựa trên nguyên lý cơ bản của miễn dịch: sử dụng các kháng thể đơn
dòng đặc hiệu với nhóm HLA và cho thêm vào đó bổ thể nên kỹ thuật này được gọi với
tên vi độc tế bào phụ thuộc bổ thể (complement dependent cytotoxicity-CDC).
Các tế bào có mang kháng nguyên HLA tương ứng với kháng thể đặc hiệu với
sự hiện diện của bổ thể. Tế bào này sẽ bị gây độc và chết do sự hình thành phức hợp
tấn cơng màng của bổ thể gắn vào kháng thể tương ứng. Từ đó, ta có thể suy ra tế
bào mang nhóm kháng nguyên nào. Các kỹ thuật thuộc nhóm huyết thanh thường
chỉ cho kết quả tốt với định danh HLA nhóm I và dưới nhóm DR ở lớp II, cịn khó
khăn hơn với DQ. Kỹ thuật này về cơ bản chỉ có thể xác định được nhóm HLA ở độ
phân giải thấp với các protein chính đại diện cho alen HLA (ví dụ HLA-A*02).
 Kỹ thuật PCR sử dụng đoạn mồi đặc hiệu - SSP (sequence - specific primer).

Hình 1.5. Kỹ thuật PCR-SSP [81]
Kỹ thuật PCR-SSP là kỹ thuật sử dụng các cặp mồi đặc hiệu với các gen cần
quan tâm, thông qua phản ứng PCR để khuếch đại các đoạn gen này và sau đó xác
định sự có mặt của các đoạn gen đó thông qua điện di tren gel agarose [34, 81].
Kỹ thuật này được ứng dụng khá rộng rãi trong các trường hợp xác định hòa
hợp ghép TBG tạo máu đồng loại với người cho cùng huyết thống, ghép tạng. Tuy

Luận văn thạc sĩ khoa học 2015 - 2017
10


Lê Xuân Thịnh K24 - Sinh học

nhiên một hạn chế của kỹ thuật là số lượng alen HLA phân tích khơng nhiều, do đó

thường được sử dụng định nhóm HLA ở độ phân giải thấp [34].
 Kỹ thuật PCR sử dụng đầu dò đặc hiệu - SSO (sequence specific oligo nucleotide).

Hình 1.6. Kỹ thuật PCR-SSO [81]
Cùng với sự ra đời của kỹ thuật Luminex với khả năng xử lý số lượng mẫu
lớn, kỹ thuật PCR-SSO đã giúp cải thiện được đáng kể tính chính xác cũng như cho
kết quả định nhóm HLA ở độ phân giải tốt hơn so với kỹ thuật PCR-SSP [29]. Về
nguyên lý, kỹ thuật này gồm các bước như sau:
DNA của mẫu được tách và ủ đoạn mồi đặc hiệu tương ứng với các gen HLA; sử
dụng PCR để khuếch đại các gen này; sản phẩm PCR sau đó được ủ với các hạt
nhựa đặc biệt. Trên các hạt nhựa này có gắn các đoạn đầu dò DNA đặc hiệu với
HLA ở độ phân giải cao đã biết và đồng thời mỗi loại hạt còn được mã hóa
riêng bằng màu laser; sau khi lai, tiến hành chạy các hạt nhựa này trên máy đọc
để xác định các hạt nhựa có gắn với sản phẩm PCR; thơng qua mã màu để xác
định tên hạt nhựa nào có gắn sản phẩm PCR, qua đó biết được tên đầu dị DNA
gắn trên hạt nhựa đó và tìm ra HLA của mẫu đó.
Nhờ số lượng hạt nhựa có thể mã hóa tối đa lên đến tối đa 100 loại khác nhau,
đồng thời số lượng đầu dò DNA gắn lên hạt rất nhiều nên kỹ thuật PCR-SSO đã giải

Luận văn thạc sĩ khoa học 2015 - 2017
11


Lê Xuân Thịnh K24 - Sinh học

quyết được khó khăn của PCR-SSP, đó là phân tích được nhiều gen HLA hơn và độ
phân giải được nâng cao hơn.Thường kết quả định nhóm HLA của xét nghiệm này
có độ phân giải từ trung bình đến cao với mức chi tiết từ 4 chữ số trở lên (ví dụ:
A*02:03) so với độ phân giải thấp cho kết quả 2 chữ số của các xét nghiệm khác
như HLA-SSP (ví dụ A*02). Với kết quả độ phân giải ở mức trung bình, xét nghiệm

này là đủ để áp dụng cho việc tìm kiếm người cho có nguồn tế bào gốc địi hỏi mức
độ hịa hợp vừa phải như máu dây rốn.
Hệ thống Luminex là một hệ thống phân tích dựa trên nguyên lý Flow
cytometry được thiết kế để đáp ứng nhu cầu của mọi labo nghiên cứu. Hệ thống cho
phép thực hiện tới 100 phân tích trong một giếng đơn và với lượng mẫu cần dùng
rất nhỏ.
Hệ thống Luminex là sự kết hợp của 3 công nghệ xMAP then chốt. Thứ nhất
là hệ thống vi hạt xMAP, là các hạt nhựa polystyren 5.6 micron, được nhuộm huỳnh
quang và hoạt động với vai trò là chất chỉ thị cũng như là bề mặt cứng (giá đỡ) để
thực hiện xét nghiệm. Thứ 2 là thiết bị Flow cytometry, cịn gọi là máy phân tích
Luminex, có tích hợp các thành phần để nhận biết xMAP như hệ thống laser, quang
học, dịch lỏng và bộ xử lý tín hiệu kỹ thuật số. Thứ ba là xét nghiệm thực hiện dựa
trên hạt nhựa đó [82].
 Cơng nghệ xMAP
Cơng nghệ xMAP sử dụng hạt nhựa polystyren 5.6 micron được nhuộm sẵn
với chất màu huỳnh quang đỏ và hồng ngoại. Sử dụng những tỷ lệ khác nhau của 2
loại màu này ta sẽ tạo ra được khoảng 100 loại hạt nhựa. Mỗi hạt sẽ khác biệt với
phổ tín hiệu riêng tùy thuộc vào tỷ lệ trộn lẫn của 2 loại màu này. Vì mỗi hạt có một
tín hiệu khác nhau nên hệ thống phân tích xMAP có thể xác định được nguồn gốc
của nó. Do đó, có thể thực hiện tới khoảng 100 xét nghiệm cùng lúc [82].

Luận văn thạc sĩ khoa học 2015 - 2017
12


Lê Xuân Thịnh K24 - Sinh học

Hình 1.7. Hạt nhựa được nhuộm với chất màu huỳnh quang [82]
 Hệ thống đọc Luminex
Hệ thống này bao gồm 2 đèn laser, hệ thống dịch lỏng, hệ thống xử lý tín

hiệu số để phân biệt được tới 100 loại hạt có mã hóa màu khác nhau, mỗi loại sẽ
dành cho một xét nghiệm. Hệ thống đọc là công cụ thiết yếu để thực hiện chức năng
của công nghệ này [82].
 Hệ thống dịch
Máy đọc được các hạt riêng lẻ nhờ vào cơ chế của tế bào dòng chảy (Flow
cytometry). Hệ thống dịch lỏng sắp xếp các hạt di chuyển theo dòng đơn, trong
dòng chảy của dung dịch chạy máy sheath fluid đi qua buồng flow. Khi các hạt di
chuyển thành dòng đơn, mỗi hạt sẽ được phân tích một cách riêng lẻ dựa trên màu
huỳnh quang của hạt và màu huỳnh quang của xét nghiệm (màu nhuộm hạt và mật
độ huỳnh quang PE) [82].

Hình 1.8. Hệ thống đọc Luminex [82]

Luận văn thạc sĩ khoa học 2015 - 2017
13


Lê Xuân Thịnh K24 - Sinh học

 Laser:
Máy đọc sử dụng hệ thống đèn laser xanh 532 nm để phát hiện màu huỳnh
quang PE của xét nghiệm (streptavidin PE). Laser đỏ 635 nm dùng để phân biệt
màu của hạt và quyết định màu, vùng và phân biệt chúng [82].
 Cảm biến
Máy đọc có 4 cảm biến, mỗi cảm biến dành cho một chiều của hệ thống
quang học. Các cảm biến được dùng để đo lường mật độ huỳnh quang của xét
nghiệm, để quyết định tên của hạt (1-100) và để phân biệt hạt đơn hay hạt bị ngưng
kết [82].

Hình 1.9. Hệ thống cảm biến Luminex [82]

 Kỹ thuật giải trình tự (SBT-sequencing based typing).

Hình 1.10. Kỹ thuật giải trình tự dựa trên điện di [81]

Luận văn thạc sĩ khoa học 2015 - 2017
14


Lê Xuân Thịnh K24 - Sinh học

Giải trình tự gen có thể được sử dụng để xác định chính xác trình tự DNA mã
hóa cho phân tử HLA [29]. Kết quả xét nghiệm bằng kỹ thuật này sẽ là độ phân giải
cao, đạt mức chi tiết 6 chữ số (VD A*02:03:01), giúp cho việc đánh giá sự hòa hợp
HLA giữa người cho và người nhận được chính xác hơn. Hiện nay, nó được đánh
giá là hiện đại nhất, hiệu quả nhất trong việc xác định HLA vì khơng phải phụ thuộc
vào một lượng hạn chế gen HLA biết tên trước đó. Tuy nhiên khó khăn lớn nhất đó
là chi phí cao nên chỉ phù hợp cho những Trung tâm lớn có lượng mẫu xét nghiệm
dồi dào, liên tục.
Hiện nay có nhiều kỹ thuật định danh HLA, kỹ thuật giải trình tự là kỹ thuật
hiện đại cho kết quả chính xác nhất, tuy nhiên giá thành đắt bên cạnh đó kỹ thuật
PCR-SSO với ưu điểm lượng ADN ít, có thể phân tích đồng thời được nhiều mẫu
vẫn đáp ứng các tiêu chuẩn đánh giá độ hòa hợp trong ghép tế bào gốc tạo máu.
1.2. Tế bào gốc
1.2.1. Khái niệm tế bào gốc
Danh từ tế bào gốc (Stem cells = SC) có từ trên 60 năm nay, kể từ khi nghiên
cứu thành công tạo colony tế bào lách (CFU-S) trong nghiên cứu sinh máu ở chuột
(1950). Từ đó đến nay, dựa trên các tiến bộ về khoa học kỹ thuật, người ta đã phân
lập và biết được quá trình phát triển của cơ thể người và động vật bắt đầu từ tế bào
gốc “trùm” (gangleader-stem cells) hay còn gọi là tế bào gốc nguyên thủy (primitive
stem cells), hay tế bào gốc toàn năng (Totipotent stem cells = TSC).

Tế bào gốc là tế bào có khả năng sinh sản, tự tái sinh và biệt hóa thành các tế
bào gốc kế cận, rồi phát triển thành TBG có chức năng riêng, cuối cùng trở thành tế
bào trưởng thành của toàn cơ thể người và động vật [52, 67].
1.2.2. Tế bào gốc huy động ra máu ngoại vi
Đây là nguồn TBG định hướng sinh máu từ tủy xương, được huy động ra
máu ngoại vi bằng cách sử dụng những yếu tố kích thích tăng trưởng, thường sử
dụng G-CSF có kèm hoặc khơng kèm hóa trị liệu [2, 15]. Số lượng CD34+ tăng lên
từ ngày thứ ba, đạt cao nhất vào ngày thứ năm và thứ sáu [15]. Khi số lượng CD34+

Luận văn thạc sĩ khoa học 2015 - 2017
15


Lê Xuân Thịnh K24 - Sinh học

lớn hơn hoặc bằng 10 tế bào/microlit trong máu thì có thể thu được khoảng 1x106 tế
bào CD34/kg cân nặng của người cho. Một số nghiên cứu cho thấy, có sự liên quan
giữa số lượng TBG với thể tích máu xử lý trong quá trình gạn tách. Khi xử lý thể
tích máu lớn, có thể nhận được tỷ lệ tế bào CD34+ lớn hơn từ 2,5 đến 3 lần so với tỷ
lệ này trong máu tại thời điểm bắt đầu gạn tách [2, 53].
Thời gian mọc mảnh ghép có liên quan chặt chẽ với số lượng tế bào CD34+
truyền vào cho bệnh nhân, thường trong ghép tự thân liều ghép tế bào CD34+ tự
thân tối thiểu: 2 x 106 tế bào/kg cân nặng bệnh nhân và trong ghép đồng loài liều
ghép tế bào CD34+ tối thiểu: 3 x 106 tế bào/kg cân nặng bệnh nhân.
Các tế bào gốc ra máu sẽ được thu thập bằng máy gạn tách tế bào tự động.
Hiện nay đây là nguồn chính sử dụng cho ghép đồng lồi khi có người cho cùng
huyết thống. Các nghiên cứu lâm sàng so sánh khi sử dụng TBG máu ngoại vi với
sử dụng TBG từ tủy cho thấy: kết quả mọc ghép sớm hơn, khả năng hồi phục miễn
dịch nhanh hơn, tỷ lệ tử vong liên quan đến biến chứng ghép thấp hơn, nguy cơ xuất
hiện bệnh ghép chống chủ cấp tương đương ở cả hai nhóm nhưng bệnh ghép chống

chủ mạn lại gặp nhiều hơn ở bệnh nhân ghép TBG máu ngoại vi huy động [30].
1.2.3. Tế bào gốc từ máu dây rốn
Năm 1989, lần đầu tiên Gluckman và Broxmeyer đã tiến hành ghép thành
công tế bào gốc MDR cho bệnh nhi bị bệnh Fanconi, và đến nay hàng nghìn trường
hợp bệnh nhân bị bệnh máu ác tính và khơng ác tính đã được điều trị bằng ghép
MDR [35, 36].
Trong khoảng 15 năm trở lại đây, MDR đã và đang trở thành nguồn quan
trọng cung cấp TBG cho ghép đồng loài. Đây là một nguồn cung cấp TBG rất lớn,
dễ thu hoạch mà bình thường sẽ bỏ đi. Trong MDR rất giàu tế bào định hướng sinh
máu ở giai đoạn sớm và giai đoạn đa dòng (early and committed progenitor-cell), số
lượng tế bào CD34+ từ 1/100 đến 1/10000 TBCN, khả năng sinh sản gấp 2 lần TBG
tủy và máu ngoại vi người trưởng thành [65]. Tuy vậy, nó có nhược điểm là lượng
TBG thu được nhỏ, liều TBG chỉ đủ ghép cho trẻ em dưới 30kg. Tuy nhiên gần đây

Luận văn thạc sĩ khoa học 2015 - 2017
16


Lê Xuân Thịnh K24 - Sinh học

một số tác giả đã dùng liều tế bào gốc “pool” của 2 mẫu máu dây rốn có gen HLA
tương đồng [40], do đó có thể dùng cho cả người trưởng thành. Nhưng muốn làm
được điều này cần có một lượng lớn máu dây rốn để lựa chọn. Đây là mục tiêu của
việc xây dựng Ngân hàng máu dây rốn cộng đồng. Xu hướng hiện tại của các
nghiên cứu về tế bào gốc trong máu dây rốn tập trung vào các vấn đề:
-

Tính an toàn và hiệu quả của ghép tế bào từ máu dây rốn.

-


Khả năng sử dụng TBG máu dây rốn ghép cho người lớn.

-

Phạm vi ghép khơng hịa hợp HLA rộng nhưng vẫn duy trì an tồn và hiệu
quả mọc mảnh ghép.
Các nghiên cứu lâm sàng ở những trẻ nhận tế bào gốc MDR từ người cho

khơng có liên quan huyết thống cho thấy nguy cơ xuất hiện GVHD thấp hơn so với
ghép TBG từ tủy xương [41, 45]. Điều này phù hợp với số lượng thấp của lympho T
trưởng thành ở máu dây rốn. Thời gian phục hồi các dòng tế bào sinh máu cũng có
khác nhau, đối với ghép TBG từ máu dây rốn, dòng bạch cầu hạt hồi phục sau 26
đến 27 ngày, dòng tiểu cầu sau 60 ngày, trong khi đó nếu ghép TBG tủy xương thì
thời gian phục hồi bạch cầu hạt và tiểu cầu lần lượt là 18 đến 19 ngày và 29 ngày.
1.3. Ghép tế bào gốc trong điều trị bệnh thalassemia
1.3.1. Bệnh thalassemia
Thalassemia là bệnh đơn gen phổ biến do rối loạn tổng hợp hemoglobin (Hb).
Bệnh có 2 nhóm lớn là α và β-thalassemia. Trong nhóm α-thalassemia 1 và αthalassemia 2 xảy ra ở người có 2 hoặc 1 gen α-globin đột biến với thiếu máu nhược
sắc nhẹ và thường không biểu hiện lâm sàng [66]. Đối với nhóm β-thalassemia, thể
dị hợp tử mang 1 gen β-globin bị đột biến biểu hiện thiếu máu nhược sắc nhẹ [55].
Tỷ lệ người mang gen bệnh ở Việt Nam khá cao, thay đổi theo địa dư và nhóm dân
tộc. Một số nơi tỷ lệ mang gen β-thalassemia gần 25% và α-thalassemia 9% [4, 5].
Tổ chức Y tế Thế giới chọn thalassemia là một trong những ưu tiên hàng đầu về
nghiên cứu di truyền ở người Đông Nam Á.

Luận văn thạc sĩ khoa học 2015 - 2017
17



×