Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

SKKN quản lý chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học dĩ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.7 KB, 32 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
QUẢN LÝ CHỈ ĐẠO
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC DĨ AN
A. ĐẶT VẤN ĐỀ:
I. Cơ sở lý luận:
Phẩm chất đạo đức là bộ phận quan trọng trong cấu trúc nhân cách toàn diện
của con người theo quan điểm Mác xít.
Việc giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trường luôn là vấn đề cần được
quan tâm. Đồng thời với việc dạy văn hóa các em có ngoan ngỗn, chăm chỉ thì
mới có thể học tập tốt được, bên cạch đó việc tiếp thu tốt kiến thức các mơn văn
hóa là nền tảng xây dựng những phẩm chất tốt đẹp trong tâm hồn trong sáng của
các em.
Giáo dục đạo đức cùng với cơng tác tư tưởng chính trị trong nhà trường là
nhiệm vụ chính trị hàng đầu góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ chun mơn nhất là
trong tình hình hiện nay, khi các giá trị truyền thống trong xã hội đang bị bào mòn,
tệ nạn xã hội đang len lỏi, xâm nhập vào học đường.
Cấp tiểu học có vị trí nền móng trong giáo dục hệ thống quốc dân. Nhà
trường tiểu học là nơi đặt những viên gạch đầu tiên trong việc xây dựng nhân cách
toàn diện cho học sinh. Giáo dục đạo đức cho học sinh thế hệ mới càng có vị trí
quan trọng trong mục tiêu giáo dục tồn diện.
Việc giáo dục cho học sinh, khơng đơn thuần trên lý thuyết, truyền thụ kiến
thức trang bị cho các em nguồn tri thức khoa học về tự nhiên, xã hội, con người,
cách làm việc trí óc… mà còn hướng tới sự tạo dựng phát triển những phẩm chất
nhân cách, giá trị nhân văn, đạo đức cho học sinh góp phần hồn thiện nhân cách
phù hợp u cầu định hướng xã hội.

1


Vì vậy việc quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trong nhà trường là một


trong những biện pháp quản lý rất quan trọng đối với người quản lý.
II.

Cơ sở thực tiễn:
Trong thực tế hiện nay chất lượng giáo dục đạo đức của học sinh nói chung

và của học sinh tiểu học nói riêng có phần giảm sút bởi ảnh hưởng của nhiều
nguyên nhân:
- Trong gia đình: một số cha mẹ học sinh thiếu gương mẫu, ông bà cha mẹ
chửi mắng lẫn nhau, một số gia đình cịn khốn trắng bỏ mặc cho gia đình và xã
hội, thậm chí cịn nng chiều con cái thiếu văn hóa dẫn đến một số học sinh vô lễ
với người trên, nhiều em không vâng lời ông bà, cha mẹ, lười lao động, lười học…
Trong giao tiếp nói năng thơ lỗ cục cằn.
- Ngồi xã hội: Hiện tượng tiêu cực, các hành vi đạo đức thiếu văn minh,
một số tụ điểm chiếu phim ảnh băng hình có nội dung đồi trụy ảnh hưởng lớn đến
hành vi đạo đức của các em.
- Trong nhà trường: Học sinh tiểu học phần lớn là ngoan biết vâng lời cô
giáo, thực hiện tốt nội quy, quy định của nhà trường đề ra. Tuy nhiên đánh giá một
cách khách quan mà nói học sinh hiện nay rất nhạy cảm, rất dễ thích ứng với các
hiện tượng tiêu cực ngồi xã hội, các hành vi thiếu văn hóa vẫn cịn, đặc biệt học
sinh không biết áp dụng kiến thức đã học vào thực tế.
- Về phía giáo viên: cịn coi nhẹ công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. Một
số thầy cô giáo chỉ quan tâm đến việc truyền thụ kiến thức văn hóa, chưa thực sự
chú trọng đến việc giảng dạy tốt môn đạo đức cho các em. Nếu có dạy chỉ cung cấp
cho các em về mặt lý thuyết mà coi nhẹ thực hành. Học chưa đi đôi với hành.
Giáo dục đạo đức là một bộ phận rất quan trọng của quá trình sư phạm, đặc
biệt là ở Tiểu học. Nó nhằm hình thành những cơ sở ban đầu về mặt đạo đức cho
học sinh Tiểu học, giúp các em ứng xử đúng đắn qua các mối quan hệ đạo đức hàng
ngày. Có thể nói, nhân cách của học sinh Tiểu học thể hiện trước hết qua bộ mặt


2


đạo đức. Điều này thể hiện qua thái độ cư xử đối với ông bà, cha mẹ, anh chị em
ruột trong gia đình, với thầy, cơ giáo, bạn bè qua thái độ với học tập, rèn luyện hàng
ngày. Đó là cơ sở quan trọng của việc hình thành những nguyên tắc, chuẩn mực
đạo đức cao hơn ở những bậc học cao hơn.
Đất nước ta đang trong thời đại xây dựng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, đã
gia nhập WTO, đang cần những người có tài, có đức, là người vừa hồng, vừa
chuyên để góp phần xây dựng đất nước vững mạnh, giàu đẹp. Vì vậy, vấn đề giáo
dục đạo đức cho học sinh phải được thực hiện ngay từ lứa tuổi mới cắp sách đến
trường.
Theo tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh, đạo đức có vai trị và chức năng rất
quan trọng trong đời sống xã hội. Nó có khả năng điều chỉnh, chi phối hành vi của
mỗi người và toàn xã hội. Là người đứng đầu của một trường tiểu học, tôi luôn
xem các em là những bông hoa mà giáo viên sẽ là người phác thảo những nét đầu
tiên cho những bông hoa ấy. Muốn những bông hoa ấy đầy màu sắc tỏa ngát hương
thì phải đưa việc giáo dục đạo đức lên hàng đầu, tạo cho các em có đạo đức tốt như
Bác Hồ thường nói: “ Đạo đức là nguồn nuôi dưỡng và phát triển con người”.
Đạo đức là một nhân tố quan trọng của nhân cách và được xem là khái niệm
luân thường đạo lý của của con người, nó thuộc về vấn đề đánh giá tốt/xấu,
đúng/sai, lành/ác, hiền/dữ, v.v. trong phạm vi: lương tâm con người, hệ thống phép
tắc đạo đức và trừng phạt mà đơi lúc cịn được gọi là giá trị đạo đức. Đạo đức gắn
liền với văn hóa, chủ nghĩa nhân văn, triết học và luật pháp của một xã hội. Hay nói
một cách dễ hiểu, đạo đức là những khuynh hướng tốt trong tâm hồn con người, mà
những khuynh hướng đó tạo nên những lời nói, hành vi bên ngồi phù hợp với
những quy tắc xử sự của cộng đồng, xã hội khiến cho mọi người chung quanh được
an vui, lợi ích và chuyển hóa.
Có thể nói đạo đức là cái tốt, cái đúng ở bên trong con người được biểu hiện
ra bên ngồi bằng lời nói, hành vi. Đạo đức là gốc bên trong được chuyển hóa


3


thành lời nói và hành vi tốt đẹp bên ngồi. Tức là con người phải có nhận thức
đúng, tốt về sự vật hiện tượng và từ đó có lời nói, hành vi tốt đẹp, đúng đắn với sự
vật hiện tượng. Để có được nhận thức đúng cần phải có giáo dục. Đạo đức con
người khơng phải có sẵn mà phải được giáo dục. "Hiền dữ phải đâu là tính sẵn,
phần nhiều do giáo dục mà nên" (Hồ Chí Minh). Giáo dục nói chung và giáo dục
đạo đức nói riêng phải được thực hiện ngay từ lúc nhỏ, từ lứa tuổi tiểu học.
Có nhiều phương cách giáo dục đạo đức cho trẻ tiểu học nhưng có lẽ trường
tiểu học là nơi có thể làm tốt cơng tác giáo dục đạo đức. Như đã biết, trẻ tiểu học dễ
dàng học được điều tốt và cũng dễ dàng nhiễm điều xấu. Nếu ngay từ bậc học này
khơng có sự đầu tư quan tâm giáo dục đạo đức thì rất khó cho việc hình thành nhân
cách người sau này. Chính vì thế mơn học đạo đức trong nhà trường tiểu học có
nhiệm vụ cung cấp những tri thức cơ bản ban đầu về phẩm chất đạo đức con người
và rèn luyện những hành vi ứng xử theo các chuẩn mực đạo đức xã hội. Nội dung
của môn đạo đức trong nhà trường tiểu học được quy định trong Chương trình giáo
dục phổ thơng cấp tiểu học.
Đối với việc dạy dạy học môn đạo đức, các thầy cô giáo trong trường tiểu
học được tập huấn đổi mới phương pháp giảng dạy sao cho phù hợp với lứa tuổi.
Đó là các phương pháp giảng giải, nêu gương, tác động, thuyết phục, khích lệ v.v.
Trên cơ sở kết hợp chặt chẽ giữa lý thuyết và thực hành, lời nói đi đơi với việc làm
của giáo viên lẫn học sinh. Để tiến hành giáo dục đạo đức có hiệu quả cao, mỗi nhà
trường tiểu học thường xuyên kết hợp chặt chẽ giữa 3 môi trường hoạt động của
học sinh là gia đình - nhà trường - xã hội.
Nói chung mơn giáo dục đạo đức có vai trị và vị trí rất quan trọng trong việc
giáo dục thế hệ trẻ bậc tiểu học không chỉ ở phần bồi dưỡng nhận thức về chuẩn
mực đạo đức xã hội, mà chủ yếu góp phần định hình và phát huy những phẩm chất
cần thiết của nhân cách con người với những hành vi cao đẹp đầy tính nhân văn.


4


Tuy nhiên, hiện nay, việc giáo dục đạo đức trong nhà trường tiểu học gặp
nhiều trở ngại. Phương tiện nghe nhìn ngày càng phát triển làm cho trẻ dễ dàng tiếp
cận và từ đó làm cho các em dễ dàng tiếp nhận những điều xấu. Bên cạnh đó, ở gia
đình và xã hội có rất nhiều điều trái ngược với các nội dung đạo đức được dạy học
trong nhà trường. Những điều trái ngược này do người lớn thực hiện một cách
thường xuyên trực tiếp trước mắt các em. Đó là các ý thức như: giữ gìn vệ sinh
chung nơi công cộng, chấp hành luật lệ giao thông, giúp đỡ người già neo đơn, giúp
người có hồn cảnh khó khăn, gặp hoạn nạn, nói lời hay lịch sự, v.v. khơng được
cha mẹ, anh chị, những người xung quanh làm đúng như nhà trường, thầy cô chỉ
dạy. Những điều trái ngược này ảnh hưởng rất lớn đối với trẻ. Các em có hồn tồn
tin vào những điều thầy cơ dạy bảo? Hay là các em phải làm theo cha mẹ và những
người chung quanh? Và dần dần có thể thấy hình ảnh học sinh ngoan ngỗn, lễ
phép với thầy cơ giáo, ông bà, cha mẹ, thương yêu bạn bè đang bị phai nhạt ở đâu
đó.
Cho dù có gặp những khó khăn gì đi nữa, với bản chất là một trong những
đơn vị văn hóa giáo dục quan trọng đối với trẻ bậc tiểu học, trường tiểu học cần có
những biện pháp khắc phục để đảm bảo việc giáo dục đạo đức đạt yêu cầu theo sự
phát triển của kinh tế - văn hóa - xã hội. Bởi lẽ sự phát triển của kinh tế - văn hóa xã hội trong thời kỳ hội nhập quốc tế đang đặt ra những yêu cầu ngày càng cao đối
với hệ thống giáo dục, đòi hỏi nền giáo dục phải đào tạo ra những con người "phát
triển về trí tuệ, cường tráng về thể lực, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo
đức" mà trong đó giáo dục đạo đức ở bậc tiểu học có tính cốt lõi, nền tảng.
Để làm tốt, nâng cao giáo dục đạo đức trong nhà trường tiểu học, ngoài các
phương pháp, biện pháp mang tính sư phạm đang được nhà trường, thầy cơ giáo
vận dụng, thiết nghĩ cần có thêm những hướng tích cực khác. Trong khn khổ hạn
hẹp của bài viết này, tơi xin trình bày một số kinh nghiệm về: “ Quản lý chỉ đạo
nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học Dĩ An ”.


5


B.

NỘI DUNG:

I. Đặc điểm tình hình:
1.Thuận lợi:

- Trường tiểu học Dĩ An luôn được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, các ban
ngành đoàn thể, địa phương và Cha mẹ học sinh. Trường được xây dựng khang
trang xanh, sạch, đẹp và được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu của
sự nghiệp giáo dục, an toàn, văn minh. Trường đã đạt chuẩn quốc gia năm 2005.
- Đa số các lớp học 2 buổi/ngày, giáo viên, học sinh bám trường, bám lớp.
Đa số giáo viên có ý thức ham học hỏi, có tinh thần cầu tiến, tập thể sư phạm đồn
kết, gắn bó, tận tâm trong công tác giảng dạy và giáo dục học sinh. Tất cả cán bộ,
giáo viên, công nhân viên trong nhà trường đều hoạt động theo phương châm: “ Tất
cả vì đàn em thân yêu”.
- Đa số học sinh có ý thức học tập, tham gia tốt các phong trào thi đua. Cha mẹ học
sinh quan tâm đến việc giáo dục và nhiệt tình tạo điều kiện cho con em mình tham
gia các hoạt động phong trào do nhà trường phát động.
- Giáo viên được tập huấn về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
2.

Khó khăn:

- Một số học sinh được cha mẹ cưng chiều nên ý thức hòa đồng với các bạn trong
lớp chưa cao. Đồng thời một số gia đình cị khốn trắng việc giáo dục học sinh cho

nhà trường.
- Sĩ số đông cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc giáo dục sâu sát cho từng đối
tượng học sinh.
II. Biện pháp thực hiện
1. Phát triển đội ngũ, phát triển văn hóa nhà trường.
1.1. Phát triển đội ngũ:
Hoạt động trung tâm của nhà trường là dạy học và giáo dục. Đối với trẻ tiểu
học, ngồi cha mẹ, thầy cơ giáo có vị trí hết sức quan trọng và có sức tác động rất
6


lớn đối với trẻ. Có thể trong khoảng thời gian dài những điều cha mẹ dạy bảo,
thuyết phục mà trẻ nhỏ không chịu nghe theo, không chấp nhận nhưng nếu cũng
với những điều đó được thầy cơ giáo u cầu thì các em lại phục tùng một cách
tuyệt đối. Có thể nói rằng hình ảnh của thầy cơ giáo ở bậc tiểu học là hình ảnh khó
phai mờ trong tâm trí học sinh. Điều này xuất phát từ sự chuẩn mực của thầy cô
giáo tiểu học. Hiện tại sự chuẩn mực của thầy cô giáo tiểu học được thể hiện rõ
trong chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học. Mỗi nhà trường cần phải quán triệt đến
tận thầy cô giáo để mỗi thầy cô giáo thật sự là một tấm gương sáng cho học sinh
noi theo. Chất lượng giáo dục của nhà trường phần lớn là do đội ngũ giáo viên
quyết định. Do đó, đối với cán bộ quản lý cũng như giáo viên trong nhà trường cần
phải thực hiện tốt chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học. Cụ thể:
1.1.1. Đối với cán bộ quản lý:
a. Phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp: Gương mẫu đi đầu trong chấp hành
chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước; tham gia các
hoạt động chính trị xã hội của nhà trường và địa phương; thực hiện tốt nghĩa vụ
cơng dân; có ý chí vượt khó khăn; biết động viên khích lệ cán bộ, giáo viên, nhân
viên và học sinh hoàn thành nhiệm vụ. Gương mẫu chấp hành các qui chế của
ngành, qui định của trường và kỉ luật lao động; giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín
nhà giáo; đảm bảo sự liêm chính, trung thực, tâm huyết với nghề nghiệp và có trách

nhiệm trong quản lý nhà trường; có ý thức đấu tranh chống những biểu hiện tiêu
cực; không lợi dụng quyền lực, thực hiện dân chủ trong nhà trường. Có lối sống
lành mạnh, phù hợp với bản sắc văn hóa dân tộc trong xu thế hội nhập. Có tác
phong làm việc cơng nghiệp, khoa học.
b. Năng lực chun mơn: Có trình độ chun mơn vững vàng, có năng lực sư phạm
và khả năng tổ chức đổi mới phương pháp dạy học và giáo dục nhằm tác động tích
cực tới sự phát triển trí tuệ và nhân cách học sinh.

7


c. Năng lực lãnh đạo nhà trường: Nắm bắt kịp thời những chủ trương của ngành,
hiểu biết về tình hình kinh tế xã hội của đất nước, địa phương trong bối cảnh hội
nhập. Có bản lĩnh đổi mới, có khả năng ra quyết định đúng đắn, kịp thời và chịu
trách nhiệm về các quyết định nhằm đảm bảo cơ hội học tập, rèn luyện cho tất cả
học sinh góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục. Có khả năng vận động,
tham mưu và tranh thủ sự ủng hộ của các lực lượng bên trong và bên ngoài nhà
trường để thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ giáo dục và phát triển nhà trường.
d. Năng lực quản lý nhà trường: Tổ chức xây dựng các kế hoạch hành động phù
hợp tầm nhìn chiến lược của nhà trường. Xây dựng tổ chức bộ máy nhà trường hoạt
động có hiệu quả. Quản lý việc thực hiện chương trình các mơn học theo hướng
phân hóa, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trên cơ sở chuẩn
kiến thức kĩ năng theo các qui định hiện hành. Xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực. Tổ chức các phong trào thi đua lành mạnh, động viên kích lệ và trân
trọng những thành tích của giáo viên và học sinh. Ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý dạy học và giáo dục. Tiếp nhận và xử lý thông tin phản hồi để tư vấn,
đổi mới và nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục của nhà trường.
1.1.2. Đối với giáo viên:
a. Phẩm chất chính trị và đạo đức: Có phẩm chất chính trị của một nhà giáo với
nhiệm vụ xây dụng và bảo vệ Tổ quốc. Yêu nghề, tận tụy với nghề, sẵn sàng khắc

phục khó khăn hoàn thành tốt nhiệm vụ giáo dục học sinh; chấp hành đầy đủ và vận
động gia đình chấp hành tốt các qui định của pháp luật, chủ trương chính sách của
Đảng và Nhà nước, thực hiện nghiêm túc các quy định của địa phương; chấp hành
tốt qui chế của ngành, quy định của nhà trường; có thái độ thực hiện nghiêm túc,
đảm bảo ngày giờ công; lên lớp đúng giờ, không tùy tiện bỏ lớp học, bỏ tiết dạy,
chịu trách nhiệm về chất lượng giảng dạy và giáo dục ở lớp được phân cơng. Có
đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo; có tinh thần
đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực, ln có ý thức vương lên trong nghề

8


nghiệp; được đồng nghiệp, học sinh và nhân dân tín nhiệm. Trung thực trong cơng
tác; đồn kết trong quan hệ đồng nghiệp; hết lòng phục vụ nhân dân và học sinh.
b. Trình độ chun mơn: Có trình độ chun mơn phù hợp với công tác được phân
công ở cấp học; nắm vững mục tiêu, nội dung cơ bản của chương trình, sách giáo
khoa của mơn học được phân cơng giảng dạy; có kiến thức chuyên sâu, có khả
năng hệ thống hóa kiến thức trong cả cấp học để nâng cao hiệu quả giảng dạy; có
năng lực giúp đỡ đồng nghiệp, có khả năng bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học
sinh yếu tiến bộ. Có kiến thức cơ bản về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
sinh, đánh giá học sinh chính xác, khách quan theo các qui định hiện hành.
c. Nghiệm vụ sư phạm: Giáo viên phải biết lập kế hoạch dạy học trong năm học và
từng học kì phù hợp với lớp chủ nhiệm. Biết thiết kế Kế hoạch bài dạy theo hướng
đổi mới, thể hiện hoạt động dạy học tích cực của thầy và trị. Xây dựng mơi trường
học tập thân thiện, hợp tác, lựa chọn và kết hợp tốt các phương pháp dạy học thực
hiện các hoạt động dạy học trên lớp phát huy được tính năng động sáng tạo, chủ
động học tập của học sinh. Giáo viên biết cách hướng dẫn học sinh tự học. Biết
khai thác và sử dụng tốt thiết bị, đồ dùng dạy học nhằm giúp học sinh nắm kiến
thức bài học nhanh và chắc hơn.
1.2.


Phát triển văn hóa nhà trường:
Văn hóa nhà trường là một tập hợp các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin và

hành vi ứng xử. Văn hóa nhà trường liên quan đến tồn bộ đời sống vật chất, tinh
thần của một nhà trường. Hiệu trưởng có vai trị quyết định, chi phối sự phát triển
văn hóa nhà trường. Vì vậy, để góp phần vào việc giáo dục đạo đức cho học sinh,
yêu cầu mỗi thành viên trong nhà trường phải cùng nhau nỗ lực xây dựng một môi
trường giáo dục lành mạnh và thấy rõ những ảnh hưởng của văn hóa nhà trường đối
với những thành viên trong nhà trường.
1.2.1. Những biểu hiện của văn hóa nhà trường

9


Mỗi cán bộ, giáo viên ln có ý thức ni dưỡng bầu khơng khí cởi mở, dân
chủ, hợp tác, tin cậy và tôn trọng lẫn nhau và đều biết rõ cơng việc mình làm, hiểu
rõ trách nhiệm, ln có ý thức chia sẻ trách nhiệm, tích cực tham gia vào việc ra
các quyết định dạy và học.
1.2.2. Ý nghĩa của việc phát triển văn hóa nhà trường
Sự phát triển của trẻ em chịu ảnh hưởng rất lớn của môi trường văn hóa xã
hội nơi các em lớn lên, mơi trường văn hóa trường học thuận lợi giúp trẻ có nhiều
cơ hội để phát triển; nếu môi trường này không thuận lợi sẽ làm thui chột sự phát
triển của trẻ. Văn hóa trường học lành mạnh ni dưỡng, hỗ trợ việc dạy và học.
1.2.3. Ảnh hưởng của văn hóa nhà trường đến giáo viên
Văn hóa nhà trường giúp cho giáo viên cảm thấy thoải mái dễ dàng thảo luận
về những vấn đề hay những khó khăn mà họ đang gặp phải, giáo viên sẵn sàng chia
sẻ những kiến thức và kinh nghiệm chun mơn, tích cực trao đổi phương pháp và
kĩ năng giảng dạy, luôn quan tâm đến công việc của nhau, cùng nhau hợp tác với
Ban giám hiệu để thực hiện mục tiêu giáo dục đã đề ra.

1.2.4. Ảnh hưởng của văn hóa nhà trường đến học sinh
Văn hóa nhà trường lành mạnh sẽ tạo ra một môi trường học tập có lợi nhất,
một mơi trường thân thiện cho học sinh: học sinh sẽ cảm thấy thoải mái, vui vẻ,
ham học, tích cực khám phá; xây dụng mối quan hệ ứng xử tôn trọng, hiểu biết lẫn
nhau, học hỏi lẫn nhau; học sinh sẽ cảm thấy an tồn từ đó các em sẽ mạnh dạn bày
tỏ ý kiến cá nhân giúp giáo viên dễ dàng hiểu học sinh và có biện pháp giáo dục
thích hợp với từng đối tượng học sinh.
1.2.5. Những ảnh hưởng của hiệu trưởng đến phát triển văn hóa nhà trường
Hiệu trưởng là người lãnh đạo để tạo lập ra văn hóa của nhà trường, hiệu
trưởng có vai trị quan trọng trong việc hình thành các chuẩn mực, các giá trị cốt
lõi, niềm tin. Chính vì vậy phải ln có ý thức ni dưỡng văn hóa trường học với
phong cách lãnh đạo dân chủ, tăng cường đối thoại, cùng tham gia, phân công trách

10


nhiệm rõ ràng. Khuyến khích và tích cực sự đổi mới, sự sáng tạo để giáo viên phát
triển tối đa khả năng của họ. Đồng thời xác lập cơ chế đánh giá, thi đua khen
thưởng đúng người, đúng việc. Hiệu trưởng biết lắng nghe cũng góp phần tạo bầu
khơng khí tâm lý cởi mở, tin cậy, tôn trọng nhau nơi làm việc.
2. Lãnh đạo và quản lý giáo dục đạo đức thông qua giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh.
2.1. Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống cho học sinh:
Đã đến lúc coi việc học kỹ năng sống là một phần khơng thể thiếu bên cạnh
việc học văn hố bởi học để phát triển nhân cách có một vai trị to lớn trong việc
học làm người, có mối quan hệ tác động qua lại đối với việc học trò tiếp thu kiến
thức với thái độ như thế nào. Và giải pháp có lẽ nên bắt đầu từ gia đình, đạo đức
người giáo viên, đó chính là mơi trường “thật” nhất để học sinh học kỹ năng sống
cho mình.
Đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của ngành giáo dục trong năm

học 2010-2011. Theo Bộ trưởng Phạm Vũ Luận, để giáo dục và hình thành lối sống
lành mạnh cho học sinh, phịng chống các tệ nạn, trong đó có bạo lực học đường,
năm học này, Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ tăng cường giáo dục kỹ năng sống, giúp
học sinh có ý thức, biết tự chịu trách nhiệm, tự bảo vệ mình trước cái xấu, trước
những cám dỗ và hành vi không lành mạnh. Nội dung này sẽ được lồng ghép vào
một số môn học phù hợp và chuyển tải trong các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Hiện
nay, nhà trường đã triển khai, tổ chức tập huấn giáo viên và thực hiện giảng dạy
theo chỉ đạo, giáo viên soạn giảng lồng ghép có hiệu quả nhằm đạt được các mục
tiêu:
- Trang bị cho học sinh những kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ năng phù hợp.
Trên cơ sở đó hình thành cho học sinh những hành vi, thói quen lành mạnh, tích
cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình
huống và hoạt động hàng ngày.

11


- Tạo cơ hội thuận lợi để học sinh thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và
phát triển hài hịa về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức.
2.2. Một số nội dung giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học:
Với mục tiêu trên, mỗi giáo viên cần nắm vững một số nội dung bao gồm các
kĩ năng sống cơ bản, cần thiết để giáo dục đạo đức cho học sinh, cụ thể:
2.2.1. Kĩ năng tự nhận thức:
Kĩ năng tự nhận thức là tự nhìn nhận, tự đánh giá về bản thân, đây là một kĩ
năng rất cơ bản của con người, là nền tảng để con người giao tiếp, ứng xử phù hợp
và hiệu quả với người khác cũng như có thể cảm thơng được với người khác. Ngồi
ra cịn hiểu rõ về bản thân mình từ đó học sinh mới có thể có những quyết định,
những sự lựa chọn đúng đắn, phù hợp với khả năng của bản thân, với điều kiện
thực tế và yêu cầu xã hội. Để tự nhận thức đúng về bản thân cần phải được trải
nghiệm qua thự tế, đặc biệt là qua giao tiếp với người khác.

2.2.2. Kĩ năng xác định giá trị:
Kĩ năng xác định giá trị là khả năng con người hiểu rõ được những giá trị của
bản thân mình, kĩ năng xác định giá trị cịn giúp học sinh biết tơn trọng người khác.
Giá trị có thể là giá trị vật chất hoặc giá trị tinh thần, có thể thuộc các lĩnh vực văn
hóa, nghệ thuật, đạo đức, kinh tế. Giá trị phụ thuộc Vào giáo dục, vào nền văn hóa,
vào mơi trường sống, học tập và làm việc của cá nhân.
2.2.3. Kĩ năng kiểm soát cảm xúc:
Kĩ năng kiểm soát cảm xúc là khả năng con người nhận thức rõ cảm xúc của
mình trong một tình huống cụ thể. Một người biết kiểm sốt cảm xúc sẽ góp phần
giảm căng thẳng, giúp giao tiếp và thương lượng hiệu quả hơn, giải quyết mâu
thuẫn một cách hài hịa và mang tính xây dựng giúp ra quyết định và giải quyết vấn
đề tốt hơn.
2.2.4. Kĩ năng ứng phó với căng thẳng:

12


Kĩ năng ứng phó với căng thẳng là khả năng con người bình tĩnh, sẵn sàng
đón nhận những tình huống căng thẳng như là một phần tất yếu của cuộc sống, là
khả năng nhận biết sự căng thẳng, hiểu được nguyên nhân, hậu quả của căng thẳng,
cũng như biết cách suy nghĩ và ứng phó một cách tích cực khi bị căng thẳng.
2.2.5. Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ:
Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ rất cần thiết để giải quyết vấn đề, giải quyết mâu
thuẫn và ứng phó với căng thẳng, kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ giúp học sinh có thể
nhận được những lời khuyên, sự can thiệp cần thiết để tháo gỡ, giải quyết những
vấn đề, tình huống của mình; đồng thời là cơ hội để học sinh chia sẻ, giãi bày khó
khăn, giảm bớt được căng thẳng và không cẳm thấy đơn độc, bi quan đơi khi cịn
giúp học sinh có cách nhìn mới và hướng đi mới.
2.2.6. Kĩ năng thể hiện sự tự tin:
Kĩ năng thể hiện sự tự tin là yếu tố cần thiết trong giao tiếp, thương lượng, ra

quyết định, đảm nhận trách nhiệm. Kĩ năng thể hiện sự tự tin giúp học sinh giao
tiếp hiệu quả hơn, mạnh dạn bày tỏ suy nghĩ và ý kiến của mình, quyết đốn trong
việc ra quyết định và giải quyết vấn đề; tin rằng mình có thể trở thành một người có
ích và tích cực, có niềm tin về tương lai, cảm thấy có nghị lực để hồn thành các
nhiệm vụ.
2.2.7. Kĩ năng giao tiếp:
Kĩ năng giao tiếp là khả năng có thể bày tỏ ý kiến của bản thân theo hình thức
nói, viết hoặc sử dụng ngôn ngữ cơ thể một cách phù hợp với hồn cảnh và văn
hóa, đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến người khác ngay cả khi bất đồng
quan điểm. Bày tỏ ý kiến bao gồm cả bày tỏ về suy nghĩ, ý tưởng, nhu cầu, mong
muốn và cảm xúc, đồng thời nhờ sự giúp đỡ và sự tư vấn khi cần thiết.
Kĩ năng giao tiếp giúp học sinh biết đánh giá tình huống giao tiếp và điều
chỉnh cách giao tiếp một cách phù hợp, hiệu quả; cởi mở bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc
nhưng không làm hại hay gây tổn thương cho người khác.

13


2.2.8 Kĩ năng lắng nghe tích cực:
Kĩ năng lắng nghe tích cực là một phần quan trọng của kĩ năng giao tiếp.
Người có kĩ năng lắng nghe tích cực biết thể hiện sự tập trung chú ý và thể hiện sự
quan tâm lắng nghe ý kiến hoặc phần trình bày của người khác (bằng các cử chỉ,
điệu bộ, ánh mắt, nét mặt, nụ cười), biết cho ý kiến phản hồi mà khơng vội đánh
giá, đồng thời có đối đáp hợp lý trong quá trình giao tiếp.
2.2.9 Kĩ năng thể hiện sự cảm thông:
Kĩ năng thể hiện sự cảm thông là khả năng có thể hình dung và đặt mình
trong hồn cảnh của người khác, giúp chúng ta hiểu và chấp nhận người khác, hiểu
rõ cảm xúc và tình cảm của người khác và cảm thơng với hồn cảnh hoặc nhu cầu
của họ. Kĩ năng này có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng cường hiệu quả giao tiếp
với người khác; kĩ năng thể hiện sự cảm thông cũng giúp khuyến khích thái độ

quan tâm và hành vi thân thiện, gần gũi với những người cần sự giúp đỡ.
Kĩ năng thể hiện sự cảm thông được dựa trên kĩ năng tự nhận thức và kĩ năng
xác định giá trị, đồng thời là yếu tố cần thiết trong kĩ năng giao tiếp, giải quyết vấn
đề, giải quyết mâu thuẫn, thương lượng, kiên định và kiểm soát cảm xúc.
2.2.10.Kĩ năng thương lượng:
Kĩ năng thương lượng là khả năng trình bày suy nghĩ, phân tích và giải thích,
đồng thời có thảo luận để đạt được một sự điều chỉnh và thống nhất với người khác
về cách suy nghĩ, cách làm hoặc về một vấn đề gì đó. Kĩ năng thương lượng bao
gồm nhiều yếu tố của kĩ năng giao tiếp ( lắng nghe, bày tỏ suy nghĩ, giải quyết vấn
đề...) Một người có kĩ năng giao thương lượng tốt sẽ giúp giải quyết vấn đề hiệu
quả, giải quyết mâu thuẫn một cách xây dựng và có lợi cho tất cả các bên.
Kĩ năng thương lượng có liên quan đến sự tự tin, tính kiên định, sự cảm
thông, tư duy sáng tạo, kĩ năng hợp tác và khả năng thỏa hiệp những vấn đề khơng
có tính nguyên tắc của bản thân.

14


2.3. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua các môn học ở trường tiểu
học Dĩ An
Đã đến lúc coi việc học kĩ năng sống là một phần khơng thể thiếu bên cạnh
việc học văn hố bởi học để phát triển nhân cách có một vai trị to lớn trong việc
học làm người, có mối quan hệ tác động qua lại đối với việc học trò tiếp thu kiến
thức với thái độ như thế nào.
Thực chất việc cung cấp kiến thức và dạy học sinh làm người là hai vấn đề
phải song hành, đan xen nhau, không phải là cơng việc riêng rẽ tách biệt. Vì thế,
giáo dục của thời kỳ đổi mới, trong chương trình giáo dục phổ thơng, ngồi các
mơn học như giáo dục cơng dân, đạo đức, các hoạt động ngoại khóa nhằm “chăm
sóc tinh thần” cho học sinh, vấn đề dạy người phải được lồng ghép trong quá trình
dạy học, trong tất cả các mơn học chính khóa. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có chủ

trương đưa nội dung giáo dục kỹ năng sống lồng ghép vào các môn. Đây là chủ
trương đúng đắn và cần thiết, song để chủ trương đó đạt hiệu quả lại là một q
trình địi hỏi nhiều yếu tố chứ không đơn giản là từ các bài giảng như những môn
học thông thường khác.
Ở trường tiểu học Dĩ An, sau khi ban giám hiệu và một số giáo viên cốt cán
dự tập huấn chuyên đề về Giáo dục kĩ năng sống trong các môn học ở tiểu học,
chúng tơi đã tổ chức tập huấn cho tồn bộ giáo viên, yêu cầu mỗi giáo viên phải
đầu tư tốt việc soạn bài và giảng dạy lồng ghép kĩ năng sống qua các mơn học sao
cho có hiệu quả, chú ý thực hành giáo dục đạo đức cho các em, tranh thủ các hoạt
động và mọi thời gian thích hợp như trong giờ dạy, giờ giải lao, giờ chơi… để điều
chỉnh hành vi cho các em.
Bên cạnh việc tiếp thu kiến thức ở trường thì ngay bản thân lối sống, đạo đức
của người giáo viên cũng là nhân tố ảnh hưởng lớn đến việc phát triển kỹ năng
sống của học sinh. Biện pháp nêu gương có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc
giáo dục đạo đức cho các em. Mỗi giáo viên cần có tấm lịng thương u, nhân hậu

15


để quan tâm chăm sóc, dạy bảo và cảm hóa các em, giúp đỡ các em trong suốt thời
gian ngồi trên ghế nhà trường. Nắm bắt hoàn cảnh từng học sinh: con mồ cơi, con
thương binh, gia đình khó khăn… để từ đó phối hợp với nhà trường và các đồn thể
có biện pháp giáo dục từng đối tượng học sinh hiệu quả nhất. Vì là trường bán trú
nên giáo viên trường tơi có điều kiện chăm sóc, gần gũi các em nhiều hơn, giúp các
em luôn cảm nhận thấy cô là người cha, người mẹ thứ hai của các em, ngôi trường
là mái ấm thứ hai của các em.
3.Lãnh đạo và quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Hoạt động ngoài giờ lên lớp ở tiểu học trong những năm qua đã có nhiều sự
chuyển biến rõ nét, đã được các cấp quản lý giáo dục, các trường, đội ngũ giáo viên
cũng như cộng đồng quan tâm và có các giải pháp tích cực nhằm nâng cao chất

lượng hoạt động. Hệ thống văn bản chỉ đạo cũng đã đề cập nhiều đến việc tổ chức
Hoạt động ngoài giờ lên lớp, đặc biệt là khi Bộ GD-ĐT phát động phong trào thi
đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” thì việc đầu tư cho hoạt
động ngoài giờ, việc gắn giáo dục với cộng đồng đã được chú trọng nhiều hơn.
Đế nâng cao chất lượng hoạt động ngoài giờ lên lớp trong nhà trường, gắn
giáo dục nhà trường với cộng đồng, xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực, trường tiểu học Dĩ An đã thực hiện như sau:
3.1. Kế hoạch thực hiện:
3.1.1. Căn cứ hướng dẫn về hoạt động ngoài giờ lên lớp của Sở Giáo dục và Đào
tạo, nhà trường xây dựng chương trình và nội dung phù hợp để triển khai thực hiện.
3.1.2. Xây dựng ngay từ đầu năm học kế hoạch các hoạt động lớn, các hội thi liên
quan đến học sinh.
3.1.3. Phân công cụ thể, phối kết hợp phân công cho từng thành viên trong nhà
trường thực hiện các nội dung hoạt động ngoài giờ lên lớp.
+ Đối với giáo viên chủ nhiệm: Thực hiện nội dung chương trình, giảng dạy, đôn
đốc, hướng dẫn và tạo điều kiện cho học sinh tham gia các hoạt động lớn.

16


+ Tổng phụ trách Đội: nghiên cứu, lồng ghép phù hợp chương trình vào các buổi
sinh hoạt Chào cờ đầu tuần và hoạt động Đội. Tổ chức các hội thi như : văn nghệ,
thể dục thể thao tham gia các mơn thi Hội khỏe Phù Đổng, trị chơi dân gian, Hội
thi nghi thức Đội…
+ Chi Đoàn nhà trường: Hỗ trợ đắc lực cho Đội Thiếu niên Tiền phong trong việc
tổ chức các chương trình hoạt động.
+ Cán bộ thư viện: Trực tiếp tổ chức hội thi tìm hiểu qua Sách, báo, tài liệu ở thư
viện thông qua các hội thi tìm hiểu theo Chủ điểm, thi kể chuyện theo sách.
3.1.4. Kết hợp hài hòa trong việc thực hiện các phong trào thi đua:
- Ngoài việc quy định bắt buộc về thực hiện chương trình thì các nội dung hoạt

động ngồi giờ lên lớp được đánh giá qua các đợt thi đua trong năm học của nhà
trường.
- Nhà trường tuyên dương học sinh xuất sắc trong mỗi chủ điểm 2 học sinh/ lớp,
mỗi học kì 10 học sinh/ lớp có thành tích cao trong hoạt động xây dựng tập thể lớp,
do tập thể học sinh trong lớp bình chọn kết hợp với thành tích học tập. Tuyên
dương lớp tiên tiến, lớp xuất sắc theo bảng lượng hóa thi đua đầu năm.
- Thực hiện tốt phong trào “Hoa điểm 10” , “Tiết học tốt” “Tiết dạy tốt”… trong
học sinh và giáo viên.
- Mỗi lớp có bản tự đăng ký xây dựng lớp học, trường học thân thiện, học sinh
tích cực phù hợp với tình hình của lớp, được tập thể học sinh bàn bạc, thống nhất
đăng ký từ đầu năm.
- Phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực ” được
triển khai rộng rãi trong CB-GV-NV, HS và CMHS.
3.1.5. Tổ chức các hoạt động mang tính tập thể cao:- Nhà trường kết hợp với
Đội thiếu niên tiền phong, Đoàn thanh niên xác định ngay từ đầu năm các hoạt
động lớn, hội thi lớn để mỗi lớp, mỗi giáo viên xác định và thực hiện, cụ thể:
Trong năm học
17


Chủ điểm tháng 9: Truyền thống nhà trường
Chủ điểm tháng 10: Chăm ngoan học giỏi
Chủ điểm tháng 11: Tôn sư trọng đạo
Chủ điểm tháng 12: Uống nước nhớ nguồn
Chủ điểm tháng 1 và 2: Mừng Đảng, mừng xuân
Chủ điểm tháng 3: Tiến bước lên Đồn
Chủ điểm tháng 4: Hồ bình hữu nghị
Chủ điểm tháng 5: Bác Hồ kính yêu
Trong thời gian hè: Chủ điểm hoạt động hè Hè vui, khoẻ và bổ ích
-


Thơng qua các hoạt động lớn là việc tìm hiểu nội dung, chủ đề theo chương

trình hoạt động ngoài giờ lên lớp và giáo dục rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh.
3.1.6. Đẩy mạnh công tác hướng về cộng đồng:
- Thực hiện công tác cùng tuyên truyền về An tồn giao thơng thơng qua hoạt
động mít tinh, cổ động tháng an tồn giao thơng, tổ chức sinh hoạt “ Ngày hội An
tồn giao thơng ” cho 100% học sinh tham gia bằng hình thức diễn văn nghệ, trả lời
câu hỏi trắc nghiệm.
- Thực hiện công tác giữ gìn vệ sinh cảnh quan, tuyên truyền với mọi người về giữ
gìn vệ sinh chung như: Cử chỉ đẹp “ nhặt rác bỏ vào thùng ”, bỏ rác đúng quy định,
chăm sóc cây cảnh, cơng trình măng non, tổ chức “ Ngày hội môi trường”…
- Công tác hỗ trợ ủng hộ các bạn nghèo, các bạn ở vùng sâu, vùng xa với phong
trào tương thân, tương ái: Hỗ trợ Bạn nghèo đủ các điều kiện đến lớp, phong trào
“ Cây mùa xuân cho trẻ em nghèo vui Tết ”, giao lưu văn nghệ giúp trẻ em tàn tật
Việt nam...
- Thực hiện tốt việc nhận chăm sóc gia đình chính sách: các đoàn thể trong nhà
trường cùng hướng dẫn Đội thiếu niên tiền phong thực hiện nhận chăm sóc, thăm

18


hỏi các gia đình chính sách, tặng q nhân các ngày Lễ, Tết, 27/7… Qua đó giáo
dục học sinh về truyền thống “Uống nước nhớ nguồn”.
3.1.7. Đầu tư các điều kiện cho tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp:
- Sân chơi là yếu tố quan trọng, sân chơi sạch sẽ, thoáng, đủ cho học sinh chơi.
- Các dụng cụ phục vụ cho các trò chơi dân gian được đầu tư mua sắm đủ để phục
vụ các trò chơi.
- Trang bị âm ly, loa máy, các dụng cụ phục vụ tuyên truyền, phục vụ tốt cho hoạt
động ngoài giờ lên lớp.

- Sách tham khảo, truyện đọc được mua mới, vận động quyên góp và luân chuyển
sách trong huyện đảm bảo đủ cho hoạt động đọc, tìm hiểu của giáo viên và học
sinh.
- Báo Đội, báo thiếu nhi dân tộc được nhà trường đặt mua đủ, phục vụ cho nhu
cầu đọc và nghiên cứu.
3.1.8. Phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các lực lượng trong và ngoài nhà
trường:
- Phối hợp với Đồn thị trấn, Ban thơng tin Văn hóa huyện tổ chức các hoạt động
lớn như Văn nghệ, thể dục thể thao, sân chơi hè cho học sinh.
- Phối hợp với Cựu chiến binh thực hiện nội dung giáo dục truyền thống cho HS
nhân các buổi lễ. Chăm sóc gia đình Thương binh, liệt sĩ, gia đình có cơng.
- Các đồn thể trong nhà trường thực hiện tốt cơng tác phối hợp, đặc biệt là chủ
động trong các hoạt động bề nổi, các hoạt động lớn của nhà trường.
- Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường có những giải pháp tích cực, đóng góp
cơng sức và tiền của vào các hoạt động giáo dục chung, đặc biệt là hỗ trợ khen
thưởng, huy động sự đóng góp của các mạnh thường quân tặng quà tết cho học sinh
nghèo, học sinh con mồ côi, con thương binh, học sinh khuyết tật.
3.2. Những nội dung hình thức chủ yếu của hoạt động ngoài giờ lên lớp.

19


Nội dung hình thức hoạt động ngồi giờ lên lớp góp phần giáo dục đạo đức
trong nhà trường tiểu học rất phong phú và đa dạng, khơng chỉ đóng khung trong
các phòng học với các giờ giảng dạy theo chương trình quy định mà cịn đưa các
nội dung, chủ đề giáo dục vào mọi hoạt động thực tiễn của cá nhân và tập thể học
sinh tại trường lớp, ngoài xã hội qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp như: sinh hoạt
dã ngoại, lao động cơng ích, thể thao, văn nghệ, tham quan di tích v.v. hoặc các
hoạt động xã hội từ thiện như: giúp đỡ các Bà mẹ Việt Nam anh hùng, thương binh
liệt sĩ, các học sinh có hồn cảnh khó khăn, các trường ở vùng sâu vùng xa, cứu trợ

đồng bào bị thiên tai v.v., cụ thể:
3.2.1. Hoạt động xã hội và nhân văn.
- Hoạt động kỉ niệm các ngày lễ lớn, các sự kiện về chính trị, xã hội trong nước và
quốc tế hoặc nhưng sự kiện đáng chú ý ở địa phương.
- Nghe báo cáo thời sự các vấn đề chính trị, xã hội, kinh tế văn hoá nổi bậtđang
được quan tâm trong nước và quốc tế.
- Học tập và thi tìm hiểu những truyền thống tốt đẹp của nhà trường, của địa
phương…
- Học tập, tuyên truyền cổ động về nội quy nhà trường, những quy định về pháp
luật (như luật giao thông, trật tự cơng cộng…) ; những chính sách lớn của nhà nước
(như dân số, bảo vệ mơi sinh, mơi trường, phịng chống các tệ nạn xã hội…) và
những quy định của các địa phương.
- Trao đổi, thảo luận hoặc thi tìm hiểu về các sự kiện xã hội, chính trị, kinh tế, …
trong và ngồi nước (ví dụ : thi tìm hiểu về AIDS ; về những thành tựu kinh tế, văn
hoá ở địa phương…).
- Hoạt động kết nghĩa, giao lưu với các trường, các lớp, các cơ sở sản xuất, đơn vị
quân đội…
- Hưởng ứng và tham gia các hoạt động lễ hội, hoạt động văn hoá, truyền thống ở
địa phương.

20


- Các hoạt động nhân đạo đền ơn đáp nghĩa, hoạt động từ thiện khác như thăm hỏi
và giúp đỡ các gia đình, các cá nhân có hồn cảnh khó khăn đặc biệt ở địa phương,
các bạn trong lớp, trong trường đau yếu, tật nguyền, nghèo khó. Chia sẻ với các bạn
cùng trang lứa gặp khó khăn về thiên tai, dịch bệnh…
- Với các hình thức phù hợp; thăm viếng nghĩa trang liệt sĩ, đài tưởng niệm… ở địa
phương; v.v…
3.2.2. Hoạt động tiếp cận khoa học (tự nhiên, xã hội, kĩ thuật và hướng nghiệp).

- Các trò chơi “hỏi đáp” tìm hiểu về xã hội, khoa học theo các chuyên đề (tốn, lí,
hố, sinh vật, thiên văn…)
- Sưu tầm, tìm hiểu về các danh nhân, nhà bác học, những tấm gương ham học, say
mê phát minh, sáng chế.
- Sưu tầm các câu hỏi “ Vì sao? ” để học sinh cùng tìm hiểu, tham khảo…
3.2.3. Hoạt động văn hố nghệ thuật và thẩm mĩ.
- Sinh hoạt văn nghệ như: múa hát, kể chuyện, … được thể hiện dước các hình thức
khác nhau (như hình thức văn nghệ xen kẽ trong một hoạt động của lớp hoặc
trường ; hình thức thi hoặc biểu diễn chào mừng ngày kỉ niệm ; hình thức tập dượt
chuẩn bị cho hội diễn…).
- Đọc sách báo, xem phim, xem biểu diễn văn nghệ, biểu diễn nghệ thuật. Thảo
luận trao đổi ý kiến về những cuốn sách hay, những bộ phim, vở kịch có ý nghĩa, có
giá trị nhân văn, đạo đức.v.v…
- Tham quan các danh lam thắng cảnh, các di tích lịch sử.
- Du lịch cắm trại.
- Tổ chức sinh nhật bạn nên làm thường xuyên và thành truyền thống của lớp học.
- Thi vẻ đẹp học sinh tuổi thiếu niên: trường tổ chức cho từng khối lớp tổ chức cho
học sinh thi với các tiêu đề như “Nét đẹp tuổi thần tiên” ; “Nét đẹp qua ảnh” v.v…
để hưởng ứng cuộc thi do các tổ chức giáo dục hoặc các tổ chức xã hội khởi xướng.
3.2.4. Hoạt động vui khoẻ và giải trí

21


- Thể dục giữa giờ chống mệt mỏi: tổ chức trong các giờ ra chơi hàng ngày theo
khối lớp hoặc tồn trường. Nên thay đổi nội dung, hình thức các ngày trong trong
tuần như quy định ngày thập thể dục thư giãn, ngày tập thể dục nhịp điệu, trò chơi
tập thể,…
- Tập và chơi thể thao: Thành lập các đội thể thao của trường như bóng đá, bóng
bàn, điền kinh, cờ vua, v.v…, có kế hoach tập luyện, thi đấu…

- Tổ chức ngày hội vui khỏe, hội thao toàn trường, cắm trại, biểu diễn, thi đấu…
3.2.5. Hoạt động lao động cơng ích
- Trực nhật, vệ sinh lớp học, sân trường và các khu vực của nhà trường.
- Sửa bàn ghế, trang trí lớp học.
- Trồng cây, làm bồn hoa, cây cảnh cho đẹp trường, đẹp lớp.
- Tham gia lao động trong các cơng trình cơng cộng của nhà trường: nhổ cỏ chăm
sóc vườn cây thuốc nam.
4. Phối hợp với Ban Đại diện cha mẹ học sinh và gia đình để giáo dục đạo đức
cho học sinh
4.1. Thành lập Ban đại diện cha mẹ học sinh
Hằng năm, cứ đầu năm học nhà trường tổ chức họp Chi hội lớp và Đại hội Cha
mẹ học sinh, bầu ra Ban đại diện gồm 15 người cho năm học mới, có 1 trưởng ban,
2 phó ban và 12 thành viên, có phân cơng nhiệm vụ cụ thể. Nhà trường tổ chức họp
Ban đại diện cha mẹ học sinh 5 lần/năm. Nhà trường luôn tạo điều kiện cho Ban đại
diện cha mẹ học sinh thực hiện tốt theo Điều lệ của Ban đại diện Cha mẹ học sinh
và thực hiện phương hướng đề ra đầu năm học, các thành viên trong Ban đại diện
nắm bắt kịp thời tình hình học tập và rèn luyện của học sinh, cùng giáo viên chủ
nhiệm thông báo với các bậc cha mẹ học sinh tồn trường.
4.2. Thơng qua sổ liên lạc
Trường tiểu học Dĩ An là trường học 2 buổi/ ngày rất thuận lợi cho việc giáo
viên chủ nhiệm và cha mẹ học sinh gặp gỡ, trao đổi. Tuy nhiên, sổ liên lạc cũng

22


được sử dụng có hiệu quả, mỗi năm 4 lần ( giữa học kì 1, cuối học kì 1, giữa học kì
2, cuối năm ) giáo viên chủ nhiệm thơng báo tình hình học tập, rèn luyện, ý thức
học tập của từng em, đồng thời gia đình cũng ghi lại tình hình của con em mình ở
nhà. Qua đó hai bên phối hợp để có giải pháp giáo dục tốt nhất cho mỗi học sinh.
4.3.Thông qua các buổi học cha mẹ học sinh

Trong các buổi họp cha mẹ học sinh, nhà trường thông báo cụ thể nội qui, qui
định về nề nếp học tập, sinh hoạt của trường, của lớp như: Đi học đúng giờ, nghỉ
học phải xin phép, đến lớp phải thuộc bài, khơng nói tục, chửi thề, khơng gây gổ
đánh nhau, biết nói lời hay, làm việc tốt… để cha mẹ học sinh phối hợp đôn đốc các
em thực hiện tốt. Thơng qua gia đình về các chuẩn mực đạo đức mà học sinh phải
đạt được ở từng lứa tuổi. Cha mẹ các em trao đổi với giáo viên về việc rèn luyện
đạo đức của từng em. Với những em có cá tính, chúng tơi u cầu giáo viên cần
trao đổi cụ thể với gia đình để nắm được đặc điểm tâm lý của các em. Sau đó kết
hợp với gia đình có các biện pháp cụ thể. Nhà trường tuyên truyền cho các bậc cha
mẹ học sinh cần quan tâm hơn nữa đến đời sống tình cảm của các em. Tạo cho các
em có góc học tập, có tủ sách. Cha mẹ, anh chị em có mối quan tâm đến nhau từ đó
tác dụng tới việc hình thành nhân cách cho các em.
C. KẾT LUẬN
1. Kết quả:
Trong công tác chỉ đạo giáo dục đạo đức cho học sinh, với sự lãnh đạo, quản
lý của hiệu trưởng qua việc kết hợp các hoạt động giáo dục kĩ năng sống, giáo dục
ngoài giờ lên lớp và phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh và gia đình, học
sinh có những bước chuyển biến sâu sắc về nhận thức, về hành vi của mình. Học
sinh ngoan, chăm chỉ học tập góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
Với những hoạt động thực hiện được nhà trường đã có một số kết quả, cụ thể:
Kết quả về ý thức đạo đức của học sinh: Học sinh ngoan ngỗn, kính thầy
u bạn, vâng lời ơng bà cha mẹ, thầy cơ, học sinh hình thành được các nề nếp học

23


tập, vui chơi. Hoạt động thi đua đạt hiệu quả, chất lượng giáo dục ngày một nâng
cao.
Kết quả một số hoạt động Thể dục thể thao, văn hóa văn nghệ: môn đá cầu:
giải III đôi nam, I đơn nữ; môn cờ vua: giải II nữ, II nam, III nam; bật xa: III nam;

giải I đồng diễn thể dục cấp huyện thi hát dân ca giải II cấp huyện, thi hát đồng
dao giải I cấp huyện, giải II cấp Tỉnh, hiện nay các em đang tập luyện dự thi cấp
toàn quốc.
Kết quả về hoạt động giáo dục lòng tương thân tương ái: nhà trường đã tuyên
truyền và tổ chức cho học sinh cũng như các bậc cha mẹ học sinh và các mạnh
thường quân hỗ trợ cho 1 học sinh bị bệnh nan y hơn 23 triệu đồng, hỗ trợ cho một
học sinh bị HIV, cha mẹ đã mất, ở với ông bà ngoại 3 năm liên tục được số tiền hơn
16 triệu đồng, hỗ trợ cho học sinh nghèo, con mồ côi, con thương binh… vui tết 2
năm liên tục với các phần quà trị giá hơn 46 triệu đồng, tổ chức giao lưu văn nghệ
giúp trẻ em tàn tật Việt Nam được hơn 24 triệu đồng, hàng năng còn hỗ trợ học sinh
vùng lũ lụt, mỗi lần trị giá từ 5 đến 7 triệu đồng…
Kết quả cụ thể về chất lượng giáo dục đạo đức:
Năm học
2008-2009
2009-2010
2010-2011 ( Học kì 1 )

Sĩ số
1578
1816
1976

Thực hiện đầy đủ
100%
100%
100%

Chưa đầy đủ
0
0

0

Bảng kết quả thể hiện mặc dù học sinh có tăng sĩ số theo hàng năm nhưng
với những biện pháp quản lý chỉ đạo sâu sát của người hiệu trưởng thì chất lượng
vẫn giữ vững, hàng năm tỉ lệ hạnh kiểm của học sinh vẫn đạt 100% thực hiện đầy
đủ. Đa số học sinh đã nhận biết được những việc không nên làm: Khơng nói tục,
chửi thề, khơng đánh nhau; và có thói quen lễ phép với thầy cô, người lớn, biết
chào hỏi khi gặp mặt, đi thưa, về trình; biết giúp đỡ nhau cùng tiến bộ…

24


Chất lượng của các hoạt động phong trào được thể hiện rõ nét, học sinh hăng
hái, tích cực tham gia hoạt động tập thể, mạnh dạn trong giao tiếp, thân thiện trong
cư xử, đội ngũ giáo viên có trách nhiệm cao. Các hoạt động phong trào đi vào nề
nếp và có chất lượng.
Chất lượng của Hoạt động Liên Đội được đánh giá cao, nhiều năm liền Liên
đội Đạt Liên Đội xuất sắc. Chất lượng sinh hoạt hè đạt Tốt. Những phong trào lớn
như văn nghệ, thể thao trong học sinh đều đạt các giải cấp huyện, tham gia thi cấp
tỉnh. Cụ thể:
-Rèn chữ viết, kể chuyện dự thi giải “ Sao khuê ” cấp huyện, kết quả:
Khối
Số HS dự thi I
II
III
Một
5
1
1
1

Hai
5
2
3
Ba
5
2
3
Bốn
5
1
1
Năm
5
3
2
Cộng
25
1
9
10
- Bồi dưỡng HSG thi cấp huyện, kết quả:
Khối
Số HS dự thi
I
Một
15
8
Hai
14

11
Ba
14
9
Bốn
6
1
Năm
9
3
Cộng
58
32
Chất lượng giáo dục toàn diện

KK
1
3
4

Số HS đạt giải
4 ( 1 HS thi Tỉnh )
5( 1 HS thi Tỉnh )
5( 1 HS thi Tỉnh )
5
5( 1 HS thi Tỉnh )
24

II
III

KK
Số HS đạt giải
5
2
0
15
3
0
0
14
5
0
0
14
0
0
3
4( 1 HS thi Tỉnh )
2
2
0
7( 4 HS thi Tỉnh )
15
4
3
54
được củng cố và duy trì ở mức độ tốt, nhiều

năm liền trường đạt Tập thể Lao động xuất sắc, được Ủy ban nhân Tỉnh khen tặng,
được Thủ tướng Chính phủ tặng bằng khen.

2. Kết luận:
Giáo dục đạo đức học sinh tiểu học hiện nay là sự nỗ lực của nhà trường, các
thầy cô giáo với ý thức trách nhiệm, lương tâm đạo đức nhà giáo. Tuy nhiên, hiệu
quả giáo dục đạo đức học sinh sẽ cao hơn nữa đáp ứng được yêu cầu của đất nước

25


×