MỤC LỤC
Lời giới thiệu
A - PH Ầ N M Ở ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
1) Lí do khách quan.
2) Lí do chủ quan.
II. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN KHI DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ.
1) Thuận lợi
2) Khó khăn.
III. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU .
IV. TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU .
B - NỘI DUNG CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI .
I. CÁCH TUYỂN CHỌN ĐỐI TƯỢNG ÔN THI.
II. PHƯƠNG PHÁP ÔN LUYỆN HỌC SINH GIỎI BỘ MÔN LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ.
1) PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI
a) Lịch sử thế giới cổ đại(lớp6).
b) Lịch sử thế giới trung đại( lớp7).
c) Lịch sử thế giới cận đại (lớp8).
d) Lịch sử thế giới hiện đại(lớp8+9).
2) PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM
a) Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến thế kỉ X(lớp6).
b) Lịch sử Việt Nam từ thế kỉ X đến giữa thế kỉ XIX( lớp7).
c) Lịch sử Việt Nam từ1858-1918 ( lớp8).
d) Lịch sử Việt Nam từ 1919-1954( lớp9).
* Giai đoạn Việt Nam từ (1919-1930).
* Giai đoạn Việt Nam từ (1930-1945).
* Giai đoạn Việt Nam từ ( 1945-1954).
III. MỘT SỐ CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP.
1) Câu hỏi phần lịch sử thế giới.
2) Câu hỏi phần lịch sử Việt Nam.
IV.RÈN LUYỆN KỸ NĂNG TƯ DUY VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH.
V. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC.
C - KẾT LUẬN.
1
Lời giới thiệu:
Học,học nữa, học mãi!
Danh ngôn nổi tiếng của Lê - Nin là hành trang theo tôi suốt cả cuộc
đời.
Thật vây! Gần 30 năm qua đứng trên bục giảng, bản thân không ngừng
phấn đấu học hỏi: Học ở bậc thầy cô, học ở trường lớp, học ở đồng chí, đồng
nghiệp ,học ở sách báo, ở mọi phương tiện và luôn luôn tự hoàn thiện mình để
góp một phần nho nhỏ cho ngành giáo dục huyện nhà .
Giờ đây đứng trước thời kì hội nhập kinh tế toàn cầu, ảnh hưởng của
mạng Internet và văn hóa ngoại bang đã tràn vào nước ta qua nhiều phương
tiện không thể kiểm soát hết, có tác động không nhỏ đến thế hệ trẻ Việt Nam.
Làm cho học sinh huyện nhà nói riêng và cả nước nói chung lơ là trong các
môn học phụ nhất là bộ môn lích sử( minh chứng được thống kê qua các kì thi
tuyển chọn hoặc các kì thi tốt nghiệp phổ thông).
Băn khoăn trước thực trạng đó , là một giáo viên có nhiều năm công tác
trong nghề và liên tục có nhiều học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh. Tôi mạo
muội trình bày một số kinh nghiệm của mình về công tác bồi dưỡng học sinh
giỏi môn lịch sử.
Rất mong được sự góp ý bổ sung của tổ nghiệp vụ, các đồng chí, đồng
nghiệp để đề tài được phong phú hoàn thiện.
Giáo Viên Lịch Sử
Bùi Thị Liệu
2
A - PH Ầ N M Ở ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1) Lí do khách quan:
Bồi dưỡng học sinh giỏi là một trong những hoạt động vất vả, khó khăn và thử
thách đối với những người làm nghề dạy học.
Bồi dưỡng học sinh giỏi cũng là công tác cực kì quan trọng giúp cho ngành giáo
dục phát hiện nhân tài, lựa chọn những mầm giống tương lai cho đất nước trong sự
nghiệp trồng người. Đồng thời giúp cho học sinh thực hiện được ước mơ là con ngoan,
trò giỏi và có định hướng đúng về nghề nghiệp của mình trong tương lai.
Thực tế trong những năm qua, công tác bồi dưỡng học sinh giỏi được lãnh đạo
các trường và phòng giáo dục chú trọng, quan tâm. Song chất lượng mũi nhọn của
ngành giáo dục huyện nhà đạt hiệu quả chưa cao, chưa ngoạn mục, khi tăng khi giảm.
Chưa có tính bền vững (đặc biệt là bộ môn lịch sử).
2) Lí do chủ quan:
Bản thân tôi là một giáo viên thuộc trường trung học cơ sở Hoàng Hoa Thám.
Thành tích bồi dưỡng học sinh giỏi của tôi gắn liền với chất lượng mũi nhọn của
trường.
Trường trung học cơ sở Hoàng Hoa Thám được thành lập ngày 31 tháng 8 năm
2001. Được ban giám hiệu tạo điều kiện và tin tưởng phân công tôi giảng dạy một số
lớp khối 9 thuộc bộ môn lịch sử. Một môn học ít tiết, được coi là phụ không mấy ai
quan tâm. Song bằng năng lực chuyên môn cùng tâm huyết với nghề, bảy năm liên tục
tôi có học sinh giỏi cấp tỉnh (trong đó có 1 giải nhì, ba giải 3, hai giải khuyến khích và
hai công nhận). Thành tích đạt được của học sinh chính là thước đo của nhà giáo. Tôi
mạnh dạn trình bày những kinh nghiệm có được của mình trong công tác bồi dưỡng học
sinh giỏi bộ môn lịch sử để các đồng chí đồng nghiệp tham khảo. Nhằm đưa sự nghiệp
giáo dục của huyện CưMGar ngày một nâng cao ngang tầm với các đơn vị bạn, trở
thành tốp đầu trong tỉnh.
II. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN KHI DẠY VÀ HỌC MÔN LỊCH SỬ.
1. Thuận lợi :
- Được sự chỉ đạo sâu sát của ban giám hiệu nhà trường .
- Sự tạo điều kiện của giáo viên chủ nhiệm và các đồng chí, đồng nghịêp.
- Học sinh xã CưDlêMnông có tinh thần hiếu học, cán bộ và nhân dân địa
phương có sự quan tâm .
- Bản thân có nhiều năm công tác trong nghề, có nhiều kinh nghiệm trong ôn
luyện học sinh giỏi
- Đặc biệt môn lịch sử vốn có vị trí, ý nghĩa quan trọng đối với việc giáo dục
thế hệ trẻ. Học lịch sử để biết được cội nguồn của dân tộc, quá trình đấu tranh anh dũng
3
và lao động sáng tạo của ông cha. Học lịch sử để biết quý trọng những gì mình đang có,
biết ơn những người làm ra nó và biết vận dụng vào cuộc sống hiện tại để làm giàu
thêm truyền thống dân tộc.
2) Khó khăn:
Do quan niệm sai lệch về vị trí, chức năng của môn lịch sử trong đời sống xã hội.
Một số học sinh và phụ huynh có thái độ xem thường bộ môn lịch sử, coi đó là môn học
phụ, môn học thuộc lòng, không cần làm bài tập, không cần học thêm phí công vô ích.
Dẫn đến hậu quả học sinh không nắm đựơc những sự kiện lịch sử cơ bản, nhớ sai, nhầm
lẫn kiến thức lịch sử là hiện tượng khá phổ biến trong thực tế ở nhiều trường.
Do ảnh hưởng của thời kì hội nhập, của phim truyện nước ngoài, của mạng Internet, của
các trò chời điện tử… Đã ảnh hưởng không nhỏ đến những học sinh thiếu động cơ thái
độ học tập, sao nhãng việc học hành dẫn đến liệt môn, nhất là bộ môn lịch sử .
Chưa loại bỏ được cách giáo dục - học tập mang tính thực dụng. Xem nặng
môn này, coi nhẹ môn kia hoặc “thi gì học nấy” làm cho học vấn của học sinh bị “què
quặt” thiếu toàn diện. Tình trạng “mù lịch sử” hiện nay ở không ít học sinh phổ thông là
tai hại của việc học lệch, không toàn diện.
Thầy giáo dạy lịch sử bị xem thường, không được coi trọng như các thầy cô
thuộc khoa học tự nhiên, ngoại ngữ,… Giáo viên dạy lịch sử cũng rất nghèo về kinh tế.
Mức thu nhập chủ yếu chỉ dựa vào đồng lương chính đáng ngoài ra hiếm có cơ hội của
những nguồn thu khác.
III. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU :
Mục đích nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm này là nhằm đưa ra một số
kinh nghiệm, bí quyết ôn luyện học sinh giỏi môn lịch sử (chọn đối tượng học sinh,
phương pháp ôn luyện , kết quả đạt được ) .
IV. TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU :
Sách giáo khoa lịch sử lớp 6 , 7 , 8 , 9 .
Một số tài liệu tham khảo khác như danh nhân lịch sử, sách nâng cao…
Một số đề thi cấp huyện, cấp tỉnh môn lịch sử .
4
B - NỘI DUNG CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI
I.CÁCH TUYỂN CHỌN ĐỐI TƯỢNG ÔN THI
Công tác tuyển chọn học sinh dự thi xin phép được nói rộng ra hai khối tự nhiên và xã
hội:
- Đối với khối tự nhiên: Học sinh giỏi toán, chắc chắn sẽ học khá các môn lí, hoá,
sinh.
- Đối với khối xã hội: Học sinh học giỏi môn ngữ văn, ắt sẽ học khá môn lịch sử.
Từ thực tế đó giúp ta dễ dàng trong khâu tuyển chọn song học sinh cứ xem
thường môn lịch sử cho đó là môn học phụ. Mặt khác giáo viên dạy môn lịch sử cũng
thường bị lép vế trong khâu tuyển chọn học sinh, phải lựa chọn đối tượng sau cùng.
Những em có năng khiếu đặc biệt thường thích ôn luyện các môn học tự nhiên. Vì có
kiến thức cơ bản, vững vàng các em cần nắm rõ các công thức, quy tắc, định nghĩa,
định lí rồi linh hoạt nhạy bén, áp dụng để làm bài. Còn các môn học ít tiết như lịch sử,
địa lí cần học bài dài và nhiều nên phần đông các em rất chán.Bởi vậy giáo viên cần
động viên, khuyến khích thì học sinh mới chịu đi ôn.
Mặt khác giáo viên phải biết khơi dậy ở học sinh niềm tự hào, hãnh diện khi đỗ
đạt. Đã là học sinh giỏi cấp tỉnh có giải thì đương nhiên bất cứ môn học nào cũng được
hưởng chế độ ưu tiên ngang nhau và vinh quang như nhau.
Trong công tác tuyển chọn cũng cần lưu ý về vấn đề tâm lý học sinh. Tâm lí
vững vàng, bình tĩnh, tự tin thì bài làm sẽ
đạt kết quả cao. Ngược lại tâm lí hoang mang, giao động, sợ sệt thì chất lượng
bài làm sẻ kém. Bởi vậy giáo viên ôn luyện cũng phải biết trấn tỉnh niềm tin cho đối
tượng ôn thi.
Khi lựa chọn được đối tượng để ôn rồi thì giáo viên phải biết yêu nghề tận tụy
với nghề. Yêu trẻ tận tụy với trẻ. Luôn luôn biết khích lệ, níu kéo các em vào niềm ham
mê yêu thích bộ môn. Đồng thời giáo viên cũng phải biết xây dựng vun đắp uy tín của
mình để có được lòng tin đối với học sinh.
II. PHƯƠNG PHÁP ÔN LUYỆN HỌC SINH GIỎI BỘ MÔN LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ
- Ôn luyện học sinh giỏi không giống như tiết dạy ở lớp học bình thường. Vì ở
lớp ta dạy cho học sinh phù hợp với ba đối tượng ( khá giỏi, trung bình và yếu kém).
Song dạy cho học sinh đi thi có nghĩa là ta đưa các em “mang chuông đi đánh đất
người”. Đối tượng dự thi đều ngang tầm nhau về mặt học lực, nhận thức. Vì vậy ngoài
kiến thức sách giáo khoa giáo viên cần có thêm tài liệu nâng cao, để giúp đối tượng dự
thi học sâu, hiểu rộng.
- Thứ hai là người dạy phải có niềm tin và tâm huyết với nghề. Phải biết băn
khoăn, trăn trở khi học sinh không hiểu bài, biết vui mừng phấn khởi khi học sinh thành
đạt. Hay nói cách khác là người dạy phải lấy kết quả của học sinh làm thước đo tay
nghề của nhà giáo.
5
- Yếu tố cơ bản nhất là người dạy luôn luôn biết tự hoàn thiện mình. Có tâm
huyết với nghề chưa đủ, hơn thế nữa phải có năng lực chuyên môn vững vàng, biết xác
định được kiến thức trọng tâm, biết làm chủ điều mình dạy và phải biết dạy học sinh
cách học để học sinh bình tĩnh, tự tin lĩnh hội kiến thức và tư duy sáng tạo. Nâng quan
điểm từ biết để hiểu để vận dụng vào làm bài.
Thực tế cho thấy học sinh nhiều trường dự thi học sinh giỏi, mặc dù thang điểm
20 song kết quả một số thí sinh chỉ đạt: 0.5;1;2;3;… Lí do là người dạy và người học
hời hợt, thiếu đầu tư, được chăng hay chớ hoặc chưa xác định được cách ôn luyện, chỉ
tập trung vào kiến thức lớp 9.
Theo bản thân tôi đã là học sinh giỏi thì phải được trang bị kiến thức tương đối
toàn diện. Hiểu khái quát được đặc trưng của bộ môn lịch sử là tìm hiểu, nghiên cứu
những hoạt động của con người và xã hội loài người từ khi xuất hiện cho đến ngày nay.
Cách mạng Việt Nam có quan hệ mật thiết với cách mạng thế giới. Cho nên phương
pháp ôn luyện của tôi là:
- Hệ thống hóa kiến thức cơ bản bằng phân kỳ lịch sử
- Chốt kiến thức trọng tâm bằng hệ thống câu hỏi, bài tập.
- Rèn kỹ năng tư duy, sáng tạo cho học sinh.
1) PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI
a) Lịch sử thế giới cổ đại (lớp 6).
Nắm được sự xuất hiện của nhà nước cổ đại phương Đông, phương Tây. Nhà
nước cổ đại phương Đông hình thành trên lưu vực các dòng sông lớn. Ngược lại nhà
nước cổ đại phương Tây lại được hình thành ở đảo, bán đảo. Bởi vậy hình thái kinh tế,
xã hội, văn hoá cũng khác nhau. Những công trình kiến trúc đồ sộ nổi tiếng còn tồn tại
đến ngày nay như Kim Tự Tháp ( Ai Cập), vườn treo Babilon (Lưỡng Hà), tượng thần
Dớt( Hi Lạp), đấu trường Côlidê (Rô Ma), …
b) Lịch sử thế giới trung đại( lớp7).
- Sự phát sinh, phát triển của nhà nước phong kiến ở châu Âu, châu Á, Đông
Nam Á.
- Nguyên nhân, nội dung, hệ quả của cuộc phát kiến địa lí.
- Vai trò của nền văn hoá phục hưng.
- Phong trào đấu tranh của nông dân chống phong kiến.
c) Lịch sử thế giới cận đại( lớp 8).
- Sự hình thành và phát triển của chủ nghĩa tư bản, các cuộc cách mạng tư sản.
- Chủ nghĩa đế quốc giai đoạn tột cùng của chủ nghĩa tư bản. Những đặc điểm
của chủ nghĩa đế quốc.
- Chiến tranh thế giới thứ nhất.
- Phong trào công nhân và sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học.
- Vai trò của Mác – Ăng Gen và sự ra đời quốc tế thứ nhất, quốc tế thứ hai( hoàn
cảnh ra đời, hoạt động, tác dụng đối với phong trào cách mạng thế giới.
6
- Công xã Pari - nhà nước vô sản đầu tiên trên thế giới. Học sinh vẽ được sơ đồ
nhà nước và lấy dẩn chứng công xã Pari là nhà nước kiểu mới.
d) Lịch sử thế giới hiện đại ( lớp 8-9)
Gồm hai giai đoạn: 1917-1945 (lớp 8) và 1945 đến nay ( lớp 9).
- Cách mạng tháng Mười Nga thành công 1917 và công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở Liên Xô (1921-1941) .
- Nước Mĩ, châu Âu, châu Á giữa hai cuộc chiến tranh thế giới.
- Chính sách mới của Ph.Ru-Giơ-Ven.
- Chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945).
- Sự phát triển của khoa học kỉ thuật và văn hoá thế giới từ nửa đầu thế kỉ XX.
- Liên Xô và các nước Đông Âu từ sau chiến tranh thế giới thứ hai.
- Các nước Á – Phi - Mĩ La Tinh từ 1945 đến nay.
- Sự ra đời và hoạt động của hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) và quốc tế cộng
sản (quốc tế thứ 3)
- Ba trung tâm kinh tế tài chính của thế giới (Mĩ, Nhật Bản, các nước Tây Âu)
- Quan hệ quốc tế từ 1945 đến nay.
- Cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật lần thứ hai.
2. PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM
a) Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến thế kỉ X (lớp 6).
+ Thời đại dựng nước Văn Lang – Âu Lạc:
Lí do ra đời nhà nước Văn Lang.đời sống vật chất, tinh thần của cư dân Văn
Lang. Công lao to lớn của vua Hùng Vương trong buổi đầu dựng nước được Bác Hồ
hằng căn dặn :
Các Vua Hùng có công dựng nước
Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước.
Nước Âu Lạc ra đời trong hoàn cảnh nào? Bài học mất nước đầu tiên của An
Dương Vương để lại thật là thấm thía:
Tôi kể ngày xưa chuyện Mị Châu
Trái tim lầm chỗ để trên đầu
Nỏ thần sơ ý trao tay giặc
Nên nỗi cơ đồ đắm biển sâu.
Văn minh Văn Lang-Âu Lạc để lại cho chúng ta: Tổ quốc, thuật luyện kim,
nông nghiệp lúa nước, phong tục tập quán riêng và bài học đầu tiên về công cuộc
giữ nước.
Cho học sinh vẽ và giải thích được sơ đồ nhà nước Văn Lang - Âu Lạc.
+ Thời kì bắc thuộc và đấu tranh giành độc lập:
7
Xuất hiện hai vị nữ anh hùng dân tộc đã ghi vào lịch sử như một mốc son
chói lọi đó là Trưng Trắc, Trưng Nhị hai chị em con nhà lạc tướng huyện Mê Linh.
Sinh ra trong cảnh nước mất, nhà tan, căm thù chính sách đồng hoá dân tộc và cống
nộp của nhà Đông Hán. Nợ nước, thù nhà đè nặng lên đôi vai người phụ nữ ,Trưng
Trắc đã quyết tâm đi đánh giặc với lời thề son sắt. sau này được sách “Thiên Nam
Ngữ Lục” chép thành bốn câu thơ:
Một xin rửa sạch nước thù
Hai xin đem lại nghiệp xưa họ Hùng
Ba kẻo oan ức lòng chồng
Bốn xin vẻn vẹn chữ công lệnh này.
Khởi nghĩa hai bà Trưng bùng nổ tháng ba năm bốn mươi tại cửa Hát, Hát
Môn, Hà Tây đã đi vào lịch sử như một chiến công hiển hách chống giặc ngoại xâm.
Nâng cao lòng tự hào dân tộc, tự hào về truyền thống của người phụ nữ Việt Nam.
Lần đầu tiên trong lịch sử chống giặc ngoại xâm: Phất cờ khởi nghĩa là phụ nữ, lãnh
đạo cuộc khởi nghĩa là phụ nữ và dựng nước xưng vương cũng lại là phụ nữ chưa có
một dân tộc nào, một quốc gia nào lại có được niềm vinh quang như vậy.
Hơn hai trăm năm sau xuất hiện cuộc khởi nghĩa bà Triệu Thị Trinh
(248):Tôi muốn cưỡi cơn gió mạnh, đạp luồng sóng dữ, chém cá kình ở biển khơi
đánh đuổi quân Ngô chứ đâu chịu khom lưng làm tì thiếp cho người.
Tiếp theo là cuộc khởi nghĩa của Lí Bí năm 542 đánh đuổi quân Lương và
lập ra đất nước có quốc hiệu là Vạn Xuân. Để lại bài học đánh giặc bằng lối du kích
của Triệu Quang Phục: Đầm Dạ Trạch lừng danh nơi hiểm yếu.
Kế tục là cuộc khởi nghĩa của Mai Thúc Loan, Phùng Hưng.
+ Bước ngoặt lịch sử ở đầu thế kỉ X :
Đó là cuộc đấu tranh giành quyền tự chủ của họ Khúc, họ Dương. Đặc biệt
là:
Ngô Quyền Bạch Đằng Giang bất tử
Thành mồ chôn quân Nam Hán hung tàn.
Cho đến nay sông Bạch Đằng còn đó, nước sông vẫn chảy hoài mà nhục quân
thù không rửa hết. Bởi nghệ thuật quân sự có tính toán kỉ lưỡng dùng cọc nhọn bịt sắt
cắm xuống lòng sông, hai bên bờ cho quân mai phục và lợi dụng nước thuỷ triều để
đánh giặc. Một chiến thắng lẫy lừng kết thúc hơn một nghìn năm Bắc thuộc, mở ra kì
nguyên nhà nước phong kiến Việt Nam ra đời.
8
b)Lịch sử Việt Nam từ thế kỉ X đến giữa thế kỉ XIX (lớp 7).
Là quá trình hình thành và phát triển của các triều đại phong kiến bằng những hình thái
chính trị , kinh tế , xã hội khác nhau gắn với các cuộc đấu tranh chống giặc ngoại xâm
mà tương quan lực lượng quá chênh lệch giữa ta và địch :
Thế trận xuất kì lấy yếu chống mạnh
Dùng quân mai phục láy ít địch nhiều.
song với nghệ thuật quân sự tài tình , với lòng yêu nước nồng nàn và tinh thần
đấu tranh kiên cường bất khuất quân và dân ta đã làm nên những chiến thắng vẻ vang .
Nhà nước phong kiến Việt Nam được hình thành và phát triển theo các triều đại
sau:
- Triều đại nhà Ngô (939 - 968 ) mở đầu cho nhà nước phong kiến Việt Nam của
dân tộc ta. Ngô Quyền xưng Vương, đóng đô ở Cổ Loa. Triều đình gồm ban văn và ban
võ. Phong chức tước cho người có công, cử tướng giỏi trông coi các Châu quan trọng.
Ngô Quyền mất (944) hai con là Ngô Xương Ngập và Ngô Xương Văn còn nhỏ tuổi bị
em vợ là Dương Tam Kha cướp ngôi. Năm 950 Ngô Xương Văn phục quốc song do
mâu thuẫn nội bộ, uy tín nhà Ngô giảm sút. Năm 965 Ngô Xương Văn chết, đất nước
xẩy ra loạn 12 sứ quân.
- Triều đại nhà Đinh (968 - 980 ) tên nước là Đại Cồ Việt , kinh đô Hoa Lư .
Đinh Bộ Lĩnh tức Đinh Tiên Hoàng đã có công dẹp loạn 12 sứ quân và thống nhất đất
nước song đất nước thái bình chưa được bao lâu, năm 979 Đinh Tiên Hoàng và con trai
là Đinh Liễn bị Đỗ Thích sát hại, nhân cơ hội đó nhà Tống lăm le xâm phạm bờ cõi
Đại Cồ Việt. Trước tình thế hiểm nghèo, thái hậu Dương Văn Nga đặt lợi ích của dân
tộc lên trên lợi ích gia đình, dòng họ đã trao chiếc áo hoàng bào cho thập đạo tướng
quân Lê Hoàn mở ra một triều đại mới chống giặc ngoại xâm và xây dựng đất nước.
- Triều đại nhà Tiền Lê (980 - 1009 ) tên nước cũng là Đại Cồ Việt đã chiến
thắng quân xâm lược Tống giành thắng lợi ở sông Bạch Đằng . Nhà Tiền Lê chia nước
thành 10 lộ, thịnh hành ở thời vua Lê Đại Hành và suy vong thời vua Lê Long Đỉnh tức
Lê Ngọa Triều. cuối năm 1009 Lê Long Đỉnh chết, các triều thần lúc đó cùng nhau suy
tôn điện tiền chỉ huy sứ Lí Công Uẩn lên làm vua, triều Lý thành lập.
- Triều đại nhà Lý (1009 -1226 ) Lí Thái Tổ đã có công dời đô từ Hoa Lư về Đại
La đổi tên là Thăng Long (1010). Năm 1054 đổi tên nước là nước Đại Việt, chia nước
thành 24 lộ, dưới lộ là phủ, châu, huyện xã. Về văn bản pháp lí: Nhà Lí có bộ luật Hình
thư(1042). Về quân đội thực hiện chính sách “ngụ binh ư nông”. Nhà Lí hai lần đánh
thắng quân xâm lược Tống: lần thứ nhất (1075 ) , lần thứ hai (1077 ). Cách đánh giặc
của Lí Thường Kiệt rất độc đáo : Một là tấn công để tự vệ đó là mở cuộc tập kích vào
đất Tống nhằm mục đích làm tiêu hao sinh lực địch trước khi địch đem quân xâm chiếm
nước ta. Phòng thủ để tấn công: Xây dựng phòng tuyến Như Nguyệt, một địa điểm cách
xa biên giới nhưng gần Thăng Long , khiến cho quân Tống khi tiến vào nước ta bị
phòng tuyến Như Nguyệt chặn lại, chúng rơi vào tình thế tiến thoái lưỡng nan , khiến
cho tướng giặc Quách Quỳ thất vọng, ra lệnh: “Ai bàn đánh sẽ bị chém.” chuyển sang
thế phòng ngự . Hơn 40 ngày bị cầm chân , quân tiếp viện không đến , lương thực cạn
9
dần , binh lính bị ốm đau, chết dần, chết mòn . Nắm được tình hình bế tắc của địch, Lí
Thường Kiệt đã sáng tác bài thơ thần “ Sông núi nước Nam” được coi là bản tuyên
ngôn độc lập lần thứ nhất của nước ta, nhằm giảm nhuệ khí quân giặc, khích lệ tinh
thần chiến đấu của quân ta và khẳng định chủ quyền dân tộc. Mặt khác nhận thấy chiến
tranh đã đến hồi kết thúc, chủ động đề nghị giảng hòa , Quách Qùy chấp nhận ngay.
Đây là kiểu kết thúc chiến tranh độc đáo, thể hiện tinh thần nhân nghĩa của dân tộc ta,
muốn mở đường hiếu sinh cho người thất thế, mục đích để giữ mối quan hệ tốt giữa Đại
Việt và nước Tống . Vị vua cuối cùng của triều Lí là Lí Chiêu Hoàng.
- Triều đại nhà Trần (1226 -1400), tên nước cũng là Đại Việt đã ba lần đánh tan
quân xâm lược Mông Nguyên , một thứ giặc được coi là hùng mạnh nhất lúc bấy giờ.
Bằng chiến thuật “vườn không nhà trống”, rút lui để bảo toàn lực lượng, khi giặc rơi
vào tình thế khó khăn lương thực cạn kiệt, vì thời tiết và lạ phong thổ quân lính ốm đau,
mệt mỏi chán nản, quân ta đã tổ chức phản công và giành thắng lợi vẻ vang (lần1: 1258,
lần 2: 1285, lần 3:1287-1288). thắng lợi của ba lần kháng chiến chống quân Mông -
Nguyên đã đập tan tham vọng và ý chí xâm lược Đại Việt của đế chế Nguyên, bảo vệ
độc lập toàn vẹn lãnh thổ của chủ quyền quốc gia . Góp phần xây đắp nên truyền thống
quân sự Việt Nam để lại nhiều bài học quý giá đó là cũng cố khối đoàn kết dân tộc, dựa
vào dân để đánh giặc, tinh thần quyết chiến đấu của toàn dân mà nòng cốt là lực lượng
quân đội. Chiến thắng chống quân Mông Nguyên gắn liền với nhà quân sự tài ba, lỗi lạc
là Trần Quốc Tuấn. Nhà Trần chia nước thành 12 lộ .Đặt ba chức quan chăm lo sản xuất
nông nghiệp: Hà đê sứ, khuyến nông sứ, đồn điền sứ nên kinh tế thời Trần phát triển;
ban hành bộ quốc triều hình luật (1230); văn học chữ Hán, chữ Nôm phát triển chứa
đựng lòng yêu nước, lòng tự hào dân tộc .
-Triều đại nhà Hồ (1400 -1407),tên nước là Đại Ngu. Sau khi cướp ngôi nhà
Trần, Hồ Quý Ly lập ra nhà Hồ. Ban hành một số cải cách chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội song chưa phù hợp với tình hình thực tế, chưa giải quyết được những yêu cầu bức
thiết của nhân dân nên nhanh chóng bị thất bại .
-Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Minh của nghĩa quân Lam Sơn do Lê
Lợi lãnh đạo mở đầu bằng hội thề Lũng Nhai(1416) và kết thúc bằng hội thề Đông
Quan (1427) .
Nghệ thuật quân sự dùng quân mai phục, lấy ít địch nhiều cũng được Lê Lợi sử dụng
triệt để: Trong cuộc kháng chiến chống quân Minh khi Vương Thông xuất quân hướng
về Cao Bộ (Chương Mĩ- Hà Tây) ngày 7-11-1426, biết được ý đồ của giặc ta đặt phục
binh ở Tốt Động- Chúc Động giặc rơi vào trận địa,bị đánh bất ngờ làm 5 vạn quân giặc
bị tử thương 1 vạn bị bắt sống, Vương Thông bị thương tháo chạy về Đông
Quan,Thượng Thư bộ binh Trần Hiệp cùng các tướng giặc Lí Lượng, Lí Đằng bị giết tại
trận .
10
“Ninh Kiều máu chảy thành sông, tanh trôi vạn dặm
Tốt Động thây chất đầy nội, nhơ để ngàn năm”.
(Trích Bình Ngô đại cáo )
Đặc biệt là trận Chi Lăng – Xương Giang ngày 8-10-1427 quân viện binh do
Liễu Thăng chỉ huy tiến vào nước ta, bị mai phục ở ải Chi Lăng. Quân ta vừa đánh vừa
lui, Liễu Thăng thúc quân đuổi theo lọt vào trận địa mai phục lập tức bị quân ta phóng
lao đâm chết, quân Minh hốt hoảng rối loạn, thừa cơ quân ta diệt hơn một vạn địch. Sau
khi Liễu Thăng bị giết Lương Minh lên thay cố chấn chỉnh đội ngũ tiến xuống Xương
Giang (Bắc Giang) bị quân ta phục kích ở Cần Trạm, Phố Cát tiêu diệt ba vạn tên, Tổng
binh Lương Minh bị giết tại trận, Thựơng Thư bộ binh Lí Khánh phải thắt cổ tự tử.
Thừa thắng quân ta diệt gần 5 vạn tên địch, số còn lại bị bắt sống. Vương Thông ở
Đông Quan vô cùng khiếp đảm, vội vàng xin hòa và chấp nhận hội thề Đông Quan(10-
12-1427) để được an toàn rút quân về nước. Chiến thắng Chi Lăng -Xương Giang một
lần nữa chứng tỏ bộ chỉ huy nghĩa quân Lam Sơn đứng đầu Lê Lợi và Nguyễn Trải đã
biết khai thác yếu tố địa hình, địa vật nước ta để tìm ra một cách đánh phù hợp với
tương quan lực lượng chênh lệch giữa ta và địch một cách hiệu quả.
Chiến thắng Chi Lăng -Xương Giang đã mở ra triều đại mới đó là thời Lê Sơ ( 1428
– 1527 ) là triều đại phong kiến thịnh đạt nhất cả về chính trị, kinh tế lẫn văn hóa , giáo
dục. Có bản tuyên ngôn độc lập lần thứ hai của Nguyễn Trãi là bài : “ Bình Ngô Đại
Cáo” ;có bộ luật Hồng Đức (1483) là bộ luật tiến bộ nhất trong thời kì phong kiến.
Bộ máy nhà nước thời Lê Sơ là nhà nước quân chủ quan liêu chuyên chế. Hệ
thống thanh tra giám sát hoạt động của quan lại được tăng cường từ trung ương đến cấp
xã. Các đơn vị hành chính được tổ chức chặt chẻ hơn đặc biệt là cấp thừa tuyên và cấp
xã. Cách đào tạo bổ dụng quan lại lấy phương thức học tập thi cử làm phương thức chủ
yếu, là nguyên tắc để tuyển dụng quan lại (tức là phải có học, thi đổ, có bằng cấp thì
mới được nhà nước bổ dụng làm quan).
Về kinh tế thời Lê Sơ cũng phát triển mạnh mẽ, chú trọng kinh tế nông nghiệp,
đặt ba chức quan chăm lo sản xuất nông nghiệp (hà đê sứ, khuyến nông sứ, đồn điền
sứ). Điều 25 vạn lính về quê chăm lo sản xuất nông nghiệp, định lại chính sách ruộng
công làng xã . Cấm điều động dân binh trong mùa cấy gặt. Các nghề thủ công truyền
thống phát triển, nhiều làng thủ công truyền thống ra đời . Thăng Long là nơi tập trung
nhiều ngành nghề thủ công nhất .
Về buôn bán: Nhà vua khuyến khích mở chợ, họp chợ. Buôn bán với nứơc ngoài cũng
được duy trì (Vân Đồn - Quảng Ninh).
Về văn hóa giáo dục thời Lê Sơ cũng rất phát triển vua Lê Thái Tổ cho xây dựng
lại Quốc tử giám, mở trường học ở các lộ, mở khoa thi và cho phép người có học đều
được dự thi. Nhà nước tuyển chọn người giỏi, có đạo đức để làm thầy giáo. Thời Lê Sơ
tổ chức được 26 khoa thi tiến sĩ, lấy đổ 989 tiến sĩ và 20 trạng nguyên. Riêng thời vua
Lê Thánh Tông (1460-1497) tổ chức được 12 khoa thi tiên sĩ, lấy đổ 501 tiến sĩ, 9 trạng
nguyên.
11
Giai đoạn bi đát nhất của lịch sử là cuộc chiến tranh Nam Triều - Bắc Triều
(1527-1592) và chiến tranh Trịnh - Nguyễn (1627 -1672) làm tổn thương tình đoàn kết
dân tộc. Đất nước bị chia cắt, nhân dân cực khổ .
Khôn ngoan qua được Thanh Hà
Dẫu rằng có cánh khó qua Lũy Thầy
Phong trào Tây Sơn bùng nổ , nhân vật lịch sử nổi tiếng đó là Quang Trung
(Nguyễn Huệ) người anh hùng áo vải , vị lãnh tụ nông dân kiệt xuất đã lật đổ các tập
đoàn phong kiến Nguyễn, Trịnh, Lê, xóa bỏ ranh giới chia cắt đất nước, đặt nền tảng
thống nhất quốc gia đồng thời đánh tan quân Xiêm (1785), quân Thanh (1789) bảo vệ
độc lập và lãnh thổ của tổ quốc. Sau đó bắt tay vào khôi phục kinh tế, ban hành chiếu
khuyến nông, mở cửa ải thông thương chợ búa. Xây dựng nền văn hóa dân tộc, ban bố
chiếu lập học. Đề cao chữ Nôm, lập viện sùng chính dịch chữ Hán sang chữ Nôm do
Nguyễn Thiếp đứng đầu và thực hiện những chính sách quốc phòng, ngoại giao.
Nghệ thuật quân sự của Nguyễn Huệ cũng thật là độc đáo. Biết lợi dụng yếu tố thiên
thời địa lợi để đặt phục kich ở khúc sông Rạch Gầm -Xoài Mút ở tỉnh Tiền Giang dài
6km, rộng 1 đến 2 km ở giữa có cù lao Thới Sơn, hai bên bờ cây cối rậm rạp. Địa hình
thuận lợi để đặt phục kích, khi giặc lọt vào trận địa mai phục. Nguyễn Huệ ra lệnh phản
công quân giặc bị tiêu diệt gọn. Chiến thắng Rạch Gầm- Xoài Mút ngày 19-1-1785 là
một trong những trận mai phục thủy chiến lớn nhất của nhân dân ta, đập tan âm mưu
xâm lược của quân Xiêm. Làm cho quân Xêm “ngoài miệng tuy nói khoác, nhưng trong
bụng thì sợ quân Tây Sơn như cọp”(Đại Nam thực lục) .
Nghệ thuật chỉ đạo chiến tranh thần tốc, bất ngờ táo bạo, tổ chức chiến đấu hết sức
cơ động. Đó cũng là nét độc đáo trong cách đánh giặc của Quang Trung. Ông đã cho
quân ăn tết trước và bất ngờ tiêu diệt 29 vạn quân Thanh trong dịp tết kỉ Dậu năm 1789
từ đêm 30 tết đến ngày mồng 5 tết. Giải phóng Thăng Long đồn lũy kiên cố bị san bằng
“ thây ngổn ngang đầy đồng, máu chảy thành suối quân Thanh đại bại ”(Hoàng Lê Nhất
Thống Chí) .
Quang Trung mất(1792). Quang Toản nối ngôi nhưng không đủ năng lực và uy tín
điều hành công việc của quốc gia. Nội bộ triều Tây Sơn nảy sinh mâu thuẫn và suy yếu.
Nhà Nguyễn lập lại chế độ phong kiến tập quyền - Nguyễn Ánh (1802), ban hành bộ
hoàng triều luật lệ (1815) tức bộ luật Gia Long. Triều Nguyễn tồn tại đến năm 1945 (vị
vua cuối cùng của triều đại phong kiến là Bảo Đại).
c) Lịch sử Việt Nam từ 1858 đến 1918 ( lớp 8).
Do nhu cầu tìm kiếm thị trường, thuộc địa, 1-9-1858 thực dân Pháp xâm lược
nước ta taị Đà Nẵng. Nhà Nguyễn yếu hèn không phối hợp với nhân dân để chống giặc
ngoại xâm. Vì quyền lợi giai cấp Nhà Nguyễn đã phản bội lợi ích của dân tộc lần lượt
kí các hiệp ước đầu hàng ( 1862, 1874 ,1883 và 1884 ). Thực dân Pháp lần lượt chiếm
ba tỉnh miền Đông Nam Kì, ba tỉnh miền Tây Nam Kì, mở rộng xâm lược Bắc Kì lần
một (1873 -1874), lần hai (1882 -1884) .
Đối lập với triều đình Nhà Nguyễn, nhân dân kiên quyết đấu tranh chống thực
dân Pháp xâm lược.
12
Trước hành động xâm lược của liên quân Tây Ban Nha-Pháp, khiến cho nhân Đà
Nẵng vô vùng căm phẩn đã nổi dậy đấu tranh, thực dân Pháp bị thất bại phải kéo quân
vào Gia Định.
-1859 Pháp đánh vào Gia Định, phong trào kháng chiến nhân dân sôi nổi. Nghĩa
quân Nguyển Trung Trực đã đốt cháy tàu Pháp trên sông Vàm Cỏ Đông(10-12-1861).
Nghĩa quân do Trương Định lãnh đạo đã làm địch thất điên bát đảo, ông được
nhân dân tôn là Bình Tây Đại Nguyên Soái.
Nhân dân sáu tỉnh Nam Kì nêu cao tinh thần quyết tâm kháng chiến chống Pháp.
Tấm gương Nguyển Trung Trực trước kháng chiến ở miền Đông, sau sang miền Tây
lập căn cứ ở Hòn Chông( Rạch Giá). Bị giặc bắt đem ra chém, ông đã khẳng khái tuyên
bố: “Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam thì mới hết người Nam đánh Tây”.
Khi thực dân Pháp xâm lược Bắc Kì lần thứ 1và lần thứ 2 cũng bị quân và dân ta
đánh trả quyết liệt. Đã giết được tên Gác-Ni-Ê , Ri-Vi-E và nhiều sĩ quan, binh lính
Pháp.
Hưởng ứng chiếu Cần Vương có ba cuộc khởi nghĩa tiêu biểu: Khởi nghĩa Ba
Đình (1886 -1887) , khởi nghĩa Bãi Sậy (1883 – 1892) đặc biệt là khởi nghĩa Hương
Khê (1885 -1895). Phong trào Cần Vương đã gây cho địch nhiều khó khăn, lúng túng
nhưng cuối cùng bị thất bại. Thất bại của phong trào Cần Vương chứng tỏ ngọn cờ cứu
nước theo phạm trù phong kiến không phù hợp với xu thế phát triển của lịch sử .
Tiếp theo là cuộc khởi nghĩa nông dân Yên Thế (1884 -1913) và phong trào đấu
tranh chống Pháp của đồng bào miền núi cuối thế kỉ XIX quy mô quyết liệt, thời gian
kéo dài đã gây cho địch nhiều thiệt hại song kết quả cũng bị thất bại. Một lần nữa chứng
tỏ giai cấp nông dân không đảm đương được sứ mệnh lịch sử.
Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX do ảnh hưởng cuả cuộc khai thác thuộc địa lần
thứ nhất của thực dân Pháp, xã hội Việt Nam phân hóa sâu sắc. Một số sĩ phu yêu nước
đương thời đã lãnh đạo nhân dân đấu tranh cách mạng theo khuynh hướng dân chủ tư
sản như phong trào Đông Du của Phan Bội Châu (1905 -1909), Đông Kinh Nghĩa Thục
của Lương Văn Can, Nguyễn Quyền (1907), cuộc vận động Duy Tân của Phan Chu
Trinh, phong trào chống thuếTrung Kì (1908) và phong trào yêu nước trong thời kì
chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918). Tất cả đều bị thất bại chứng tỏ phong trào
cách mạng Việt Nam còn bế tắc về đường lối, khủng hoảng về lãnh đạo cách mạng.
Nguyễn Tất Thành không tán thành con đường cứu nước của các bậc tiền bối.
Người quyết định đi ra nước ngoài, xem nước ngoài làm thế nào để về cứu giúp đồng
bào ta. Những hoạt động cứu nước của Người (1911- 1917) tuy chỉ mới bước đầu
nhưng là điều kiện quan trọng để Người xác định con đường cứu nước đúng đắn cho
dân tộc Việt Nam.
d) Lịch sử Việt Nam( lớp 9).
Theo chủ quan bản thân tôi xác định rằng: Kíên thức lịch sử Việt Nam lớp 9
được coi là chú trọng của chương trình ôn luyện học sinh giỏi. Thông thường hàng năm
thi học sinh giỏi cấp huyện khoảng cuối tháng 2, cấp tỉnh khoảng cuối tháng 3. Vậy tôi
phân chia kiến thức lịch sử Việt Nam lớp 9 để ôn luyện theo các giai đoạn như sau:
13
* Giai đoạn Việt Nam từ (1919-1930):
+ Tình hình Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất.
Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp và tác động
của nó đến kinh tế xã hội Việt Nam làm cho xã hội Việt Nam bị phân hoá sâu sắc. Bên
cạnh giai cấp cũ vẫn tồn tại là địa chủ phong kiến và nông dân thì nảy sinh các giai cấp
và tầng lớp mới như tư sản, tiểu tư sản, công nhân. Mỗi giai cấp tầng lớp xã hội có địa
vị quyền lợi khác nhau nên có thái độ chính trị khác nhau trong cuộc đấu tranh dân tộc
và đấu tranh giai cấp. Đồng thời giáo viên biết nhấn mạnh giai cấp công nhân Việt Nam
ra đời trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất và ngày càng phát triển về số lượng
lẫn chất lượng trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp. Giai cấp
công nhân Việt Nam cũng chịu nhiều tầng lớp áp bức bóc lột nên cuộc sống của họ vô
cùng khốn khổ. Ngoài những đặc điểm của công nhân quốc tế, giai cấp công nhân Việt
Nam còn có đặc điểm riêng sau:
- Bị áp bức bóc lột nặng nề nhất nên có tinh thần cách mạng nhất.
- Có quan hệ tự nhiên gắn bó với giai cấp nông dân.
- Kế thừa truyền thống yêu nước bất khuất của dân tộc.
- Giai cấp công nhân Việt Nam có điều kiện sớm tiếp thu chủ nghĩa Mác- Lê
Nin, tiếp thu ảnh hưởng của cách mạng Tháng Mười Nga và phong trào cách mạng thế
giới.
Với những đặc điểm trên giai cấp công nhân Việt Nam là giai cấp yêu nước,
cách mạng. Cùng với giai cấp nông dân trở thành hai lực lượng chính của cách mạng,
trong đó giai cấp công nhân nắm lấy ngọn cờ lãnh đạo cách mạng giải phóng dân tộc và
giải phóng giai cấp.
+ Phong trào cách mạng Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất (1919-1925)
- Ảnh hưởng của cuộc cách mạng Tháng Mười Nga và phong trào cách mạng thế
giới.
- Phong trào dân tộc-dân chủ công khai (1919-1925)
- Phong trào công nhân (1919-1925)
+ Cuộc hành trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc và vai trò của
Người đối với việc chuẩn bị về chính trị, tư tưởng, tổ chức cho việc thành lập Đảng của
giai cấp vô sản Việt Nam.
- Cuộc hành trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc:
Vài nét về hoàn cảnh lịch sử. Quá trình tìm đường cứu nước đến với chủ nghĩa
Mác- Lê Nin.
Ngày 5 tháng 6 năm 1911 người lấy tên là Ba, xin làm phụ bếp trên tàu đô đốc
La-Tu-Sơ-Trê-Lơ-Vin, rời bến cảng Nhà Rồng bắt đầu cuộc hành trình tìm đường cứu
nước.
Năm 1912 Người tiếp tục làm thuê cho một chiếc tàu khác để từ Pháp đi Tây Ban
Nha, Bồ Đào Nha, An Giê Ri,…
14
Cuối 1912 Người đi Mĩ, cuối 1913 từ Mĩ trở về Anh. Qua nhiều năm bôn ba
hải ngoại Người nhận rõ: Giai cấp công nhân và nhân dân các nước đều là bạn, chủ
nghĩa đế quốc ở đâu cũng là thù. Đó là cơ sở giúp Người dễ dàng tiếp thu quan điểm về
giai cấp và đấu tranh giai cấp của chủ nghĩa Mác - Lê Nin sau này.
Năm 1917 cách mạng tháng Mười Nga bùng nổ và thắng lợi. Vào thời điểm này,
Nguyễn Ái Quốc rời Luân Đôn (Anh) về Pari (Pháp). Người tham gia hoạt động trong
phong trào công nhân Pháp và tìm hiểu cách mạng tháng Mười Nga.
Năm 1919 Người gửi đến hội nghị Véc -Xai bản yêu sách của nhân dân An Nam
kí tên Nguyễn Ái Quốc.Bản yêu sách tuy không được chấp nhận song tên tuổi của
Người đã có tiếng vang lớn trên trường quốc tế.
Tháng 7 -1920 Người đọc được sơ thảo luận cương của Lê - Nin về vấn đề dân
tộc và thuộc địa. Người đã tìm thấy ở đó con đường cứu nước và giải phóng dân tộc.
Tháng 12-1920 Người bỏ phiếu tán thành quốc tế thứ 3 và tham gia thành lập Đảng
cộng sản Pháp. Từ đó Người khẳng định: Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không
có con đường nào khác bằng con đường cách mạng vô sản.
Như vậy sau nhiều năm bôn ba hải ngoại, Nguyễn Ái Quốc đã tìm ra con
đường cứu nước đúng đắn đó là con đường kết hợp độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã
hội, kết hợp tinh thần yêu nước với tinh thần quốc tế vô sản.
- Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập
chính Đảng của giai cấp vô sản.
Đó là thời kì hoạt động của Người ở Pháp(1920-1923), ở Liên Xô(1923-1924)
và ở Trung Quốc(1924-1927).
Những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc đã có tác dụng quyết định trong việc
chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập chính Đảng của giai cấp vô
sản ở Việt Nam. Đây là công lao to lớn của Người.
+ Phong trào cách mạng Việt Nam trong những năm trước khi Đảng cộng sản
Việt Nam ra đời.
Hướng dẫn học sinh so sánh sự ra đời, thành phần tham gia và phương thức
hoạt động của ba tổ chức cách mạng: Hội Việt Nam Cách mang Thanh niên (tháng 6-
1925), Tân Việt cách mạng Đảng( tháng 7-1928) và Việt Nam Quốc Dân Đảng 1927.
Nhấn mạnh vai trò của hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên.
Cuộc khởi nghĩa Yên Bái nắm được nguyên nhân bùng nổ, diễn biến,kết quả và
nguyên nhân thất bại. Cuộc khởi nghĩa Yên Bái thất bại kéo theo sự tan rã của Việt
Nam Quốc Dân Đảng. Đánh dấu sự phá sản hoàn toàn của phong trào dân tộc dân chủ
theo khuynh hướng tư sản.
+ Đảng cộng sản Việt Nam ra đời( 3-2-1930)
- Ba tổ chức cộng sản ra đời trong năm1929.
- Hội nghị thành lập Đảng (lí do tiến hành hội nghị, thời gian, địa điểm, nội dung
của hội nghị thành lập Đảng), vai trò công lao to lớn của Nguyễn Ái Quốc trong việc
thành lập Đảng.
- Luận cương chính trị (10-1930)
15