Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

(Luận văn thạc sĩ) ứng dụng kỹ thuật nat (nucleic acid) để phát hiện sớm sự có mặt của vi rút HIV, HBV, HCV ở người cho máu 07

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 89 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

-------------------

Trần Vân Chi

ỨNG DỤNG KỸ THUẬT NAT (NUCLEIC ACID)
ĐỂ PHÁT HIỆN SỚM SỰ CÓ MẶT CỦA VI RÚT
HIV, HBV, HCV Ở NGƢỜI CHO MÁU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Ni - 2015

Trần Vân Chi

1

Luận văn Thạc sĩ Khoa học


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

-------------------

Trần Vân Chi

ỨNG DỤNG KỸ THUẬT NAT (NUCLEIC ACID)
ĐỂ PHÁT HIỆN SỚM SỰ CÓ MẶT CỦA VI RÚT


HIV, HBV, HCV Ở NGƢỜI CHO MÁU
Chuyên ngành:
Mã số:

Vi sinh vật học
60420107

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Bạch Khánh Hòa
TS. Trần Văn Tuấn
XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG

Giáo viên hƣớng dẫn

Chủ tịch hội đồng chấm luận văn
thạc sĩ khoa học

TS. Trần Văn Tuấn

PGS.TS. Bùi Thị Việt Hà

Hà Nội - 2015

TrÇn Vân Chi

2

Luận văn Thạc sĩ Khoa học



LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, cho phép tôi đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS.
Bạch Khánh Hịa; ngƣời thày đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi làm luận văn.
Ngƣời thày đƣa tôi đến với Huyết học Truyền máu, ngƣời thày đã truyền cho tôi
niềm đam mê với Huyết học Truyền máu. Ngƣời thày đã bồi dƣỡng cho tơi những
đức tính trung thực, cần mẫn của một ngƣời làm công tác nghiên cứu từ những ngày
đầu tiên bƣớc vào nghề.
Tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc đến BSCKII. Phạm Tuấn Dƣơng ngƣời
đã động viên cho tôi đi học cao học và trong suốt quá trình học. Ngƣời đã tận tình
giúp đỡ, dìu dắt tơi trong cơng tác.
Tơi bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc đến TS. Trần Văn Tuấn ngƣời đã hƣớng dẫn
chỉ dẫn, giúp đỡ tôi làm luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ đoàn kết của anh chị em đồng
nghiệp trong Khoa Xét nghiệm sàng lọc máu đã giúp tơi hồn thiện số liệu, mọi
điều kiện thuận lợi nhất cho tơi trong suốt q trình học và làm luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới: Ban lãnh đạo Viện HHTMTW đã cấp kinh phí
cho tơi đi học, các khoa phịng hành chính đã giúp tơi hồn thành thủ tục học tập,
Khoa Di truyền và sinh học phân tử, Khoa Thalassemia, Khoa Hemophilia, khoa
HIV viện vệ sinh dịch tễ đã cho phép và giúp đỡ tôi xét nghiệm định lƣợng virus,
toàn thể Khối truyền máu đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Phòng sau đại học, Khoa Sinh học, Bộ môn Vi
sinh học của trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên đã giúp tơi hồn thành các thủ tục
luận văn.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới các bậc bố mẹ đẻ, bố mẹ chồng, chồng con đã
giúp đỡ động viên, dành tình cảm và điều kiện thuận lợi cho tơi hồn thành luận văn.
Tơi xin bày tỏ lòng cảm ơn đến ngƣời hiến máu đã cho tụi nhng s liu
quý bỏu.
Hc viờn. Trn Võn Chi


Trần Vân Chi

3

Luận văn Thạc sĩ Khoa học


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ i
MỤC LỤC ..................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT .................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................................ v
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ .......................................................................... vi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................... 3
1.1. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC HIV, HBV, HCV ........................................................... 3
1.1.1. Bệnh viêm gan B, tình hình nhiễm, cơ chế gây bệnh ......................................... 3
1.1.2. Bệnh viêm gan C, tình hình nhiễm, cơ chế gây bệnh ......................................... 9
1.1.3. Bệnh HIV/AIDS, tình hình nhiễm, cơ chế gây bệnh ........................................ 15
1.2. MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP XÉT NGHIỆM SÀNG LỌC HBV, HCV, HIV ...... 22
1.2.1. Xét nghiệm Miễn dịch HBV, HCV, HIV.......................................................... 24
1.2.2. Xét nghiệm sinh học phân tử NAT ................................................................... 25
CHƢƠNG 2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 27
2.1. NGUYÊN LIỆU ................................................................................................... 27
2.2. MÁY MÓC VÀ TRANG THIẾT BỊ ................................................................... 27
2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................................ 28
2.3.1. Xét nghiệm sàng lọc miễn dịch HBV, HCV, HIV ............................................ 30
2.3.2. Xét nghiệm sinh học phân tử NAT HBV, HCV, HIV ...................................... 33
2.3.3. Quản lý và xử lý số liệu .................................................................................... 41
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................. 42

3.1. KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM MIỄN DỊCH KHÁNG NGUYÊN KHÁNG THỂ ... 42
3.1.1. Tỷ lệ HBsAg phản ứng ở đơn vị máu hiến ...................................................... 42
3.1.2. Tỷ lệ anti HCV phản ứng ở đơn vị máu hiến ................................................... 44
3.1.3. Tỷ lệ HIV AgAb phản ứng ở đơn vị máu hiến ................................................. 47
3.1.4. Tỷ lệ nhiễm HBV, HCV, HIV ở bnh nhõn nhn mỏu nhiu ln ..................... 49

Trần Vân Chi

4

Luận văn Thạc sĩ Khoa học


3.2. KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM NAT HBV, HCV, HIV ............................................ 51
3.2.1. Kết quả xét nghiệm MP NAT ........................................................................... 51
3.2.2. Kết quả xét nghiệm ID NAT ............................................................................. 52
3.2.3. Kết quả xét nghiệm NAT (MP NAT, ID NAT) ................................................ 53
3.2.4. KQXN tƣ vấn ngƣời cho máu NAT phát hiện ở giai đoạn cửa sổ HBV .......... 55
3.2.5. KQXN tƣ vấn ngƣời cho máu NAT phát hiện ở giai đoạn cửa sổ HCV .......... 59
3.2.6. KQXN tƣ vấn ngƣời cho máu NAT phát hiện giai đoạn cửa sổ HIV ............... 62
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 67
KIẾN NGHỊ ................................................................................................................ 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 69
PHỤ LỤC

TrÇn Vân Chi

5

Luận văn Thạc sĩ Khoa học



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
NAT: Nucleic acid testing.
ADN: Axit deoxiribo nucleic.
ARN: Axit ribonucleic.
PCR: Phản ứng chuỗi trùng hợp (Polymer chain reaction).
IC: Chứng nội (internal control)
TMA: Phản ứng khuếch đại qua trung gian (Transcription-Mediated Amplification)
CMIA: Hóa phát quang (Chemiluminescent Microparticle Immunoassay)
ECLIA: Điện hóa phát quang (Electronic Chemiluminescent Immunoassay).
ELISA: Xét nghiệm miễn dịch gắn men (Enzyme – Linked Immunosorbent Assay).
EIA: Xét nghiệm miễn dịch men (Enzyme Immunosorbent assay)
HBV: Vi rút viêm gan B (Hepatitis B Virus)
HCV: Vi rút viêm gan C (Hepatitis C Virus)
HIV: Vi rút suy giảm miễn dịch ngƣời (Human immunodeficiency Virus)
AIDS: Bệnh suy giảm miễn dịch mắc phải
AE: Acridinium Ester
Viện HHTMTW: Viện Huyết học - Truyền máu Trung ƣơng.
XN: Xét nghiệm.
KQXN: Kết quả xét nghiệm
MD: Min dch
KT: Khỏng th
RIAs: Min dch phúng x (radioimmunoassays)

Trần Vân Chi

6

Luận văn Thạc sĩ Khoa học



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Xét nghiệm viêm gan B NAT sàng lọc đơn vị máu [21]........................ 23
Bảng 3.1: Tỷ lệ HBsAg phản ứng bằng xét nghiệm miễn dịch .............................. 42
Bảng 3.2: Tỷ lệ HBsAg ngƣời hiến máu trong nghiên cứu so với các tác giả ...... 43
Bảng 3.3: Tỷ lệ anti HCV phản ứng bằng xét nghiệm miễn dịch ........................... 44
Bảng 3.4: Tỷ lệ anti HCV phản ứng ở ngƣời hiến máu so với các tác giả ............. 45
Bảng 3.5: Tỷ lệ HIV AgAb phản ứng bằng xét nghiệm miễn dịch ........................ 47
Bảng 3.6: Tỷ lệ HIV AgAb phản ứng ở ngƣời hiến máu so với các tác giả ........... 48
Bảng 3.7: Tỷ lệ nhiễm HBV, HCV, HIV ở bệnh nhân nhận máu nhiều lần
tại Viện HHTMTW ................................................................................................. 49
Bảng 3.8: Kết quả xét nghiệm MP NAT ................................................................. 52
Bảng 3.9: Kết quả các mẫu xét nghiệm ID NAT .................................................... 52
Bảng 3.10: Tỷ lệ HBV, HCV, HIV phản ứng bằng kỹ thuật MP NAT và
ID NAT ................................................................................................................... 53
Bảng 3.11: Tỷ lệ HBV, HCV, HIV phản ứng xét nghiệm ID NAT và MP NAT
ở ngƣời hiến máu so với các tác giả ........................................................................ 54
Bảng 3.12: KQXN tƣ vấn ngƣời hiến máu giai đoạn cửa sổ HBV
mã số BM2.11573 ................................................................................................... 55
Bảng 3.13: KQXN ngƣời hiến máu giai đoạn cửa sổ HCV mã số ACA.67515 ..... 59
Bảng 3.14: KQXN ngƣời hiến máu giai đoạn cửa sổ HIV mã số ACA.78780 ...... 62
Bảng 3.15: Xét nghiệm ngƣời hiến máu giai đoạn cửa sổ HIV
mã số AM9.97435 ................................................................................................... 64

Trần Vân Chi

7

Luận văn Thạc sĩ Khoa học



DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1: Cấu tạo của HBV[63].............................................................................. 6
Hình 1.2: Chu trình sống của HBV [62] ................................................................. 7
Hình 1.3: Sơ đồ chuyển đổi huyết thanh HBV (theo Michael P 2001) .................. 9
Hình 1.4: Mơ hình cấu trúc của HCV [66] ............................................................. 11
Hình 1.5: Chu trình sống của HCV [67] ................................................................. 14
Hình 1.6: Sơ đồ chuyển đổi huyết thanh HCV (Michael P 2001) .......................... 15
Hình 1.7: Cấu trúc HIV (Hoffmann, 2007) ............................................................. 17
Hình 1.8: Chu kỳ sống của HIV [65] ...................................................................... 20
Hình 1.9: Sơ đồ chuyển đổi huyết thanh HIV (Michael P 2001) ............................ 22
Hình 1.10: Kỹ thuật Homogeneous áp dụng trong xét nghiệm miễn dịch ............. 25
Hình 2.1: Mơ hình nghiên cứu ................................................................................ 29
Hình 2.2: Phản ứng hóa phát quang CMIA (hãng Abbott) ..................................... 31
Hình 2.3: Phản ứng điện hóa phát quang ECLIA (hãng Roche)............................. 33
Hình 2.4: Ngun tắc bắt giữ trình tự đích (hãng Grifol) ....................................... 35
Hình 2.5: Nguyên lý khuếch đại TMA ................................................................... 36
Hình 2.6: Phản ứng động học DKA qua tín hiện AE .............................................. 37
Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ nhiễm HBV, HCV, HIV ở bệnh nhân nhận máu nhiều lần ...... 50
Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ HBsAg, anti HCV, HIV phản ứng ở đơn vị máu các năm
2013, 2014, 2015 ..................................................................................................... 50
Hình 3.1: Kết quả xét nghiệm ID-Cobas® TaqScreen MPX PCR BM2.11573 ...... 58
Hình 3.2: Kết quả xét nghiệm ID-Cobas® TaqScreen MPX PCR
mẫu ACA.67515 ..................................................................................................... 61
Hình 3.3: Kết quả xét nghiệm ID-Cobas® TaqScreen MPX PCR
mẫu ACA.78780 ..................................................................................................... 63
Hình 3.4: Kết quả xét nghiệm ID-Cobas® TaqScreen MPX PCR
mu AM9.97435 ..................................................................................................... 65


Trần Vân Chi

8

Luận văn Thạc sÜ Khoa häc


MỞ ĐẦU
Vi rút là một trong những nguyên nhân gây ra một số bệnh nghiêm trọng ở
ngƣời nói chung. Riêng vi rút viêm gan B gọi tắt là HBV (Hepatitis B virus ), vi rút
viêm gan C gọi tắt là HCV (Hepatitis C virus), vi rút gây suy giảm miễn dịch ở ngƣời
HIV (Human immunodeficiency virus) là vi rút gây bệnh thông qua đƣờng máu. Các vi
rút này biến đổi liên tục về cấu trúc và hệ gen để trốn thoát các loại sinh phẩm xét
nghiệm hậu quả là tăng tỷ lệ lây nhiễm trong cộng đồng.
Phƣơng pháp xét nghiệm dùng cho sàng lọc HIV, HBV và HCV lây qua đƣờng
truyền máu là xác định tác nhân gây bệnh gián tiếp dựa trên kết quả của phản ứng miễn
dịch “kháng nguyên-kháng thể”. Ƣu điểm của xét nghiệm là đơn giản, tốn ít thời gian,
giá thành hợp lý, song phƣơng pháp này có nhƣợc điểm là trong giai đoạn “cửa sổ” khi
đó kháng thể hoặc kháng nguyên chƣa đạt ngƣỡng phát hiện, do vậy xét nghiệm sẽ cho
ra kết quả âm tính. Bên cạnh đó, tƣơng tác khơng đặc hiệu của kháng thể hoặc kháng
nguyên với những bất thƣờng protein khác trong máu có cấu trúc gần giống với kháng
nguyên hoặc kháng thể có thể dẫn đến kết quả dƣơng tính giả. Cùng với sự phát triển
của kỹ thuật sinh học phân tử, kỹ thuật NAT đã đƣợc đƣa vào sử dụng, kỹ thuật này có
độ nhạy cao cho phép phát hiện và nhân bản đặc hiệu theo hàm mũ các trình tự đích
của tác nhân gây bệnh từ một lƣợng nhỏ vi rút, do đó, cho phép phát hiện sớm và chính
xác các tác nhân gây bệnh. Hơn thế nữa, NAT có thể đƣợc sử dụng để phát hiện đồng
thời HIV, HBV và HCV thông qua một xét nghiệm trong thời gian là 4-5 giờ, đảm bảo
an toàn cho đơn vị máu truyền.
Trên Thế giới, ở các nƣớc phát triển, để đảm bảo sàng lọc máu Anh, Pháp, Mỹ,
Úc thực hiện xét nghiệm song song giữa phƣơng pháp gián tiếp kháng nguyên – kháng

thể và xét nghiệm NAT cho đơn vị máu từ cuối những năm 1990 đầu những năm 2000.
Năm 1997, Hội chữ thập đỏ Đức đã sử dụng PCR cho mục đích sàng lọc HCV RNA
cho ngƣời hiến máu, tiếp theo là Nhật Bản và Scotland. Sau đó vào tháng 3/1998 ngƣời
ta đã giới thiệu NAT cho xét nghim HCV RNA[50].

Trần Vân Chi

9

Luận văn Thạc sĩ Khoa học


Ở Việt Nam, hầu hết các phòng xét nghiệm sàng lọc HIV, HBV và HCV đều sử
dụng phƣơng pháp xét nghiệm miễn dịch kháng nguyên kháng thể hay còn gọi là xét
nghiệm huyết thanh học, xét nghiệm NAT chƣa đƣợc sử dụng. Năm 2008 đề tài cấp Bộ
về ứng dụng NAT cho xét nghiệm sàng lọc máu đạt kết quả tốt [3]. Đến năm 2015,
Viện HHTMTW thực hiện theo Thông tƣ 26 TT-BYT ngày 16/9/2014 Hƣớng dẫn hoạt
động truyền máu, triển khai xét nghiệm NAT đảm bảo an toàn truyền máu.
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Ứng dụng kỹ thuật
NAT (nucleic acid) phát hiện sớm sự có mặt vi rút HIV, HBV, HCV ở ngƣời cho máu”
nhằm hƣớng tới công tác xét nghiệm sàng lọc sớm các tác nhân lây qua đƣờng truyền
máu này một cách chính xác, đảm bảo an tồn, chất lƣợng cho máu và chế phẩm sử
dụng trong điều trị.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Khảo sát tỷ lệ HBsAg, anti HCV, HIVAgAb phản ứng trên đơn vị máu hiến
đƣợc xét nghiệm miễn dịch bằng kỹ thuật CMIA, ECLIA. Tỷ lệ nhiễm HBV, HCV,
HIV ở bệnh nhân truyền máu nhiều lần.
- Tỷ lệ HBV, HCV, HIV phản ứng phát hiện bằng kỹ thuật NAT (nucleic acid)
trên đơn vị máu hiến mà xét nghiệm miễn dịch không phát hiện đƣợc, theo dõi ngƣời
hiến máu có phản ứng kỹ thuật NAT, phát hiện sớm hệ gen vi rút nhằm bổ trợ cho xột

nghim min dch khỏng nguyờn- khỏng th.

Trần Vân Chi

10

Luận văn Thạc sĩ Khoa học


Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Trong xét nghiệm sàng lọc máu nói riêng và trong chẩn đốn bệnh nói chung,
xét nghiệm vi rút luôn là 1 trong những xét nghiệm liên tục đƣợc nâng cấp nhờ có sự
biểu biết ngày càng sâu về sinh học phân tử của vi rút.
1.1. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC HBV, HCV, HIV
1.1.1. Đặc điểm sinh học của HBV.
1.1.1.1. Bệnh viêm gan B.
Vi rút viêm gan B (HBV) đƣợc phát hiện đầu tiên bởi Blumberg vào năm 1976.
Cho đến nay khoa học đã có đƣợc những hiểu biết sâu sắc về dịch tễ học, cách thức
truyền nhiễm, cơ chế sao chép phân tử, miễn dịch, các phƣơng thức ngăn chặn hữu
hiệu và các phƣơng pháp điều trị đối với HBV. Cho đến nay đã phát hiện đƣợc 5 loại vi
rút chính gây nên bệnh viêm gan đó là vi rút viêm gan A,B,C,D,E. Trong đó vi rút
viêm gan B là nguy hiểm nhất với tỷ lệ tử vong cao nhất, trung bình hàng năm trên thế
giới có 1-2 triệu ngƣời tử vong do vi rút này gây ra[61].
Viêm gan do vi rút hiện nay vẫn là một bệnh rất phổ biến trên tồn Thế giới và
ln là mối quan tâm lớn đối với công tác y tế của tồn cầu. Bệnh có tỉ lệ ngƣời mắc
cao và thƣờng gây nên những hậu quả nặng nề nhƣ viêm gan mạn, xơ gan và ung thƣ
gan nguyên phát. Viêm gan là tổn thƣơng tại gan với sự có mặt của các tế bào bị viêm
trong mơ gan. Tình trạng bệnh có thể là tự khỏi hoặc có thể phát triển tới việc gây sẹo
tại gan. Viêm gan cấp tính là khi bệnh chỉ kéo dài dƣới 6 tháng, cịn viêm gan mãn tính
là khi bệnh kéo dài hơn.

Theo đánh giá của các nhà nghiên cứu thì khơng có sự giống nhau về triệu
chứng và sự đáp ứng lại liệu pháp kháng vi rút của bệnh nhân mắc bệnh viêm gan mạn
tính ở các vùng khác nhau trên Thế giới do có sự khác nhau giữa các kiểu gen ca
HBV [31,33].

Trần Vân Chi

11

Luận văn Thạc sĩ Khoa học


1.1.1.2. Tình hình nhiễm HBV
Theo Tổ chức Y tế Thế giới thì gần 30% dân số Thế giới, tƣơng đƣơng khoảng
2 tỷ ngƣời có bằng chứng huyết thanh nhiễm HBV. Ƣớc tính khoảng 350-400 triệu
ngƣời trong tổng số những ngƣời này mắc viêm gan B mạn tính, và mỗi năm có
khoảng 1-2 triệu trƣờng hợp tử vong vì bệnh gan mạn tính, gồm bệnh xơ gan và ung
thƣ gan. Châu Á và Tây Thái Bình Dƣơng là vùng lƣu hành cao của HBV, chiếm
khoảng 3/4 số nhiễm HBV mạn tính trên Thế giới [38,58,59].
Việt Nam là nƣớc có tỷ lệ hiện mắc viêm gan B cao; ƣớc tính có khoảng 8,6
triệu ngƣời nhiễm vi rút viêm gan B. Tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan B mạn tính đƣợc ƣớc
tính khoảng 8,8% ở phụ nữ và 12,3% ở nam giới. Nhiễm vi rút viêm gan B mạn tính là
nguyên nhân chính gây bệnh gan ở Việt Nam nhƣ xơ gan và ung thƣ gan.Tiêm chủng
vắc xin viêm gan B cho tất cả trẻ sơ sinh đã đƣợc triển khai từ năm 2003. Tỷ lệ bao phủ
của vắc xin viêm gan B năm 2012 là 97% và tỷ lệ bao phủ liều sau sinh tăng lên 75%
trong năm 2012 so với 65% của năm 2006. Theo một cuộc khảo sát năm 2011, chỉ còn
2% trẻ dƣới 5 tuổi bị nhiễm vi rút viêm gan B. Việt Nam đang hƣớng tới mục tiêu giảm
tỷ lệ hiện mắc viêm gan B xuống dƣới 1% ở trẻ dƣới 5 tuổi vào năm 2017 [12].
1.1.1.3. Cấu trúc và đặc điểm nhân lên của HBV
1.1.1.3.1. Cấu trúc hình thể HBV

HBV thuộc họ Hepadnaviridae, vi rút mang vật chất di truyền là ADN, gây
viêm gan. HBV có bộ gen là phân tử ADN chuỗi kép, chiều dài khoảng 3,2 kp. HBV
có dạng hình cầu, hình sợi, đƣờng kính trung bình từ 42-45 nm. Vi rút tồn tại dƣới 3
kích thƣớc 20-22 nm, 42-45 nm và 20-200 nm. Vi rút có sức đề kháng tốt với nhiệt độ,
ở 1000C trong 30 phút vi rút mới bị chết, ở nhiệt độ thƣờng chúng có thể sống trong
thời gian dài từ 5-6 tháng, ở nhiệt độ lạnh thì rất bền vững, chúng có thể sống tới 20
năm ở -200C [8].

TrÇn Vân Chi

12

Luận văn Thạc sĩ Khoa học


Trƣớc đây, HBV đƣợc phân ra làm 4 kiểu huyết thanh: adr, adw, ayr và ayw dựa
trên việc xác định các kiểu kháng nguyên bề mặt vi rút B, tuy nhiên cho đến nay có rất
ít dữ liệu về vai trò của các kiểu huyết thanh này. Ngày nay, những tiến bộ của kỹ thuật
sinh học phân tử đã giúp khám phá ra sự đa dạng trong trình tự chuỗi ADN của HBV,
từ đó đã phân loại HBV thành 8 kiểu gen khác nhau (A-H) dựa vào sự khác nhau trên
8% tồn bộ trình tự chuỗi của hệ gen. Sự phân bố các kiểu gen là khác nhau ở các châu
lục và các nƣớc khác nhau. Kiểu A thấy nhiều nhất ở châu Âu, Bắc Mỹ và châu Phi
trong khi đó kiểu B và C phổ biến ở Đơng Nam Á, kiểu D là dạng chiếm ƣu thế nhất ở
Nam Âu cũng nhƣ ở vùng Trung Đông, kiểu E phân bố khắp châu Phi trong khi kiểu F
đƣợc tìm thấy ở ngƣời Ấn Độ gốc Nam Mỹ. Kiểu G mới đƣợc tìm thấy gần đây và thấy
ở châu Âu và Bắc Mỹ [6,12].
HBV có 3 loại kháng nguyên là HBsAg, HBcAg và HBeAg. HBsAg là kháng
nguyên bề mặt của lớp vỏ ngồi lipoprotein của vi rút với các polypeptide có khối
lƣợng phân tử khác nhau. Kháng nguyên này thƣờng thấy xuất hiện trong tế bào chất
của các tế bào gan của bệnh nhân viêm gan B. Kháng nguyên bề mặt có ở 3 loại vi rút

HBV và có sự khác nhau giữa chúng. Có loại HBV mang cả 3 loại kháng ngun
HBsAg đó là HBsAg kích thƣớc lớn, vừa và nhỏ. Có loại HBV chỉ có HBsAg kích
thƣớc lớn và vừa, loại HBV hình cầu nhỏ kích thƣớc 20-200 nm chỉ có HBsAg loại
nhỏ. Lõi bên trong của vi rút có protein HBcAg, HBeAg, một sợi ADN đơn (-) và
enzyme ADN polymerase. Trong tất cả các vi rút đã biết thì HBV là nhỏ nhất. HBcAg
là kháng nguyên của capsid, thƣờng thấy trong nhân tế bào gan của bệnh nhân mắc
bệnh và chỉ có ở HBV kích thƣớc 42-45nm. HBeAg là protein chƣa biết rõ nguồn gốc
nhƣng ngƣời ta cho rằng nó có thể là một phần của HBcAg đã bị biến đổi. Nếu có mặt
HBeAg thì chứng tỏ vi rút viêm gan B đang nhân lên mạnh mẽ và bệnh nhân đang ở
trạng thái viêm gan nặng rất dễ dẫn đến viêm gan mạn tính và ung thƣ gan [12].

Trần Vân Chi

13

Luận văn Thạc sĩ Khoa học


Hình 1.1: Cấu tạo của HBV[63]
1.1.1.3.2. Hệ gen HBV, chu trình nhân lên của HBV
Hệ gen ADN của HBV chỉ đƣợc thấy ở dạng vòng kép. Chuỗi dài hay chuỗi (-)
phần lớn là dạng vòng phức và liên kết cộng hóa trị với enzyme reverse transcriptase ở
đầu 5’[14,37]. Chuỗi ngắn hay chuỗi (+) có chiều dài chiếm khoảng 50-80% so với
chuỗi (-) với đầu 5' cố định và đầu 3' tự do. Gắn với đầu 5' của chuỗi (+) là
oligoribonucleotide đƣợc chụp mũ. Hệ gen của vi rút có 4 hệ thống đọc mở đƣợc xê
dịch bộ mã hóa cho 4 bản sao mARN. Bản sao dài nhất (3,5 kb) làm khn cho q
trình sao chép hệ gen và sự biểu hiện của phần tiền lõi hay lõi và polymerase (pol
proteins). Pol có 3 vùng chính là vùng amin đầu cùng, reverse transcriptase và RNase
H. Vùng tận cùng của protein cũng đóng vai trị then chốt trong việc đóng gói ARN.
Bản sao mã kích thƣớc 2,4 kb mã hóa cho các protein pre S1, pre S2 và HBsAg, trong

khi bản sao kích thƣớc 2,1 kb chỉ mã hóa cho các protein pre S2 và HBsAg. Bản sao
nhỏ nhất mã hóa cho protein X. Protein X là protein không cấu trúc, nó đóng vai trị
nhƣ các protein điều hịa của vi rút và ảnh hƣởng tới số lƣợng protein của nhân trong
sự điều khiển chu trình tế bào, sao chép và sửa chữa ADN [14,24,37].
Chu trình sống của HBV bắt đầu khi vi rút gắn vào tế bào vật chủ (tế bào gan).
Sự tấn cơng vào tế bào có sự tham gia trung gian của vùng pre-S1của HBsAg lớn. Sau
khi liên kết với thụ thể và virion cởi bỏ lớp vỏ, cỏc nhõn ca vi rỳt trong t bo cht

Trần Vân Chi

14

Luận văn Thạc sĩ Khoa học


đƣợc vận chuyển tới nhân bên trong - nơi hệ gen vòng lỏng lẻo và kép đƣợc chuyển
thành ADN vòng đóng (cccADN) và tồn tại nhƣ vi thể nhiễm sắc của vi rút. Sự chuyển
đổi đƣợc thực hiện bởi các enzyme của tế bào vật chủ. Các vi thể nhiễm sắc của vi rút
làm khn cho q trình sao mã 4 loại mARN của vi rút bởi ARN polymerase II của tế
bào vật chủ. Các ARN này đƣợc đóng gói và sau đó diễn ra q trình tổng hợp chuỗi
âm và chuỗi dƣơng. Trong các mảnh nhân của tế bào chất, sự sao chép của hệ gen
HBV diễn ra nhờ cơ chế tổng hợp không liên tục của chuỗi (-). Cuối cùng, sự hình
thành virion theo phƣơng thức nảy chồi trong mạng lƣới nội chất là nơi tất cả các
protein bề mặt vi rút viêm gan đƣợc tổng hợp. Sau khi nảy chồi, các virion đƣợc đƣa ra
ngoài chủ yếu theo cách vận chuyển của bọng và tiếp tục lây nhiễm sang các tế bào
khác. Trong khi tấn công các tế bào gan, HBV không trực tiếp giết các tế bào vật chủ
do nó đƣợc giải phóng khỏi tế bào mà khơng cần dung giải chúng. Vì thế, sự tổn
thƣơng của gan là do sự ảnh hƣởng lẫn nhau một cách trực tiếp giữa hệ thống miễn
dịch của vật chủ với các tế bào gan bị nhiễm HBV[37].


Hình 1.2: Chu trỡnh sng ca HBV [62]

Trần Vân Chi

15

Luận văn Thạc sĩ Khoa häc


1.1.1.3.3. Giai đoạn gây bệnh
a, Viêm gan cấp tính
Thời gian ủ bệnh từ 1 - 6 tháng. Một số bệnh nhân có cảm giác nhƣ bị cảm nhẹ,
đơi khi khơng biết mình bị HBV. Một số khác bị vàng da, mệt mỏi, đau nhức, buồn ói,
chán ăn, sốt nhẹ, biến đổi cảm giác (hiện tƣợng đặc biệt là ngƣời nghiền thuốc lá tự
nhiên khơng thích mùi thuốc lá), đau bụng (dƣới sƣờn bên phải). Những trƣờng hợp bị
viêm nặng sẽ đƣa đến gan to, khó ngủ, mê muội, lãng trí hoặc bất tỉnh.
Biểu hiện lâm sàng: Tăng nhiệt độ, vàng da (1 tuần sau khi bị nhiễm và có thể
kéo dài đến 1-3 tháng), gan to, lách to. Hiếm khi thấy bàn tay ửng đỏ[12,16].
b, Viêm gan mạn tính
Phần lớn khi bị viêm mạn tính cảm thấy bệnh nhân hồn tồn bình thƣờng. Một
số bị viêm mạn tính nặng thì tiếp tục bị các triệu chứng viêm cấp nhƣ mệt mỏi, chán
ăn, đau bụng, và suy gan.
Biểu hiện lâm sàng: Gan to, bàn tay ửng đỏ. Khi bị biến chứng xơ gan có thể bị
ứ nƣớc trong bụng, vàng da, loãng máu, chảy máu trong dạ dày, tĩnh mạch toả lớn từ
rốn (do tăng áp làm giãn tĩnh mạch cửa gan), nam vú lớn nhƣ vú nữ, tinh hoàn teo nhỏ
(vì gan yếu làm thay đổi cân bằng của các hormone giới tính)
1.1.1.3.4. Đáp ứng miễn dịch:
Khi các vi rút đi vào cơ thể, nó gây ra sự đáp ứng của các hệ thống miễn dịch
bao gồm cơ chế phòng thủ bẩm sinh và sự đáp ứng miễn dịch thích ứng với tế bào và
các sự đáp ứng miễn dịch của ngƣời đối với các vi rút. Phụ thuộc vào khả năng của các

hệ miễn dịch chống lại các vi rút mà bệnh sẽ diễn tiến khác nhau; hoặc khỏi bệnh hoặc
bị ung thƣ mạn tính và dẫn đến tử vong [37].

Trần Vân Chi

16

Luận văn Thạc sĩ Khoa học


Hình 1.3: Sơ đồ chuyển đổi huyết thanh HBV (theo Michael P 2001)
1.1.2. Đặc diểm sinh học của HCV
1.1.2.1. Bệnh viêm gan C
Trƣớc đây, vi rút viêm gan B đƣợc xem là nguyên nhân chính dẫn đến viêm gan
do truyền máu nhƣng sau khi các phƣơng pháp chẩn đoán và phịng ngừa vi rút này
đƣợc cơng bố thì tình trạng viêm gan do truyền máu vẫn tiếp tục xảy ra. Các trƣờng
hợp này đƣợc gọi là viêm gan không A, không B và lây sau truyền máu. Tác nhân gây
bệnh là một loại vi rút chƣa biết và rất khó xác định. Mãi đến năm 1989, sau nhiều thử
nghiệm, nhóm nghiên cứu của Choo [17] đã thành công trong việc nhân dòng một phần
kiểu gen của vi rút này, gọi là vi rút viêm gan C và xây dựng thành công phƣơng pháp
phát hiện nhờ kháng thể kháng HCV trong máu. Nghiên cứu này cũng chỉ rõ, HCV là
thủ phạm chính gây ra các trƣờng hợp viêm gan khơng A, không B và lây sau truyền
máu. Sự nhiễm HCV trong thời gian dài là nhân tố chính dẫn đến viêm gan mạn tính,
xơ gan và ung thƣ gan [46].
Viêm gan C là bệnh truyền nhiễm, chủ yếu ảnh hƣởng đến gan, do siêu vi viêm
gan C (HCV) gây ra. Bệnh thƣờng khơng có triệu chứng, nhƣng viêm mạn tính có thể
dẫn đến mô sẹo ở gan và cuối cùng là xơ gan. Nhìn chung, triệu chứng của xơ gan biểu

TrÇn Vân Chi


17

Luận văn Thạc sĩ Khoa học


hiện rõ sau nhiều năm mắc phải. Trong một số trƣờng hợp, bệnh nhân xơ gan sẽ bị suy
gan, ung thƣ gan hoặc thực quản và giãn tĩnh mạch dạ dày có thể gây tử vong.
HCV đƣợc xếp vào họ Flaviviridae, đƣợc chia thành 6 kiểu gen (genotype)
chính và hơn 50 kiểu phụ (subtype) khác nhau. Giữa các kiểu gen khác nhau, trình tự
trong hệ gen HCV sai khác khoảng 1/3 còn giữa các kiểu phụ khác nhau trong cùng
một kiểu gen thì sự khác biệt ít hơn nhƣng vẫn ở mức đáng kể. Một số nghiên cứu đã
tìm thấy có một vài khác biệt trong cách gây bệnh của các kiểu gen, mặc dù bản chất
và quy mô của chúng vẫn đang đƣợc bàn cãi. Do đó, kiểu gen HCV có ảnh hƣởng lớn
đến q trình điều trị. Theo tính tốn, mỗi ngày trong cơ thể ngƣời bệnh có khoảng
1012 thể HCV mới đƣợc sản sinh [46,60].
1.1.2.2. Tình hình nhiễm HCV
HCV là nguyên nhân chính dẫn đến bệnh viêm gan cấp và mạn tính, gồm cả xơ
gan và ung thƣ gan. Vi rút này đƣợc coi là một "sát thủ thầm lặng" do đa số bệnh nhân
khơng có triệu chứng lâm sàng trong suốt thời gian dài nhiễm HCV nên gan bị hủy
hoại nặng nhƣng bệnh nhân không biết. Hiện nay, các số liệu về sự lây truyền HCV
trong cộng đồng cho thấy vi rút này là một mối lo ngại nghiêm trọng. Tổng cộng trên
thế giới có khoảng 200 triệu ngƣời (khoảng 3% dân số thế giới) đang bị nhiễm HCV và
34 triệu ngƣời mới nhiễm mỗi năm 57. Tỷ lệ nhiễm HCV ở các khu vực trên thế
giới là khác nhau, trong đó các nƣớc châu Phi và châu Á có tỷ lệ nhiễm cao nhất, có
khu vực lên tới >10% dân số.
Ở Việt Nam hiện nay, theo số liệu của WHO có khoảng 510% dân số nhiễm
HCV. Tỷ lệ nhiễm HCV tại thành phố Hồ Chí Minh là 2,53%, tại tỉnh An Giang là
4,1% và tại Cà Mau là 2,15%. Trong số các bệnh nhân mắc bệnh liên quan đến gan,
khoảng 13% có xét nghiệm dƣơng tính với HCV. Tỷ lệ này thậm chí lên tới 2139%
28. Đối với các bệnh nhân bị viêm gan, tỷ lệ có HCV trong máu là khoảng 11%, cịn

ở các bệnh nhân xơ gan là 12,5% và ung thƣ gan l 8% 9.

Trần Vân Chi

18

Luận văn Thạc sĩ Khoa học


1.1.2.3. Cấu trúc và sự nhân lên của HCV
HCV đƣợc xếp vào họ Flaviviridae, là vi rút ARN sợi đơn dƣơng, có hình cầu
với đƣờng kính khoảng 55-56 nm. Sợi ARN vi rút đƣợc đóng gói trong vỏ capsid hình
thành từ các protein lõi và bao bọc ngoài cùng là lớp vỏ bọc gồm các glycoprotein
(hình 1.4). Hệ gen của HCV có kích thƣớc khoảng 9,6 kb vừa là nơi chứa và bảo quản
thơng tin di truyền, vừa có chức năng nhƣ mARN làm khuôn tổng hợp protein. HCV
phân lập đƣợc từ các bệnh nhân thuộc các khu vực khác nhau trên thế giới có thể khác
nhau về kích thƣớc hệ gen [17,32]. Cấu trúc ARN của HCV bao gồm hai đầu tận cùng
5’ và 3’ khơng mã hóa, ở giữa là vùng mã hóa cho protein cấu trúc (C, E1, E2) và
protein khơng thuộc nhóm cấu trúc (NS2, NS3, NS4A, NS4B, NS5A và NS5B). Vùng
5’ khơng mã hóa (5’-noncoding viết tắt là 5’-NC) có tính bảo thủ rất cao, gồm khoảng
341-344 nucleotide. Giữa các sợi HCV riêng biệt, giữa các kiểu phụ và kiểu gen khác
nhau thì độ tƣơng đồng về trình tự 5’-NC tối thiểu là hơn 90%. Đây cũng là phần duy
nhất trong hệ gen HCV cho thấy sự tƣơng đồng với hệ gen của các vi rút đã biết khác,
chẳng hạn, so với các pesti vi rút thì sự tƣơng đồng là khoảng 50% [35]. Chính vì vậy,
đây là vùng trình tự lý tƣởng để thiết kế các cặp mồi cho xét nghiệm RT-PCR phát hiện
sự có mặt của HCV [15].

glycoprotein

sợi ARN


Protein lõi

Hình 1.4: Mơ hình cu trỳc ca HCV [66]

Trần Vân Chi

19

Luận văn Thạc sĩ Khoa häc


Tƣơng tự nhƣ tất cả vi rút khác, HCV không thể tự tái bản vì nó khơng có đầy
đủ các nguyên liệu cần thiết. Vì vậy, để tái bản, vi rút phải nhiễm vào tế bào vật chủ và
chiếm lấy bộ máy sao chép của tế bào, bao gồm các enzyme và protein. Sau khi nhiễm
vào tế bào vật chủ, các bƣớc tái bản của HCV sẽ xảy ra trong tế bào chất. Cả hai loại
protein của tế bào và vi rút đều giúp cho HCV tái bản một cách dễ dàng. Hệ gen của
HCV mã hoá cho tối thiểu 10 protein vi rút khác nhau, bao gồm các protein cấu trúc
(protein vỏ và protein lõi) giúp hình thành vỏ capsid và các protein khơng thuộc nhóm
cấu trúc (NS2, NS3, NS4A, NS4B, NS5A và NS5B) liên quan đến quá trình tái bản của
vi rút [35]. Các nghiên cứu gần đây đã làm sáng tỏ chức năng của nhiều protein trong
số này. Tuy nhiên, vai trò của một vài protein cũng nhƣ một số khía cạnh của q trình
tái bản vi rút và mối tƣơng quan giữa protein vi rút và tế bào chủ vẫn chƣa đƣợc hiểu
một cách đầy đủ.
Chu trình tái bản của HCV gồm các bước sau:
(i) Gắn vào tế bào vật chủ: HCV gắn vào tế bào chủ nhờ các tƣơng tác giữa lớp
vỏ protein của vi rút (protein E1 và E2) với các phân tử là thụ thể bề mặt khảm trên
màng ngồi tế bào đích .
(ii) Xâm nhập vào tế bào chủ và cởi lớp vỏ bọc, giải phóng ARN vi rút, HCV đi
vào tế bào đích chủ yếu do cơ chế ẩm bào nhờ thụ thể 47]. Sau khi HCV gắn lên bề

mặt thụ thể, các tế bào đồng hóa thụ thể sẽ hình thành một túi màng mỏng chứa HCV.
Sau khi vào trong tế bào, HCV sẽ giải phóng hệ gen vào tế bào chất của tế bào chủ và
bắt đầu quá trình tái bản.
(iii) Dịch mã hệ gen HCV thành protein vi rút: Khi đƣợc giải phóng, ARN của
HCV đƣợc dùng làm khn để tổng hợp các protein của nó. HCV sử dụng các thành
phần của tế bào chủ, đặc biệt là ribosome để tiến hành dịch mã. Quá trình này chỉ đòi
hỏi một vài thành phần trong bộ máy dịch mã của tế bào chủ chứ khơng phải là tất cả.

TrÇn Vân Chi

20

Luận văn Thạc sĩ Khoa học


Điều đó cho phép HCV khởi động dịch mã hiệu quả ngay cả khi các điều kiện tế bào
không thuận lợi. Sản phẩm đầu tiên của quá trình dịch mã là một sợi polyprotein dài
khoảng 3000 axit amin có chứa tất cả 10 protein vi rút cần cho quá trình tái bản của
HCV. Đây là quá trình then chốt đối với HCV vì nếu khơng có các protein quan trọng
này sẽ không tạo đƣợc các vi rút mới.
(iv) Tái bản hệ gen HCV: Quá trình tái bản xảy ra nhờ enzyme polymerase
NS5B, là một protein khơng thuộc nhóm cấu trúc, tổng hợp ARN trên sợi khn ARN
gồm hai bƣớc chính: 1) hệ gen vi rút gốc đƣợc dùng làm khuôn để tổng hợp sợi ARN
âm và 2) sợi ARN âm sau đó đƣợc dùng làm khn để tổng hợp sợi ARN dƣơng của
HCV mới. Hai sợi ARN mới tổng hợp có thể gắn với nhau hình thành ARN sợi đơi,
trong khi đó, tế bào cho rằng ARN sợi đơi là báo hiệu nhiễm vi rút và sẽ kích hoạt hàng
rào phịng thủ của tế bào để ngăn chặn q trình tái bản và phá hủy ARN vi rút. Hơn
nữa, polymerase HCV không thể đọc đƣợc từ ARN đang ở dạng sợi đơi. Vì vậy, để
tránh hàng rào phịng thủ của tế bào và duy trì quá trình tái bản, HCV phải giữ cho các
sợi ARN âm và dƣơng tách rời nhau. Lúc này enzyme helicase, nằm trong vùng trình

tự mã hóa cho protein khơng thuộc nhóm cấu trúc NS3, thực hiện nhiệm vụ bằng cách
bám vào và tách các sợi ARN ra trong suốt quá trình tái bản hệ gen 47].
(v) Đóng gói vi rút mới và giải phóng chúng ra khỏi tế bào chủ: Các hạt vi rút
mới bao gồm 3 thành phần chính là sợi đơn ARN hệ gen HCV, vỏ capsid và lớp vỏ bọc
của vi rút. Các vi rút mới sau đó đƣợc chuyển tới màng ngồi của tế bào vật chủ, giải
phóng ra ngồi và lõy nhim cho cỏc t bo mi.

Trần Vân Chi

21

Luận văn Th¹c sÜ Khoa häc


Hình 1.5: Chu trình sống của HCV [67]
1.1.2.4. Các giai đoạn gây bệnh
a. Viêm cấp
Bệnh viêm gan siêu vi C gây triệu chứng cấp ở 15% số ca nhiễm. Các triệu
chứng thƣờng nhẹ và không rõ ràng, nôn, đau cơ và khớp, và sụt cân. Hầu hết các ca
viêm cấp khơng có vàng da. Có từ 10 đến 15% số ca nhiễm tự hồi phục, thƣờng là ở
bệnh nhân trẻ và nữ.
b. Viêm mạn
Khoảng 80% số ngƣời nhiễm siêu vi viêm gan C chuyển sang viêm mạn. Hầu
hết rất ít biểu hiện triệu chứng hoặc khơng có triệu chứng trong vài chục năm đầu mắc
bệnh. Mặc dù viêm gan siêu vi C mạn có thể gây mệt mỏi. Viêm gan siêu vi C lâu năm
là nguyên nhân gây xơ gan và ung thƣ gan. Có khoảng 10-30 % viêm mạn chuyển sang
xơ gan trong thời gian 30 năm. Xơ gan thƣờng xảy ra ở những ngƣời cũng bị viêm gan
siêu vi B hoặc nhiễm HIV, nghiện rƣợu, và nam giới. Những ngƣời chuyển sang xơ
gan có nguy cơ gấp 20 lần bị ung thƣ biểu mô tế bào gan. Tỉ lệ bị ung thƣ ở những
ngƣời này là 1-3% mỗi năm, và nếu bị xơ gan lại thêm nghiện rƣợu thỡ nguy c cao


Trần Vân Chi

22

Luận văn Thạc sĩ Khoa häc


hơn gấp 100 lần. Viêm gan siêu vi C là nguyên nhân gây ra 27% số ca xơ gan và 25%
số ca ung thƣ biểu mô tế bào gan trên thế giới.
Xơ gan có thể dẫn đến tăng áp lực tĩnh mạch cửa, cổ trƣớng (tích tụ nƣớc ở
bụng),dễ bầm tím hoặc chảy máu, giãn tĩnh mạch (tĩnh mạch giãn to, đặc biệt ở dạ dày
và thực quản), vàng da, và hội chứng suy giảm nhận thức gọi là bệnh não do gan. Đây
chính là ngun nhân phổ biến địi hỏi phải ghép gan.
c. Chuyển đổi huyết thanh

Hình 1.6: Sơ đồ chuyển đổi huyết thanh HCV (Michael P 2001)
1.1.3. Đặc điểm sinh học của HIV
1.1.3.1. HIV và bệnh AIDS
HIV lần đầu tiên đƣợc Montagnier và tập thể ở Viện Pasteur Paris phân lập vào
năm 1983 với tên gọi ban đầu là vi rút liên quan tới viêm hạch (LAV). Năm 1984 cơng
trình này đƣợc Gallo và tập thể [56] ở Viện Nghiên cứu Ung thƣ quốc gia Mỹ khẳng
định sau khi phân lập đƣợc một vi rút gọi là vi rút hƣớng tế bào lympho T ở ngƣời.
Vào năm 1986, vi rút này đƣợc ủy ban quốc tế thống nhất gi tờn HIV. Cựng thi im

Trần Vân Chi

23

Luận văn Thạc sÜ Khoa häc



đó ngƣời ta đã phân lập đƣợc một vi rút mới ở Tây Phi và đặt tên là HIV–type 2. Hai
loại vi rút này đều làm suy giảm hệ thống miễn dịch của ngƣời và đặt tên chung là
HIV. Mặc dù HIV-type 2 có một số điểm giống với HIV-type 1 nhƣ về cách thức
truyền bệnh, các hình thức nhiễm bệnh cơ hội và phƣơng pháp điều trị, nhƣng ngƣời
nhiễm HIV-type 2 ít phát sinh bệnh hơn so với nhiễm HIV-type 1 và HIV-type 2 thấy
chủ yếu ở các vùng của châu Phi [25]. Vì vậy, HIV-type 1 đƣợc xem nhƣ là ngun
nhân chính gây nên bệnh AIDS.
1.1.3.2. Tình hình nhiễm HIV
Đại dịch HIV/AIDS ảnh hƣởng về mặt kinh tế và xã hội hết sức nghiêm trọng,
gây tổn thất về nhân lực. Đến nay vẫn chƣa có vaccine phịng ngừa HIV hay thuốc
chữa hữu hiệu. Các biện pháp phòng ngừa chủ yếu vẫn dựa vào các chiến dịch nâng
cao hiểu biết của ngƣời dân.
Theo thông báo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ngày 28/11/2014, kể từ khi
phát hiện (1981) cho đến nay có khoảng 78 triệu ngƣời nhiễm HIV, 39 triệu ngƣời đã
chết vì HIV/AIDS, ƣớc tính có 0.8 % dân số trên thế giới độ tuổi 15-49 tuổi đang
nhiễm HIV. Việt Nam theo số liệu thống kê của UNAIDS (2015) số ngƣời nhiễm 2014
là 250000 ngƣời, độ tuổi từ 15-49 tuổi chiếm 0.5% ngƣời lớn tuổi trên 15 tuổi là 240
000 ngƣời, phụ nữ có 77 000, trẻ em từ 0-14 tuổi là 5300. Chết vì HIV/AIDS là 11 000
ngƣời [53].
Tại Việt Nam, có khoảng 250.000 ngƣời nhiễm HIV, tập trung chủ yếu tại một
số quần thể đích. Vào năm 2013, tỷ lệ hiện nhiễm HIV trên toàn dân số (độ tuổi 1549) là 0,39%, trong khi tỷ lệ hiện nhiễm ở những ngƣời tiêm chích ma túy là 10,3%,
tiếp đến là 3,7% ở nam quan hệ tình dục đồng giới và 2,6% ở phụ nữ bán dâm. Tuy
nhiên, việc đánh giá ƣớc tính khoảng 12.000 ca nhiễm mới xuất hiện trong năm 2014
và sẽ tiếp tục tăng lên với cùng tốc độ này trừ phi có s thay i trong vic ng phú
hin nay

Trần Vân Chi


24

Luận văn Thạc sĩ Khoa học


1.1.3.3. Cấu trúc và sự nhân lên của HIV
1.1.3.3.1. Cấu trúc hình thể của HIV
Trên kính hiển vi điện tử, HIV-1 và HIV-2 có cấu trúc gần nhƣ giống nhau hoàn
toàn. Chúng chỉ khác nhau ở khối lƣợng của các protein cũng nhƣ các gen phụ trợ. Cả
HIV-1 và HIV-2 đều nhân bản trong tế bào lympho CD4 và đều gây bệnh ở ngƣời, mặc
dù mức độ suy giảm miễn dịch do HIV-2 gây ra là ít hơn (Hoffmann và tập thể, 2007)

Hình 1.7: Cấu trúc HIV (Hoffmann, 2007)
HIV có kích thƣớc khoảng 120 nm, dạng cầu (hình 1.7). Vỏ ngoài của vi rút là
lớp lipid kép làm yếu đi màng tế bào vật chủ khi một phần của vi rút đƣợc nảy chồi từ
tế bào. Có nhiều protein gắn ở lớp vỏ nhô lên từ bề mặt của vi rút đƣợc ký hiện là Env.
Protein Env có phần chỏm đƣợc tạo thành từ 3 phân tử glycoprotein có khối lƣợng
phân tử là 120 kDa (gp120) và phần thân đƣợc tạo thành bởi 3 phân tử gp41, gp120 và
gp41 gắn với nhau tạo thành các phân tử gp160 đính vào lớp vỏ ngoài của vi rút. Lớp
vỏ ngoài của HIV trƣởng thành là capsid, có dạng nhƣ hạt đậu tạo thành từ 2000 bản
copy protein p24. Lõi có dạng hình trụ đƣợc bao bọc bởi lớp capsid [7].
1.1.3.3.2. Hệ gen của HIV
Hệ gen của HIV nằm trong phần lõi của vi rút và bao gồm hai sợi ARN (+) đơn,
mỗi sợi có chiều dài khoảng 9,8 kb và có 9 gen mó húa cho 15 protein khỏc nhau.

Trần Vân Chi

25

Luận văn Thạc sĩ Khoa học



×