Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Báo cáo biện pháp thi giáo viên giỏi môn lịch sử thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (93.18 KB, 12 trang )

THUYẾT TRÌNH BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
MƠN LỊCH SỬ THPT (THI GVG)
CHỦ ĐỀ: BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY :
SỬ DỤNG CÁC TRÒ CHƠI HỌC TẬP
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, sự cơng nghiệp hóa hiện đại hóa của nước ta đang bước vào giai
đoạn mới, đặt ra yêu cầu giáo dục nước ta phải đổi mới để nhằm đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội, trong đó có việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực và bồi dưỡng nhân tài.
Để thực hiện thành cơng sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước
trong bối cảnh hội nhập quốc tế, đòi hỏi đất nước có nguồn nhân lực có trình độ
học vấn rộng, có thể thực hiện được nhiều nhiệm vụ và chuyên mơn hóa nhằm
đảm bảo chất lượng cơng việc với hiệu quả cao.
Vấn đề trên đặt ra cho ngành giáo dục phải khơng ngừng đổi mới trong đó
đổi mới phương pháp dạy học phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học
sinh là việc làm cần thiết và được đặt ra như một nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt
trong tồn bộ q trình .
Phong cách dạy thầy đọc trị chép trong thời gian dài trước đây giờ khơng
cịn phù hợp nữa trong các trường học.
Sự bùng nổ internet kéo dài sự chia sẽ thông tin mạnh mẽ từ cộng đồng
mạng khiến những kiến thức mà người tích lũy khơng cịn là độc tơn nữa. Nên
địi hỏi thầy cơ giáo luôn phải tự học, rèn luyện, tự bổ sung kiến thức, khơng
ngừng nâng cao trình độ, tích lũy kinh nghiệm, sáng tạo ra những ý tưởng hay,
những phương pháp dạy học mới, từ đó tạo ra một giờ giảng sinh động, để lại ấn
tượng sâu sắc, khó qn trong lịng học sinh.
Có rất nhiều biện pháp để tạo hứng thú cho học sinh trong các giờ dạy
học, nhưng trong khuôn khổ của bài báo cáo này tôi xin tập trung vào trình bày
về biện pháp “ Sử dụng Trị chơi học tập để phát huy tính cực của học sinh trong
bộ môn Lịch sử. Ứng dụng cụ thể vào bài 7: “Những thành tựu văn hóa thời cận
đại” – Lịch sử lớp 11”.
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ


1. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC DẠY VÀ HỌC.
Đặc thù học tập môn Lịch sử là các em phải tiếp cận với nhiều sự kiện
lịch sử, với nhiều mốc thời gian, với những vị anh hùng, những danh nhân văn
hóa khơng chỉ của dân tộc mà cả của thế giới từ cổ đến kim, từ cổ đại đến hiện

1


đại. Với lượng kiến thức lớn, phong phú này sẽ là nguồn tư liệu để giáo viên
thiết kế thành các trị chơi học tập vừa có tác dụng nhắc nhở lại kiến thức, vừa
có tác dụng hệ thống hóa kiến thức cho học sinh.
Thế nhưng, chính lượng kiến thức nhiều của bộ môn Lịch sử nên yêu cầu
các em phải nhớ nhiều sự kiện và hiểu nội dung bài học một cách chính xác đầy
đủ. Bởi vậy, buộc các em học sinh phải cần cù, chịu khó, lĩnh hội kiến thức thì
mới thực sự đạt kết quả cao. Thế nhưng, trong bối cảnh kinh tế thị trường hiện
nay, mọi hoạt động diễn ra nhanh chóng, nhiều thú vui chơi, nhiều trị giải trí
tiêu khiển nên với những u cầu đó mơn Lịch sử khó gây được hứng thú học
tập của các em.
Thêm vào đó, có nhiều quan niệm cho rằng môn Lịch sử là môn học phụ
cho nên các em càng lơ là, học đối phó dẫn đến chất lượng môn Lịch sử rất thấp
đã đến mức báo động.
2. BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY : SỬ
DỤNG CÁC TRỊ CHƠI HỌC TẬP.
Theo tơi, để học sinh tiếp thu nhanh, nhớ lâu trong giảng dạy bộ môn Lịch
sử giáo viên phải phát huy được tính tích cực của học sinh. Muốn vậy, giáo viên
phải tạo được hứng thú học tập cho các em, để các em dễ dàng tiếp thu kiến thức
mà khơng bị gị ép.
Trị chơi học tập là một trong những phương pháp được nhiều thầy cô lựa
chọn nhằm giải quyết những thực trạng giáo giục. Giúp khắc phục tình trạng học
thuộc lịng, học vẹt, thầy đọc, trò chép.

Trò chơi học tập đem lại hiệu quả cao trong dạy học, gây sự hứng thú
trong giờ học.
Thông qua trò chơi lịch sử nội dung của bài học được truyền tải đến học
sinh một cách tự nhiên, nhẹ nhàng, sâu sắc và dễ hiểu. Thông thường trong con
người ta các cách tiếp thu kiến thức: đọc, nghe thấy, nói và tự khám phá kiến
thức thì đều tiếp thu ở mức độ khác nhau, con người chỉ nhớ: 10% những gì họ
đọc, 20% những gì họ nghe, 30% những gì họ thấy, 80% những gì họ nói và
90% những gì họ nói và làm ( tự khám phá).
Trị chơi học tập làm thay đổi hình thức học tập, làm cho hình thức học
tập trở nên đa dạng, phong phú hơn.
Trị chơi học tập biến quá trình học tập của học sinh trở thành hình thức
học tập vui chơi hấp dẫn. Ngoài tác dụng truyền thụ kiến thức cho học sinh nó
cịn giúp các em hình thành nhân cách khiến cho các em vui vẻ, nhanh nhẹn, cởi
mở hơn, tiếp thu bài học một cách tự nhiên, tự giác, tích cực

2


Đặc thù của bộ môn lịch sử là dài, rất nhiều sự kiện lịch sử liên quan đến
các mốc thời gian khác nhau, lượng kiến thức rất nhiều học sinh rất khó nhớ,
dẫn đến tình trạng chán học, lười biếng, Vì vậy thơng qua hoạt động trị chơi học
tập sẽ giúp các em khắc phục được mặt hạn chế trên.
Trò chơi học tập cịn tạo khơng khí vui tươi, hồn nhiên, nhẹ nhàng, sinh
động trong giờ học. Giúp cho đặc thù bộ môn lịch sử bớt đi sự khô khan, trầm
buồn. Giúp các em ghi nhớ sự kiện, nhân vật lịch sử, thấu hiểu bài học một cách
nhanh nhất, giúp các em tiếp thu tri thức một cách tích cực và tự giác.Từ đó bồi
dưỡng cho các em lịng say mê, u thích mơn lịch sử.
3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. YÊU CẦU KHI THỰC HIỆN BIỆN PHÁP:
3.1.1. ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN

Phải chủ động nắm chắc kiến thức bộ môn, xác định được kiến thức trọng
tâm của bài.
Nắm chắc và phổ biến luật các trò chơi cho các em thấu hiểu.
Hiểu được vị trí và tầm quan trọng của tiết ơn tập cuối năm, vì nó có liên
quan đến kiến thức bài thi cuối năm của học sinh.
Giáo viên chuẩn bị đầy đủ kỹ năng của tiết dạy và tổ chức sinh hoạt các
trò chơi theo tinh thần chủ động. Như chuẩn bị máy chiếu, bảng phụ, bút dạ…
Biết làm chủ thời gian, kiểm sốt được tiến trình hoạt động.
Trị chơi được lựa chọn tốt, phù hợp với bài giảng.
Trò chơi khởi động lúc bắt đầu tiết học giáo viên phải tạo được bầu khơng
khí thân thiện, mới mẻ, sơi động và bình đẳng giữa học sinh và giáo viên.
3.1.2. ĐỐI VỚI HỌC SINH:
Phải u thích mơn học, xác định được vị trí và tầm quan trọng của mơn
Lịch sử.
Học sinh phải chủ động kiến thức, đặc biệt phải ôn tập tốt các kiến thức
đã học.
Học sinh phải chủ động tìm hiểu luật chơi và chơi nhiệt tình trung thực
Chuẩn bị chu đáo các đồ dùng mà thầy cô yêu cầu như giấy rô ky, máy
chiếu, bút dạ…
3.2. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
3.2.1. XÁC ĐỊNH MỤC ĐÍCH TRỊ CHƠI:
Kiến thức: Giúp các em cũng cố lại kiến thức lịch sử mà các em đã được học
trong sách giáo khoa. Qua đó học sinh nhớ lâu hơn, hiểu sâu sắc hơn về các sự
kiện lịch sử. Qua đó, rèn cho các em kỹ năng tư duy, tổng hợp, giao tiếp…
3.2.2. PHÂN LOẠI TRÒ CHƠI:

3


Trị chơi học tập trong mơn Lịch sử rất phong phú và đa dạng, có nhiều

hình thức chơi khác nhau mơ phỏng theo các trị chơi mà các em đã biết như trò
chơi Ai là triệu phú, Ai nhanh hơn ai,xác định nhân vật lịch sử, Giải ơ chữ, Đốn
ý đồng đội, …Nên khi tổ chức giáo viên phải lựa chọn trị chơi nào phù hợp với
mục đích, u cầu của bài học mà mang lại hiệu quả giáo dục cao.
3.2.3. THIẾT KẾ CÂU HỎI TRÒ CHƠI:
Để giúp các em học đạt hiệu quả cao thơng qua trị chơi học tập thì giáo
viên phải khéo léo đưa ra những câu hỏi trọng tâm, nhưng vừa sức đối với học
sinh, câu hỏi khơng q khó mà cũng khơng q dể. Kiến thức câu hỏi khơng
nên thách đố học sinh. vì nếu ra câu hỏi q khó học sinh khơng trả lời được, sẽ
tốn nhiều thời gian, làm cho khơng khí lớp học trở nên căng thẳng.
Đối với trị chơi đóng vai thì giáo viên phải có sự chuẩn bị trước, giao câu
hỏi cho học sinh về nhà học sinh soạn và chuẩn bị trước, nếu trị chơi này mà
học sinh khơng chuẩn bị trước thì lên lớp sẽ khơng thực hiện được.
Câu hỏi phải hỏi về những lĩnh vực kiến thức khác nhau, không nên hỏi
một chủ đề, nếu hỏi một chủ đề học sinh sẽ cảm thấy nhàm chán, lớp học sẽ
giảm đi sự sôi nỗi, hào hứng.
3.2.4. PHỔ BIẾN LUẬT CHƠI:
Giáo viên phải phổ biến chi tiết,tỉ mỉ luật chơi để học sinh hiểu và thực
hiện không vi phạm nội quy: ( VÍ dụ: Có mấy đội thi, mỗi đội có mấy thành viên
tham gia thi, chon trọng tài, thời gian thi của mỗi trò chơi…)
phổ biến cách xác nhận kết quả và cách tính điểm, trao giải.
Chuẩn bị các đồ dùng học tập để chơi: Như máy chiếu, bút dạ, giấy khổ
to, lá cờ tay…
3.2.5. THỰC HIỆN TRÒ CHƠI:
Giáo viên sử dụng máy chiếu trình chiếu các câu hỏi, tranh ảnh, những
vấn đề có liên quan đến cuộc thi, sau khi học sinh trả lời song thì giáo viên trình
chiếu đáp án. .
3.2.6. TỔNG KẾT TRỊ CHƠI:
Giáo viên hoặc trọng tài là học sinh nhận xét về thái độ tham gia trò chơi
của từng đội, những ưu điểm đạt được cần phát huy, những mặt hạn chế cần

phải rút kinh nghiệm trong các trị chơi khác.
Trọng tài cơng bố kết quả chơi của từng đội, cá nhân và trao phần thưởng
cho đội đoạt giải
Một số học sinh nêu kiến thức, kỹ năng trong bài học mà trò chơi đã thể
hiện.

4


3.3. ỨNG DỤNG BIỆN PHÁP KHI ÁP DỤNG DẠY BÀI 7“NHỮNG THÀNH TỰU VĂN HÓA THỜI CẬN ĐẠI”- LỊCH SỬ LỚP 11
3.3.1. MỤC TIÊU BÀI DẠY:
3.3.1.1. Kiến thức
Sau khi học xong bài học, yêu cầu HS cần:
- Hiểu được những thành tựu văn học nghệ thuật mà con người đã đạt
được trong thời kỳ cận đại từ thế kỉ XVII đến đầu thế kỉ XX.
- Nắm được cuộc đấu tranh trong lĩnh vực tư tưởng dẫn đến sự ra đời của
chủ nghĩa xã hội khoa học.
3.3.1.2. Kĩ năng:
- Rèn luyện kĩ năng lập niên biểu, kĩ năng tư duy lô gic, xâu chuỗi các sự
kiện, các vấn đề lịch sử.
- Kĩ năng thu thập và xử lý thông tin, kĩ năng thuyết trình, phân tích đánh
giá.
3.3.1.3. Thái độ:
- Trân trọng và phát huy những giá trị thành tựu văn học - nghệ thuật mà
con người đã đạt được trong thời cận đại.
- Thấy được công lao của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I. Lê-nin trong việc cho
ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học, biết trân trọng và kế thừa, ứng dụng vào thực
tiễn chủ nghĩa xã hội khoa học.
3.3.1.4. Định hướng các năng lực hình thành:
- Năng lực chung: năng lực tự học, năng lực phát hiện và giải quyết vấn

đề, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực
sáng tạo
- Năng lực chuyên biệt:
+ Biết sử dụng phương pháp đối chiếu, so sánh các sự kiện.
+ Biết trình bày một vấn đề có tính logic
+ Biết tổng kết kinh nghiệm rút ra bài học.
3.3.2. ỨNG DỤNG BIỆN PHÁP:
Công văn số 2384/BGDĐT-GDTrH ngày 01/7/2020 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo (GDĐT) về hướng dẫn xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường theo
định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh và công văn số
3280/BGDĐT- GDTrH ngày 27/8/2020 của Bộ trưởng Bộ GD về hướng dẫn
thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học cấp THCS, THPT, Sở GDĐT hướng dẫn
các cơ sở giáo dục xây dựng kế hoạch giáo dục (KHGD) môn học, KHGD nhà
trường năm học 2020-2021, có hướng dẫn như sau:

5


- Mục 1. Sự phát triển của văn hóa trong buổi đầu thời cận đại và Mục 2.
Thành tựu của văn học, nghệ thuật từ đầu thế kỉ XIXđến đầu thế kỉ XX(Hướng
dẫn HS lập niên biểu thành tựu nghệ thuật và tư tưởng.)
- Mục 3. Trào lưu tư tưởng tiến bộ và sự ra đời, phát triển của CNXH
khoa học từ giữa thế kỷ XIX đến đầu thế kỉ XX(Khuyến khích học sinh tự đọc )
Vì vậy tơi u cầu học sinh về nhà lập niên biểu các thành tựu văn hóa
thời cận đại theo câu hỏi số 2/ sgk trang . Còn ở trên lớp, để kiểm tra hiệu quả
việc lập niên biểu của học sinh, để khơi gợi hứng thú học tập cho học sinh, từ đó
giúp học sinh ghi nhớ lâu hơn, tốt hơn với bài học này, tôi thiết kế thành 1 cuộc
thi với sự kết hợp của 4 trò chơi là: Trò chơi sắp xếp, trị chơi Ơ chữ, trị chơi Ai
là ai và trò chơi Ai nhanh hơn, chia thành 4 phần Khởi động, Vượt chướng ngại
vật, Tăng tốc và về đích.

3.3.2.1. Phần khởi động – Trị chơi sắp xếp
Mục đích của trị chơi: Ôn tập lại cho học sinh những kiến thức cơ bản
trong phần Lịch sử thế giới cận đại chia theo hai thời kì, từ đó học sinh sẽ củng
cố lại nội dung chủ yếu của 2 thời kì Lịch sử thế giới cận đại.
Luật chơi như sau: Sẽ có 8 sự kiện yêu cầu các đội thi phải sắp xếp đúng
vào các khung thời gian. Mỗi đội sẽ có 2 phút thảo luận sau đó cử đại diện lên
trình bày kết quả. Với mỗi kết quả đúng sẽ có 10 điểm.
Câu hỏi: Sắp xếp các sự kiện sau về khung thời gian tương ứng
A- Từ thế kỉ XVI đến đầu thế kỉ XIX
B- Từ giữa thế kỉ XIX đến 1917
1. Giai cấp tư sản đấu tranh chống chế độ phong kiến
2. Chủ nghĩa đế quốc xuất hiện
3. Cách mạng tư sản Hà Lan
4. Cách mạng tư sản Pháp
5. Cách mạng công nghiệp
6. Anh – Chủ nghĩa đế quốc thực dân
7. Chiến tranh thế giới thứ nhất bùng nổ
8. Các công ti độc quyền xuất hiện
3.3.2.2. Phần Vượt chướng ngại vật – Trị chơi Ơ chữ
Mục đích trị chơi: Giúp học sinh gợi nhớ lại các kiến thức lịch sử đã
được học trong chương trình, đồng thời rèn kĩ năng tổng hợp, xâu chuỗi các dữ
liệu thành một gợi ý tìm từ chìa khóa.
Luật chơi như sau: Sẽ có 4 câu hỏi, cả hai đội sẽ giơ câu trả lời sau 15s, Trả lời được 1
câu hỏi sẽ được 10 điểm và mở được từ gợi ý liên quan đến từ khóa ngày hơm nay. Trả lời
đúng từ chìa khóa ở ngay câu đầu tiên được 50 điểm, câu thứ 2 được 40 điểm, câu thứ 3 được

6


30 điểm, câu thứ 4 được 20 điểm. Trả lời sau khi có thêm lời gợi ý được 10 điểm. Trả lời từ

chìa khóa khi chưa hết 4 câu hỏi gợi ý sẽ bị mất lượt chơi.

01
02
03
04
Câu hỏi cho ô số 01: Điền từ còn thiếu trong dấu ...
Trai – cốp – xki là tác giả nổi tiếng của nền ---- thế giới thời cận đại.
Đáp án: ÂM NHẠC
Câu hỏi cho ô số 02: Trả lời câu hỏi sau
Nước nào là nước hung hăng nhất trong Chiến tranh thế giới thứ nhất?
Đáp án: ĐỨC
Câu hỏi cho ô số 03: Trả lời câu hỏi sau
Dàn nhạc nào gồm bộ dây, bộ hơi, bộ gỗ, bộ gõ và có nhạc trưởng chỉ
huy?
Đáp án: GIAO HƯỞNG
Câu hỏi cho ô số 04: Điền từ còn thiếu trong dấu ...
Hệ số đếm Ả - rập gồm các chữ số từ số Không đến ...
Đáp án: SỐ CHÍN
Các dữ liệu: Âm nhạc, nước Đức, Giao hưởng, số chín sẽ giúp học sinh liên kết
đến từ chìa khóa chính là Bet – tơ – ven
3.3.2.3. PHẦN TĂNG TỐC – TRỊ CHƠI ĐÂY LÀ AI?
Mục đích của trị chơi: Kiểm tra kiến thức của học sinh về các nhân vật
lịch sử, qua đó giúp học sinh ghi nhớ và rèn kĩ năng phản xạ nhanh.
Luật của trò chơi: Để tăng tính hấp dẫn ở trị chơi này tơi cho học sinh tự
chuẩn bị hình ảnh và câu hỏi về các nhà văn hóa tiêu biểu trong thời kì cận đại
để đặt cho đội bạn. Với mỗi câu trả lời đúng, mỗi đội có 30 điểm.
Hai đội chơi đã chuẩn bị 4 bức ảnh về Bet- tô – ven, Van – Gốc, Lê – vi –
tan, Các – Mác.
3.3.2.4. PHẦN VỀ ĐÍCH – TRỊ CHƠI AI NHANH HƠN?

Mục đích của trị chơi: Đây là một trị chơi khó, địi hỏi học sinh phải có
vốn kiến thức sâu, rộng, chắc chắn cùng với đó là phải có sự nhạy bén, nhanh
nhẹn, phong cách tự tin
Luật của trò chơi như sau: Đại diện của 2 đội sẽ đứng ở vị trí xuất phát.
Mỗi đội sẽ lần lượt trả lời câu hỏi của mình. Trả lời đúng được tiến thêm 1 bước,
trả lời sai đứng yên tại vị trí trước khi trả lời câu hỏi. Đội nào về đích trước sẽ

7


được 50 điểm, đội về sau sẽ được 30 điểm. Nếu 2 đội bằng nhau sẽ có câu hỏi
phụ.
Nội dung trị chơi: Giáo viên chuẩn bị 2 gói câu hỏi cho 2 đội, liên quan
đến nội dung bài học ngày hơm nay như sau
Gói 1: 5 câu hỏi
Câu 1: Nhà ngụ ngôn nổi tiếng thời cận đại?
Đáp án: La Phông – ten
Câu 2: Nhà văn hóa Ấn Độ đạt giải Nô ben văn học năm 1913?
Đáp án: Ta- go
Câu 3: Họa sĩ vẽ tranh trừu tượng nổi tiếng của Tây Ban Nhà thời cận
đại?
Đáp án: Pi – cat- xô
Câu 4: Where is Mactuyen from?
Đáp án: America
Câu 5: Tác giả nào là tấm gương phản chiếu cách mạng Nga?
Đáp án: Lép – tơnx- tơi
Gói 2: Gồm 5 câu hỏi
Câu 1: Nhà soạn nhạc vĩ đại người Áo thời cận đại?
Đáp án: Mô – da
Câu 2: Nhà văn cách mạng nổi tiếng của Trung Quốc thời cận đại?

Đáp án: Lỗ Tấn
Câu 3: Cơng trình kiến trúc tiêu biểu ở nước Pháp thời cận đại?
Đáp án: Cung điện Véc – xai
Câu 4: Where is Vichto Huygo from?
Đáp án: Frace
Câu 5: Nhà văn tiêu biểu cho tinh thần đấu tranh của nhân dân Cu ba thời
cận đại?
Đáp án: Hô – xê Mác – ti
3.3.3. KẾT QUẢ THỰC HIỆN BIỆN PHÁP:
Trong năm học 2020 – 2021, tôi được phân công giảng dạy 4 lớp khối 11
là: 11A3, 11A4, 11A5 và 11D1. Tôi đã tiến hành áp dụng biện pháp này với lớp
11D1, kết quả thu được như sau:
Tại lớp 11D1 có 2 đội học sinh tham gia, mỗi đội 10 học sinh là đội Phara-ông và đội Na-pô-lê-ông. Các đội thi rất hăng hái tham gia đầy đủ các phần
thi, kết quả đội Pha – ra –ông đạt 130 điểm, đội Na – pô – lê – ơng đạt 140 điểm.
Đặc biệt ở vịng thi Tăng tốc, 2 đội đã tìm tịi đưa ra những câu hỏi rất hay và sát
với nội dung bài học, có những gợi ý phù hợp cho đội bạn.

8


Ở các phần thi, thành viên của mỗi đội đều thể hiện tinh thần trách nhiệm
cao, có sự gắn kết trong toàn đội để đưa ra được những đáp án nhanh và chính
xác.
Lớp 11D1 có 44 học sinh, chia 2 đội thi còn lại 24 học sinh làm khán giả.
Các khán giả cũng rất tập trung theo dõi tiến trình cuộc thi, nhiệt tình cổ vũ cho
cả hai đội và hăng hái tham gia trả lời những câu hỏi mà cả 2 đội chưa đưa ra
được đáp án đúng.
Với biện pháp này, 40 phút của tiết học đã trôi qua rất vui vẻ, nhẹ nhàng.
Sau tiết học tất cả các học sinh đều cảm thấy vui vẻ, hào hứng và đặc biệt là các
em đã ghi nhớ rất sâu các kiến thức đã được nhắc tới trong cuộc thi.

Cuối tiết học, tôi đã chọn 5 em ở đội Pha – ra – ông, 5 em ở đội Na-pô –
lê –ông và 5 em từ đội khán giả tham gia làm 1 bài kiểm tra ngắn, được lấy từ
các câu hỏi trong nội dung của cuộc thi.
Kết quả thu được như sau:
Đội Học sinh
Điểm Điểm 9 Điểm 8 Điểm 7 Điểm
10
6
Pha – ra – ông
1
0
2
2
0
Na – pô – lê –ông
2
1
2
0
0
Khán giả
0
0
2
3
0
Tổng
3
1
6

5
0
Tỉ lệ
20%
7%
40%
33%
0%
Để có kết quả đối chứng rõ nhất, tơi đã tiến hành dạy bài học này theo phương pháp
truyền thống đối với học sinh lớp 11A4. Sau đó, cuối giờ tôi cũng chọn ngẫu nhiên 15 em học
sinh lớp 11A4 làm bài kiểm tra với các câu hỏi giống như các em lớp 11D1, kết quả như sau:

Học sinh
Tổng
Tỉ lệ

Điểm Điểm Điểm
10
9
8
0
0
1
0%
0%
7%

Điểm
7
2

13%

Điểm
6
7
47%

Điểm
5
3
20%

Điểm
4
2
13%

Từ đó , tơi có so sánh kết quả chung của 2 lớp 11D1 và 11 A4 như sau:

Lớp
11D1
11A3

Điểm
10
3
0

Điểm 9


Điểm 8

Điểm 7

Điểm 6

Điểm 5

Điểm 4

1
0

6
1

5
2

0
7

0
3

0
2

Từ bảng so sánh kết quả, có thể thấy rõ ràng kết quả kiểm tra của lớp
11D1 cao hơn so với lớp 11A4, điều đó khẳng định việc các em học sinh lớp

11D1 được trực tiếp trải nghiệm các trò chơi sẽ giúp các em ghi nhớ kiến thức.
9


Có thể trong q trình chơi, các em chưa trả lời đúng nhưng khi đã được giáo
viên đưa ra đáp án thì các em sẽ ghi nhớ lâu hơn. Vì vậy, mà cuối giờ học khi
kiểm tra lại các em có kết quả các câu trả lời đúng nhiều hơn.
Như vậy, với biện pháp sử dụng trị chơi này, tơi đã biến 1 bài học với
lượng dài, phong phú trở nên sinh động với các em học sinh. Từ đó, không chỉ
giúp các em hăng hái, vui tươi, hứng thú trong học tập mà còn giúp các em tiếp
thu kiến thức đạt hiệu quả cao nhất.
4. KẾT LUẬN
Như vậy, sử dụng trò chơi học tập trong dạy học Lịch sử, có vai trị vơ
cùng quan trọng việc đổi mới phương pháp dạy học. Giúp giáo viên nâng cao
trình độ chuyên mơn và có nhiều kinh nghiệm hơn trong giảng dạy
Sử dụng trò chơi học tập đã mang lại hiệu quả cao trong quá trình dạy và
học. Giúp các em phát huy hết khả năng của mình, tích cực chủ động học tập,
làm cho giờ học trở nên sôi động, tạo khơng khí học tập vui vẻ, Giúp học sinh
phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo, nhớ kiến thức lâu hơn, học tập hứng
thú hơn, học sinh nắm bài chắc hơn, kết quả bài thi cuối năm cao hơn. Góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.
Mặc dù trong q trình dạy học, tơi đã áp dụng các giải pháp trên nhưng
vẫn cịn nhiều khía cạnh khác chưa nghiên cứu. Bản báo cáo của tơi chắc chắn
cịn nhiều khiếm khuyết, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các bạn
đồng nghiệp để bản báo cáo được hồn thiện hơn.
5. ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ
Để có thể áp dụng được biện pháp này nhiều hơn trong q trình giảng
dạy, tơi xin kiến nghị các đồng chí giáo viên cùng bộ môn cùng chung tay
nghiên cứu, tạo ra ngân hàng câu hỏi và các trò chơi phong phú đa dạng có thể
áp dụng vào tất cả các bước trong quá trình dạy học như: kiểm tra bài cũ, cung

cấp kiến thức mới, ôn tập củng cố,....
Để áp dụng các biện pháp mới nhằm nâng cao chất lượng dạy học, phát
huy tính tích cực của học sinh, tơi cũng xin đề nghị nhà trường có thêm máy
chiếu và các thiết bị công nghệ khác để cho giáo viên sử dụng.
Tôi cũng xin đề nghị Sở Giáo dục và Đào tạo cấp thêm tài liệu có liên
quan đến trị chơi học tập để chúng tơi có tài kiệu tham khảo.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
III. MINH CHỨNG VỀ HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP
Để minh chứng cho hiệu của của biện pháp đã báo cáo, tơi xin gửi đến
những hình ảnh ghi lại sự sôi nổi, hăng hái của học sinh lớp 11D1 trong tiết học
có áp dụng biện pháp trong phần phụ lục kèm theo.

10


Đồng thời, tôi cũng xin gửi đến một số bài kiểm tra nhanh học sinh được
thực hiện cuối giờ dạy tại 2 lớp 11D1 và 11A4 trong phần phụ lục kèm theo.
IV. CAM KẾT
Tôi xin cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền; các biện pháp
đã được triển khai thực hiện tại trường và các số liệu minh chứng là trung thực.
, ngày 25 tháng 10 năm 2020
GIÁO VIÊN

Đánh giá, nhận xét của tổ/ nhóm chun mơn
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................

.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
...........................................................................................................................................

TỔ/NHĨM TRƯỞNG CHUYÊN MÔN
(ký và ghi rõ họ tên)

Đánh giá, nhận xét của đơn vị
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
11


.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
HIỆU TRƯỞNG
(ký và đóng dấu)


PHỤ LỤC

12



×