Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình phát triển du lịch việt nam và mục tiêu của du lịch trong tương lai trong tương lai gần thực trạng về phát triển du lịch biển ở đồ sơn hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.79 KB, 31 trang )

I.MỞ ĐẦu
Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế,du lịch được coi là đâu tầu trong
quá tr×nh này và là một xu hướng tất yếu là hầu hết mọi quốc gia trên thế
giới đều coi phát triển du lịch là một nhiệm vụ trước mắt cũng như lâu dài
trong tương lai.
Trong sự phát triển nền công nghiệp của Việt Nam ngày nay du lịch có thể
coi là cơng nghiệp khơng khói mang lại cho nền kinh tế Việt Nam một
khoản thu nhập đáng kể, trong đó du lịch nghỉ biển chiếm một vị trí khá
quan trọng trong sự phát triển của ngành du lịch. Trên thế giới ngày nay nhu
cầu đi du lịch là rất nhiều, chủ yếu là đi du lịch nghỉ mát, ăn dưỡng. Trong
khi đó nước ta là một nước ven biển, vùng biển và ven biển là địa bàn tập
trung các nguồn lực các tam giác tăng trưởng kinh tế của đất nước. Vùng
biển Việt Nam có điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên thuận lợi cho
phát triển nhiều loại hình du lịch.
Nước ta ngày nay cũng đã chú träng ®Õn sự phát triển du lịch coi du
lịch là một ngành triển vọng trong tương lai, trong khi đó nước ta chưa khai
thác được hết thế mạnh của các tài nguyên và còn gây hại đến tài nguyên và
gây ô nhiễm làm hỏng đến tài nguyên đặc biệt là khai thác tài nguyên du lịch
biển. Vì vậy việc nghiên cứu đưa ra các điều kiện và giải pháp để phát triển
loại hình Du lịch nghỉ biển đang là vấn đề cần thiết và cấp bách đối với sự
phát triển du lịch nghỉ biển của Việt Nam để từ đó có thể thu hút được khách
trong nước cũng như khách quốc tế

1


II. NỘI DUNG.
1.Nhìn chung về Du lịch ở Việt Nam trong những năm gần đây
1.1 Việt Nam phát triển du lịch phù hợp với xu thế phát triển du lịch thế
giới và khu vực.
Sau chiến tranh thế giới thứ II, du lịch trên phạm vi toàn cầu đã phát triển


nhanh chóng với tốc độ tăng trưởng bình qn về khách 6.93%/năm, về thu
nhập 11.8%/năm và trở thành một trong những ngành kinh tế hàng đầu trong
nền kinh tế thế giới.
Theo dự báo của WTO, năm 2010 lượng khách du lịch quốc tế trên toàn thế
giới ước lên tới 1006 triệu lượt khách, thu nhập từ du lịch đạt 900 tỷ USD và
ngành du lịch sẽ tạo thêm khoảng 150 triệu chỗ việc làm chủ yếu tập chung
ở khu vực Châu á - Thái Bình Dương.
Trong quá trình phát triển, du lịch thế giới đã hình thành các khu vực lãnh
thổ với các thị phần khách du lịch quốc tế khác nhau. Năm 2000 Châu Âu là
khu vực đứng đầu thế giới với 57.8% thị phần khách du lịch quốc tế. Theo
dự báo của WTO đến năm 2010 thị phần đón khách du lịch quốc tế của khu
vực Đông á - Thái Bình Dương đạt 22.08% thị trường tồn thế giới sẽ vượt
Châu Mỹ trở thành khu vực thứ hai thế giới sau Châu Âu và đến năm 2020
sẽ là 27.34%.
Trong khu vực Châu á - Thái Bình Dương, du lịch các nước Đơng Nam Á có
vị trí quan trọng, chiếm khoảng 34% lượng khách và 38% thu nhập du lịch
toàn khu vực. Theo dự báo của WTO, năm 2010 lượng khách du lịch quốc tế
đến ĐNA là 72 triệu lượt với mức tăng trưởng bình quân giai đoạn năm
1995-2010 là 6%.

2


Là quốc gia nằm ở trung tâm khu vực ĐNA, sự phát triển du lịch Việt Nam
khơng nằm ngồi xu thế chung của khu vực. Bên cạnh đó, do lợi thế về vị
trí địa lý, kinh tế, chính trị và tài nguyên, du lịch Việt Nam sẽ có nhiều điều
kiện thuận lợi để tăng cường phát triển trong xu thế hội nhập của khu vực và
thế giới.
1.2 Du lịch Việt Nam được đẩy mạnh trong bối cảnh mới và phát triển
của đất nước.

Trong những năm qua sự nghiệp đổi mới đất nước đạt được những thành tựu
lớn, tình hình chính trị – xã hội cơ bản ổn định; quan hệ đối ngoại và việc
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế được mở rộng và thu nhiều kết quả tốt;
kinh tế tiếp tục phát triển và duy trì được nhịp độ tăng trưởng khá, bình quân
đạt 6.94%/năm trong thời kỳ 1996 – 2000 đạt 7.05 % năm 2002. Hệ thống
kết cấu hạ tầng nhất là đường giao thông, cầu cảng, sân bay, điện nước, bưu
chính viễn thơng… được tăng cường. Các ngành kinh tế trong đó có các
ngành dịch vụ đều có bước phát triển mới tích cực. Diện mạo các đô thị
được chỉnh trang, xây dựng hiện đại hơn. Nơng thơn Việt Nam cũng có
những biến đổi sâu sắc, sản xuất lương thực, thực phẩm tăng mạnh và ổn
định, trữ lượng lương thực được đảm bảo. Việt Nam đã đứng vào nhóm top
các nước đứng đầu xuất khẩu gạo trên thế giới.
Văn hố xã hội có những tiến bộ, đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện.
Trình độ dân trí và chất lượng nguồn nhân lực được nâng lên. Khoa học và
cơng nghệ có chuyển biến phục vụ ngày càng nhiều hơn cho sản xuất, phát
triển các ngành kinh tế và đời sống. Tình hình trên là nền tảng vững chắc
cho du lịch Việt Nam phát triển.
1.3 Lợi thế phát triển du lịch của Việt Nam .
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp quan trọng mang nội dung văn hố
sâu sắc, có tính liên vùng và xã hội hoá cao, phát triển du lịch nhằm đáp
3


ứng nhu cầu tham gia, giải trí, nghỉ dưỡng của nhân dân và khách du lịch
quốc tế, góp phần nâng cao dân trí, tạo việc làm và phát triển kinh tế – xã
hội của đất nước( trích PL du lịch , 2/1999) và phát triển du lịch là một
hướng chiến lược quan trọng trong đường lối phát triển kinh tế – xã hội,
phát triển du lịch thực sự là một ngành kinh tế mũi nhọn…..(Văn kiện ĐH
Đảng IX).
Việt Nam có những lợi thế đặc biệt về vị trí địa lý kinh tế và chính trị để

phát triển du lịch. Nằm ở trung tâm ĐNA, lãnh thổ Việt Nam vừa gắn liền
với lục địa vừa thơng ra đại dương, có vị trí giao lưu quốc tế thuận lợi cả về
đường biển, đường sông, đường sắt, đường bộ và hàng không. Đây là tiền đề
rất quan trọng trong việc mở rộng và phát triển du lịch quốc tế.
Việt Nam có chế độ chính trị ổn định, có nguồn nhân lực dồi dào , người
Việt Nam thông minh cần cù, mến khách là những yếu tố quan trọng đảm
bảo cho du lịch phát triển.
Tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn của Việt Nam phong phú và đa
dạng. Các đặc điểm đa dạng về cấu trúc địa hình biển và hải đảo, đồng bằng,
đồi núi, cao nguyên đã làm cho lãnh thổ Việt Nam sự đa dạng phong phú về
cảnh quan và các hệ sinh thái có giá trị cao cho phát triển du lịch, đặc biệt là
hệ sinh thái biển, hệ sinh thái sông hồ, hệ sinh thái rừng, hang động…..
Việt Nam là quốc gia có bờ biển dài thứ 27 trong số 156 nước có biển trên
thế giới và là nước ven biển lớn ở khu vực ĐNA. Bờ biển Việt Nam dài trên
3,260 km trải qua 15 vĩ độ, có 125 bãi biển có các điều kiện thuận lợi cho
hoạt động nghỉ ngơi nghỉ dưỡng tăm biển và vui chơi giải trí trong đó có
nhiều bãi biển nổi tiếng hấp dẫn như bãi biển Trà Cổ, Sầm Sơn, Cửa Lị ,
Thuận An, Lăng Cơ, Non Nước, Văn Phong - Đại Lãnh, Nha Trang, Phan
Thiết, Long Hải, Vũng Tàu, Hà Tiên, ….Đặc điểm hình thái địa hình vùng
ven biển tạo ra nhiều vịnh đẹp có tiềm năng du lịch lớn như Hạ Long, Văn
4


Phong, Cam Ranh trong đó Vịnh Hạ Long đã được UNESCO công nhận là
di sản thiên nhiên thế giới . Ngồi ra Vịnh Cam Ranh và Vịnh Hạ Long cịn
là thành viên của câu lạc bộ các vịnh đẹp nhất thế giới. Trong tổng số hơn
2700 hòn đảo lớn nhỏ ven bờ nhiều đảo như Cái Bầu, Cát Bà , Tuần Châu,
Côn Đảo, Phú Quốc … với hệ sinh thái phong phú cảnh quan đẹp có điều
kiện phát triển thành các khu, điểm du lịch hấp dẫn.
Với khoảng 50.000km2 địa hình Karst, Việt Nam được xem như có nhiều

tiềm năng du lịch hang động, thác, ghềnh to lớn trong đó có hơn 200 hang
động đã được phát hiện, điển hình là động Phong Nha với chiều sâu hơn 8
km mới đây đã được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới thứ
hai của nước ta.
Nguồn nước khoáng phong phú có ý nghĩa to lớn đối với phát triển du lịch.
Đến nay đã phát hiện ra trên 400 nguồn nước khoáng tự nhiên với nhiệt độ
từ 270 C đến 1050C. Thành phần hoá học của nước khoáng cũng rất đa dạng
từ bicacbonat natri đến clorua natri có khống hố cáo rất phù hợp với du
lịch nghỉ dưỡng chữa bệnh.
Việt Nam có hệ động thực vật rừng đa dạng, tính đến nay, cả nước đã có 107
rừng đặc dụng trong đó có 25 vườn quốc gia, 75 khu bảo tồn thiên nhiên và
34 khu rừng văn hố lịch sử mơi trường với diện tích là 2.092.466 ha. đây là
nguồn tài nguyên cho du lịch sinh thái quý giá, nơi bảo tồn khoảng 12.000
loài thực vật gần 7000 loài động vật nhiều loại đặc hựu và quý hiếm trong
đó vườn quốc gia Ba Bể với hồ thiên nhiên rộng được đánh giá là rộng nhất
thế giới và đang được đề nghị UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế
giới.
Tài nguyên du lịch nhân văn của Việt Nam phong phú với lịch sử hàng ngàn
năm dựng và giữ nước. Trong số khoảng 40.000 di tích có hơn 2500 di tích
được nhà nước công nhận và xếp hạng. Tiêu biểu là cố đô Huế, phố cổ Hội
5


An và thánh địa Mỹ Sơn đã đước UNESCO công nhận là di sản văn hố thế
giới.
Ngồi các di tích cách mạng, lịch sử, văn hoá, nhiều làng nghề thủ công
truyền thống với kỹ năng độc đáo, nhiều lễ hội gắn liền với các sinh hoạt
văn hoá văn nghệ dân gian đặc sắc của cộng đồng 54 dân tộc cùng với
những nét tinh tế riêng của nghệ thuật ẩm thực được hoà quyện, đan xen trên
nền kiến trúc phong cảnh có giá trị triết học phương Đơng đã tạo cho du lịch

Việt Nam có điều kiện khai thác thế mạnh du lịch văn hố lịch sử.
Nhìn chung, tài ngun du lịch Việt Nam vừa phân bố tương đối đồng đều
trong toàn quốc, vừa tập trung thành từng cụm gần các đô thị lớn, các trục
giao thông quan trọng thuận tiện cho việc tổ chức khai thác, hình thành các
tuyến du lịch bổ sung cho nhau giữa các vùng, có giá trị sử dụng cho mục
đích du lịch và sức hấp dẫn khách cao.
2. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình phát triển du lịch Việt
Nam và mục tiêu của du lịch trong tương lai trong tương lai gần.
2.1. Thuận lợi và cơ hội phát triển du lịch Việt Nam
 Trong thế kỷ XXI, tình hình thế giới sẽ có nhiều biến đổi sâu sắc với sự
nhảy vọt chưa từng thấy về khoa học và công nghệ. Kinh tế tri thức sẽ có
vai trị ngày càng quan trọng trong phát triển lực lượng sản xuất. Tồn
cầu hố là một xu hướng khách quan, ngày càng có nhiều nước tham gia,
hồ bình, hợp tác và phát triển là một xu thế lớn phản ánh nguyện vọng
của mỗi quốc gia, mỗi người dân. Trong bối cảnh đó, nhu cầu du lịch
tăng mạnh, du lịch thế giới tăng nhanh với xu thế chuyển sang khu vực
Châu Á - Thái Bình Dương, đặc biệt là khu vực ĐNA. Đây thực sự là
một cơ hội tốt tạo đà phát triển cho du lịch Việt Nam.

6


 Chính sách đổi mới, mở cửa và hội nhập của nhà nước đã tạo điều kiện
thuận lợi cho kinh tế đối ngoại trong đó có du lịch phát triển. Nhà nước
quan tâm lãnh đạo chỉ đạo sát sao sự nghiệp phát triển du lịch của đất
nước. Du lịch được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn trong thời kỳ
CNH-HĐH đất nước.
 Đất nước con người Việt Nam đẹp và mến khách; Việt Nam có chế độ
chính trị ổn định, an ninh đảm bảo, là điểm du lịch còn mới trên bản đồ
du lịch thế giới với tiềm năng tài nguyên du lịch đa dạng và phong phú là

điều kiện đặc biệt quan trọng cho du lịch phát triển.
 Hệ thống pháp luật ngày càng hoàn thiện dần, pháp lệnh du lịch đã được
ban hành, nhiều văn bản liên quan đến du lịch được sửa đổi, bổ xung, tạo
hành lang pháp lý cho du lịch phát triển.
 Kết cấu hạ tầng cơ sở, hạ tầng kinh tế, xã hội đã được nhà nước quan tâm
đầu tư mới hoặc nâng cấp tạo điều kiện khai thác các điểm du lịch, tăng
khả năng giao lưu giữa các vùng, các quốc gia…
2.2. Những khó khăn thách thức chủ yếu.
 Cạnh tranh du lịch trong khu vực và thế giới ngày càng gay gắt. Trong
khi đó, khả năng cạnh tranh của du lịch Việt Nam còn rất hạn chế. Trong
phát triển du lịch toàn cầu và của du lịch Việt Nam cũng phải tính đến
những biến đổi khơn lường của khủng khoảng tài chính, năng lượng,
thiên tai, chiến tranh khủng bố, xung đột vũ trang, dân tộc, sắc tộc, tôn
giáo.
 Du lịch Việt Nam đang ở giai đoạn đầu của sự phát triển, điểm xuất phát
quá thấp so với du lịch của một số nước trong khu vực, hoạt động du lịch
còn chủ yếu dựa vào tự nhiên, chưa được tôn tạo thông qua bàn tay của
con người. Kinh nghiệm quản lý, kinh doanh và trình độ nghiệp vụ của

7


lực lượng lao động cịn yếu và có nhiều bất cập, cơ sở hạ tầng vật chất kỹ
thuật cho du lịch còn yếu kém, thiếu đồng bộ.
 Tài nguyên du lịch và mơi trường đang có sự suy giảm do khai thác, sử
dụng thiếu hợp lý và những tác động của thiên tai ngày càng tăng và diễn
ra ở nhiều địa phương trong nước.
 Vốn đầu tư phát triển du lịch rất thiếu, trong khi đó đầu tư lại chưa đồng
bộ, kém hiệu quả đang là một thách thức không nhỏ đối với sự phát triển
của ngành du lịch Việt Nam.

 Nhận thức xã hội về du lịch vẫn còn bất cập. Hệ thống các chính sách,
quy định pháp luật liên quan đến phát triển du lịch chưa đầy đủ và đồng
bộ.
2.3. Mục tiêu phát triển du lịch Việt Nam.
2.3.1. Mục tiêu tổng quát.
Phát triển nhanh và bền vững làm cho “Du lịch thật sự trở thành một ngành
kinh tế mũi nhọn”, đẩy mạnh xúc tiến du lịch, tập trung đầu tư có chọn lọc
một số khu vực, điểm du lịch trọng điểm có ý nghĩa quốc gia và quốc tế, xây
dựng cơ sở vật chất cho du lịch hiện đại và phát triển nhanh chóng nguồn
nhân lực, tạo sản phẩm du lịch đa dạng chất lượng cao, giàu bản sắc dân tộc,
có sức cạnh tranh. Từng bước đưa Việt Nam trở thành một trung tâm du lịch
tầm cỡ khu vực và quốc tế, phấn đấu đến năm 2020 Việt Nam trở thành một
quốc gia hàng đầu khu vực về phát triển du lịch.
2.3.2. Mục tiêu cụ thể.
 Tăng cường thu hút khách du lịch: Phấn đấu đến năm 2005 đón khoảng
3.5 triệu lượt khách quốc tế vào Việt Nam và 15 – 16 triệu lượt du lịch
nội địa, năm 2010 đón khoảng 5,5 – 6 triệu lượt khách du lịch quốc tế,

8


tăng 3 lần so với năm 2000, nhịp độ tăng trưởng bình quân 11.4%/năm và
25 triệu lượt khách nội địa, tăng hơn 2 lần so với năm 2000.
 Nâng cao nguồn thu nhập từ du lịch: Dự tính thu nhập du lịch năm 2005
đạt 2.1 tỷ USD, năm 2010 đạt 4 – 4.5 tỷ USD. Đưa tổng sản phẩm du lịch
năm 2005 đạt 5% và 2010 đạt 6,5% tổng GDP của cả nước. Kết hợp chặt
chẽ với các ngành, địa phương để đẩy mạnh xuất khẩu tại chỗ thông qua
du lịch, tăng nguồn thu ngoại tệ.
 Xây dựng mới, trang bị lại cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch: Xây dựng 4
khu du lịch liên hợp quốc gia : 1. Khu du lịch tổng hợp biển, đảo Hạ

Long - Cát Bà (Quảng Ninh – Hải Phòng) với địa bàn kinh tế trọng điểm
Bắc Bộ.
2. Khu vực tổng hợp giải trí thể thao biển
Cảnh Dương – Hải Vân – Non Nước ( Thừa Thiên Huế - Đà Nẵng) gắn với
địa bàn kinh tế động lực miền Trung.
3. Khu du lịch biển tổng hợp Văn Phong - Đại
Lãnh ( Khánh Hoà).
4. Khu du lịch tổng hợp sinh thái nghỉ dưỡng núi
Dankia – Suối Vàng ( Lâm Đồng - Đà Lạt).
Xây dựng 17 khu du lịch chuyên đề quốc gia, chỉnh trang, nâng cấp các
tuyến, điểm du lịch quốc gia và quốc tế, các khu du lịch có ý nghĩa vùng và
địa phương. Đến năm2005 cần có khoảng 80 000 phịng khách sạn, năm
2010 là 130 000 phòng. Nhu cầu đầu tư đến năm 2005 cần 1.6 tỷ USD, trong
đó cho kết cấu hạ tầng khu du lịch là 0,94 tỷ USD; Đến năm 2010 cần 2.5 tỷ
USD trong đó đầu tư cho kết cấu hạ tầng khu du lịch là 1.57 tỷ USD.
 Tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội: Đến năm 2010 tạo thêm 1.4 triệu
việc làm trực tiếp và gián tiếp cho xã hội. Trong đó đến năm 2005 tạo

9


220.000 việc làm trực tiếp trong ngành du lịch, năm 2010 tạo 350.000
việc làm trực tiếp
3.Những vấn đề về Du lịch biển Việt Nam
Việt Nam với hơn 3260km chiều dài bờ biển, Việt Nam là nước đứng thứ
27 trong tổng 156 quốc gia có bờ biển lớn ở khu vực Đông Nam Á. Các điều
kiện tự nhiên vùng biển ven bờ là những yếu tố có ảnh hưởng sâu sắc đến sự
phát triển kinh tế -xã hội nói chung và hoạt động du lịch nói riêng .
Với bờ biển trải dài trên 13 vĩ độ (từ vĩ tuyến 22 0 05 đến 80 10 vĩ độ bắc),
hiện nay Việt Nam có khoảng 125 bãi biển có giá trị với kích thước khác

nhau song đều có đặc điểm chung là nền phẳng, cát mịn, độ dốc trung bình
2-30,vùng nước ven bờ ở khu vực này nhìn chung có các đặc trưng hải văn
và khí hậu thuận lợi cho việc tổ chức hoạt động nghỉ dưỡng, tắm biển và vui
chơi giải trí quanh năm.Trong số các bãi biển nếu được đầu tư thích đang sẽ
trở thành các khu Du lịch hấp dẫn có tầm cỡ khu vực và quốc tế như: Hạ
Long, Trà Cổ, Sầm Sơn, Cửa Lò, Thuận An, Lăng cổ, Văn phong-Đại Lãnh,
Nha Trang, Long Hải…
SDTrong tổng số hơn 2700 đảo lớn nhỏ ven bờ, nhiều hòn đảo như Cái
Bâu, Cát Bà, Tuần Châu, Cù lao Chàm, côn đảo, Phú Quốc…với các hệ sinh
thái phong phú, cảnh quan đẹp và các bãi tắm tốt ven chân các đảo lớn là nơi
thu hút khách du lịch đến .
Những nguồn tài nguyên sinh vật biển quý hiếm không những là đối tượng
tham quan của khách mà còn là nguồn cung cấp thực phẩm, đặc sản quý
hiếm cho khách Du lịch, nguyên liệu cho các ngành thủ công mỹ nghệ.
Bên cạnh các tiềm năng thiên nhiên, các yếu tố nhân văn và bản sắc văn
hoá dân tộc của vùng biển nước ta cũng có ý nghĩa to lớn đối với Du lịch
biển. vùng ven biển và hải đảo nước ta có khoảng 38 triệu người sinh sống
với 8 dân tộc Kinh, hoa, khơme, Raglai, chăm, sán rìu, dao, ngái ( trong đó
10


người Kinh chiếm đa số). sự chênh lệch về dân số khơng ảnh hưởng đến sự
duy trì bản sắc riêng của từng dân tộc. Những bản sắc riêng ấy thể hiện ở
phong cách kiến trúc, y phục, thuần phong mỹ tục, lễ hội, nghề thủ cơng
mang sắc thái văn hóa độc đáo, phong phú và đa dạng mà khách Du lịch ưa
thích. Tại các khu vực làng cịn hội tụ các di tích lịch sử, những cơng trình
văn hố nổi tiếng gắn với từng giai đoạn dựng nước và giữ nước của dân
tộc. Nhiều điểm Du lịch biển gắn với các đơ thị lớn như Hải Phịng, Hạ
Long, Cố đơ Huế, Đà Nẵng Nha Trang, Hà Tiên, ….
Do phần lớn tài nguyên Du lịch đều tập trung ở khu vực ven biển và hệ

thống đảo ven bờ và do hoạt động kinh tế sôi động ở khu vực này trong
những năm qua nên đã thu hút về đây phần lớn lượng khách Du lịch.
Số khách Du lịch quốc tế vùng ven biển đạt khoảng 80% lượng khách Du
lịch quốc tế đến Việt Nam(tính đến năm 1997 lượng khách đến vùng ven
biển là 2.120.000 lượt khách.) trên phạm vi toàn dải ven biển miền trung có
tốc độ tăng trưởng khách Du lịch tương đối nhanh.
4. Điều kiện để phát triển Du lịch Việt Nam
4.1 Điều kiện tài nguyên, khí hậu.
Tài nguyên: Theo thống kê chưa đầy đủ, biển Việt Nam có khoảng 11 nghìn
lồi sinh vật trong đó có hơn 500 loài thực vật phù du, 650 loài động vật phù
du, 600 loài rong biển, 6300 loài động vật đáy cỡ lớn ( 2500 loài thân mềm,
1600 loài giáp sác, 600 lồi san hơ, 749 lồi giun đốt, 380 lồi da gai và
nhiều nhóm khác … ) , hơn 2000 lồi cá, khoảng 200 loài chim di trú…
Phân loại sơ bộ có tới 13 kiểu hệ sinh thái chính, kiểu biển và đới bờ biển
nước ta, trong đó có các hệ sinh thái nhiệt đới điển hình như rạn, san hơ,
rừng ngập mặn, thảm cỏ biển, …2500 ha rừng ngập mặn, 100 nghìn ha đầm
phá và vịnh kín, 290 nghìn ha bãi triều lầy. Đây là các loại sinh cảnh có
mơi trường sống lý tưởng cho các loài sinh vật biển, là bãi để cung cấp
11


nguồn giống để duy trì phát triển nguồn lợi hải sản biển Việt Nam. Biển và
vùng bờ biển Việt Nam còn là tiềm năng to lớn về Du lịch như Vịnh Hạ
Long, Cát Bà, TP Nha Trang, Vũng Tàu… là những nơi đang thu hút khách
Du lịch từ bốn phương.
Khí hậu: nhiệt đới quanh năm nóng ấm, tràn ngập ánh nắng mặt trời. Còn
nhiều vùng thiên nhiên hoang sơ chưa bị ơ nhiễm. Có những vùng cao
ngun mát lạnh như Sa Pa, Đà Lạt, nhiều rừng quốc gia như Cát Tiên, Côn
Đảo, Phú Quốc, U Minh, Cúc Phương.
4.2 Điều kiện về hệ thống cảng biển

theo quy hoạch phát triển của bộ Giao Thông Vận Tải, từ nay đến năm 2010
nước ta có 92 cảng biển được phân chia thành 8 nhóm chính.
- Nhóm cảng phía bắc gồm 15 cảng, trong đó có hai cảng trọng điểm là Cái
Lân và Hải Phịng
- Nhóm cảng miền Trung có hai cảng nước sâu là Tiên Sa – Liên chiểu và
Dung Quất.
- Nhóm cảng Nam Trung Bộ có hai cảng quốc gia là Quy Nhơn và Nha
Trang.
- Nhóm cảng Sài Gịn – Vũng Tàu có các cảng Sài Gịn, cảng quốc gia Thị
Vải, và cảng trung chuyển quốc tê Vũng Tàu.
- Nhóm cảng đồng bằng sơng cửu long có 12 cảng trong đó lớn nhất là
cảng Cần Thơ.
- Nhóm đảo phía Nam có các cảng Dương Đông (Phú Quốc) và Bến Đầm (
côn đảo).
Hiện nay các tàu Du lịch biển có thể khai thác các cảng Quảng Ninh, Hải
Phòng, Cửa Lò, Đà Nẵng, Quy Nhơn, Vũng Tàu, Sài Gòn và Cần Thơ.
4.3 Hệ thống khách sạn

12


Đã có sự phát triển vượt bậc về cả quy mô và chất lượng. Các khách sạn đã
được phân loại, xếp hạng theo tiêu chuẩn quốc tế và được phân bố ở các khu
trung tâm du lịch trong cả nước.
cùng với tiềm năng du lịch và hệ thống giao thông vận tải nói trên, Việt Nam
hồn tồn có khả năng tạo ra và thực hiện tốt các chương trình du lịch hấp
dẫn, đáp ứng yêu cầu tham quan của khách du lịch.
5. Thực trạng về phát triển du lịch biển ở Đồ Sơn Hải Phòng
5.1 Khái quát chung về Đồ Sơn.
Thị xã Đồ Sơn là một đơn vị hành chính trực thuộc thành phố Hải Phòng.

Nằm cách nội thành Hải Phịng hơn 20 km về phía đơng nam, Đồ Sơn ở vào
200 42’ vĩ độ bắc, 106045’ kinh độ đông; Phía đơng, nam giáp với vịnh Bắc
Bộ, phía tây, phía bắc giáp với huyện Kiến Thuỵ. Diện tích 30,94 km 2, dân
số 30.600 người (năm 1999). Thị xã có 5 đơn vị hành chính trực thuộc là các
phường Vạn Sơn, Vạn Hương, Ngọc Hải, Ngọc Xuyên và xã Bàng La.
Đồ Sơn có dải đồi núi thấp chạy dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam nhô
khỏi mặt biển, kéo dài hình 9 con rồng cùng vươn về phía đảo Hịn Dáu, như
thể cùng tranh nhau một viên ngọc. Cả dãy đồi núi tạo lên một bức tường
thành che trở cho cả phía đơng huyện Nghi Dương ( nay là Kiến Thuỵ).
Điểm mút phía đơng là hịn Độc, Điểm mút phía tây là hịn Dáu. Xa xa phía
ngồi cửa sơng Thái Bình, cửa sơng Văn úc nổi lên hai cồn cát cao khá rộng
gọi là đồi song ngư. Dân địa phương cịn gọi đó là cồn Khoai hay cồn Dừa.
Địa hình đồ sơn thuộc dạng đồi, cấu tạo chủ yếu là đá cát kết và đá phiến sét
thuộc trầm tích trung sinh, kết quả của cuộc vận động kiến tạo Đại Trung
Sinh và bị sụt lún sau vận động Tân Kiến Tạo. Q trình phong hố kéo dài,
đá núi biến chất, làm cho lớp vỏ núi có dạng đất feralitic, thích hợp với
nhiều loại cây trồng nhất là loại cây thân nhỏ. Vùng đất chân núi, cánh đồng

13


lúa Ngọc Xuyên, ruộng muối Bàng Na vốn do phù xa bồi tích tạo thành.
Phần cịn lại là bãi cát ven biển.
Khí hậu đồ sơn mang đặc điểm chung miền ven biển vịnh Bắc Bộ, nhưng
với vị trí một bán đảo nên mùa đông thường ấm hơn, mùa hè thường mát
hơn. Đầu tháng 8 âm lịch thường có đợt gió mùa đông bắc, tương truyền báo
hiệu các chân linh con cháu Đồ Sơn từ Trà Cổ về dự lễ hội chọi trâu, kết
thúc lễ hội thường có mưa rào, dân gian gọi là “ cữ mưa rửa sân đình” – giã
hội( cữ gió tùân mưa “ơng Đồ Sơn” – tức thuỷ thần điểm tước được cả tổng
Đồ Sơn thờ làm phúc thần)

Là một vùng đất hẹp nhưng lại đa dạng nên sinh vật phong phú trên vùng đất
đồi thích hợp với nhiều loại cây như Bứa, Chè, Chay, ổi, Mít, thơng, phi
lao… Sách đồng khánh địa dư chí lược có nhắc đến loại dưa ngon – bách
nhãn lê của Đồ Sơn. Dân gian quý loại bứa hồng hạt nhỏ cùi dày ngọt sắc và
chè tươi đồi lá nhỏ, dày nấu bằng nước suối Rồng. “Nước khe chè núi” ở
đây ngày sưa là một thức uống rất được ưa chuộng. Cây mọc hoang có nhiều
loại trong đó có nhiều loại cây làm thuốc, có loại quý như dừa cạn hoa đỏ,
hoa trắng mọc hoang khắp các đồi. Cây di thực thì từ các đầu thế kỷ 20
người Pháp đã trồng thử măng tây, khoai tây, đậu Hà Lan, cà phê, thông
nhựa .. đều sinh trưởng tốt. Riêng nhựa thông chỉ mươi năm đã thành rừng
kín cả mấy ngọc đồi. Vào những năm 60, ngành y tế đã trồng thử thành
công một số cây làm thuốc như địa hoàng, bạch chỉ, dương quy, xuyên
thung… năng suất, chất lượng cao.
Vùng bãi lầy ngập mặn thì trang, xú vẹt, mắn, giá kẹ, ơ rơ, cói… mọc bạt
ngàn. Những năm cuối thế kỷ thứ 19 khi đường Hải Phịng Đồ Sơn, đường
Đồng Nợo Đồng Mơ chưa đắp, đập cốc liễn chưa lấy thì rừng ngập mặn phủ
kín từ bãi Cầm Cập đến bãi sơng Đại Bàng, phía sau gồm cả địa bàn các xã
Hợp Đức, Hoà Nghĩa và phần lớn xã Tân Phong, chỉ trừ các sông và lạch
14


thoát triều chằng chịt dọc ngang. Rừng ngập mặn Đồ Sơn là vùng cung cấp
chất đốt, vật liệu lợp nhà, nhuộn vài… cho cả một vùng. Cây mắm, cây giá
kẹo là dùng làm phân bón cho ruộng đất chua mặn thích hợp. Bãi rừng ngập
nặm ở đây có nhiều cịng, cáy, tôm cua, cá lác… thu hút nhiều loại chim trời
như mịng két, le, cị vì nhiều thức ăn lại có nơi cư trú tốt.
Sách địa chí cổ thường ghi huyện Nghi Dương có hươu nai. Xét cảnh quang
địa lý huyện Nghi Dương xưa thì chỉ có vùng đồi núi Đồ Sơn mới có loại
thú quý hiệm nay. Nói đến động vật của Đồ Sơn thì phải nói đến động vật
biển. Vào vụ cá nam, cá bắc, chợ Đồ Hải, Bến Săm, chợ Bàng đủ các loại cá

nước mặn, nước lợ từ con cá ruội nhỏ ty đến những con cá hồng cá kép cá
sủi… to phải mấy đòn khiêng. Trước kháng chiến chống Pháp 9 năm, đình
Đồ Sơn có hai bộ sương cá Đao lớn cao tân nóc đình, dùng làm nghi vệ
thành hoàng. Năm 1977, xã Quyết Tiến bắt được một con cá Nhám Voi nặng
2700 kg. Tiêu bản con cá này là tiêu bản duy nhất về loại cá nhám hoa ở
nước ta hiện bảo quản tại viện bảo tàng của viện nghiên cứu hải sản. Cá biển
Đồ Sơn có nhiều, nhưng được ưa chuộng hơn cả là cá chim, thu, nhụ, đe,
song, ngừ… Loài chân khớp ( Tiết túc) có moi tơm vàng, tơm sắt, tơm he,
tơm nương, tơm hùm bề bề… Lồi vỏ cứng ( giáp xác) có cua ghẹ, xam, cáy,
… lồi thân mềm( nhuyễn thể) có vẹn ngao, ngán, vọp, dắt… Riêng lồi dắt
món ăn thơng dụng rẻ tiền nhất được dân ở đây gọi là bạn cứu cơ vì những
năm đói dắt dạt về đầy bãi.
Cuối thế kỉ thứ 19 đầu thế kỷ thứ 20 khu bãi tăm được đầu tư khai thác phục
vụ du lịch nghỉ biển. Từ đó, mạng lưới phục dụ du lịch nghỉ biển ngày càng
phát triển ngày càng hoàn chỉnh với những biệt điện, khách sạn, nhà hàng
đầy đủ tiện nghi phục vụ du khách.
Cảnh quan thiên nhiên của Đồ Sơn thật là đẹp, tài nguyên thiên nhiên của
Đồ Sơn phong phú có giá trị kinh tế xã hội và phục vụ nghiên cứu khoa học
15


cho các ngành địa chất, khí tượng, thuỷ văn, hải dương học… những giá trị
đó đã và đang được khai thác phục vụ cuộc sống trong quá khứ hiện tại và
tương lai. Điều đáng nói là phải có một chính sách khai thác hợp lý tránh
làm cạn kiệt, vừa khai thác vừa tái tạo làm giàu nguồn tiềm năng thiên nhiên
quý giá. vùng đất đầu sóng ngọn gió thường xuyên phải đối mặt với bọn
cướp bể và giặc ngoại sâm dân Đồ Sơn thường phải tự bảo vệ tính mạng, tài
sản của mình nên họ có tính cộng đồng rất là cao tạo nên bản sắc riêng cho
vùng đất này .
5.1.1. Về kinh tế

Kinh tế Đồ Sơn mang đậm tính chất biển. Dù trải qua nhiều biến thiên lịch
sử, cơ cấu, vị trí của ngành nghề có thay đổi nhưng nghề chính vẫn là nghề
cá, nghề muối và kinh doanh du lịch dịch vụ. Kinh tế du lịch là ưu thế lớn
của Đồ Sơn nhưng cũng chỉ từ ngày đổi mới đến nay mới trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn thực sự làm thay đôỉ bộ mặt thị xã, tạo đà, tạo thế cho Đồ
Sơn vươn lên mạnh mẽ. Đồ Sơn là một vùng có kinh tế phát triển khá mà
chủ yếu dựa vào ngư nghiệp và ngày nay xu hướng cho việc phát triển ngành
du lịch dịch vụ được đặt lên hàng đầu và dần trở thành ngành mũi nhọn. Nền
tảng kinh tế phát triển sẽ tạo điều kiện cho ngành du lịch vững bước đi lên
theo đúng sự chỉ đạo và mục tiêu đề ra của HĐND thị xã Đồ Sơn.
5.1.2Về cơ sở phục vụ khách
Đồ Sơn có một hệ thống khách sạn khá hoàn chỉnh tiện nghi có thể đón một
lúc rất nhiều khách vào mùa cao điểm. Đường giao thông được mở rộng và
hệ thống bưu chính viễn thơng được phủ khắp đã tạo điều kiện thuận lợi cho
phát triển du lịch ở đây.
5.1.3 Chính sách và lao động
Thành phố cũng như thị xã đã có nhiều chính sách khuyến khích phát triển
du lịch như chính sách về đầu tư cho các khu du lịch thu hút vốn trong nước
16


và ngoài nước cho sự phát triển du lịch ở Đồ Sơn cũng như tạo ra hàng lang
pháp lý khá thơng thống cho các cơng ty kinh doanh du lịch trên địa bàn và
một điều không thể không nhắc đến đó là sự bảo đảm an tồn cho du khách
khi đi du lịch ở địa phương. Để tạo cho du lịch có những bước phát triển
mới, thành phố và thị xã đã có những bước đầu tư dài hạn khơng chỉ về cơ
sở vật chất mà cả về lĩnh vực quản lý. Thành phố đã có nhiều trung tâm đào
tạo nguồn lao động cho du lịch. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn
cho đội ngũ quản lý sao cho phù hợp với tình hình thực tế.
5.2 Tài nguyên thiên nhiên(địa hình, khí hậu và sinh vật)

Thứ nhất là đặc điểm về địa hình. Đồ Sơn trải qua nhiều cuộc kiến tạo với
những sự vận động phức tạp về địa chất đã tạo cho Đồ Sơn một hình thái đồi
núi eo biển như ngày nay. Thị xã Đồ Sơn nằm trong khoảng toạ độ địa
20039’ đến 20045’ phía bắc và từ 106044’ đến 106050’ kinh đông, theo chiều
ngang từ bờ biển vào sâu trong lục địa, thị xã Đồ Sơn có chiều rộng dưới 10
km . Bờ biển thị xã Đồ Sơn dài 18 km có bán đảo Đồ Sơn kéo dài ra biển 7
km như một kẻ mò hàn tự nhiên chia cắt chế độ thuỷ văn, nhất là hải văn thị
xã thành hai phần đông bắc và tây bắc khác nhau.Đồi Đồ Sơn tuy không
cao( dưới 130 m ) nhưng kéo dài theo phương tây bắc đông nam vng với
các hướng gió mùa đơng bắc và tây nam.
Ba khu bãi tắm đều có đồi núi rừng cây hồ quyện. Vẻ đẹp sơn thuỷ hữu
tình, trên có non xanh dưới có biển biếc bao la nằm kề bãi cát dài uộn lượn
là những biệt thự khách sạn có kiến trúc đẹp sang trọng và các nhà nghỉ
mn hình mn vẻ. Khu một có bãi tăm lớn, dọc bờ biển là hàng ghế đã đặt
dưới hàng dừa, phi lao và các khách sạn lớn, hàng ngày có thể đón du khách
nghỉ lại qua đêm để được thưởng thức vẻ đẹp tuyệt với của bình minh trên
mặt biển và khi hồng hơn bng suống. Qua bến Thốc, theo đường núi có
con đường đôi đưa du khách tới khu hai, nơi đây có bãi cát mịn và phẳng;
17


trên bờ có nhiều cây xanh râm mát cả ngày thuận tiện cho du khách nghỉ
ngơi, hóng mát và tắm biển, ở khu hai có nhiều nhà hàng nổi tiếng, nhiều
khu dịch vụ tập chung, lại có bến tàu đón khách tham quan đảo Dáu và Cát
Bà, Hạ Long. Trên đồi Vung, khu hai là nơi yên tĩnh huyền diệu ngắm biển.
Du khách đến Đồ Sơn nghỉ mát tắm biển tập chung ở bãi tắm này. Qua nhà
hàng Pagodon nổi tiếng được xây dựng từ thời Pháp, khách sạn Vạn
Phong… là tới khu ba, nơi đây có nhiều biệt thự sang trọng, du khách đến
cuối bán đảo Đồ Sơn là khách sạn Vạn Hoa, cơng trình kiến trúc cổ nổi bật
nhất của Đồ Sơn(nay là casino thuộc công ty liên doanh du lịch quốc tế Đồ

Sơn).
Đồ Sơn có trục giao thơng nối liền nội thành hải phịng, vói những
phương tiện giao thông thuận tiện, các dịch vụ thông tin liên lạc, mạng lưới
điện hục vụ tốt cho du khách tơi tham quan nghỉ mát.Hiện nay Đồ Sơn có 52
khách sạn nhà nghỉ,223 nhà hàng tư nhân với tổng số trên 3.000 phịng phục
vụ du khách trong và ngồi nước.
Đến với Đồ Sơn quý khách không chỉ tăm biển, nghỉ ngơi tham quan thắng
cảnh thiên nhiên, thăm lại những khu di tích lịch sử văn hố nét đẹp truyền
thống, niềm tự hào của người dân Đồ Sơn mà còn được thưởng thức các đặc
sản của biển như tôm cua, mực ghẹ,…
Thứ hai là khí hậu và thuỷ văn. Thị xã Đồ Sơn nằm trong khu vực khí hậu
nhiệt đớn, gần chí tuyến bắc và là một thị xã đồi - đồng bằng ven biển. Khí
hậu của thị xã chịu chi phối trực tiếp của biển và phân hố thành khí hậu ven
biển của vùng đất liền. Do nằm sát biển nên nhiệt độ khơng khí các tháng
trong năm của Đồ Sơn điều hoà hơn và biên độ nhiệt độ giữa các mùa nhỏ
hơn so với các huyện nằm sâu trong lục địa. Tổng lượng mưa hàng năm của
Đồ Sơn đạt 1660 mm và chia làm hai mùa từ tháng 5 đến tháng 10 là mùa
mưa, và mùa kho là từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Đồ Sơn có số giờ nắng
18


trung bình khá cao, chế độ gió phù hợp với sự phát triển của du lịch nghỉ
biển, cùng với độ ẩm tương đối là hài hoà là những điều kiện tốt cho phát
triển loại hình du lịch nghỉ biển. Lượng mưa, độ ẩm và số giờ nắng được thể
hiện ở hai bảng dưới đây.

Lượng mưa trung độ ẩm tương
Tháng

bình tháng

Hịn Dáu Đồ Sơn
26
15
19
13
39
33
76
86
152
190

đối trung bình

241

236

7

214

8

1
2
3
4
5
6


( hịn dáu)
79
85
84
84
86

Tần

suất Tần suất ngập

hạn hàn (%) úng(%)
24
11
-

-

84

-

3

252

83

-


3

325

328

85

-

11

9

264

292

81

-

5

10

184

166


77

3

-

11

33

26

76

32

-

12

16

23

76

38

-


Tổng

1589

1660

Lượng mưa(mm), độ ẩm tương đối (%) và tần suất hạn hán, úng ngập
Tháng

1

2

3

4

84

47

42 85

5

6

7


8

9

10

11

12

Tổng

Số
giờ

184 175 182 162 179 194 157 125 1616

nắng
19


Số giờ nắng trung bình tháng (giờ)
Vùng biển ven bờ thị xà Đồ Sơn có đặc điểm đặc trng của
chế độ nhất triều tơng đối thuần nhất với biên độ giao
động lớn. Thông thờng trong một tháng có hai kỳ níc lín víi
®é cao dao ®éng mùc níc tõ 2 m đến 4 m mỗi kỳ kéo dài
từ 11 đến 13 ngày, giữa các kỳ nớc lớn là các kỳ nớc kém với
độ dao động mực nớc 0,5 m mỗi kỳ kéo dài 2 đến 3 ngày.
Các kết quả đo cho thấy mực triều cực đại là 4 m mực triều
trung bình là 1,86m mực triều thấp nớc cờng là 0,4 m thấp

nhất là 0,0m.
Mùa hè từ tháng 5 đến tháng 9 hớng sóng chính ngoài khơi là
hớng nam với tần xuất cao ổn định từ 37 đến 60% và ven
bờ là các hớng sóng đông nam là 27%, nam là 22% mùa
đông từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau hớng sóng bắc,
đông bắc ở ngoài khơi có tần xuất là 51 đến 71%, trung
bình là 64%, những điều kiện này đà tạo cho Đồ Sơn có
thể tổ chức các loại hình vui chơi giải trí trên biển nh lớt
sóng đua thuyền thu hút rất nhiều khách tham gia.
Thứ ba là sinh vật. Đồ Sơn có một hệ thống động thực vật
phong phú và đa dạng bao gồm cả ở trên cạn và dới biển có
giá trị cảnh quan , sinh thái: du lịch nghỉ dỡng, habitat,các
loài hải sản biển nh tôm của

ghẹ các chim thu không

những phong phú mà còn có chất lợng rất tốt có thể phát
triển thành những khu riêng biệt cho việc thởng thức và ăn
uống của du khách. Đây là vùng có giá trị đa dạng sinh học
rất cao. Với đầy đủ các đặc trung của một vùng bán đảo.

20


Nói chung, về điều kiện tài nguyên thiên nhiên ở Đồ Sơn có
rất nhiều lợi thế cho việc phát triển du lịch nghỉ biển so với
các vùng khác mà thiên nhiên đà u tặng cho ngời dân nơi
đây.
5.3 Ti nguyờn nhân văn
Đồ Sơn có nhiều đình, chùa, miếu trong đó có nhiều đình, chùa, miếu có giá

trị lịch sử văn hố và danh lam thắng cảnh. Các đền, đình, chùa miếu như
đền Nghè, đền Ngọc, đền thờ ông tổ đánh cá của người dân Vạn Thốc. Bên
cạnh đó là những lễ hội truyền thống như lễ hội chọi trâu, lễ hội bơi thuyền
rồng và lễ hội mùa xuân.
Về sinh hoạt tính cách, phong tục tập quán của người dân nơi đây có nhiều
nét khác nhau. Về nhà cửa, thì dân cư ngư nghiệp và các nhà dân gần nhau
tạo thành những qn cư đơng đúc, cư dân nơng nghiệp thì ở dải rác hơn và
nhà cửa rộng dãi hơn. Cuộc sống của đám dân cư nơng nghiệp thì bình nặng,
chặt chẽ vững vàng hơn so với dân ngư nghiệp. Với những món ăn bình dị
như bao nơi khác, họ ln giữ được nét truyền thống của mình.
Việc kết hợp giữa du lịch sinh thái và văn hoá ở đây rất có điều kiện phát
triển chống sự nhàm chán về một mặt nào đó của chuyến đi đối với du
khách. Việc kết hợp này tạo thành những tour hết sức hấp dẫn đối với du
khách trong và ngoài nước.
5.4 Cơ cấu sử dụng đất trong vùng du lịch nghỉ mát.
Thị xã Đồ Số có tổng diện tích tự nhiên là 3.123,25 ha.Trong đó
+Vùng đất thị xã có 1918,24 ha chiếm 61,4%.
+Vùng du lịch nghỉ mát có 1205,01 ha chiếm 38,6%.
Bảng cơ cấu sử dụng đất trong vùng du lịch nghỉ mát.

21


STT
1
2
3
4
5


Loại đất
t du lch ngh mỏt
t cụng trỡnh cụng cng
t cây xanh TDTT,hơ

Tiêu chuẩn Diện tích
m2/người
60

528,81

nước
Đất giao thơng

(%)
7,5
1,6
43,6

174,37

14,5

3,75

0,3

Đất qn sự
-qn sự


6

(ha)
90,92
19,18

Tỷ lệ

60

-Du lịch

10,43

-cây xanh

272,56

22.6

107,99

0,9

1.205,01

100,0

Đất bãi biển
(tốt,trung bình, xấu)

Cộng C:

120

0,9

5.5 Sự đóng góp của ngành du lịch đối với kinh tế ở Đồ Sơn.
Trong những năm gần đây nhu cầu du lịch của nhân dân trong nước và
khách quuốc tế ngày càng cao. Khách du lịch tới Đồ Sơn ngày một đơng
hơn, bình qn mỗi năm Đồ Sơn đón và phục vụ gần 1 triệu lượt khách, giải
quyết việc làm cho hơn 3.000 lao động. Nguồn thu từ kinh tế du lịch chiếm
56%-65% tổng thu ngân sách thị xã

cơ cấu tổng sản phẩm nội địa của thị xã.
đơn vị: %

22


Năm 1995
100
33.37

Năm 1997
100
31.51

Năm 2000
100
25.77


Năm 2002
100
25.00

nghiệp
Xây dựng

10.62

9.90

8.45

7.78

công nghiệp
Du lịch dịch

56.01

58.59

65.78

67.18

Tổng số
Thuỷ sản,
nơng lâm


vụ
(Theo báo cáo của phịng KHTC Đồ Sơn)
6. Các giải pháp để phát triển du lịch nghỉ biển ở Đồ Sơn.
Ngăn chặn tình trạng khai hoang lấn biển, cùng với việc nuôi trồng
thuỷ sản ven biển, vẫn theo chiều hướng quảng canh, gia tăng diện tích, dẫn
đến phá huỷ các bãi triều, các hệ sinh thái ngập nước khác, tình trạng ơ
nhiễm do rị rỉ dầu từ phương tiện chuyển tải dầu cũng như từ hoạt động
khai thác dầu ngày càng tăng; khai thác tài nguyên biển tập trung vào vùng
biển ven bờ với hình thức đánh bắt hải sản đa dạng, sử dụng nhiều hình thức
đánh bắt như điện, chất nổ, lưới mắt nhỏ, chất gây mê và độc, đặc biệt là
chất độc gốc xianiua(công nghiệp), làm suy giảm nguồn lợi, suy thối đa
dạng sinh học và ơ nhiễm môi trường do tồn mưu các chất độc hại việc khai
thác tài nguyên ven bờ làm thu hẹp không gian ven biển tăng xói lở bờ biển,
tăng sa bồi các vùng cửa sơng, phá huỷ và làm suy thối các hệ sinh thái ven
bờ, tăng ô nhiễm vùng ven bờ.
Cùng với các hoạt động trên, các hoạt động du lịch thiếu quy hoạch
và quản lý cũng đã và sẽ áp lực lên môi trường, phá huỷ nơi sinh sống của
các loài sinh vật.

23


Bảo vệ môi trường biển hiện nay đã trở thành vấn đề cấp bách trên thế
giới và ở mỗi quốc gia. Để bảo vệ môi trường biển cần thiết phải có những
giải pháp đồng bộ, trong đó bao gồm một số giải pháp chủ yếu như:
- Bảo vệ và sử dụng bền vững các hệ sinh thái và tài nguyên biển phải
được đưa vào chương trình quốc gia. Cần có biện pháp quản lý tổng hợp
vùng biển, ven biển và những bộ luật về chống ô nhiễm, quản lý tài
nguyên bền vững, bảo vệ hệ sinh thái và những tài nguyên biển, vùng ven

biển; Nâng cao hiểu biết của người dân về tầm quan trọng của đại dương
trên trái đất, khái niệm về vùng biển và chức năng của nó, tính chất dễ
tổn thương của hệ sinh thái ven biển và các tài nguyên dưới tác động của
những hoạt động trong đất liền kể cả hoạt động ở đầu nguồn, các nguy cơ
đối với sức khỏe của nhân dân do làm ô nhiễm nguồn nước và hải sản,
cần thiết đưa vấn đề giáo dục đại dương vào chương trình mơi trường;
đẩy mạnh việc thiết lập và quản lý có hiệu quả những vùng bảo vệ biển
và bờ biển. Đặc biệt cần coi trọng phát triển bền vững các khu du lịch
biển.
- Ngành du lịch cần nâng cao những sáng kiến như về giảm thiểu chất thải
cho những nhà điều hành du lịch, nâng cao năng lực của họ đáp ứng được
những hoạt động sinh thái theo quan điểm phát triển bền vững. Đào tạo
chuyên gia du lịch và quản lý bảo vệ môi trường.
- Quy hoạch các khu du lịch: Cần phải xây dựng quy hoạch tổng thể các
khu du lịch phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của nước ta
dựa trên sự đánh giá đầy đủ, tiềm năng của các khu du lịch sinh thái. Tạo
vùng đệm bảo vệ vùng sinh thái nhạy cảm.
- Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường, hoàn thiện toàn diện kỹ năng doanh
nghiệp du lịch.

24


- Xây dựng các quy chế nghiêm ngặt trong xây dựng các cơng trình mới,
đấu tranh triệt để đối với việc xây dựng nhà tư nhân trái phép trong khu
du lịch bảo vệ cảnh quan, kiến trúc tự nhiên; sử dụng nghiêm ngặt các
tiêu chuẩn mơi trường nước, khơng khí, tiếng ồn…
- Tạo công ăn việc làm cho cộng đồng địa phương vào hoạt động kinh
doanh du lịch nó khơng chỉ tạo ra những sản phẩm du lịch độc đáo, mà
cịn góp phần giải quyết đáng kể những vấn đề xã hội của người dân

vùng ven biển vốn chỉ quen với hoạt động ngư nghiệp, nơng nghiệp, trên
cơ sở đó tạo ra những chuyển biến tích cực trong chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và việc làm. Việc phát triển mô hình các làng chài- du lịch là
những thí dụ tốt đẹp về vấn đề này. Tuy nhiên ở Việt Nam những mơ
hình du lịch trên vẫn cịn trong q trình nghiên cứu và chưa phát huy
được hiệu quả trong khai thác dưới góc độ kinh doanh du lịch của người
dân địa phương.
Cần có kế hoạch mở rộng bãi tắm, xây dựng thêm nhà nghỉ. Xây dựng và
trang bị thêm các phương tiện hoạt động như: Câu lạc bộ, nhà văn hố, sân
vận động. Mở rộng hình thức dịch vụ ăn uống, cửa hàng văn hoá phẩm, vật
lưu niệm, cho thuê dụng cụ và phương tiện nghỉ mát. Tổ chức giới thiệu
truyền thống lịch sử, phong cảnh của địa phương, khôi phục những hoạt
động văn hoá truyền thống lành mạnh như chọi trâu, đấu vật, cờ tướng, bơi
lội, bơi thuyền. xây dựng cơng ty kinh doanh lữ hành mạnh, có đội ngũ cán
bộ quản lí, tiếp thị, hướng dẫn viên giỏi, đủ sức cạnh tranh, vươn ra thị
trường khu vực.
-

Kết hợp giữa du lịch nghỉ biển với du lịch văn hoá để có thể khắc phục

tính trái mùa vụ
-

Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực :sắp xếp tổ chức lại các doanh

nghiệp nhà nước, nâng cao trình độ quản lý và tay nghề cho đội ngũ lao
25



×