Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Quản lý nhà nước về công tác thanh tra xây dựng cơ bản tại thanh tra tỉnh Lào Cai (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (748.57 KB, 124 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ TIẾN DŨNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THANH
TRA XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI THANH TRA
TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN, 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ TIẾN DŨNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THANH
TRA XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI THANH TRA
TỈNH LÀO CAI
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Nhung

THÁI NGUYÊN, 2020




i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và chưa được dùng để
bảo vệ một học vị nào khác. Các thơng tin, trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi
rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 02 năm 2020
Tác giả luận văn

Lê Tiến Dũng


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Quản lý nhà nước về công tác thanh
tra xây dựng cơ bản tại Thanh tra tỉnh Lào Cai”, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ, hướng dẫn của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc
nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và
nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa, văn
phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và thực hiện hồn thành
luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của
giảng viên hướng dẫn TS. Trần Thị Nhung.
Trong q trình thực hiện đề tài, tơi cịn nhận được sự giúp đỡ và cộng tác
của các cô chú, anh chị em và bạn bè, tôi xin chân thành cảm ơn. Thêm nữa, tôi

cũng muốn gửi lời cảm ơn chân thành tới bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo
điều kiện mọi mặt để tơi hồn thành nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, tháng 02 năm 2020
Tác giả luận văn

Lê Tiến Dũng


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ...............................................................................................vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
4. Đóng góp của luận văn ............................................................................................ 3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 4
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ CÔNG TÁC THANH TRA XÂY DỰNG CƠ BẢN ........................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về công tác thanh tra xây dựng cơ bản ....... 5
1.1.1. Một số khái niệm ............................................................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm, vai trò và yêu cầu quản lý nhà nước về công tác thanh tra xây dựng
cơ bản ........................................................................................................................ 10

1.1.3. Phân cấp Quản lý nhà nước về công tác thanh tra xây dựng cơ bản .............. 12
1.1.4. Nội dung quản nhà nước về công tác thanh tra xây dựng cơ bản ................... 14
1.1.5. Công cụ quản lý nhà nước về công tác thanh tra xây dựng cơ bản ................ 24
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về thanh tra XDCB .................. 26
1.2. Kinh nghiệm thực tiễn và bài học kinh nghiệm về quản lý nhà nước về thanh tra
xây dựng cơ bản ........................................................................................................ 29
1.2.1. Kinh nghiệm về quản lý nhà nước về thanh tra xây dựng cơ bản tại một số
đơn vị trong nước ...................................................................................................... 29
1.2.2. Bài học kinh nghiệm về quản lý nhà nước về thanh tra xây dựng cơ bản ...... 32
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................... 34
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 34


iv

2.2. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................... 34
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp ......................................................... 34
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp ........................................................... 34
2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin ........................................................................ 36
2.3.1. Phương pháp phân tổ thống kê ........................................................................ 36
2.3.2. Phương pháp bảng thống kê ............................................................................ 36
2.4. Phương pháp phân tích thơng tin ....................................................................... 37
2.4.1. Phương pháp so sánh....................................................................................... 37
2.4.2. Phương pháp thống kê mô tả........................................................................... 37
2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 37
2.5.1. Chỉ tiêu phản ánh điều kiện kinh tế, xã hội tỉnh ............................................. 37
2.5.2. Chỉ tiêu phản ánh quản lý nhà nước về thanh tra XDCB................................ 37
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC
THANH TRA XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI THANH TRA TỈNH LÀO CAI ..... 39
3.1. Khái quát về tỉnh Lào Cai, Thanh tra tỉnh Lào Cai ............................................ 39

3.1.1. Tỉnh Lào Cai ................................................................................................... 39
3.1.2. Thanh tra tỉnh Lào Cai .................................................................................... 46
3.2. Thực trạng quản lý nhà nước về thanh tra XDCB tại Thanh tra tỉnh Lào Cai ... 60
3.2.1. Đặc điểm xây dựng cơ bản tại tỉnh Lào Cai .................................................... 60
3.2.2. Phân cấp quản lý nhà nước về công tác thanh tra XDCB tại Thanh tra tỉnh
Lào Cai ...................................................................................................................... 62
3.2.3. Nội dung nhà nước về công tác thanh tra XDCB tại Thanh tra tỉnh Lào Cai . 63
3.2.4. Công cụ quản lý nhà nước về công tác thanh tra XDCB tại Thanh tra tỉnh Lào
Cai ............................................................................................................................. 82
3.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về thanh tra XDCB tại Thanh tra
tỉnh Lào Cai ............................................................................................................... 85
3.3. Đánh giá quản lý nhà nước về thanh tra XDCB tại Thanh tra tỉnh Lào Cai ...... 87
3.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................................. 87
3.3.2. Hạn chế............................................................................................................ 88
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................................... 89


v

CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ CÔNG TÁC THANH TRA XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI THANH TRA
TỈNH LÀO CAI....................................................................................................... 91
4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu quản lý nhà nước về công tác thanh tra
XDCB tại Thanh tra tỉnh Lào Cai ............................................................................. 91
4.1.1. Quan điểm, định hướng ................................................................................... 91
4.1.2. Mục tiêu quản lý.............................................................................................. 92
4.2. Đề xuất giải pháp quản lý nhà nước về công tác thanh tra XDCB tại Thanh tra
tỉnh Lào Cai ............................................................................................................... 93
4.2.1. Hồn thiện cơng tác xây dựng kế hoạch thanh tra XDCB .............................. 93
4.2.2. Hồn thiện cơng tác thực hiện quản lý nhà nước về thanh tra XDCB ............ 94

4.2.3. Hồn thiện cơng tác kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật
về thanh tra XDCB .................................................................................................... 96
4.2.4. Hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng công nghệ thông tin98
4.3. Một số Kiến nghị ................................................................................................ 99
4.3.1. Đối với chính phủ ............................................................................................ 99
4.3.2. Đối với cơ quan các cấp ................................................................................ 100
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 104
PHỤ LỤC 1A ......................................................................................................... 107
PHỤ LỤC 1B ......................................................................................................... 109
PHỤ LỤC 2 ............................................................................................................ 111
PHỤ LỤC 3 ............................................................................................................ 113


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

CHỮ VIẾT TẮT

NGHĨA ĐẦY ĐỦ TIẾNG VIỆT

1

HTX

2

NSNN


Ngân sách nhà nước

3

PCTN

Phòng chống tham nhũng

4

QLNN

Quản lý nhà nước

5

TTCP

Thanh tra chính phủ

6

UBND

Ủy ban Nhân dân

7

XDCB


Xây dựng cơ bản

Hợp tác xã


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Cơ cấu kinh tế Lào Cai giai đoạn 2016-2018 ...........................................41
Bảng 3.2. Tổng hợp công tác XDCB của UBND tỉnh Lào Cai 2016-2018 ..............60
Bảng 3.3. Kết quả xây dựng và phê duyệt kế hoạch thanh tra XDCB tại Thanh tra
tỉnh Lào Cai từ 2016-2018 .......................................................................68
Bảng 3.4. Đánh giá kết quả xây dựng kế hoạch thanh tra XDCB tại Thanh tra tỉnh
Lào Cai qua số liệu điều tra sơ cấp ..........................................................69
Bảng 3.5. Tổng hợp các văn bản pháp luật ban hành tại TT tỉnh Lào cai 2016-2018
.................................................................................................................70
Bảng 3.6. Tổng kết công tác Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác
thanh tra năm 2016-2018 tại TT tỉnh Lào Cai .........................................73
Bảng 3.7. Kết quả tổng hợp tình hình cơng tác thanh tra XDCB tại Thanh tra tỉnh
Lào Cai giai đoạn 2016-2018 ..................................................................74
Bảng 3.8. Đánh giá tình hình thực hiện công tác thanh tra XDCB tại Thanh tra tỉnh
Lào Cai thông qua số liệu điều tra sơ cấp ................................................79
Bảng 3.9. So sánh tình hình cơng tác thanh tra XDCB tại Thanh tra tỉnh Lào Cai
giai đoạn 2016-2018 ................................................................................80
Bảng 3.10. Đánh giá công tác kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định pháp
luật về thanh tra XDCB tại Thanh tra tỉnh Lào Cai .................................81
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Thanh tra tỉnh Lào Cai .......................................46
Sơ đồ 3.2. Quy trình phân cấp quản lý nhà nước về TT XDCB ............................62



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng là ngành kinh tế - kỹ thuật quan trọng, làm tiền đề cho việc xây
dựng và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Với hệ thống pháp luật bao trùm,
phủ kín các lĩnh vực quản lý Nhà nước của ngành Xây dựng đã tạo ra một hành lang
pháp lý cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng đúng hướng và phát
triển ổn định, làm thay đổi diện mạo đất nước, góp phần quan trọng bảo đảm cho
tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của toàn xã hội. Tuy
nhiên, cùng với những thành tựu to lớn đã đạt được thì tình hình vi phạm pháp luật
trong đầu tư xây dựng xảy ra ngày càng nhiều, phương thức thủ đoạn ngày càng
tinh vi, gây thất thoát nghiêm trọng cho ngân sách nhà nước; nhiều vụ tham nhũng
lớn trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng tài sản của
Nhà nước đã bị phát hiện, xử lý nghiêm theo pháp luật. Tình hình này do nhiều
nguyên nhân khác nhau, trong đó có nguyên nhân do tác động từ mặt trái của nền
kinh tế thị trường, sự yếu kém trong quản lý kinh tế, sự bất cập, thiếu đồng bộ của
hệ thống các quy định pháp luật về quản lý, kiểm tra, thanh tra, giám sát trong đầu
tư xây dựng, vai trò của cơ quan chủ quản trong việc tuân thủ pháp luật, năng lực
quản lý yếu kém và việc chấp hành kỷ cương, pháp luật của Nhà nước chưa nghiêm
và một phần trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của những người làm công tác thanh
tra xây dựng. Để khắc phục tình trạng trên, việc tăng cường công tác quản lý thanh
tra, kiểm tra trong lĩnh vực XDCB là một yêu cầu rất cấp thiết và phải tiến tới đưa
những việc này trở thành nề nếp thường xuyên. Từ đó, việc nghiên cứu những vấn
đề lý luận và thực tiễn của việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật về quản lý thanh
tra XDCB có ý nghĩa cấp thiết cho việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về thanh tra
nói chung và thanh tra XDCB ở nước ta hiện nay.
Trong những năm qua, công tác quản lý nhà nước về thanh tra XDCB trong cả

nước nói chung và tỉnh Lào Cai nói riêng đã được đẩy mạnh và thu được nhiều kết
quả, phục vụ thiết thực cho cơng tác thanh tra. Tính riêng năm 2018, số cơng trình
được thanh tra trên địa bàn tỉnh Lào Cai là 115 với tổng số vốn đầu tư
1.276.657.716.494 đồng. Tại đây, cơ quan thanh tra cũng phát hiện ra nhiều sai phạm


2

trong công tác XDCB ở các đơn vị. Tuy nhiên, trong q trình quản lý nhà nước về
cơng tác thanh tra XDCB vẫn còn bộc lộ những hạn chế đối với công tác lập kế hoạch
chưa thật sự sát; các công văn, chỉ đạo chưa cụ thể, chi tiết riêng cho lĩnh vực thanh
tra XDCB; bên cạnh đó cơng tác ứng dụng CNTT hỗ trợ trong quản lý còn gặp phải
những khó khăn nhất định. Để tăng cường hiệu quả, hiệu lực của công tác thanh tra,
việc đổi mới tổ chức và hoạt động thanh tra đòi hỏi cần xem xét, đánh giá một cách
khách quan, toàn diện hoạt động quản lý nhà nước về công tác thanh tra. Từ đó rút ra
những nguyên nhân, đưa ra những giải pháp khắc phục, nhằm nâng cao vai trò quản
lý nhà nước về công tác thanh tra. Bởi vậy, việc nghiên cứu đề tài "Quản lý nhà
nước về công tác thanh tra xây dựng cơ bản tại Thanh tra tỉnh Lào Cai" có ý
nghĩa lý luận, thực tiễn quan trọng, đáp ứng yêu cầu bức xúc hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Mục tiêu chung:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn từ đó đề xuất các giải pháp quản
lý nhà nước về thanh tra XDCB tại Thanh tra tỉnh Lào Cai. Góp phần nâng cao vai
trị, chất lượng của công tác quản lý nhà nước về thanh tra XDCB tại thanh tra tỉnh
Lào Cai.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà nước về
công tác thanh tra xây dựng cơ bản.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về công tác thanh tra xây
dựng cơ bản tại Thanh tra tỉnh Lào Cai.

+ Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về công tác thanh tra
xây dựng cơ bản tại Thanh tra tỉnh Lào Cai.
+ Đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về công tác
thanh tra xây dựng cơ bản tại Thanh tra tỉnh Lào Cai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu chính của luận văn là: quản lý nhà nước về công tác
thanh tra xây dựng cơ bản tại Thanh tra tỉnh Lào Cai.


3

- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt không gian: Luận văn nghiên cứu tại phạm vi tại tỉnh Lào Cai (Chủ
thể nghiên cứu là: UBND tỉnh Lào Cai và Thanh tra tỉnh Lào Cai; Khách thể nghiên
cứu là Ban quản lý dự án các hoạt động xây dựng cơ bản thuộc phạm vi thanh tra
trực tiếp của Thanh tra tỉnh Lào Cai).
+ Về mặt thời gian: Số liệu thứ cấp được tác giả thu thập từ năm 2016-2018;
Số liệu sơ cấp được tác giả điều tra vào tháng 09-10/2019.
+ Về mặt nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý nhà
nước về công tác thanh tra xây dựng cơ bản và thực trạng công tác quản lý nhà nước về
công tác thanh tra xây dựng cơ bản tại Thanh tra tỉnh Lào Cai, cụ thể ở các nội dung:
Quy trình; nội dung, cơng cụ quản lý nhà nước về công tác thanh tra XDCB.
4. Đóng góp của luận văn
Luận văn là cơng trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là
tài liệu giúp UBND tỉnh Lào Cai; Thanh tra tỉnh Lào Cai xây dựng kế hoạch về đổi
mới cơ chế quản lý nhà nước về công tác thanh tra XDCB đến năm 2025 có cơ sở
khoa học.
Luận văn đánh giá một cách khoa học những thành tích đạt được, những tồn
tại, hạn chế, yếu kém và các nguyên nhân cụ thể trong công tác quản lý nhà nước về

công tác thanh tra XDCB tại Thanh tra tỉnh Lào Cai.
Tiếp đến, luận văn nghiên cứu khá tồn diện và có hệ thống, những giải pháp
chủ yếu nhằm hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về công tác thanh tra XDCB tại
Thanh tra tỉnh Lào Cai, có ý nghĩa thiết thực cho việc hồn thiện cơng tác quản lý
nhà nước về công tác thanh tra XDCB tại các tỉnh khác. Cụ thể các giải pháp về:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà
nước về công tác thanh tra XDCB tại 2 tỉnh trong nước làm cơ sở cho việc đánh
giá và hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về cơng tác thanh tra XDCB tại
Thanh tra tỉnh Lào Cai.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về công tác thanh tra XDCB
tại Thanh tra tỉnh Lào Cai với các nội dung cơ bản: Xây dựng, phê duyệt kế hoạch
thanh tra XDCB; thực hiện quản lý nhà nước về thanh tra XDCB; thanh tra, kiểm tra


4

việc thực hiện các quy định pháp luật về thanh tra XDCB. Đánh giá các yếu tố ảnh
hưởng đến quản lý nhà nước về công tác thanh tra XDCB tại Thanh tra tỉnh Lào Cai.
Từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước
về công tác thanh tra XDCB tại Thanh tra tỉnh Lào Cai. Các giải pháp cụ thể được
đưa ra như: Xây dựng kế hoach thanh tra dựa trên chiến lược pháp triển của toàn
ngành, chiến lược phát triển kinh tế xã hội; Tăng cường rà soát các văn bản pháp
luật hiện hành về quản lý hoạt động thanh tra XDCB, về thanh tra XDCB, các quy
định pháp luật về XDCB để phát hiện những bất cập, chồng chéo, kiến nghị cấp có
thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền hoặc kiến
nghị có thẩm quyền, ban hành những văn bản bổ sung, khắc phục những khuyết
điểm, những bất hợp lý trong các văn bản pháp luật trên; Củng cố số lượng cũng
như chất lượng nguồn nhân lực phục vụ công tác quản lý nhà nước về thanh tra
XDCB; Tăng cường kiểm tra, thanh tra thường xuyên đối với hoạt động quản lý nhà
nước về thanh tra XDCB, hoạt động thanh tra XDCB.

Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý
nhà nước và các đơn vị, các nhà nghiên cứu có liên quan.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng, hình, phụ lục và danh
mục tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về công tác thanh
tra xây dựng cơ bản
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Thực trạng quản lý nhà nước về công tác thanh tra xây dựng cơ
bản tại Thanh tra tỉnh Lào Cai
Chương 4. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về công tác
thanh tra xây dựng cơ bản tại Thanh tra tỉnh Lào Cai


5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG
TÁC THANH TRA XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.1. Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về công tác thanh tra xây dựng cơ bản
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Dự án xây dựng cơ bản
Mục 17 Điều 3 Luật Xây dựng (2014) định nghĩa: “Dự án đầu tư xây dựng
cơng trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở
rộng hoặc cải tạo những cơng trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì,
nâng cao chất lượng cơng trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất
định.” Dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm phần thuyết minh và phần thiết
kế cơ sở.
Dự án đầu tư xây dựng cơ bản là dự án đầu tư xây dựng cơng trình nhằm tạo
ra các cơng trình xây dựng theo mục đích của người đầu tư nhằm phục vụ sự phát

triển của xã hội. Đầu tư xây dựng cơ bản thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất tạo ra các
tài sản cố định và tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho toàn xã hội.
Như vậy, dù xét theo bất kỳ góc độ nào, một dự án đầu tư XDCB đều bao
gồm các vấn đề chính sau đây:
- Mục tiêu của dự án: Bao gồm mục tiêu trước mắt và mục tiêu lâu dài.
+ Mục tiêu trước mắt: Là các mục đích cụ thể cần đạt được của việc thực hiện
dự án.
+ Mục tiêu lâu dài: Là sự tăng trưởng phát triển về số lượng, chất lượng sản
phẩm dịch vụ hay các lợi ích xã hội do thực hiện dự án đầu tư mang lại.
- Các kết quả của dự án: Đó là các tài sản cố định của dự án, được tạo ra từ
các hoạt động xây dựng của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện được các
mục tiêu của dự án.
- Các hoạt động của dự án: Là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực
hiện trong dự án để tạo ra các kết quả nhất định. Những nhiệm vụ hoặc hành động
này gắn với một thời gian biểu và trách nhiệm cụ thể của các bộ phận thực hiện sẽ
tạo thành kế hoạch làm việc của dự án.


6

- Các nguồn lực của dự án: Đó chính là các nguồn lực về vật chất, tài chính
và con người cần thiết để tiến hành các hoạt động dự án. Các nguồn lực này được
biểu hiện dưới dạng giá trị chính là vốn đầu tư XDCB của dự án. Trong các thành
phần trên thì các kết quả được coi là cột mốc đánh dấu tiến bộ của dự án đầu tư
XDCB. Vì vậy, trong quá trình thực hiện dự án phải thường xuyên theo dõi đánh
giá kết quả đã đạt được. Những hoạt động nào có liên quan trực tiếp với việc tạo ra
các kết quả được coi là hoạt động chủ yếu phải được đặc biệt quan tâm.
Với khái niệm về dự án đầu tư XDCB như trên, thì việc phân loại dự án đầu
tư XDCB có ý nghĩa rất quan trọng trong quản lý dự án. Hiện nay có hai cách tiếp
cận phân loại dự án đầu tư XDCB đó là theo tính chất, quy mơ đầu tư và theo nguồn

vốn đầu tư. Tại Điều 2 Nghị định 12/2009/NĐ-CP phân loại cụ thể như sau:
- Theo tính chất và quy mơ đầu tư: Các dự án, cơng trình có một trong năm
tiêu chí sau đây là dự án, cơng trình quan trọng quốc gia do Quốc hội xem xét,
quyết định về chủ trương đầu tư (Nghị quyết 66/2006/NQ-QH11):
+ Quy mơ vốn đầu tư từ hai mươi nghìn tỷ đồng Việt Nam trở lên đối với dự
án, cơng trình có sử dụng từ ba mươi phần trăm vốn nhà nước trở lên.
+ Dự án, cơng trình có ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng
ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm: a) Nhà máy điện hạt nhân; b)
Dự án đầu tư sử dụng đất có u cầu chuyển mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ
đầu nguồn từ hai trăm ha trở lên; đất rừng phịng hộ chắn sóng, lấn biển từ năm
trăm ha trở lên; đất rừng đặc dụng từ hai trăm ha trở lên, trừ đất rừng là vườn quốc
gia, khu bảo tồn thiên nhiên; đất rừng sản xuất từ một nghìn ha trở lên.
+ Dự án, cơng trình phải di dân tái định cư từ hai mươi nghìn người trở lên ở
miền núi, từ năm mươi nghìn người trở lên ở các vùng khác.
+ Dự án, cơng trình đầu tư tại địa bàn đặc biệt quan trọng đối với quốc gia về
quốc phịng, an ninh hoặc có di tích quốc gia có giá trị đặc biệt quan trọng về lịch
sử, văn hóa.
+ Dự án, cơng trình địi hỏi phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần
được Quốc hội quyết định. Các dự án còn lại được phân thành 3 nhóm: A, B, C để
phân cấp quản lý. Đặc trưng của mỗi nhóm được quy định cụ thể như sau: - Các dự


7

án nhóm A: Là các dự án thuộc phạm vi bảo vệ an ninh, quốc phịng có tính bảo
mật quốc gia, có ý nghĩa chính trị, kinh tế - xã hội quan trọng, dự án sản xuất các
chất độc hại, chất nổ, khai thác chế biến khoáng sản quý hiếm (không phụ thuộc
quy mô vốn đầu tư) hoặc là các dự án có mức vốn đầu tư ở mức nhất định tuỳ thuộc
từng ngành. Các dự án nhóm A quan trọng phải do Quốc hội thông qua và quyết
định chủ trương đầu tư theo quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày

10/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình. - Các dự án
nhóm B và C: Bao gồm các dự án có tính chất tương tự như các dự án nhóm A
nhưng có quy mô đầu tư nhỏ hơn (Phụ lục I phân loại dự án đầu tư xây dựng cơng
trình - Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng cơng trình).
- Theo nguồn vốn đầu tư:
+ Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
+ Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước.
1.1.1.2. Thanh tra xây dựng cơ bản
Theo Giáo trình nghiệp vụ cơng tác thanh tra của Học viện Tài chính (2009),
“Thanh tra xuất phát từ tiếng Latinh (In-spectare) có nghĩa là “nhìn vào bên trong”
chỉ “một sự xem xét từ bên ngoài vào một đối tượng nhất định””.
Theo Phạm Ngọc (2012), “Thanh tra là hoạt động kiểm tra của tổ chức
thanh tra nhà nước đối với đối tượng thanh tra nhằm phát hiện, chấn chỉnh những
sai lầm, xử lý những vi phạm trong các hoạt động kinh tế - xã hội giúp cho bộ máy
quản lý vận hành tốt”.
Theo Luật Thanh tra (2010) “Thanh tra nhà nước là việc xem xét, đánh giá,
xử lý của cơ quan quản lý nhà nước đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật,
nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự quản lý theo thẩm quyền, trình tự,
thủ tục được quy định trong Luật thanh tra và các quy định khác của pháp luật”.
Hoạt động thanh tra thường được tiến hành bởi các cơ quan chuyên trách
(điều này khác với kiểm tra do cơ quan tự tiến hành trong nội bộ). Cơ quan thanh
tra tiến hành xem xét, đánh giá sự việc một cách khách quan, đánh giá việc thực


8

hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch của nhà nước, tổ chức và cá nhân.
Thanh tra là một loại hình đặc biệt của hoạt động quản lý nhà nước của cơ quan

quản lý nhà nước, mục đích của thanh tra là nhằm phục vụ cho quản lý nhà nước và
nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước. Chủ thể của thanh tra là các cơ
quan quản lý nhà nước, các cuộc thanh tra được tiến hành thơng qua Đồn thanh tra
và Thanh tra viên. Đối tượng thanh tra là những việc làm cụ thể được tiến hành theo
các quy định của pháp luật, thực hiện quyền, nghĩa vụ của các cơ quan nhà nước, tổ
chức và cá nhân. Về mặt tổ chức, các cơ quan thanh tra của nước ta hiện nay nằm
trong cơ cấu của cơ quan hành pháp, là bộ phận không thể thiếu của bộ máy các cơ
quan quản lý nhà nước.
Từ những phân tích trên cho thấy: “Thanh tra là hoạt động kiểm tra, xem xét
việc thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nước, nhiệm vụ được giao của các cơ
quan nhà nước, tổ chức và cá nhân do các cơ quan thanh tra có thẩm quyền thực
hiện nhằm phục vụ hoạt động quản lý nhà nước, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của cơ quan, tổ chức và cá nhân.”
Như vậy, “Thanh tra XDCB là một dạng hoạt động, là một chức năng của
quản lý Nhà nước được thực hiện bởi chủ thể quản lý có thẩm quyền, nhân danh
quyền lực Nhà nước, nhằm tác động đến hoạt động XDCB ở một địa phương nhất
định, trên cơ sở xem xét, đánh giá ưu, khuyết điểm, phát huy nhân tố tích cực,
phịng ngừa và xử lý vi phạm, tăng cường quản lý, góp phần hồn thiện cơ cấu
quản lý, tăng cường pháp chế bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức và cá nhân đối với XDCB.”
Thanh tra XDCB là một loại hoạt động thanh tra có tính chun ngành, hoạt
động thanh tra XDCB có một số đặc điểm cơ bản sau:
- Hoạt động thanh tra XDCB được tiến hành trong phạm vi quản lý nhà nước
về: xây dựng, vật liệu xây dựng, nhà ở và công sở, kiến trúc, quy hoạch xây dựng
đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, hạ tầng kỹ thuật đô thị theo quy
định của pháp luật.
- Hoạt động thanh tra XDCB luôn gắn với hoạt động của cơ quan quản lý
nhà nước và phục vụ cho quản lý nhà nước trong lĩnh vực xây dựng;



9

- Hoạt động thanh tra XDCB do các cơ quan thanh tra chuyên ngành xây
dựng tiến hành, thực hiện quyền lực nhà nước trong các hoạt động thanh tra.
- Đối tượng của thanh tra XDCB là các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền
quản lý trực tiếp của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng và các tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động xây dựng.
1.1.1.3. Quản lý nhà nước về công tác thanh tra XDCB
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động, phát sinh
khi cần có sự nỗ lực tập thể để thực hiện mục tiêu chung. Quản lý diễn ra ở mọi tổ
chức, từ phạm vi nhỏ đến phạm vi lớn, từ đơn giản đến phức tạp. Với ý nghĩa phổ
biến thì quản lý là hoạt động nhằm tác động một cách có tổ chức và định hướng của
chủ thể quản lý lên một đối tượng quản lý để điều chỉnh các quá trình xã hội và
hành vi của con người, nhằm duy trì tính ổn định và phát triển của đối tượng quản
lý theo những mục tiêu đã định. Quản lý bao gồm các yếu tố sau:
- Chủ thể quản lý: là tác nhân tạo ra các tác động quản lý. Chủ thể có thể là
một cá nhân hoặc tổ chức.
- Khách thể quản lý: chịu sự tác động hay chịu sự điều chỉnh của chủ thể
quản lý, đó là hành vi của con người và các quá trình xã hội.
- Đối tượng quản lý: tiếp nhận sự tác động của chủ thể quản lý. Tùy theo
từng loại đối tượng khác nhau mà người ta chia thành các dạng quản lý khác nhau.
- Mục tiêu quản lý: là cái đích cần phải đạt tới tại một thời điểm nhất định do
chủ thể quản lý định trước. Quản lý là một hoạt động phức tạp và nó phụ thuộc vào
nhiều yếu tố khác nhau. Các yếu tố đó là: con người; hệ thống và tư tưởng chính trị;
tổ chức; thơng tin; văn hóa...
Quản lý nhà nước xuất hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà nước. Quản lý
nhà nước thay đổi phụ thuộc vào chế độ chính trị, trình độ phát triển kinh tế - xã hội
của mỗi quốc gia qua các giai đoạn lịch sử. Ngày nay quản lý nhà nước bao gồm
hoạt động lập pháp của cơ quan lập pháp, hoạt động hành pháp của Chính phủ và
hoạt động tư pháp của cơ quan tư pháp.

Có thể hiểu quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính
quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh các hành vi của


10

con người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy
nhà nước thực hiện, nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của con người, duy trì sự ổn
định và phát triển của xã hội. Quản lý nhà nước gồm 2 chức năng cơ bản: (1) Lập
quy được thực hiện bằng việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để hướng
dẫn thực hiện pháp luật; (2) Tổ chức, điều hành, phối hợp các hoạt động kinh tế - xã
hội để đưa pháp luật vào đời sống xã hội.
Như vậy, Quản lý nhà nước về thanh tra XDCB là hoạt động có sự tác động
liên tục, có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên hoạt động thanh tra
XDCB ở địa phương thông qua hệ thống pháp luật chính sách, các nguyên tắc, các
quy định và bằng các biện pháp cụ thể, nhằm góp phần hồn thiện cơ cấu quản lý,
tăng cường pháp chế bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền lợi và lợi ích hợp pháp
của tổ chức và cá nhân đối với hoạt động XDCB.
1.1.2. Đặc điểm, vai trò và yêu cầu quản lý nhà nước về công tác thanh tra xây
dựng cơ bản
1.1.2.1. Đặc điểm
Luật Thanh tra quy định thanh tra là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo
trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với
việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá
nhân. Với bản chất đó, thanh tra là hoạt động của cơ quan nhà nước, ln mang tính
quyền lực và là một bộ phận cấu thành không thể thiếu của quản lý nhà nước nói
chung. So với các hoạt động thực thi quyền lực khác thì thanh tra là lĩnh vực hoạt
động rất đặc thù. Tính chất đặc thù đó đặt ra những yêu cầu riêng đối với việc quản
lý nhà nước về công tác thanh tra.
Trước hết, quản lý nhà nước về cơng tác thanh tra có những đặc điểm chung

của quản lý nhà nước nhưng bản thân thanh tra là một trong những nội dung quản lý
nhà nước nên quản lý nhà nước về công tác thanh tra có thể coi là "quản lý đối với
quản lý". Với đặc điểm này, chủ thể, nội dung, phạm vi, đối tượng, phương pháp và
hình thức quản lý nhà nước về cơng tác thanh tra có nhiều điểm khác biệt so
với quản lý nhà nước về các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội.
Nội dung và phạm vi quản lý nhà nước về công tác thanh tra rất rộng, không


11

chỉ trong việc tổ chức các hoạt động thanh tra trực tiếp (như xây dựng định hướng
chương trình, kế hoạch thanh tra; lãnh đạo, chỉ đạo các cuộc thanh tra; tổ chức thực
hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra…) mà còn bao gồm cả việc tổ chức thực
hiện pháp luật về thanh tra nói chung: ban hành văn bản thực hiện pháp luật; tuyên
truyền, phổ biến giáo dục pháp luật; thanh tra, kiểm tra trách nhiệm thực hiện pháp
luật về thanh tra; hợp tác quốc tế về thanh tra… Với nội dung và phạm vi đó, quản
lý nhà nước về công tác thanh tra không chỉ thuộc thẩm quyền của các cơ quan
thanh tra nhà nước mà thuộc thẩm quyền của nhiều cơ quan quản lý, bao gồm cả cơ
quan quản lý có thẩm quyền chung (Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp) và cả các
cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành (Bộ, cơ quan ngang bộ, Sở…).
Đối tượng của quản lý nhà nước về cơng tác thanh tra cũng có những điểm
đặc thù. Nếu như quản lý nhà nước về ngành kinh tế - xã hội có rất nhiều đối tượng
quản lý là các tổ chức, cá nhân bên ngoài bộ máy nhà nước thì đối tượng quản lý
nhà nước về cơng tác thanh tra chủ yếu là những chủ thể có thẩm quyền trong bộ
máy nhà nước. Sự khác biệt về đối tượng cũng địi hỏi phải có các biện pháp và
hình thức quản lý phù hợp. Nếu như quản lý nhà nước về ngành kinh tế - xã hội tập
trung vào việc ban hành các quyết định cá biệt để áp dụng pháp luật thì quản lý nhà
nước về cơng tác thanh tra tập trung vào việc tổ chức thực hiện pháp luật, hướng
dẫn nghiệp vụ, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc....
1.1.2.2. Vai trò

Hoạt động quản lý nhà nước về thanh tra XDCB là hoạt động “quản lý đối
với quản lý” chính vì vậy nó mang đầy đủ vai trị của hoạt động quản lý nhà nước
nói chung, đồng thời cũng thể hiện những vai trò riêng trong việc phát huy vai trò
của ngành thanh tra nhà nước, cụ thể:
- Vai trò tăng cường chức năng quản lý của cơ quan quản lý nhà nước, cụ thể
là nhằm tăng cường chức năng của tranh tra nhà nước là một bộ phận trong cơ cấu
quản lý nhà nước. Hoạt động quản lý nhà nước về cơng tác thanh tra có mục đích là
chỉ đạo thực hiện trong thực tế chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà
nước về công tác thanh tra, thơng qua đó góp phần tăng cường hiệu lực quản lý nhà
nước, để nhà nước có đủ năng lực quản lý nhà nước, quản lý xã hội bằng pháp luật.
- Vai trò quan trọng trong việc cân đối sử dụng các nguồn lực tài chính phục


12

vụ cho hoạt động XDCB và góp phần phát huy sức mạnh nhà nước Việt Nam trong
lĩnh vực thanh tra XDCB.
- Vai trò thiết lập và Tuyên truyền, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy
định pháp luật về thanh tra, các quy định về thanh tra xây dựng cơ bản, khai thác
động viên mọi tiềm năng và nguồn lực, thực hiện tốt công tác thanh tra XDCB.
1.1.2.3. Yêu cầu
Tương tự như lĩnh vực quản lý nhà nước khác, quản lý nhà nước về công tác
thanh tra phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
- Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác thanh tra chủ yếu
thông qua các quy định của pháp luật. Trong hoạt động quản lý nhà nước về
công tác thanh tra phải thể hiện rõ quyền lực nhà nước đối với đối tượng quản lý,
tuy vậy không được tạo ra sự cách biệt tuyệt đối về mặt xã hội đối với các đối
tượng bị quản lý.
- Hoạt động quản lý nhà nước về công tác thanh tra không được tách rời hoạt
động quản lý nhà nước của Nhà nước.

- Có mục tiêu, chương trình và kế hoạch rõ ràng.
- Chủ động, sáng tạo trong việc thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về
cơng tác thanh tra.
- Đảm bảo tính liên tục và ổn định trong tổ chức, hoạt động quản lý nhà nước
về công tác thanh tra, hoạt động quản lý nhà nước phải được thực hiện thường
xuyên, đều khắp.
1.1.3. Phân cấp Quản lý nhà nước về công tác thanh tra xây dựng cơ bản
Nghị định số 86/2011/NĐ-CP xác định thẩm quyền quản lý nhà nước về
công tác thanh tra như sau:
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác thanh tra trong phạm vi
cả nước.
- Thanh tra Chính phủ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý
nhà nước về công tác thanh tra trong phạm vi thẩm quyền của Chính phủ.
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý
nhà nước về công tác thanh tra trong phạm vi quản lý của mình; hướng dẫn, đơn


13

đốc, kiểm tra các cơ quan, tổ chức do mình quản lý trong việc thực hiện pháp luật
về thanh tra; thực hiện chế độ báo cáo về công tác thanh tra theo quy định.
- Thanh tra nhà nước các cấp giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà
nước cùng cấp quản lý nhà nước về công tác thanh tra.
Theo Luật Thanh tra năm 2010, cơ quan thanh tra nhà nước bao gồm:
Thanh tra Chính phủ; Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ (gọi chung là Thanh tra
bộ); Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Thanh tra
tỉnh); Thanh tra sở; Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi
chung là Thanh tra huyện).
- Thanh tra Chính phủ “Thanh tra Chính phủ là cơ quan của Chính phủ, chịu
trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải

quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi cả nước; thực
hiện hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng
theo quy định của pháp luật” (Luật Thanh tra năm 2010, tr.15). Tổng Thanh tra
Chính phủ là thành viên Chính phủ, do Thủ tướng Chính phủ đề nghị, Quốc hội phê
chuẩn và Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Cơ cấu tổ chức bộ máy
của Thanh tra Chính phủ do Chính phủ Quy định.
- Thanh tra bộ “Thanh tra bộ là cơ quan của bộ, giúp Bộ trưởng quản lý nhà
nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng; tiến hành thanh tra hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm
vi quản lý của bộ; tiến hành thanh tra chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá
nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực của bộ; giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật” (7, tr.20).
Chánh Thanh tra bộ do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống
nhất với Tổng thanh tra Chính phủ.
- Thanh tra tỉnh “Thanh tra tỉnh là cơ quan chun mơn thuộc uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh, có trách nhiệm giúp uỷ ban nhân dân cùng cấp quản lý nhà nước về
công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến
hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy
định của pháp luật” (Luật Thanh tra năm 2010, tr.24). Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ


14

tịch uỷ ban nhân dân cùng cấp bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất
với Tổng Thanh tra Chính phủ.
- Thanh tra sở “Thanh tra sở là cơ quan của sở, giúp Giám đốc sở tiến hành
thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng theo quy định của pháp luật” (Luật Thanh tra năm 2010, tr.28).
Chánh Thanh tra sở do Giám đốc sở bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi
thống nhất với Chánh Thanh tra tỉnh.

- Thanh tra huyện “Thanh tra huyện là cơ quan chuyên môn thuộc uỷ ban
nhân dân cấp huyện, có trách nhiệm giúp uỷ ban nhân dân cùng cấp quản lý nhà
nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng; tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng
theo quy định của pháp luật” (Luật Thanh tra năm 2010, tr.32). Chánh Thanh tra
huyện do Chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
sau khi thống nhất với Chánh Thanh tra tỉnh.
1.1.4. Nội dung quản nhà nước về công tác thanh tra xây dựng cơ bản
Nghị định số 86/2011/NĐ-CP quy định 09 nhóm nội dung quản lý nhà
nước về công tác thanh tra, bao gồm: “Xây dựng, trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản pháp luật về công tác
thanh tra; Tuyên truyền, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định pháp luật về
thanh tra; Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về thanh tra;
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác thanh tra; Tổng hợp tình hình
về cơng tác thanh tra; Kiểm tra, giám sát, thanh tra việc thực hiện pháp luật về
thanh tra; xử lý vi phạm pháp luật về thanh tra; Tổng kết kinh nghiệm về công tác
thanh tra; Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động thanh tra; Thực
hiện hợp tác quốc tế về công tác thanh tra.”
Như vậy, quản lý nhà nước về thanh tra XDCB gồm những nội dung chủ
yếu sau:
1.1.4.1. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch thanh tra XDCB
a. Xây dựng kế hoạch thanh tra XDCB
Căn cứ vào Điều 10 thông tư số 01/2014/TT-TTCP ngày 23/04/2014 quy
định về việc xây dựng, phê duyệt định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch


15

thanh tra quy định rõ trách nhiệm xây dựng kế hoạch thanh tra nhà nước nói chung
và thanh tra XDCB nói riêng của cơ quan Thanh tra tỉnh gồm:

- Căn cứ để xây dựng kế hoạch thanh tra:
+ Hàng năm, Chánh Thanh tra bộ, Chánh thanh tra tỉnh căn cứ vào định
hướng chương trình thanh tra đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; hướng dẫn
việc xây dựng kế hoạch thanh tra của Tổng Thanh tra Chính phủ; yêu cầu công tác
quản lý nhà nước của bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; yêu cầu công tác thanh tra, tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng của Bộ trưởng,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật được
đăng tải trên báo chí hoặc dư luận xã hội quan tâm xây dựng kế hoạch thanh tra
trình Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo quy
định của Luật Thanh tra;
+ Người đứng đầu bộ phận tham mưu về công tác thanh tra chuyên ngành ở
các tổng cục, cục thuộc bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu công tác hàng năm của cơ quan mình
xây dựng kế hoạch thanh tra trình Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành xem xét trước khi gửi Thanh tra bộ tổng hợp, trình Bộ
trưởng phê duyệt.
- Nội dung kế hoạch thanh tra:
Kế hoạch thanh tra phải xác định rõ mục đích, yêu cầu thanh tra; phạm vi,
đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra; đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp thanh tra và
các nội dung khác (nếu có).
- Trách nhiệm xây dựng kế hoạch thanh tra:
Đơn vị hoặc bộ phận được giao nhiệm vụ xây dựng kế hoạch thanh tra của
Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành thuộc bộ chủ trì, phối hợp với các đơn vị, bộ phận khác trong cơ quan
xây dựng kế hoạch thanh tra hàng năm của Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh, cơ quan
được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.
- Thu thập thông tin, tài liệu phục vụ việc xây dựng kế hoạch thanh tra:
+ Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh



16

tra chuyên ngành thuộc bộ có trách nhiệm tiến hành thu thập thông tin, tài liệu cần
thiết làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch thanh tra;
+ Thông tin, tài liệu thu thập phục vụ việc xây dựng kế hoạch thanh tra bao
gồm các thông tin, tài liệu quy định tại Điều 5 và Khoản 1 Điều 10 của Thông tư
này và các thông tin, tài liệu do đơn vị, bộ phận thuộc Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh,
cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ thu thập,
cung cấp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao;
+ Khi xét thấy cần thiết, Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh, cơ quan được giao
thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ làm việc trực tiếp với các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để thu thập các thơng tin, tài liệu phục vụ việc
xây dựng kế hoạch thanh tra.
- Trình tự, thủ tục xây dựng kế hoạch thanh tra:
+ Soạn thảo tờ trình, dự thảo kế hoạch thanh tra;
+ Lấy ý kiến của cơ quan thanh tra nhà nước cấp trên trực tiếp, ý kiến
của cơ quan, đơn vị có liên quan vào nội dung dự thảo kế hoạch thanh tra khi
xét thấy cần thiết;
+ Tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan thanh tra nhà nước cấp trên, của cơ
quan, đơn vị có liên quan để hồn chỉnh dự thảo kế hoạch thanh tra (nếu có).
b. Phê duyệt kế hoạch thanh tra XDCB
Kế hoạch tiến hành cuộc thanh tra được trình lên Người ra quyết định thanh
tra phê duyệt trước ngày cơng bố quyết định thanh tra. Trình tự trình ký phê duyệt
Kế hoạch tiến hành cuộc thanh tra theo quy định của mỗi cơ quan thanh tra.
- Hồ sơ trình Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế
hoạch thanh tra bao gồm các tài liệu sau:
+ Tờ trình dự thảo kế hoạch thanh tra;
+ Dự thảo kế hoạch thanh tra;
+ Dự thảo kế hoạch thanh tra của cơ quan được giao chức năng thanh tra
chuyên ngành (nếu có);

+ Tổng hợp ý kiến góp ý vào dự thảo kế hoạch thanh tra của cơ quan thanh
tra nhà nước cấp trên, của cơ quan, đơn vị có liên quan (nếu có);
+ Các thơng tin, tài liệu khác (nếu có).


×