Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

Khóa luận 10 điểm-QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH LỤC, TỈNH HÀ NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.76 KB, 86 trang )

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.....................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.....................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................3
5. Kết cấu của khoá luận........................................................................................4
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DỰ
ÁN ĐẦU TƯ CÔNG CẤP HUYỆN......................................................................5
1.1. Một số khái niệm cơ bản về quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư công
5
1.2. Đặc trưng cơ bản và phân loại dự án đầu tư công.......................................8
1.2.1. Đặc trưng cơ bản của dự án đầu tư công...............................................8
1.2.2. Phân loại dự án đầu tư công..................................................................8
1.3. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về dự án đầu tư công.........................11
1.4. Các nguyên tắc cơ bản trong quản lý nhà nước về dự án đầu tư công......12
1.5. Phân cấp quản lý nhà nước về dự án đầu tư công ở cấp huyện.................14
1.6. Nội dung quản lý nhà nước về dự án đầu tư công ở cấp huyện.................17
1.6.1. Quy hoạch dự án đầu tư công cấp huyện.............................................17
1.6.2. Tổ chức thực hiện dự án đầu tư công cấp huyện.................................18
1.6.3. Quản lý chất lượng dự án đầu tư công cấp huyện...............................23
1.6.4. Thanh quyết toán vốn của dự án đầu tư công cấp huyện.....................26
1.6.5. Thanh tra, kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm việc thực hiện dự án
đầu tư công cấp huyện...................................................................................27
1.7. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý nhà nước về dự án đầu tư công
cấp huyện..........................................................................................................28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH LỤC, TỈNH HÀ NAM......................31


2.1. Khái quát về huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam..............................................31


2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Bình Lục, tỉnh Hà
Nam...............................................................................................................31
2.1.2. Tình hình đầu tư công trên địa bàn huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.....33
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về dự án đầu tư công trên địa bàn huyện
Bình Lục, tỉnh Hà Nam.....................................................................................36
2.2.1. Công tác quy hoạch dự án đầu tư công................................................36
2.2.2. Tình hình tổ chức thực hiện dự án đầu tư công...................................38
2.2.3. Công tác quản lý chất lượng dự án đầu tư công..................................46
2.2.4. Công tác thanh quyết toán vốn dự án đầu tư công..............................49
2.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm trong quản
lý nhà nước về dự án đầu tư công..................................................................52
2.3. Đánh giá chung công tác quản lý nhà nước về dự án đầu tư công trên địa
bàn huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam...................................................................55
2.3.1. Những thành tựu đã đạt được trong công tác quản lý nhà nước về dự
án đầu tư công trên địa bàn huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam..........................55
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân trong công tác quản lý
nhà nước về dự án đầu tư công trên địa bàn huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam
.......................................................................................................................57
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH
LỤC, TỈNH HÀ NAM TRONG THỜI GIAN TỚI.............................................63
3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp............................................................................63
3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội của huyện đến năm 2025..............63
3.1.2. Phương hướng phát triển đầu tư công của huyện đến năm 2025........65
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về dự án đầu tư công
trên địa bàn huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam trong thời gian tới........................67
3.2.1. Nâng cao chất lượng quy hoạch dự án đầu tư công.............................67

3.2.2. Hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện dự án đầu tư công...................69
3.2.3. Cải thiện công tác quản lý chất lượng dự án đầu tư công....................71
3.2.4. Tập trung đẩy nhanh công tác thanh quyết toán vốn của dự án đầu tư
công...............................................................................................................73
3.2.5. Nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý
vi phạm đối với dự án đầu tư công................................................................74
3.2.6. Một số giải pháp khác..........................................................................75
KẾT LUẬN.............................................................................................................77


TÀI LIỆU THAM KHẢO


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc tới: TS. Nguyễn Tất
Thịnh - người Thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện và động
viên em hoàn thành tốt trong suốt quá trình làm khóa luận. Trong suốt quá trình
nghiên cứu, thầy đã kiên nhẫn hướng dẫn, trợ giúp và động viên em rất nhiều.
Sự hiểu biết sâu sắc về khoa học, cũng như kinh nghiệm của thầy chính là tiền
đề giúp em đạt được những thành tựu và kinh nghiệm quý báu.
Em cũng xin cám ơn cô Nguyễn Thị Tuyết Nhung và các Thầy Cô Khoa
Quản lý nhà nước về Kinh tế và Tài chính công, Ban Đào tạo, Học viện Hành
chính Quốc gia đã tạo điều kiện thuận lợi cho em tiến hành tốt khóa luận. Xin
chân thành cảm ơn các cán bộ, công chức tại Ủy ban nhân dân huyện Bình Lục,
tỉnh Hà Nam đã tận tình giúp đỡ để em khảo sát thực tế trong quá trình làm khóa
luận tốt nghiệp của mình.
Trong quá trình thực hiện khóa luận, do năng lực còn hạn chế nên không
thể tránh khỏi các thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn của các
Thầy, Cô giáo quan tâm giúp đỡ và tham gia ý kiến./.
Tác giả


Nguyễn Khánh Ngọc


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ST

Chữ viết tắt

Diễn giải

BQ

Bình quân

2

ĐTC

Đầu tư công

3



Giai đoạn

4

GPMB


Giải phóng mặt bằng

5

GRDP

Tổng sản phẩm trên địa bàn

6

NN

Nhà nước

7

NSNN

Ngân sách nhà nước

8

QLNN

Quản lý nhà nước

9

UBND


Ủy ban nhân dân

T
1


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Số hiệu
Bảng 1.1
Sơ đồ 1.2
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Biểu đồ 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9

Tên bảng, biểu, sơ đồ
Phân loại các dự án đầu tư công theo mức độ quan trọng
và quy mô
Bộ máy quản lý nhà nước về dự án đầu tư công ở cấp
huyện
Cơ cấu kinh tế huyện Bình Lục giai đoạn 2016 – 2018
Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2015 – 2020
Tình hình vốn đầu tư toàn xã hội của huyện giai đoạn
2016-2018

Tình hình thẩm định tổng mức đầu tư các dự án ĐTC do
huyện quản lý giai đoạn 2016 – 2018
Số lượng dự án ĐTC được thẩm định và phê duyệt GĐ
2016 – 2018
Cơ cấu vốn NSNN của huyện Bình Lục GĐ 2016 - 2018
Sự chênh lệch giữa các hình thức chọn nhà thấu GĐ 20162018
Tỷ lệ dự án ĐTC phải điều chỉnh trong quá trình triển khai
dự án trên địa bàn huyện Bình Lục GĐ 2016-2018
Kết quả quyết toán vốn dự án đầu tư công giai đoạn 20162018

Trang
8
16
32
33
35
39
40
42
44
48
51


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý nhà nước về dự án đầu tư công trên địa bàn huyện Bình Lục, tỉnh
Hà Nam hiện nay đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc quản lý, khai thác,
sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngân sách để xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng kỹ
thuật – xã hội cho các xã, thị trấn trên địa bàn huyện và là điều kiện để phát triển

kinh tế bền vững của huyện.
Huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam là một huyện còn hạn chế về các điều kiện
kinh tế xã hội. Đặc điểm của huyện Bình Lục là huyện đồng bằng châu thổ sông
Hồng, nằm ở phía Đông Nam tỉnh Hà Nam. Là huyện nông nghiệp, nguồn thu
ngân sách trên địa bàn đạt thấp, trung bình hàng năm ngân sách tỉnh cấp bổ sung
cho địa phương chiếm khoảng 60%; khả năng huy động, khai thác nguồn vốn
dành cho đầu tư còn nhiều hạn chế; do vậy, quản lý và khai thác vốn để đầu tư
đóng vai trò quan trọng và quyết định đối với sự phát triển về hạ tầng kỹ thuật –
xã hội phục vụ cho sự phát triển trên các lĩnh vực kinh tế - văn hóa xã hội và an
ninh quốc phòng của huyện.
Thời gian qua, huyện Bình Lục có nhiều dự án đầu tư được triển khai và
hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng, các dự án đã phát huy được hiệu quả,
đáp ứng yêu cầu của nhân dân, đóng góp đáng kể trong chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng tích cực, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân trên
địa bàn huyện. Nguồn vốn trong dự án đầu tư công luôn chiếm tỉ trọng lớn trong
tổng vốn đầu tư toàn xã hội của huyện. Cùng với đó, việc quản lý của nhà nước
đối với dự án đầu tư công có vai trò to lớn trong việc điều tiết, sử dụng hiệu quả
nguồn lực dự án đầu tư công.
Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp tích cực vào quá trình phát triển
kinh tế của huyện thì công tác quản lý dự án đầu tư công vẫn còn tồn tại nhiều
hạn chế, bất cập, gây ra tình trạng lãng phí, làm thất thoát và giảm sút hiệu quả
sử dụng vốn dự án đầu tư. Bên cạnh đó những khúc mắc của người dân về dự án

7


và đền bù giải phóng mặt bằng vẫn còn nhiều. Quản lý các dự án đầu tư công
chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội một cách tối đa.
Câu hỏi đặt ra là: Làm thế nào để quản lý hiệu quả hơn nữa các dự án đầu
tư công của huyện Bình Lục trong thời gian tới? Có thể nói đây là vấn đề cần

giải quyết ngay của địa phương. Cho nên, cần có sự đánh giá công tác quản lý
nhà nước về dự án đầu tư công của huyện để từ đó tìm ra những giải pháp nhằm
hoàn thiện quản lý nhà nước ở lĩnh vực này. Đây chính là lý do em chọn đề tài
“Quản lý nhà nước về dự án đầu tư công trên địa bàn huyện Bình Lục, tỉnh
Hà Nam” với hy vọng sẽ đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả
quản lý dự án đầu tư công trên địa bàn huyện.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Phân tích và đánh giá thực trạng QLNN về dự án đầu tư công trên địa bàn
huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Với mục đích nêu trên, quá trình nghiên cứu đề tài khóa luận tập trung
hoàn thành các nhiệm vụ sau đây:
Một là, hệ thống một số vấn đề lý luận quản lý nhà nước đối với dự án
đầu tư công ở cấp huyện.
Hai là, phân tích thực trạng QLNN về dự án đầu tư công trên địa bàn
huyện Bình Lục trong giai đoạn 2016 - 2018, rút ra các kết luận về thành công,
hạn chế và nguyên nhân.
Ba là, đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế còn tồn
tại trong công tác QLNN về dự án đầu tư công trên địa bàn huyện Bình Lục
trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động quản lý nhà nước về dự án đầu tư công trên địa bàn huyện
Bình Lục, tỉnh Hà Nam.
8


Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: QLNN về dự án đầu tư công bao hàm rất nhiều nội

dung được xem xét theo các góc độ tiếp cận khác nhau. Trong đề tài này, em tập
trung nghiên cứu về công tác quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư công từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.
Phạm vi không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại huyện Bình
Lục, tỉnh Hà Nam.
Phạm vi thời gian: Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về dự án đầu tư
công giai đoạn 2016 - 2018, các giải pháp đề xuất có giá trị trong những năm tới
đây.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện những mục tiêu trên, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau:
Phương pháp luận: Tìm tòi, lựa chọn và vận dụng các phương pháp, các
quan điểm duy vật biện chứng, quan điểm thực tiễn, quan điểm hệ thống và quan
điểm lịch sử để nghiên cứu khóa luận.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập các thông tin liên quan đến cơ
sở lý thuyết, kết quả nghiên cứu của các đề tài đã được công bố, chủ trương
chính sách liên quan đến quản lý dự án đầu tư công và các số liệu thống kê.
Nghiên cứu tài liệu gồm ba bước: thu thập tài liệu, phân tích tài liệu và trình bày
tóm tắt nội dung các nghiên cứu trước đó. Khóa luận sử dụng thông tin số liệu
thứ cấp được thu thập từ các báo cáo về dự án đầu tư công và quản lý dự án đầu
tư công của UBND huyện, phòng Tài chính - Kế hoạch huyện qua các năm, giai
đoạn từ 2016 đến 2018.
Phương pháp phân tích tổng hợp lý thuyết: Phân tích những quan điểm từ
các lý thuyết đã thu thập được để hệ thống hóa lý thuyết một cách đầy đủ và
chính xác về dự án đầu tư công và quản lý nhà nước về dự án đầu tư công.

9


Phương pháp kế thừa: Tổng hợp và kế thừa có chọn lọc những kết quả

nghiên cứu của một số tác giả có công trình nghiên cứu liên quan đến dự án đầu
tư công và công tác quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư công.
Phương pháp thống kê: Trên cơ sở các tài liệu, số liệu đã được tổng hợp,
vận dụng các phương pháp phân tích thống kê như số tương đối, số tuyệt đối, số
bình quân để phân tích, so sánh số liệu, nhằm mô tả thực trạng và động thái biến
đổi kết quả theo thời gian của QLNN đối với các dự án đầu tư công trên địa bàn
huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.
Phương pháp so sánh: So sánh, đối chiếu các số liệu đã được thống kê với
các quy định, chính sách của nhà nước, qua đó xác định tính đúng đắn, tính tuân
thủ pháp luật, xu hướng, mức độ thực hiện các nội dung cụ thể của QLNN đối
với các dự án đầu tư công trên địa bàn huyện Bình Lục và tìm ra giải pháp nhằm
đổi mới QLNN về dự án đầu tư công trên địa bàn huyện Bình Lục trong thời
gian tới.
5. Kết cấu của khoá luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận được kết cấu thành 3 chương
như sau:
Chương 1: Lý luận chung về quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư công
cấp huyện.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về dự án đầu tư công trên địa
bàn huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về dự
án đầu tư công trên địa bàn huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam trong thời gian tới.

10


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG CẤP HUYỆN
1.1. Một số khái niệm cơ bản về quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư công
Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự

án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự
án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội [Theo Khoản 15, Điều 4 Luật Đầu tư công
2014]. Theo cách hiểu này thì lĩnh vực đầu tư công sẽ bao gồm:
Một là: Đầu tư chương trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
Hai là: Đầu tư phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
Ba là: Đầu tư và hỗ trợ hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích.
Bốn là: Đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối
tác công tư.
Cách hiểu này là phổ biến, được luật hóa và đã phản ánh được đúng bản
chất của đầu tư công và thể hiện được đầu tư công là đối tượng của chính sách
đầu tư của nhà nước hiện nay.
Đầu tư công khác với đầu tư tư nhân ở chỗ: vốn đầu tư công thuộc sở hữu
của Nhà nước (với tư cách cơ quan công quyền), nên không có cá nhân làm chủ
tài sản đầu tư, chỉ có cá nhân hoặc tổ chức đóng vai trò đại diện chủ sở hữu nhà
nước quản lý vốn nhà nước đầu tư vào các chương trình, dự án do cơ quan nhà
nước phê chuẩn. Tùy theo quy định của pháp luật về tổ chức bộ máy nhà nước
trong lĩnh vực quản lý đầu tư công của mỗi nước mà hệ thống các cơ quan đại
diện chủ sở hữu vốn đầu tư công và quan hệ giữa chúng là khác nhau. Tuy
nhiên, ở hầu hết các nước, cơ quan nhà nước quản lý đầu tư công cũng là một hệ
thống nhiều cấp. Chính vì thế, nếu các yếu tố cấu thành bộ máy đại diện cho chủ
sở hữu nhà nước đối với dự án sử dụng vốn nhà nước không được thiết kế và
kiểm soát chặt chẽ thì sẽ có nguy cơ sử dụng lãng phí hoặc thất thoát vốn đầu tư
công. Hơn nữa, do đầu tư công phục vụ lợi ích chung của xã hội và được NSNN
11


tài trợ, nên cơ quan nhà nước có thể quyết định đầu tư vào các lĩnh vực có tỷ
suất sinh lời không lớn.
Dự án đầu tư công là dự án đầu tư sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn

đầu tư công [Theo Khoản 13, Điều 4 Luật Đầu tư công 2014]. Như vậy, dự án
đầu tư công phải đảm bảo hai đặc tính: phải là dự án đầu tư và nguồn vốn đầu tư
thuộc sở hữu nhà nước.
Trước hết, dự án đầu tư công phải là một dự án đầu tư. Về hình thức, dự
án đầu tư công là một tập hồ sơ, tài liệu trình bày một cách chi tiết và hệ thống
các hoạt động sẽ được thực hiện trong tương quan với các nguồn lực và chi phí,
được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ nhằm đạt được những kết quả cụ thể để
thực hiện những mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định trong tương lai. Hiểu một
cách toàn diện, dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động cần phải thực hiện gắn với
các nguồn lực và chi phí cần thiết, được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với
lịch thời gian và địa điểm xác định để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối
tượng nhất định nhằm thực hiện những mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định trong
tương lai. Theo cách hiểu này, dự án đầu tư bao giờ cũng chứa đựng các yếu tố
cơ bản sau: Mục tiêu của dự án - là kết quả và lợi ích mà dự án đem lại cho nhà
đầu tư và cho xã hội; các hoạt động để đảm bảo thực hiện đạt mục tiêu đề ra, đó
là các giải pháp về tổ chức, kinh tế, kỹ thuật…; nguồn lực để thực hiện các hoạt
động của dự án; thời gian, địa điểm thực hiện các hoạt động của vốn đầu tư dự
án; vốn đầu tư dự án; sản phẩm và dịch vụ được tạo ra của dự án. Dưới góc độ
quản lý, dự án đầu tư là công cụ quản lý và sử dụng vốn, vật tư, lao động để tạo
ra kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong một thời gian dài.
Tiếp theo, nguồn vốn của dự án đầu tư công phải là thuộc sở hữu của nhà
nước. Vốn đầu tư công được quy định tại Điều 4 Luật Đầu tư công gồm: vốn
ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái
phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân
sách nhà nước, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư.
12



Trong phạm vi nghiên cứu của khóa luận thì nguồn vốn của dự án đầu tư
công cấp huyện là từ vốn ngân sách nhà nước ở địa phương (vốn ngân sách xã,
vốn ngân sách huyện và vốn ngân sách tỉnh).
Quản lý nhà nước về dự án đầu tư công là hoạt động quản lý có tổ chức
của các cơ quan nhà nước trong việc hình thành, thực hiện và khai thác các dự
án đầu tư công nhằm đạt được các mục tiêu của dự án, đảm bảo hiệu quả và hiệu
lực của đầu tư công, qua đó đạt được mục tiêu tăng trưởng và phát triển chung
của nền kinh tế. Quản lý nhà nước về dự án đầu tư công là một trong những nội
dung quản lý nhà nước về kinh tế.
Có hai loại chủ thể QLNN đối với dự án đầu tư công.
Loại chủ thể thứ nhất là các cơ quan nhà nước quản lý dự án đầu tư công
với tư cách cơ quan công quyền, chủ yếu là quản lý theo luật đầu tư công và luật
chuyên ngành. Quản lý của loại chủ thể này đối với dự án đầu tư công cũng
giống như QLNN đối với dự án đầu tư tư nhân, nghĩa là phải tuân thủ theo quy
định của pháp luật về đầu tư.
Loại chủ thể thứ hai là cơ quan nhà nước được ủy quyền quản lý với tư
cách chủ sở hữu vốn đầu tư công. Ở Việt Nam quyền của chủ sở hữu nhà nước
đối với vốn đầu tư công được phân cấp cho nhiều cơ quan và được thực hiện
theo nhiều luật như Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Tổ chức
bộ máy nhà nước... Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước có quyền ra quyết
định đầu tư, thẩm định, phê chuẩn báo cáo kinh tế - kỹ thuật dự án đầu tư công,
kế hoạch đấu thầu, phân bổ, quyết toán vốn đầu tư, giám sát quá trình thực hiện
dự án đầu tư… và đánh giá hậu dự án.
QLNN về dự án đầu tư công khác biệt với quản lý vi mô dự án của các tổ
chức tư vấn đầu tư và nhà thầu thi công thực hiện dự án. Các dự án công có thể
thuê khoán cho các tổ chức dịch vụ thực hiện các công đoạn khác nhau của quá
trình đầu tư mà không cần tham gia quản lý quá trình thực hiện các dịch vụ đó.
Các dịch vụ cho dự án đầu tư công có thể thuê ngoài là lập dự án đầu tư (nghiên
cứu xây dựng dự án hay giai đoạn chuẩn bị đầu tư) và triển khai thi công xây
dựng các công trình của dự án đầu tư. Hình thức thuê ngoài phổ biến và phù hợp

13


với kinh tế thị trường là thông qua hoạt động đấu thầu. Chính vì thế, quản lý
hoạt động đấu thầu cũng là một nội dung quan trọng trong QLNN đối với các dự
án đầu tư công.
1.2. Đặc trưng cơ bản và phân loại dự án đầu tư công
1.2.1. Đặc trưng cơ bản của dự án đầu tư công
Các dự án đầu tư công có những đặc trưng cơ bản như:
Dự án đầu tư công mang tính chất xã hội, mục đích chính là phục vụ lợi
ích chung của cộng đồng.
Quy mô và cơ cấu dự án đầu tư công không cố định, phụ thuộc vào chiến
lược, chương trình phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ và
mức độ đầu tư, phát triển của khu vực kinh tế tư nhân.
Dự án đầu tư công thường đòi hỏi lượng vốn, vật tư thường rất lớn.
Hoạt động của mỗi dự án đầu tư công mang tính chất lâu dài, thời gian
hoàn vốn chậm.
1.2.2. Phân loại dự án đầu tư công
Căn cứ vào tính chất, dự án đầu tư công được phân loại thành: dự án có
cấu phần xây dựng và dự án không có cấu phần xây dựng.
Dự án có cấu phần xây dựng là dự án đầu tư: xây dựng mới, cải tạo, nâng
cấp, mở rộng dự án đã đầu tư xây dựng, bao gồm cả phần mua tài sản, mua trang
thiết bị của dự án.
Dự án không có cấu phần xây dựng là dự án mua tài sản, nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, mua, sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị, máy móc và
dự án khác không quy định tại dự án có cấu phần xây dựng.
Căn cứ mức độ quan trọng và quy mô, dự án đầu tư công được phân loại
thành dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án nhóm
C theo bảng 1.1 dưới đây:
Bảng 1.1. Phân loại các dự án đầu tư công theo mức độ quan trọng và quy mô


Các dự án
Sử dụng vốn đầu tư công từ

Quy mô vốn
Tổng mức đầu tư ≥
14

Phân loại
Dự án quan


10.000 tỷ đồng trở lên.
- Nhà máy điện hạt nhân;

10.000 tỷ đồng

trọng quốc gia

Không phân biệt

Dự án quan

tổng mức đầu tư

trọng quốc gia

Quốc hội quyết định.
- Dự án tại địa bàn có di tích quốc


Không phân biệt

Dự án nhóm A

gia đặc biệt;

tổng mức đầu tư

- Sử dụng đất có yêu cầu chuyển
mục đích sử dụng đất vườn quốc
gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu
bảo vệ cảnh quan, khu rừng
nghiên cứu, thực nghiệm khoa
học, rừng phòng hộ đầu nguồn ≥
50 héc ta; rừng phòng hộ chắn
gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn
biển, bảo vệ môi trường ≥ 500 héc
ta; rừng sản xuất ≥ 1.000 héc ta;
- Sử dụng đất có yêu cầu chuyển
mục đích sử dụng đất trồng lúa
nước từ hai vụ trở lên với quy mô
≥ 500 héc ta;
- Di dân tái định cư ≥ 20.000
người ở miền núi, ≥ 50.000 người
ở các vùng khác;
- Dự án đòi hỏi phải áp dụng cơ
chế, chính sách đặc biệt cần được

- Các dự án thuộc phạm vi bảo vệ
an ninh, quốc phòng có tính chất

bảo mật quốc gia, có ý nghĩa
chính trị - xã hội quan trọng,
thành lập và xây dựng hạ tầng khu
công nghiệp, khu chế xuất mới;
15


- Các dự án sản xuất chất độc hại,
chất nổ.

Giao thông (bao gồm cầu, cảng

Tổng mức đầu tư ≥
2.300 tỷ đồng

biển, cảng sông, sân bay, đường
sắt, đường quốc lộ); công nghiệp

Tổng mức đầu tư

điện; khai thác dầu khí; hóa chất,

120 tỷ đồng đến

phân bón, xi măng; chế tạo máy,

dưới 2.300 tỷ đồng

luyện kim; khai thác, chế biến
khoáng sản; xây dựng khu nhà ở.


Tổng mức đầu tư
dưới 120 tỷ đồng

Dự án nhóm A

Dự án nhóm B

Dự án nhóm C

Giao thông (trừ cầu, cảng biển,
cảng sông, sân bay, đường sắt,

Tổng mức đầu tư ≥

đường quốc lộ); thủy lợi; cấp

1.500 tỷ đồng

Dự án nhóm A

thoát nước và công trình hạ tầng
kỹ thuật; kỹ thuật điện; sản xuất

Tổng mức đầu tư

thiết bị thông tin, điện tử; hóa

từ 80 tỷ đồng đến


dược; sản xuất vật liệu (trừ hoá

dưới 1.500 tỷ đồng

Dự án nhóm B

chất, phân bón, xi măng); công
trình cơ khí (trừ chế tạo máy,

Tổng mức đầu tư

luyện kim); bưu chính, viễn

dưới 80 tỷ đồng

thông.
Sản xuất nông nghiệp, lâm

Tổng mức đầu tư ≥

nghiệp, nuôi trồng thủy sản; vườn
quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên;
hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới;
công nghiệp (trừ các dự án thuộc
lĩnh vực công nghiệp đã kể ở
trên).

1.000 tỷ đồng

Dự án nhóm C


Dự án nhóm A

Tổng mức đầu tư
từ 60 tỷ đồng đến
dưới 1.000 tỷ đồng
Tổng mức đầu tư
dưới 60 tỷ đồng
16

Dự án nhóm B

Dự án nhóm C


Tổng mức đầu tư ≥
Y tế, văn hoá, giáo dục; nghiên
cứu khoa học, tin học, phát thanh,
truyền hình; kho tàng; du lịch, thể
dục thể thao; xây dựng dân dụng
(trừ xây dựng khu nhà ở).

800 tỷ đồng

Dự án nhóm A

Tổng mức đầu tư
từ 45 tỷ đồng đến
dưới 800 tỷ đồng
Tổng mức đầu tư

dưới 45 tỷ đồng

Dự án nhóm B

Dự án nhóm C

(Nguồn: Luật Đầu tư công 2014)
1.3. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về dự án đầu tư công
Mục tiêu của các dự án đầu tư công trước hết là để phục vụ nhu cầu của
nhân dân, nâng cao đời sống nhân dân, từ đó đạt được những mục tiêu đã đề ra
để phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Vì vậy, cần phải có sự quản lý nhà
nước về dự án đầu tư công để đảm bảo các dự án được đầu tư theo đúng nội
dung chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước đã đề ra trước đó.
Đầu vào của dự án là các yếu tố được sử dụng trong quá trình xây dựng
và vận hành dự án như: tài nguyên, lao động, máy móc, thiết bị và công nghệ…
Việc sử dụng các đầu vào đó của chủ đầu tư dự án đôi khi gây ảnh hưởng đến
cộng đồng về nhiều mặt như: lãng phí tài nguyên, bóc lột người lao động,… Vì
vậy nhà nước cần phải quản lý để định hướng cho các chủ đầu tư, khi sử dụng
các yếu tố đầu vào phải tuân theo các tiêu chuẩn, quy định của nhà nước.
Đầu ra của các dự án đầu tư là sản phẩm, dịch vụ và chất thải các loại.
Với đầu ra là chất thải, rất có hại cho sức khỏe của cộng đồng và gây ô nhiễm
môi trường, nhà nước không thể bỏ qua. Ngay cả những sản phẩm hoặc dịch vụ
được tạo ra từ dự án cũng có thể gây hại. Vì vậy, nhà nước phải quản lý dự án
đầu tư để ngăn ngừa các ảnh hưởng tiêu cực của đầu ra do dự án gây nên.
Các nội dung khác của dự án đầu tư như: Quy mô đầu tư, địa điểm phân
bố công trình, kết cấu kiến trúc công trình (độ cao, hình khối,…) đều có ý nghĩa
về mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh… rất sâu sắc, nên
nhà nước phải quản lý các dự án trên các mặt quy hoạch, xây dựng…
17



Các dự án đầu tư công là các dự án đầu tư có sử dụng nguồn vốn không
nhỏ thuộc sở hữu của Nhà nước, của nhân dân, là các công trình cố định và giá
trị. Khi đầu tư sai hay đầu tư bừa bãi thì kết quả sai lầm, sẽ rất khó để sửa chữa
gây thất thoát, lãng phí tiền bạc nghiêm trọng. Nhà nước quản lý dự án để ngăn
ngừa và phát hiện kịp thời các hiện tượng lạm dụng chức quyền, tham ô, tham
nhũng. Vì thế nhà nước quản lý từ trong ý đồ nhằm phát hiện sớm mọi đúng sai
để giúp đỡ kịp thời cho cái tốt hình thành, cái xấu loại bỏ.
Nếu hoạt động đầu tư không có hoặc ít có sự can thiệp của nhà nước sẽ
gây nên tình trạng hỗn độn trong đầu tư. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước,
nếu có sự buông lỏng trong quản lý đầu tư thì sẽ tạo ra mảnh đất tốt cho nạn
tham nhũng phát triển, là cơ hội cho những cán bộ, công chức tha hóa về đạo
đức, nhũng nhiễu nhân dân, làm giảm hiệu quả bộ máy nhà nước.
Như vây, sự quản lý nhà nước về dự án đầu tư công là một tất yếu.
1.4. Các nguyên tắc cơ bản trong quản lý nhà nước về dự án đầu tư công
Về cơ bản, QLNN về dự án đầu tư công ở Việt Nam phải tuân thủ các
nguyên tắc sau:
Nguyên tắc thứ nhất, phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý
và sử dụng vốn đầu tư công phù hợp với các nguồn vốn khác nhau như:
Đối với vốn cấp từ NSNN phải tuân thủ Luật NSNN và Luật đầu tư công,
trong đó quy định NSNN chỉ cấp vốn cho các dự án đầu tư theo chương trình,
dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; dự án đầu tư phục vụ hoạt động của cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; dự
án đầu tư và hỗ trợ hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích; dự án đầu tư
của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công - tư.
Vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính
quyền địa phương chỉ đầu tư cho các dự án thuộc các Chương trình của Chính
phủ và chính quyền địa phương trong khả năng có thể trả nợ đến hạn.
Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài
trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu

18


để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối NSNN, các khoản vốn vay khác
của ngân sách địa phương để đầu tư phải được cân nhắc, tính toán trong khả
năng trả nợ của cấp chịu trách nhiệm huy động vốn.
Nguyên tắc thứ hai, quản lý nhà nước về dự án đầu tư công phải phù hợp
với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05
năm của đất nước, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển
ngành.
Luật pháp của Việt Nam nghiêm cấm các quyết định chủ trương đầu tư
không phù hợp với chiến lược, phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 05 năm của đất nước, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và
quy hoạch phát triển ngành, không đúng thẩm quyền, không đúng trình tự, thủ
tục theo quy định của pháp luật, không cân đối được nguồn vốn đầu tư. Các
quyết định điều chỉnh tổng vốn đầu tư của chương trình, tổng mức đầu tư của dự
án trái với quy định của pháp luật về đầu tư công cũng bị coi là không hợp pháp.
Nguyên tắc thứ ba, thực hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan
QLNN, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.
Theo Luật pháp Việt Nam, các quyết định đầu tư chương trình, dự án khi chưa
được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư hoặc không đúng với chủ
trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định sẽ không được cấp vốn và
không được phép triển khai đầu tư.
Nguyên tắc thứ tư, quản lý việc sử dụng vốn đầu tư công theo đúng quy
định đối với từng nguồn vốn; bảo đảm đầu tư tập trung, đồng bộ, chất lượng, tiết
kiệm, hiệu quả và khả năng cân đối nguồn lực; không để thất thoát, lãng phí.
Quản lý vốn đầu tư dự án phải tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân
bổ vốn được cấp có thẩm quyền quyết định; phải tập trung bố trí vốn đầu tư
công để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ chương trình, dự án quan trọng quốc
gia, chương trình, dự án trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã

hội của đất nước, của các cấp, các ngành. Trong từng ngành, lĩnh vực, việc bố trí
vốn được thực hiện theo thứ tự ưu tiên như sau:
19


Dự án đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa bố trí đủ
vốn; dự án dự kiến hoàn thành trong kỳ kế hoạch; vốn đối ứng cho dự án sử
dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; vốn đầu tư của
Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư.
Dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được phê duyệt;
Dự án khởi công mới đáp ứng yêu cầu: Chương trình, dự án cần thiết, có
đủ điều kiện được bố trí vốn kế hoạch; sau khi đã bố trí vốn để thanh toán nợ
đọng xây dựng cơ bản; bảo đảm bố trí đủ vốn để hoàn thành chương trình, dự án
theo tiến độ đầu tư đã được phê duyệt.
Nguyên tắc thứ năm, bảo đảm công khai, minh bạch trong hoạt động đầu
tư công. Nội dung công khai, minh bạch trong đầu tư công bao gồm: Chính
sách, pháp luật và việc tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật trong quản lý và
sử dụng vốn đầu tư công; nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư
công; nguyên tắc, tiêu chí, căn cứ xác định danh mục dự án trong kế hoạch đầu
tư công trung hạn và hằng năm; quy hoạch, kế hoạch, chương trình đầu tư công
trên địa bàn; vốn bố trí cho từng chương trình theo từng năm, tiến độ thực hiện
và giải ngân vốn chương trình đầu tư công;danh mục dự án trên địa bàn, bao
gồm quy mô, tổng mức đầu tư, thời gian, địa điểm; báo cáo đánh giá tác động
tổng thể của dự án tới địa bàn đầu tư; kế hoạch phân bổ vốn đầu tư công trung
hạn và hằng năm theo từng nguồn vốn, bao gồm danh mục dự án và mức vốn
đầu tư công bố trí cho từng dự án; tình hình huy động các nguồn lực và nguồn
vốn khác tham gia thực hiện dự án đầu tư công; tình hình và kết quả thực hiện
kế hoạch, chương trình, dự án; tiến độ thực hiện và giải ngân các dự án theo
từng nguồn vốn; kết quả nghiệm thu, đánh giá chương trình, dự án. Người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thực hiện việc công khai các nội dung đầu tư

công theo quy định của pháp luật.

20


1.5. Phân cấp quản lý nhà nước về dự án đầu tư công ở cấp huyện
UBND huyện thực hiện công tác quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và
quản lý đầu tư và xây dựng bằng nguồn vốn đầu tư công trên địa bàn huyện đối
với các dự án nhóm C theo quy định phân cấp của cấp tỉnh và trung ương.
UBND huyện cùng với các phòng, ban, ngành liên quan là các cơ quan
nhà nước có chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quản lý nhà nước về dự án đầu tư
công thuộc nhóm C trên địa bàn huyện đó.
UBND huyện quản lý toàn diện hoạt động quản lý đầu tư công; quyết
định tất cả các vấn đề liên quan đến công tác quản lý đầu tư công, từ việc cho
chủ trương đầu tư các dự án từ năm 2014 trở về trước và từ năm 2015 trở đi là
các dự án nhóm C không trọng điểm (theo Luật Đầu tư công năm 2014); phê
duyệt dự án đầu tư; phân bổ kế hoạch vốn trên cơ sở phê duyệt của Hội
đồng nhân dân huyện; phê duyệt kế hoạch đấu thầu; chỉ đạo thực hiện dự án;
quyết toán vốn đầu tư ngân sách tỉnh, ngân sách huyện hàng năm; phê duyệt
quyết toán dự án hoàn thành….
Bên cạnh đó, UBND huyện cũng hỗ trợ và phối hợp với các cơ quan cấp
trên thực hiện công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện để phục vụ triển
khai các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A và dự án nhóm B được thực
hiện tại huyện đó.
Các phòng ban chuyên môn của huyện thực hiện chức năng tham mưu và
giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về dự án đầu tư công
ở cấp huyện gồm:
Phòng Tài chính - kế hoạch: là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện;
tham mưu cho UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: ngân
sách nhà nước; tài chính đầu tư; phối hợp thẩm định nguồn vốn đầu tư; theo dõi

tình hình giải ngân; tham mưu quyết toán vốn đầu tư hàng năm và quyết toán dự
án đầu tư hoàn thành; tổng hợp quy hoạch; lập kế hoạch vốn đầu tư; đấu thầu;
giám sát và đánh giá đầu tư. Phòng Tài chính - kế hoạch là cơ quan đầu mối giúp

21


UBND huyện, các chủ đầu tư tổ chức thẩm định dự án đầu tư công nhóm C
thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND huyện, xã.
Phòng Kinh tế và hạ tầng: là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện;
tham mưu UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: quy hoạch
giao thông (các tuyến đường huyện, đường xã và tuyến đường tỉnh được ủy
thác), xây dựng, tham gia ý kiến chủ trương đầu tư; nội dung thiết kế cơ sở và
thẩm định hồ sơ thiết kế, dự toán các dự án đầu tư công thuộc thẩm quyền phê
duyệt của UBND huyện, UBND các xã, thị trấn; kiểm tra công tác nghiệm thu
công trình trước khi đưa công trình vào sử dụng. Ngoài ra Phòng Kinh tế và hạ
tầng còn thực hiện tham gia vào ban QLDA khi được UBND huyện giao.
Kho bạc nhà nước huyện: là cơ quan chuyên môn giúp UBND huyện thực
hiện kiểm soát chi vốn NSNN; phối hợp phòng Tài chính - kế hoạch; các phòng
ban của kho bạc tỉnh; Sở Kế hoạch và đầu tư triển khai kế hoạch vốn NSNN
hàng năm, giải ngân vốn NSNN....
Thanh tra huyện là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, có trách
nhiệm giúp UBND huyện quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng; tiến hành thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong quản lý nhà nước về dự án
đầu tư công theo quy định của pháp luật.
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện: phối hợp với các phòng, ban
có liên quan tổ chức: lập phê duyệt phương án bồi thường giải phóng mặt bằng;
phối hợp chủ đầu tư tổ chức thực hiện bồi thường, bàn giao mặt bằng xây dựng,
kiểm tra tiến độ thi công, quản lý chất lượng công trình, giám sát đầu tư….

Trường hợp UBND huyện được giao làm chủ đầu tư thì quản lý, thực hiện dự án
theo đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị chủ đầu tư.
Sơ đồ 1.2. Bộ máy quản lý nhà nước về dự án đầu tư công ở cấp huyện
UBND huyện

Phòng Tài chính
- kế hoạch

Phòng Kinh
tế và hạ tầng

Kho bạc
22 nhà
nước huyện

Thanh tra
huyện

Ban quản lý dự
án đầu tư xây
dựng huyện


Dự án đầu tư công
(Nguồn: Ủy ban nhân dân huyện Bình Lục)
1.6. Nội dung quản lý nhà nước về dự án đầu tư công ở cấp huyện
1.6.1. Quy hoạch dự án đầu tư công cấp huyện
Quy hoạch dự án đầu tư công là một quá trình ấn định những mục tiêu
trong công tác quản lý dự án đầu tư công của cơ quan quản lý Nhà nước cấp
huyện và xác định biện pháp tốt nhất để thực hiện những mục tiêu đó.

Định hướng chiến lược đầu tư là xuất phát điểm của quy trình quản lý đầu
tư công, được thể hiện qua chiến lược, kế hoạch tổng thể. Định hướng này giúp
cho hoạt động đầu tư công của huyện phản ảnh được các ưu tiên của huyện,
đồng thời cũng giúp cho việc xây dựng chương trình và ra quyết định đầu tư của
huyện.
Quản lý công tác quy hoạch được coi là nội dung đầu tiên trong quản lý
dự án đầu tư công. Quản lý quy hoạch có vai trò rất quan trọng trong sử dụng
nguồn lực có giới hạn của ngân sách cũng như tài nguyên hiện có của huyện
trong khi có quá nhiều nhu cầu dịch vụ công phải thỏa mãn cho xã hội.
Quản lý quy hoạch là tiền đề cho việc triển khai các dự án đầu tư công
thông qua việc xác định các mục tiêu, thời điểm đầu tư và dự tính nguồn lực cần
thiết để việc xây dựng dự án được tiến hành một cách đồng bộ và đạt hiệu quả
cao.
Quy hoạch dự án đầu tư công phải đảm bảo các tiêu chí sau:
Bảo đảm quy hoạch và phát triển trên toàn bộ không gian hướng đến mục
tiêu phát triển bền vững, không vì phát triển một vùng nhất định mà làm ảnh
hưởng tiêu cực đến sự phát triển bền vững của các vùng khác.
23


Mục tiêu của quy hoạch, các văn bản ban hành quy hoạch cần phải rõ
ràng, cụ thể, có tính khả thi.
Sự cân bằng giữa các yếu tố kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ
môi trường; quy hoạch dự án đầu tư công phù hợp với quy hoạch phát triển tổng
thể, quy hoạch các ngành và của tỉnh.
Bảo đảm sự liên kết, tính đồng bộ và hệ thống giữa các ngành, các xã
trong cả huyện, giữa các địa phương trong xã và khai thác, sử dụng tối đa kết
cấu hạ tầng hiện có; có sự thống nhất trong phân bố phát triển không gian với
kết cấu hạ tầng, phân bổ đất đai và bảo vệ môi trường, dịch vụ hệ sinh thái.
Các loại quy hoạch phải thống nhất, liên kết với nhau, không có quy

hoạch chồng chéo gây lãng phí nguồn lực địa phương.
Cán bộ, công chức thực hiện công tác hoạch định phải có năng lực,
chuyên môn vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, đặc biệt là nắm rõ tình hình phát
triển, nguồn lực sẵn có, tiềm tàng của địa phương để có cách thức tiến hành hợp
lí nhất.
1.6.2. Tổ chức thực hiện dự án đầu tư công cấp huyện
1.6.2.1. Lập, thẩm định và phê duyệt dự án
Dự án đầu tư công cần được phân tích chi phí và lợi ích một cách chi tiết,
thẩm định tính khả thi của dự án về mặt tài chính, kinh tế và xã hội. Bên cạnh đó
là phân tích những rủi ro tiềm tàng, tính bền vững, tác động với môi trường mà
dự án đem lại.
Mục tiêu của thẩm định dự án đầu tư xác định giá trị thực của dự án trên
cơ sở so sánh với tiêu chuẩn chấp nhận dự án hoặc với các dự án thay thế khác.
Giá trị thực của dự án đầu tư được thể hiện ở các mặt sau: sự phù hợp giữa mục
tiêu của dự án với các mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế văn hoá xã hội của
tỉnh, của huyện và của chủ đầu tư đã xác định.
Vai trò thẩm định dự án đầu tư đối với nhà đầu tư: thấy được nội dung của
dự án được lập có đầy đủ hay còn thiếu hoặc sai sót ở những nội dung nào, từ đó
có căn cứ để chỉnh sửa nội dung một cách hợp lý; xác định được tính khả thi về
24


mặt tài chính, qua đó biết được khả năng sinh lợi cao hay thấp; biết được những
rủi ro có thể xảy ra trong tương lai, từ đó nhà đầu tư chủ động có được những
giải pháp nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế rủi ro một cách thiết thực và hiệu quả
nhất.
Việc quản lý lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư công tại cấp huyện
gồm các nội dung như sau:
- Lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng.
- Tiến hành thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở.

Hồ sơ trình thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm: Tờ
trình thẩm định dự án, dự án bao gồm phần thuyết minh và thiết kế cơ sở.
Phê duyệt thiết kế kỹ thuật là xem xét tính hợp lý của hồ sơ thiết kế công
trình về kết cấu và các khía cạnh khác liên quan đến công trình. Sự hợp lý của
các giải pháp kết cấu công trình; sự tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng
được áp dụng; đánh giá mức độ an toàn công trình; sự hợp lý của việc lựa chọn
dây chuyền và thiết bị công nghệ đối với công trình có yêu cầu công nghệ; sự
tuân thủ các quy định về môi trường, phòng cháy, chữa cháy. Phê duyệt tổng dự
toán là xem xét giá trị tổng dự toán có phù hợp với khối lượng so với hồ sơ thiết
kế và việc áp dụng đơn giá xây dựng cơ bản có phù hợp với chế độ quản lý đầu
tư và xây dựng hay không.
Trong trường hợp có nguy cơ xung đột lợi ích nghiêm trọng thì nên sử
dụng tư vấn độc lập để kiểm tra tính chân thực và khách quan của hoạt động
thẩm định dự án.
- Phê duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng dự án đầu tư công.
Dự án đầu tư công được lựa chọn phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chí sau:
Dự án được thực hiện phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển
ngành, vùng và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; quy hoạch
đô thị; quy hoạch xây dựng và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Dự án phải đảm bảo hiệu quả kinh tế - xã hội, có tác động thúc đẩy sự
phát triển kinh tế của huyện trong từng thời kỳ.
25


×