Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SKKN Kỹ năng tổ chức hoạt động nhóm cho học sinh trong dạy học chương trình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.37 KB, 19 trang )

I . PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Trong những năm gần đây, sự nghiệp giáo dục và đào tạo là vấn đề được
xã hội rất quan tâm. Khi bàn đến vai trò của những người thầy giáo, Thủ tướng
Phạm Văn Đồng đã từng viết: “Thầy giáo là nhân vật trọng tâm trong nhà
trường, là người quyết định và tạo nên những con người mới xã hội chủ nghĩa.
Vậy người thầy giáo phải không ngừng vươn lên, rèn luyện tu dưỡng về mọi mặt
để thực sự xứng đáng là người thầy giáo xã hội chủ nghĩa”. Đồng thời Thủ
tướng còn chỉ ra rằng: “Vấn đề lớn nhất trong giáo dục của ta hiện nay là tạo
điều kiện thuận lợi nhất để đội ngũ giáo viên dần dần trở thành một đội quân đủ
năng lực, đủ tư cách để làm trịn sứ mạng của mình”.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 khóa XI chỉ rõ nhiệm vụ
của Giáo dục và Đào tạo trong thời gian tới là đổi mới căn bản, tồn diện giáo
dục phổ thơng. Trong đó, đổi mới phương pháp giáo dục nói chung và phương
pháp và hình thức tổ chức dạy học nói riêng theo hướng phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động của người học được xác định là một nhiệm vụ quan trọng,
mang tính đột phá của nền giáo dục hiện nay.
Để đáp ứng yêu cầu trên, hiện nay trong dạy học có nhiều phương pháp
và hình thức tổ chức dạy học đã được nhiều giáo viên áp dụng nhằm phát triển
tư duy người học. Trong số đó, hình thức tổ chức học tập theo nhóm đã và đang
được vận dụng một cách hiệu quả trong các nhà trường. Như chúng ta đã biết,
trong học tập thì khơng phải bất cứ một nhiệm vụ học tập nào cũng có thể được
hồn thành do những hoạt động của cá nhân. Có những câu hỏi, bài tập, những
vấn đề đặt ra khó và phức tạp, địi hỏi phải có sự hợp tác giữa cá nhân mới có
thể hồn thành nhiệm vụ. Vì vậy, bên cạnh hình thức học tập cá nhân, cần tổ
chức cho học sinh học tập theo nhóm. Hình thức học tập theo nhóm có nhiều thế
mạnh góp phần rèn luyện tinh thần tự lực của học sinh; giúp các em rèn luyện và
phát triển kĩ năng làm việc, kĩ năng giao tiếp; tạo điều kiện cho học sinh học hỏi
lẫn nhau; phát huy vai trò trách nhiệm trên cơ sở làm việc hợp tác. Thơng qua
hoạt động nhóm, các em có thể cùng làm với nhau những cơng việc mà một
mình khơng thể tự làm được trong một thời gian nhất định. Bên cạnh đó nó cịn


góp phần hình thành và phát triển mối quan hệ tương tác trong học sinh, đem lại
bầu khơng khí đồn kết, giúp đỡ, tin tưởng nhau trong học tập, tào điều kiện
giúp các em học sinh nhút nhát, khả năng diễn đạt kém... có ý thức rèn luyện,
tập dượt, từ đó tự khẳng định bản thân. Tạo điều kiện để từng học sinh phát huy
hết khả năng của mình, giúp cho việc phân hố trong hoạt động dạy học được
thuận lợi.
Năm học 2015-2016 là năm học mà điểm trường Làng Mô- trường Tiểu
học Đồn Đạc- huyện Ba Chẽ đã triển khai thực hiện dạy học thí điểm chương
trình Dự án “Mơ hình trường học mới VNEN”. Đây là kiểu mơ hình nhà trường
tiên tiến, hiện đại; dựa trên kết quả và thành tựu đổi mới giáo dục của quốc tế;
vận dụng cách làm của giáo dục của Colombia một cách sáng tạo, phù hợp với
mục tiêu phát triển và đặc điểm của giáo dục Việt Nam. Với mơ hình dạy học
1


tiên tiến, hiện đại, hẳn chất lượng sẽ có những bước tiến mới trong tương lai.
Tuy nhiên, thành quả không thể tự có mà địi hỏi phải có sự nỗ lực của người
giáo viên trong cơng tác nghiên cứu, tìm tòi, đổi mới, sáng tạo một cách linh
hoạt trong dạy học thì mới mong muốn có được sự thành cơng.
Là người luôn tâm huyết với nghề, mong muốn trải nghiệm thực tiễn và
những khám phá mới góp phần cùng với nhà trường làm nên thành cơng khi
thực hiện dạy thí điểm chương trình VNEN mà đặc thù là hoạt động nhóm. Vì lẽ
đó, tơi mạnh dạn lựa chọn chun đề “Kỹ năng tổ chức hoạt động nhóm cho
học sinh trong dạy học chương trình VNEN”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu lí luận, thực tiễn, nguyên nhân, thực trạng việc tổ chức dạy
học theo nhóm trong mơ hình trường học mới VNEN tại trường Tiểu học Đồn
Đạc- huyện Ba Chẽ.
Nhằm đề xuất các giải pháp giúp nâng cao hiệu quả học tập theo nhóm
trong mơ hình trường học mới VNEN. Thơng qua đó phát triển các kỹ năng dạy

học theo nhóm và nhân rộng ở các lớp, các điểm trường giúp học sinh có điều
kiện chia sẻ, tư duy sáng tạo, chiếm lĩnh tri thức một cách chủ động, tự tin…
góp phần nâng cao chất lượng học tập cho học sinh, đáp ứng yêu cầu học tập
hiện nay trong thời kỳ hội nhập.
Nâng cao hiệu quả trong dạy học theo nhóm, góp phần nâng cao hiệu quả
chất lượng giáo dục mũi nhọn trong toàn trường.
3. Thời gian, địa điềm nghiên cứu.
a. Thời gian nghiên cứu:
Từ tháng 9 năm 2015 đến tháng 5 năm 2016.
b. Địa điểm nghiên cứu :
Đề tài nghiên cứu về kỹ năng dạy học theo nhóm mơ hình trường học
mới VNEN nhằm mang lại hiệu quả cao trong dạy học nhóm ở lớp 3B trường
Tiểu học Đồn Đạc, năm học 2015 – 2016.
4. Đóng góp về mặt thực tiễn:
Có thể khẳng định rằng, trong dạy học sự thành công của việc giảng dạy
phụ thuộc rất nhiều vào phương pháp dạy học được giáo viên lựa chọn. Cùng
một nội dung nhưng tùy thuộc vào phương pháp sử dụng thì sẽ có những kết quả
khác nhau. Làm việc theo nhóm là một trong những phương pháp dạy học được
áp dụng trong đổi mới phương pháp dạy học hiện nay nhằm phát huy được tính
tích cực của người học, dạy học hướng về người học.
Ngày nay, khi khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển thì u cầu làm việc
theo nhóm là cần thiết hơn bao giờ hết vì trong thực tế cuộc sống khơng có ai là
hồn hảo, do đó làm việc theo nhóm có thể tập trung được những mặt mạnh của
từng người và bổ sung, hoàn thiện cho nhau những điểm yếu, hơn nữa nó cịn
tạo ra được niềm vui và sự hứng thú trong học tập. Vì vậy chúng ta cần phải
2


thấy được những ưu điểm của hình thức dạy học theo nhóm để phát huy được
những điểm mạnh của nó.

Thứ nhất, việc giảng dạy theo nhóm thỏa mãn nhu cầu học tập cá nhân,
phù hợp với việc học tập hướng tới người học, khuyến khích sự độc lập tự chủ,
người học có thể đưa ra những giải háp, cách biểu đạt riêng cho vấn đề nào đó.
Nếu trong phương pháp thuyết trình, người học chỉ có thể trao đổi với nhau
được rất ít thì trong làm việc theo nhóm các thành viên tham gia có cơ hội đưa
ra quan điểm của mình đối với chủ đề thảo luận, mặt khác nó nâng cao được tính
tương tác giữa các thành viên nhằm tác động tích cực đến người học như: Tăng
cường động cơ học tập, nảy sinh nhữnh hứng thú mới, kích thích sự giao tiếp,
chia sẻ tư tưởng và cáh giải quyết vấn đề, khích lệ mọi thành viên tham gia học
hỏi kinh nghiệm lẫn nhau, phát triển được các mối quan hệ và quan tâm đến
nhau.
Thứ hai, các thành viên trong nhóm biết được sự phụ thuộc lẫn nhau.
Làm việc theo nhóm là cách học cho phép tất cả các thành viên trong nhóm giải
quyết một cam kết làm việc được mô tả rõ ràng, không được giảng viên dẫn dắt
trực tiếp mà chỉ nhờ vào sự hợp tác chặt chẽ và sự phân cơng cơng việc trong
nhóm, vì vậy mỗi thành viên trong nhóm tự ý thức được phải cố gắng hết mình
khơng phải chỉ vì thành tích cá nhân mà cịn vì thành cơng của cả nhóm.
Thứ ba, Giảng dạy dựa trên phương pháp làm việc theo nhóm nâng cao được
tính trách nhiệm của từng thành viên trong nhóm.
Do mỗi thành viên trong nhóm được phân cơng thực hiện một vai trị nhất
định, một cơng việc và trách nhiệm cụ thể. Các thành viên trong nhóm khơng
thể trốn tránh trách nhiệm hoặc dựa vào công việc của người khác. Trách nhiệm
của mỗi thành viên là yếu tố quyết định việc thành cơng hay thất bại của nhóm.
Hay nói cách khác, việc tổ chức dạy học theo nhóm khơng phải là hình thức
nhằm thay thế học tập cá nhân mà là để giúp cá nhân thực hiện nhiệm vụ học tập
của mình thơng qua trao đổi, thảo luận với các thành viên cùng học.
Cùng với việc đổi mới phương pháp giảng dạy thì những ưu điểm cơ bản
trên sẽ phần nào nhấn mạnh được vai trò quan trọng của phương pháp giảng dạy
theo nhóm. Vai trị của người dạy là điều khiển hoạt động của người học, còn
người học là trung tâm của hoạt động đó. Kết quả của hoạt động này là những

yêu cầu cụ thể và nhiệm vụ của bài học.
II. PHẦN NỘI DUNG
Chương I: TỔNG QUAN
1. Cơ sở lí luận:
Đổi mới phương pháp dạy học là nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
Một trong những phương pháp đổi mới hiện được các trường đánh giá mang lại
hiệu quả cao là phương pháp hoạt động nhóm. Học tập theo nhóm vừa là một
yêu cầu vừa là một phương pháp học được khuyến khích áp dụng rộng rãi, nhất
là đối với học sinh Tiểu học. Trong xu thế hội nhập của đất nước, vai trò của
3


phương pháp học này càng trở nên quan trọng trong việc góp phần nâng cao
hiệu quả học tập của người học nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung.
Tổ chức dạy học theo nhóm là một phương pháp giảng dạy khá ưu việt,
cho phép rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm cho học sinh, hiện đang được áp
dụng rộng rãi cho nhiều mơn học và trong nhiều trường, góp phần rèn luyện tinh
thần làm việc tích cực, chủ động và hợp tác, tạo tiền đề cho học sinh học lên các
lớp cao hơn.
Mơ hình trường tiểu học mới (VNEN) có đặc trưng là học sinh được tổ
chức các hoạt động học tập theo nhóm trong suốt buổi học. Đây là kiểu mơ hình
kế thừa những mặt tích cực của mơ hình học truyền thống, kết hợp với sự đổi
mới về mục tiêu đào tạo, nội dung chương trình, tài liệu học tập, phương pháp
dạy - học, cách đánh giá, cách tổ chức quản lý lớp học, cơ sở vật chất phục vụ
dạy và học. Học sinh học mơ hình này tránh được tính thụ động mà bắt buộc
phải có sự trao đổi, tư duy với giáo viên và các bạn trong nhóm, từ đó mới hiểu
bài, nhớ lâu và nắm chắc kiến thức bài học.
Để các nhóm trong mơ hình trường học mới VNEN đi đúng hướng địi hỏi
vai trò rất quan trọng của người giáo viên. Giáo viên cần phải đầu tư thời gian
để bồi dưỡng đội ngũ nhóm trưởng giúp giáo viên trong việc điều hành hoạt

động của nhóm. Cần tạo cho mình một thói quen làm việc nghiêm túc, trách
nhiệm, loại bỏ những thói quen cũ trong tư duy, giảng dạy, đổi mới cách quan
niệm về dạy và học.
2. Cơ sở thực tiễn:
a. Thuận lợi:
- Trường Tiểu học Đồn Đạc nằm trên địa bàn trung tâm xã Đồn Đạc, giao
thông đi lại dễ dàng thuận tiện. Đa số học sinh tập trung tại thôn Làng Mô, Tân
Tiến, một số học sinh là con em cán bộ, viên chức nên rất quan tâm đến việc học
tập của con cái cũng như chất lượng giáo dục của nhà trường.
- Nhà trường tổ chức tốt các lớp tập huấn cho tồn thể giáo viên về dạy
học mơ hình trường học mới, bản thân tôi được tập huấn đầy đủ, nắm vững nội
dung, chương trình, cách thức tổ chức dạy học theo mơ hình VNEN.
- Điều kiện dạy và học của nhà trường từng bước được nâng lên, cơ sở vật
chất- thiết bị dạy học được quan tâm đầu tư đáp ứng yêu cầu công tác dạy và
học. Tài liệu hướng dẫn học được gia đình quan tâm mua sắm đầy đủ. Tài liệu
học tập rất cụ thể, rõ ràng, có lơgơ chỉ dẫn cụ thể giúp các em có thể tự mình
hoặc nhóm học tập để thực hiện nhiệm vụ học tập. Đối với giáo viên, tài liệu hỗ
trợ cách hướng dẫn, tổ chức cho học sinh học tập có hiệu quả. Đối với phụ
huynh, tài liệu giúp họ có khả năng hỗ trợ con em học tập tại gia đình và cộng
đồng.
b. Khó khăn:
- Mơ hình VNEN là chương trình thử nghiệm nên tài liệu vẫn cịn một số
chỗ chưa hợp lý, giáo viên cần phải điều chỉnh trong quá trình dạy học. Đặc biệt
4


là việc thiết kế phiếu học tập trong các tiết học, buổi học giúp hỗ trợ học sinh
hoạt động mất rất nhiều thời gian.
- Mơ hình học nhóm suốt trong cả buổi học, nếu giáo viên quản lý không
tốt sẽ tạo cho một bộ phận học sinh có cơ hội nói chuyện riêng, khơng tham gia

vào hoạt động chia sẻ hoặc trông chờ, ỷ lại vào người khác.
- Các môn hoạt động giáo dục chưa có tài liệu, giáo viên phải dùng sách
hiện hành soạn thành các hoạt động theo mơ hình VNEN nên hiệu quả chưa cao.
- Một bộ phận trong phụ huynh do điều kiện kinh tế khó khăn, mải làm ăn
nên ít có điều kiện quan tâm tới việc học tập của con cái, dẫn đến học sinh tự lo
sinh hoạt cũng như việc học tập của mình.
Chương II. NỘI DUNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
I. Thực trạng:
1. Tình hình học sinh:
Năm học 2015- 2016 tổng số học sinh của lớp là 21em, trong đó
+ Nam: 13 em
+ Nữ: 8 em
+ Dân tộc: 11 em
+ Chất lượng học sinh (năm học 2014-2015):
Tổng số
học sinh
22

Năng lực
Đ

22
0

Phẩm chất
Đ

22
0


Khen thưởng
cuối năm
10

Ghi chú

2. Thực trạng việc tổ chức dạy học theo nhóm tại nhà trường:
Qua việc dự giờ thăm lớp, kể cả chương trình hiện hành, tơi nhận thấy
một số thực trạng mà giáo viên và học sinh nhà trường đã thực hiện như sau:
a. Về phía giáo viên:
- Đa số giáo viên đã chú trọng tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm trong
mỗi tiết học. Tuy nhiên việc tổ chức nhóm trong chương trình hiện hành được
giáo viên lựa chọn từ việc thiết kế các hoạt động học tập nếu thấy cần thiết phải
có sự trao đổi, hợp tác giữa các thành viên để tìm ra kiến thức mới.
- Đối với chương trình VNEN, đặc thù là hoạt động nhóm, học sinh ngồi
theo nhóm, hoạt động theo nhóm dưới sự điều hành của nhóm trưởng. Mỗi
nhóm có từ 4 đến 6 thành viên và được tự lựa chọn ngẫu nhiên từ đầu năm học,
nhóm trưởng do các thành viên trong nhóm bầu ra và luân phiên trong nhóm
theo một thời gian nhất định. Chính vì vậy, kết thúc năm học học sinh nào cũng
được làm nhóm trưởng. Tuy nhiên, trong q trình dự giờ đồng nghiệp, tơi thấy
giáo viên cịn vướng mắc một số vấn đề sau:
5


- Do mơ hình trường học mới VNEN vừa triển khai, một số giáo viên
chưa có kinh nghiệm trong việc tổ chức các hình thức dạy học theo nhóm trong
suốt cả buổi học.
- Một bộ phận giáo viên ngại đổi mới, ngại chuẩn bị đồ dùng dạy học, khả
năng bao qt tất cả các nhóm trong giờ học cịn hạn chế.
b. Về phía học sinh:

- Một vài nhóm trưởng chưa có kĩ năng điều hành nhóm, thường bỏ qua
các bạn yếu. Nhóm trưởng giỏi thì phát huy hết được vai trị lãnh đạo trong
nhóm, nhóm trưởng là học sinh trung bình, học sinh yếu cịn nhiều hạn chế nhất
là việc tổ chức cho các bạn học tập theo lôgô.
- Thời gian bồi dưỡng nhóm trưởng ít, thường là đầu năm học và trong
các tiết học nên một số ít nhóm trưởng chưa phát huy được hết khả năng của
mình.
- Nhóm trưởng mải mê giơ thẻ báo hiệu nhóm làm việc xong và lo đánh
dấu bảng đo tiến độ nên đôi khi có phần xao nhãng việc tổ chức hoạt động học
tập.
- Việc cho các em ngồi nhóm trong suốt năm học nếu khơng có sự di
chuyển vị trí sẽ khơng đảm bảo sức khoẻ học đường.
II. Nguyên nhân của những thực trạng trên:
- Nguyên nhân đầu tiên là do giáo viên chưa hướng dẫn học sinh kĩ năng
hợp tác, lắng nghe ý kiến của bạn nên đôi khi hoạt động nhóm chưa phát huy
hiệu quả.
- Giáo viên sợ mất thời gian cho học sinh thảo luận bởi lẽ sau một thời
gian thảo luận mà học sinh khơng tìm ra được kiến thức thì giáo viên lại phải
giảng lại từ đầu thì khơng đảm bảo thời gian cho một tiết học.
- Tổ chức hoạt động theo nhóm thường xuyên sẽ phải chuẩn bị nhiều bảng
phụ, đồ dùng dạy học phục vụ cho bài giảng.
- Phương pháp dạy học mơ hình VNEN hồn tồn mới, nhất là việc học
sinh trong nhóm được tự do trao đổi thông tin với nhau và với giáo viên nên một
số giáo viên thích ứng cịn chậm.
- Đơi khi đồng thời nhiều nhóm cùng giơ thẻ cứu trợ khi gặp bài khó, nếu
giáo viên khơng linh hoạt sẽ dẫn đến sự lộn xộn không cần thiết.
- Nhiều học sinh còn nhút nhát, ngại tranh luận, ngại phát biểu ý kiến vì
sợ sai. Kĩ năng điều khiển nhóm của một số học sinh cịn hạn chế mà chương
trình VNEN lại đòi hỏi tất cả học sinh đều luân phiên được làm nhóm trưởng.
III. Các biện pháp cụ thể:

1. Giải pháp 1: Bồi dưỡng nâng cao nhận thức:
Đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng giáo dục là nhiệm vụ
trọng tâm chỉ đạo trong mỗi nhà trường. Ngay từ đầu năm học, được sự tin tưởng
6


của Ban giám hiệu, tổ chuyên môn nhà trường, tôi được phân cơng giảng dạy lớp
3B điểm trường chính Làng Mô, đây là điểm trường duy nhất của nhà trường thực
hiện giảng dạy thí điểm mơ hình trường học mới VNEN từ khối lớp 2 đến khối
lớp 4. Có thể nhận thấy rằng đó là một áp lực vơ cùng lớn lao từ phía ngành, nhà
trường, các bậc phụ huynh đối với bản thân tơi vì đây là chương trình thử nghiệm.
Với nhiệm vụ cao cả và niềm tin của nhà trường giao phó, bản thân tơi ln
xác định đây là chương trình mới, phương pháp dạy học mới, mà mọi cái mới thì
đương nhiên là khó địi hỏi bản thân tơi cần nỗ lực hết mình và đặt quyết tâm cao
để vượt khó vươn lên, bắt tay vào cơng việc từ những điều đơn giản nhất để hoàn
thành nhiệm vụ được giao.
2. Giải pháp 2: Làm tốt công tác tuyên truyền:
Để thuận lợi cho công tác dạy và học trong cả một năm học với mong
muốn nhận được sự đồng thuận của phụ huynh học sinh về thực hiện chương
trình VNEN cũng như sự ủng hộ, phối kết hợp trong việc tham gia cùng con em
thực hiện hoạt động ứng dụng ở nhà, trang trí lớp học... Nhóm giáo viên dạy
VNEN chúng tôi đã đề xuất ý kiến với Ban giám hiệu, tổ chuyên môn nhà trường
cùng tổ chức một buổi họp phụ huynh nhằm tuyên truyền sâu rộng trong nhân
dân, phụ huynh hiểu được vai trò, tác dụng và chất lượng của học sinh học
chương trình VNEN và mơ hình trường học mới đang được nhân rộng trong cả
nước. Tham mưu với nhà trường về thành phần đại biểu tham dự của Phòng Giáo
dục và Đào tạo, cấp ủy chính quyền địa phương để tạo niểm tin trong nhân dân.
Trong buổi họp phụ huynh đầu năm, tôi tiếp tục tuyên truyền để một lần
nữa phụ huynh tin tưởng về chương trình, sự ủng hộ con em mình trong học tập.
Thông tin, tuyên truyền sâu rộng trong phụ huynh học sinh, chia sẻ với phụ

huynh những điều họ còn băn khoăn trong việc giảng dạy theo mơ hình trường
học mới (VNEN) của ngành giáo dục để từ đó họ sẽ có sự hỗ trợ nhà trường
nhiệt tình hơn.
3. Giảo pháp 3: Lựa chọn nhóm trưởng
Do đặc thù của mơ hình VNEN, học sinh ngồi học theo nhóm. Trong mỗi
nhóm có nhóm trưởng điều hành hoạt động của các thành viên trong nhóm. Vai
trị của người nhóm trưởng như một cơ giáo nhỏ trong một lớp học nhỏ. Chính
vì thế, việc lựa chọn và bồi dưỡng nhóm trưởng là một trong những giải pháp
quan trọng nhất góp phần tạo nên thành cơng trong dạy học chương trình
VNEN. Nắm bắt điều đó, ngay từ đầu năm học để tổ chức hiệu quả các hoạt
động theo nhóm, việc đầu tiên tơi xác định cần phải làm đó là lựa chọn và bồi
dưỡng đội ngũ nhóm trưởng cho cả lớp. Cụ thể như sau:
Ngay từ đầu năm học, tôi phải tham khảo ý kiến của giáo viên chủ nhiệm
lớp 2 năm học 2014-2015 để nắm bắt tình hình học sinh của lớp, đặc biệt là
những em đã có kỹ năng điều hành hoạt động nhóm để từ đó lựa chọn học sinh
làm nhóm trưởng. Khi lựa chọn nhóm trưởng cần phải căn cứ vào năng lực thực
tế của mỗi học sinh. Tuy nhiên, nhóm trưởng khơng cố định mà nên ln phiên
nhau nắm giữ vai trò trong suốt năm học để các em được tham gia, được trải
7


nghiệm, bởi vì thay đổi nhóm trưởng nghĩa là thay đổi phong cách quản lý nhóm
sẽ tạo nên hứng thú mới cho thành viên.
4. Giảo pháp 4: Bồi dưỡng nhóm trưởng:
Lựa chọn thời gian để tổ chức bồi dưỡng nhóm trưởng, tốt nhất là trong 2
tuần đầu của tháng 8, giờ ra chơi hoặc các tiết sinh hoạt lớp. Bản thân tôi luôn
dành một khoảng thời gian thoả đáng để đến từng nhóm hướng dẫn các em thao
tác điều khiển hoạt động. Cần lưu ý các em bám sát lô gô hướng dẫn và 10 bước
học tập của học sinh. Đối với mỗi bài học hay hoạt động, căn cứ vào lơ gơ
hướng dẫn mà nhóm trưởng phân cơng hoạt động cá nhân, cặp hay cả nhóm.

Giáo viên cũng cần lưu ý đặc trưng của mơ hình VNEN là hoạt động nhóm nên
cá nhân cũng trong nhóm và cặp trong nhóm nên mọi hoạt động phải qua sự
điều hành của nhóm trưởng. Ngồi việc chú ý kèm cặp nhóm trưởng trong tất cả
các tiết học, giáo viên cần chú ý đến những thành viên chưa hoạt động tích cực,
cịn ỷ lại, nhút nhát,… để có hướng điều chỉnh, đảm bảo cả lớp cùng hoàn thành
được mục tiêu bài học.
Luân phiên thay đổi nhóm trưởng theo tháng để tất cả học sinh đều có
khả năng điều hành nhóm. Để nhóm trưởng phát huy vai trị, hiệu quả, giáo viên
phải có kế hoạch bồi dưỡng nhóm trưởng thường xuyên, liên tục và giúp đỡ các
em còn lúng túng. Những tháng đầu năm học, tốt nhất nên hướng cho các em lựa
chọn những học sinh có năng lực tốt, sau chuyển dần vai trị nhóm trường sang
những học sinh khác, đến cuối năm học, có thể khuyến khích một vài em học
sinh chưa đạt chuẩn làm nhóm trưởng. Có như vậy mới kích thích sự ganh đua,
tạo mơi trường học tập cơng bằng, rèn kĩ năng lãnh đạo cho tất cả các tành viên
trong nhóm, trong lớp.
Khi nhóm trưởng đã điều khiển thành thạo, từ những nhóm trưởng ban
đầu giáo viên hướng dẫn các em bồi dưỡng các thành viên khác trong nhóm để
vừa giảm bớt áp lực cho giáo viên, vừa tạo cơ hội để các em học tập bạn mình.
Kích thích lòng ham mê, sự ganh đua để tạo động lực phấn đấu cho các em qua
mỗi gia đoạn nhất định. Ngồi ra, cũng có thể đưa ra những chỉ tiêu cụ thể như
nếu bạn nào tiến bộ, tích cực trong tháng sẽ được bầu làm nhóm trưởng, …
Khi tổ chức bồi dưỡng nhóm trưởng giáo viên cần làm nổi bật được các
vấn đề mà nhóm trưởng cần phải thực hiện đó là:
+ Trước hết để nhóm hoạt động có hiệu quả, người nhóm trưởng cùng các
thành viên trong nhóm phải xây dựng được nội quy hoạt động cho nhóm một
cách cụ thể, rõ ràng.
+ Mỗi học sinh khi được làm nhóm trưởng cần ý thức rõ vai trị, quyền
hạn và nhiệm vụ của mình trong việc điều hành hoạt động học tập của nhóm.
Phải có tinh thần trách nhiệm với cơng việc, với nhóm của mình. Mọi thành viên
trong nhóm cần tơn trọng lẫn nhau, tơn trọng nhóm trưởng để tự giác, tích cực

tham gia hoạt động.
+ Người nhóm trưởng không nên quyết định tất cả mọi việc theo ý nghĩ cá
nhân mình, cần rèn cho mình kỹ năng lắng nghe, đặc biệt là cần tôn trọng và tạo
8


cơ hội cho tất cả các thành viên trong nhóm được phát biểu, đưa ra chính kiến
của mình.
+ Nhóm trưởng phải thường xuyên kiểm tra các thành viên trong việc
thực hiện nhiệm vụ nhóm đã phân cơng, hỗ trợ các thành viên khi cần thiết.
Đồng thời nhóm trưởng cũng là người chịu trách nhiệm liên kết các thành viên
trong nhóm, tạo bầu khơng khí làm việc nhóm đồn kết, hợp tác, thân thiện.
+ Việc đánh giá ý thức tham gia của các thành viên phải cơng bằng, chính
xác dựa trên sự tham gia và đóng góp của các thành viên nhằm tạo động lực
khuyến khích mọi người hồn thành nhiệm vụ.
+ Khi giáo viên nhận xét sản phẩm của nhóm, nhóm trưởng phải đặc biệt
chú ý, những ý kiến của thầy cô, rút ra bài học để điều chỉnh hoạt động của
nhóm trong thời gian tiếp theo. Cần thường xuyên tự trang bị kiến thức và rèn
luyện các kỹ năng học tập theo nhóm cho bản thân.
5. Giải pháp 5: Điều chỉnh hành vi của nhóm trưởng trong hoạt động:
- Nhóm trưởng là người điều khiển nhóm hoạt động theo 10 bước học tập
của học sinh và lôgô hướng dẫn. Khi tổ chức các hoạt động nhóm, nhóm trưởng
dựa vào lơgơ hướng dẫn để điều hành, giáo viên chỉ đóng vai trò định hướng,
gợi mở và kết luận vấn đề mà các nhóm đưa ra. Mỗi nhóm trưởng cần phân cơng
các thành viên trong nhóm hoạt động tuỳ theo nội dung bài học. Phân cơng kiểm
tra chéo trong nhóm, phân công báo cáo viên, phân công giúp đỡ học sinh yếu
trong nhóm để cả nhóm cùng hồn thành bài tập.
- Trong các hoạt động học tập của mơ hình VNEN, giáo viên cần bao quát
cả lớp, quan sát việc điều hành của nhóm trưởng để có sự trợ giúp, định hướng
kịp thời, tránh chệch hướng mục tiêu bài học. Ngoài ra, với mỗi lượng kiến thức

giáo viên chốt ngay tại các nhóm, hạn chế thấp nhất việc tổ chức chung cả lớp
nếu đa số các nhóm đều đi đúng hướng.
6. Giải pháp 6: Tăng cường công tác đánh giá thường xuyên:
Do đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh tiểu học, đa số học sinh thích
được khen hơn là bị chê, đặc biệt là tránh việc chê bai học sinh trước lớp sẽ làm
các em xấu hổ, mất tự tin, thiếu niềm tin trong điều hành hoạt động nhóm. Giáo
viên cố gắng tìm kiếm ở học sinh những ưu điểm dù là rất nhỏ để động viên,
khích lệ học sinh trước lớp. Không được so sánh học sinh này với học sinh khác,
nhóm trưởng này với nhóm trưởng khác, bởi mỗi người đều có những điểm khác
biệt trong tính cách, khả năng tiếp thu, năng lực và sở trưởng riêng. Giáo viên
cần quan sát, hỗ trợ, kèm cặp và điều chỉnh dần dần để các em nhóm trưởng xác
định đúng hướng để rồi hình thành thói quen tiến tới rèn luyện kỹ năng điều
hành linh hoạt sáng tạo.
7. Giải pháp 7: Tổ chức thi Nhóm trưởng tài năng:
Sau mỗi tháng, khi học sinh đã hình thành thói quen làm nhóm trưởng, tôi
tiến hành tổ chức các cuộc thi nhỏ với tựa đề "Nhóm trưởng tài năng" để các em
9


được thi đua lẫn nhau. Trong mỗi nhóm sẽ lựa chọn một bạn tham gia thi với
hình thức nhẹ nhàng.
Ví dụ: Giáo viên lựa chọn một hoạt động trong một bài học nào đó, tổ
chức cho các nhóm trưởng lên thi điều hành nhóm mình hoạt động. Sau đó cho
cả lớp bình chọn nhóm trường tài năng nhất. Với việc làm như vậy, mỗi học sinh
sẽ tự có ý thức rèn luyện kỹ năng điều hành, kể cả những lúc ở nhà.
8. Giải pháp 8: Tăng cường công tác dự giờ, thăm lớp:
Vì là chương trình mới, mỗi người sẽ có những cách làm riêng. Tuy
nhiên, tơi ln chủ động nghiên cứu tài liệu, sắp xếp thời gian dự giờ thăm lớp
đồng nghiệp để học hỏi, trau dồi chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao tay nghề.
Tích cực tham gia sinh hoạt chuyên môn, mạnh dạn đề suất với ban giám hiệu,

tổ chuyên môn những vấn đề chưa rõ về phương pháp, về cách thức tổ chức dạy
học, đặc biệt là cách bồi dưỡng nhóm trưởng để nhận được sự chia sẻ của đồng
nghiệp. Từ đó vận dụng vào trong thực tiễn công việc đạt hiệu quả cao hơn.
IV. Kết quả đạt được:
1. Đối với giáo viên:
Hơn một học kỳ đã đi qua, bản thân tôi nhận thấy sự cố gắng nỗ lực của
mình trong việc bồi dưỡng nhóm trưởng để điều hành hoạt động nhóm đã đi vào
nền nếp ổn định. Qua công tác kiểm tra, dự giờ thăm lớp của ban giám hiệu, tổ
chuyên môn nhà trường đã đánh giá, các tiết dạy của bản thân tôi đã cơ bản thể
hiện khá rõ nét tinh thần của chương trình VNEN.
Bản thân tơi ln giữ đúng vai trị định hướng, gợi mở khi cần thiết, xây
dựng các kế hoạch tổ chức hoạt động nhóm cụ thể rõ ràng, hạn chế được sự
giảng giải, thuyết trình mà tập trung vào việc quan sát, hướng dẫn, tổ chức học
tập, hỗ trợ, thúc đẩy quá trình học tập của học sinh. Nắm chắc tiết học theo mơ
hình VNEN gồm 10 bước học tập của học sinh, 5 bước giảng dạy của giáo viên.
Đây là dấu hiệu khởi đầu cho một sự thành công mới khi lần đầu được dạy học
theo mơ hình trường học mới VNEN.
2. Đối với học sinh:
Học sinh đã phát huy được tính tích cực, chủ động trong học tập, các em
tự học, tự quản, tự đánh giá; các em được trải nghiệm, chủ động tương tác, có kỹ
năng chia sẻ, phản hồi với thầy cô giáo và với bạn trong nhóm, trước lớp. Học
sinh mạnh dạn tự tin hơn rất nhiều, các em có khả năng hợp tác và làm việc theo
nhóm tương đối hiệu quả.
Nhờ cách tổ chức và quản lí lớp học như trên, học sinh được phát huy tối
đa sự hiểu biết, năng lực của bản thân; số lần học sinh được bày tỏ ý kiến nhiều
hơn; những học sinh yếu được giáo viên quan tâm nhiều hơn và được các bạn
trong nhóm giúp đỡ để hồn thành nhiệm vụ. Khi gặp khó khăn nhóm khơng
giải quyết được, học sinh biết yêu cầu giáo viên trợ giúp. Chính vì vậy mà chất
lượng giáo dục học sinh thực hiện theo chương trình VNEN được nâng lên rõ
10



rệt. Học sinh được phát triển các kĩ năng, tự tin trong giao tiếp, mạnh dạn đề
xuất ý kiến và làm chủ được các hoạt động ngoại khóa của lớp, của nhóm.
3. Đối với nhóm trưởng:
Kỹ năng điều hành của nhóm trưởng đã thể hiện tương đối rõ nét, đúng
chức năng. Các em đã biết đặt ra các câu hỏi gợi mở để các bạn giải quyết vấn
đề, các em biết chỉ định luân phiên nhau báo cáo. Học sinh đã quen với việc học
tập theo mơ hình mới. Các em chủ động với việc học; bước đầu biết cách tự học,
tự đánh giá mình và bạn trong nhóm. Ngồi ra, các em tự tin hơn, mạnh dạn phát
biểu ý kiến của mình trước lớp. Học sinh cơ bản đã thay đổi được thói quen học
tập, các em đã làm quen với cách học theo nhóm, dưới sự hướng dẫn của nhóm
trưởng. Các nhóm trưởng đã biết cách điều hành nhóm, hướng dẫn các thành
viên trong nhóm hoạt động theo tài liệu; biết trao đổi, chia sẻ với bạn, với giáo
viên khi gặp khó khăn vướng mắc; Học sinh mạnh dạn tự tin hơn rất nhiều, các
em có khả năng hợp tác và làm việc theo nhóm tương đối hiệu quả.
- Kết quả cuối học kỳ I đạt được như sau:
Tổng số
học sinh
21

Năng lực
Đ

21
0

Phẩm chất
Đ


21
0

Khen thưởng
học kỳ I
11

Ghi chú

Với bảng kết quả học kỳ I như trên, có thể thấy đây là một sự cố gắng của
bản thân tôi trong việc nghiên cứu, tìm tịi đổi mới phương pháp dạy học để đi
đúng hướng mơ hình trường học mới VNEN. Đặc biệt là việc nghiên cứu tìm ra
giải pháp trong việc bồi dưỡng nhóm trưởng giúp điều hành hoạt động nhóm.
Sang học kỳ II, tơi tiếp tục nghiên cứu, tìm tòi, vận dụng một cách linh hoạt,
sáng tạo hơn nữa để chuyên đề thực sự có hiệu quả giúp học sinh, đặc biệt là các
em nhóm trưởng có kỹ năng thành thạo trong việc điều hành nhóm góp phần
nâng cao chất lượng dạy học nói chung.
V. Bài học kinh nghiệm:
Qua hơn một học kỳ thực hiện nghiên cứu việc bồi dưỡng nhóm trưởng
trong dạy học nhóm theo mơ hình trường học mới VNEN, tôi đã đưa ra một số
ưu điểm, tồn tại và đề xuất biện pháp thực hiện. Từ những kết quả nói trên, có
thể khẳng định rằng phương pháp dạy học theo nhóm trong mơ hình trường học
mới VNEN đã khẳng định được ưu thế của mình. Muốn thực hiện được điều đó
địi hỏi cần tăng cường cơng tác bồi dưỡng nhóm trưởng để tự tổ chức các hoạt
động trong dạy học theo nhóm đạt hiệu quả. Như vậy, người giáo viên cần:
Nhìn nhận đúng đắn về tầm quan trọng của phương pháp học tập theo
nhóm, để qua đó tổ chức cho học sinh học tập theo nhóm khi cần thiết, với mức
độ hợp lý theo các nội dung, chủ đề phù hợp.
Nắm chắc nội dung chương trình học của học sinh, nắm chắc về cách thức
và phương pháp tổ chức dạy học nhóm. Tích cực học tập, trau dối

11


chuyên môn nghiệp vụ, tâm huyết với nghề và trách nhiệm với
học sinh.
- Làm tốt công tác tuyên truyền đến phụ huynh và nhân
dân, đặc biệt là cha mẹ học sinh có con học Dự án mơ hình
trường học mới VNEN, nắm rõ chủ trương thử nghiệm dự án của
Bộ GD&ĐT, nắm được cơ bản cách thức tổ chức giảng dạy và học
tập theo mơ hình này.
III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Hơn một kỳ học qua đi, dù cịn nhiều khó khăn khi lần đầu tiên tiếp cận
với mơ hình trường học mới VNEN nhưng bản thân tơi và học sinh đã dần
thích nghi với mơi trường học tập theo nhóm và đạt hiệu quả cao.
Bởi đây phương pháp dạy học theo nguyên tắc lấy học sinh làm
trung tâm, học tập mang tính tương tác và phù hợp với từng cá
nhân học sinh; chuyển việc truyền thụ của giáo viên thành việc
hướng dẫn học sinh tự học. Lớp học do học sinh tự quản và được
tổ chức theo các hình thức như: Làm việc theo cặp, làm việc cá
nhân và làm việc theo nhóm, trong đó hình thức học theo nhóm
là chủ yếu. Do vậy học sinh cơ bản đã thay đổi thói quen học
tập, các em tự nghiên cứu tìm hiểu kiến thức trong bài và qua
tài liệu. Những kiến thức khó, các em trao đổi với bạn trong
nhóm và mạnh dạn trao đổi vướng mắc với giáo viên. Qua đó,
tạo điều kiện thuận lợi để các em phát huy tính độc lập, chủ
động tiếp thu kiến thức và hiểu sâu sắc các kiến thức trong bài
học; rèn luyện cho các em được nhiều kỹ năng sống, kỹ năng
tập thể trong cách hoạt động học theo nhóm. Môi trường học
thoải mái, các em rất hào hứng tham gia các bài học.

Thiết nghĩ, khơng có việc gì khó, chỉ có điều người giáo viên có thực sự
tâm huyết với nghề và có trách nhiệm với học sinh hay không mà thôi. Bản thân
tôi đã nỗ lực thực hiện thành cơng chun đề, góp phần nâng cao chất lượng dạy
học trong tình hình mới. Để có được thành cơng, ngồi sự cố gắng nỗ lự của bản
thân cịn có sự vào cuộc của ban giám hiệu, các bậc cha mẹ học sinh cũng như
cả cộng đồng để chương trình dạy học theo mơ hình trường học mới Việt Nam
đem lại kết quả tốt đẹp và tiếp tục nhân rộng trong những năm học tiếp theo góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục nói chung.
2. Kiến nghị:
Nhà trường tăng cường cơng tác tun truyền đến đội ngũ giáo viên trong
tồn trường, cấp ủy chính quyền địa phương, phụ huynh học sinh và tồn cộng
đồng về mơ hình trường học mới VNEN
Tạo điều kiện cho giáo viên được tham quan, học tập, sinh hoạt chuyên
môn, dự giờ, thăm lớp ở các trường đã tổ chức triên khai thí điêm mơ hình
12


VNEN trong huyện cũng như ngoài huyện để giáo viên dạy VNEN của trường
có điều kiện học tập kinh nghiệm.
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân tôi trong việc "Rèn kĩ năng
tổ chức dạy học nhóm theo mơ hình trường học mới VNEN " mà tơi đã thực
hiện trong thời gian qua. Vì là chương trình thực nghiệm, bản thân tôi năm đầu
tiên nghiên cứu và thực hiện nên chưa có nhiều kinh nghiệm và cịn có những
thiếu sót. Tơi rất mong được các đồng nghiệp giúp đỡ, nhận xét và bổ sung thêm
để đề tài sáng kiến kinh nghiệm của tơi hồn thiện hơn góp phần vào thực tiễn
giảng dạy, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.
Ba Chẽ, ngày 09 tháng 3 năm 2016
NGƯỜI THỰC HIỆN

Hoàng Thị Tần


13


IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO- PHỤ LỤC
1. Ngô Thu Dung. Mơ hình tổ chức học theo nhóm trong giờ học trên lớp. Tạp
chí Giáo dục số 3, 5/2001.
2. Trần Thị Thu Mai. Về phương pháp học tập nhóm. T/c NCGD số 12/2000.
3. Vũ Thị Sơn. Tương tác giữa học sinh trong dạy học theo nhóm. Tạp chí TT
KHGD, số 114, 2005.
4. Hướng dẫn học Tiếng Việt 3 - Dự án mơ hình trường học mới VNEN
5. Hướng dẫn học Tốn 3 - Dự án mơ hình trường học mới VNEN
6. Hướng dẫn học TN&XH 3 - Dự án mơ hình trường học mới VNEN
7. Các sách Giáo khoa các phân môn (Hoạt động giáo dục).

14


- PHỤ

LỤC

Nội dung

Trang

Phần I. Phần mở đầu:

1


1. Lí do chọn đề tài.

1

2. Mục đích nghiên cứu.

2

3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.

2

4. Đóng góp mới về mặt thực tiễn.

2-3

Phần II. Phần nội dung:

3

Chương I: Tổng quan

3

1. Cơ sở lí luận

3-4

2. Cơ sở thực tiễn


3-4

Chương II: Nội dung vấn đề nghiên cứu.

5

I. Thực trạng

5

II. Các biện pháp chỉ đạo việc tổ chức dạy học theo nhóm
III. Kết quả

5-10
10

IV. Bài học kinh nghiệm

10-11

Phần III: Kết luận, kiến nghị

12-13

1. Kết luận

12-13

2. Kiến nghị


12-13

Phần tài liệu tham khảo

14

Phụ lục

15

Nhận xét của Hội đồng chấm sáng kiến

16

15


VI. NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
16


.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
...............................................................................................................................
- MỤC

LỤC

Nội dung

Trang

Phần I. Phần mở đầu:

1

1. Lí do chọn đề tài.

1

2. Mục đích nghiên cứu.

2

3. Nhiệm vụ nghiên cứu.

3

4. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.


3

5. Đóng góp mới về mặt thực tiễn.

3

Phần II. Phần nội dung:

4

Chương I: Tổng quan

4

1. Cơ sở lí luận

4

2. Cơ sở thực tiễn

4

3. Đặc điểm mơ hình trường học mới VNEN.

5

17


Chương II: Nội dung vấn đề nghiên cứu.


7

I. Thực trạng

7

II. Các biện pháp chỉ đạo việc tổ chức dạy học theo nhóm

8

A. Biện pháp chung

8

B. Biện pháp cụ thể

9-15

III. Kết quả

19

IV. Bài học kinh nghiệm

21

Phần III: Kết luận, kiến nghị

23


1. Kết luận

14

2. Kiến nghị

15

Phần tài liệu tham khảo

25

Phụ lục

26

18


19



×