Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Quản lý nhà nước về phát triển đô thị trên địa bàn huyện mường ảng, tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 120 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÒ VĂN HỒNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN MƯỜNG ẢNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÒ VĂN HỒNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN MƯỜNG ẢNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. TẠ THỊ THANH HUYỀN

THÁI NGUYÊN - 2020



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng Luận văn thạc sĩ theo định hướng ứng dụng “Quản lý
nhà nước về phát triển đô thị trên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên” là quá
trình nghiên cứu nghiêm túc của tơi dưới sự giúp đỡ tận tình của giảng viên hướng dẫn
là TS. Tạ Thị Thanh Huyền. Số liệu và kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng
được sử dụng trong bất cứ luận văn, luận án nào.
Tôi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2020
Tác giả

Lò Văn Hồng


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban
Giám hiệu Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Ngun,
Phịng Đào tạo, các thầy cơ giáo Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Đại học Thái Nguyên, những người đã trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản và
những định hướng đúng đắn trong học tập và tu dưỡng đạo đức, tạo tiền đề tốt để
tôi học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Tạ Thị Thanh Huyền - Người
đã dành nhiều thời gian và tâm huyết, tận tình hướng dẫn chỉ bảo cho tơi trong suốt
q trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn các Phòng, Khoa, Trung tâm Trường Đại học
Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã cung cấp những thông tin
cần thiết và giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã quan

tâm giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện cho tơi trong học tập, tiến hành nghiên cứu
và hồn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2020
Học viên thực hiện

Lò Văn Hồng


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ............................................................ vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 3
4. Đóng góp mới của luận văn ............................................................................................. 3
5. Kết cấu của luận văn ........................................................................................................ 3
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ CẤP HUYỆN ...................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về phát triển đô thị cấp huyện ................................. 5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản............................................................................................ 5
1.1.2. Vai trò của quản lý nhà nước về phát triển đô thị .................................................... 9
1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về phát triển đô thị ..................................................... 11
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phát triển đô thị .............................................. 17
1.2. Kinh nghiệm thực tiễn quản lý nhà nước về phát triển đô thị .................................. 23

1.2.1. Kinh nghiệm từ huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu........................................................ 23
1.2.2. Kinh nghiệm của huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ................................................ 25
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra về quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị
cho huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên ............................................................................ 27
Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 29
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................................... 29
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 29
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin .............................................................................. 29
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin .............................................................. 32


iv
2.2.3. Phương pháp phân tích thơng tin ............................................................................ 32
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu...................................................................................... 33
2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển kinh tế xã hội ....................................................... 33
2.3.2. Các chỉ tiêu quản lý phát triển đô thị tại huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên ..... 34
Chương 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN ĐÔ
THỊ TẠI HUYỆN MƯỜNG ẢNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN ....................................... 36
3.1. Khái quát về huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên ..................................................... 36
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................................... 36
3.1.2. Vị trí và tính chất đơ thị ........................................................................................... 37
3.1.3. Tình hình phát triển kinh tế xã hội .......................................................................... 37
3.1.4. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển thị trấn Mường Ảng ........................... 38
3.1.5. Khái quát phòng Kinh tế hạ tầng huyện Mường Ảng............................................ 40
3.1.6. Một số văn bản quy phạm pháp luật về đô thị hóa tại Mường Ảng ..................... 43
3.2. Thực trạng quản lý nhà nước về phát triển đô thị tại huyện Mường Ảng, tỉnh Điện
Biên...................................................................................................................................... 46
3.2.1. Thực trạng quy trình quản lý Nhà nước về phát triển đô thị tại huyện Mường
Ảng, tỉnh Điện Biên............................................................................................................ 46
3.2.2. Thực trạng quản lý Nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị trên địa bàn

huyện Mường Ảng ............................................................................................................. 47
3.2.3. Thực trạng thực hiện quản lý Nhà nước về phát triển đô thị................................. 50
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về phát triển đô thị tại huyện Mường
Ảng, tỉnh Điện Biên............................................................................................................ 76
3.3.1. Các yếu tố chủ quan ................................................................................................. 76
3.3.2. Nhân tố khách quan ................................................................................................. 80
3.4. Đánh giá chung công tác quản lý nhà nước về phát triển đô thị tại huyện Mường
Ảng, tỉnh Điện Biên............................................................................................................ 84
3.4.1. Kết quả đạt được ...................................................................................................... 84
3.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân ................................................................................ 86
Chương 4 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐÔ
THỊ TẠI HUYỆN MƯỜNG ẢNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN ...................................... 89


v
4.1. Quan điểm, phương hướng và mục tiêu quản lý nhà nước về quy hoạch và phát
triển đô thị tại huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên .......................................................... 89
4.1.1. Quan điểm phát triển đô thị tại huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên .................... 89
4.1.2. Phương hướng phát triển đô thị tại huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên .............. 89
4.1.3. Mục tiêu phát triển đô thị tại huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên ........................ 90
4.2. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về phát triển đô thị tại huyện Mường Ảng,
tỉnh Điện Biên ..................................................................................................................... 91
4.2.1. Cần hồn thiện quy trình quản lý nhà nước về pháp triển đô thị tại huyện Mường
Ảng, tỉnh Điện Biên............................................................................................................ 91
4.2.2. Cần hồn thiện cơng tác quy hoạch về phát triển đô thị tại huyện........................ 92
4.2.3. Hoàn thiện quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng và kiến trúc đơ thị ........... 92
4.2.4. Hồn thiện quản lý nhà nước về nhà ở, đất đai tại đơ thị huyện Mường Ảng ..... 93
4.2.5. Hồn thiện quản lý nhà nước về hạ tầng kỹ thuật quy hoạch và phát triển đơ thị
huyện Mường Ảng ............................................................................................................. 96
4.2.6. Hồn thiện quản lý phát triển mạng lưới giao thông đô thị Mường Ảng ............. 98

4.2.7. Quản lý công tác cải tạo mơi trường ...................................................................... 98
4.2.8. Hồn thiện quản lý nhà nước về công tác kiểm tra, thanh tra quy hoạch và phát
triển đô thị ........................................................................................................................... 99
4.2.9. Các giải pháp khác ................................................................................................... 99
4.3. Kiến nghị.................................................................................................................... 101
4.3.1. Đối với Nhà nước ................................................................................................... 101
4.3.2. Đối với UBND tỉnh Điện Biên.............................................................................. 102
4.3.3. Đối với Sở ban ngành tỉnh Điện Biên ................................................................... 103
4.3.4. Đối với chính quyền địa phương........................................................................... 103
KẾT LUẬN ............................................................................................................104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 106
PHIẾU ĐIỀU TRA ................................................................................................ 108


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

QLNN

:

Quản lý nhà nước

UBND

:

Ủy ban nhân dân

TTCN


:

Tiểu thủ cơng nghiệp

ATGT

:

An tồn giao thơng

TN&MT

:

Tài ngun & môi trường

NN&PTNT

:

Nông nghiệp & phát triển nông thôn

TVQH

:

Thường vụ quốc hội

KTXH


:

Kinh tế xã hội

CTCC

:

Cơng trình cơng cộng

VMĐT

:

Văn minh đơ thị

GPMB

:

Giải phóng mặt bằng

KHKT

:

Khoa học kỹ thuật



vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1 : Số lượng mẫu khảo sát tại huyện Mường Ảng năm 2019 ............................. 30
Bảng 3.1: Danh mục các văn bản quy phạm pháp luận liên quan đến đơ thị hóa ......... 44
Bảng 3.2: Đánh giá về thực hiện quy hoạch và phát triển đô thị tại Mường Ảng.......... 47
Bảng 3.3: Đánh giá về công tác quy hoạch và phát triển đô thị tại Mường Ảng ........... 49
Bảng 3.4: Thực trạng quy hoạch và phát triển diện tích đất đơ thị trên địa bàn huyện
2025 .................................................................................................................. 51
Bảng 3.5: Bảng chỉ tiêu kinh tế thị trấn Mường Ảng qua các năm ................................. 53
Bảng 3.6: Bảng chỉ tiêu dân số thị trấn Mường Ảng qua các năm.................................. 54
Bảng 3.7: Thực trạng quản lý phát triển dân số đô thị tại thị trấn Mường Ảng ............. 55
Bảng 3.8: Thực trạng quản lý phát triển lao động đô thị tại thị trấn Mường Ảng......... 56
Bảng 3.9: Thực trạng quản lý phát triển nhà ở đô thị tại thị trấn Mường Ảng ............... 58
Bảng 3.10: Thực trạng quản lý phát triển cơng trình cơng cộng đơ thị tại thị trấn
Mường Ảng ...................................................................................................... 59
Bảng 3.11: Thực trạng quản lý phát triển giao thông đô thị tại thị trấn Mường Ảng ... 61
Bảng 3.12: Thực trạng quản lý cấp điện, chiếu sáng đô thị tại thị trấn Mường Ảng .... 63
Bảng 3.13: Thực trạng quản lý cấp nước đô thị tại thị trấn Mường Ảng ....................... 65
Bảng 3.14: Thực trạng quản lý hệ thống viễn thông đô thị tại thị trấn Mường Ảng..... 66
Bảng 3.15: Thực trạng quản lý cây xanh, kiến trúc cảnh quan đô thị tại thị trấn Mường
Ảng ................................................................................................................... 68
Bảng 3.16: Thực trạng quản lý thu gom, xử lý nước thải, chất thải đô thị tại thị trấn
Mường Ảng ...................................................................................................... 70
Bảng 3.17: Thực trạng công tác quy hoạch và đào tạo cán bộ quản lý và phát triển đô
thị ...................................................................................................................... 72
Bảng 3.18: Đánh giá về công tác kiểm tra, thanh tra về quy hoạch và phát triển đô thị
tại Mường Ảng................................................................................................. 73
Bảng 3.19: Thực trạng số vụ vi phạm tại các cơng trình xây dựng trên địa bàn thị trấn
Mường Ảng ...................................................................................................... 75
Sơ đồ 3. 1: Quy trình quản lý Nhà nước về phát triển đơ thị tại huyện Mường Ảng..... 46



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 30 năm đổi mới và phát triển đất nước, cùng quá trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước thì tốc độ đơ thị hóa ở nước ta diễn ra rất nhanh. Điều
này thấy rõ không chỉ ở các vùng kinh tế trọng điểm quốc gia, mà còn diễn ra ở hầu
hết các tỉnh thành trong cả nước. Q trình đơ thị hóa diễn ra nhanh làm nảy sinh về
những vấn đề thực tiễn về chất lượng cuộc sống các đô thị, xu hướng di dân từ nông
thôn vào thành phố tăng, việc mở rộng quy mô về không gian đô thị, tăng cường
hoạt động xây dựng đô thị, cải tạo và mở rộng hạ tầng đô thị. Sự cạnh tranh đô thị
với chất lượng cuộc sống ngày càng cao, do đó chúng ta phải có tầm nhìn chiến
lược về q trình xây dựng, phát triển và quản lý đơ thị.
Về quy hoạch xây dựng, trong những năm qua tỉnh Điện Biên đã được quan
tâm cả về diện rộng cũng như chất lượng các quy hoạch ngày càng được nâng cao.
Cho đến nay các đồ án quy hoạch xây dựng đã cơ bản đáp ứng xây dựng nhà
xưởng được yêu cầu quản lý và phù hợp với định hướng phát triển đơ thị; có nhiều
thay đổi cả về chất và lượng theo chiều hướng tích cực, là cơng cụ quan trọng của
các cấp chính quyền địa phương trong việc quản lý, điều hành, định hướng phát
triển cho các đô thị và các khu vực trong tỉnh. Tỉnh đã chỉ đạo các địa phương trong
tỉnh cần xác định các đề án quy hoạch phải thỏa mãn các nhu cầu chức năng phát
triển kinh tế - xã hội, phát triển đô thị với chất lượng môi trường và cuộc sống ngày
càng cao; đảm bảo duy trì được khả năng thu hút đầu tư phát triển để cạnh tranh với
các tỉnh và các TP khác; tiến tới trở thành trung tâm phát triển của khu vực; đảm
bảo được tính linh hoạt, năng động cho con người và thúc đẩy sự phát triển kinh tế
để phát triển đô thị ngày càng hiện đại, văn minh, bền vững...
Với đặc điểm là một huyện miền núi nằm ở phía đơng của tỉnh Điện Biên,
Huyện Mường Ảng được thành lập theo Nghị định 135/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng
11 năm 2006 của Chính phủ trên cơ sở điều chỉnh một phần diện tích và dân số của

huyện Tuần Giáo cũ và chính thức đi vào hoạt động từ tháng 4 năm 2007. Mường
Ảng là huyện có địa hình phức tạp, được hình thành bởi các dãy núi cao, sườn dốc.
Các dãy núi này phần lớn là núi đá vôi, rải rác khắp địa bàn huyện, nằm xen với các


2
dãy núi đá vôi này là những thung lũng hẹp, bằng phẳng. Mặc dù, trong những năm
tốc độ đô thị hóa của huyện đã có những chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, việc quy
hoạch và quản lý đơ thị cịn nhiều vấn đề đặt ra rất cần được nghiên cứu kỹ. Chẳng
hạn như việc mở rộng không gian đô thị, mâu thuẫn giữa quy mô và chất lượng đô
thị, giữa bảo tồn và phát triển hay phát triển để bảo tồn di sản đô thị, đảm bảo đô thị
phát triển bền vững, việc thiết kế kiến trúc cảnh quan đô thị chưa được lập, thực
hiện. Lực lượng cán bộ làm công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch vẫn cịn thiếu
và yếu về chun mơn. Nguồn vốn cho cơng tác quy hoạch cịn hạn hẹp. Cơng tác
quản lý đầu tư xây dựng cũng còn bất cập, sự phối hợp đồng bộ của các ngành chức
năng chưa cao. Việc tuyên truyền phổ biến, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật
trong xây dựng cho các chủ đầu tư còn hạn chế, chưa chặt chẽ việc tăng cường kiểm
tra, xử lý các vi phạm đảm bảo sự nghiêm minh, chặt chẽ. Xuất phát từ thực tiễn đó
tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước về phát triển đô thị trên địa bàn huyện
Mường Ảng, tỉnh Điện Biên” làm luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng quản lý phát triển đô thị trên địa bàn huyện Mường Ảng,
tỉnh Điện Biên. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm tăng cường
công tác quản lý đô thị trên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên. Từ đó, góp
phần vào việc xây dựng và phát triển đô thị theo hướng hiện đại, văn minh đáp ứng
các yêu cầu phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về phát triển đơ thị.
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phát triển đô thị trên

địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên. Chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế
và những nguyên nhân của hạn chế trong quản lý nhà nước về phát triển đô thị trên
địa bàn huyện.
- Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về phát triển đô thị
trên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.


3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng và giải pháp công tác quản lý
nhà nước về phát triển đô thị trên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn được nghiên cứu tại huyện Mường Ảng, tỉnh
Điện Biên.
- Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu số liệu thứ cấp từ năm 2016 đến
năm 2018, số liệu sơ cấp được điều tra khảo sát năm 2019.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về phát
triển đô thị tại huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên. Trên cơ sở đó đánh giá thực
trạng công tác lập quy hoạch phát triển đô thị; thực hiện quản lý nhà nước về quy
hoạch và phát triển đô thị; công tác kiểm tra, thanh tra quản lý nhà nước về quy hoạch
và phát triển đơ thị. Từ đó đề xuất giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về phát
triển đô thị tại huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên trong giai đoạn tới.
4. Đóng góp mới của luận văn
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn trong quản lý nhà nước về
phát triển và quy hoạch đô thị.
- Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phát triển đô thị trên địa bàn huyện
Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.
- Luận văn đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm tăng cường công tác quản
lý nhà nước về phát triển đô thị trên địa bàn huyện.

- Kết quả của đề tài có thể là tài liệu tham khảo có giá trị đối với UBND huyện
Mường Ảng và một số địa phương có điều kiện tương đồng trong việc quản lý và
phát triển đơ thị.
5. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 4 chương, cụ thể
như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn của quản lý nhà nước về
phát triển đô thị cấp huyện


4
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước về phát triển đô thị tại huyện Mường
Ảng, tỉnh Điện Biên
Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về phát triển đô thị tại
huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ CẤP HUYỆN
1.1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về phát triển đô thị cấp huyện
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm đơ thị
Theo tác giả Nguyễn Đình Hương (2003): “Đơ thị là điểm dân cư tập trung có
vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của một vùng lãnh thổ có cơ sở hạ tầng
đơ thị thích hợp”.
Các khái niệm về đơ thị đều có tính tương đối xuất phát từ sự khác nhau về
trình độ phát triển kinh tế xã hội, đặc điểm văn hố, hệ thống dân cư. Mỗi nước

trên thế giới có quy định riêng tuỳ theo yêu cầu và khả năng quản lý của mình.
Nếu xem xét trên một phương diện chung nhất thì đơ thị là một khơng gian cư trú
của cộng đồng người sống tập trung và hoạt động trong những khu vực kinh tế phi
nông nghiệp.
Trên quan điểm xã hội học, đơ thị là một hình thức tồn tại của xã hội trong
một phạm vi không gian cụ thể và là một hình thức cư trú của con người. “Sự tồn
tại của đơ thị tự bản thân nó khác hẳn vấn đề đơn giản là xây dựng nhiều nhà cửa
độc lập với nhau, ở đây cái tổng hợp, cái chung nhất không phải là con số cộng
của những bộ phận cấu thành. Đó là một cơ thể sống riêng biệt theo kiểu của nó”
(Lê Trọng Bình, 2009).
Trên góc độ quản lý kinh tế - xã hội, đô thị là điểm tập trung dân cư với mật
độ cao, chủ yếu là lao động phi nơng nghiệp, có cơ sở hạ tầng thích hợp, là trung
tâm tổng hợp hay trung tâm chun ngành có vai trị thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của cả nước, của một miền lãnh thổ, một tỉnh.
Ở Việt Nam, đô thị được Nhà nước quy định là các thành phố, thị xã, thị trấn
có số dân từ 4000 người trở lên, trong đó trên 65% lao động trong lĩnh vực phi nơng
nghiệp… Hiện nay quan niệm đó được các nhà quản lý bổ sung thêm một tiêu
chuẩn nữa là cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị, cơ sở hạ tầng kỹ thuật của đơ thị có thể
hồn chỉnh, đồng bộ hoặc chưa hồn chỉnh, chưa đồng bộ nhưng phải có quy hoạch


6
chung cho tương lai. Theo Nghị định 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính
phủ quy định, đơ thị là điểm dân cư tập trung các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, hội
tụ đầy đủ các tiêu chuẩn do Nhà nước quy định, có vai trị thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ nhất định (Chính phủ, 2009).
Từ các quan niệm trên đây, và trong điều kiện hiện nay, quan niệm về đô thị
cần có sự đổi mới, nên quan niệm chung về đơ thị như sau: Đô thị là một không
gian cư trú của con người, ở đó cư dân sống tập trung với mật độ cao, lao động chủ
yếu làm việc trong khu vực phi nông nghiệp, cơ sở hạ tầng, kinh tế, xã hội phát
triển, có vai trị thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một lãnh thổ nhất định.

Quan niệm như vậy nhằm nhấn mạnh hai mặt là phát triển xã hội và phát triển
kinh tế ở đô thị. Về mặt xã hội, đô thị là một hình thức cư trú, ở đó có mật độ dân
cư cao, mức sống cao, tiện nghi đầy đủ hơn cùng với những thể chế luật lệ tiến bộ.
Không gian đô thị bao gồm không gian kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật, cảnh quan môi
trường,… Về mặt kinh tế, hoạt động sản xuất ở đô thị chủ yếu là công nghiệp và
dịch vụ. Để có sự phát triển kinh tế, xã hội, đơ thị phải có một cơ sở hạ tầng kỹ
thuật tiên tiến. Nhờ có sự phát triển về kinh tế, xã hội, mà đơ thị có vai trị thúc đẩy
sự phát triển kinh tế, xã hội của vùng hoặc cả nước. Như vậy, khi nói tới đơ thị cần
đề cập đến các yếu tố cơ bản cấu thành đô thị như quy mô, mật độ dân số, sự phát
triển kinh tế, xã hội, hình thức lao động và tính hiện đại của cơ sở hạ tầng, và vai trị
của đơ thị đối với vùng và cả nước (Nguyễn Đình Hương, 2003).
1.1.1.2. Quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị
a. Khái niệm quy hoạch đô thị
Theo Luật Quy hoạch đô thị 2009: “Quy hoạch đô thị là việc tổ chức không
gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, hệ thống cơng trình hạ tầng kỹ thuật, cơng trình hạ
tầng xã hội và nhà ở để tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân sống trong
đơ thị, được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch đô thị.”
Quy hoạch đô thị là một khái niệm hay được dùng để chỉ các hoạt động kiểm
sốt hay tổ chức mơi trường sống đơ thị. Các hoạt động này có thể bao gồm: ban
hành luật, quy định kiểm soát phát triển; xây dựng và vận hành các bộ máy quản lý
đô thị; đề ra các tiêu chí, lập và phê duyệt quy hoạch; thực hiện các chương trình


7
đầu tư phát triển đô thị; nghiên cứu đô thị; đào tạo bộ máy nhân lực; trao đổi tranh
luận về các vấn đề đô thị.
Điều cần chú ý là trong các bối cảnh khác nhau, các hoạt động này thường
không có mục đích, nội dung hay phương pháp thực hiện giống nhau. Ngun nhân
là đơ thị thường có các vấn đề khác nhau trong mỗi giai đoạn phát triển. Việc nhìn
nhận, đánh giá, giải quyết các vấn đề đơ thị không chỉ phụ thuộc vào năng lực các

bộ máy chuyên mơn mà cịn lệ thuộc nhiều vào chủ trương của bộ máy cầm quyền
và khả năng đáp ứng của nền kinh tế. Trong mỗi giai đoạn phát triển, bộ máy cầm
quyền thường chỉ chú trọng kiểm soát hay thúc đẩy một số hoạt động quy hoạch đô
thị mà họ cho là quan trọng. Trong khi đó, nghiên cứu và đào tạo nhân lực trong các
ngành liên quan quy hoạch đô thị thường được coi là lĩnh vực tách biệt với thực tế
hành nghề. Kết quả là ln có nhiều quan điểm về nội dung và cách thức thực hiện
quy hoạch đô thị.
Quy hoạch xây dựng đô thị là bộ môn khoa học kỹ thuật, xã hội, nhân văn, là
nghệ thuật về tổ chức không gian sống cho các đô thị và các khu vực đơ thị. Nó là
nghệ thuật sắp xếp tổ chức các không gian chức năng, khống chế hình thái kiến trúc
trong đơ thị trên cơ sở các điều tra, dự báo, tính tốn sự phát triển, đặc điểm, vai trị,
nhu cầu và nguồn lực của đơ thị, nhằm cụ thể hóa chính sách phát triển, giảm thiểu
các tác động có hại phát sinh trong q trình đơ thị hóa, tận dụng tối đa mọi nguồn
lực, và hướng tới sự phát triển bền vững. Các không gian đô thị, cơng trình hạ tầng
kỹ thuật, cơng trình hạ tầng xã hội đô thị cần được quy hoạch phù hợp với phát triển
tổng thể kinh tế - xã hội- môi trường, an ninh - quốc phòng.
Từ các nội dung trên ta thấy công tác Quản lý quy hoạch đô thị là một trong
những lĩnh vực quan trọng nhất trong công tác quản lý đô thị. Nội dung quản lý quy
hoạch đô thị trong thực tế được cụ thể thành những nhiệm vụ chủ yếu như sau: Lập
và xét duyệt quy hoạch đô thị, Soạn thảo và ban hành hệ thống các văn bản pháp
quy về quản lý quy hoạch xây dựng đơ thị, Xây dựng hệ thống kiểm sốt và phát
triển đô thị theo quy hoạch và pháp luật, Tổ chức quản lý nhà nước về quy hoạch và
xây dựng đô thị.


8
b. Quản lý Nhà nước về quy hoạch đô thị
Theo Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ về quản
lý đầu tư phát triển đô thị, quản lý quy hoạch đơ thị là “q trình thiết lập các quy
định bắt buộc, lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát

triển xã hội nhằm đảm bảo cho các đồ án, đề án quy hoạch, các phân khu đơ thị,... đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt được thực hiện. Quản lý quy hoạch đô thị cũng là
quá trình nghiên cứu những bất cập của các đồ án, đề án quy hoạch, các phân khu đơ
thị, nghiên cứu các bất cập của những chính sách áp dụng trong q trình triển khai
thực hiện cơng tác quản lý, đề xuất với các cấp có thẩm quyền để giải quyết một cách
kịp thời”.
1.1.1.3. Quản lý nhà nước về phát triển đô thị
Theo Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ về quản
lý đầu tư phát triển đô thị, quản lý nhà nước về phát triển đô thị là việc sử dụng
nguồn lực để tác động đến công tác quy hoạch và phát triển đô thị nhằm đạt được
các mục tiêu kiểm sốt hay tổ chức mơi trường sống đô thị.
Nguyên tắc quản lý phát triển đô thị:
1. Quản lý phát triển đô thị theo chiến lược, quy hoạch, chương trình phát triển
đơ thị, khu vực phát triển đô thị, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, hướng tới mục
tiêu phát triển bền vững.
2. Phát triển hạ tầng đô thị phải hiện đại, đồng bộ. Việc đầu tư xây dựng các
cơng trình hạ tầng đơ thị phải tuân thủ quy hoạch, chiến lược, chương trình phát
triển đô thị, hạ tầng đô thị.
3. Tạo ra môi trường sống tốt cho cư dân đô thị, đảm bảo lợi ích của cộng
đồng; Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, bảo tồn và tơn tạo các di tích
văn hóa, lịch sử hiện có.
4. Khuyến khích xây dựng đơ thị thích ứng với biến đổi khí hậu, tăng trưởng
xanh, thông minh; sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, thực hiện các cam kết
quốc tế về cắt giảm phát thải khí nhà kính.
5. Huy động, đa dạng hóa và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính cho
phát triển đơ thị.


9
6. Tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về phát triển đô thị; phân công, phân

cấp, phát huy khả năng tự chủ cho chính quyền đơ thị; nâng cao năng lực quản lý đô
thị; đảm bảo sự tham gia của các thành phần, cộng đồng xã hội trong quá trình phát
triển đơ thị theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Vai trò của quản lý nhà nước về phát triển đơ thị
Quản lý quy hoạch đơ thị có hai mục đích chính: “Bảo đảm thực hiện đúng quy
hoạch, hạn chế tình trạng quy hoạch một đằng thực thi một nẻo; Kịp thời phát hiện
những vấn đề mới nảy sinh từ thực tiễn để kiến nghị/ quyết định điều chỉnh quy
hoạch. Mục đích thứ hai là cần thiết nhưng mục đích thứ nhất mới là chủ yếu, bởi nếu
quy hoạch càng hồn chỉnh thì mục đích thứ hai càng trở nên ít/ không cần thiết, và
ngược lại”. Những hoạt động cụ thể liên quan đến ngành quy hoạch đô thị là:
Quản lý Nhà nước về phát triển đô thị là một trong những chức năng quan trong
giúp nhà nước thống nhất quản lý, điều tiết thị trường theo quy hoạch và pháp luật.
Công tác quản lý Nhà nước về phát triển đơ thị là một q trình mà thực chất là thơng
qua đó đảng và nhà nước thể hiện ý đồ tác động vào thực trạng phát triển đô thị một
cách có lợi nhất trong q trình phát triển kinh tế- xã hội, bảo vệ cảnh quan môi
trường.... Đây là bước tiền đề quan trọng cho tồn bộ quy trình quản lý Nhà nước về
phát triển đô thị.
Trong quy hoạch, kế hoạch quản lý Nhà nước về phát triển đô thị thì cơng việc
chính là tập trung vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, và chỉ trong một số
trường hợp một số nơi nhà nước mới lập quy hoạch, kế hoạch cho xây dựng, phát
triển các khu nhà ở, các cơng trình trên đất. Nội dung của quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đai bao gồm nhiều việc, nhiều cơng đoạn trong một hệ thống nhất,trong đó
nổi lên các vấn đề chủ yếu là nghiên cứu, triển khai, điều tra, khảo sát, đo đạc, phân
loại, thống kê, lập bản đồ địa chính để đế xuất các phương án quy hoạch kế hoạch sử
dụng đất từng vùng, từng khu vực trong tưng thời kỳ nhất định gắn với từng giai đoạn
phát triển kinh tế- xã hội của đất nước trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, quy hoạch
và kế hoạch quản lý Nhà nước về phát triển đô thị tính chất cứng vừa mềm phù hợp
với các đối tượng.



10
Quản lý phát triển tốt sẽ góp phần giải quyết việc làm và thu nhập cho người
lao động, nhà nước đã ban hành và bổ sung nhiều văn bản pháp lý và các chính sách
cụ thể liên quan đến đất đai, nhà ở, tạo lập mặt bằng cho sản xuất, tạo lập quỹ phát
triển hạ tầng đô thị, quỹ phát triển nhà ở, chính sách bán nhà thuộc sở hữu nhà nước,
thuế chuyển quyền sử dụng, thuế trước bạ,...những chính sách này đã góp phần tạo
dựng và định hướng cho quy hoạch và phát triển đô thị theo hướng chuẩn tắc, công
khai, minh bạch, đảm bảo đến các vấn đề xã hội và kinh tế trên các mặt: nhà ở, cảnh
quan, kiến trúc, truyền thống
Nhà nước có vai trị rất lớn trong quản lý đô thị nhằm không những sử dụng
nhất quỹ đất hạn hẹp cuả đơ thị mà cịn chú trọng đúng mức đến các mặt sinh hoạt xã
hội khác của đô thị như bề mặt kiến trúc, hệ số sử dụng tầng không gian và tầng
ngầm, giao thông vận tải...hoạt động quản lý đô thị của nhà nước có ảnh hưởng đến
các hoạt động về kinh tế - xã hội trên nhiều mặt như làm thay không gian đơ thị, các
khu trung tâm kinh tế, tài chính, cải tạo hệ thống hạ tầng.
Nhằm tạo môi trường minh bạch cho quản lý về phát triển đô thị nhà nước
thường cố gắng cơng khai hố cơng tác quản lý đơ thị thông qua việc cung cấp các
thông tin về kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng, quy hoạch đô thị tổng thể trong một
thời gian dài. Ngoài ra nhà nước cũng thu xếp một số loại thuế hợp lý đánh vào
những đất đai có lợi do hoạt động đầu tư của nhà nước nhằm điều tiết lợi nhuận do
các chủ sử dụng đất thu được mà không phải đầu tư thêm, các chính sách khuyến
khích sử dụng tàng khơng gian với các khu nhà cao tầng cũng như hoạt động khai
thác giao thơng ngầm dưới mặt đất góp phần làm tăng quỹ đất có thể đem trao đổi
thương mại ở các đơ thị lớn. Bên cạnh đó, nhà nước cịn có chính sách bảo tồn các
khu đơ thị cổ hoặc đặt ra các yêu cầu về đảm bảo môi trường cho những hộ xung
quanh ngôi nhà hoặc thửa đất dự định sang nhượng cho chủ mới,...
Trong các chính sách đơ thị thì quy hoạch đơ thị bao giờ cũng đóng vai trị quan
trọng bậc nhất và phải tiến hành đi trước, từ quy hoạch chung, quy hoạch phân
khu đến quy hoạch chi tiết, được hoạch định một cách khoa học và thực thi một cách
nghiêm túc, hạn chế tối đa tình trạng điều chỉnh quy hoạch. Quy hoạch phát triển phải

bao hàm được triết lý phát triển của đô thị hiện đại, đặc biệt là giải quyết mối quan


11
hệ giữa bảo tồn và phát triển, tính nhân tạo và tính thiên tạo, khơng gian tư và khơng
gian cơng... Sau khi quy hoạch được phê duyệt thì trách nhiệm rất lớn của chính
quyền là tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc theo quy hoạch, lấy kiểm tra và xử
lý nghiêm khắc các hành vi vi phạm trật tự đô thị làm điều kiện cho tăng cường kỷ
luật đô thị.
Cơ sở của quy hoạch đô thị là hệ thống các tiêu chuẩn và các nguyên tắc tổ
chức xây dựng đô thị. Dựa vào hệ thống các nguyên tắc này, theo điều kiện thực tế
và chính sách, mục tiêu phát triển ngắn hạn và dài hạn; nhóm bốn đối tượng tác
động chính đến kết quả đồ án quy hoạch là: các nhà quy hoạch, các nhà quản lý, các
nhà đầu tư và những người trực tiếp chịu ảnh hưởng của quy hoạch đề xuất ra các
giải pháp, mục đích, thời gian và nguồn lực cụ thể để thực hiện.
Hiện nay ở Việt Nam việc lập các đồ án quy hoạch chưa được tổ chức thực
hiện còn chưa theo đúng nguyên tắc do điều kiện về kinh phí, trang thiết bị, năng
lực chun mơn cịn hạn chế và sự can thiệp tùy tiện của nhiều tổ chức cơ quan tới
quá trình lập đồ án Quy hoạch, cũng như các yếu tố khác. Khung luật pháp cho việc
thực hiện quy hoạch hiện nay cịn thiếu hụt trong khi cơng tác quản lý và thực thi
quy hoạch lại khá lỏng lẻo. Các đồ án Quy hoạch hiện nay đang là công cụ cho việc
hợp thức hóa một số chuyển đổi đất sai mục đích hoặc chưa đủ các cơ sở nghiên
cứu đánh giá một cách chính xác và khoa học.
1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về pháp triển đơ thị
1.1.3.1. Quy trình quản lý Nhà nước về phát triển đô thị cấp huyện
Phòng Kinh Tế - Hạ Tầng là đơn vị thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về
phát triển đô thị, phịng này là cơ quan chun mơn thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về: Quy hoạch xây dựng, kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng;
phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, (bao gồm: Cấp nước,

thốt nước đơ thị và khu cơng nghiệp, khu kinh tế, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng;
chiếu sáng đô thị, cây xanh đô thị; quản lý sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô
thị); nhà ở; công sở trên địa bàn theo quy định của pháp luật.


12
Chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế cơng chức, cơ
cấu ngạch cơng chức và công tác của Ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng thời chịu
sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ trong các lĩnh vực quản
lý nhà nước thuộc ngành Xây dựng của Sở Xây Dựng và ngành Giao thông của Sở
Giao Thông.
1.1.3.2. Quản lý Nhà nước về quy hoạch phát triển đô thị
Theo Luật quy hoạch 2009, Chính phủ thống nhất quy định về lập, trình và xét
duyệt quy hoạch xây dựng đơ thị trong phạm vi cả nước như sau:
- Lập quy hoạch:
+ Bộ Xây dựng lập và thẩm định đồ án quy hoạch chung đô thị loại đặc
biệt, loại I, II và các loại khác khi cần thiết.
+ Văn phòng kiến trúc sư trưởng và Sở Xây dựng lập và thẩm định đồ án quy
hoạch chung các đơ thị cịn lại, quy hoạch chi tiết của các đơ thị.
- Trình/duyệt:
+ Ủy ban nhân dân tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương trình Chính phủ
phê duyệt đồ án quy hoạch chung đơ thị loại đặc biệt, loại I và II.
+ Bộ trưởng Bộ Xây dựng phê duyệt quy hoạch chi tiết các khu công
nghiệp tập trung, khu chế xuất, khu công nghệ cao và các đồ án quy hoạch khác
theo sự ủy quyền của Thủ tướng.
+ Ủy ban nhân dân các thành phố thuộc tỉnh, thị xã, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt các đồ án quy hoạch chung các
đơ thị cịn lại (từ loại III đến loại V) và các quy hoạch chi tiết của các đô thị.
Trước khi Ủy ban nhân dân tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương phê
duyệt các đồ án quy hoạch chung đô thị loại III, IV, quy hoạch chi tiết trung tâm đô

thị loại đặc biệt, I, II và các quốc lộ đi qua các đô thị tỉnh lỵ phải có ý kiến của Bộ
Xây dựng bằng văn bản.
1.1.3.2. Thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị
a. Quản lý nhà nước về đất đai đô thị
Cơ sở pháp lý để quản lý đất đô thị là Luật Đất đai năm 2003, các Nghị
định số 181, 182, 188, 197 của Chính phủ và các văn bản khác, Nghị định 88/CP


13
ngày 17/8/1994 về quản lý sử dụng đất đô thị... Nội dung quản lý nhà nước về đất
đai đô thị bao gồm:
- Giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đô thị.
- Thu hồi đất để xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị.
- Làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất.
- Thống kê, cập nhật các biến động về sử dụng đất đô thị, chỉnh lý biến
động trên bản đồ địa chính.
- Ra các văn bản hướng dẫn quản lý đất ngoại ô nằm trong quy hoạch xây
dựng và phát triển đô thị đã được phê duyệt.
b. Quản lý Nhà nước về phát triển kinh tế đơ thị
Hiệu quả là tiêu chí đánh giá mọi hoạt động nói chung và hoạt động quản lý
nhà nước nói riêng. Đánh giá hiệu quả của QLNN về quy hoạch và phát triển đơ thị
đứng trên góc độ quản lý kinh tế là cơng tác khó khăn vì hoạt động quản lý Nhà
nước mang tính đặc thù. Hoạt động này không trực tiếp sáng tạo ra các giá trị vật
chất nhưng bản thân hoạt động quản lý có những ảnh hưởng nhất định đến quá trình
tạo ra giá trị vật chất, làm cho quá trình này diễn ra một cách nhanh chóng hay
chậm chạp. Chính vì thế, kết quả của hoạt động này nhiều khi được đánh giá chủ
yếu mang tính chất định tính chứ khơng phải định lượng. Bên cạnh đó, cịn có nhiều
yếu tố khơng thể định lượng một cách cụ thể, chính xác; chẳng hạn như năng lực,
uy tín, trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm và sự am hiểu về các lĩnh vực xã hội cơ bản
của chủ thể tiến hành hoạt động quản lý Nhà nước. Những yếu tố này có vai trị, tác

dụng rất lớn đối với hoạt động quản lý Nhà nước nhưng khơng thể lượng hố như
các chỉ số khác.
Cũng như bất kỳ sự đánh giá một sự vật, hiện tượng nào đó, việc đánh giá hiệu
quả hoạt động của QLNN về quy hoạch và phát triển đô thị đứng trên góc độ quản
lý kinh tế cũng cần có những tiêu chí nhất định. Việc xác định hệ thống tiêu chí là
luận cứ khoa học đảm bảo cho việc đánh giá được khách quan và đúng đắn. Một số
tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động như sau:
- Những biến chuyển trên lĩnh vực an ninh, trật tự an toàn xã hội.
- Những chuyển biến trên lĩnh vực kinh tế.


14
- Những chuyển biến trên lĩnh vực văn hoá - xã hội.
- Hiệu quả thực thi các quyết định quản lý nhà nước.
- Tính chủ động, sáng tạo trong hoạt động quản lý nhà nước.
- Tính kinh tế của các hoạt động quản lý nhà nước.
c. Quản lý dân số và lao động đô thị
Quản lý dân số và lao động đơ thị chính là đánh giá trên hai góc độ: Thứ nhất
là quản lý về dân số, tức là đánh giá xem tỷ lệ dân số đô thị so với tổng dân số của
một địa phương, một vùng, một quốc gia cụ thể. Đồng thời cũng có thể đánh giá ở
khía cạnh khác như tỷ lệ dân số theo độ tuổi, theo giới tính hoặc theo những tiêu chí
khác đảm bảo gắn với mục tiêu của việc đánh giá. Thứ hai là quản lý lao động đô
thị, tương tự như quản lý dân số, quản lý lao động cũng được đánh giá trên nhiều
góc độ như lao động đơ thị và lao động nông thôn, lao động đô thị có việc làm….
Việc đánh giá dân số và lao động đơ thị nhằm giúp cho các địa phương có cơ sở
trong việc quản lý thực trạng dân số và nâng cao trình độ lao động của người dân đơ
thị. Từ đó có những chiến lược và kế hoạch trong việc phát triển tổng thể kinh tế xã
hội nói chung và phát triển đơ thị nói riêng.
d. Quản lý nhà nước về nhà ở đô thị
Cơ sở pháp lý để quản lý nhà nước về nhà ở đô thị là Pháp lệnh nhà ở năm

1991, Nghị định 30/CP ngày 5/7/1994 về nhà ở, đất ở; Nghị định 61/CP ngày
5/7/1994 về mua bán, kinh doanh nhà ở; Quyết định số 27/2009/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ về một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho người có thu
nhập thấp ở đô thị và các văn bản pháp quy khác của Trung ương và địa phương.
Nội dung quản lý nhà nước về nhà ở đơ thị gồm có:
- Cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở: Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà do
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hay cơ quan quản lý nhà, đất được ủy
quyền cấp cho chủ sở hữu, chủ sử dụng hợp pháp, người thay mặt đại diện hợp pháp
cho các tổ chức, người nước ngồi định cư tại Việt Nam có nhà ở hợp pháp.
- Quản lý việc mua bán nhà và chuyển nhượng nhà ở, hình thành và phát triển thị
trường nhà ở, thị trường thuê nhà ở chính thức.
e. Quản lý nhà nước về cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị


15
Hạ tầng kỹ thuật đô thị (giao thông vận tải, cấp, thốt nước, cấp điện,
năng lượng,...) có ý nghĩa rất quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội cũng như
đáp ứng những nhu cầu trong đời sống của người dân đô thị. Nhà nước cần phải đầu
tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở hạ tầng kỹ thuật ở đô thị để đáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng trong đô thị. Quản lý nhà nước về hạ tầng kỹ thuật đô thị bao gồm:
- Quản lý Nhà nước về các cơng trình cơng cộng đơ thị.
- Quản lý nhà nước về giao thông đô thị.
- Quản lý nhà nước về cấp điện, chiếu sáng công cộng đô thị.
- Quản lý nhà nước về cấp nước đô thị.
- Quản lý hệ thống viễn thông đô thị.
f. Quản lý nhà nước về cảnh quan đơ thị
- Chính quyền đơ thị xây dựng định hướng phát triển kiến trúc đô thị
mang tính đa dạng trong sự thống nhất, ban hành các chính sách, quy chế và kế
hoạch đầu tư phát triển cảnh quan đô thị vừa đảm bảo hiện đại, văn minh, vừa bảo
tồn được các giá trị văn hoá truyền thống dân tộc.

- Các cơ quan chức năng cần xây dựng định hướng kiến trúc cho các thể loại
công trình trong đơ thị, quy hoạch mỹ quan các đường phố.
- Các cấp chính quyền địa phương cần tăng đầu tư bảo tồn và phát huy các giá
trị di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, có chính sách hỗ trợ dân duy tu, bảo trì các
cơng trình văn hóa có giá trị, kêu gọi đầu tư, hỗ trợ của nước ngoài.
- Tăng cường quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, xử lý nghiêm
minh các vi phạm trong xây dựng, phá vỡ cảnh quan đã được quy hoạch.
- Các tổ chức và cá nhân khi xây dựng, cải tạo các cơng trình kiến trúc
văn hóa phải đảm bảo được tính lịch sử, văn hóa của cơng trình và phải được các cơ
quan quản lý nhà nước phê duyệt đồng ý; hạn chế chặt bỏ cây xanh khi xây dựng
các cơng trình mới.
g. Quản lý nhà nước về môi trường đô thị
- Nhà nước và các cấp chính quyền các địa phương cần hoạch định chiến
lược bảo vệ môi trường trong phạm vi quốc gia cũng như trong từng địa phương, có
kế hoạch tăng ngân sách đầu tư.


16
- Cụ thể hóa Luật Mơi trường, ban hành các chính sách, quy chế, quy định cụ
thể về quản lý và bảo vệ mơi trường đơ thị.
- Hồn thiện tổ chức bộ máy quản lý môi trường đô thị. Nhà nước và
chính quyền các tỉnh, thành phố giao việc quản lý nhà nước về môi trường cho Bộ
và Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường, tăng cường phối hợp giữa các cơ quan
ban hành hữu quan.
- Quan tâm đến việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức chuyên trách
làm nhiệm vụ bảo vệ môi trường về chuyên môn và nghiệp vụ.
1.1.3.4. Quản lý Nhà nước về công tác cán bộ quản lý phát triển đô thị
Quản lý cán bộ là một trong những nội dung rất quan trọng trong công tác
xây dựng đội ngũ cán bộ thực hiện công tác quy hoạch đô thị. Thông qua công tác
quản lý cán bộ, địa phương đề ra chủ trương, kế hoạch, biện pháp đào tạo, bồi

dưỡng cán bộ được chính xác, thiết thực; bố trí, sử dụng đúng người, đúng việc,
đồng thời, hạn chế tối đa hiện tượng suy thoái, biến chất của đội ngũ cán bộ. Quản
lý cán bộ là một trong những nội dung quan trọng của công tác cán bộ. Từ trước đến
nay Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh ln quan tâm đến cơng tác quản lý cán bộ ở
tất cả các cơ quan, tổ chức. Trải qua suốt chiều dài của giai đoạn gian khó và cả thời
kỳ đổi mới, nhiều cán bộ làm công tác xây dựng, quản lý đô thị được Đảng, Nhà
nước quản lý tốt nên trưởng thành và có nhiều đóng góp cho đất nước. Chính vì
vậy, quản lý tốt cán bộ làm công tác quản lý đô thị sẽ góp phần quan trọng vào việc
tạo ra những đơ thị khơng chỉ đẹp về cảnh quan mà cịn góp phần tăng cường niềm
tin của nhân dân với Đảng, với Nhà nước và chính quyền các cấp.
1.1.3.5. Kiểm tra, thanh tra quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị
- Thanh tra, kiểm tra, xử phạt nghiêm các hành vi gây ô nhiễm môi trường
đô thị theo luật định, tuyên truyền phổ biến nâng cao ý thức cộng đồng trong
việc bảo vệ môi trường sống, khai thác sự đóng góp của các tổ chức xã hội, kinh
tế và dân cư.
- Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ hiện đại trong việc bảo vệ và thanh
tra quản lý về môi trường, đặc biệt các công nghệ mới trong thu gom, xử lý các chất
thải sinh hoạt, hạn chế ô nhiễm môi trường không khí.


×