CHỦ ĐỀ 1 NGỮ VĂN 7
CHỦ ĐỀ: VĂN BẢN NHẬT DỤNG.
CÁC YÊU CẦU TRONG QUÁ TRÌNH TẠO LẬP VĂN BẢN
(Thời lượng: 10 tiết)
A. MỤC TIÊU CHỦ ĐỀ
Trong chủ đề này, HS sẽ đọc - hiểu các văn bản nhật dụng đề cập đến những vấn
đề quen thuộc, gần gũi hàng ngày; Trình bày được suy nghĩ, cảm xúc của bản thân về
người thân; Luyện nói về trải nghiệm đáng nhớ của bản thân; Một số kiến thức tiếng Việt,
tập làm văn được tích hợp trong dạy đọc, viết, nói và nghe.
I. Hướng đến phát triển các phẩm chất
- Hình thành và bồi dưỡng phẩm chất nhân ái trong học sinh: Bồi dưỡng tình cảm gia
đình, tình yêu thương con người, sự đồng cảm và sẻ chia với những số phận không may
mắn, trân trọng những giá trị nhân văn tốt đẹp qua văn chương và cuộc sống.
- Hình thành và bồi dưỡng phẩm chất trách nhiệm: Nhận thức được trách nhiệm của bản
thân trong gia đình, trong học tập, lao động. Xây dựng được trách nhiệm và ý thức học
tập; vai trò, bổn phận của một người con trong mới quan hệ với người thân.
II. Hướng đến phát triển các năng lực
Qua bài học, HS luyện tập để có các kĩ năng và kiến thức sau
1. Kĩ năng Đọc – hiểu: Biết đọc – hiểu một văn bản nhật dụng, cụ thể:
- Nhận biết và hiểunội dung, nghệ thuật của các tác phẩm:
- Giải thích được ý nghĩa của nhan đề trong việc thể hiện thông tin cơ bản của văn bản.
- Nhận biết và phân tích được đặc điểm của văn bản nhật dụng; chỉ ra được mối quan hệ
giữa đặc điểm văn bản với mục đích của nó.
- Liên hệ với những hiểu biết về quyền và trách nhiệm của trẻ em mà bản thân biết.
- Hiểu được những yêu cầu cơ bản khi tạo lập văn bản như: tính liên kết, bố cục và sự
mạch lạc của văn bản.
2. Kĩ năng Viết
- Viết được đoạn văn/ bài văn ngắn kể về một kỉ niệm, hồi ức khó quên về chủ đề nhà
trường hoặc gia đình.
- Bước đầu làm quen với cách viết bài văn biểu cảm kết hợp các yếu tố miêu tả, tự sự.
- Viết được đoạn văn/bài văn chia sẻ cảm xúc của bản thân sau khi tiếp cận văn bản, có
liên hệ với thực tế đời sống.
- Biết trích dẫn các văn bản của các tác giả khác.
3. Kĩ năng Nói - Nghe
- Kể được một trải nghiệm đáng nhớ đối với bản thân về trường học hoặc gia đình, thể
hiện cảm xúc và suy nghĩ riêng về trải nghiệm đó.
- Nghe và nhận biết được tính hấp dẫn của bài trình bày; chỉ ra được những hạn chế (nếu
có) của văn bản biểu cảm.
B. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CHỦ ĐỀ
- Chủ đề gồm 10 tiết, cụ thể như sau:
Tiết
1,2
3
4,5
6,7,8
9,10
Nội dung
- Đọc hiểu văn bản Cổng trường mở ra.
- Đọc hiểu văn bản Mẹ tôi
- Đọc hiểu văn bản Cuộc chia tay của những con búp bê.
- Viết
- Nói, nghe
- Kiểm tra, đánh giá
Ghi chú
Tích hợp kiến
thức về liên kết,
bố cục, mạch lạc
trong văn bản
Tuần:1
Tiết: 1,2
Ngày soạn: 05/09/2020
Ngày dạy: 07/09/2020
CỔNG TRƯỜNG MỞ RA
(Lý Lan)
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Góp phần giúp học sinh biết yêu thương, trân trọng tình cảm gia đình; có ý thức trong
việc xây dựng tình cảm gia đình, ý thức về nhiệm học tập, trách nhiệm của bản thân với
gia đình và xã hội.
2. Qua bài học, HS luyện tập để có các kĩ năng và kiến thức sau:
a)Kĩ năng đọc hiểu: biết đọc hiểu một văn bản nhật dụng, cụ thể:
- Nhận biết một văn bản biểu cảm được viết như những dịng nhật kí của người mẹ.
- Hiểu được giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản.
- Cảmnhận và hiểu được những tình cảm sâu sắc của cha mẹ đối với con cái từ tâm trạng
của một người mẹ trong đêm trước ngày khai trường của con. Hiểu và trân trọng những
tình cảm thiêng liêng của cha mẹ dành cho con cái.
- Hiểu được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi người, nhất là đối với
tuổi thiếu niên và nhi đồng.
- Chỉ ra được lời văn biểu hiện tâm trạng người mẹ đối với con trong văn bản; giải thích
được ý nghĩa của nhan đề trong việc thể hiện thông tin cơ bản của văn bản.
- Phân tích được một số chi tiết tiêu biểu diễn tả tâm trạng của người mẹ trong đêm chuẩn
bị cho ngày khai trường đầu tiên của con.
- Liên hệ vận dụng các phương thức biểu đạt khi viết một bài văn biểu cảm.
b) Kĩ năng viết:
- Viết đoạn văn/văn bản biểu cảm (về chủ đề nhà trường, gia đình) có liên hệ với tác
phẩm.
- Viết thư để thể hiện tình cảm, bộc lộ suy nghĩ của bản thân với một người thân trong gia
đình.
- Biết cách trích dẫn văn bản của người khác.
c) Kĩ năng nói và nghe
- Tóm tắt được nội dung chính của văn bản.
- Giao tiếp, phản hồi, lắng nghe tích cực, trình bày những cảm nhận của bản thân về cách
ứng xử, thể hiện tình cảm của nhân vật, về giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản.
- Nghe và nhận biết được tính hấp dẫn của bài trình bày; chỉ ra được những hạn chế (nếu
có) của bài văn biểu cảm.
B. PHƯƠNG TIỆN VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Phương tiện dạy học
- Máy tính/ điện thoại có kết nối internet, máy chiếu, loa.
- Bài soạn (gồm văn bản dạy học để đưới dạng điện tử; các hoạt động được thiết kế để tổ
chức cho học sinh). Video
- Văn bản dạy học: Cổng trường mở ra; phiếu học tập
2. Hình thức tổ chức dạy học
- Dạy học cá nhân, nhóm, cả lớp;
- HS thuyết trình, giới thiệu, trao đổi, thảo luận,…
C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sách vở, bài soạn của HS
3. Bài mới
Yêu cầu cần đạt và kết quả dựkiến
Hoạt động của GV và HS
Hoạt động 1:Khởi động
* Yêu cầu:
- GV tổ chức hoạt động khởi động: quan sát tranh,
đặt một số câu hỏi, yêu cầu HS làm việc cá nhân để
- Tạo được tâm thế cho người học
- Đặt vấn đề tiếp cận bài học
* Kết quả dự kiến:
- Trình bày được cảm xúc, suy nghĩ
của bản thân về ngày khai trường.
trả lời:
?Nhìn những bức hình trên em có cảm tưởng gì?
?Mẹ thường chuẩn bị những gì cho em khi năm học
mới đến?
Sau khi HS trả lời, GV nhận xét và định hướng cho
HS
GV dẫn dắt vào bài:
Trong quãng đời đi học, hầu như ai trong số chúng
ta đều trải qua ngày khai trường, chào đón năm học
mới. Nhưng, ít ai để ý xem trong đêm trước ngày
khai trường ấy mẹ mình đã làm gì và nghĩ những gì.
Tùy bút “Cổng trường mở ra” chúng ta tìm hiểu đã
ghi lại những cảm xúc ấy. Hôm nay chúng ta sẽ
hiểu được trong đêm trước ngày khai trường để vào
lớp 1 của con, những người mẹ đã làm gì và nghĩ
những gì nhé?
Hoạt động: Hình thành kiến thức mới
HĐ 1: Đọc và tìm hiểu chung về GV hướng dẫn HS tìm hiểuthơng tin chung của văn
văn bản
bản qua câu hỏi mở và phiếu học tập
* Yêu cầu
(1). GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, đọc kĩ nhan đề
- Trình bày được những thơng tin văn bản và hoàn thành phiếu học tập:
cơ bản của văn bản, giải thích được - Từ nhan đề văn bản, em hãy dự đoán nội dung văn
ý nghĩa nhan đề.
bản
Phiếu học tập số 1
* Kết quả dự kiến
- Cổng trường mở ra là tùy bút của
nhà văn Lí Lan được in trên báo
“Yêu trẻ” - TP.HCM số 166 ngày
1/9/2000.
- VB được chia làm 2 phần:
+ P1: Từ đầu -> đi ngủ sớm:
Những tình cảm dịu ngọt người mẹ
dành cho con.
+ P2: Cịn lại: Tâm trạng của người
mẹ trong đêm trước con vào lớp 1.
- Kiểu văn bản: nhật dụng (đề cập
đến những vấn đề vừa quen thuộc,
gần gũi hàng ngày vừa có ý nghĩa
trọng đại, lâu dài mà mọi người
đều quan tâm hướng tới)
Dự đốn nội dung văn bản
1. Văn bản nói về: ...........................................................
........................................................................................
2. Nhân vật có thể xuất hiện.............................................
.........................................................................................
3. Thơng điệp của VB.....................................................
......................................................................................
- Em có suy nghĩ gì về nhan đề của văn bản?
? Văn bản này do ai sáng tác? Em biết gì về tác giả
này?
GV hướng dẫn HS đọc – hiểu nội dung khái quát của
văn bản
(2). GV yêu cầu HS đọc lướt toàn bộ văn bản, thực
hiện các yêu cầu qua câu hỏi và PHT
? Hoàn thành phiếu học tập
Phiếu học tập số 2
Kiểu VB
Thể loại
PTBĐ chính
Xuất xứ
Bố cục
? Tác phẩm thuộc kiểu văn bản đã được học ở lớp 6,
hãy nhắc lại đặc trưng của kiểu văn bản ấy?
? Em hãy tóm tắt lại tác phẩm
(3). Sau khi HS trả lời, GV gợi mở, tổng kết dựa trên
ý kiến của HS. GV chốt nội dung chính.
HĐ2: Đọc hiểu chi tiết
* Yêu cầu cần đạt
- Nhận biết và phân tích được đặc
điểm của một văn bản biểu cảm,
chỉ ra được mối quan hệ giữa đặc
điểm văn bản với mục đích của nó.
- Nhận biết được cách bộc lộ cảm
GV hướng dẫn HS đọc – hiểu chi tiết nội dung văn
bản.
(1).Tâm trạng của người mẹ trong đêm trước ngày
khai trường của con.
- GV yêu cầu HS đọc đoạn văn mở đầu và làm việc
cặp đôi trả lời các câu hỏi, hoàn thành phiếu học tập
xúc trực tiếp và gián tiếp trong văn
biểu cảm.
- Nhận biết được tầm quan trọng
của giáo dục với sự phát triển của
mỗi con người. Đồng thời nhận
thức rõ về quyền và trách nhiệm
của trẻ em trong việc giáo dục.
* Kết quả dự kiến
1.
- Tình yêu thương, sự quan tâm của
một người mẹ trước những bước
ngoặt của con. Tình mẫu tử thiêng
liêng.
- Tâm trạng trằn trọc, bâng khuâng
của người mẹ trong đêm trước ngày
khai trường của con.
- Người mẹ có tâm trạng như thế
vì:
+ Lo lắng cho con, mong muốn con
có một ngày khai trường ý nghĩa.
+ Hồi tưởng lại kỉ niệm sâu đậm về
ngày khai trường đầu tiên.
- Nghệ thuật độc thoại, cách sử
dụng từ láy, kết hợp các PTBĐ (tự
sự, miêu tả, biểu cảm) để làm nổi
bật tâm trạng, tình cảm và những
điều sâu thẳm khó nói bằng những
lời trực tiếp.
2.
- Dù là ở đâu, đất nước nào thì vấn
đề giáo dục luôn được coi trọng,
xem là quốc sách. Việc đầu tư cho
giáo dục luôn được chú trọng.
- Sai lầm trong giáo dục sẽ để lại
ảnh hưởng nặng nề, lâu dài. Trong
giáo dục không được phép sai lầm.
-Khẳng định vai trò to lớn của giáo
dục và tin tưởng ở sự nghiệp giáo
dục của nước nhà.
sau:
+ Người mẹ nghĩ tới con trong thời điểm nào? Nhận
xét về thời điểm đó?
+ Trong đêm, khi con ngủ người mẹ đã làm gì? Qua
cử chỉ đó em cảm nhận được điều gì?
+ Tâm trạng của mẹ và con được thể hiện như thế
nào? Nhận xét tâm trạng của mỗi người?
Phiếu học tập số 3
Mẹ
Biểu hiện tâm trạng
Nhận xét, đánh giá
+ Chỉ ra được lí do người mẹ lại có tâm trạng như
thế?
- GV hướng dẫn HS làm việc nhóm theo kĩ thuật
mảnh ghép và thực hiện các yêu cầu:
+Chỉ ra những chi tiết được sử dụng để nói về ngày
khai trường đầu tiên của mẹ.
+ Những cảm xúc đan xen trong dòng suy tưởng của
mẹ.
+ Nhận xét về hệ thống từ ngữ được tác giả sử dụng
để nói về tâm trạng của người mẹ? Tác dụng của
cách sử dụng từ đó?
+ Những tình cảm q khứ ấy đã nói lên được tình
cảm sâu nặng nào của lòng mẹ?
- GV cho HS thảo luận cặp đơi, trả lời câu hỏi:
+ Có phảingười mẹ đang nói trực tiếp với con
khơng? Hay người mẹ đang tâm sự với ai ?
+ Cách viết này có tác dụng gì?
GV khái quát lại nội dung, định hướng GD tình cảm
yêu thương gia đình
(2). Cảm nghĩ của mẹ về vai trò của giáo dục
- GV yêu cầu HS đọc phần cịn lại của văn bản, làm
việc theo nhóm 4 bạn sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn
và thực hiện các yêu cầu sau:
+ Chỉ ra được sự thay đổi trong ngày khai trường ở
Nhật Bản. So sánh, liên hệ với nước ta.
+ Chỉ ra câu văn trong bài nói lên tầm quan trọng của
nhà trường đối với thế hệ trẻ?Câu văn này có ý nghĩa
gì ? Vì sao lại nói như thế?
- GV cho HS theo dõi video:
/>
- Thảo luận nhóm: Trong đoạn kết người mẹ đã nói
với con : “Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là
của con, bước qua cánh cổng trường là 1 thế giới kì
diệu sẽ mở ra.”
+ Em hiểu thế giới kì diệu đó là gì?
+ Câu nói này có ý nghĩa gì ?
GV nhận xét, đánh giá và hướng dẫn HS chốt lại nội
dung chính.
HĐ3: Tổng kết
* Yêu cầu cần đạt
- Nêu được tác động của văn bản.
- Khái quát được giá trị nội dung và
nghệ thuật của văn bản
* Kết quả dự kiến
- Người viết lựa chọn cách viết nhẹ
nhàng, tinh tế, giàu chất trữ tình
sâu sắc, diễn tả những cảm xúc sâu
sắc, mãnh liệt của người mẹ. Đó
cũng là tình cảm của tất cả các bà
mẹ Việt Nam.
- Lựa chọn hình thức tự bạch như
những dịng nhật kí của người mẹ
nói với con, tác giả đã miêu tả tâm
trạng nhân vật tinh tế, phù hợp.
GV hướng dẫn HS tổng kết, tìm hiểu sự tác động của
văn bản
- GV nêu câu hỏi, yêu cầu HS trả lời cá nhân:
+
Bài viết lôi cuốn và tạo ra sự đồng cảm ở người đọc
về tình mẫu tử thiêng liêng, theo em người viết đã
làm thế nào để đạt được mục đích đó?
+ Em có cảm nhận như thế nào sau khi học xong tác
phẩm?
- Sau khi HS trả lời/ nhân xét, GV nhận xét, khái
quát
Hoạt động: Luyện tập
* Yêu cầu cần đạt
GV tổ chức cho Hs luyện tập
- Giải quyết được các câu hỏi đặt ra BT 1:
liên quan đến nội dung, nghệ thuật - GV tổ chức cho HS phát biểu suy nghĩ của mình về
của tác phẩm.
* Kết quả dự kiến
1. HS sẽ nói được những dấu ấn
sâu đậm riêng của bản thân về ngày
khai trường.
2. HS sưu tầm được các câu văn,
thơ, ca dao, tục ngữ, … hay nói về
người mẹ. Trình bày trên giấy A0
ngày khai trường đáng nhớ nhất.
- HS làm việc cá nhân, trình bày.
BT 2:
- GV tổ chức hoạt động nhóm, thực hiện yêu cầu sau:
+ Sưu tầm những câu văn,thơ,tục ngữ,ca dao, danh
ngơn hay nói về mẹ.
- Báo cáo kết quả chuẩn bị ở nhà
- GV chốt động viên
Hoạt động: Liên hệ, vận dụng, mở rộng
* Yêu cầu cần đạt
- GV tổ chức cho Hs vận dụng, liên hệ, mở rộng
- Vận dụng được kiến thức đã được GV yêu cầu HS làm việc cá nhân thực hiện một số
học từ văn bản để giải quyết một yêu cầu sau:
vấn đề trong cuộc sống
+ Bài học rút ra từ văn bản “Cổng trường mở ra”
* Kết quả dự kiến
+ Bản thân em thấy việc đến trường học đã mang lại
HS thực hiện, trả lời theo quan cho em những điều gì?
điểm cá nhân, đảm bảo sức thuyết + Viết một đoạn văn ghi lại suy nghĩ của bản thân về
phục, tính hợp lí
ngày khai trường đầu tiên.
4. Dặn dị, hướng dẫn học bài
- Tóm tắt lại văn bản, khái quát lại giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản
- Các nhóm hồn thành sản phẩm đã được giao.
- Chuẩn bị bài: Mẹ tôi
Tuần:1
Tiết: 3
Ngày soạn: 05/09/2020
Ngày dạy: 10/09/2020
MẸ TƠI
(Ét-mơn-đơ đơ A-mi-xi)
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Góp phần giúp học sinh biết yêu thương, trân trọng tình cảm gia đình; có ý thức trong
việc xây dựng tình cảm gia đình, ý thức trách nhiệm và bổn phận làm con trong gia đình.
2. Qua bài học, HS luyện tập để có các kĩ năng và kiến thức sau:
a)Kĩ năng đọc hiểu: biết đọc hiểu một văn bản nhật dụng, cụ thể:
- Đọc-hiểu một văn bản biểu cảm được viết dưới hình thức một bức thư.
- Cảmnhận và hiểu được những tình cảm sâu sắc của cha mẹ đối với con cái thông qua
bức thư của người bố gửi tới người con. Hiểu và trân trọng những tình cảm thiêng liêng
của cha mẹ dành cho con cái.
- Hiểu đượccách giáo dục con vừa nghiêm khắc vừa có tình có lí của người cha khi con
mắc lỗi.
- Nắm được lời văn biểu hiện tâm trạng người bố đối với con trong văn bản; giải thích
được ý nghĩa của nhan đề trong việc thể hiện thông tin cơ bản của văn bản.
- Phân tích một số chi tiết tiêu biểu diễn tả tâm trạng của người bố được thể hiện trong
bức thư.
- Liên hệ vận dụng khi viết một bức thử bộc lộ cảm xúc.
- Nhận biết được liên kết, mạch lạc trong quá trình tạo lập văn bản.
- Xác định được bố cục văn bản.
- Hiểu được nghệ thuật biểu cảm trực tiếp qua hình thức một bức thư.
b) Kĩ năng viết:
- Viết đoạn văn/văn bản biểu cảm (về gia đình) có liên hệ với tác phẩm.
- Viết thư để thể hiện tình cảm, bộc lộ suy nghĩ của bản thân với một người thân trong gia
đình.
- Biết cách trích dẫn văn bản của người khác.
c) Kĩ năng nói và nghe
- Tóm tắt được nội dung chính của văn bản.
- Giao tiếp, phản hồi, lắng nghe tích cực, trình bày những cảm nhận của bản thân về cách
ứng xử, thể hiện tình cảm của nhân vật, về giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản.
- Nghe và nhận biết được tính hấp dẫn của bài trình bày; chỉ ra được những hạn chế (nếu
có) của bài văn biểu cảm.
B. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
1. Phương tiện dạy học
- Máy tính/điện thoại có kết nối internet, máy chiếu, loa.
- Bài soạn (gồm giáo án dưới dạng in, bài giảng điện tử, các hoạt động được thiết kế để tổ
chức cho học sinh).
- Văn bản: MẸ TÔI
- Video: />C.HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ
?Học xong văn bản Cổng trường mở ra, em hiểu thêm được điều gì?
*Yêu cầu
- Hiểu tấm lòng của mẹ đối với con đồng thời nêu lên vai trò to lớn của nhà trường đối
với mỗi con người.
3. Bài mới
Yêu cầu cần đạt và kết quả dự kiến
Hoạt động: Khởi động
* Yêu cầu cần đạt
- Tạo được tâm thế, sự hứng khởi
- Định hướng HS về nội dung tác phẩm
* Kết quả dự kiến
- HS bộc lộ được cảm xúc, suy nghĩ về
nội dung bài hát, về người mẹ.
Hoạt động: Hình thành kiến thức mới
Hoạt động của GV và HS
- GV tổ chức cho HS theo dõi video, yêu cầu
HS làm việc cá nhân để trả lời các câu hỏi:
+ Cảm xúc của em sau khi xem xong video?
Sau khi HS trả lời, GV nhận xét và định
hướng cho HS
GV dẫn dắt vào bài:
Có thể khẳng định rằng mẹ chính là một kì
quan đặc biệt của tạo hóa nên có vơ số nhà
văn, nhà thơ đã lấy làm nguồn cảm hứng sáng
tạo. Hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu thêm một
tác phẩm viết về mẹ đó chính là văn bản:
“Mẹ tôi”.
HĐ1: Tìm hiểu chung về văn bản
* Yêu cầu cần đạt
- Trình bày được những thơng tin cơ bản
về tác giả, tác phẩm.
- Giải thích được ý nghĩa của nhan đề
trng việc thể hiện nội dung văn bản
* Kết quả dự kiến
- Tác giả: Et-môn-đô đơ-A-mi-xi (18461908). Là nhà văn Ý, thường viết về đề
tài thiếu nhi và nhà trường về những tấm
lòng nhân hậu.
- Tác phẩm: Là văn bản nhật dụng viết
về người mẹ. In trong tập truyện “Những
tấm lòng cao cả”, xuất bản năm 1886.
- Bố cục: 2 phần
GV hướng dẫn HS đọc – hiểu nội dung khái
quát của văn bản
- Nhan đề: Người mẹ không xuất hiện
trực tiếp nhưng qua lời người bố người
mẹ hiện lên cao cả, lớn lao. Hình ảnh,
tình cảm của mẹ được nhắc tới xuyên
suốt văn bản.
(2). GV yêu cầu đọc lướt nội dung văn bản,
thảo luận cặp đôi và thực hiện các yêu cầu
sau:
(1). GV yêu cầu HS đọc phần chú thích và
thực hiện các yêu cầu:
+ Chỉ ra được những thông tin cơ bản về tác
giả.
+ Hoàn thành phiếu học tập
Phiếu học tập số 1
Kiểu VB
PTBĐ
Xuất xứ
Bố cục
+ Em đã đọc tập truyện “Những tấm lòng cao
cả” chưa?
+ Văn bản là bức thư bố viết cho con, tại sao
tác giả lại lấy nhan đề là “Mẹ tơi”? Nhan đề
đó có phù hợp với nội dung của văn bản?
Sau khi HS trả lời, GV gợi mở, nhận xét hoặc
tổng kết dựa trên các ý kiến của HS.
HĐ2: Tìm hiểu chi tiết văn bản
* Yêu cầu cần đạt
- Nhận biết và chỉ ra được lí do, mục
đích và nội dung của bức thư.
- Nhận biết và phân tích được tác dụng
của việc lựa chọn hình thức viết thư để
giáo dục con.
- Nhận biết được tình mẫu tử thiêng
liêng, cao cả, sự nghiêm khắc nhưng đầy
yêu thương trong cách giáo dục con của
người bố.
- Lựa chọn các từ ghép, từ láy trong việc
bộ lộ cảm xúc.
- Nhận biết được tính liên kết, mạch lạc
của văn bản.
GV hướng dẫn HS đọc – hiểu chi tiết văn bản
1. Hoàn cảnh viết thư
- GV yêu cầu HS thực hiện các yêu cầu sau:
+ Chỉ ra được lí do mà người bố viết thư.
+ Mục đích của việc viết thư.
+ Cách lựa chọn hoàn cảnh xảy ra câu chuyện
như vậy có tác dụng gì?
2. Nội dung bức thư
(1). GV hướng dẫn HS tìm hiểu nội dung bức
thức bằng hình thức thảo luận nhóm với các
u cầu sau:
* Kết quả dự kiến
1.
- Nguyên nhân: Do En-ri-cô hỗn láo với
mẹ.
- Mục đích: giáo dục, nhắc nhở, phên
phán thái độ vô lễ và bày tỏ thái độ của
người bố.
2.
- Hình ảnh người mẹ: Dịu dàng, hiền
hậu, giàu đức hi sinh, yêu thương con
sâu nặng.
- Tâm trạng của người bố: tức giận, đau
đớn đến tột cùng, thất vọng về sự hỗn
láo.
- Nghiêm khắc phê phán, giáo dục En-ricô.
- Bài học về cách cư xử trong cuộc sống:
cần tế nhị, khéo léo và có văn hóa.
+ Nhóm 1,2: Thơng qua lời của bố, hình ảnh
của người mẹ được hiện lên qua những chi
tiết nào? Người bố muốn nhắn gửi tới En-ricô những gì về mẹ? Em có cảm nhận như thế
nào về mẹ của En-ri-cơ?
+ Nhóm 3,4: Tâm trạng của người bố được
thể hiện qua những chi tiết nào? Em hiểu như
thế nào về tâm trạng của người bố lúc bấy
giờ? Tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì khi nói
về tâm trạng của người bố?
(2). GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, hoàn
thành các yêu cầu sau:
+ Đối với người bố, việc En-ri-cô thiếu lễ độ
là biểu hiện của con người như thế nào?
+ Nêu cảm nhận của em về 2 câu văn: “Tình
u thương kính trọng cha mẹ .... chà đạp lên
tình u thương đó? ”
(3). Gv u cầu HS thảo luận nhóm, trả lời
câu hỏi sau:
Tại sao bố của En-ri-cơ khơng nói trực tiếp
với En-ri-cơ mà lại viết thư?
GV hướng dẫn HS tổng kết giá trị nghệ thuật,
nội dung và tác động của văn bản
GV cho HS hoạt động cá nhân và trả lời các
câu hỏi sau:
+ Để làm nên sức thu hút, giá trị của văn bản
thì tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ
thuật nào?
+ Vai trò của người mẹ như thế nào trong gia
đình
+ Em rút ra được bài học gì sau khi học xong
tác phẩm
HĐ 3: Tổng kết
* Yêu cầu cần đạt
- Chỉ ra được ảnh hưởng, tác động của
văn bản.
- Khái quát được giá trị nội dung, nghệ
thuật của văn bản.
- Chỉ ra được cách bộ lộ cảm xúc trực
tiếp.
* Kết quả dự kiến
- Nghệ thuật:Sáng tạo nên hoàn cảnh xảy
ra chuyện. Lồng trong câu chuyên một
bức thư có nhiều chi tiết khắc họa người
mẹ tận tụy, giàu đức hi sinh, hết lòng với
con
- Nội dung: Vai trò của người mẹ vơ
cùng quan trọng trong gia đình. Tình u
thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm
thiêng liêng nhất đối với mỗi con người.
Hoạt động: Luyện tập, Vận dụng
* Yêu cầu cần đạt
GV hướng dẫn HS tìm hiểu về tính kiên kết và
- Nhận biết và phân tích được tính liên
kết trong văn bản, các yếu tố để tạo nên
sự liên kết văn bản.
- Nhận biết và phân tích được tính mạch
lạc trong văn bản, điều kiện để văn bản
có tính mạch lạc
* Kết quả dự kiến
1.
- Liên kết văn bản: Sự nối kết, gắn bó
với nhau giữa các câu, các đoạn trong
văn bản.
- Phương tiện liên kết: nội dung các câu,
các đoạn có sự thống nhất, gắn bó chạt
chẽ và sử dụng các phương tiện ngôn
ngữ phù hợp để nối kết các câu, các
đoạn.
2.
- Mạch lạc trong văn bản:
+ Các câu, các đoạn, các phần của văn
bản đều nói về một đề tài, chủ đề xuyên
suốt.
+ Các câu, các đoạn, các phần được nối
tiếp theo trình tự rõ ràng, hợp lí làm cho
chủ đề liền mạch.
Hoạt động: Tìm tịi, mở rộng
* u cầu cần đạt
- Tìm tịi, mở rộng thêm kiến thức đã
học.
- Hình thành nhu cầu học tập
* Kết quả dự kiến
HS sử dụng các công cụ cần thiết triển
khai dự án. Có báo cáo kết quả dự án.
mạch lạc trong văn bản
GV tổ chức hoạt động nhóm và thực hiện các
yêu cầu sau:
(1). Hoàn thành phiếu học tập
Phiếu học tập
Đọc đoạn văn và trả lời các câu hỏi:
Trước mặt cô giáo, con đã thiếu lễ độ với mẹ. Bố nhớ
cách đây mấy năm, mẹ đã phải thức suốt đêm, cúi
mình trên chiếc nơi trơng chừng từng hơi thở hổn hển
của con, quằn quại vì nỗi lo sợ, khóc nức nở khi nghĩ
rằng có thể mất con! Hãy nghĩ xem, En-ri-cô à!
Người mẹ sẵn sàng bỏ hết một năm hạnh phúc để
tránh cho con một giờ đau đớn, người mẹ có thể đi
ăn xin để ni con, có thể hi sinh tính mạng để cứu
sống con! Thơi, trong một thời gian con đừng hôn bố.
+ Nếu bố En-ri-cô chỉ viết như thế thì cậu có
hiểu điều bố muốn nói hay khơng? Nếu En-ricơ chưa hiểu ý bố thì lí do vì sao?
+ Hãy sửa lại đoạn văn để En-ri-cơ có thể
hiểu được ý của bố?
+ Muốn đoạn văn có thể hiểu được thì nó cần
có tính chất gì?
(2). GV u cầu HS làm việc cá nhân, trả lời
các câu hỏi sau:
+ Chủ đề của văn bản Mẹ tơi là gì?
+ Hình ảnh nào được nhắc đi nhắc lại trong
bức thư của bố?
+ Tại sao bố lại viết thư cho En-ri-cô?
+ Trong bức thư tại sao bố lại nhắc rất nhiều
về người mẹ?
+ Tại sao bố lại vô cùng tức giận trước việc
En-ri-cô thiếu lễ độ với mẹ
Sau khi Hs trả lời/ nhận xét, GV khái quát,
chốt lại nội dung chính.
GV tổ chức cho Hs mở rộng, tìm tịi
GV u cầu HS trao đổi, làm việc nhóm theo
dự án và thực hiện một số yêu cầu sau:
+ Nhóm 1: Sưu tầm những bài ca dao, câu
thơ nói về tình cảm của cha mẹ dành cho con
và tình cảm của con đối với cha mẹ.
+ Nhóm 2: Sưu tầm những bài hát nói về tình
Đảm bảo tính khoa học, hợp lí và thuyết cảm cha mẹ dành cho con cái và tình cảm của
phục
con cái dành cho cha mẹ. Nếu được tập luyện
1 bài hát về chủ đề này.
+ Nhóm 3: Tìm hiểu về cách đối xử của giới
trẻ hiện nay với bố mẹ của mình như thế nào?
4. Dặn dị, hướng dẫn học tập
- Xem lại nội dung và nghệ thuật của văn bản.
- Hoàn thành các nội dung được giao về nhà.
- Chuẩn bị bài: Cuộc chia tay của những con búp bê.
Tuần: 1,2
Tiết:04,05
Ngày soạn: 05/09/2020
Ngày dạy: Tiết 1: 11/09/2020
Tiết 2: 14/09/2020
CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ
Khánh Hoài
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Góp phần giúp HS biết trân trọng, yêu quý tình cảm sâu nặng gia đình, ý nghĩa lớn lao
của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người, nhất là với tuổi thiếu niên, nhi đồng. Có
ý thức và trách nhiệm trong việc xây dựng tình cảm gia đình.
2. Qua bài học, HS rèn luyện để có các kĩ năng và kiến thức sau:
a. Kĩ năng đọc – hiểu
- Đọc– hiểu một văn bản truyện có sự kết hợp giữa tự sự, biểu cảm và miêu tả
- Đọc diễn cảm lời đối thoại phù hợp với tâm trạng các nhân vật, cảm nhận được cái hay
của văn bản nhật dụng.
- Cảm nhận và hiểu được hồn cảnh khơng may mắn và nỗi đau của những đứa trẻ ở
trong hồn cảnh có bố mẹ li hơn.
- Thấy được và hiểu được tình cảm anh em u thương, gắn bó bền chặt khó tách rời.
- Nắm được lời văn, các chi tiết ở trong truyện biểu hiện tâm trạng của hai anh em Thành
và Thủy trong những cuộc chia tay.
- Thấy được trách nhiệm của bố mẹ trong việc gìn giữ hạnh phúc gia đình. Tầm quan
trọng của hạnh phúc gia đình đối với sự phát triển của những đứa con.
- Liên hệ vận dụng khi viết một bài văn biểu cảm.
b. Kĩ năng viết
- Viết đoạn văn/ văn bản trình bày được suy nghĩ về chủ đề hạnh phúc gia đình, tình anh
em có sự liên hệ với đời sống.
- Viết một bức thư thổ lộ tình cảm của bản thân với một người thân nào đó trong gia đình.
- Biết cách trích dẫn văn bản của người khác.
c. Kĩ năng nói và nghe
- Tóm tắt, kể lại được câu chuyện.
- Giao tiếp, phản hồi và lắng nghe tích cực; trình bày được những cảm nhận của bản thân
về tình cảm anh em, về bố mẹ, về hạnh phúc gia đình; về giá trị nội dung và nghệ thuật
của văn bản.
- Nghe và nhận biết được tính hấp dẫn của các bài trình bày, chỉ ra được những hạn chế
(nếu có) của văn bản.
B. PHƯƠNG TIỆN VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Phương tiện dạy học
- Máy tính/điện thoại có kết nối internet, máy chiếu, loa.
- Bài soạn (gồm giáo án dưới dạng in, bài giảng điện tử, các hoạt động được thiết kế để tổ
chức cho học sinh); tài liệu về Quyền trẻ em
- Văn bản: CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ
- Video: />2. Hình thức tổ chức dạy học
- Dạy học cá nhân, nhóm, cặp đơi, cả lớp
- HS trình bày, giới thiệu, trao đổi, thảo luận, ...
C. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ
?Nêu ý nghĩa của văn bản Mẹ tôi? Em rút ra được bài học gì cho bản thân qua văn bản
ấy?
*Yêu cầu
- Người mẹ có vai trị vơ cùng quan trọng trong gia đình.
- Tình thương u kính trong cha mẹ là tình cảm thiêng liêng nhất đối với mỗi con người.
3. Bài mới
Yêu cầu cần đạt và kết quả dự kiến
Hoạt động 1: Hoạt động khởi động
Hoạt động của GV và HS
* Yêu cầu cần đạt:
- Tạo tâm thế và định hướng chú ý của HS
* Kết quả dự kiến
- HS trình bày được suy nghĩ, thể hiện được
cảm xúc của bản thân.
- GV tổ chức cho HS theo dõi video và
thực hiện một số yêu cầu:
+ Giai điệu, ca từ của bài hát gợi lên điều
gì trong em?
+ Gia đình như thế nào thì được xem là
hạnh phúc?
- GV vào bài:
Tổ ấm gia đình vơ cùng q giá và quan
trọng. Song không phải ai cũng được lớn
lên trong những mái ấm tình thương trọn
vẹn như vậy. Có những đứa trẻ ngay từ
bé đã phải chịu đựng nỗi mất mát và đau
đớn về mặt tinh thần do khơng được
hưởng tình thương trọn vẹn của cha, của
mẹ. “Cuộc chia tay của những con búp
bê” là văn bản đề cập đến chủ đề tế nhị
đó. Hơm nay chúng ta cùng tìm hiểu để
thâu hiểu và sẻ chia cùng các bạn nhỏ
không may rơi vào hồn cảnh như vậy.
Hoạt động 2: Hoạt động hình thành kiến thức mới
HĐ1: Đọc và tìm hiểu chung
GV yêu cầu HS đọc lướt văn bản, xem phần
chú thích và thực hiện PHT
* Yêu cầu cần đạt
- Hs nắm được thông tin cơ bản về tác
giả, tác phẩm, nắm được các giá trị của
Phiếu bài tập số 1
văn bản.
Hướng dẫn tìm hiểu phần Tác giả và tác
- Giải thích được ý nghĩa nhan đề của văn phẩm
bản.
Em hãy hoàn thành sơ đồ sau:
* Kết quả dự kiến
- Khánh Hoài (Bút danh khác: Bảo Châu).
Tên Khai sinh: Đỗ Văn Xuyền, sinh ngày
Tác giả
10 tháng 7 năm 1937. Quê gốc: xã Đông
Kinh, Đơng Hưng, Thái Bình. Nơi ở hiện TÌ
nay: thành phố Việt Trì. Tốt nghiệp Đại M
Xuất xứ
HI
học sư phạm (khoa sinh ngữ). Hội viên
Ể
Hội Nhà văn Việt Nam (1981).
U
- Tác phẩm: đạt giải nhì trong cuộc thi thơ C
văn viết về quyền trẻ em – 1992 .
H
PTBĐ
U
N
G
Bố cục
Thể loại
* Kết quả dự kiến
1.
- Nhân vật chính: Thành – Thuỷ. Vì xuất
hiện từ đầu đến cuối văn bản; mọi sự việc
đều xoay quanh 2 nhân vật, chúng đóng
vai trị chủ yếu trong việc thể hiện chủ đề
tưtưởng tác phẩm.
- Câu chuyện được kể theo lời nhân vật
chính (Thành). Việc lựa chọn ngôi kể thứ
nhất vừa tạo sự gần gũi giữa người kể
chuyện và bạn đọc, làm cho câu chuyện
thêm tính chân thực, vừa thuận lợi trong
việc thể hiện tâm trạng, ý nghĩ, thái độ
của nhân vật đối với những gì xảy ra ở
xung quanh và đối với chính mình.
- Văn bản là một văn bản nhật dụng được
viết bằng thể loại truyện ngắn, với sự kết
hợp hài hòa yếu tố tự sự, miêu tả, biểu
cảm.
2.
- Những con búp bê gợi liên tưởng đến
thế giới trẻ thơ ngộ nghĩnh, đáng yêu,
trong sáng, ngây thơ, vô tội. Những con
búp bê ấy cũng như 2 anh em Thành –
Thuỷ trong sáng, vô tư, khơng tội lỗi gì
thế mà phải chia tay nhau.
- Tên truyện có liên quan đến ý nghĩa của
truyện: Mượn câu truyện chia tay của
những con búp bê để nói lên 1 cách thấm
thía sự đau đớn xót xa của những đứa trẻ
trong cuộc chia tay vô lý, không nên có.
Tên truyện gợi 1 tình huống, gợi người
đọc phải suy nghĩ, theo dõi và nó góp
phần thể hiện ý đồ tư tưởng người viết
muốn thể hiện.
HĐ2: Đọc hiểu chi tiết
* Yêu cầu cần đạt
- Nhận biết và phân tích được đặc điểm
của một truyện ngắn viết về đề tài trẻ em,
chỉ ra được mối quan hệ giữa đặc điểm
GV hướng dẫn HS đọc – hiểu nội dung khái
quát của văn bản
4. GV yêu cầu HS làm việc theo cặp đôi,
thực hiện các yêu cầu sau:
+ Nhân vật trong truyện gồm những ai? Ai là
nhân vật chính của truyện?
+ Truyện được kể ở ngôi kể thứ mấy? Việc
lựa chọn ngôi kể như thế có tác dụng gì?
+ Truyện gồm những sự việc chính nào?
Trình tự kể chuyện có điểm gì đặc biệt?
2. GV cho HS thảo luận nhóm bàn, trả lời
câu hỏi:
Thảo luận nhóm bàn – 2 phút
?Tại sao truyện lại có tên là Cuộc chia tay
của nhữngcon búp bê? Tên truyện có liên
quan đến ý nghĩa của truyện khơng?
GV hướng dẫn HS đọc – hiểu chi tiết nội
dung văn bản
(1). Hoàn cảnh của câu chuyện
GV yêu cầu HS thảo luận cặp đơi, hồn
thành các u cầu sau:
văn bản tự sự với mục đích của nó.
- Nhận biết và phân tích được tác dụng
của việc trình bày cau chuyện có sự đan
xen giữa hiện tại và quá khứ.
- Nhận biết và phân tích được tâm trạng
của hai anh em Thành – Thủy; nỗi đau và
những tổn thương mà hai anh em phải
gánh chịu.
- Nhận biết được tầm quan trọng của hạnh
phúc gia đình. Xác định được vai trị,
trách nhiệm của mỗi thành viên trong gia
đình trong việc bảo vệ hạnh phúc gia
đình.
- Nhận biết và xác định được bố cục của
văn bản, tính liên kết, mạch lạc trong văn
bản.
* Kết quả dự kiến
1.
- Cuộc chia tay giữa bố và mẹ hai anh em
Thành – Thủy -> cuộc chia tay khơng
được miêu tả trực tiếp nhưng lại đóng vai
trò đầu mối dẫn đến các cuộc chia tay
khác.
2.
a. Cuộc chia đồ chơi
- Hình ảnh hai anh em:
+ Thuỷ run lên bần bật, kinh hoàng, mắt
tuyệt vọng, buồn thăm thẳm, mi sưng
mọng, khóc nức nở, tức tưởi.
+ Thành: cắn chặt môi, nước mắt tuôn ướt
gối.
=> Tâm trạng buồn khổ, đau xót, tuyệt
vọng (bất lực) trước bi kịch gia đình. Hai
anh em đều muốn nhườngnhịn hết cho
nhau. Tình cảm anh em thắm thiết.
- Đặt Em Nhỏ cạnh Vệ Sĩ để chúng khơng
bao giờ xa nhau.
=> Sự gắn bó bền chặt, khơng thể rời xa
của 2 anh em.
+ Lí do dẫn đến các sự việc trong truyện là
gì?
+ Em có suy nghĩ như thế nào về việc đó?
Nó sẽ tác động như thế nào tới những đứa
trẻ?
+ Tên truyện là Cuộc chia tay... nhưng thực
chất trong truyện có rất nhiều cuộc chia tay
đó là những cuộc chia tay nào?
(2). Những cuộc chia tay và tâm trạng, cảm
xúc của hai anh em.
- GV yêu cầu HS theo dõi đoạn văn: từ đầu
->một giấc mơ thơi và thảo luận nhóm, thực
hiện các u cầu sau:
+ Hãy tìm những chi tiết miêu tả tâm trạng 2
anh em Thành – Thủy khi mẹ bảo 2 đứa liệu
mà đem chia đồ chơi ra?
Thủy
+ Em có nhận xét gì về cách dùng từ ngữ
của tác giả? Qua đó cho thấy tâm trạng của
2 anh em lúc này ntn?
+ Trong cuộc chia đồ chơi, hai anh em đã
chia nhau những đồ gì? Hãy tìm những chi
tiết thể hiện thái độ, tâm trạng của hai anh
em?
Thái độ
- GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, trả lời
các câu hỏi sau:
?Vì sao Thành và Thuỷ có thái độ và tâm
trạng như vậy?
?Khi thấy anh chia 2 con búp bê Em Nhỏ và
b. Thuỷ chia tay với cô giáo và các bạn
- Thuỷ: rất buồn, lưu luyến và đau khổ.
Không muốn rời xa
=>Niềm thương xót, chia sẻ, cảm thơng
chân thành, sâu sắc, tình thầy trị, bạn bè
ấm áp.
Xây dựng tình huống tâm lí tinh tế, cảm
động.
c. Cuộc chia tay của 2 anh em
- Thuỷ: như người mất hồn, mắt tái xanh
như tàu lá, khóc nức nở, dặn dị anh....
- Thành: khóc nấc, chơn chân nhìn theo
em.
->Đau đớn tuyệt vọng, xót xa và đầy cảm
động.
Vệ Sĩ, lời nói và hành động của Thuỷ có gì
mâu thuẫn?
?Theo em có cách nào giải quyết mâu thuẫn
ấy không?
?Kết thúc truyện, Thuỷ đã lựa chọn cách giải
quuyết ntn? Chi tiết này gợi cho em suy nghĩ
và tình cảm gì?
Sau khi HS trình bày, GV nhận xét, định
hướng nội dung chính.
- GV yêu cầu HS đọc đoạn: Gần trưa... lên
cảnh vật. Làm việc cá nhận, hoàn thành các
yêu cầu sau:
+ Tìm những chi tiết thể hiện tâm trạng của
Thuỷ khi đến trường học.
+ Đó là tâm trạng như thế nào.
+ Vì sao sau khi nhìn ngắm khắp sân trường,
Thuỷ lại bật khóc thút thít?
- GV cho HS thảo luận nhóm, trả lời các câu
hỏi:
Thảo luận nhóm:
?Trước tâm trạng lưu luyến, đau khổ của
Thuỷ, tình cảm của cơ và các bạn dành cho
Thuỷ được diễn tả như thế nào?
?Chi tiết cơ giáo ơm chặt lấy Thuỷ nói: “Cơ
biết chuyện rồi, cơ thương em lắm; các bạn
cùng lớp thì sững sờ… khóc thút thít” thể
hiện tình cảm gì?
?Chi tiết nào trong cuộc chia tay với Thuỷ
làm cơ giáo bàng hồng và chi tiết nào khiến
em cảm động nhất vì sao?
Cặp đơi chia sẻ
?Em hãy giải thích tại sao khi dắt em ra khỏi
trường, tâm trạng của Thành lại kinh ngạc
thấy mọi người vẫn đi lại bình thường và
nắng vẫn vàng ươm trùm lên cảnh vật.
- HS quan sát đoạn văn cuối: Cuộc chia tay
đột ngột quá đến hết. Làm việc cặp đôi, trả
lời các câu hỏi sau:
?Cuộc chia tay dù đã biết trước nhưng rất
đột ngột, khiến cả hai anh em có tâm trạng
ntn? Tìm chi tiết?
?Em hãy khái quát lại tâm trạng của 2 anh
=>Tình cảm anh em sâu nặng, gắn bó, em qua các cuộc chia tay?
quan tâm, chăm sóc, chia sẻ, nhường ?Qua các cuộc chia tay, ta không chỉ cảm
nhịn, yêu thương nhau .
nhận được tâm trạng sợ hãi, kinh hoàng,
những đau khổ, tuyệt vọng của 2 anh em
Thành Thuỷ mà chúng ta cịn cảm nhận được
tình cảm gì giữa 2 anh em?
?Để miêu tả tâm trạng của 2 anh em qua các
cuộc chia tay, tg đã thành công ntn trong
việc khắc họa hình tượng nhân vật?
HĐ 3: Tổng kết
* Yêu cầu cần đạt
- Nêu được tác động của văn bản tới tư
tưởng, tình cảm của bản thân.
- Khái quát được giá trị nội dung, nghệ
thuạt của văn bản.
* Kết quả dự kiến
- Tác giả đã miêu tả tâm lí nhân vật sâu
sắc, tinh tế. Từ ngữ giàu sắc thái, biểu
cảm. Lời kể tự nhiên theo trình tự sự việc.
- Là câu chuyện những đứa con nhưng lại
gợi cho người làm cha làm mẹ phải suy
nghĩ. Trẻ em cần được sống trong mái ấm
gia đình. Mỗi người cần phải biết giữ gìn
gia đình hạnh phúc
Hoạt động luyện tập
* Yêu cầu cần đạt
- Nhận biết và phân tích được bố cục của
một câu chuyện.
- Nhận biết và phân tích được các yếu tố
trong văn bản tạo nên tính mạch lạc trong
văn bản.
* Kết quả dự kiến
- Sự việc chính: cuộc chia tay của Thành
– Thuỷ, tình cảm gắn bó của 2 anh em .
=> Bố cục:
- Sự sắp xếp các câu, các đoạn văn, các
bộ phận của văn bản theo một trình tự
hợp lí.
- Sự chia tay và những con búp bê đóng
GV hướng dẫn HS tổng kết tác phẩm, tìm
hiểu tác động của văn bản
- GV yêu cầu HS thực hiện các yêu cầu sau:
+ Chỉ ra những nét đặc sắc về nghệ thuật của
văn bản.
+ Chỉ ra thông điệp mà tác giả muốn nhắn
gửi thông qua tác phẩm.
+ Em rút ra được gì sau khi học xong tác
phẩm. Theo em để gìn giữ hạnh phúc gia
đình thì mỗi thành viên trong gia đình cần
làm gì?
GV hướng dẫn HS tìm hiểu về bố cục văn
bản và tính mạch lạc trong văn bản.
- GV yêu cầu HS xem lại bài chuẩn bị của
mình về văn bản “Cuộc chia tay...” và thực
hiện các nhiệm vụ sau bằng cách thảo luận
nhóm:
?Văn bản “Cuộc chia tay ...”có rất nhiều
những sự việc khác nhau, nhắc lại những sự
việc đó?Các sự việc đó được kể theo trình tự
như thế nào?
?Toàn bộ sự việc trong văn bản xoay quanh
sự việc chính nào? “Sự chia tay” và “những
con búp bê” đóng vai trị gì trong truyện?
Hai anh em Thành Thuỷ có vai trị gì?
vai trò thể hiện chủ đề văn bản, làm cho
chủ đề xuyên suốt văn bản.
- Thành – Thuỷ: nhân vật chính tham gia
vào các sự việc thực hiện chủ đề văn bản.
=> Mạch lạc :
- Cùng hướng tới 1 đề tài, chủ đề.
- Các phần, các đoạn các câu phải tiếp nối
theo trình tự rõ ràng, hợp lí.
Hoạt động vận dụng
* Yêu cầu cần đạt
- Biết vận dụng các kiến thức đã học từ
văn bản để giải quyết một vấn đề trong
cuộc sống.
* Kết quả dự kiến
- HS kể lại được câu chuyện mà mình
được biết về tình cảm anh em.
- HS tưởng tượng và ghi lại được cuộc
gặp gỡ của anh em Thành – Thủy sau một
thời gian xa cách. Xây dựng được bố cục,
tạo được tính mạch lạc, liên kết cho câu
chuyện.
Hoạt động tìm tịi, mở rộng
* u cầu cần đạt
- Biết tìm tịi, thu thập thêm các thơng tin,
kiến thức mới có liên quan đến tác phẩm
đã học.
- Hình thành nhu cầu học tập
* Kết quả dự kiến
HS sử dụng các công cụ cần thiết để triển
khai dự án. Có báo cáo kết quả dự án
bằng các bức thư đảm bảo tính khoa học,
hợp lí và thuyết phục
?Như vậy, các sự việc, nhân vật trong văn
bản đều có điểm gì chung về nội dung?
?Theo em, đó có phải là chủ đề (vấn đề chủ
yếu) liên kết các sự việc nêu trên thành 1 thể
thống nhất khơng? Đó có thể xem là mạch
lạc của văn bản khơng?
?Trong văn bản “Cuộc chia tay…” có đoạn
kể về hiện tại, có đoạn về việc quá khứ, đoạn
kể sự việc ở nhà ở trường, có đoạn kể
chuyện hơm qua, có đoạn kể chuyện sáng
nay. Hãy cho biết các đoạn ấy được nối với
nhau theo mối liên hệ nào?
?Từ phân tích các ví dụ trên; hãy rút ra
những điều kiện để văn bản có tính mạch
lạc?
GV hướng dẫn HS vận dụng kiến thức, yêu
cầu HS làm việc các nhân (Chuẩn bi ở nhà)
thực hiện một trong số các nhiệm vụ sau:
- Kể lại một câu chuyện cảm động về tình
anh em.
- Tưởng tượng về cuộc gặp gỡ của hai anh
em Thành, Thủy và người mẹ sau 3 năm.
Theo em, họ sẽ nói chuyện gì với nhau? Hãy
ghi lại cuộc trị chuyện đó?
- Hãy dựa vào nội dung văn bản và trí tưởng
tượng vẽ lại một cảnh nào đó được nhắc tới
trong tác phẩm
GV yêu cầu HS thực hiện hoạt động dự án
học tập.
Tham gia cuộc thi giả tưởng Gia đình Việt
Nam, em hãy viết một bức thư gửi tới tất cả
các bậc cha mẹ để chia sẻ về tầm quan trọng
của mái ấm gia đình đối với trẻ thơ.
4. Dặn dị, hướng dẫn học tập
- Xem lại tồn bộ kiến thức đã được học, ghi nhớ nội dung văn bản.
- Hoàn thành dự án được giao.
- Chuẩn bị cho hoạt động hình thành kĩ năng Viết
Tuần: 02
Tiết: 06,07,08
Ngày soạn: 05/09/2020
Ngày dạy: Tiết 06: 14/09/2020
Tiết 07,08: 17/09/2020
VIẾT (Thời lượng: 3 tiết)
Yêu cầu cần đạt và kết quả dự kiến
Hoạt động của GV và HS
* Yêu cầu cần đạt
GV tổ chức cho HS củng cố lại kiến thức về
- Nắm được các yêu cầu cần thiết khi tạo việc tạo lập văn bản
lập văn bản: tính mạch lạc, tính liên kết - GV phát phiếu học tập, yêu cầu HS thực
và bố cục của văn bản.
hiện.
- Huy động được các kiến thức, sự hiểu
biết về cách viết văn bản tự sự co sự kết
hợp với biểu cảm và miêu tả.
* Kết quả dự kiến
- Viết được bài văn kể chuyện đời thường GV tổ chức cho HS thực hành viết văn bản
có sự kết hợp với việc bộc lộ cảm xúc và tự sự kể về một câu chuyện
miêu tả. Đảm bảo các bước: chuẩn bị -Giáo viên giao nhiệm vụ, hướng dẫn tìm
trước khi viết (xác định đề tài, mục đích, hiểu đề
người đọc, hình thức); tìm ý và lập dàn ý; Nhóm 1: Kể về một lần làm mẹ buồn lịng
viết bài; xem lại và chỉnh sửa.
Nhóm 2:Câu chuyện Cuộc chia tay của
- Biết các trích dẫn các văn bản của người những con búp bê đã cho chúng ta thấy tình
khác.
cảm anh em chân thành, thắm thiết. Em hãy
tìm hiểu và kể lại một câu chuyện trong thực
tế cuộc sống về những tình cảm sâu nặng
này?
1. Tìm hiểu đề và lập dàn ý (1 tiết)
Nhóm 1,2:
+ Xác định kiểu bài, phương thức biểu đạt và
các phương tiện sẽ sử dụng để kể câu
chuyện.
+ Nội dung và phạm vi bài viết như thế nào.
+ Xác định trình tự kể của câu chuyện.
+ Lập dàn ý cho bài viết
- GV gợi ý ý tưởng cho hs: câu chuyện xung
quanh em hoặc trên ti vi, sách báo
Nhóm 3,4:
* Hướng dẫn hs xác định mục đích và người
đọc bằng các câu hỏi:
- Bài viết của em hướng tới ai?
- Tại sao em muốn kể về câu chuyện này?
* Hướng dẫn hs tìm ý cho bài viết
- Viết nháp theo trí nhớ bằng kĩ thuật 5W-H:
+ Điều gì đã xảy ra?
+ Ai đã ở đó?
+ Nó xảy ra khi nào?
+ Nó xảy ra ở đâu?
+ Nó xảy ra như thế nào?
* Hướng dẫn học sinh tìm ý tưởng cho bài
viết bằng hoạt động trải nghiệm trước khi
viết . ( Có thể phỏng vấn những người có liên
quan đến câu chuyện về những điều xảy ra
và ghi chép lại)
* Hướng dẫn học sinh lập dàn ý
* Liên hệ với cách kể chuyện của Khánh
Hoài trong Cuộc chia tay của những con búp
bê
2. Viết thành bài văn kể chuyện (2 tiết)
- HS viết bài hoàn chỉnh
- GV quan sát, hỗ trợ, nhắc nhở HS đọc và
sửa lỗi trước khi nộp bài.
Nâng cao kĩ năng làm bài văn tự sự về GV yêu cầu HS về nhà
cuộc sống đời thường.
- Trao đổi với người thân, bạn bè về đề tài,
nội dung và cách viết về đề tài đso. Ghi lại ý
kiến của mọi người để rút kinh nghiệm.
- Tạo đề cương bài nói để kể lại một kỉ niệm
hoặc sự việc mà bản thân được nghe, thấy
mà em đã viết trong bài.
Tuần: 03
Tiết: 09,10
Ngày soạn: 05/09/2020
Ngày dạy: 21/09/2020
NÓI VÀ NGHE (Thời lượng: 2 tiết)
Yêu cầu cần đạt và kết quả dự kiến
Hoạt động của GV và HS
- Kể lại được một kỉ niệm gắn liền với mẹ Sau khi nhận xét bài viết trên lớp, GV yêu
hay là một câu chuyện về tình cảm anh cầu HS trao đổi về bài tập đã chuẩn bị ở
em. (Có thể sử dụng video, hình ảnh, âm nhà (hình thành đề cương nói); u cầu