Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Giải Pháp Trong Công Tác Bồi Thường Giải Phóng Mặt Bằng Của Dự Án Xây Dựng Đường Liễu Giai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.78 MB, 98 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------

NGUYỄN THỊ ANH PHƯƠNG

GIẢI PHÁP TRONG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI
PHÓNG MẶT BẰNG CỦA DỰ ÁN XÂY DỰNG
ĐƯỜNG LIỄU GIAI – NÚI TRÚC
( ĐOẠN TỪ KHÁCH SẠN LA THÀNH ĐẾN NÚT NÚI
TRÚC, ĐỢT 2)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

HÀ NỘI – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------

NGUYỄN THỊ ANH PHƯƠNG

GIẢI PHÁP TRONG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI
PHÓNG MẶT BẰNG CỦA DỰ ÁN XÂY DỰNG
ĐƯỜNG LIỄU GIAI – NÚI TRÚC
( ĐOẠN TỪ KHÁCH SẠN LA THÀNH ĐẾN NÚT NÚI
TRÚC, ĐỢT 2)
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC


Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8850103.01
Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Văn Bộ

HÀ NỘI - 2020


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài Giải pháp trong cơng tác bồi thường
giải phóng mặt bằng của dự án xây dựng đường Liễu Giai – Núi Trúc ( Đoạn từ
khách sạn La Thành đến nút Núi Trúc, đợt 2) hoàn toàn là kết quả nghiên cứu, tìm
hiểu của chính bản thân tơi và chưa được cơng bố trong bất cứ một cơng trình
nghiên cứu nào của người khác.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu và các nội
dung khác trong luận văn của mình.

Hà Nội, ngày

tháng năm 2020

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Anh Phương

i


LỜI CẢM ƠN


Trong q trình thực hiện luận văn ngồi sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các nhà khoa học, các thầy cơ giáo và sự
giúp đỡ nhiệt tình, những ý kiến đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể để
hồn thành bản luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Văn Bộ - người hướng dẫn khoa đã
hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành
cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo Trường Đại học KHTN ĐHQGHN đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân, cán bộ, đồng nghiệp và bạn
bè đã tạo điều kiện về mọi mặt cho tơi trong q trình thực hiện đề tài này. Một lần
nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Anh Phương

ii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................. 5
1.1. Cơ sở khoa học về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ....................... 5
1.1.1. Các khái niệm ................................................................................................ 5
1.1.2. Vị trí, vai trị và tầm quan trọng của cơng tác bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi nhà
nước thu hồi đất....................................................................................................... 6
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ............. 7
1.2. Cơ sở pháp lý về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở Việt Nam .......................... 10
1.2.1. Nguyên tắc chung của bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất ......................................................................................................................... 10
1.2.2. Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản dưới luật .......................................... 19
1.3. Thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở một số nước trên thế giới và ở

Việt Nam ............................................................................................................... 20
1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới .................................................. 20
1.3.2. Công tác thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ tái định cư tại một số tỉnh, thành
trong cả nước. ........................................................................................................ 24
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH
CƯ KHI THU HỒI ĐẤT TẠI DỰ ÁN XÂY DỰNG ĐƯỜNG LIỄU GIAI – NÚI
TRÚC ( ĐOẠN TỪ KHÁCH SẠN LA THÀNH ĐẾN NÚT NÚI TRÚC, ĐỢT 2) 32
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội quận Ba Đình ........................... 32
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................... 32
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................. 36
2.1.3. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng .......................... 38
2.2. Thực trạng quản lý đất đai và hiện trạng sử dụng đất đai quận Ba Đình .......... 39
2.2.1. Cơng tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó ................................................................. 39
2.2.2. Cơng tác xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính ................................................................................. 41

iii


2.2.3. Công tác khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất
và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây
dựng giá đất. .......................................................................................................... 42
2.2.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .................................................... 43
2.2.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất
.............................................................................................................................. 44
2.2.6. Cơng tác quản lý việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất............. 46
2.2.7. Hiện trạng sử dụng đất năm 2018................................................................. 47
2.3. Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu

hồi đất tại dự án xây dựng đường Liễu Giai – Núi Trúc (đoạn từ khách sạn La
Thành đến nút Núi Trúc, đợt 2) ............................................................................. 48
2.3.1. Căn cứ pháp lý ............................................................................................. 48
2.3.2. Những thông tin cơ bản của dự án................................................................ 51
2.3.3. Đối tượng và điều kiện bồi thường của dự án ............................................... 59
2.3.4. Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
tại dự án ................................................................................................................ 59
2.4. Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất .. 73
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ CƠNG TÁC BỒI THƯỜNG
GIẢI PHĨNG MẶT BẰNG CỦA DỰ ÁN XÂY DỰNG ĐƯỜNG LIỄU GIAI –
NÚI TRÚC ............................................................................................................ 76
3.1. Vận dụng cơ chế chính sách, pháp luật về đất đai, về công tác bồi thường,
GPMB, tái định cư phù hợp với thực tiễn .............................................................. 76
3.2. Nâng cao năng lực và hiệu quả làm việc của cán bộ thực hiện cơng tác cơng tác
bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án xây dựng đường Liễu Giai – Núi Trúc
(kỹ năng, kiến thức và quy tắc ứng xử) .................................................................. 79
3.3. Tăng cường vai trò cộng đồng trong việc tham gia công tác bồi thường, GPMB
.............................................................................................................................. 80
3.4. Giải pháp về công tác phối hợp, tổ chức thực hiện bồi thường, GPMB của dự
án .......................................................................................................................... 81
3.5. Một số giải pháp khác. .................................................................................... 83

iv


DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2. 1. Tổng hợp số lượng bản đồ địa chính quận Ba Đình năm 2018 .............. 42
Bảng 2. 2. Tổng hợp kết quả giao đất thực hiện các dự án năm 2018 ..................... 45
Bảng 2. 3. Tổng hợp các trường hợp Thành phố thu hồi đất do sử dụng đất vi phạm

pháp luật về đất đai năm 2018 ............................................................................... 45
Bảng 2. 4. Tổng hợp các nhóm dự án thu hồi đất năm 2018 ................................... 46
Bảng 2. 5. Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 ......................................................... 47
Bảng 2. 6. Thông tin về dự án ................................................................................ 55
Bảng 2. 7. Tổng hợp các TH đã được phê duyệt và chưa được phê duyệt .............. 60
Bảng 2. 8. Tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ của dự án ............................................. 61
Bảng 2. 9. Số tiền bồi thường theo từng vị trí ........................................................ 61
Bảng 2. 10. Đơn giá bồi thường đất theo từng vị trí năm 2016 ............................... 63
Bảng 2. 11. Đơn giá bồi thường đất theo từng vị trí năm 2019 ............................... 63
Bảng 2. 12. So sánh giá đất theo khung giá nhà nước và theo giá thực tế của thị
trường.................................................................................................................... 64
Bảng 2. 13. Tổng hợp về các hình thức thu hồi đất ................................................ 65
Bảng 2. 14. Tổng hợp chi phí bồi thường về cây cối, hoa màu của dự án ............... 66
Bảng 2. 15. Tổng hợp kinh phí các chính sách hỗ trợ của dự án............................. 67
Bảng 2. 16. Ví dụ một số hộ tự lo tái định cư......................................................... 70
Bảng 2. 17. Ví dụ một số hộ được bố trí TĐC........................................................ 71

DANH MỤC HÌNH
Hình 2. 1. Sơ đồ vị trí quận Ba Đình...................................................................... 32
Hình 2. 2. Cơ cấu tổ chức ban quản lý dự án.......................................................... 54
Hình 2. 3. Sơ đồ mơ tả vị trí tuyến đường nút Liễu Giai – Núi Trúc ...................... 55
Hình 2. 4. Ngõ 294 đường vào dự án (Phía nút Kim Mã) ....................................... 56
Hình 2. 5. Hiện trạng dự án nhìn từ ngõ 294 ra ...................................................... 57
Hình 2. 6. Hiện trạng các hộ gia đình đã thực hiện phá dỡ ..................................... 57
Hình 2. 7. Hiện trạng dự án phía nút giao phố Vạn Phúc (đoạn khách sạn La Thành)
.............................................................................................................................. 58
Hình 2. 8. Hiện trạng bờ mương khách sạn La Thành ............................................ 58
Hình 2. 9. Khu tái định cư A14 thuộc tổng thể khu đơ thị tái định cư Nam Trung
n........................................................................................................................ 68
Hình 2. 10. Vị trí tồ nhà 30T1 lơ đất A14 khu đơ thị Nam Trung Yên .................. 69


v


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quận Ba Đình là một trong 4 quận trung tâm của thành phố Hà Nội, nơi tập
trung nhiều cơ quan đầu não của đất nước.
So với các quận nội thành như Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng, hệ thống giao
thơng quận Ba Đình hiện tại nhìn chung khá đơn giản, trục đường chính được tiếp
nối với các quận bên cạnh tạo thành con đường giao thơng huyết mạch. Độ rộng
đường trục chính hiện tại khá nhỏ, giải tỏa mặt bằng khó khăn bởi ảnh hưởng tới
nhiều di tích lịch sử. Vì thế giải pháp để quy hoạch giao thơng quận Ba Đình cần
làm cẩn thận, khéo léo và khoa học.
Trong những năm đổi mới vừa qua, do yêu cầu của sự phát triển, quận Ba
Đình đã triển khai thêm khá nhiều những con đường hiện đại, như đường Liễu Giai,
đường vành đai hai và nâng cấp, mở rộng các con đường như Kim Mã – Thủ Lệ...
Đây là những vùng lõi đô thị, giá trị về quyền sử dụng đất cao, do vậy việc
thu hồi, giải phóng mặt bằng đất gặp rất nhiều khó khăn, do giá cả bồi thường chưa
theo kịp với giá thị trường, việc thực hiện tái định cư mặt khác các tuyến phố chính
là nơi tạo kế sinh nhai cho các hộ gia đình ở đây.
Do vậy mà đã xảy ra khơng ít những vụ khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện đơng
người, kéo dài tạo ra những điểm nóng về chính trị, xã hội. Làm thế nào để đảm bảo
hài hịa giữa lợi ích của Nhà nước, của nhà đầu tư và người có đất bị thu hồi, nhưng
đồng thời cũng phải có tác dụng ngăn chặn những người có tư tưởng cơ hội, lợi
dụng nhu cầu bức thiết của Nhà nước để đưa ra những đòi hỏi bất hợp lý là vấn đề
cần giải quyết trong các dự án xây dựng đường ở đây.
Để giải quyết công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người có đất bị thu
hồi dự án làm đường Liễu Giai - Núi Trúc, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội, trong
giai đoạn tiếp theo, cần có những nghiên cứu cụ thể. Vì vậy, việc thực hiện đề tài:

“Giải pháp trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án xây dựng
đường Liễu Giai – Núi Trúc ( Đoạn từ khách sạn La Thành đến nút Núi Trúc, đợt
2)” là cần thiết.

1


2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
tại dự án xây dựng đường Liễu Giai – Núi Trúc ( Đoạn từ khách sạn La Thành đến
nút Núi Trúc, đợt 2) để tìm ra ưu điểm và vấn đề tồn tại trong công tác này.
- Đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân có đất bị thu hồi trên toàn địa bàn nghiên cứu.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan cơ sở lý luận, các chính sách, quy định pháp lý về
bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất.
- Phân tích đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong
quá trình thu hồi đất tại dự án, làm rõ những khó khăn vướng mắc trong GPMB của
dự án.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của cơng tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất tại dự án nói riêng và cơng tác bồi
thường giải phóng mặt bằng của Hà Nội nói chung.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra thu thập tài liệu số liệu:
+ Thu thập, nghiên cứu tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội,
tình hình quản lý dử dụng đất đai của quận Ba Đình, số liệu về phương án bồi
thường, hỗ trợ của dự án đã thu hồi đất trên địa bàn quận.
+ Điều tra, khảo sát thực địa về tình hình thu hồi đất, thực hiện bồi thường,
hỗ trợ tại địa bàn nghiên cứu trên sự giúp đỡ của lãnh đạo phịng TNMT, lãnh đạo

Ban Giải phóng mặt bằng quận, cán bộ địa chính của phường.
+Thu thập và tham khảo các tài liệu giáo trình hoặc các xuất bản khoa học
liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra giá đất thị trường: Điều tra giá đất thị trường tại địa
bàn nghiên cứu để có số liệu so sánh với giá đất theo khung giá do UBND Thành
phố Hà Nội quy định. Do học viên làm việc tại cơng ty thẩm định giá và đã có sẵn

2


data dữ liệu giá đất trên địa bàn nghiên cứu tại thời điểm thực hiện luận văn vì vậy
học viên không thực hiện điều tra xã hội học.
- Phương pháp thống kê: sử dụng để thống kê các số liệu về giá đất bồi
thường, hệ số bồi thường về giá đất qua các lần điều chỉnh, đơn giá bồi thường về
cây cối, hoa màu; số liệu về hỗ trợ, tái định cư: thống kê các khoản hỗ trợ cho các
hộ dân và đơn giá tái định cư theo từng vị trí căn hộ tại tịa 30T1 lơ đất A14 khu đô
thị Nam Trung Yên. Từ các số tổng hợp các số liệu về giá đất bồi thường, nhà và tài
sản trên đất, số liệu về hỗ trợ và nhà tái định cư phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích, đánh giá tổng hợp: để phân tích và đánh giá làm rõ
thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ trong thu hồi đất tại dự án. Từ các số liệu
tổng hợp đưa ra những đánh giá về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự
án và đề xuất xác giải pháp có tính khoa học phù hợp với thực tiễn của địa bàn
quận, góp phần hồn thiện các chính sách trong bồi thường, giải phóng mặt bằng
khi nhà nước thu hồi đất tại dự xây dựng đường Liễu Giai – Núi Trúc (Đoạn từ
Khách sạn La Thành đến nút Núi Trúc, đợt 2) nói riêng và các dự án trên địa bàn
thành phố Hà Nội nói chung.
- Phương pháp xử lý số liệu: Xử lý số liệu bằng phần mềm chuyên dụng:
Excels, từ các số liệu thu thập được trong: Bảng tổng hợp các hộ dân dự án xây
dựng đường Liễu Giai – Núi Trúc và Phương án điều chỉnh đơn giá đất dự án xây
dựng đường Liễu Giai – Núi Trúc sử dụng các hàm trong excel để tính tốn lại tổng

số tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án, đối chiếu lại với số liệu thu thập để
kiểm tra độ chính xác của dữ liệu.
5. Cơ sở tài liệu thực hiện luận văn
- Các tài liệu liên quan đến thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ tái định cư;
- Các tài liệu về chính sách, pháp luật liên quan đến quản lý và sử dụng đất;
- Các số liệu, báo cáo có liên quan đến dự án xây dựng đường Liễu Giai –
Núi Trúc;
- Các tài liệu khảo sát, điều tra của tác giả.
6. Dự kiến kết quả đạt được và ý nghĩa khoa học, thực tiễn
- Kết quả đạt được:

3


+ Tổng quan cơ sở pháp lý về công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất để thực hiện dự án;
+ Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ tại dự án đảm bảo đúng quy định
pháp luật, đảm bảo quyền lợi cho người dân;
+ Đề xuất được những giải pháp góp phần thực hiện cơng tác bồi thường, hỗ
trợ một cách hợp lý.
- Ý nghĩa khoa học, thực tiễn:
+ Từng bước góp phần thiết lập trật tự, kỷ cương pháp luật, hạn chế tranh
chấp, khiếu kiện về đất đai trong việc bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước
thu hồi đất để thực hiện các dự án trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
+ Đóng góp những bài học cụ thể về cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
đối với các dự án tương tự để giải quyết hài hịa lợi ích người dân, chủ đầu tư và lợi
ích của nhà nước.
7. Cấu trúc Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung của luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2. Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất tại dự
án xây dựng đường Liễu Giai – Núi Trúc (đoạn từ khách sạn La Thành đến nút Núi
Trúc, đợt 2)
Chương 3: Giải pháp trong cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án xây
dựng đường Liễu Giai – Núi Trúc (đoạn từ khách sạn La Thành đến nút Núi Trúc,
đợt 2).

4


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1.1.1. Các khái niệm
- Khái niệm thu hồi đất
Thu hồi đất không chỉ hiểu một cách thuần tuý là Nhà nước sẽ tước đi quyền
sử dụng của các chủ sử dụng đất mà qua đó để thiết lập một quan hệ sử dụng đất
mới phù hợp với lợi ích Nhà nước và xã hội. Thực tế thu hồi đất là giai đoạn kết
thúc việc sử dụng đất của chủ thể này nhưng là bước kế tiếp của việc sử dụng đất
của một chủ thể mới. Do vậy các quy định về thu hồi đất cần kết nối được ba lợi ích
của ba chủ thể quan trọng là: Nhà nước - Chủ đầu tư - Người bị thu hồi đất. [10]
Theo khoản 11 Điều 3 Luật đất đai 2013 có khái niệm Nhà nước thu hồi đất
như sau:
“Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất
của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử
dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai"[10]
- Khái niệm bồi thường về đất
Theo Từ điển tiếng Việt thông dụng: “Bồi thường” là “Đền bù những tổn hại
gây ra. Vì vậy, bồi thường được hiểu là việc trả lại tương xứng với giá trị hoặc công
lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì hành vi của chủ thể khác.

+ Bồi thường là trách nhiệm của Nhà nước nhằm bù đắp tổn thất về quyền và
lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất do hành vi thu hồi đất của Nhà nước gây ra.
Trách nhiệm này được quy định trong Luật đất đai;
+ Bồi thường là hậu quả pháp lý trực tiếp do hành vi thu hồi đất của Nhà
nước gây ra. Điều này có nghĩa là chỉ phát sinh sau khi có quyết định hành chính về
thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Bồi thường được thực hiện trong mối quan hệ song phương giữa một bên
là Nhà nước (chủ thể có hành vi thu hồi đất) với bên kia là người chịu tổn hại về
quyền và lợi ích hợp pháp do hành vi thu hồi đất của Nhà nước gây ra;

5


Vì vậy, theo khoản 12 Điều 3 Luật đất đai 2013 có khái niệm Nhà nước thu
hồi đất như sau:
“Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị cho quyền sử dụng đất đối
với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất“[10]
- Khái niệm hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất
Hỗ trợ thể hiện chính sách nhân đạo của Nhà nước và biểu hiện bản chất
“của dân, do dân và vì dân” của Nhà nước ta nhằm hỗ trợ, chia sẻ khó khăn với
người bị thu hồi đất và giúp họ nhanh chóng ổn định cuộc sống. [10]
Như vậy dù là Nhà nước giúp đỡ hay trợ giúp cho người có đất bị thu hồi
bằng nhiều hình thức nhưng Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất đều nhằm mục đích ổn
định đời sống và phát triển.
+ Theo khoản 14 Điều 3 Luật đất đai 2013 có khái niệm về hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất như sau:
“ Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có
đất bị thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển” [10]
- Khái niệm tái định cư
Tái định cư là quá trình từ bồi thường cho các tài sản bị thiệt hại, di dân đến

nơi ở mới cùng các biện pháp hỗ trợ việc tái tạo lại các tài sản bị mất hoặc hỗ trợ di
chuyển trong trường hợp hộ phải di chuyển và cuối cùng là tồn bộ các chương tình
biện pháp nhằm giúp những người bị ảnh hưởng khôi phục lại cuộc sống và nguồn
thu nhập của họ và ổn định đời sống người dân. [10]
Tái định cư dùng để chỉ những ảnh hưởng tác động đến đời sống của người
dân do bị mất tài sản và nguồn thu nhập trong quá trình phát triển dự án gây ra, bất
kể có phải di chuyển hay khơng và các chương trình nhằm khơi phục cuộc sống của
họ. Tái định cư bao hàm cả việc thực hiện chính sách bồi thường thiệt hại khi thu
hồi đất. Tái định cư theo nghĩa hẹp là quá trình di chuyển người dân đến nơi ở mới.
1.1.2. Vị trí, vai trị và tầm quan trọng của cơng tác bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi
nhà nước thu hồi đất
Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng đóng vai trị đặc biệt quan trọng
khi nhà nước thu hồi đất. Việc bồi thường có thoả đáng hay khơng thoả đáng sẽ tác
6


động rất lớn đến cuộc sống của người dân có đất bị thu hồi. Trong những năm gần
đây, việc triển khai các dự án xây dựng lớn ở nước ta diễn ra ngày càng mạnh mẽ và
gặp khơng ít những khó khăn, trong đó khó khăn lớn nhất là việc bồi thường
GPMB, nhất là ở những nơi phải di rời nhiều dân cư. Tiến độ thi công kéo dài gây
lãng phí lớn, khơng ít đơn từ kiện cáo kéo dài .... gây khó khăn cho ban quản lý dự
án và gây bất an cho người dân. Trong đó cơng tác tái định cư cho người có đất bị
thu hồi là vấn đề mà người dân quan tâm nhiều nhất. Vì khơng ít người khi bị di
chuyển chỗ ở đã ảnh hưởng đáng kể tới đời sống và thu nhập của họ, làm cho cuộc
sống người dân càng khó khăn hơn. Bởi vậy công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng quyết định đến sự ổn định của các hộ dân có
đất bị thu hồi và tránh được các nảy sinh mâu thuẫn trong q trình thực hiện dự án.
Giải phóng mặt bằng để thực hiện các cơng trình phục vụ mục đích an ninh,
quốc phịng, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng là một điều rất cần thiết trong sự
nghiệp Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Các dự án bị kéo dài nhiều năm

chủ yếu do các hộ gia đình, cá nhân khơng đồng ý với phương án bồi thường của
nhà nước làm cho công tác GPMB bị chậm tiến độ vì vậy cần có kế hoạch và
phương án thoả đáng, phù hợp đảm bảo lợi ích cho người dân có đất bị thu hồi tạo
tiền đề thúc đẩy các dự án phục vụ cho lợi ích quốc gia nói riêng và mục đích phát
triển chung của cả dân tộc.
Chính vì vậy phải tính tốn một cách tồn diện, phải có phương án dự phịng
và bố trí đầy đủ nhà Tái định cư cho các hộ dân có đất bị thu hồi tránh tình trạng
một cơng trình mới ra đời là kéo theo những người dân khơng có chỗ ở hoặc chỗ ở
kém hơn chỗ ở cũ. Cần nhìn nhận rõ bản chất của công tác tái định cư, mỗi năm
chúng ta có hàng ngàn dự án đầu tư xây dựng, mỗi dự án kéo theo một gia đình
khơng có chỗ ở thì hàng ngàn gia đình thiếu chỗ ở hoặc chỗ ở tạm bợ, như vậy là sự
phát triển mục tiêu lớn của quốc gia không đạt được.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
Có rất nhiều các yếu tố tác động đến cơng tác giải phóng mặt bằng. Những
yếu tố đó có thể làm cho cơng tác giải phóng mặt bằng diễn ra nhanh hay chậm tuỳ
theo mức độ của nó.

7


1.1.3.1. Một số yếu tố cơ bản trong quản lý nhà nước về đất đai
a, Việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất và tổ
chức chỉ đạo thực hiện các văn bản đã được ban hành.
Công tác quản lý đất đai là vấn đề phức tạp và nhạy cảm do vậy UBND quận
thường xuyên kiểm tra đôn đốc công tác triển khai các văn bản liên quan đến công
tác quản lý đất đai như: Luật Đất đai năm 2013; Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của
luật Đất đai; Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính
phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
Sau khi luật Đất đai năm 2013 và các Nghị định hướng dẫn thi hành luật Đất

đai có hiệu lực, Uỷ ban nhân dân quận Ba Đình đã tổ chức các lớp tập huấn cho cán
bộ chủ chốt từ huyện đến cơ sở. Đồng thời tổ chức tuyên truyền, tìm hiểu về luật
Đất đai trên các phương tiện thông tin đại chúng và bằng nhiều hình thức nhằm giúp
người dân hiểu và thực hiện luật Đất đai. Qua đó phát hiện kịp thời những trường
hợp vi phạm trong công tác quản lý đất đai trên địa bàn, tổ chức công khai quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất để người dân biết và góp ý trong q trình tổ chức thực
hiện.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện áp dụng Luật Đất đai và các Nghị định
trong cơng tác giải phóng mặt bằng thì cịn nhiều khó khăn. Việc áp dụng các Nghị
định của Chính Phủ và các văn bản quy định cụ thể của Thành phố Hà Nội cho các
hộ gia đình có đất bị thu hồi cịn gặp nhiều vướng mắc. Người dân không chấp
thuận thực hiện theo các quy định hiện hành nên vẫn còn các trường hơp khiếu kiện
kéo dài do việc bồi thường theo quy định chưa thực sự thoả đáng.
b, Giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo các vi phạm trong quản lý và
sử dụng đất đai.
Công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo các hành vi vi phạm trong
quản lý và sử dụng đất đai cũng đã thực hiện một cách triệt để tuy nhiên đã phát
hiện những yếu kém, vi phạm, vướng mắc trong triển khai thực hiện Luật Đất đai.
Cần kịp thời điều chỉnh nắm bắt đôn đốc các ngành, các phường giải quyết tháo gỡ
kịp thời, đồng thời từ đó hồn chỉnh chính sách đất đai.

8


Việc giải quyết triệt để các tranh chấp, khiếu nại tố cáo liên quan đến đất đai
là cơ sở và tạo điều kiện cho cơng tác giải phóng mặt bằng diễn ra thuận lợi và hạn
chế tối đa những khó khăn trong quá trình thực hiện thu hồi đất.
1.1.3.2. Yếu tố giá đất và định giá đất
Mặc dù, Luật Đất đai 2013 có nhiều tiến bộ so với Luật Đất đai 2003 trong
vấn đề giá đất, đã tiếp cận và thể hiện đầy đủ vấn đề về tài chính đất đai theo cơ chế

thị trường nhằm đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất, quyền lợi của Nhà nước,
chủ đầu tư và đảm bảo ổn định xã hội Tuy nhiên, qua quá trình thi hành, Luật đã
xuất hiện một số bất cập
Giá đất theo bảng giá đất thấp hơn rất nhiều so với thị trường ở mọi thời
điểm, theo quy định của luật đất đai việc định giá phải đảm bảo nguyên tắc định giá
đất phải “phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường” (Điểm c, Khoản 1, Điều
112) nhưng trên thực tế khung giá đất của Nhà nước chỉ bằng khoảng 20% - 30%
khung giá đất thị trường. Tương tự thế, khung giá đất của cấp tỉnh chỉ bằng từ 30%
- 60% giá đất thị trường tại địa phương.
Phương pháp xác định giá đất vẫn còn hạn chế. Trong lĩnh vực giá đất vẫn
còn một số tồn tại như: Quy định về phương pháp định giá đất chưa phù hợp thực
tiễn. Phương pháp định giá đất theo hệ số điều chỉnh giá đất (không phản ánh được
các yếu tố hình thành giá đất); một số loại đất, khu vực khơng có thơng tin về giá
đất chuyển nhượng trên thị trường hoặc nơi có thị trường nhưng thông tin giá đất thị
trường độ tin cậy không cao gây khó khăn trong việc định giá đất (người dân
thường kê khai giá chuyển nhượng thấp hơn giá thực tế để giảm thuế thu nhập cá
nhân khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất); chưa có dữ liệu về giá đất thị trường
để thuận lợi cho thực hiện xác định giá đất
1.1.3.3. Thị trường bất động sản
Thị trường bất động sản là một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống các
loại thị trường của nền kinh tế quốc dân.
Việc hình thành và phát triển thị trường bất động sản góp phần giảm thiểu
việc thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư (do người đầu tư có thể đáp ứng nhu
cầu về đất đai thông qua các giao dịch trên thị trường). Người bị thu hồi đất có thể

9


tự mua hoặc cho thuê lại đất đai, nhà cửa mà không nhất thiết phải thông qua Nhà
nước thực hiện chính sách tái định cư và bồi thường.

Giá của thị trường bất động sản được hình thành trên thị trường và nó sẽ tác
động đến giá đất tính bồi thường.
1.1.3.4. Năng lực của cán bộ quản lý và thực tế
- Năng lực của cán bộ quản lý đất đai là yếu tố quyết định đến cơng tác bồi
thường giải phóng mặt bằng. Các trường hợp về tranh chấp đất đai, khiếu nại tố cáo
liên quan đến đất đai do địa phương chưa giải quyết dứt điểm, các trường hợp mua
bán, cho thuê, sử dụng đất trái phép, sai mục đích không đủ điều kiện cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với
đất gây rất nhiều khó khăn trong q trình giải phóng mặt bằng.
- Cơng tác phối hợp giữa cơ quan nhà nước và chủ đầu tư còn chưa thực sự
chặt chẽ, làm chậm tiến độ giải phóng mặt bằng. Cần chỉ đạo kịp thời, sát với thực
tế, giám sát việc thực hiện quy trình thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định
cư của các cơ quan đảm bảo đúng pháp luật và quyền lợi của người dân bị thu hồi,
chủ động nắm tình hình cơ sở, tiếp xúc và vận động nhân dân bàn giao mặt bằng.
- Các cơ quan chuyên môn của địa phương cần thường xuyên phối hợp với
chủ đầu tư, UBND các phường, xã để xử lý kịp thời những vướng mắc đảm bảo
thống nhất trong triển khai thực hiện; rà sốt, niêm yết cơng khai quy trình, thủ tục
thu hồi đất tại trụ sở UBND các phường, xã nơi triển khai các dự án để người dân
được biết, thuận tiện theo dõi; tăng cường tuyên truyền, phổ biến các quy định của
pháp luật liên quan đến thu hồi đất để triển khai các dự án đầu tư công; lãnh đạo các
phường, xã chủ động, tiếp xúc với nhân dân, ghi nhận những ý kiến, kiến nghị của
người dân trong vùng dự án.
1.2. Cơ sở pháp lý về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở Việt Nam
1.2.1. Nguyên tắc chung của bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất
1.2.1.1 Nguyên tắc bồi thường về đất
Theo điều 74 Luật đất đai 2013 quy định về nguyên tắc bồi thường về đất khi
Nhà nước thu hồi đất:

10



Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi
thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử
dụng với loại đất thu hồi, nếu khơng có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng
tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách
quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
Theo Điều 75 Luật Đất đai 2013 quy định, người bị Nhà nước thu hồi đất vì
mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng
cộng, có một trong các điều kiện sau đây thì được bồi thường:
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khơng phải là đất thuê trả tiền thuê
đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định của Luật Đất đai 2013 mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 77 của Luật Đất đai; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối
tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy
chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai
2013 mà chưa được cấp.
Cộng đồng dân cư, cơ sở tơn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà khơng
phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện
để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai mà chưa được cấp.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận

chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai chưa được cấp.
11


Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển
nhượng đã trả khơng có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước, có Giấy chứng nhận
hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 mà chưa
được cấp.
Tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều
kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 mà chưa được cấp.
Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngồi, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngồi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự
án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 mà chưa được cấp.
Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử
dụng với loại đất thu hồi, nếu khơng có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng
tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách
quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật. [10]

1.2.1.2 Nguyên tắc hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất
* Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất.
Theo Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP quy định như sau:
Việc hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất quy định
tại Điểm a Khoản 2 Điều 83 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Đối tượng được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất gồm các trường hợp sau:

12


a) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp khi thực hiện
Nghị định số 64/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ ban hành Bản
quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu
dài vào mục đích sản xuất nơng nghiệp; Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28
tháng 8 năm 1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Bản quy định về
việc giao đất nơng nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục
đích sản xuất nông nghiệp và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình và cá
nhân sử dụng ổn định lâu dài; giao đất lâm nghiệp khi thực hiện Nghị định số 02/CP
ngày 15 tháng 01 năm 1994 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất
lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích
lâm nghiệp; Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 1999 của Chính
phủ về việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử
dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP
ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
b) Nhân khẩu nông nghiệp trong hộ gia đình quy định tại Điểm a Khoản này
nhưng phát sinh sau thời điểm giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình đó;
c) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông
nghiệp theo quy định tại Điểm a Khoản này nhưng chưa được giao đất nông nghiệp
và đang sử dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng
cho, khai hoang theo quy định của pháp luật, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có

đất thu hồi xác nhận là đang trực tiếp sản xuất trên đất nơng nghiệp đó;
d) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng
vào mục đích nơng nghiệp, lâm nghiệp, ni trồng thủy sản (khơng bao gồm đất
rừng đặc dụng,rừng phịng hộ) của các nơng, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước
thu hồi mà thuộc đối tượng là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc
doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được
hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận
khốn đang trực tiếp sản xuất nơng nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất
nơng nghiệp trên đất đó;
đ) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi
đất thì được hỗ trợ ổn định sản xuất.

13


2. Điều kiện để được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất thực hiện theo quy định
sau đây:
a) Đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngồi đang sử dụng đất thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này đã
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
quy định tại các Điều 100, 101 và 102 của Luật Đất đai, trừ trường hợp quy định tại
Điểm b Khoản này;
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khốn đất sử
dụng vào mục đích nơng nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm
đất rừng đặc dụng, rừng phịng hộ) của các nơng trường, lâm trường quy định tại
Điểm d Khoản 1 Điều này thì phải có hợp đồng giao khốn sử dụng đất.
3. Việc hỗ trợ ổn định đời sống cho các đối tượng quy định tại các Điểm a, b, c và d
Khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định sau:

a) Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nơng nghiệp đang sử dụng thì được
hỗ trợ trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12
tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
thì thời gian hỗ trợ tối đa là 24 tháng.
Đối với trường hợp thu hồi trên 70% diện tích đất nơng nghiệp đang sử dụng
thì được hỗ trợ trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong
thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 36 tháng;
b) Diện tích đất thu hồi quy định tại Điểm a Khoản này được xác định theo
từng quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền;
c) Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này
được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo thời giá trung bình
tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.
4. Việc hỗ trợ ổn định sản xuất thực hiện theo quy định sau:

14


a) Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nơng nghiệp thì được hỗ
trợ ổn định sản xuất, bao gồm: Hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất
nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y,
kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh
dịch vụ công thương nghiệp;
b) Đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này
thì được hỗ trợ ổn định sản xuất bằng tiền với mức cao nhất bằng 30% một năm thu
nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó.
Thu nhập sau thuế được xác định căn cứ vào báo cáo tài chính đã được kiểm

toán hoặc được cơ quan thuế chấp thuận; trường hợp chưa được kiểm toán hoặc
chưa được cơ quan thuế chấp thuận thì việc xác định thu nhập sau thuế được căn cứ
vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh cuối mỗi năm đã gửi cơ quan thuế.
5. Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng
vào mục đích nơng nghiệp, lâm nghiệp, ni trồng thủy sản của các nông, lâm
trường quốc doanh thuộc đối tượng quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này thì được
hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất theo hình thức bằng tiền.
6. Người lao động do tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi thuộc đối tượng quy định tại Điểm đ Khoản
1 Điều này thuê lao động theo hợp đồng lao động thì được áp dụng hỗ trợ chế độ trợ
cấp ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động nhưng thời gian trợ cấp
không quá 06 tháng.
7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ, định kỳ chi trả
tiền hỗ trợ cho phù hợp với thực tế tại địa phương. [3]
* Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp
Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà
phải di chuyển chỗ ở.
Theo Điều 21 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định như sau:

15


1. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ mà
phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm
theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 83 của Luật Đất đai.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên
quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cơ chế, chính sách giải quyết việc làm
và đào tạo nghề cho các nhân khẩu trong độ tuổi lao động hiện có của hộ gia đình,
cá nhân có đất thu hồi.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề
đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định và điều kiện thực tế tại địa phương quy
định mức hỗ trợ cụ thể cho phù hợp đối với từng loại hộ gia đình, cá nhân có đất thu
hồi. [3]
* Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở.
Theo Điều 22 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định như sau:
Việc hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở của hộ gia
đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở quy
định tại Điểm c Khoản 2 Điều 83 của Luật Đất đai được thực hiện như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận đất ở, nhà ở tái
định cư mà số tiền được bồi thường về đất nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối
thiểu quy định tại Điều 27 của Nghị định này thì được hỗ trợ khoản chênh lệch giữa
giá trị suất tái định cư tối thiểu và số tiền được bồi thường về đất.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tự lo chỗ
ở thì ngồi việc được bồi thường về đất còn được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy mô diện tích đất ở thu hồi, số nhân khẩu của
hộ gia đình và điều kiện cụ thể tại địa phương quy định mức hỗ trợ cho phù hợp. [3]
* Hỗ trợ người đang thuê nhà ở không thuộc sở hữu Nhà nước.
Theo Điều 23 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định như sau:
Hộ gia đình, cá nhân đang th nhà ở khơng phải là nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di
chuyển tài sản theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. [3]

16


* Hỗ trợ khác đối với người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất.
Theo Điều 25 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định như sau:
Ngoài việc hỗ trợ quy định tại các Điều 19, 20, 21, 22, 23 và 24 của Nghị

định này, căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định biện pháp hỗ trợ khác để bảo đảm có chỗ ở, ổn định đời sống, sản
xuất và cơng bằng đối với người có đất thu hồi; trường hợp hộ gia đình, cá nhân
trực tiếp sản xuất nơng nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không đủ
điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai thì Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xem xét hỗ trợ cho phù hợp với thực tế của địa phương; trường
hợp đặc biệt trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. [3]
1.2.1.3 Nguyên tắc tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
* Lập và thực hiện dự án tái định cư
Theo Điều 26 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định như sau:
Việc lập và thực hiện dự án tái định cư quy định tại Điều 85 của Luật Đất đai
được thực hiện theo quy định như sau:
1. Dự án tái định cư được lập và phê duyệt độc lập với phương án bồi thường , hỗ
trợ, tái định cư nhưng phải đảm bảo có đất ở, nhà ở tái định cư trước khi cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất;
2. Việc lập dự án tái định cư, lựa chọn chủ đầu tư thực hiện theo quy định của pháp
luật về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư và phải bảo đảm các quy định tại
Khoản 2 và Khoản 3 Điều 69 của Luật đất đai.
3. Khu tái định cư được lập cho một hoặc nhiều dự án; nhà ở, đất ở trong khu tái
định cư được bố trí theo nhiều cấp nhà, nhiều mức diện tích khác nhau phù hợp với
các mức bồi thường và khả năng chi trả của người tái định cư.
4. Đối với dự án khu tái định cư tập trung có phân kỳ xây dựng theo các dự án thành
phần thì tiến độ thu hồi đất và hoàn thành xây dựng nhà ở hoặc cơ sở hạ tầng của
khu tái định cư được thực hiện theo tiến độ của từng dự án thành phần nhưng các
cơng trình cơ sở hạ tầng của từng dự án thành phần trong khu tái định cư phải đảm
bảo kết nối theo đúng quy hoạch chi tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.

17



5. Việc bảo đảm kinh phí để thực hiện dự án tái định cư thực hiện theo quy định tại
Điều 32 của Nghị định này. [3]
* Bố trí tái định cư
Hiện nay, theo quy định của Luật đất đai 2013 và các quy định hướng dẫn
quy định chi tiết thi hành Luật đất đai như Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, Nghị định
số 44/2014/NĐ- CP, Nghị định số 47/2014/NĐ- CP thì hộ gia đình, cá nhân khi bị
Nhà nước thu hồi đất ở thì được bố trí tái định cư trong các trường hợp sau:
+ Hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi hết đất ở mà khơng
có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi (trừ
trường hợp hộ gia đình, cá nhân khơng có nhu cầu tái định cư);
+ Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đố 7288/QĐ-UBND thành lập Ban quản lý dự án đầu
tư xây dựng cơng trình giao thơng thành phố Hà Nội quy định như sau:
Thành lập Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng thành
phố Hà Nội (sau đây gọi tắt là Ban quản lý dự án) trên cơ sở hợp nhất 07 đơn vị như
sau:
1. Ban Quản lý dự án Hạ tầng Tả ngạn
2. Ban Quản lý dự án Giao thông đô thị - Sở Giao thông vận tải;
3. Ban Quản lý dự án Đầu tư phát triển Giao thông đô thị - Sở Giao thông vận tải;
4. Ban Quản lý dự án Giao thông 1 - Sở Giao thông vận tải;
5. Ban Quản lý dự án Giao thông 2 - Sở Giao thông vận tải;
6. Ban Quản lý dự án Giao thông 3 - Sở Giao thông vận tải;

51


×