Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Nghiên Cứu Triển Khai Dịch Vụ Công Trực Tuyến Trong Kiểm Soát Chi Ngân Sách Nhà Nước Qua Kho Bạc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 107 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------o0o---------

ĐẶNG MINH NGỌC

NGHIÊN CỨU
TRIỂN KHAI DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN
TRONG KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội - Năm 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------o0o---------

ĐẶNG MINH NGỌC

NGHIÊN CỨU
TRIỂN KHAI DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN
TRONG KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC

Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
MÃ SỐ: 60 34 02 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. LÊ HÙNG SƠN

Hà Nội - Năm 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan: Luận văn thạc sĩ Tài chính Ngân hàng đề tài:
“Nghiên cứu triển khai dịch vụ cơng trực tuyến trong Kiểm sốt chi ngân sách
nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc” là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập,
của riêng tôi.
Tác giả đã hoàn thành luận văn dƣới sự hƣớng dẫn của PGS. TS. Lê
Hùng Sơn. Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả có tham khảo, kế thừa
và sử dụng những thông tin, số liệu thứ cấp từ các báo cáo, sách báo, tạp chí
chuyên ngành và luận án, luận văn liên quan… theo danh mục tài liệu tham
khảo. Số liệu trong Luận văn là chính xác và có nguồn gốc rõ ràng, tin cậy.
Hà Nội, ngày 13 tháng 8 năm 2020
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Đặng Minh Ngọc


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chƣơng trình cao học và thực hiện luận văn này, tôi đã
nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của q thầy cô Trƣờng
Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô Trƣờng Đại học
Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ cho tơi trong

q trình học tập.
Tơi xin gửi lời cám ơn và sự biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Lê Hùng
Sơn, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, tận tình chỉ dẫn, định hƣớng và tạo mọi
điều kiện thuận lợi nhất cho tơi trong suốt q trình nghiên cứu và thực hiện
Luận văn “Nghiên cứu triển khai dịch vụ cơng trực tuyến trong Kiểm sốt
chi ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc”.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Bộ phận Sau đại học, khoa Tài chính
Ngân hàng, Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, đã tạo điều
kiện thuận lợi giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu để tơi
hồn thành luận văn này.
Chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp tại Kho bạc Nhà
nƣớc đã hỗ trợ tôi trong việc thu thập số liệu, tạo điều kiện cho tơi hồn thành
tốt nghiên cứu của mình.
Xin trân trọng cảm ơn./.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Đặng Minh Ngọc


MỤC LỤC
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT .................................................................. i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................... iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ....................................................................................... iii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ CƠNG TRỰC TUYẾN
TRONG KIỂM SỐT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC
NHÀ NƢỚC ...................................................................................................... 6
1.1.


Tổng quan tình hình nghiên cứu ....................................................... 6

1.1.1 Các cơng trình nghiên cứu ............................................................... 6
1.1.2 Khoảng trống nghiên cứu ................................................................. 9
1.2.

Cơ sở lý luận về kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc ....................... 10

1.2.1. Chi ngân sách nhà nƣớc ................................................................ 10
1.2.2. Kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc ......... 14
1.3. Dịch vụ công trực tuyến trong kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc qua
Kho bạc nhà nƣớc........................................................................................ 17
1.3.1 Khái niệm ....................................................................................... 17
1.3.2. Dịch vụ công trực tuyến trong kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc
qua Kho bạc Nhà nƣớc ............................................................................ 20
1.3.3. Nhân tố ảnh hƣởng đến triển khai dịch vụ công trực tuyến tại Kho
bạc Nhà nƣớc........................................................................................... 25
1.4 Kinh nghiệm triển khai dịch vụ công trực tuyến và bài học ................. 28
1.4.1. Kinh nghiệm triển khai dịch vụ công trực tuyến .......................... 28


1.4.2. Bài học rút ra cho triển khai dịch vụ cơng trực tuyến trong kiểm
sốt chi ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc ............................. 39
CHƢƠNG 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 42
2.1. Nguồn tài liệu và dữ liệu ...................................................................... 42
2.1.1. Nguồn tài liệu ................................................................................ 42
2.1.2. Nguồn dữ liệu ................................................................................ 43
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu...................................................................... 43
2.2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu .................................................. 43
2.2.2. Phƣơng pháp qui nạp..................................................................... 44

2.2.3. Phƣơng pháp thống kê mô tả ........................................................ 45
2.2.4. Phƣơng pháp so sánh..................................................................... 45
CHƢƠNG 3..................................................................................................... 46
THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI DỊCH VỤ CƠNG TRỰC TUYẾN TRONG
KIỂM SỐT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ
NƢỚC ............................................................................................................. 46
3.1. Tổng quan về bộ máy tổ chức Kho bạc Nhà nƣớc ............................... 46
3.1.1. Lịch sử hình thành và bộ máy tổ chức Kho bạc Nhà nƣớc ........... 46
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nƣớc .............................. 48
3.2. Thực trạng triển khai thí điểm dịch vụ cơng trực tuyến trong kiểm sốt
chi ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc ......................................... 50
3.2.1. Phân tích thực trạng kiểm sốt chi ngân sách nhà nƣớc qua Kho
bạc Nhà nƣớc........................................................................................... 50
3.2.2 Triển khai thí điểm dịch vụ cơng trực tuyến trong kiểm sốt chi
ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc ........................................... 55


3.3. Đánh giá triển khai thí điểm dịch vụ cơng trực tuyến trong kiểm soát
chi ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc ......................................... 65
3.3.1. Kết quả đạt đƣợc ........................................................................... 65
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................... 71
CHƢƠNG 4 GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN
TRONG KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC
NHÀ NƢỚC .................................................................................................... 80
4.1. Định hƣớng triển khai dịch vụ công trực tuyến trong kiểm soát chi
Ngân sách Nhà nƣớc qua Kho bạc nhà nƣớc .............................................. 80
4.1.1 Định hƣớng phát triển Kho bạc Nhà nƣớc đến năm 2030 ............. 80
4.1.2 Định hƣớng triển khai Dịch vụ cơng trực tuyến trong kiểm sốt chi
Ngân sách Nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc ......................................... 81
4.2. Giải pháp triển khai dịch vụ công trực tuyến trong KSC NSNN qua

KBNN.......................................................................................................... 83
4.2.1 Đảm bảo cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và chất lƣợng dịch vụ ........ 84
4.2.2 Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực ............................................ 86
4.2.3 Tuyên truyền, phổ biến dịch vụ công trực tuyến trong kiểm soát chi
ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc ........................................... 88
4.3 Kiến nghị, đề xuất ................................................................................. 90
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
TT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

CNTT

Công nghệ thông tin

2

DN

Doanh nghiệp

3


DVC

Dịch vụ công

4

DVCTT

Dịch vụ công trực tuyến

5

ĐVSDNS

Đơn vị sử dụng ngân sách

6

KBNN

Kho bạc Nhà nƣớc

7

KSC

Kiểm soát chi

8


NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

9

XNK

Xuất nhập khẩu

i


DANH MỤC BẢNG
TT Bảng
1

Nội dung

Trang

Bảng 1.1 Xếp hạng các quốc gia trong phát triển Chính phủ điện tử (E-

31

government)
2

Bảng 3.1 Kết quả kiểm soát chi thƣờng xuyên qua Kho bạc Nhà nƣớc


54

3

Bảng 3.2 Kết quả kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản

56

4

Bảng 3.3 Kết quả về tạm ứng và thu hồi tạm ứng vốn đầu tƣ

57

5

Bảng 3.4 Xếp hạng chung của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan

70

thuộc Chính phủ có dịch vụ cơng
6

Bảng 3.5 Số lƣợng đơn vị tham gia dịch vụ công trực tuyến Kho bạc

72

Nhà nƣớc
7


Bảng 3.6 Số lƣợng hồ sơ chứng từ đƣợc chấp nhận thanh tốn qua dịch

73

vụ cơng trực tuyến
8

Bảng 3.7 Một số DVCTT trong KSC NSNN qua KBNN

74

9

Bảng 3.8 Khối lƣợng kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc qua kho bạc và

78

khối lƣợng kiểm sốt chi qua dịch vục cơng trực tuyến

ii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
TT Biểu đồ
1

Biểu đồ 1.1

Nội dung


Trang

Một số Cục Hải quan tỉnh, thành phố tiếp nhận hồ sơ

40

nhiều nhất qua Hệ thống HQ36a
2

Biểu đồ 3.1

Tình hình đăng ký sử dụng dịch vụ công của đơn vị sử

77

dụng ngân sách tại các Kho bạc Nhà nƣớc tham gia dịch
vụ công trực tuyến
3

Biểu đồ 3.2

Biểu đồ tƣơng quan tổng số tiền kiểm sốt chi qua dịch

79

vụ cơng trực tuyến và tổng số tiền kiểm soát chi qua
Kho bạc Nhà nƣớc

DANH MỤC SƠ ĐỒ

TT Sơ đồ

Nội dung

Trang

1

Sơ đồ 1.1

Cơ cấu tổ chức Tổng cục Hải quan Việt Nam

37

2

Sơ đồ 3.1

Sơ đồ tổ chức bộ máy Kho bạc Nhà nƣớc

51

3

Sơ đồ 3.2

Sơ đồ qui trình kiểm sốt chi ngân sách nhà nƣớc ứng

65


dụng dịch vụ công trực tuyến Kho bạc Nhà nƣớc

iii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh Việt Nam đang ở những năm cuối thực hiện và hoàn
thành các nhiệm vụ, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội nhƣ kế hoạch 5 năm
2016-2020 Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng đã đề ra, việc xây dựng
bộ máy quản lý tinh gọn hiệu quả cùng với cải cách qui trình, thủ tục hành
chính là một trong những vấn đề trọng tâm. Chƣơng trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nƣớc đã đi vào cuối giai đoạn 2: 2016-2020, trong đó nội
dung về cải cách thủ tục hành chính đƣợc sự quan tâm của Chính phủ và tất
cả các bộ, ban, ngành nhằm hƣớng tới xây dựng một Chính phủ điện tử trong
thời gian tới. Quyết tâm này đƣợc thể hiện rất rõ trong việc ngày 7/3/2019,
Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 17/NQ-CP về một số nhiệm vụ,
giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định
hƣớng đến năm 2025 với quan điểm: “Đổi mới phƣơng thức phục vụ, lấy
ngƣời dân, doanh nghiệp làm trung tâm, lấy sự hài lòng của cá nhân, tổ chức
là thƣớc đo quan trọng trong phát triển Chính phủ điện tử; bảo đảm gắn kết
chặt chẽ, đồng bộ ứng dụng công nghệ thông tin với cải cách hành chính, đổi
mới lề lối, phƣơng thức làm việc, xác định ứng dụng công nghệ thông tin là
công cụ hữu hiệu hỗ trợ, thúc đẩy cải cách hành chính”.
Phù hợp với chủ trƣơng đó, trong những năm qua Bộ Tài chính đã tích
cực thực hiện các cải cách với mục tiêu thực hiện thủ tục hành chính bằng
phương thức điện tử, đặc biệt là đối với các hệ thống cơ quan trực thuộc Bộ
nhƣ Thuế, Hải quan, KBNN... Việc điện tử hóa thủ tục hành chính đã đem lại
những chuyển biến lớn trong hoạt động quản lý, kiểm soát tại các đơn vị trực
thuộc Bộ Tài chính và nhận đƣợc những phản hồi tích cực từ phía ngƣời sử

dụng dịch vụ.

1


Thực hiện định hƣớng chung và hƣớng tới mục tiêu năm 2020 hình
thành Kho bạc điện tử trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại, Kho bạc
Nhà nƣớc đã thực hiện triển khai dịch vụ công trực tuyến nhằm cải cách thủ
tục hành chính, tăng cƣờng hiệu lực, hiệu quả và tính cơng khai, minh bạch
trong hoạt động kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc qua KBNN. Dịch vụ cơng
trực tuyến là xu thế tất yếu của tiến trình cải cách thủ tục hành chính, triển
khai Chính phủ điện tử. Điều đó khơng những tạo điều kiện cho nhân dân và
doanh nghiệp mà còn giảm áp lực giấy tờ công việc lên các cơ quan quản lý
nhà nƣớc. Trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19 vẫn còn diễn biến phức tạp,
việc sử dụng DVCTT hiệu quả sẽ đƣợc nhân đôi, thực hiện dịch vụ công trực
tuyến vừa đem lại hiệu quả phòng chống lây lan dịch bệnh trong tiếp xúc trực
tiếp vừa đem lại hiệu quả kinh tế xã hội nhƣ: tiết kiệm thời gian đi lại, giao
dịch cho các đơn vị, giảm chi phí hoạt động (chi phí in ấn, đi lại…), hạn chế
việc giả mạo chữ ký, giả mạo con dấu của đơn vị do Kế toán trƣởng và Thủ
trƣởng đơn vị ký duyệt bằng chữ ký số; thơng tin thanh tốn đƣợc bảo mật.
Khi đơn vị (ngƣời sử dụng) tham gia dịch vụ công trực tuyến, họ có thể chủ
động trong việc tra cứu thơng tin về thời gian, q trình tiếp nhận hồ sơ, thanh
tốn, góp phần tăng tính minh bạch trong việc kiểm sốt hồ sơ thanh toán của
KBNN. Kiểm soát chi NSNN qua KBNN trên hệ thống DVC trực tuyến giúp
quản lý NSNN tốt hơn; thời gian xử lý công việc nhanh hơn; giảm bớt áp lực
cho các ban ngành, các cán bộ trực tiếp xử lý; các nghiệp vụ đƣợc thực hiện
thông qua máy tính thay cho việc làm thủ cơng do con ngƣời trực tiếp thực
hiện; các quy trình nghiệp vụ đƣợc công khai trên các cổng thông tin điện tử;
… KBNN đã triển khai thí điểm 3 dịch vụ cơng trực tuyến cho các KBNN cấp
tỉnh, thành phố và một số KBNN cấp huyện, qua đó khuyến khích các đơn vị

sử dụng ngân sách, các cá nhân và tổ chức có giao dịch với KBNN thực hiện
giao dịch trực tuyến, không cần giao dịch trực tiếp tại địa điểm KBNN. Tuy

2


nhiên, q trình thực hiện triển khai dịch vụ cơng trực tuyến cịn nhiều khó
khăn và vƣớng mắc cần hồn thiện để kiểm soát chi NSNN qua KBNN đạt
hiệu quả tốt hơn. Với cƣơng vị là một công chức đang công tác tại KBNN và
là học viên cao học của trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội,
tôi đã quyết định lựa chọn nội dung: “Nghiên cứu triển khai dịch vụ cơng trực
tuyến trong kiểm sốt chi Ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc” làm
đề tài luận văn tốt nghiệp cao học của mình.
Câu hỏi nghiên cứu của đề tài:
- Nội dung triển khai dịch vụ công trực tuyến trong KSC NSNN qua
KBNN?
- Kinh nghiệm triển khai dịch vụ công trực tuyến tại các đơn vị?
- Thực trạng triển khai thí điểm DVCTT trong KSC NSNN qua
KBNN?
- Kiến nghị giải pháp triển khai DVCTT trong KSC NSNN qua
KBNN?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, đánh giá kết quả cơng tác triển khai thí điểm DVCTT
trong KSC NSNN qua KBNN. Trên cơ sở đó đƣa ra kiến nghị, đề xuất giải
pháp cho việc triển khai dịch vụ công trực tuyến trong KSC NSNN qua
KBNN trong toàn hệ thống KBNN và các ĐVSDNS có giao dịch với KBNN
nhằm điện tử hóa thủ tục hành chính, minh bạch hóa q trình KSC NSNN,
hƣớng tới mục tiêu KBNN điện tử nói riêng và Chính phủ điện tử nói chung.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hóa và khái quát hóa cơ sở lý luận về chi NSNN, KSC
NSNN và dịch vụ công trực tuyến trong KSC NSNN qua KBNN.

3


- Nghiên cứu kinh nghiệm triển khai DVC trực tuyến tại các đơn vị
khác.
- Phân tích, đánh giá cơng tác triển khai thí điểm DVC trực tuyến trong
KSC NSNN qua KBNN.
- Đƣa ra định hƣớng, giải pháp triển khai DVC trực tuyến trong KSC
NSNN qua KBNN.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu việc triển khai DVC
trực tuyến trong KSC NSNN qua KBNN, đƣa ra kiến nghị giải pháp để khắc
phục những hạn chế còn tồn tại khi triển khai thí điểm DVC trực tuyến trong
KSC NSNN qua KBNN.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu áp dụng
DVC trực tuyến cho các ĐVSDNS và Kho bạc trong KSC NSNN qua KBNN.
- Phạm vi thời gian: đề tài phân tích thực trạng triển khai thí điểm DVC
trực tuyến trong KSC KBNN giai đoạn 2016-2019.
4. Dự kiến đóng góp mới của đề tài
- Rút ra bài học kinh nghiệm từ các đơn vị khác cho công tác thực hiện
triển khai DVC trực tuyến trong KSC NSNN của KBNN.
- Đánh giá kết quả đạt đƣợc, hạn chế và nguyên nhân của những hạn
chế khi thí điểm triển khai DVC trực tuyến trong KSC NSNN.
- Đƣa ra giải pháp triển khai DVCTT trong KSC NSNN qua KBNN.


4


5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
đề tài gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về dịch vụ cơng trực tuyến trong kiểm sốt chi
ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc
Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3. Thực trạng triển khai dịch vụ công trực tuyến trong kiểm
soát chi ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc
Chƣơng 4. Giải pháp triển khai dịch vụ cơng trực tuyến trong kiểm sốt
chi ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc

5


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TRONG
KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1 Các cơng trình nghiên cứu
Cải cách thủ tục hành chính, tài chính, hiện đại hóa cơng tác KSC
NSNN, giảm thời gian, chi phí, tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan, đơn vị
giao dịch với KBNN là một trong những mục tiêu hƣớng tới trong hoạt động
của hệ thống KBNN, nằm trong Chiến lƣợc phát triển KBNN đến năm 2020.
Đây cũng là nội dung chính của nhiều văn bản, cơng trình nghiên cứu khoa
học, đề tài luận văn, luận án, trong đó có thể kể đến:

Nghị định số 165/2018/NĐ-CP ngày 24/12/2018 của Chính Phủ quy
định về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính và Thơng tƣ số
133/2017/TT-BTC ngày 15/12/2017 của Bộ Tài chính quy định về giao dịch
điện tử trong hoạt động nghiệp vụ Kho bạc nhà nƣớc (KBNN): Đây là một
trong những căn cứ pháp lý quan trọng cho việc triển khai dịch vụ công
(DVC) trực tuyến trong hoạt động nghiệp vụ của hệ thống KBNN. DVC của
KBNN đƣợc xem là bƣớc đi mạnh mẽ nhằm hiện thực hóa chƣơng trình cải
cách thủ tục hành chính lĩnh vực KBNN; từng bƣớc cơng khai minh bạch tồn
bộ khâu tiếp nhận, kiểm soát và xử lý thanh toán các khoản chi ngân sách nhà
nƣớc qua KBNN, rút ngắn thời gian thực hiện, đảm bảo vừa đáp ứng tốt nhu
cầu quản lý chi NSNN, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị giao dịch
với KBNN. Điều này khẳng định DVC thích ứng với xu thế của cuộc Cách
mạng cơng nghiệp 4.0, đây vừa là trách nhiệm, vừa là quyền lợi của mỗi đơn

6


vị sử dụng ngân sách, góp phần tạo mơi trƣờng tài chính cơng ln cơng khai
minh bạch, xây dựng mơi trƣờng hành chính cơng thân thiện.
Luận văn Thạc sỹ “Kiểm soát chi ngân sách nhà nước trong điều kiện
triển khai Đề án “Thống nhất đầu mối kiểm soát các khoản chi ngân sách nhà
nước trong hệ thống Kho bạc Nhà nước”” của tác giả Nguyễn Thị Cẩm Bình
năm 2018: Tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm sốt chi NSNN, từ
đó xây dựng khung phân tích về kiểm sốt chi NSNN. Phân tích và đánh giá
thực trạng về cơng tác kiểm sốt chi NSNN và việc tổ chức thực hiện nhiệm
vụ kiểm soát chi NSNN tại KBNN trƣớc và sau khi triển khai Đề án Thống
nhất đầu mối kiểm sốt chi qua KBNN. Qua đó, đề xuất các giải pháp góp
phần hồn thiện cơng tác kiểm soát chi NSNN trong điều kiện triển khai Đề
án Thống nhất đầu mối kiểm soát chi qua KBNN.
Luận văn Thạc sỹ “Kiểm sốt chi ngân sách nhà nước theo mơ hình

Kho bạc nhà nước điện tử ở Việt Nam” của tác giả Vũ Tùng Anh năm 2018:
Tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về kiểm sốt chi
NSNN theo mơ hình KBNN điện tử. Đồng thời, phân tích, đánh giá thực
trạng, làm rõ những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế trong
hoạt động kiểm sốt chi NSNN theo mơ hình KBNN điện tử ở Việt Nam thời
gian qua. Từ đó, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm góp phần hồn thiện
kiểm sốt chi NSNN theo mơ hình KBNN điện tử trong thời gian tới; phấn
đấu hoàn thành mục tiêu của Chiến lƣợc phát triển Kho bạc Nhà nƣớc đến
năm 2020 theo Quyết định số 138/2007/QĐ-TTg ngày 21 tháng 8 năm 2007
của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Chiến lƣợc phát triển Kho bạc Nhà nƣớc
đến năm 2020 và Quyết định 430/QĐ-BTC ngày 08 tháng 3 năm 2017 của Bộ
trƣởng Bộ Tài chính về việc ban hành kế hoạch phát triển hệ thống Kho bạc
Nhà nƣớc giai đoạn 2017 – 2020, cụ thể nhƣ sau: đến năm 2020, các hoạt
động Kho bạc Nhà nƣớc đƣợc thực hiện trên nền tảng công nghệ thông tin

7


hiện đại, hình thành kho bạc điện tử. Cung cấp đầy đủ các dịch vụ công trực
tuyến của Kho bạc Nhà nƣớc; triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin
phục vụ các chức năng của Kho bạc Nhà nƣớc (quản lý quỹ ngân sách nhà
nƣớc, quản lý ngân quỹ nhà nƣớc, tổng kế tốn nhà nƣớc). Xây dựng mơ hình
hành chính điện tử tập trung tại hệ thống KBNN…
Đề tài “Tăng cường kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua KBNN cấp
huyện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong điều kiện thống nhất đầu mối kiểm
soát chi NSNN” của tác giả Hoàng Quốc Thái, năm 2018 đăng trên Tạp chí
Quản lý Ngân quỹ quốc gia số 195: Đề tài đã hệ thống đƣợc các lý luận về
ngân sách nhà nƣớc, chi ngân sách nhà nƣớc, kiểm soát chi ngân sách nhà
nƣớc; đƣa ra các nội dung kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc đồng thời phân
tích các nhân tố ảnh hƣởng đến cơng tác kiểm sốt chi ngân sách nhà nƣớc

qua KBNN. Thơng qua việc phân tích, đánh giá thực trạng kiểm soát chi ngân
sách nhà nƣớc tại KBNN cấp huyện trực thuộc KBNN Thái Nguyên từ năm
2013 -2017, trong đó tập trung nghiên cứu sâu kể từ khi thực hiện thống nhất
đầu mối kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc tại KBNN cấp huyện trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên từ tháng 7/2017, cùng với hệ thống các văn bản, cơ chế
chính sách, quy trình kiểm sốt chi theo đề án thống nhất đầu mối kiểm soát
các khoản chi ngân sách nhà nƣớc qua KBNN…, từ đó chỉ ra những kết quả
đạt đƣợc, khó khăn, vƣớng mắc. Qua đó, nhóm tác giả đã đề ra 05 nhóm giải
pháp góp phần nâng cao chất lƣợng kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc qua
KBNN cấp huyện trên địa bàn tỉnh Thái Ngun, trong đó có nhóm giải pháp
về về hồn thiện các chƣơng trình ứng dụng cơng nghệ thơng tin.
Bài viết nghiên cứu trao đổi “Kiểm sốt chi NSNN theo mơ hình Kho
bạc điện tử: Những vấn đề cần hồn thiện” của tác giả Bùi Quang Vinh đăng
trên tạp chí Quản lý Ngân quỹ quốc gia số 176 năm 2017: Thực hiện Quyết
định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê

8


duyệt Chƣơng trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan
nhà nƣớc giai đoạn 2011-2015, Bộ Tài chính đã cung cấp 30 dịch vụ cơng,
trong đó hệ thống KBNN cung cấp 03 dịch vụ công hƣớng tới mục tiêu cải
cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa cơng tác kiểm sốt chi, tạo điều kiện
thuận lợi tối đa cho các đơn vị trong quá trình kiểm soát thanh toán. Nhƣ vậy,
tác giả đã khẳng định việc KBNN triển khai dịch vụ cơng trong kiểm sốt chi
NSNN là xu thế tất yếu và phù hợp với lộ trình của Chính phủ. Tác giả đã chỉ
ra những kết quả đã đạt đƣợc sau khi triển khai thí điểm dịch vụ cơng trong
kiểm sốt chi NSNN tại 05 địa bàn gồm: Hà Nội, Đà Nẵng, Cần Thơ, thành
phố Hồ Chí Minh và Hải Phịng. Đồng thời, tác giả cũng đánh giá lại tồn bộ
q trình triển khai thí điểm và chỉ ra những vấn đề cần hoàn thiện gồm: (i)

Hồn thiện kiểm sốt tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ, tài liệu chi NSNN; (ii)
Kiểm sốt tính pháp lý của chữ ký điện tử của đơn vị sử dụng ngân sách; (iii)
Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực đáp ứng u cầu hồn thiện kiểm sốt
chi NSNN; (iv) Tăng cƣờng cơ sở vật chất kỹ thuật để thực hiện tốt kiểm sốt
chi NSNN; (v) Hồn thiện, nâng cấp phần mềm kiểm sốt chi NSNN theo mơ
hình Kho bạc điện tử.
1.1.2 Khoảng trống nghiên cứu
Qua tổng quan các công trình nghiên cứu, đề tài chỉ đề cập đến cải
cách, điện tử hóa thủ tục hành chính; tăng cƣờng cơng tác KSC NSNN qua
KBNN; hƣớng tới thực hiện mơ hình Kho bạc điện tử, ứng dụng CNTT trong
KSC NSNN một cách khái quát hoặc nhƣ một giải pháp nhỏ để giải quyết vấn
đề nghiên cứu, chƣa tập trung nghiên cứu sâu về dịch vụ công trực tuyến và
ứng dụng DVCTT trong KSC NSNN qua KBNN.
Do vậy, đề tài: “Nghiên cứu triển khai dịch vụ cơng trực tuyến trong
Kiểm sốt chi ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc” là một đề tài mới,
không trùng lặp với các tài liệu, nghiên cứu có sẵn.

9


1.2. Cơ sở lý luận về kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc
1.2.1. Chi ngân sách nhà nước
1.2.1.1. Khái niệm
a. Ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nƣớc ra đời cùng với sự xuất hiện của Nhà nƣớc. Nhà
nƣớc khi hình thành cần phải có nguồn lực để đảm bảo thực hiện đƣợc chức
năng, nhiệm vụ của mình, vì vậy, bằng quyền lực chính trị, Nhà nƣớc đã đặt
ra những khoản thu, chi NSNN.
Nhƣ vậy, NSNN là một phạm trù kinh tế mang tính chất lịch sử. Nó
phản ánh những mặt nhất định của các quan hệ kinh tế thuộc lĩnh vực phân

phối sản phẩm xã hội trong điều kiện còn tồn tại quan hệ hàng hóa – tiền tệ và
đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc.
“NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc đƣợc dự toán và
thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan Nhà nƣớc có thẩm
quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nƣớc”.[14]
b. Chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN theo ngun
tắc khơng hồn trả trực tiếp nhằm trang trải cho chi phí bộ máy Nhà nƣớc và
thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nƣớc.
Chi NSNN là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã đƣợc tập
trung về quỹ NSNN, là sự phân bổ, điều tiết cho từng mục tiêu, từng hoạt
động và từng công việc thuộc chức năng Nhà nƣớc.
Chi NSNN bao gồm mọi khoản chi nhằm phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm an ninh quốc gia, bảo đảm hoạt động của bộ máy Nhà nƣớc, thực
hiện nghĩa vụ chi trả nợ gốc, lãi vay của Nhà nƣớc (nếu có), chi viện trợ và
các khoản chi khác theo qui định của pháp luật.

10


1.2.1.2. Phân loại
Trên thực tế, có nhiều tiêu thức để phân loại chi NSNN nhƣ: phân loại
theo chức năng nhiệm vụ, chi ngân sách nhà nƣớc, theo đối tƣợng, hay theo
mục đích kinh tế… Tuy nhiên, xét với các nền kinh tế thị trƣờng và ở nƣớc ta
hiện nay, cách phân loại nội dung chi tiêu ngân sách nhà nƣớc theo tính chất
kinh tế của các khoản chi đƣợc sử dụng phổ biến. Đây cũng là cách phân loại
quan trọng nhất, nó trình bày nội dung chi tiêu của Chính phủ để qua đó
ngƣời ta có thể nhận rõ và phân tích, đánh giá những chính sách, chƣơng trình
của Chính phủ thơng qua các kinh phí để thực hiện các chƣơng trình, chính

sách đó.
Với tiêu chí phân loại trên, chi ngân sách nhà nƣớc đƣợc chia ra các nội
dung sau đây:
- Chi thƣờng xuyên: “là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nƣớc nhằm
bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ
thƣờng xuyên của Nhà nƣớc về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh.” Về nguyên tắc, các khoản chi này phải đƣợc tài trợ bằng các
khoản thu không mang tính hồn trả (thu trong cân đối) của ngân sách nhà
nƣớc.
- Chi đầu tƣ phát triển: là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nƣớc, gồm
chi đầu tƣ xây dựng cơ bản và một số nhiệm vụ chi đầu tƣ khác theo quy định
của pháp luật.
- Chi dự trữ quốc gia: là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nƣớc để mua
hàng dự trữ theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia.
- Chi trả nợ lãi: là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nƣớc để trả các
khoản nợ đến hạn phải trả, bao gồm khoản gốc, lãi, phí và chi phí khác phát
sinh từ việc vay.

11


- Chi viện trợ.
- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
1.2.1.3. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà
nước
Kho bạc Nhà nƣớc thực hiện quản lý các nhiệm vụ chi NSNN từ khâu
lập dự toán cho tới khâu thực hiện dự toán chi, quyết tốn chi NSNN và thanh
tra, kiểm tra cơng tác quản lý chi NSNN đối với các KBNN tỉnh/thành, Sở
giao dịch, KBNN quận/huyện/thị xã trực thuộc hệ thống.
Quản lý nhập dự tốn chi NSNN: KBNN có trách nhiệm rà soát, kiểm

tra đảm bảo dự toán đƣợc giao cho các ĐVSDNS (bản đơn vị gửi) khớp đúng
với dự toán đƣợc các cơ quan Bộ, ngành, Sở tài chính, phịng Tài chính nhập
trên hệ thống Tabmis. Riêng với dự tốn tạm cấp, đƣợc tạm cấp đầu năm phục
vụ nhiệm vụ chi thƣờng xuyên của các đơn vị khi chƣa có dự tốn chính thức,
KBNN căn cứ quyết định giao dự tốn và nhập, quản lý dự toán trên hệ thống
Tabmis, thực hiện thu hồi dự tốn tạm cấp khi có quyết định giao dự tốn
chính thức. Đối với dự tốn ngân sách cấp xã/phƣờng, trong trƣờng hợp
KBNN giao dịch cấp quận/huyện là đơn vị nhập dự tốn (một số địa phƣơng,
phịng Tài chính thực hiện trách nhiệm này), KBNN giao dịch thực hiện kiểm
tra tính hợp pháp, hợp lệ của bản dự toán do Ủy ban nhân dân xã gửi đến,
nhập dự toán vào hệ thống và quản lý chi, kiểm soát chi ngân sách.
Quản lý thực hiện dự toán chi NSNN: KBNN thực hiện quản lý chấp
hành dự toán theo đúng chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao: “… Kiểm soát, thanh
toán, chi trả các khoản chi của ngân sách nhà nƣớc và các nguồn vốn khác
đƣợc giao theo quy định của pháp luật.”

[10]

. Mọi khoản chi NSNN đều đƣợc

thanh toán trực tiếp qua KBNN cho các cơ quan, đơn vị thụ hƣởng và các nhà
cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho Nhà nƣớc; mọi khoản chi NSNN đều phải
đƣợc KBNN kiểm soát trƣớc khi thanh toán, chi trả cho các đơn vị; phân định

12


rõ trách nhiệm của ngƣời chuẩn chi – thủ trƣởng cơ quan đơn vị với KBNN –
kế toán của Nhà nƣớc. KBNN quản lý, kiểm soát mọi khoản chi NSNN phải
thực hiện theo dự toán (chấp hành dự toán), đảm bảo cân đối NSNN, tạo điều

kiện thuận lợi cho việc điều hành NSNN, ngăn chặn rủi ro trong sử dụng kinh
phí đƣợc cấp sai mục đích, sai khối lƣợng tại các ĐVSDNS.
Quyết toán NSNN: KBNN phối hợp chặt chẽ với các ĐVSDNS, cơ
quan liên quan nhƣ Sở tài chính, phịng Tài chính, Chi cụ Thuế, Chi cục Hải
quan…trong việc xác nhận số thực thu, thực chi và tình hình sử dụng dự toán
đƣợc giao tại các ĐVSDNS, cung cấp số liệu chính xác phục vụ cơng tác
quyết tốn ngân sách nhà nƣớc theo đúng qui định pháp luật. Mọi số liệu
trong báo cáo quyết toán phải đảm bảo phản ánh trung thực, đầy đủ và chính
xác mọi khoản thu, chi của Nhà nƣớc. Trong quá trình đối chiếu số liệu quyết
toán ngân sách nhà nƣớc, nếu KBNN hoặc các bên liên quan phát hiện khoản
thu, chi không đúng qui định pháp luật sẽ phải hồn thu/thối thu/truy thu
hoặc ĐVSDNS nộp trả NSNN (trƣờng hợp chi sai).
Thanh tra, kiểm tra công tác quản lý chi NSNN: Công tác thanh tra
chuyên ngành đƣợc KBNN triển khai thực hiện từ năm 2016. Qua quá trình
thanh tra, KBNN đã phát hiện và xử lý nhiều sai phạm trong việc chấp hành
chế độ chính sách pháp luật của các ĐVSDN nhƣ: chi không đúng đối tƣợng,
chi vƣợt định mức, sử dụng tạm ứng sai qui định, lập hồ sơ thanh toán khống
khối lƣợng… Từ việc phát hiện sai phạm, thanh tra chuyên ngành cũng kiến
nghị xử phạt thu hồi NSNN, giảm thiểu rủi ro trong công tác KSC NSNN qua
KBNN, giúp các đơn vị trong hệ thống KBNN phát hiện những tồn tại, sai sót
trong quá trình thực thi nhiệm vụ, những bất cập của cơ chế chính sách đã ban
hành, qua đó có những chấn chỉnh kịp thời đối với những tồn tại, sai sót và đề
xuất kiến nghị sửa đổi cơ chế chính sách cho phù hợp với thực tiễn.

13


1.2.2. Kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc
1.2.2.1. Khái niệm
Khi thực hiện hoạt động chi NSNN đồng thời sẽ phải thực hiện việc

kiểm soát chi NSNN để đảm bảo việc quản lý, sử dụng các khoản NSNN
đúng yêu cầu quản lý, phân phối của Nhà nƣớc.
Kiểm sốt chi NSNN: là q trình các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm
quyền thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm sốt các khoản chi NSNN theo các
chính sách, chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi tiêu do Nhà nƣớc quy định,
dựa trên cơ sở các nguyên tắc, hình phạt và phƣơng pháp quản lý tài chính
trong từng thời kỳ.
KSC NSNN qua KBNN là quá trình KBNN thực hiện kiểm tra, kiểm
soát, xem xét các hồ sơ chi NSNN đã đƣợc kế toán trƣởng, chủ tài khoản
ĐVSDNS kiểm soát, chuẩn chi và gửi đến KBNN giao dịch. KBNN thực hiện
KSC các hồ sơ chi NSNN đảm bảo các khoản chi đƣợc phê duyệt, thanh toán
đúng chế độ, đúng định mức/kế hoạch vốn đƣợc giao, đúng yêu cầu (tính
pháp lý của hồ sơ, sự đầy đủ của bộ hồ sơ xinh thanh toán/tạm ứng…) và
đúng mục tiêu, nhiệm vụ chi NSNN.
Cơng tác KSC NSNN qua KBNN liên tục đƣợc hồn thiện, giám sát
nhằm đảm bảo kỷ cƣơng, kỷ luật trong việc chấp hành ngân sách theo đúng
dự toán/kế hoạch vốn đƣợc phân bổ. KBNN thực hiện phối hợp chặt chẽ với
kế toán, chủ tài khoản của ĐVSDNS, cơ quan tài chính, các bộ ngành liên
quan để đảm bảo mọi khoản chi NSNN thực hiện qua KBNN phải đúng, đủ
và kịp thời.
1.2.2.2. Nguyên tắc kiểm soát chi ngân sách nhà nước
KBNN thực hiện KSC NSNN theo các nguyên tắc:

14


- Chi NSNN phải nằm trong định mức dự toán/kế hoạch vốn đƣợc giao.
Dự toán chi NSNN đã đƣợc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt là căn cứ để
ĐVSDNS thực hiện chi đúng chế độ, đúng tiêu chuẩn, định mức.
- KSC chi NSNN đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm: các khoản chi NSNN

thực hiện đúng qui định, tiêu chuẩn.
- KSC NSNN qua KBNN đảm bảo các khoản chi trả đƣợc thực hiện
thanh tốn qua KBNN, có sự kiểm tra, giám sát của KBNN. Hồ sơ thanh toán
của ĐVSDNS cho đơn vị thụ hƣởng sẽ đƣợc chuyển tới KBNN, KBNN thực
hiện qui trình kiểm sốt chi và tiến hành thanh toán cho đơn vị thụ hƣởng nếu
hợp lệ.
1.2.2.3. Nội dung kiểm soát chi ngân sách nhà nước
Nội dung của kiểm sốt chi NSNN tại Kho bạc:
- Tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ chi NSNN.
- Tính hợp pháp về con dấu, chữ kí của ngƣời quyết định chi và kế
toán.
- Các điều kiện chi theo chế độ quy định, cụ thể:
 Các khoản chi phải có trong dự toán đƣợc duyệt, trừ các trƣờng hợp
nhƣ dự toán NSNN và phƣơng án phân bổ NSNN có thẩm quyền quyết định
hoặc phải điều chỉnh dự toán NSNN theo quy định; chi từ nguồn dự phòng
NSNN theo quyết định của cấp có thẩm quyền; các khoản chi đột xuất ngồi
dự tốn đƣợc duyệt nhƣng khơng thể trì hỗn đƣợc (nhƣ chi khắc phục hậu
quả thiên tai, lũ lụt...).
 Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN do tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền quy định. Đối với khoản chi chƣa có chế độ, tiêu chuẩn, định
mức chi, KBNN kiểm tra, kiểm soát và cấp phát căn cứ vào mức chi trong dự
tốn đƣợc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

15


×