Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Kết quả bước đầu áp dụng quy trình dùng kháng sinh và quy trình dùng chế phẩm vi sinh trong ương giống cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) ở vùng đất phèn Tân Phước, Tiền Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (715.23 KB, 13 trang )

ợng 30–45 kg
CaCO3 hoặc 10–20 kg CaO có thể nâng được
pH lên trên 7,6, ổn định được pH và độ kiềm ở
mức 80-100 mg/l.
Mật độ ĐVPD của hai quy trình các ngày
đầu đều thấp. Mật độ ĐVPD chỉ đáp ứng
tương đối cho các ao A2, A3 và A4; có thể bị
thiếu cho ao A1. Cần điều chỉnh bổ sung thức
ăn bột và supastock nhằm tăng mật độ ĐVPD
cho cá ương.
Oxy hòa tan của các ao giảm dần đến ngày
thứ 9, pH biến động 6 ngày sau khi thả cá bột và
thiếu thức ăn tự nhiên trong những ngày đầu có
thể là các yếu tố tác động làm cá dễ nhiễm bệnh.
Hai ao dùng kháng sinh có diễn biến bệnh
phức tạp và hao hụt nhiều hơn hai ao dùng vi
sinh. Hai ao sử dụng kháng sinh chưa thể khống
chế mầm bệnh. Hai ao dùng vi sinh có cải thiện
chỉ tiêu NO2 nhưng với chỉ tiêu NH3 chưa rõ.
Hai chế phẩm vi sinh chưa cho thấy tác dụng ức
chế vi khuẩn gây bệnh vì cá vượt qua đợt bệnh
giai đoạn ngày thứ 15 nhưng vẫn mắc bệnh gan
thận mủ và hao hụt nhiều ngày thứ 35. Giải pháp
trong giai đoạn này có thể là thay nước, tăng
tần suất và lượng chế phẩm hoặc thay loại chế
phẩm vi sinh sử dụng, hoặc chuyển qua ao mới.
5.2. Đề xuất
Tiếp tục nghiên cứu mật số vi sinh có hại
trong ao theo thời gian, thử nghiệm giải pháp
tổng hợp sử dụng chế phẩm vi sinh, chất diệt
khuẩn hoặc kháng sinh để hạn chế dịch bệnh


xảy ra trên cá tra ương từ bột lên giống.

CẢM ƠN
Các tác giả cảm ơn TS. Nguyễn Văn Hảo đã
có những ý kiến đóng góp quý báu, và TS.Trịnh
Quốc Trọng đã đọc và sửa bản thảo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
Lê Văn Cát, Đỗ Thị Hồng Nhung, Ngô Ngọc Cát,
2006. Nước nuôi thuỷ sản-chất lượng và giải pháp
cải thiện chất lượng. Nhà xuất bản khoa học và kỹ
thuật Hà Nội.
Hồ Quang Đức, Nguyễn Văn Đạo, Trương Xuân
Cường và Lê Thị Mỹ Hảo, 2011. Đánh giá sự biến
động đất mặn và đất phèn vùng Đồng bằng sông
Cửu Long sau 30 năm sử dụng. Tạp chí Khoa học
và Cơng nghệ Nơng nghiệp Việt Nam số 22.
Nguyễn Thị Kim Hà, Đoàn Minh Hiếu, Lê Thị Trúc
Mơ, Nguyễn Văn Toàn, Đỗ Thị Thanh Hương và
Nguyễn Thanh Phương, 2012. Ảnh hưởng của
oxy hòa tan lên tăng trưởng và tiêu hóa của cá tra
(Pangasianodon hypophthalmus). Tạp chí khoa
học Đại học Cần Thơ, trang 154-164.
Nguyễn Văn Hảo, Lê Hồng Phước, Đỗ Quang Tiền
Vương, Lê Hữu Tài, Thới Ngọc Bảo, Lưu Đức
Điền, Cao Thành Trung, Nguyễn Viết Dũng,
Đặng Ngọc Thuỳ, Nguyễn Thanh Trúc, Nguyễn
Văn Phụng, Đoàn Văn Bảy. 2013. Báo cáo tổng
kết nghiên cứu mơ hình ni tơm sú và tơm thẻ
chân trắng phịng ngừa hội chứng chết sớm. Tài

liệu chưa công bố.
Lý Thị Thanh Loan, Bùi Thị Thanh Thảo, Ngô Xuân
Tuyến, 2011. Khảo sát nồng độ nitrite trong môi
trường ảnh hưởng tới hồng cầu và bạch cầu trong
máu cá tra (Pangasianodon hypophthalmus).
Tuyển tập nghề cá sông Cửu Long, trang 372-385.
Trương Quốc Phú, Nguyễn Lê Hoàng Yến, Huỳnh
Trường Giang, 2006. Giáo trình quản lý chất
lượng nước ni trồng thuỷ sản. Khoa thuỷ sản,
Trường đại học Cần Thơ.
Nguyễn Văn Sáng, Phạm Văn Khánh, Phạm Đình Khơi,
Phan Thanh Lâm, Nguyễn Quyết Tâm, Đặng
Minh Phương, Nguyễn Thị Đang, Trần Anh Dũng,

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - 4 - THÁNG 10/2014

123


VIỆN NGHIÊN CỨU NI TRỒNG THỦY SẢN 2
Nguyễn Văn Ngơ, 2011. Báo cáo tổng kết: Đánh
giá hiện trạng sản xuất giống và xây dựng các giải
pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giống cá
tra ở Đồng bằng sông Cửu Long, 105 trang.
Bùi Quang Tề, 2006. Bệnh học thủy sản. Nhà xuất bản
Nông nghiệp, Hà Nội, 440 trang.
Nguyễn Thế Vương, 2013. Ảnh hưởng của mật độ và
lượng thức ăn lên tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá
tra ương từ cá hương 21 ngày tuổi lên cá giống.
Tuyển tập nghề cá sông Cửu Long, trang 13-23.

28 TCN 168 : 2001 Cá nước ngọt – cá bột các loài: Tai
tượng, Tra, Basa – yêu cầu kỹ thuật.
Tài liệu tiếng Anh
Baras, E., Slembrouck, J., Cochet, C., Caruso, D.,
Legendre, M., 2010. Morphological factors
behind the early mortality of cultured larvae of
the Asian catfish, Pangasianodon hypophthalmus.
Aquaculture 298, 211–219.
Boyd, C. E., 1998. Water Quality for Pond Aquaculture.

124

Research and Development Series No. 43 August
1998. International Center for Aquaculture and
Aquatic Environments Alabama Agriculture
Experiment Station Auburn University, Auburn,
Alabama. 37p.
Ravichandran, R., Shaick, J.R., and Jalaluddin, R.,
2001. Stress management strategy with probiotics
for preventing shrimp diseases. Appl. Fisheries
and Aquaculture 2001:73-74.
Shinsuke, M., Kosuke, S., Phommachan, P.,
Vongvichith, B., 2010. Growth and morphological
development of laboratory-reared larval and
juvenile Pangasianodon hypophthalmus. Ichthyol
Res 57: 139-147.
Slembrouck, J., Baras, E., Subagja, J., Hung, L.T.,
Legendre, M., 2009. Survival, growth and food
conversion of cultured larvae of Pangasianodon
hypophthalmus, depending on feeding level, prey

density and fish density. Aquaculture 294: 52–59.

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - 4 - THÁNG 10/2014


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2

PRELIMINARY RESULTS FOR APPLICATION OF ANTIBIOTICS
PROTOCOL AND PROBIOTICS PROTOCOL IN NURSING TRA CATFISH
(Pangasianodon hypophthalmus) FINGERLING IN ACID SULPHATE SOIL
AREA OF TAN PHUOC DISTRICT, TIEN GIANG PROVINCE
Nguyen Huynh Duy1*, Nguyen Van Sang2
ABSTRACT
This study presented preliminary results for nursing of tra catfish (Pangasianodon hypophthalmus)
from fry to fingerlings in acid sulphate soil area of Thanh Tan village, Tan Phuoc district, Tien
Giang province. Fish were nursed in 47 days in four 2000 m2 earthen ponds. Two protocols were
tested, namely antibiotic and probiotic protocols. For antibiotic protocol, two ponds (with a stocking density of 700 fish/m2) were treated with antibiotics on the day of stocking, and thereafter every
7 days. For probiotic protocol, two ponds (with a stocking density of 500 fish/m2) were administrated with probiotics on day 9, and thereafter every 3 days, for waste treatment and suppression of
unwanted microbiologies. Zooplankton was boosted using silage and inorganic fertilizers, 3 days
before stocking. Survival rate of the antibiotic protocol (3.4–11.1%) was higher than that of the
probiotic protocol (0.0–3.8%). However, the survival rate of both protocols were lower than that
of other nursing locations. The density of zooplankton for both protocols were low in early days,
therefore additional feed must be used. Liming (30–45 kg CaCO3 or 10–20 kg CaO) maintained pH
over 7.6 and alkalinity at 80–100 mg/l. In acid sulphate soil area, NO2 and NH3 could cause stress
in fish at a lower dose compared to freshwater. Among the causes that contributed to fish disease
outbreak, most noticable were (1) dissolved oxygen in all 4 experiment ponds reduced toward day
9, and (2) pH fluctuated in the first 6 days. For two ponds that applied antibiotic protocol, disease
outbreak was unpredictable. For tow ponds that applied probiotic protocol, NO2 was reduced but
the effect of probiotics on NH3 was uncleared. Probiotics were found to be impotent in supressing
harmful bacteria, because fish got diseases in day 15 and again in day 35 with high mortality.

Keywords: tra catfish, acid sulphate soil, nursing.

Người phản biện: TS. Nguyễn Văn Hảo
Ngày nhận bài: 10/8/2014
Ngày thông qua phản biện: 28/8/2014
Ngày duyệt đăng: 05/9/2014

National Breeding Center for Southern Freshwater Aquaculture, Research Institute for Aquaculture No.2.
Research Institute for Aquaculture No.2.
* Email:

1
2

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - 4 - THÁNG 10/2014

125



×