ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
HÀ CẦM HỒNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN NGÀNH
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
MƯỜNG ẢNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN- 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
HÀ CẦM HỒNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN NGÀNH
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
MƯỜNG ẢNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. TẠ THỊ THANH HUYỀN
THÁI NGUYÊN- 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng Luận văn thạc sĩ theo định hướng ứng dụng “Quản lý
nhà nước về phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên” là
quá trình nghiên cứu nghiêm túc của tơi dưới sự giúp đỡ tận tình của giảng viên hướng
dẫn là TS. Tạ Thị Thanh Huyền. Số liệu và kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa
từng được sử dụng trong bất cứ luận văn, luận án nào.
Tôi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 02 năm 2020
Tác giả
Hà Cầm Hồng
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban
Giám hiệu Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Ngun,
Phịng QLĐT sau Đại học, các thầy cơ giáo trường Đại học KT & QTKD - Đại
học Thái Nguyên những người đã trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản và
những định hướng đúng đắn trong học tập và tu dưỡng đạo đức, tạo tiền đề tốt để
tôi học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Tạ Thị Thanh Huyền - Người
đã dành nhiều thời gian và tâm huyết, tận tình hướng dẫn chỉ bảo cho tơi trong suốt
q trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn các Phòng, Khoa, Trung tâm trường Đại học KT
QTKD - Đại học Thái Nguyên đã cung cấp những thông tin cần thiết và giúp đỡ
tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã quan
tâm giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong học tập, tiến hành nghiên cứu
và hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 02 năm 2020
Học viên thực hiện
Hà Cầm Hồng
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ ..................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 2
4. Đóng góp mới của luận văn ................................................................................ 3
5. Kết cấu của luận văn ........................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TẠI ĐỊA PHƯƠNG .................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp .......................... 4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................... 4
1.1.2. Chức năng, vai trò của quản lý nhà nước về nông nghiệp ................................ 7
1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp của chính quyền cấp
huyện ......................................................................................................................... 11
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp ...... 18
1.2. Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp ........ 21
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với phát triển nông nghiệp ở huyện Văn
Chấn, tỉnh Yên Bái .................................................................................................... 21
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với phát triển nông nghiệp ở huyện Mai
Sơn tỉnh Sơn La ......................................................................................................... 23
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên ....................... 24
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 27
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 27
2.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 27
iv
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 27
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ........................................................................... 29
2.2.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích thơng tin .................................................... 30
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 31
2.3.1. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá phát triển kinh tế xã hội của địa phương ............ 31
2.3.2. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh cơng tác quản lý nhà nước về phát triển nông
nghiệp ........................................................................................................................ 32
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN
NGÀNH NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN MƯỜNG ẢNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN . 34
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên . 34
3.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên .................................. 34
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên....................... 37
3.2. Thực trạng quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện
Mường Ảng, tỉnh Điện Biên ................................................................................. 40
3.2.1. Quy trình quản lý Nhà nước về phát triển nơng nghiệp của chính quyền huyện
Mường Ảng ............................................................................................................... 40
3.2.2. Lập kế hoạch và triển khai kế hoạch QLNN về phát triển nông nghiệp ........ 41
3.2.3. Thực trạng quản lý Nhà nước nhằm phát triển nông nghiệp về quy mô và số
lượng trên địa bạn huyện Mường Ảng ...................................................................... 46
3.2.4. Thực trạng quản lý Nhà nước nhằm phát triển nông nghiệp về chất lượng của
huyện Mường Ảng .................................................................................................... 63
3.2.5. Công tác kiểm tra, giám sát trong phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện
Mường Ảng ............................................................................................................... 69
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp trên
địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên .......................................................... 70
3.3.1. Các nhân tố chủ quan ...................................................................................... 70
3.3.2. Các nhân tố khách quan .................................................................................. 73
3.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp trên địa bàn
huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên ....................................................................... 77
3.4.1. Kết quả đạt được ............................................................................................. 77
v
3.4.2. Những tồn tại, hạn chế .................................................................................... 81
3.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế ........................................................ 83
Chương 4 :GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT
TRIỂN NGÀNH NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN MƯỜNG ẢNG, TỈNH ĐIỆN
BIÊN ......................................................................................................................... 86
4.1. Quan điểm, phương hướng và mục tiêu quản lý nhà nước về phát triển nông
nghiệp tại huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên ...................................................... 86
4.2. Một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp tại
huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên ....................................................................... 89
4.2.1. Chính sách về phát triển nông nghiệp ............................................................. 90
4.2.2. Quản lý cơ cấu ngành nông nghiệp hợp lý...................................................... 92
4.2.3. Nâng cao nhận thức của các chủ thể quản lý đối về nông nghiệp .................. 93
4.2.4. Đầu tư phát triển nông nghiệp theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố .... 94
4.2.5. Tăng cường công tác khuyến nông ................................................................. 97
4.2.6. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại phục vụ phát triển nông nghiệp .................... 98
4.2.7. Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức thực hiện quản lý nhà nước về nông
nghiệp ...................................................................................................................... 100
4.2.8. Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động quản lý nhà nước về nông nghiệp100
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 103
PHIẾU ĐIỀU TRA ................................................................................................ 105
PHIẾU ĐIỀU TRA ................................................................................................ 108
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
QSDĐ
:
Quyền sử dụng đất
NTM
:
Nông thôn mới
NN&PTNT
:
Nông nghiệp & phát triển nông thôn
UBND
:
Ủy ban nhân dân
KTXH
:
Kinh tế xã hội
HTX
:
Hợp tác xã
QLNN
:
Quản lý nông nghiệp
SXNN
:
Sản xuất nông nghiệp
TNHH
:
Trách nhiệm hữu hạn
CNH-HĐH
:
Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa
PTNN
:
Phát triển nông nghiệp
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Thu chi ngân sách trên địa bàn huyện Mường Ảng..................................37
Bảng 3.2: Một số chương trình phát triển nông nghiệp của huyện ...........................42
Bảng 3.3: Hiện trạng quản lý sử dụng đất tại huyện Mường Ảng trong năm 2019 ..46
Bảng 3.4. Hiện trạng quản lý sử dụng đất nông nghiệp theo cấp xã năm 2019........47
Bảng 3.5: Cơ cấu lao động thành thị và nông thôn trên địa bàn huyện ....................49
Bảng 3.6: Cơ cấu lao động nông nghiệp huyện Mường Ảng theo nhóm tuổi ..........50
Bảng 3.7: Thực trạng cơ sở sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện .....................52
Bảng 3.8: Thực trạng phát triển cây trồng và diện tích rừng của huyện trong giai
đoạn 2017-2019 .......................................................................................53
Bảng 3.9: Cơ cấu một số loại cây công nghiệp ngắn ngày trên địa bàn huyện Mường
Ảng ..........................................................................................................56
Bảng 3.10: Cơ cấu một số loại cây ăn quả trên địa bàn huyện Mường Ảng ............58
Bảng 3.11: Sản lượng một số loại cây trồng chính trên địa bàn huyện Mường Ảng 59
Bảng 3.12: Thực trạng phát triển một số loại vật nuôi của huyện trong giai đoạn
2017-2019 ................................................................................................61
Bảng 3.13: Sản lượng một số loại vật ni chính trên địa bàn huyện Mường Ảng .63
Bảng 3.14: So sánh vốn đầu tư phát triển nông nghiệp và các hoạt động khác ........64
Bảng 3.15: Tình hình vay vốn của người dân cho mục đích sản xuất nơng nghiệp
trên địa bàn huyện Mường Ảng giai đoạn 2017 - 2019 ...........................66
Bảng 3.16: Một số dự án phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị gắn với tiêu
thụ sản phẩm năm 2019 và giai đoạn 2019-2020 của huyện Mường Ảng
.................................................................................................................67
Bảng 3.17: Đánh giá về nhận thức của các chủ thể về quản lý nhà nước về phát triển
nông nghiệp của huyện ............................................................................70
Bảng 3.18: Đánh giá về hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp ...............................72
Bảng 3.19: Đánh giá tác động của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế tới quản lý nhà
nước về phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Mường Ảng ............74
Bảng 3.20: Đánh giá tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến quản lý
nhà nước về phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Mường Ảng .....76
viii
DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Hình 1: Quy trình quản lý nông nghiệp cấp huyện ...................................................11
Biểu đồ 1: Cơ cấu lao động thành thị và nông thôn ..................................................49
Biểu đồ 2: Cơ cấu lao động theo nhóm tuổi..............................................................51
Biểu đồ 3: Sự thay đổi về diện tích một số loại cây trồng công nghiệp ...................56
Biểu đồ 4: Sự thay đổi về diện tích một số loại cây ăn quả ......................................58
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nơng nghiệp là một ngành đóng vai trị quan trọng, là ngành trực tiếp sản xuất
lương thực, thực phẩm cho xã hội và cung cấp nguyên liệu đầu vào cho các ngành
kinh tế khác, tạo ra nhiều việc làm cho lao động nông thơn, góp phần vào q trình
phát triển kinh tế - xã hội, ổn định an ninh lương thực của mỗi quốc gia, đặc biệt ở
những quốc gia đang phát triển như Việt Nam.
Đối với tỉnh Điện Biên, sau hơn 3 năm thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông
nghiệp và 1 năm thực hiện Kế hoạch cơ cấu lại, ngành nơng nghiệp của tỉnh đã có
bước tiến đáng kể, kinh tế nông nghiệp từng bước chuyển dịch sang sản xuất hàng
hóa, bộ mặt nơng thơn được cải thiện rõ nét. Tỉnh đã giao ngành Nông nghiệp tổ
chức khảo nghiệm, sản xuất thử các giống cây trồng nông nghiệp mới để lựa chọn
những giống thích nghi phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng của tỉnh. Giai
đoạn 2017 - 2019, đã tiến hành khảo nghiệm 15 giống, sản xuất thử 9 giống, thử
nghiệm 17 giống cây trồng nông nghiệp các loại, trong đó đã lựa chọn được một số
giống chất lượng cao, giá trị kinh tế vào sản xuất, góp phần nâng cao hiệu quả sản
xuất nơng nghiệp. Ngồi ra, sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ đã được các
doanh nghiệp, hợp tác xã áp dụng bước đầu thành công và nhân rộng trên địa bàn
như: Ứng dụng công nghệ nhà lưới và canh tác thủy canh trong sản xuất ra tại
huyện Điện Biên; công nghệ tưới nhỏ giọt với dự án trồng cây ăn quả công nghệ
cao tại huyện Mường Ảng; áp dụng công nghệ sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP
trên rau và cây ăn quả với tổng diện tích khoảng 92ha.
Huyện Mường Ảng là một huyện miền núi nằm ở phía đơng tỉnh Điện Biên với
điều kiện phát triển kinh tế nói chung và phát triển nơng nghiệp nói riêng cịn nhiều
khó khăn. Tuy nhiên, trong những năm vừa qua sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
huyện vẫn đạt được những kết quả đáng khích lệ, giá trị sản xuất nông nghiệp liên
tục tăng lên. Chăn nuôi gia súc gia cầm phát triển ổn định, sản xuất nông nghiệp là
thế mạnh của huyện, trồng cây công nghiệp mang lại hiệu quả kinh tế cao, tăng thu
nhập cho người dân góp phần xóa đói giảm nghèo. Bên cạnh những kết quả đã đạt
được thì phát triển nơng nghiệp của huyện vẫn còn nhiều bất cập, chưa tận dụng
2
được những lợi thế về điều kiện tự nhiên, việc ứng dụng khoa học kỹ thuật, đưa cơ
giới hóa vào sản xuất cịn nhiều hạn chế, cơng tác bảo vệ rừng chưa chặt chẽ, sản
xuất cịn mang tính tự phát, nguồn tài nguyên như lao động, đất đai chưa được khai
thác hiệu quả, nhiều diện tích đất cịn bị bỏ hoang chưa được đầu tư khai thác, thị
trường đầu ra của sản phẩm nơng nghiệp cịn khó khăn thiếu tính liên kết, cơ sở hạ
tầng phục vụ nơng nghiệp cịn thiếu và yếu, chưa đáp ứng được yêu cầu của nền
nơng nghiệp sản xuất hàng hóa. Xuất phát từ thực trạng đó tác giả lực chọn đề tài
“Quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh
Điện Biên” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nhằm đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp
trên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên. Từ đó đề xuất một số giải pháp phù
hợp với điều kiện thực tế của địa phương nhằm tăng cường công tác quản lý nhà
nước về phát triển ngành nông nghiệp của huyện trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về phát triển nông
nghiệp.
- Phân tích thực trạng cơng tác quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp trên
địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.
- Đánh giá những ưu điểm, tồn tại và nguyên nhân của tồn tại trong quản lý nhà
nước về phát triển ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về phát
triển ngành nông nghiệp của huyện trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là trực trạng và giải pháp quản lý nhà nước
về phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu tại huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.
3
- Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu số liệu trong từ năm 2017-2019.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về
phát triển nông nghiệp tại huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên, bao gồm hai nội dung
chính: (1) phát triển nông nghiệp về số lượng: sự gia tăng số lượng các cơ sở sản
xuất nông nghiệp, gia tăng các yếu tố nguồn lực; (2) phát triển nông nghiệp về chất
lượng: chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng hiệu quả phù hợp với
yêu cầu thực tiễn, phát triển các hình thức liên kết kinh tế trong nơng nghiệp. Từ đó
đề xuất giải pháp phù hợp cho địa phương trong quản lý pháp triển nông nghiệp
trong giai đoạn tới; (3) quy trình quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp gồm:
kế hoạch quản lý Nhà nước về nông nghiệp và triển khai kế hoạch.
4. Đóng góp mới của luận văn
Đề tài nghiên cứu được thực hiện, dự kiến sẽ có những đóng góp sau:
- Về cơ sở khoa học: Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản
lý nhà nước về phát triển ngành nông nghiệp tại địa phương.
- Về cơ sở thực tiễn: Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phát
triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên. Đề xuất một số
giải pháp phù hợp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp
trên địa bàn huyện. Trên cơ sở đó là tài liệu tham khảo cho các cấp quản lý của
huyện trong công tác xây dựng kế hoạch phát triển ngành nơng nghiệp của huyện.
Ngồi ra, đề tài cịn là tài liệu tham khảo cho các học viên, sinh viên chuyên ngành
quản lý kinh tế, chuyên ngành kinh tế nơng nghiệp và các ngành học có liên quan.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 4 chương, cụ
thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn của quản lý nhà nước về
phát triển nông nghiệp tại địa phương
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước về phát triển ngành nông nghiệp tại
huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên
Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về phát triển ngành nông
nghiệp tại huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TẠI ĐỊA PHƯƠNG
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Phát triển nông nghiệp
Phát triển: Trước hết cần làm rõ khái niệm "phát triển", theo cuốn Đại Từ điển
tiếng Việt phạm trù "phát triển" được hiểu là quá trình vận động, tiến triển theo
hướng tăng lên, ví dụ phát triển kinh tế, phát triển văn hóa, phát triển xã hội.
Phát triển nơng nghiệp: Là q trình lớn lên về mọi mặt của nền kinh tế nơng
nghiệp theo những khía cạnh khác nhau: Phát triển sức sản xuất trong nông nghiệp;
phát triển phân công lao động trong nông nghiệp; nâng cao trình độ chun mơn,
dân trí trong sản xuất nơng nghiệp, giải quyết tốt các vấn đề môi trường.
1.1.1.2. Quản lý Nhà nước
Thuật ngữ “quản lý” thường được hiểu theo những cách khác nhau, tuỳ theo góc
độ khoa học khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu. Trong khoa
học quản lý, quản lý được hiểu là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã
hội và hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật,
đạt tới mục đích đã đề ra và đúng với ý trí của người quản lý. Theo cách hiểu này
thì quản lý là việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động của xã hội nhằm đạt được một
mục đích của người quản lý. Theo cách tiếp cận này, quản lý đã nói rõ cách thức
quản lý và mục đích quản lý. Như vậy, quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý
lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác động theo cách nào
còn tuỳ thuộc vào các góc độ khoa học khác nhau, các lĩnh vực khác nhau cũng như
cách tiếp cận của người nghiên cứu.
Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà
nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và
phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức
năng và nhiệm vụ của nhà nước.
5
Theo đó, quản lý nhà nước là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nước,
được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Quản lý nhà
nước được xem là một chức năng của nhà nước trong quản lý xã hội và có thể xem
là hoạt động chức năng đặc biệt quản lý nhà nước được hiểu theo hai nghĩa, nghĩa
rộng và nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng, quản lý nhà nước là toàn bộ hoạt động của bộ
máy nhà nước, từ hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp, đến hoạt động tư pháp.
Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước chỉ bao gồm hoạt động hành pháp. Trong luận
văn này, quản lý nhà nước được hiểu theo nghĩa rộng, nghĩa là quản lý nhà nước
bao gồm toàn bộ các hoạt động từ ban hành các văn bản luật, các văn bản mang tính
luật đến việc chỉ đạo trực tiếp hoạt động của đối tượng bị quản lý và vấn đề tư pháp
đối với đối tượng quản lý cần thiết của Nhà nước. Hoạt động quản lý nhà nước chủ
yếu và trước hết được thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nước, song có thể các tổ
chức chính trị - xã hội, đồn thể quần chúng và nhân dân trực tiếp thực hiện nếu
được nhà nước uỷ quyền, trao quyền thực hiện chức năng của nhà nước theo quy
định của pháp luật.
1.1.1.3. Quản lý nhà nước về nông nghiệp
Quản lý Nhà nước trong nông nghiệp là sự quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với
nông nghiệp thông qua các công cụ kế hoạch, pháp luật và các chính sách để tạo
điều kiện và tiền đề, môi trường thuận lợi cho các hoạt động sản xuất - kinh doanh
nông nghiệp hướng tới mục tiêu chung của tồn nền nơng nghiệp; xử lý những việc
ngoài khả năng tự giải quyết của đơn vị kinh tế trong quá trình hoạt động kinh tế
trên tất cả các lĩnh vực sản xuất lưu thông, phân phối, tiêu dùng các sản phẩm nơng
nghiệp; điều tiết các lợi ích giữa các vùng, các ngành, sản phẩm nông nghiệp, giữa
nông nghiệp với toàn bộ nền kinh tế; thực hiện sự kiểm soát đối với tất cả các hoạt
động trong nền nông nghiệp và kinh tế nông thôn làm ổn định và lành mạnh hoá
mọi quan hệ kinh tế và xã hội...
Quản lý nhà nước về kinh tế (Đỗ Hoàng Toàn và Mai Văn Bưu) là sự tác động
có tổ chức, có mục đích của Nhà nước lên các hoạt động kinh tế (đối tượng và
khách thể hoạt động kinh tế) để sử dụng có hiệu quả tiềm năng, các nguồn lực, các
cơ hội nhằm đạt được mục tiêu trước mắt và lâu dài của nền kinh tế - xã hội. Quản
6
lý nhà nước về kinh tế được thể hiện: i) Quản lý các q trình kinh tế, trong đó chủ
yếu là quản lý kinh tế vĩ mô; ii) Bao gồm kế hoạch, tổ chức thực hiện, động viên và
kiểm tra; iii) Sự kết hợp giáo dục với khuyến khích lợi ích vật chất, kết hợp giáo
dục với biện pháp hành chính; iv) Xác định mục tiêu, phân bổ nguồn lực, tạo điều
kiện thực hiện mục tiêu; v) Kết hợp chặt chẽ giữa kế hoạch với thị trường để bổ
sung, hỗ trợ, uốn nắn và sửa chữa những sai sót cho nhau, làm cho nền kinh tế vận
động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước bằng các cơng cụ kế hoạch,
chính sách, pháp luật và các công cụ kinh tế - xã hội khác. Kiểm tra, giám sát, xử lý
các sai phạm trong quá trình triển khai các chủ trương, kế hoạch đề ra.
Trong cuốn Giáo trình Quản lý học kinh tế quốc dân do Đỗ Hồng Tồn và Mai
Văn Bưu chủ biên, có viết: quản lý kinh tế quốc dân hay còn gọi là quản lý nhà
nước về kinh tế, là sự hoạt động quản lý do Nhà nước tiến hành đối với toàn bộ nền
kinh tế quốc dân nhằm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế và xã hội nhất định.
Theo nghĩa rộng, quản lý kinh tế quốc dân được hiểu là hoạt động quản lý của toàn
thể bộ máy Nhà nước, thực hiện thông qua cả ba cơ quan Nhà nước: lập pháp, hành
pháp và tư pháp. Theo nghĩa hẹp, quản lý kinh tế quốc dân được hiểu như hoạt động
quản lý của bộ máy Nhà nước nhằm điều hành hoạt động thường xuyên của nền
kinh tế quốc dân trên cơ sở và trong khn khổ pháp luật quy định; nó được thực
hiện bởi cơ quan hành pháp (Chính phủ). Theo nghĩa này, quản lý kinh tế quốc dân
cũng được gọi là quản lý hành chính - kinh tế.
Trong cuốn Giáo trình Kinh tế nơng nghiệp, tác giả Vũ Đình Thắng cho rằng:
quản lý nhà nước về kinh tế trong nông nghiệp là sự quản lý vĩ mô của Nhà nước
đối với nông nghiệp thông qua các công cụ kế hoạch, pháp luật và các chính sách để
tạo điều kiện và tiền đề, môi trường thuận lợi cho các hoạt động sản xuất - kinh
doanh nông nghiệp hướng tới mục tiêu chung của tồn nền nơng nghiệp; xử lý
những việc ngồi khả năng tự giải quyết của đơn vị kinh tế trong quá trình hoạt
động kinh tế trên tất cả các lĩnh vực sản xuất, lưu thông, phân phối, tiêu dùng các
sản phẩm nơng nghiệp; điều tiết các lợi ích giữa các vùng, các ngành, sản phẩm
nông nghiệp, giữa nông nghiệp với tồn bộ nền kinh tế; thực hiện sự kiểm sốt
đối với tất cả các hoạt động trong nền nông nghiệp và kinh tế nông thôn làm ổn định
và lành mạnh hóa mọi quan hệ kinh tế và xã hội.
7
Từ những quan niệm ở trên, luận văn đưa ra khái niệm: quản lý nhà nước về
nông nghiệp là một bộ phận trong quản lý kinh tế quốc dân, thể hiện sự tác động
chi phối, có định hướng bằng quyền lực và thông qua bộ máy nhà nước; thực hiện
bằng các biện pháp, công cụ quản lý để nông nghiệp đạt được mục tiêu kinh tế, hiệu
quả xã hội, sự vận hành phù hợp với các quy luật khách quan.
Quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp là sự điều khiển chỉ đạo một cách hệ
thống hay quá trình để phát triển nền nông nghiệp của một quốc gia hay của một địa
phương cụ thể nhằm đạt mục đích nhất định dựa trên cơ sở các quy luật tự nhiên
cũng như các quy luật về xã hội.
1.1.2. Chức năng, vai trị của quản lý nhà nước về nơng nghiệp
1.1.2.1. Chức năng quản lý nhà nước về nông nghiệp
Trong quá trình phát triển nơng nghiệp, quản lý nhà nước có vai trị quan trọng,
góp phần vào điều chỉnh, hướng dẫn q trình vận động nội tại của nơng nghiệp phù
hợp với các điều kiện khách quan và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội chung của
nền kinh tế. Vai trị quản lý nhà nước về nơng nghiệp được thể hiện với các chức
năng cơ bản sau:
Thứ nhất, Nhà nước tạo lập môi trường và điều kiện thuận lợi cho nông nghiệp
phát triển. Nhà nước tạo lập môi trường chính trị - xã hội ổn định; thiết lập mơi
trường pháp lý, tạo ra môi trường đầu tư hấp dẫn, một sân chơi chung, cạnh tranh
lành mạnh giữa các thành phần kinh tế. Nhà nước vận dụng các quy luật kinh tế
khách quan và sử dụng những chính sách, cơ chế nhằm mở rộng thị trường, khuyến
khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
Thứ hai, Nhà nước định hướng phát triển nơng nghiệp phù hợp với điều kiện
chính trị, kinh tế - xã hội trong nước, phù hợp với xu thế, điều kiện kinh tế khu vực
và thế giới bằng những chủ trương, chính sách, pháp luật. Nhà nước định hướng
phát triển nơng nghiệp góp phần vào thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại
hố đất nước; hoạch định chính sách, chỉ tiêu kế hoạch vĩ mơ cho từng thời kỳ; thực
hiện xố đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống và văn minh xã hội.
Thứ ba, Nhà nước tổ chức và điều tiết sự phát triển của nông nghiệp. Tổ chức là
một chức năng quan trọng của quản lý nhà nước về nông nghiệp nhất là trong điều
8
kiện kinh tế thị trường mở cửa và hội nhập như hiện nay. Nhà nước xây dựng, đổi
mới hệ thống tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý nhà nước về nông nghiệp, cải tiến
công cụ quản lý, thủ tục hành chính trong lĩnh vực nơng nghiệp, đảm bảo tổ chức
tinh gọn, vững mạnh, có hiệu lực và hiệu quả. Nhà nước cung cấp hàng hố và dịch
vụ cơng cộng, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, đảm bảo
mơi trường chính trị ổn định, đảm bảo công bằng và phúc lợi xã hội. Nhà nước thực
hiện chức năng điều tiết chi phối thị trường bằng cách sử dụng cả biện pháp kinh tế
và biện pháp hành chính. Đồng thời, Nhà nước sử dụng hàng loạt các công cụ quản
lý kinh tế vĩ mơ bao gồm hệ thống chính sách, các địn bẩy kinh tế, quỹ dự trữ hàng
hoá, cán cân thương mại, tỷ giá hối đối, tín dụng, tài chính, thuế quan, hạn ngạch,
tiêu chuẩn hoá... nhằm đạt tới các mục tiêu đề ra.
Thứ tư, Nhà nước thực hiện chức năng kiểm tra các hoạt động liên quan đến
nông nghiệp nhằm đảm bảo trật tự, kỷ cương, uốn nắn những hành vi trái pháp luật;
ngăn ngừa những hành động tiêu cực như: sản xuất và kinh doanh hàng giả (nông
sản, thực phẩm, giống, vật tư phân bón, thuốc bảo vệ thực vật giả, kém chất lượng),
đầu cơ, buôn lậu... nhằm bảo vệ quyền bình đẳng trước pháp luật, sự cạnh tranh
lành mạnh cũng như quyền lợi của người tiêu dùng và doanh nghiệp. Nhà nước thực
hiện chức năng kiểm tra để phát hiện những kẽ hở và nhược điểm của cơ chế chính
sách quản lý đã ban hành trong lĩnh vực nơng nghiệp nói riêng, cơ chế chính sách
kinh tế nói chung để kịp thời sửa đổi, đồng thời, phổ biến những kinh nghiệm, phát
hiện và nhân rộng những nhân tố mới, tích cực của sản xuất nơng nghiệp trong tồn
bộ nền kinh tế quốc dân.
1.1.2.2. Vai trò của quản lý nhà nước về nông nghiệp
Quản lý nhà nước về nông nghiệp có vai trị to lớn khơng thể thiếu được trong
q trình phát triển kinh tế - xã hội, bắt nguồn từ yêu cầu khách quan, nội tại của sự
phát triển nền nơng nghiệp, nơng thơn. Đến lượt nó việc quản lý, điều chỉnh và
hướng dẫn nông nghiệp đi theo hướng nào, tốc độ phát triển ra sao lại tùy thuộc
hướng phát triển chung nền kinh tế đất nước. Trong bất cứ điều kiện nào thì vai trị
to lớn quản lý nhà nước về nông nghiệp cũng chỉ được thể hiện khi nó thực hiện
được các chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của quản lý nhà nước sau đây:
9
Thứ nhất, quản lý nhà nước về nơng nghiệp đóng vai trị định hướng chiến lược
cho sự phát triển nơng thôn, phù hợp cho từng giai đoạn phát triển kinh tế đất nước.
Quản lý nhà nước về nơng nghiệp có vai trò nhiều mặt về kinh tế, xã hội của đất
nước. Việc đảm bảo sự phát triển hài hòa cân đối giữa các lĩnh vực trong cơ cấu
kinh tế quốc dân đòi hỏi phải xác định chiến lược phát triển của ngành phù hợp với
chiến lược phát triển toàn bộ nền kinh tế. Trên cơ sở xác định chiến lược phát triển,
nhà nước cụ thể hóa thành các chương trình, các kế hoạch định hướng phát triển
trung hạn và ngắn hạn để hướng dẫn sự phát triển của nông nghiệp và nông thôn.
Các chiến lược và kế hoạch phát triển nói trên được xây dựng cụ thể cho tồn bộ
nền nông, lâm nghiệp ở từng cấp trong bộ máy quản lý nhà nước.
Thứ hai, quản lý nhà nước về nông nghiệp đóng vai trị điều chỉnh các mối quan
hệ trong nội bộ nền nông nghiệp và giữa nông nghiệp với nông thôn và các lĩnh vực
khác của nền kinh tế. Trong q trình phát triển sản xuất hàng hóa dựa trên trình độ
xã hội hóa sản xuất hàng hóa ngày càng cao, các mối quan hệ kinh tế trong nội bộ
nền nông nghiệp cũng như giữa nông nghiệp với phần cịn lại của nền kinh tế, thậm
chí với nền kinh tế trong khu vực và quốc tế ngày càng phát triển rộng rãi và đa
dạng. Sự hình thành và phát triển các mối quan hệ kinh tế đó có thể là phù hợp với
mục tiêu của sự phát triển, cũng có thể khơng phù hợp và thậm chí xa lạ với bản
chất kinh tế tốt đẹp của đất nước. Trong điều kiện như vậy nhà nước phải thực hiện
chức năng điều chỉnh các mối quan hệ kinh tế để phát triển phù hợp bằng các biện
pháp khuyến khích, hạn chế hoặc cấm đoán. Các mối quan hệ kinh tế mà nhà nước
cần điều chỉnh có hai loại. Có loại liên quan đến quyền sở hữu và sử dụng các tài
nguyên, nguồn lực như: Đất đai, nguồn lực vốn góp cổ phần,... Nhà nước cần điều
chỉnh bằng luật sao cho sự phát triển đa dạng hóa sở hữu ở mức độ phù hợp. Có loại
quan hệ gắn liền với hoạt động sản xuất - chế biến - tiêu thụ,... dưới những hình
thức đa dạng khác nhau, nhà nước cần điều chỉnh bằng cách giúp đỡ, tạo môi
trường thuận lợi để các quan hệ này phát triển một cách tối ưu hiệu quả. Có loại
quan hệ liên quan đến lĩnh vực phân phối, nhà nước cần hướng dẫn để các quan hệ
này được thực hiện một cách công bằng, đúng pháp luật.
Thứ ba, quản lý nhà nước về nơng nghiệp có vai trò hỗ trợ giúp đỡ kinh tế hộ gia
10
đình, kinh tế trang trại, hợp tác xã dịch vụ và các loại hình tổ chức sản xuất khác
trong nơng nghiệp, ở nông thôn phát triển. Trong điều kiện hiện nay xuất phát từ
sản xuất nhỏ tự cung tự cấp chuyển sang sản xuất lớn, quản lý nhà nước cần chuẩn
bị, hỗ trợ giúp đỡ các hộ, trang trại hoặc các loại hình doanh nghiệp khác về một số
mặt chủ yếu sau:
Hỗ trợ để tạo dựng ý chí làm giàu chính đáng bằng các hoạt động nơng nghiệp
và kinh tế nông thôn, vấn đề cấp bách hiện nay là tháo gỡ những vướng mắc làm
cho người sản xuất chưa thực sự yên tâm; cân nhắc và gạt bỏ hết những vướng mắc
mới có thể nảy sinh khi ban hành văn bản chính sách mới, sử dụng khéo léo các quy
phạm đạo đức như tơn vinh những điển hình tiên tiến trong mọi lĩnh vực hoạt động
kinh tế nông nghiệp.
- Giúp đỡ hỗ trợ cho việc chuẩn bị những tri thức cần thiết cả về kỹ thuật và kinh
tế để đảm bảo cho việc cạnh tranh thành công trong cơ chế thị trường của các doanh
nghiệp nông thôn.
- Giúp đỡ về các phương tiện vật chất hoặc điều kiện để tạo ra phương diện vật
chất để tạo dựng sự nghiệp kinh doanh, nhất là vấn đề về vốn trong kinh doanh.
- Giúp đỡ tạo dựng môi trường thuận lợi và lành mạnh cho kinh tế hộ, trang
trại và các doanh nhân khác ở nông thôn phát triển. Việc quản lý nhà nước tạo ra
môi trường thuận lợi cho sự phát triển bằng cách xác lập và vận hành có hiệu quả
một hệ thống thị trường đồng bộ ở nông thôn, bao gồm cả thị trường đầu vào và
thị trường đầu ra.
Ở đây, vấn đề quan trọng nhất là lựa chọn và áp dụng được những hình thức
hợp tác sản xuất thực sự có hiệu quả đối với từng hoạt động kinh tế cụ thể ở
nông thôn được người dân chấp nhận. Việc quản lý nhà nước tạo ra môi trường
lành mạnh cho sự phát triển bằng cách nhà nước trực tiếp giải quyết những vấn
đề liên quan đến thiên tai, bảo vệ môi trường, bảo đảm trật tự trị an và ngăn chặn
tội phạm ở nơng thơn.
Tóm lại, quản lý nhà nước về nông nghiệp thực hiện chức năng điều chỉnh các
mối quan hệ kinh tế nhằm lành mạnh hóa tồn bộ các mối quan hệ kinh tế, xã hội
trên địa bàn nơng thơn. Chỉ có trên cơ sở hệ thống các mối quan hệ kinh tế lành
11
mạnh được duy trì ổn định, phát triển đúng pháp luật sẽ là điều kiện thúc đẩy sự
phát triển ổn định của xã hội trên địa bàn nông thôn.
1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp của chính quyền cấp
huyện
1.1.3.1. Quy trình quản lý nhà nước về phát triển nơng nghiệp của chính quyền cấp
huyện
Với vai trò là một cơ quan quản lý Nhà nước ở địa phương phịng Nơng nghiệp và
phát triển nơng thơn vừa có chức năng tham mưu vừa có chức năng quản lý, chỉ đạo
và hướng dẫn.
Cụ thể với vai trò tham mưu, phòng NN&PTNT cấp huyện giúp Uỷ ban nhân
dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương về: nông
nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thuỷ lợi; thuỷ sản; phát triển nông thôn; phát
triển kinh tế hộ; kinh tế trang trại nông thôn; kinh tế hợp tác xã nông, lâm, ngư,
diêm nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề ở nông thôn, thường trực giúp
UBND huyện tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, đề án, mơ hình thí điểm
đầu tư phát triển kinh tế xã hội, hỗ trợ ổn định cuộc sống đối với đồng bào dân
tộc thiểu số và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ
ban nhân dân cấp huyện và theo quy định của pháp luật, bảo đảm sự thống nhất
quản lý của ngành, lĩnh vực công tác ở địa phương.
Sở NN&PTNT
UBND huyện
Phịng NN&PTNT
Cấp cơ sở
Hình 1: Quy trình quản lý nơng nghiệp cấp huyện
(Nguồn: Phịng NN&PTNT huyện Mường Ảng)
12
Đối với vai trò quản lý, chỉ đạo và hướng dẫn phịng có nhiệm vụ hướng dẫn
chun mơn, nghiệp vụ về lĩnh vực quản lý của phịng cho cơng chức cấp xã về nông
nghiệp và phát triển nông thôn. Kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về
nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn đối
với các tổ chức, cá nhân thuộc địa bàn quản lý; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phịng,
chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban
nhân dân cấp huyện. Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ
thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ
của Phịng. Quản lý cơng chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng theo quy định của
pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
1.1.3.2. Lập kế hoạch quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp
Kế hoạch quản lý Nhà nước về nông nghiệp ở các cấp luôn được xây dựng trên cơ
sở bám sát chỉ đạo của Bộ Chính trị và một số nội dung, chương trình hành động của
Chính phủ về phát triển nông nghiệp, nông thôn. Kế hoạch quản lý nông nghiệp luôn
gắn với những nhiệm vụ trọng tâm nhằm tiếp tục triển khai có quả các Nghị quyết
Trung ương về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, bao gồm, bao gồm: (i) Đổi mới và
đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quán triệt Nghị quyết; (ii) Thúc đẩy q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông thôn; (iii) Xây dựng nông thơn mới phát triển tồn diện, bền vững; (iv) Đổi
mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất, hoàn thiện quan hệ sản xuất phù
hợp; (v) Đầu tư phát triển nâng cấp và hiện đại hóa kết cấu hạ tầng nông nghiệp nông thôn; (vi) Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực cho nông nghiệp, nông thôn; (vii) Đổi mới và nâng cấp
chất lượng đào tạo nghề cho lao động nơng thơn; (viii) Nâng cao khả năng thích ứng
với biến đổi khí hậu, phịng chống thiên tai và hiệu quả sử dụng tài nguyên, bảo vệ
môi trường, sinh thái nơng thơn; (ix) Hồn thiện cơ chế chính sách, huy động các
nguồn lực cho phát triển nông nghiệp, nông thôn; (x) Nâng cao hiệu lực quản lý nhà
nước ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Với quan điểm phát triển ngành nông nghiệp hướng tới nền nông nghiệp bền
vững, thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng,
13
phát triển bền vững, gắn với xây dựng NTM, bảo vệ mơi trường, cùng với các chính
sách được triển khai từ Trung ương, các địa phương cũng chủ động ban hành nhiều
chính sách hỗ trợ phát triển nơng nghiệp, nơng thơn như chính sách nhằm khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nơng nghiệp, chính sách hỗ trợ hộ gia đình, tổ chức,
cá nhân chuyển đổi mơ hình sản xuất, khuyến khích phát triển sản xuất hàng hóa
nơng nghiệp tập trung, các chính sách về nguồn lực nơng nghiệp cơ sở….. Các
chương trình, chính sách ra đời đã góp phần tạo điều kiện cho các địa phương nhanh
chóng áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật vào sản xuất, hình thành các vùng
sản xuất tập trung, thực hiện chuyển dịch kinh tế nơng thơn theo hướng sản xuất
hàng hóa, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững trong sản xuất nơng
nghiệp, góp phần ổn định và nâng cao đời sống cho các hộ dân vùng nông thôn,
miền núi, hải đảo và vùng đặc biệt khó khăn.
1.1.3.3. Quản lý nhà nước nhằm phát triển nông nghiệp về số lượng
- Quản lý Nhà nước đối với việc sử dụng đất nông nghiệp
Quản lý, sử dụng đất nông nghiệp được Đảng, Nhà nước và người dân đặc biệt
quan tâm vì hàng chục triệu người dân đang tham gia sản xuất nông nghiệp và đời
sống của họ gắn với nông nghiệp, nông thôn. Do vậy, ngày 29 tháng 11 năm 2013,
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Luật Đất đai mới
trên cơ sở thể chế hóa Nghị quyết số 19-NQ/TƯ ngày 31 tháng 10 năm 2012 của
Hội nghị Trung ương 6 khóa XI về Tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai
trong thời kỳ đẩy mạnh tồn diện cơng cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020
nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Các quy định đối với việc sử dụng đất nông nghiệp là động lực khuyến khích
người nơng dân n tâm sản xuất, đầu tư vốn, khoa học kỹ thuật và hình thành nên
những vùng sản xuất hàng hóa tập trung trong nơng nghiệp, góp phần giải phóng
sức lao động. Ngồi ra, cịn tạo căn cứ pháp lý quan trọng để nơng dân tích tụ ruộng
đất, đẩy mạnh phát triển kinh tế trang trại, hình thành những vùng chuyên canh lớn,
đẩy nhanh việc thực hiện mục tiêu phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân.
-
Quản lý NN nhằm phát triển cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp
14
Quản lý phát triển cơ sở sản xuất kinh doanh chính là làm thế nào để có thể
khuyến khích người dân từ sản xuất tự phát, cá thể sang hình thức sản xuất với quy
mơ lớn mang tính tập thể. Để nâng cao ý hiệu quả sản xuất, kinh doanh trong lĩnh
vực nông, lâm, thủy sản bên cạnh động việc thực hiện quản lý diện tích đất đai, quy
hoạch cơ cấu cây trồng, vật ni hợp lý thì quản lý khuyến khích người dân phát
triển từ sản xuất nhỏ lẻ thành sản xuất quy mô lớn hơn thông qua việc phát triển các
cơ sở sản xuất kinh doanh như doanh nghiệp, hợp tác xã cũng đóng một vai trị quan
trọng trong việc phát triển nền nông nghiệp của một quốc gia hay môt địa phương.
Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay q trình quản lý này cịn gặp khó khăn do cán bộ
làm công tác nông, lâm, thủy sản tuyến cơ sở còn yếu, lực lượng này thường xuyên
thay đổi, chuyên môn chưa phù hợp, dẫn đến công tác tham mưu cho chính quyền
địa phương để triển khai nhiệm vụ chưa đáp ứng được yêu cầu.
- Quản lý Nhà nước nhằm phát triển lực lượng lao động trong nông nghiệp
Nền nơng nghiệp của Việt Nam phát triển cịn kém bền vững, giá trị gia tăng
trong sản xuất nông nghiệp chưa cao, vệ sinh an tồn thực phẩm kém, kiểm sốt
dịch bệnh cịn nhiều bất cập, quản lý mơi trường kém, tài nguyên bị khai thác quá
mức, năng suất lao động nông nghiệp không cao và khả năng cạnh tranh thấp. Nơng
thơn vẫn là nơi có tỷ lệ nghèo cao, trong đó, đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 50%
số hộ nghèo. Tình trạng thiếu việc làm ở nơng thơn cịn cao và chất lượng việc làm
thấp, ảnh hưởng lớn đến đời sống, thu nhập của dân cư nơng thơn. Có nhiều ngun
nhân của tình trạng trên, trong đó nhận thức về phát triển xã hội và quản lý phát
triển xã hội ở nơng thơn cịn nhiều hạn chế, dẫn đến tình trạng coi trọng cơng tác
quản lý kinh tế, xem nhẹ công tác quản lý phát triển xã hội; các biện pháp quản lý
phát triển xã hội ở nông thôn thực hiện chưa hiệu quả. Để khu vực nông thôn phát
triển nhanh, bền vững thì khơng chỉ coi trọng phát triển kinh tế mà rất cần chú ý đến
phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội ở nơng thơn nước ta hiện nay, trong đó
có vấn đề quản lý lao động việc làm khu vực nông thôn theo hướng đa dạng hóa
ngành nghề, bảo đảm về số lượng và chất lượng việc làm, tạo việc làm bền vững.
Tuy nhiên hiện nay, đại bộ phận lao động ở nông thôn hiện nay là lao động giản
đơn chưa được đào tạo, chất lượng việc làm thấp. Chính vì vậy, quản lý lực lượng
15
lao động nông thôn là nhằm nâng cao cả về chất lượng của lực lượng lao động này
vừa đảm bảo đủ số lượng cho việc phát triển kinh tế xã hội nói chung và nơng
nghiệp nói riêng.
- Quản lý Nhà nước nhằm phát triển diện tích cây trồng
Chỉ với 0,12 ha đất nơng nghiệp bình qn đầu người, bằng một phần sáu mức
trung bình của thế giới, mức này tương tự như ở Bỉ và Hà Lan, cao hơn Philippines
và Ấn Độ nhưng thấp hơn so với Trung Quốc hay Indonesia.Tổng diện tích đất
nơng nghiệp tăng 61% giữa năm 1990 và năm 2012 chủ yếu do phá rừng. Sự mở
rộng này chủ yếu diễn ra trong những năm 1990. Điều này cho thấy rằng hầu hêt đất
canh tác có thể khai thác đang được sử dụng trong trồng trọt. Chính vì vậy, quản lý
phát triển diện tích cây trồng trên nền tảng diện tích nơng nghiệp vốn có, Nhà nước
cần phải tính tốn để có thể lựa các sản phẩm nông nghiệp phù hợp với đặc điểm về
điều kiện tự nhiên, đất đai thổ nhưỡng.
Kể từ khi mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế là sự kéo theo của q trình cơng
nghiệp hóa và đơ thị hóa, điều này đã gây ra áp lực chuyển đổi đất nông nghiệp
sang đất phi nơng nghiệp có giá trị sử dụng cao hơn (cả thành thị và khu cơng
nghiệp). Do đó, quản lý tốt việc sử dụng đất trong trồng trọt bên cạnh việc lựa chọn
những cây trồng hợp lý thì cần phải tạo ra một động lực mạnh mẽ để tăng mức độ
thâm canh đất trong bối cảnh chi phí lao động rẻ, đất màu mỡ ở một số khu vực và
điều kiện khí hậu tương đối tốt.
- Quản lý Nhà nước nhằm phát triển đàn vật nuôi
Bên cạnh việc phát triển cây trồng là việc phát triển đàn vật ni, đàn vật ni là
tài sản có giá trị đối với người chăn nuôi trong việc phát triển kinh tế gia đình, xóa
đói giảm nghèo. Việc quản lý phát triển vật nuôi ở Việt Nam không chỉ đảm bảo
nhu cầu tiêu dùng nội địa mà còn đảm bảo cho việc xuất khẩu. Bên cạnh đó, quản lý
phát triển đàn vật ni chính là việc quản lý sao cho phát triển đảm bảo cả về chất
lượng cả về số lượng. Quản lý sao cho cơ cấu đàn vật nuôi phù hợp với đặc điểm,
điều kiện của mỗi vùng, mỗi địa phương. Hiện nay trên cả nước đã có những doanh
nghiệp, HTX, hộ nơng dân xây dựng mơ hình chăn ni hiệu quả, ứng dụng khoa
học công nghệ cao vào sản xuất, áp dụng chăn ni an tồn sinh học, an tồn dịch
bệnh, xây dựng chuỗi liên kết trong chăn nuôi.