Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Báo cáo biện pháp thi giáo viên giỏi môn địa lý THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.7 KB, 15 trang )

1

CHỦ ĐỀ: “Sử dụng các trò chơi vào dạy học Địa lí 7 tại

trường THCS....”
MỤC LỤC
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Nội dung

1. MỞ ĐẦU / LÍ DO
2. NỘI DUNG BIỆN PHÁP
2.1. Nội dung biện pháp
2.1.1. Mô tả nội dung biện pháp
2.1.2. Cách thức thực hiện
2.1.3. Quá trình thực hiện biện pháp của bản thân
2.2. Đánh giá kết quả biện pháp thu được
2.2.1. Cách thức thu thập dữ liệu
2.2.2. Cách thức phân tích, đánh giá kết quả
2.2.3. Biện pháp được áp dụng có sự tiến bộ về chất
lượng, có so sánh, đối chiếu kết quả những năm trước


11
2.2.4. Những yếu tố cần thiết đối với việc áp dụng biện
pháp để đảm bảo tính hiệu quả
12
3. KẾT LUẬN
13
3.1. Kết luận
14
3.2. Kiến nghị
PHỤ LỤC KÈM THEO
+ Phụ lục 1:
+ Phụ lục 2:
+ Phụ lục 3:
CÁC TỪ VIẾT TẮT
Trung học cơ sở
Học sinh
Giáo viên

1. MỞ ĐẦU

THCS
HS
GV

Trang
1
1
1
1
2

2
3
3
4
4
5
5
5
5


2

Mơn Địa lí là mơn khoa học tổng hợp tự nhiên và xã hội. Địa lí khơng chỉ
là những địa điểm có tên trên bản đồ mà cịn về con người, văn hóa, lịch sử của
từng vùng miền, các tác động về thiên tai đến cuộc sống và cách đối xử của
nhân loại đối với tự nhiên đã làm thay đổi bề mặt địa lí, hồn cảnh xã hội. Có
thể nói, nắm vững địa lí sẽ giúp thế hệ tương lai hiểu hơn về quá khứ, hiện tại và
tương lai của tồn cầu, cũng như vai trị của từng địa phương đối với phần còn
lại của thế giới.
Nhưng hiện nay rất nhiều học sinh (HS) chưa có cái nhìn đúng đắn với
mơn Địa lí, ln suy nghĩ đây là mơn học phụ, khơng q quan trọng chỉ cần
học thuộc lịng và học một cách đối phó, miễn cưỡng. Khơng q hào hứng với
môn học.Việc mất hứng thú khiến các em mất động lực học tập. Vậy làm thế nào
để tạo được hứng thú cho HS đó là câu hỏi mà mỗi giáo viên ln trăn
trở.Trong q trình giảng dạy, học tập tơi nhận thấy khi sử dụng các trị chơi vào
dạy học Địa lí đã góp phầnkhơi gợi hứng thú cho học sinh. Từ đó việc lĩnh hội
kiến thức sẽ trở nên dễ dàng hơn.Đặc biệt đối với học sinh trung học cơ sở
(THCS)thì các em cịn rất hiếu độngnên việc sử dụng trị chơi rất thích hợp với
tâm lí của các em là học mà chơi- chơi mà họctạo nên sự say mê và hào hứng

giúp các em yêu thích mơn Địa lí hơn. Đồng thời giúp giáo viên đa dạng hơn các
hình thức dạy học, giúp các tiết học trở nên nhẹ nhàng đạt hiệu quả.Thơng qua
các trị chơi học tập phát huy tính tích cực, tính chủ động, tính sáng tạo của học
sinh. Giúp các em hiểu bài và nhớ kiến thức lâu hơn nâng cao chất lượng giáo
dục.
Chính vì vậy tơi đã lựa chọncác biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giảng
dạy mơn Địa lí là“Sử dụng các trị chơi vào dạy học Địa lí 7 tại trường
TH&THCS....”để nghiên cứu.
2. NỘI DUNG BIỆN PHÁP
2.1. Nội dung biện pháp
2.1.1. Mơ tả nội dung biện pháp
Nội dung trị chơi phải nằm trong chương trình Địa lí bậc THCS và có tác
dụng gây hứng thú học tập, kích thích tinh thần học tập, phát huy năng lực
chuyên biệt về mơn Địa lí của HS, đáp ứng được mục tiêu dạy học.
Trị chơi Địa lí phải mang đầy đủ các tính chất của trị chơi thơng thường,
đó là và hướng tới mọi đối tượng học sinh: Có nghĩa là học sinh nào cũng có
thể tham gia được. Trị chơi phải được chuẩn bị kĩ càng trước giờ học.


3

Trị chơi Địa lí rất đa dạng, phong phú. Có thể có nhiều cách phân loại
khác nhau. Tuy nhiên trong q nghiên cứu và thực hiện thì bản thân tơi phân
loại như sau:
+ Nhóm trị chơi khởi động/giới thiệu bài: là những nhóm trị chơi ngắn
diễn ra trong khoảng từ 3-5 phút, sử dụng vào đầu tiết học nhằm kết nối kiểm tra
bài mới và giới thiệu bài cũ, để tạo khơng khí vui vẻ khi bước vào bài học mới.
+ Nhóm trị chơi hình thành kiến thức: được tổ chức trong các hoạt động
học tập nhằm hình thành kiến thức mới cho học sinh.
+ Nhóm trị chơi củng cố luyện tập: thường tổ chức vào cuối tiết học để

khắc sâu kiến thức cho học sinh và đánh giá mức độ tiếp nhận kiến thức của HS.
Hoặc có thể sử dụng trong các tiết ơn tập.
Về tên gọi trị chơi có thể có nhiều cách gọi khác nhau, có thể sáng tạo ra
trò chơi và tên gọi mới,hay và cuốn hút, miễn sao phù hợp với tiến trình dạy học
và nội dung kiến thức cần lĩnh hội.
Khi sử dụng trò chơi cũng cần phải lưu ý:giáo viên phảigiải thích rõ luật
chơi để HS không làm sai lệch nội dung học tập, không phải để tranh dành thứ
hạng. Chú trọng phân tích ý nghĩa sau khi thực hiện trị chơi.
2.1.2.Cách thứcthực hiện
- Chuẩn bị: Xác định mục tiêu trò chơi được thiết kế phải đạt được các
mục tiêu của dạy học.Lựa chọn trò chơi phù hợp với nội dung và khả năng của
học sinh. Thiết kế nội dung trò chơi, luật chơi, cách tổ chức trò chơi. Các
phương tiện, đồ dùng sẽ sử dụng để tổ chức trò chơi. Chuẩn bị phần thưởng(nếu
có).
-Tổ chức trị chơi:
+Bước 1: Giới thiệu trị chơi, cách chơi và lựachọnHSthamgiachơi
Giáo viên giải thích rõ ràng nội dung chơi, luật chơi, cách chơi và chơi
thử (nếu cần). Sau đó lựachọnHSthamgiatrịchơibằng cách chỉ định hoặc bốc
thăm ngẫu nhiên (nếutổchứcchocảlớpcùngchơithìkhơngcần lựa chọn)
+Bước 2: Tổ chức thực hiện trị chơi
Học sinh tham gia trò chơi dưới sự giám sát của giáo viên (GV) hoặc HS
do giáo viên và lớp bầu ra. Khi HS chơi giáo viên phải quan sát để biết được cử
chỉ thái độ để từ đó có cách giáo dục phù hợp. Trong quá trình chơi giáo viên có
thể linh động thay đổi so với dự kiến. Khơng nên quá nguyên tắc, cứng nhắc.
+Bước3:Tuyênbố ngườithắngcuộcvàtraothưởng(nếucó)


4

GV đóng vai trị là người trọng tài phải xử lí tình huống khách quan,

khơng thiên vị. Tun bố đội chơi(người chơi thắng cuộc). Khen thưởng cộng
điểm hoặc quà, vỗ tay…Với đội thua hình phạt nhẹ nhàng, nên động viên người
chơi bị thua.
- Kết thúc:Tiến hành đánh giá nhận xét về những kết quả của trò chơi học
tập. Cùng HS chốt lại các kiến thức có liên quan.
2.1.3. Qúa trình thực hiện biện pháp của bản thân
Sau khi tìm hiểu cách thức để thực hiện một trò chơi trong một tiết học
địa lí bản thân tơi đã lên kế hoạch lựa chọn nội dung các bài học trong chương
trình địa lí lớp 7 sẽ sử dụng trị chơi. Xác định mục tiêu các trò chơi đáp ứng
được yêu cầu mục tiêu của các bài học, từ đó lựa chọn trị chơi phù hợp. Đồng
thời kết hợp với các phương tiện, phần mềm tham khảo trên mạng xây dựng trò
chơi sao cho hiệu quả nhất. Trong năm học 2019-2020 tôi đã sử dụng rất nhiều
các trò chơi trong các hoạt động khởi động/giới thiệu bài mới, hoạt động hình
thành kiến thức và hoạt động củng cố sau mỗi bài, trong tiết ơn tập cụ thể:
Stt Trị chơi đã
sử dụng
1
Cuộc đua kì
thú
2
Chúng tớ là
nhà vô địch
3
Đấu trường
sôi động
4
5
6
7


8
9

Bài học

Hoạt động

Bài 2: Sự phân bố dân cư. Các
chủng tộc trên thế giới
Bài 4: Thực hành Phân tích
lược đồ dân số và tháp tuổi
Bài 6: Mơi trường nhiệt đới

Hình thành kiến thức nội
dung 1: Sự phân bố dân cư
Khởi động/giới thiệu bài

Hình thành kiến thức nội
dung 2: Các đặc điểm
khác của mơi trường
Ơ cửa bí mật Bài 7: Mơi trường nhiệt đới Củng cố bài học
gió mùa
Đánh
bài/ Ơn tập
Ơn tập kiến thức
ghép nối
Giải
cứu Bài 17: Ơ nhiễm mơi trường ở Củng cố bài học
mn lồi
đới ơn hịa

Đóng vai
Bài 21: Mơi trường đới lạnh
Hình thành kiến thức nội
dung 2: Sự thích nghi của
thực vật và động vật với
môi trường
Nhà du lịch Bài 25: Thế giới rộng lớn và Khởi động/giới thiệu bài
thông thái
đa dạng
Thổ
địa Bài 34: Thực hành so sánh nền Khởi động/giới thiệu bài
Châu Phi
kinh tế của 3 khu vực châu Phi


5

10
11

12
13
14

Hộp quà bí
mật
Ai
nhanh
hơn


Bài 45: Kinh tế trung và Nam
Mỹ (tiếp)
Bài 46: Sự phân hóa của thảm
thực vật ở sườn đơng và sườn
tây của dãy núi An-Đét
lời Bài 54: Dân cư xã hội châu
Âu
Bài 58: Khu vực Nam Âu

Củng cố bài học

Trả
nhanh
Bingo

Củng cố bài học

Đuổi
hình Bài 60: Liên minh Châu Âu
bắt chữ

Hình thành kiến thức:nội
dung bài học

Hình thành kiến thức nội
dung 2: Kinh tế
Khởi động/giới thiệu bài

2.2.Đánh giá kết quả thu được
2.2.1. Cách thức thu thập dữ liệu

Để tìm hiểu tác dụng của việcsử dụng cáctrị chơi vào dạy học mơn Địa lí
7 hiện nay, chúng tơi sử dụng phương pháp phỏng vấn, trò chuyện,trao đổi dự
giờ rút kinh nghiệm với các giáo viên dạy mơn Địa lí, đồng thời khảo sát kết quả
học tập của học sinh năm học 2018-2019 khi chưa áp dụng sáng kiến để đối
chiếu với kết quả học tập của HS sau khi áp dụng của năm học 2019-2020.
2.2.2. Cách thức phân tích, đánh giá kết quả
Thu phiếu điều tra và phân tích phiếu điều tra. Thông qua việc quan sát
học sinh trong các giờ học, đồng thời tiến hành so sánh kết quả bài kiểm tra
khảo sát với bài thi học kì và kết quảcủa học sinh qua các năm học.
2.2.3. Biện pháp được áp dụng có sự tiến bộ về chất lượng, có so sánh,
đối chiếu kết quả những năm trước.
Các biện pháp chúng tôi đưa ra đều được các giáo viên cùng chuyên mơn
đánh giá cao và thừa nhận có tính khả thi và hiệu quả. Kết quả phân tích thơng
qua phiếu điều tra như sau:
Thái độ

Rất thích, hào hứng
Hứng thú hơn
Bình thường
Khơng thích
Khơng quan tâm
Tổng

Khi chưa áp dụng sáng
kiến
Số lượng HS Tỉ lệ (%)
2
8,7
8
34,8

10
43,4
3
13,1
0
0
23
100.0

Khi áp dụng sáng kiến
Số lượng HS
4
13
6
0
0
23

Tỉ lệ (%)
17,4
56,5
26,1
0
0
100


6

Như vậy, hầu hết học sinh đều thích và rất thích trị chơi trong các tiết học

khi có tới 73,9 % học sinh được hỏi đều tỏ ra thích và hào hứng hơn và có
26,1% học sinh cảm thấy bình thường khi có trị chơi.Ngồi ra tơi cũng đã thử
áp dụng với các khối còn lại học sinh cũng cảm thấy rất hào hứng, u thích
mơn học
Đồng thời tiến hành so sánh kết quả giữa điểm khảo sát đầu năm và kết
quả năm học 2019-2020 vừa qua
Biểu đồ kết quả học tập năm học 2018-2019 và năm học 2019-2020 của trường TH&THCS .....
60
50
40
30
20
10
0

Giỏi

Năm học 2018-2019
Khá

Column1
Trung bình

Yếu

Như vậy qua biểu đồ kết quả có thể khẳng định việc sử dụng trị chơi
trong các tiết học địa lí đã có góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy. So với
năm học 2018-2019 thì tỉ lệ học sinh giỏi tăng từ 13,1% lên 21,7%, tỉ lệ học sinh
khá tăng từ 30,4% lên 43,6%, tỉ lệ học sinh trung bình giảm từ 52,2% xuống cịn
34,7%.Đặc biệt là khơng cịn tỉ lệ học sinh yếu.

2.2.4 Những yếu tố cần thiết đối với việc áp dụng biện pháp để đảm bảo
tính hiệu quả.
- Đối với lãnh đạo cấp cơ sở: Cần quan tâm, sát sao; trang bị đầy đủ các
phương tiện, thiết bị, đồ dùng dạy học…
- Với giáo viên: Chuẩn bị biên soạn,các phương tiện đồ dùng cần thiết.
- Với học sinh:các em cần chuẩn bị bài ở nhà chu đáo. Mạnh dạn và tự tin.
3. KẾT LUẬN
3.1. Kết luận
Qua thực tiễn thực hiện tôi nhận thấy các biện pháp chúng tơi đang tiến
hành hồn tồn có tính thiết thực và khả thi.Sử dụng trị chơi trong các tiết học
Địa lí giúp giáo viên đa dạng hơn các hình thức dạy học, năng động hơn tròn các
giờ dạy. Với học sinh các tiết học trở nên nhẹ nhàng, vui vẻ, các em hào hứng
khi được tham gia các trị chơi đồng thời thơng qua việc thực hiện các trị chơi
học tập góp phần phát triển năng lực của học sinh, sự chủ động, sáng tạo. Tuy
nhiên sử dụng trò chơi trong dạy học là việc khơng hề đơn giản bởi nó địi hỏi


7

nhiều thời gian và công sức. Việc biên soạn, thực hiện tổ chức trị chơi cũng có
các cấp độ khác nhau. Việc sử dụng phải phù hợp với nội dung học tập, vớiđặc
điểm đối tượng học sinh,mục tiêu của dạy học.... Chính vì vậy yếu tố quan trọng
là sự quan tâm chỉ đạo kịp thời, sát sao của chuyên môn thuộc ngành giáo dục.
3.2. Những kiến nghị, đề xuất
Để đảm bảo cho GVsử dụng các trò chơi vào dạy học Địa lí 7 tại trường
có hiệu quả chúng tơi vài kiến nghị sau:
+ Ngành giúp đỡ các nhà trường bổ sung các loại sách tài liệu tham khảo,
để giúp giáo viên thuận tiện trong việc phục vụ giảng dạy.
+ Ngoài đợt bồi dưỡng chun mơn trong hè, nên có những đợt bồi dưỡng
thêm về chuyên môn chuyên sâu cho giáo viên.

+ Tạo điều kiện cho giáo viên đi thực tế, học tập kinh nghiệm ở các
trường điểm trong tỉnh và các trường bạn ngồi tỉnh.
Trong q trình thực hiện biện pháp, khơng tránh khỏi những sai sót. Kính
mong nhận được sự đóng góp tích cực của các thầy (cơ). Tơi xin trân trọng cảm
ơn!
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN ĐƠN VỊ
ÁP DỤNG
(Ký tên, đóng dấu)

TÁC GIẢ
(Ký tên)

PHỤ LỤC 1: PHIẾU ĐIỀU TRA THÁI ĐỘ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
1. Thông tin về học sinh
- Trường:
- Lớp: …
- Xếp loại học lực :
 Giỏi
 Khá
 Trung bình
 Yếu
2.Em hãy đánh dấu () vào những ô mà bạn thấy đúng với bản thân:
2.1. Em có thích học mơn Địa lí khơng?
 Rất thích
 Thích
 Bình thường
 Khơng thích


8


2.2 Tại sao em khơng thích mơn Địa lí
 Vì mơn Địa lí có nhiều số liệu, bản đồ.
 Vì mơn Địa lí là một mơn học khơ khan.
 Vì mơn Địa lí là một mơn học thuộc lịng
 Vì giáo viên dạy không lôi cuốn.
2.3 Khi thầy (cô) sử dụng trị chơi học tập vào bài dạy Địa lí, em có hứng thú
với tiết học hơn khơng?
 Khơng quan tâm
 Khơng thích
 Bình thường
 Hứng thú hơn
 Rất thích, hào hứng
2.4 Tại sao em thích học Địa lí dưới hình thức trị chơi?
 Dễ hiểu và nhớ nội dung bài học hơn..
 Lớp học sinh động
 Được thưởng điểm
 Được rèn kĩ năng nhiều hơn
2.5 Sau khi được học bài học bằng trò chơi, em học được những kĩ năng
 Kĩ năng tư duy
 Kĩ năng giao tiếp trước đám đơng
 Kĩ năng xử lí tình huống
 Kĩ năng làm việc nhóm
 Tất cả những kĩ năng trên

PHỤ LỤC 2: MỘT SỐ TRỊ CHƠI MINH HỌA
1.Trị chơi“Đấu trường sơi động” áp dụng ở Bài 6-Môi trường nhiệt đới ở
nội dung 2: Các đặc điểm khác của môi trường
* Mục tiêu:Trình bày được các đặc điểm khác của mơi trường nhiệt đới. Phân
tích được vấn đề đang diễn ra và đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề suy thoái tài

nguyên và sa mạc hóa.
* Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị đề tài liên quan để kể tên. Đồng hồ bấm giờ


9

* Tổ chức trò chơi:
- Bước 1: GV giới thiệu trị chơi “Đấu trường sơi động”
+ HS có 3 phút đọc SGK, gạch chân ý chính, suy nghĩ các câu hỏi tại sao.
+ Trị chơi đúng – sai theo hình thức giơ tay. Nếu cho rằng là đúng thì giơ –
nếu cho là sai thì khơng giơ tay. Nếu đúng được tham gia tiếp. Nếu sai ra các vị
trí được bố trí sẵn làm quan sát viên. Các câu hỏi xoay quanh nội dung bài học.
3s cho suy nghĩ và giơ tay, chậm trễ là bị loại.
- Bước 2: Thực hiện trị chơi, đọc câu hỏi, có thể mở chút nhạc cho hào hứng
nhưng mở nhỏ.
1. Một năm ở môi trường nhiệt đới có 2 mùa->đúng
2. Mùa mưa, sinh vật phát triển mạnh-> đúng
3. Mùa mưa, nước sông dâng cao->đúng
4. Loại đất chính ở đây là đất phù sa->sai
5. Đất feralit có chứa nhiều sắt nên có màu xám-> sai
6. Mơi trường nhiệt đới, đất đai dễ bị xói mịn->đúng
7. Rừng ở đây được bảo tồn tốt->sai
8. Thảm thực vật thay đổi dần về hai chí tuyến. Càng về chí tuyến càng phát
triển mạnh->sai
9. Xavan là cảnh quan tiêu biểu của mơi trường này->đúng
10. Đây là mơi trường có ít dân->sai
11. Mơi trường này thích hợp cho phát triển cây lương thực và cây CN->đúng
12. Việt Nam nằm trong môi trường này-> sai
13. Tài nguyên suy giảm nhanh là do dân số q đơng-> đúng
14. Hoang mạc hóa đang diễn ra nhưng ko đáng kể ở đây->sai

- Bước 3: GV khen ngợi các HS xuất sắc. Cho điểm cộng các HS tốt nhất.
Từ kết quả trò chơi GV gọi ngẫu nhiên 2 HS nêu khái quát đặc điểm cảnh quan
của môi trường nhiệt đới . GV nhận xét và chốt kiến thức.
2. Trò chơi “Thổ địa châu Phi” áp dụng ở Bài 34 -Thực hành so sánh nền
kinh tế của 3 nước châu Phi phần khởi động/giới thiệu bài
* Mục tiêu: Gây hứng thú cho HS trước bài mới. HS có thể liên hệ được kiến
thức của bài mới.
* Chuẩn bị: đồng hồ bấm giờ
* Tổ chức trò chơi:
- Bước 1: GV phổ biến trò chơi “Thổ địa châu Phi”: Cả lớp xếp thành vòng tròn
xung quanh lớp, lần lượt mỗi HS trong lớp sẽ kể tên 1 đất nước ở châu Phi và
xác định xem đó là nước giàu hay nghèo (yêu cầu: tên nước không trùng nhau).
(HS xác định sai cũng không sao, vào bài học mới HS sẽ xác định được đúng
hay sai). Bạn nào không kể được sẽ về chỗ ngồi. HS cứ tiếp tục quay vòng kể


10

tên các nước ở châu Phi cho đến khi chỉ cịn lại 1 bạn. Bạn đó sẽ là người chiến
thắng và được phong làm “thổ địa châu Phi” (Nếu lớp đơng, GV có thể cho số
lượng người chiến thắng tùy sĩ số lớp và thời gian).
- Bước 2: HS thực hiện trò chơi, GV quan sát, điều khiền trò chơi và ổn định trật
tự lớp.
- Bước 3: Kết thúc trò chơi. HS ổn định chỗ ngồi. GV vinh danh người chiến
thắng
Từ kết quả giáo viện nhận xét và khéo léo dẫn dắt vào bài.
3. Trò chơi Đánh bài/ghép nối áp dụng tiết Ơn tập giữa kì I
* Mục tiêu:Kiểm tra kiến thức bài cũ.
* Chuẩn bị: Bộ bài, đồng hồ bấm giờ.
* Tổ chức trò chơi:

- Bước 1: Phổ biến luật chơi GV chia lớp làm 4 nhóm. Mỗi nhóm sẽ được phát
1 bộ bài gồm 36 lá bài, (trong đó có 18 câu hỏi và 18 câu trả lời). các nhóm sẽ
chia đều các lá bài cho thành viên. Sau đó tiến hành chơi. Câu hỏi sẽ đánh trước,
sau đó ai có câu trả lời tương xứng sẽ đáp trả lại, và giành quyền đi tiếp. Nhóm
nào hết bài trước nhóm đó sẽ giành chiến thắng.
- Bước 2: Tiến hành chơi.
Nội dung bộ bài
Thế nào gọi là Là tổng số dân Thông
qua Cho biết đặc điểm cụ
dân số?
sinh sống trên 1 tháp tuổi cho thể của dân số qua giới
lãnh thổ nhất định, ta biết điều gì tính, độ tuổi, nguồn lao
được tính ở một về dân số ?
động hiện tại và tương
thời điểm cụ thể.
lai của 1 địa phương.
Hiện
tượng Xảy ra khi tỉ lệ gia Sự phân bố Phân bố khơng đều:
bùng nổ dân tăng bình qn dân cư như Những nơi có điều kiện
số diễn ra khi hàng năm của dân thế nào?
sống và giao thông
nào ?
số thế giới đạt
thuận lợi dân cư
2,1%.
đông.Ngược lại, những
vùng núi hay vùng sâu,
vùng xa, … khí hậu
khắc nghiệt có mật độ
dân số thấp.

Căn cứ vào Căn cứ vào hình Cho biết sự Quần

nơng
đâu để phân thái bên ngồi của khác
nhau thơn:Cách tổ chức nhà
chia
chủng cơ thể ( màu da, giữa 2 kiểu cửa xen đồng ruộng,
tộc trên thế màu tóc, mắt, mũi, quần cư đơ thị dân cư thưa thớt, hoạt
giới?có mấy hộp sọ...) người ta và quần cư động kinh tế là nông,


11

chủng tộc

chia dân cư thế nông thôn?
giới ra thành 3
chủng tộc chính:
+
Mơngơlơit
Ơrơpêơit. Nêgrơit:

Những nơi tập Nam Á, Đơng Á, Xác định vị
trung
đơng Đơng Nam Á
trí, giới hạn
dân ở Châu
đới nóng?
Á?
? Đới nóng có Gồm 4 kiểu mơi

mấy kiểu mơi trường: mơi trường
trường?
xích đạo ẩm; mơi
trường nhiệt đới;
mơi trường nhiệt
đới gió mùa và môi
trường hoang mạc.

? Cảnh quan Rừng rậm
của
mỗi quanh năm
trường xích
đạo ẩm:
Rừng
rậm
xanh quanh
năm

Vị trí và đặc
điểm khí hậu
của
mơi
trường xích
đạo ẩm?

xanh Vị trí và đặc
điểm khí hậu
của
mơi
trường nhiệt

đới?

lâm, ngư nghiệp.
Quần cư đô thị:Nhà
cửa tập trung đông
thành phố phường,dân
tập trung đông,
hoạt động kinh tế là
cơng nghiệp-dịch vụ
Nằm ở khoảng giữa hai
chí tuyến, trải dài từ
Tây sang Đông thành
một vành đai liên tục
bao quanh Trái Đất
Vị trí: Nằm trong
khoảng từ 50B đến 50N.
Đặc điểm khí hậu: Nhiệt
độ cao ( trung bình trên
250C). Lượng mưa
nhiều quanh năm(từ
1500- 2500 mm). Độ
ẩm cao > 80% Khí hậu
nóng ẩm quanh năm
Vị trí: Khoảng 5 0 B và 5 0
N đến chí tuyến ở cả hai
bán cầu.
Đặc điểm khí hậu: Nhiệt
độ nóng quanh năm,
nhiệt độ TB năm trên
200 C.Càng về gần hai

chí tuyến, biên độ nhiệt
trong năm càng lớn. Về
lượng mưa: Lượng mưa
trung bình năm giảm
dần từ XĐ về phía 2 chí
tuyến.Có 2 mùa rõ rệt:
mùa mưa và mùa khơ,
càng về phía 2 chí tuyến
thời kì khơ hạn càng


12

Các đặc điểm
khác của môi
trường nhiệt
đới?

Đất đai: đất feralit
đỏ vàng. Sơng
ngịi: có hai mùa
nước: mùa lũ và
mùa cạn.Thực vật:
thay đổi dần về hai
chí. Động vật: khá
phong phú về số
lồi. Hđ sản xuất
và con người:
trồng cây lương
thực và cây CN. Là

khu vực đông dân
của thế giới.
Cho biết dân Chiếm gần 50 %

ở đới dân số thế giới.
nóng như thế
nào?

Vị trí và đặc
điểm khí hậu
của
mơi
trường nhiệt
đới gió mùa?

kéo dài.
Vị trí: Nam Á và Đơng
Nam Á
Đặc điểm khí hậu:Nhiệt
độ, lượng mưa thay đổi
theo mùa gió và thời
tiết diễn biến thất
thường. Nhiệt độ trung
bình năm trên

200 C,
0

biên độ nhiệt 8 C.
Lượng mưa tb năm trên

1000 mm.

Sức ép của
của dân số tới
tài
nguyên,
môi trường?

Gia tăng dân số nhanh
đã đẩy nhanh tốc độ
khai
thác
tài
nguyên.Nguồn
tài
nguyên cạn kiệt, môi
trường ô nhiễm. Làm
suy thối mơi trường,
diện tích rừng ngày
càng bị thu hẹp, đất bạc
màu, khống sản cạn
kiệt, thiếu nước sạch…
Em có nhận Sự di dân ở đới Tốc độ đô thị Là nơi có tốc độ đơ thị
xét gì về sự di nóng rất đa dạng hóa ở đới hóa cao nhất thế giới
dân ở đới và phức tạp với nóng?
nóng?
nhiều nguyên nhân
và hình thức khác
nhau gồm: Di dân
tự do và di dân có

kế hoạch.
Bước 3: Tuyên bố nhóm thắng cuộc. Giáo viên nhận xét, cho điểm (nếu có).
Từ kết quả trị chơi giáo viên nhận xét và các nhóm sẽ cùng nhau hệ thống lại
kiến thức ôn tập.


13

4. Trò chơi “Trả lời nhanh” áp dụng ở Bài 54-Dân cư xã hội châu Âu phần
củng cố bài học
* Mục tiêu:Nhớ lại được kiến thức của bài.
* Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị câu hỏi-đáp án. Đồng hồ bấm giờ.
* Tổ chức trò chơi:
- Bước 1: GV phổ biến trò chơi “trả lời nhanh”. GV đọc câu hỏi, các cặp sẽ ghi
câu trả lời vào bảng phụ. Mỗi câu trả lời trong 10s. Hết thời gian, các cặp đồng
loạt giơ đáp án lên. GV đọc đáp án và đánh dấu nhanh lên bảng các cặp có đáp
án đúng. Cuối trò chơi sẽ tổng kết những cặp trả lời được nhiều câu đúng là
những cặp chiến thắng.
- Bước 2: Các cặp tiến hành chơi trò chơi. GV đọc câu hỏi, các cặp trả lời.
Bộ câu hỏi trò chơi “trả lời nhanh”
Câu hỏi
Đáp án
1.Vùng phân bố đông dân ở châu Âu
Đồng bằng, duyên hải,
thung lũng lớn.
2. Dân số tăng ở một số nước châu Âu chủ yếu Nhập cư
do
3. Dân số châu Âu có xu hướng
Già đi
4. Dân đơ thị chiếm

75%
5. Vùng phân bố thưa dân ở châu Âu
Phía bắc và vùng núi cao
6. Dân cư Châu Âu chủ yếu thuộc chủng tộc
Ơrơpêơit
7. Tơn giáo chính ở châu Âu
Cơ đốc giáo
8. Nhóm ngơn ngữ chiếm tỉ lệ lớn nhất ở châu Âu Xlavo
- Bước 3: Tuyên bố những cặp chiến thắng. Cho điểm.
Từ kết quả giáo viên nhận xét và củng cố nội dung bài học.
5. Trò chơi “Bingo” áp dụng Bài 58 - Khu vực Nam Âu phần hình thành
kiến thức nội dung 2: Kinh tế
* Mục tiêu:Trình bày được những đặc điểm nổi bật về
dân cư, kinh tế xã hội của khu vực Tây Nam Á.
* Chuẩn bị: Phiếu Bingo gồm 16 ơ trống.Học sinh có
đầy đủ sách giáo khoa, bút viết, bút đỏ hoặc bút dạ
quang.Các câu hỏi về khu vực Nam Âu.
* Tổ chức trò chơi:
- Bước 1: GV hướng dẫn cách chơi: GV phát cho các em HS mỗi người 1 phiếu
bingo gồm 12 ô. Nhiệm vụ của HS là đọc thông tin SGK trong 3 phút . Gạch
chân các từ khóa. Điền các từ khóa quan trọng vào phiếu bingo. Nguyên tắc
không được sửa đáp án, chỉ ghi 1 lần duy nhất. Sau đó GV sẽ đọc các câu hỏi
ngắn nếu đúng thì dùng bút dạ highlight trong phiếu bingo xác nhận đáp án
đúng. Nếu có 4 đáp án đúng thẳng hàng (ngang/chéo/dọc) tức là đạt bingo.


14

PHIẾU BINGO


- Bước 2: Thực hiện trò chơi – BINGO
Bộ câu hỏi ngắn:
1.So với các khu vực khác thì kinh tế Nam Âu như thế nào? (chưa phát triển)
2.Bao nhiêu % lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp? (20 %)
3.Quy mô sản xuất ở Nam Âu? (Quy mô nhỏ)
4. Quốc gia nào phát triển nhất Nam Âu? (I-ta-li-a)
5. Loại cây ăn quả nào trồng nhiều nhất Nam Âu? (Cây ăn quả cận nhiệt đới)
6. Hình thức chăn ni phổ biến nhất Nam Âu? (Chăn thả)
7. Trình độ sản xuất cơng nghiệp? (Chưa cao)
8. Nước nào có trình độ công nghiệp phát triển nhất? (I-ta-li-a)
9. Nhiều nước Nam Âu vẫn phải nhập khẩu? (Lương thực)
10. Nam Âu có nguồn tài nguyên du lịch? ? (Phong phú, đặc sắc)
11. Nguồn thu ngoại tệ chính ở Nam Âu là? (Du lịch và tiền người đi lao
động ở nước ngoài về nước).
12. Quốc gia nào có lượng khách du lịch và doanh thu lớn nhất năm 2000?
(Tây Ban Nha).
- Bước 3: Học sinh tổng hợp số đáp án đúng. Giáo viên cùng học sinh phân tích
các câu mà học sinh trả lời sai. Nếu có 5 đáp án đúng thẳng hàng
(ngang/chéo/dọc) tức là đạt bingo->cuối giờ mang lên xác nhận lấy điểm cộng
hoặc Hs có số câu trả lời đúng nhiều nhất.
Từ kết quả trò chơi GV gọi ngẫu nhiên 2 HS đánh giá chung về kinh tế khu vực
Nam Âu. GV chốt ý bằng một số thông tin ngắn, minh họa bằng một số hình
ảnh.


15

PHỤ LỤC 3: HÌNH ẢNH CỦA HS KHI THAM GIA MỘT SỐ TRÒ CHƠI




×