Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

So sánh hiệu quả các mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng tại huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.32 KB, 11 trang )

VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2

SO SÁNH HIỆU QUẢ CÁC MƠ HÌNH NI TƠM THẺ CHÂN TRẮNG
TẠI HUYỆN MỸ XUN, TỈNH SĨC TRĂNG
Đồn Văn Bảy1*, Phan Thanh Lâm1, Trần Văn Nhường2, Trịnh Quang Tú3

TÓM TẮT
Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả kinh tế việc nuôi tôm thẻ chân trắng (L. vannamei) giữa mơ
hình tơm – lúa (T – L) và chun tơm (CT), và góp phần phục vụ kế hoạch tái cơ cấu ngành thủy sản
của tỉnh Sóc Trăng. Nghiên cứu này được thực hiện thông qua việc phỏng vấn trực tiếp 64 hộ canh
tác theo T – L và 62 hộ canh tác theo CT từ tháng 12/2014 đến tháng 01/2015 tại huyện Mỹ Xuyên,
tỉnh Sóc Trăng. Kết quả cho thấy diện tích trang trại khơng có sự khác biệt có ý nghĩa giữa hai mơ
hình, với diện tích là 1,5 ha/hộ. Mật độ thả ni của CT cao hơn T – L lần lượt là 43 PL/m2 và 21
PL/m2 (p<0,05). Năng suất của CT là 3,13 tấn/ha/vụ và T – L là 1,32 tấn/ha/vụ. Chi phí đầu tư CT
cao hơn 2,28 lần so với T – L nên CT sẽ chịu nhiều rủi ro hơn khi rảy ra sự cố trong vụ nuôi so với
T – L. Đối với mơ hình T – L lợi nhuận từ trồng lúa chiếm 10% tổng thu và có vai trị quan trọng
trong việc đóng góp thu nhập và lương thực cho nông hộ. Để phát triển bền vững mô hình T – L,
chính quyền địa phương nên đầu tư cải tiến mơ hình này, đầu tư nghiên cứu lai tạo ra các giống lúa
và cải thiện chính sách tín dụng hỗ trợ cho sản xuất.
Từ khóa: mơ hình tơm-lúa, chuyên tôm, hiệu quả canh tác.

I. MỞ ĐẦU
Sau nghị quyết số 09/2000/NQ-CP ngày
15/6/2000 của Chính phủ, việc chuyển dịch cơ
cấu sản xuất nông nghiệp sang nuôi trồng thủy
sản diễn ra mạnh mẽ ở Đồng bằng sông Cửu
Long (ĐBSCL). Đến năm 2014 diện tích ni
tơm nước lợ tồn vùng là 604.954 ha, trong đó
ni tơm sú 544.710 ha chiếm trên 90%, nuôi
tôm thẻ chân trắng (TCT) 60.244 ha chiếm gần
10% tổng diện tích ni tơm nước mặn lợ, tập


trung tại 8 tỉnh ven biển gồm: Long An, Tiền
Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu,
Kiên Giang và Cà Mau. Diện tích này tăng gấp
1,13 lần so với năm 2010, bình quân tăng 3,12%
năm (Viện Kinh tế và Quy hoạch Thủy sản,
2015). Bên cạnh các mơ hình ni tơm phổ biến
như nuôi thâm canh, bán thâm canh và quảng
canh cải tiến, mơ hình ni tơm – lúa (T – L)
được nơng dân vùng ven biển của ĐBSCL áp
dụng với diện tích đến nay đạt khoảng 160.000

ha, năng suất bình quân đạt từ 320 đến 500 kg/
ha/vụ, phần lớn tập trung tại các tỉnh Kiên Giang,
Cà Mau, Bạc Liêu, Tiền Giang, Sóc Trăng, Bến
Tre (Trung tâm Khuyến nơng Quốc gia, 2015).
Mơ hình canh tác T – L tổng hợp được xem là
giảm thiểu các rủi ro thiệt hại và thường gắn liền
với hệ thống nuôi tôm đơn canh, luân canh với
sản xuất lúa, đây là một trong những mơ hình
ni tơm bền vững với môi trường vùng nuôi
tôm nước lợ (N. Preston và H. Clayton, 2003).
Vùng T – L tại Mỹ Xuyên được biết đến
là vùng T – L tiêu biểu của tỉnh Sóc Trăng với
diện tích khoảng 10.000 ha trên diện tích 17.700
ha ni tơm nước lợ. Ni tơm nước lợ ở Mỹ
Xuyên hiện nay chủ yếu dưới hai hình thức là
quảng canh cải tiến (QCCT) hay cịn gọi là mơ
hình T – L và bán thâm canh (BTC) hay chuyên
tôm (CT). Việc sản xuất theo mơ hình T – L, dựa
trên sự xâm nhập mặn vào mùa khô (nuôi tôm từ

tháng 2 đến tháng 8) và trồng lúa vào mùa mưa,

1. Phòng Sinh thái Nghề cá và Tài nguyên Thủy sinh vật, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2
* Email:
2. Trung tâm nghề cá thế giới
3. Viện Kinh tế và Quy hoạch thủy sản

76

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016


VIỆN NGHIÊN CỨU NI TRỒNG THỦY SẢN 2
khi có đủ lượng nước ngọt để rửa mặn (từ tháng
9 đến tháng 1 năm sau).
Mơ hình T – L được xem là mơ hình phổ
biến đang được đa số người dân áp dụng nuôi
ở các vùng ruộng trũng hiện nay, bởi hiệu quả
sử dụng đất cao và phù hợp với khả năng đầu
tư của người dân. Hình thức canh tác này được
đánh giá là có hiệu quả cả về kinh tế và mơi
trường. Diện tích canh tác mơ hình này thường
có mương bao quanh thửa ruộng (chiếm 25 30% diện tích). Thả giống nhân tạo với mật độ
từ 4 - 9 Post larvae (PL) tôm sú/m2, năng suất
thu hoạch tôm sú 1ha ruộng lúa 0,20 - 0,76 tấn/
ha/vụ (Phan Thanh Lâm và Vũ Vi An, 2008).
Mơ hình CT là hình thức ni tôm BTC dựa
chủ yếu vào nguồn thức ăn công nghiệp dạng
viên. Mật độ thả giống tôm sú dao động từ 10
- 25 PL/m2. Diện tích ao ni gần tương đương

với nuôi thâm canh, sử dụng hệ thống máy bơm
để chủ động cấp thoát nước, và hệ thống quạt
nước để đảm bảo cung cấp oxy cho tôm nuôi
và năng suất tôm dao động từ 1 - 3 tấn/ha (Phan
Thanh Lâm và Vũ Vi An 2008). Ở Mỹ Xun,
mơ hình này được áp dụng do ao nuôi sâu, hầu
hết chỉ sử dụng để nuôi tôm trong năm và không
tiến hành trồng lúa sau vụ tơm (Phịng NN và
PTNT huyện Mỹ Xun 2014).
Năm 2010, diện tích trồng lúa trên nền đất
ni tơm là 7.929 ha; năm 2011, tăng lên 10.276
ha, trong hai năm 2012 và 2013 do hiệu quả của
việc nuôi tôm quá cao nên tình hình sản xuất
lúa trên nền tơm rất thấp chỉ đạt 9.000 ha, năm
2014 diện tích này đạt 9.914 ha, năm 2015 diện
tích gieo trồng lúa trên nền tôm là 10.271 ha
(Chi cục Nuôi trồng thủy sản tỉnh Sóc Trăng
2015). Trong năm 2013, với hiệu quả kinh tế
cao và thời gian nuôi ngắn nên việc chuyển đổi
đối tượng nuôi từ tôm sú sang tôm TCT diễn ra
mạnh mẽ trên địa bàn tỉnh, diện tích tăng lên
đến 15.686 ha, sản lượng đạt 35.000 tấn, tăng

107,2% về diện tích, tăng 3 lần về sản lượng
so với cùng kỳ năm 2012 (Sở Nơng nghiệp
và PTNT tỉnh Sóc Trăng, 2013). Do hình thức
nuôi chuyên tôm với đối tượng tôm TCT cho
lợi nhuận cao hơn T – L, nên người dân đang
có xu hướng chuyển sang hình thức ni CT.
CT tuy có lợi nhuận cao hơn gấp nhiều lần so

với cây lúa, nhưng chi phí đầu tư và mức độ rủi
ro lớn nên khó có khả năng phục hồi sản xuất
nếu thua lỗ lớn. Mơ hình T – L tuy có lợi nhuận
thấp hơn, nhưng T – L có chi phí đầu tư và mức
độ rủi ro thấp. Điều quan trọng là T – L có khả
năng phục hồi sản xuất nếu thua lỗ và hơn nữa
mơ hình này ít gây tác động xấu đến môi trường
(Nguyễn Văn Hảo và Phan Thanh Lâm, 2009).
Nghiên cứu “So sánh hiệu quả các mơ hình
ni tơm thẻ chân trắng quy mô nông hộ vùng
tôm-lúa huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng” nhằm
đánh giá hiệu quả kinh tế mơ hình T – L và mơ
hình CT phục vụ định hướng tái cơ cấu ngành
thủy sản của tỉnh Sóc Trăng. Kết quả nghiên cứu
sẽ góp phần đề xuất các giải pháp phát triển bền
vững mơ hình này trong địa bàn tỉnh và các vùng
ni T – L có điều kiện tương đồng.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm, thời gian và số mẫu thực
hiện điều tra
Nghiên cứu thực hiện tại 9 xã: Tham Đơn,
Hịa Tú 1, Hịa Tú 2, Gia Hòa 1, Gia Hòa 2,
Thạnh Phú, Thạnh Quới, Ngọc Tố và Ngọc
Đông thuộc huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng.
Thời gian thực hiện từ tháng 12/2014 đến
tháng 01/2015.
Nghiên cứu này chọn 126 hộ dân thực hiện
điều tra, trong đó có 62 hộ canh tác theo mơ
hình CT và 64 hộ canh tác theo mơ hình T – L

(Bảng 1).

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016

77


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Bảng 1. Phân bố số hộ chọn để điều tra tại huyện Mỹ Xun
Xã khảo sát

Mơ hình
T–L
8
12
6
7
14
3
3
11
64

CT
2
1
4
19
9
15

6
4
2
62

Gia Hịa 1
Gia Hịa 2
Hịa Tú 1
Hịa Tú 2
Ngọc Đông
Ngọc Tố
Tham Đôn
Thạnh Phú
Thạnh Quới
Tổng mẫu (N)

2.2. Phương pháp xử lý và phân tích
số liệu
Dùng phần mềm Excel 2007 và SPSS 20 để
xử lý và phân tích số liệu.
Các số liệu sẽ được phân tích giá trị trung bình,
độ lệch chuẩn và so sánh các giá trị trung bình bằng
kiểm định (T - test) với mức ý nghĩa 5%.
Số liệu được phân tích theo các phương
pháp thống kê mơ tả về phương sai, độ lệch
chuẩn, số trung bình, tỷ lệ phần trăm mô tả thu
nhập và các đặc điểm về kinh tế xã hội của nông
dân ở hai hình tơm lúa và CT.

Tổng thể

10
13
10
26
23
18
6
7
13
126

Dựa vào các chỉ tiêu đó để tiến hành so
sánh, phân tích và đánh giá mơ hình từ đó rút ra
nhận xét và đề xuất giải pháp.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Một số thông tin chung về nuôi tôm
Kết quả điều tra chỉ ra rằng diện tích canh
tác trung bình của các hộ dân ở hai mơ hình
T – L và CT thuộc huyện Mỹ Xun là 1,50
ha/hộ. Số vụ ni trung bình trong 5 năm gần
đây của CT là 8,60 và T – L là 7,64. Số vụ
nuôi của CT cao hơn T – L 0,96 vụ do các hộ
canh tác theo T – L luân canh thêm một vụ lúa
vào các tháng mùa mưa nên số vụ ni tơm ít
hơn (Bảng 2).

Phương pháp phân tích chi phí - lợi nhuận
được áp dụng để tính hiệu quả sản xuất của hai
mơ hình.
Bảng 2. Thơng tin về diện tích và vụ ni tơm của nơng hộ

Chun tơm
(n=62)

Tơm - lúa
(n=64)

Tổng thể
(n=126)

1,56±1,07a

1,45±0,85a

1,50±0,96

+ Diện tích ni tơm (ha)

1,20±0,80a

1,06±0,61a

1,12±0,71

+ Diện tích trồng lúa (ha)

-

0,71±0,42

0,71±0,41


Số vụ ni tơm sú trong năm (vụ)

1,03±0,16a

1,14±0,40a

1,09±0,33

Số vụ nuôi tôm thẻ trong năm (vụ)

2,15±0,74

b

1,54±0,51

1,91±0,72

Số vụ ni tơm trong 5 năm (vụ)

8,60±2,66a

7,64±2,75b

8,11±2,74

Chỉ tiêu
Tổng diện tích (ha)


a

(Nguồn: Kết quả phỏng vấn tại huyện Mỹ Xuyên, 2014; Các chỉ số so sánh nếu cùng chữ
cái trong cùng một dịng thì khơng có sự khác biệt ý nghĩa thống kê (p>0,05); các chỉ số so
sánh nếu khác chữ cái thì có sự khác biệt ý nghĩa thống kê (p<0,05).

78

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016


VIỆN NGHIÊN CỨU NI TRỒNG THỦY SẢN 2
Kết quả ni tôm trong 5 năm gần đây của các hộ dân được trình bày trong Hình 1.

Hình 1. Tỷ lệ kết quả các vụ nuôi tôm trong 5 năm vừa qua
Từ hình 1 cho thấy tỉ lệ các vụ lỗ (27%)
và hòa vốn (15%) vẫn còn lớn so với tổng số,
nguyên nhân chính dẫn đến thua lỗ trong canh
tác của nơng dân là do sự biến đổi thất thường
của thời tiết và một số hộ tăng mật độ thả ni.

Nhìn chung, tình hình ni tơm hiện nay tại
Mỹ Xun vẫn cịn nhiều rủi ro, một trong những
nguyên nhân có thể là do trình độ canh tác của
người dân cịn nhiều hạn chế, thời tiết thay đổi
thất thường và ô nhiễm môi trường nước.

3.2. Thơng tin về thu nhập của nơng hộ

Hình 2. Nguồn thu nhập chính của nơng hộ trong năm 2014

* Nguồn thu nhập khác bao gồm: chăn nuôi, làm mướn, hoa màu, lương hưu, trợ cấp…

59%

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016

56%

58%

79


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Nguồn thu nhập chính của các hộ dân của
hai mơ hình đều là tơm, nhưng ở mơ hình T –
L thì thu nhập từ cây lúa chiếm tỉ lệ 10%, cho
thấy được vai trị của cây lúa ngồi việc đảm
bảo lương thực cịn đóng góp một phần trong
thu nhập của người dân (Hình 2).
Các hộ dân T – L có nguồn thu nhập khá
đa dạng so với các hộ CT. Mặc dù, lợi nhuận từ
ni tơm rất cao, nhưng tính đa dạng của nguồn
thu nhập của mơ hình T – L sẽ góp phần giảm
thiểu rủi ro khi xảy ra dịch bệnh trên tôm hoặc
thiên tai trong vụ sản xuất tôm (Nguyễn Văn
Hảo và Phan Thanh Lâm, 2009).
3.3. Thông tin về nuôi tôm của nông hộ
Trong nghiên cứu này, hầu hết các hộ điều
chuyển sang nuôi tôm chân trắng (TCT), CT thả


nuôi 2 vụ/năm trong khi T – L nuôi khoảng 2
năm 3 vụ (Bảng 3). Mật độ thả ni trung bình
trong mơ hình CT (43 PL/m2) có sự khác biệt về
mặt ý nghĩa thống kê với mơ hình T – L là (21
PL/m2).
Năng suất tơm ni có sự khác biệt lớn,
khi năng suất của mơ hình CT đạt 3,13 tấn/ha/
vụ, cịn T – L đạt 1,32 tấn/ha/vụ. Năng suất thu
hoạch có mối liên hệ chặt chẽ với mật độ thả
nuôi và kinh nghiệm sản xuất của nơng hộ.
Theo Trương Hồng Minh (2011) mơ hình
T – L cải tiến với đối tượng tơm sú đạt năng
suất là 1,36 tấn/ha/vụ. Như vậy, đối với T – L dù
ni tơm sú hay tơm TCT thì năng suất tơm thu
hoạch khơng có sự chênh lệch có ý nghĩa.

Bảng 3. Một số thông số kỹ thuật nuôi tôm năm 2014
Chuyên tôm
(n=62)

Tôm - lúa
(n=64)

Tổng thể
(n=126)

Số vụ nuôi tôm sú trong năm (vụ)

1,03±0,16


1,14±0,40

1,09±0,33

Số vụ nuôi tôm thẻ trong năm (vụ)

2,15±0,74

Chỉ tiêu

Mật độ thả (PL/m )

1,54±0,51

1,91±0,72

43,11±25,42

21,19±13,93

32,82±23,47

Hệ số FCR

1,23±0,29

a

a


1,22±0,28

1,23±0,28

Năng suất tôm nuôi (tấn/ha)

3,13±2,44

a

b

1,32±1,04

2,27±2,11

2

a

b

(Nguồn: Kết quả phỏng vấn tại huyện Mỹ Xuyên, 2014; Các chỉ số so sánh nếu cùng chữ
cái trong cùng một dịng thì khơng có sự khác biệt ý nghĩa thống kê (p>0,05); các chỉ số so
sánh nếu khác chữ cái thì có sự khác biệt ý nghĩa thống kê (p<0,05)

3.4. Hạch tốn kinh tế sản xuất
Chi phí sản xuất
Mơ hình CT cho tơm TCT có mức đầu tư

249 triệu đồng/ha cao hơn 2,28 lần so với mơ
hình T – L (109 triệu đồng/ha). Chi phí đầu tư
cho T – L thấp, giúp cho việc tái đầu tư sản xuất
cho vụ sau cũng dễ dàng hơn CT.
Chi phí sản xuất bao gồm: chi phí cải tạo ao,
chi phí vơi, chi phí thuốc, chi phí thức ăn, con

80

giống, khấu hao tài sản cố định. Trong đó chi
phí thức ăn chiếm tỷ lệ cao nhất chiếm khoảng
50% tổng chi phí sản xuất của hộ (Hình 3).
Ngồi ra, chi phí con giống và chi phí thuốc,
hóa chất cũng chiếm tỷ lệ khá cao, tỷ lệ lần lượt
là 18% và 13%. Các chi phí cịn lại chiếm tỷ lệ
khơng đáng kể trong tổng chí phí sản xuất của
nơng hộ.

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016


VIỆN NGHIÊN CỨU NI TRỒNG THỦY SẢN 2

Hình 3. Phân bố cơ cấu chi phí đầu tư cho 1ha ni tơm trong năm 2014
Doanh thu và lợi nhuận
Mơ hình CT có lợi nhuận trung bình 97 triệu
đồng/ha/vụ cao hơn 77 triệu đồng/ha/vụ so với
mơ hình T – L (20 triệu đồng/ha/vụ). Tuy nhiên,

theo Bảng 4 thì mơ hình CT có mức chi phí đầu

tư cao hơn 2,28 lần và số tiền lỗ cũng nhiều hơn
mơ hình T – L. Điều này có nghĩa rằng mơ hình
CT sẽ chịu nhiều rủi ro hơn so với T – L.

Bảng 4. Hiệu quả ni tơm tính cho 1ha mặt nước trong năm 2014
Chỉ tiêu
I. Nhóm ni tơm bị lỗ
Số hộ liên quan (hộ)
Tổng thu (triệu đồng/ha/vụ)
Tổng chi (triệu đồng/ha/vụ)
Lợi nhuận (triệu đồng/ha/vụ)
Tỷ suất lợi nhuận (LN/TC)
II. Nhóm ni tơm có lời
Số hộ liên quan (hộ)
Tổng thu (triệu đồng/ha/vụ)
Tổng chi (triệu đồng/ha/vụ)
Lợi nhuận (triệu đồng/ha/vụ)
Tỷ suất lợi nhuận (LN/TC)
III. Tính chung cho nhóm
I, II
Số hộ liên quan (hộ)
Tổng thu (triệu đồng/ha/vụ)
Tổng chi (triệu đồng/ha/vụ)
Lợi nhuận (triệu đồng/ha/vụ)
Tỷ suất lợi nhuận (LN/TC)

Chuyên tôm
(n=62)

Tôm - lúa

(n=64)

Tổng thể
(n=126)

21

26

47

141,17±131,15a
225,99±140,31a
-84,82±69,42a
-0,49±0,35a

64,57±81,09b
92,14±90,75b
-27,57±32,29b
-0,30±0,35a

98,79±115,51
151,94±132,51
-53,15±59,07
-0,36±0,35

41

29


70

453,19±372,09a
246,51±168,64a
206,68±226,62a
0,83±0,49a

188,73±137,78b
125,80±72,32b
62,93±80,10b
0,50±0,37b

343,63±324,31
196,50±148,98
147,13±193,55
0,75±0,48

62

55

117

347,50±344,05a
249,72±158,75a
97,78±233,66a
0,39±0,76a

130,03±128,95b
109,89±82,54b

20,14±76,74b
0,18±0,56b

245,28±288,87
178,60±143,69
66,68±182,73
0,37±0,69

(Nguồn: Kết quả phỏng vấn tại huyện Mỹ Xuyên, 2014; Các chỉ số so sánh nếu cùng
chữ cái trong cùng một dịng thì khơng có sự khác biệt ý nghĩa thống kê (p>0,05); các chỉ
số so sánh nếu khác chữ cái thì có sự khác biệt ý nghĩa thống kê (p<0,05).

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016

81


VIỆN NGHIÊN CỨU NI TRỒNG THỦY SẢN 2
Trong nhóm hộ canh tác có lãi, cho thấy
các hộ dân đó có chi phí đầu tư cao hơn nhóm
hộ bị lỗ. Trong Bảng 4, khơng có trình bày
nhóm hộ hịa vốn vì người ni có lời ít (dưới
10 triệu đồng) thì thường họ xem là hòa vốn.
Trong tổng số mẫu T – L được phỏng vấn, thì
chỉ có 55 hộ có thơng tin đầy đủ về doanh thu
và chi phí.

khá cao như: ST5, OM6976, Một bụi đỏ,…

T – L có mức độ thâm canh thấp hơn và

nguồn thu nhập đa dạng hơn, nên T – L có thể
vượt qua rủi ro do dịch bệnh tơm so với CT.
Việc có thêm thu nhập từ các nguồn thu khác,
khi vụ tôm thất bại sẽ cho phép người dân mơ
hình T – L quay lại nuôi tôm ở vụ kế tiếp, trong
khi những hộ CT khi gặp rủi ro về dịch bệnh
tơm thì sẽ rất khó để tái đầu tư sản xuất.

Việc sử dụng ít nguyên vật liệu cho sản xuất
(vụ tôm, vụ lúa) đã tác động đến q trình phát
thải khí nhà kính của mơ hình T – L, cũng được
đánh giá là ít hơn so với CT (Anh et al., 2010;
Phan et al., 2013). Ln canh trồng lúa sau vụ
tơm, cịn giúp tăng hiệu quả cho việc cải tạo đất
và cắt nguồn dịch bệnh trên tơm cho vụ ni kế
tiếp và vì vậy T – L được nhận định là mơ hình
có tính bền vững cao (FAO, 2013).

3.5. Thông tin về trồng lúa của nơng hộ
Lượng giống lúa

Lượng phân bón
Lượng phân bón trung bình ở mức 301 kg/
ha, thấp hơn 33% so với lượng phân bón vùng
chuyên lúa. Như vậy, từ việc tái sử dụng bùn
đáy vụ ni tơm, đã góp phần giảm chí phí phân
bón cho sản xuất và giảm thiểu nguồn gây ơ
nhiễm mơi trường (RIA2, 2009).

Năng suất


Lượng giống trung bình của các hộ dân
canh tác, theo mơ hình tơm lúa là 120 kg/ha/
vụ. Số lượng này phù hợp với tiêu chuẩn kỹ
thuật của trồng lúa, khơng có sự khác biệt so
với những vùng sản xuất lúa chuyên canh.
Các giống lúa thường được nơng dân sử
dụng thường có tính chịu mặn và có năng suất

Năng suất thu hoạch đạt khá cao khoảng
5,50 tấn/ha/vụ, năng suất phụ thuộc nhiều vào
giống lúa và chất lượng nguồn nước mà các
nông hộ đang sử dụng phục vụ cho canh tác.
Các cơ quan chức năng cần nghiên cứu, tìm ra
các giống lúa có khả năng chịu mặn tốt và năng
suất cao.

Bảng 5. Các thông số kỹ thuật trồng lúa trong mơ hình T – L năm 2014
Chỉ tiêu

Giá trị

Lượng lúa giống (kg/ha/vụ)

120,07±101,47

Chi phí thuốc (triệu đồng/ha/vụ)
Lượng phân bón (kg/ha/vụ)
Năng suất lúa (kg/ha/vụ)


15,23±2,15
301,41±111,13
5545,75±2077,96
(Nguồn: Kết quả phỏng vấn tại huyện Mỹ Xun 2014)

82

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016


VIỆN NGHIÊN CỨU NI TRỒNG THỦY SẢN 2
3.6. Hạch tốn kinh tế năm sản xuất lúa
Phân tích hiệu quả sản xuất lúa
Lợi nhuận từ trồng lúa (chiếm 10% trong
tổng thu nhập) thấp hơn nhiều so với lợi nhuận
từ con tôm, vì con tơm đóng vai trị chủ đạo
trong cơ cấu thu nhập của nơng hộ. Lợi nhuận từ
lúa chỉ góp phần nhỏ trong thu nhập, nhưng nó
có vai trị quan trọng trong việc đảm bảo lương

thực cho nơng hộ (Hình 2). Góp phần tạo thêm
sự đa dạng cho thu nhập và nguồn lương thực
của nông hộ.
Tỉ suất lợi nhuận là 1,16 điều này có nghĩa
là chi phí đầu tư là 1 thì lợi nhuận thu vào là
1,16 (đã trừ chi phí). Điều này cho thấy hiệu quả
sản xuất của cây lúa khá cao, do giảm được chi
phí phân bón và thuốc bảo vệ thực vật.

Bảng 6. Hiệu quả trồng lúa trong mơ hình T – L tính cho 1ha năm 2014

Chỉ tiêu

Giá trị

Năng suất trung bình (kg/ha/vụ)

5.545

Giá bán trung bình (đồng)

4.334

Tổng thu (triệu đồng/ha/vụ)

24,04±11,40

Tổng chi (triệu đồng/ha/vụ)

11,60±4,57

Lợi nhuận (triệu đồng/ha/vụ)

12,43±9,49

Tỷ suất lợi nhuận (LN/TC)

1,16±0,81
(Nguồn: Kết quả phỏng vấn tại huyện Mỹ Xuyên 2014)

Phân tích cơ cấu chi phí đầu tư của lúa

Trong các chi phí sản xuất lúa, thì chi phí thu hoạch chiếm tỉ lệ cao nhất, nguyên nhân do nền
ruộng thấp so với bờ ruộng và nền đất có kết cấu khơng chặt khó áp dụng máy móc cho thu hoạch.

Hình 4. Cơ cấu chi phí đầu tư cho 1 ha trồng lúa trong năm 2014

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016

83


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Việc thu hoạch lúa chỉ có thể áp dụng bằng
phương pháp thủ cơng, nên ảnh hưởng đến chi
phí và lợi nhuận của nơng dân.
Chi phí phân bón, thuốc trừ sâu giảm đáng
kể so với mơ hình chun lúa, điều đó giúp hạt
gạo có chất lượng cao và an tồn, do ít sử dụng
thuốc hóa học.
Trong các chi phí sản xuất, thì chi phí giống
khá cao do nông dân phải sử dụng những giống
lúa chịu mặn, giá lúa giống còn cao so với vùng
chuyên lúa. Vì vậy, cần có chính sách phù giúp
người dân hạ giá thành sản phẩm tăng thu nhập
(Hình 4).
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
4.1. Kết luận
Diện tích canh tác trung bình của các hộ
dân ở hai mơ hình T – L và CT thuộc huyện Mỹ
Xuyên là 1,50 ha/hộ. Mật độ thả nuôi của tôm
TCT 43 PL/m2 cao hơn so với T – L 21 PL/m2.

Hệ số FCR của CT và T – L gần như tương đồng
với nhau là 1,22. Năng suất của CT 3,13 tấn/ha/
vụ cao hơn rất nhiều so với T – L 1,32 tấn/ha/vụ.
Chi phí sản xuất, thu nhập, lợi nhuận, tỷ
suất lợi nhuận và chi phí của CT cao hơn T – L.
Mơ hình CT có lợi nhuận trung bình 97 triệu
đồng/ha/vụ cao hơn 77 triệu đồng/ha/vụ so với
mơ hình T – L. CT có mức chi phí đầu tư cao
hơn 2,28 lần và số tiền lỗ khi gặp rủi ro cũng
nhiều hơn mơ hình T – L, CT sẽ lỗ khoảng 85
triệu đồng/ha/vụ so với 27,5 triệu đồng/ha/vụ so
với T – L.
Nguồn thu nhập chính từ hai mơ hình trên
đều là tơm, nhưng đối với T – L hiệu quả sản
xuất của cây lúa khá cao với tỉ suất lợi nhuận

84

là 1,16 do giảm được chi phí phân bón và thuốc
bảo vệ thực vật. Trong các chi phí sản xuất, thì
chi phí giống lúa chiếm 10% là khá cao do nông
dân phải sử dụng những giống lúa chịu mặn, giá
giống còn cao so với vùng sản xuất chuyên lúa.
Lợi nhuận từ trồng lúa chiếm 10% trong
tổng thu, tuy lợi nhuận này thấp nhưng lúa có
vai trị quan trọng trong việc đảm bảo lương
thực cho nông hộ và tạo ra sự đa dạng cho thu
nhập và nguồn lương thực của nông hộ.
4.2. Đề xuất
Để mô hình T – L tại huyện Mỹ Xun, tỉnh

Sóc Trăng được duy trì và phát triển bền vững,
chính quyền địa phương (CQĐP) cần thực hiện
một số giải pháp sau:
Với năng suất và lợi nhuận cao của CT, xu
hướng phát triển mơ hình này ngày càng mạnh
kèm theo những rủi ro càng lớn. CQĐP phải đẩy
mạnh thông tin tuyên truyền về lợi ích và hiệu
quả của hình thức ni tơm lúa nhằm duy trì mơ
hình này.
Do T – L có tính bền vững cao nên CQĐP
cần phối hợp với các cơ quan nghiên cứu tổ chức
thực hiện các mơ hình trình diễn kết hợp xây
dựng Quy trình kỹ thuật ni bền vững T – L
cho nông dân tham quan, học hỏi kinh nghiệm,
nhằm tăng hiệu quả sản xuất của mơ hình này.
Chi phí lúa trong T – L hiện nay là khá cao
nên cần đầu tư hợp tác nghiên cứu lai tạo ra các
giống lúa có khả năng chịu mặn, chịu phèn tốt,
kháng bệnh, năng suất cao phục vụ mơ hình này.
Việc rủi ro trong sản xuất tôm nuôi là
thường xuyên ở cả 2 mơ hình nên cần có chính
sách tín dụng hỗ trợ cho sản xuất.

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt

Chi cục Nuôi trồng thủy sản tỉnh Sóc Trăng, 2015.
Thực trạng phát triển mơ hình Tơm – Lúa và giải
pháp phát triển mơ hình Tơm – Lúa tại tỉnh Sóc
Trăng năm 2015.
Nguyễn Văn Hảo và Phan Thanh Lâm, 2009. Phát triển
hệ thống canh tác tôm - lúa ở ĐBSCL thơng qua
xây dựng mơ hình đồng quản lý. Bài học kinh
nghiệm ở huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng. Báo
cáo tham luận tại Hội nghị: Phát triển hệ thống
sản xuất lúa tôm biển bền vững vùng ven biển ở
ĐBSCL. Trang 74 – 85.
Phan Thanh Lâm và Vũ Vi An, 2008. Nuôi trồng và
Khai thác thủy sản ở ĐBSCL. Hiện trạng và
xu thế phát triển. Viện Nghiên cứu và NTTS 2.
Thành phố Hồ Chí Minh. Trang 200.
Phịng NNvàPTNT huyện Mỹ Xuyên 2012 – 2014.
Báo cáo tổng kết nông nghiệp - thủy sản năm 2012
– 2014.
Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Sóc Trăng, 2013. Báo
cáo tởng kết ni tơm nước lợ năm 2013 nhiệm vụ
năm 2014. Trang 1.
Trung tâm khuyến nông quốc gia, 2015. Hội nghị “Bàn
giải pháp nâng cao hiệu quả và phát triển sản xuất
tôm – lúa tại Đồng bằng sơng Cửu Long” tại Kiên
Giang ngày 23/9/2015.
Trương Hồng Minh, Nguyễn Thái Bình, Trần Trọng
Tân, 2011. Thực trạng kỹ thuật, hiệu quả tài chính

và tác động của chính sách đến mơ hình tơm sú lúa ln canh ở ĐBSCL. Tạp chí Khoa học. Đại
học Cần Thơ. Cần Thơ. (Trang 1 - 8)

Viện Kinh tế và Quy hoạch Thủy sản, 2015. Xây dựng
quy hoạch nuôi tôm nước lợ vùng ĐBSCL đến
năm 2020, tầm nhìn 2030. 135 trang.
Tài liệu tiếng Anh
Anh, T.P. et al., 2010. Water pollution by intensive
brackish shrimp farming in south-east Vietnam:
Causes and options for control. Agricultural Water
Management, 97(6), pp.872 - 882. Availableat:
2010. 01.18
FAO, 2013. FAO/MARD Technical Workshop on
Early Mortality Syndrome (EMS) or Acute
Hepatopancreatic Necrosis Syndrome (AHPNS)
of Cultured Shrimp (under TCP/VIE/3304), Ha
Noi.
Preston, N., and Clayton , H., 2003. Rice–shrimp
farming in the Mekong Delta: biophysical and
socioeconomic issues. ACIAR Technical Reports
No. 52e, 170 p.
Phan, T.L. et al., 2013. Nutrient characteristics and
utilization of striped catfish pond sediment
(Pangasiandon hypophthalus) in the Mekong
Delta, Viet Nam. In International Fisheries
Symposium 2013. Pattaya
RIA2, 2009. Fisheries comanagement: A case study
in rice-shrimp rotation in Soc Trang province,
Research Institute for Aquaculture No.2, Ho Chi
Minh.

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016


85


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2

COMPARISON OF EFFICIENCIES AMONG WHITE LEG SHRIMP FARMING
PRACTICES IN MY XUYEN DISTRICT, SOC TRANG PROVINCE
Doan Van Bay1*, Phan Thanh Lam1, Tran Van Nhuong2, Trinh Quang Tu3
ABSTRACT
The study attempts to compare efficiencies between white leg shrimp (L. vannamei) farming
practices of semi – intensive (SI) and integrated rice – shrimp systems (RS), and it contributes to the
development plan of re-structured fisheries sector in Soc Trang province. This study was carried out
by face to face interview on 64 RS and 62 SI farmers during December 2014 and January 2015 in
My Xuyen district, Soc Trang province. The results showed that there was not significant difference
about farm area between RS and SI, with an average farm size of 1.5 ha. Stocking density in SI was
higher than that of RS, with 43 PL/m2 and 21 PL/m2, respectively (p<0.05). Shrimp yield of SI and
RS was 3.13 tons/ha/crop and 1.32 tons/ha/crop, respectively. Total cost in SI was 2.28 times higher
than that of RS, and hence SI has been riskier than RS in term of the shrimp production. Profit from
rice cultivation of RS accounted for 10% of total income and it contributed an important role in
both income and food supply for local RS households. For sustainable development of RS, local
authorities should give more intervention to this farming system, studies on rice varieties selection
and improvement credit of policies.
Keywords: integrated rice – shrimp model, semi-intensive shrimp culture, farming efficiency.

Người phản biện: ThS. Nguyễn Văn Trọng
Ngày nhận bài: 18/11/2015
Ngày thông qua phản biện: 18/12/2015
Ngày duyệt đăng: 25/12/2015

1. Department of Fisheries ecology and Aquatic resources, Research Institute for Aquaculture No.2

* Email:
2. Worldfish Center
3. Vietnam Intitute of Fisheries Economics and Planning

86

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016



×