TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TÂY NINH
KHOA QUẢN LÍ GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ KIM CƯƠNG
ĐỀ TÀI:
“ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN VÀO DẠY HỌC NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC
CHO HỌC SINH CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG
TIỂU HỌC BẠCH ĐẰNG HUYỆN HỊA THÀNH”
TIỂU LUẬN CUỐI KHĨA
LỚP BỒI DƯỠNG CBQLGD TIỂU HỌC -1D
Giảng viên hướng dẫn: TRẦN ÚC CHÂU
Tây Ninh, tháng 8 năm 2015
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài............................................................................................
2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu...............................................................
4. Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu...................................................................
6. Giả thuyết khoa học.......................................................................................
7. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................
Chương 1: Cơ sở lí luận
1.1. Một số khái niêm liên quan đến đề tài........................................................
1.2. Nội dung của vấn đề nghiên cứu................................................................
Chương 2: Thực trạng của vấn đề
2.1. Khái quát về đơn vị công tác......................................................................
2.2.Thực trạng của vấn đề nghiên cứu..............................................................
2.3.Thực trạng của quản lí.................................................................................
2.4. Đánh giá chung...........................................................................................
Chương 3: Một số biện pháp chỉ đạo
KẾT LUẬN
1. Những bài học trong khi thực hiện................................................................
2. Những đề xuất...............................................................................................
MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật thì việc ứng dụng
công nghệ thông tin vào dạy học là phù hợp với quy luật và là một việc làm cần thiết,
đem lại hiệu quả thiết thực.Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học là phù hợp
với chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Cơng nghệ thơng tin đã góp phần hiện đại hóa các phương tiện dạy học, các phần
mềm dạy học đã giúp giáo viên tạo bài giảng phù hợp nhu cầu của học sinh, giúp học
sinh có nhiều phương pháp tiếp thu kiến thức. Đặc biệt, nó sẽ giúp cho giáo viên tạo ra
một lớp học mang tính tương tác hai chiều: giáo viên – học sinh. Do đó, ứng dụng cơng
nghệ thơng tin sẽ giúp học sinh tiếp nhận thông tin bài học hiệu quả hơn và sẽ biến
những thơng tin đó thành kiến thức của mình. Đồng thời, nó cũng phát huy được tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, khai thác nhiều giác quan của người học để
lĩnh hội tri thức.
Việc đổi mới phương pháp dạy học trong trường học đang rất được ngành giáo
dục và xã hội quan tâm. Với mục tiêu dạy học tích cực – lấy học sinh làm trung tâm của
hoạt động dạy và học để có thể phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học
sinh, tạo cho học sinh hứng thú trong học tập. Người giáo viên cần phải bồi dưỡng cho
học sinh kĩ năng nhận biết bản chất vấn đề, có năng lực tư duy độc lập và vận dụng sáng
tạo kiến thức đã học vào thực tiễn. Để đạt mục tiêu trên, giáo viên phải vận dụng linh
hoạt các phương pháp dạy học tích cực. Một trong những cơng cụ hữu ích hỗ trợ cho
giáo viên, đó chính là ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào trong q trình dạy học.
Từ những nội dung phân tích nêu trên, tác giả chọn đề tài: “Biện pháp chỉ đạo
ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học nhằm phát huy tính tích cực cho học
sinh của hiệu trưởng trường Tiểu học Bạch Đằng, huyện Hịa Thành, tỉnh Tây Ninh”
để nghiên cứu.
2.Mục đích nghiên cứu:
Đề xuất một số biện pháp chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học trong
nhà trường nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập của học sinh.
3.Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
3.1 Khách thể:
Việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào q trình dạy học của giáo viên và học
sinh trường Tiểu học Bạch Đằng
Đối tượng nghiên cứu:
Việc chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình dạy học của giáo viên và
học sinh trường Tiểu học Bạch Đằng
4.Nhiệm vụ nghiên cứu:
-Tìm hiểu những vấn đề lí luận về chỉ đạo ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào q
trình dạy học
-Tìm hiểu về thực trạng của việc chỉ đạo ứng dụng công nghệ thơng tin vào q
trình dạy học của giáo viên và học sinh trường Tiểu học Bạch Đằng
- Đề xuất một số biện pháp chỉ đạo có hiệu quả việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin
vào q trình dạy học nhằm phát huy tính tích cực cho học sinh của Hiệu trường trường
Tiểu học
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu:
-Nội dung nghiên cứu: Biện pháp chỉ đạo ứng dụng cơng nghê thơng tin vào dạy
học nhằm phát huy tính tích cực của học sinh
-Địa bàn và thời gian nghiên cứu: Trường Tiểu học Bạch Đằng thuộc ấp Long
Yên, xã Long Thành Nam, huyện Hòa Thành, năm học 2014-2015
-Khách thể nghiên cứu: Hoạt động giảng dạy của giáo viên và học sinh trường
Tiểu học Bạch Đằng
6.Giả thuyết khoa học:
Nếu thực hiện tốt một số biện pháp chỉ đạo ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào dạy
học nhằm phát huy tính tích cực của học sinh ở trường thì sẽ thực hiện thành cơng việc
đổi mới phương pháp dạy học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
7.Phương pháp nghiên cứu:
7.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tìm hiểu những vấn đề lí luận về ứng dụng cơng
nghệ thơng tin vào quá trình dạy học
7.2 Phương pháp quan sát: Quan sát qua dự giờ xem trình chiếu giáo án, vận dụng đổi
mới PPDH.Quan sát các phòng học được trang bị máy vi tính, máy chiếu, bảng tương
tác thấy được việc đầu tư, chỉ đạo của Ban Giám hiệu vận dụng công nghệ thông tin vào
dạy học của Ban Giám hiệu và giáo viên của trường
7.3 Phương pháp trị chuyện: Tìm hiểu việc chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin vào
quá trình dạy học của ban giám hiệu và việc chuẩn bị soạn bài của giáo viên, những khó
khăn gặp phải trong quá trình soạn cũng như dạy.
7.4 Phương pháp kiểm tra: dự giờ, Kiểm tra chất lượng,hiệu quả tiết dạy... những thành
công của tiết dạy giáo án điện tử so với tiết dạy thơng thường. Từ đó có những đề xuất
một số biện pháp chỉ đạo ứng dụng công nghệ thơng tin vào q trình dạy học.
7.5 Phương pháp điều tra thông tin: Sử dụng phiếu điều tra để thống kê trình độ Tin học
của giáo viên
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN ĐỀ TÀI
1.1 Một số khái niệm liên quan đến đề tài
Công nghệ thông tin là ngành ứng dụng công nghệ quản lý và xử lý thông tin.
Công nghệ thông tin là sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để sử dụng, chuyển
đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền, và thu thập thông tin. Ở Việt Nam, khái niệm công
nghệ thông tin được hiểu và định nghĩa trong nghị quyết Chính phủ 49/CP kí ngày
04/08/1993 : Cơng nghệ thơng tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện
và công cụ kĩ thuật hiện đại - chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thơng - nhằm tổ chức
khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm
năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội
Tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con người, bởi vì để tồn tại và phát
triển con người ln phải chủ động, tích cực cải biến mơi trường tự nhiên, cải tạo xã hội.
Vì vậy, hình thành và phát triển tính tích cực xã hội là một trong những nhiệm vụ chủ
yếu của giáo dục.
Tính tích cực học tập - về thực chất là tính tích cực nhận thức, đặc trưng ở khát
vọng hiểu biết, cố gắng trí lực và có nghị lực cao trong q trình chiếm lĩnh tri thức.
Tính tích cực nhận thức trong hoạt động học tập liên quan trước hết với động cơ học tập.
Động cơ đúng tạo ra hứng thú. Hứng thú là tiền đề của tự giác. Hứng thú và tự giác là
hai yếu tố tạo nên tính tích cực. Tính tích cực sản sinh nếp tư duy độc lập. Suy nghĩ độc
lập là mầm mống của sáng tạo. Ngược lại, phong cách học tập tích cực độc lập sáng tạo
sẽ phát triển tự giác, hứng thú, bồi dưỡng động cơ học tập. Tính tích cực học tập biểu
hiện ở những dấu hiệu như: hăng hái trả lời các câu hỏi của giáo viên, bổ sung các câu
trả lời của bạn, thích phát biểu ý kiến của mình trước vấn đề nêu ra; hay nêu thắc mắc,
địi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề chưa đủ rõ; chủ động vận dụng kiến thức, kĩ năng
đã học để nhận thức vấn đề mới; tập trung chú ý vào vấn đề đang học; kiên trì hồn
thành các bài tập, khơng nản trước những tình huống khó khăn…
Tính tích cực học tập thể hiện qua các cấp độ từ thấp lên cao như:
- Bắt chước: gắng sức làm theo mẫu hành động của thầy, của bạn…
- Tìm tịi: độc lập giải quyết vấn đề nêu ra, tìm kiếm cách giải quyết khác nhau về
một số vấn đề…
- Sáng tạo: tìm ra cách giải quyết mới, độc đáo, hữu hiệu.
1.2 Nội dung của vấn đề nghiên cứu:
Công nghệ thông tin đã thâm nhập vào tất cả các lĩnh vực, tất cả các đối tượng với
những hiệu quả mà công nghệ thông tin đã mang lại, đặc biệt là trong giáo dục. Cụ thể là
tất cả các đối tượng có thể giao tiếp trao đổi với nhau ở bất cứ lúc nào, bất cứ ở đâu.
Việc thường xuyên sử dụng công nghệ thông tin sẽ trang bị cho người sử dụng kỹ năng
tiếp cận, xử lý thông tin, giải quyết vấn đề một cách sáng tạo
Đối với giáo dục và đào tạo, cơng nghệ thơng tin có tác dụng
mạnh mẽ, làm thay đổi nội dung, phương pháp dạy và học. Công nghệ
thông tin là phương tiện để tiến tới “xã hội học tập”. Mặt khác, giáo dục
và đào tạo đóng vai trị quan trọng thúc đẩy sự phát triển của công nghệ
thông tin thông qua việc cung cấp nguồn nhân lực cho công nghệ thông tin.
Bộ giáo dục và đào tạo cũng yêu cầu “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong giáo dục đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành
học theo hướng dẫn học công nghệ thông tin như là một công cụ hỗ trợ
đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp dạy học ở các môn”. Thực hiện
tinh thần chỉ đạo trên của Bộ giáo dục, Sở giáo dục và đào tạo, nhận
thức được rằng, việc ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho việc đổi
mới phương pháp dạy học là một trong những hướng tích cực nhất,
hiệu quả nhất trong việc đổi mới phương pháp dạy học và chắc chắn
sẽ được sử dụng rộng rãi trong nhà trường phổ thông. Trong những
năm gần đây, việc ứng dụng công nghệ thông tin đã rất phổ biến ở Việt
Nam. Cùng với sự đi lên của xã hội, ngành Giáo dục cũng mạnh dạn
đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học. Cơng nghệ thơng tin có tác
dụng mạnh mẽ, làm thay đổi nội dung và phương pháp dạy học. Mặt
khác, ngành Giáo dục và đào tạo đóng vai trò quan trọng trong việc
cung cấp nguồn nhân lực cho công nghệ thông tin. Công nghệ thông tin là
phương tiện để giúp chúng ta tiến tới một “ xã hội học tập”. Bởi vậy,
trong năm học 2008-2009 này, Bộ Giáo dục & Đào tạo đã xác định:
Phải đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong trường học để tạo
bước đột phá về ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và tạo tiền
đề phát triển công nghệ thông tin trong những năm tiếp theo. Từ năm học
2008-2009 được chọn là “Năm học đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong giáo dục. Sau hai năm thực hiện, đến năm học 20102011 ngành giáo dục vẫn định hướng: Tiếp tục chú trọng ứng dụng
công nghệ thông tin để đồi mới phương pháp dạy học đổi mới trong
kiểm tra đánh giá và ứng dụng trong cơng tác quản lí chuyên môn. Đội
ngũ giáo viên trong các trường đã nhận thức rằng: Ứng dụng công
nghệ thông tin để đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra
đánh giá và ứng dụng trong cơng tác quản lí chun mơn là một trong
những hướng tích cực nhất, hiệu quả nhất. Song để ứng dụng công
nghệ thông tin hiệu quả trong giảng dạy thì cơng việc đầu tiên và
quan trọng nhất đối với người giáo viên là phải biết thiết kế một bài
giảng điện tử. Việc sử dụng bài giảng có ứng dụng công nghệ thông tin
không những thực hiện chủ đề của năm học do ngành giáo dục đưa ra
mà cịn góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy, góp
phần rút ngắn quãng đường tiếp cận nội dung bài giảng một cách
ngắn gọn và dễ hiểu nhất.
Công nghệ thông tin là công cụ đắc lực hỗ trợ đổi mới phương pháp giảng dạy,
học tập và hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục, góp phần nhằm nâng cao hiệu quả và chất
lượng giáo dục. Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin và ứng dụng nó trong
giáo dục là một nhiệm vụ quan trọng có ý nghĩa quyết định sự phát triển của đất nước.
Việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào dạy học địi hỏi cán bộ quản lí cần có những
biện pháp chỉ đạo tích cực và hữu hiệu nhằm phát huy tính tích cực của học sinh, thực
hiện đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục.
Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học cũng giúp giáo viên bố trí thời gian
giảng dạy hợp lý, có thời gian đầu tư cho quá trình dẫn dắt, tạo tình huống có vấn đề để
kích thích tư duy sáng tạo, phát huy tính tích cực và kiểm tra đánh giá học sinh. Học sinh
có thể dễ dàng hình dung và có khái niệm chính xác về các hình ảnh, sự vật, hiện tượng
khi tiếp xúc với chúng bằng những hình ảnh trực quan (hình ảnh, đoạn phim…)
Những năm gần đây, việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng là một quá trình
đổi mới từ mục tiêu, nội dung, phương pháp đến đổi mới về phương tiện, các thiết bị dạy
học ngày càng phong phú về số lượng nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng
cao. Việc xây dựng và ứng dụng các phần mềm vào dạy học hiện nay đang được nhiều
trường, nhiều giáo viên thực hiện để thiết kế bài giảng nhằm đổi mới phương pháp dạy
học theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh.
Do đó, Cơng nghệ thơng tin có vai trị rất quan trọng trong dạy học, nó mang lại hiệu
quả cao, tiết học sinh động, học sinh hứng thú học tập và tích cực tham gia xây dựng bài.
Tuy nhiên, khi ứng dụng công nghệ thông tin vào thiết kế bài giảng, giáo viên cần đảm
bảo các nguyên tắc chung, các quy trình thiết kế bài giảng có ứng dụng cơng nghệ thơng
tin sao cho có hiệu quả.
Dạy học với cơng nghệ thơng tin địi hỏi người giáo viên phải biết định hướng, điều
khiển quá trình học tập, giúp học sinh tự mình lĩnh hội tối đa kiến thức. Vì vậy giáo viên
cần phải tích cực bồi dưỡng kiến thức tin học, sẵn sàng đổi mới phương pháp giảng dạy
và ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học phù hợp với đặc trưng bộ môn.
-Ứng dụng công nghệ thông tin trong soạn giáo án: phần mềm thông dụng nhất
hiện nay là MS Word
-Ứng dụng trong thực hiện bài giảng: Công nghệ thông tin đã cung cấp cho chúng
ta những phương tiện dạy học hiện đại: Máy chiếu Projector, bảng tương tác...
-
Xuất phát từ đặc điểm tâm sinh lý của HS tiểu học: Học sinh tiểu
học còn nhỏ, nên quá trình nhận thức thường gắn với những hình ảnh,
hoạt động cụ thể. Bởi vậy các phương tiện trực quan rất cần thiết
trong quá trình giảng dạy. Đặt biệt là các phương tiện trực quan sinh
động, rõ nét sẽ thu hút được sự chú ý của học sinh. Trong những tiết
học có đồ dùng trực quan đẹp, rõ nét học sinh sẽ chú ý đến bài giảng
hơn và kết quả là học sinh tiếp thu bài tốt hơn, nhớ lâu hơn. Đặc biệt
đối với các môn học không có nhiều tranh ảnh như mơn Tốn, mơn Âm
nhạc,...Với những môn học này, việc ứng dụng công nghệ thông tin lại
càng cần thiết. Ngoài bộ đồ dùng dạy và học toán chỉ là những con số
và các bài toán và những hình vẽ. Thế nhưng, những con số, những
bài tốn và những hình vẽ nếu đưa lên màn hình lớn với sự nhấn mạnh
bằng cách đổi màu chữ hay gạch chân sẽ có hiệu quả hơn. Những nốt
nhạc, những dụng cụ dân tộc khi được đưa lên màn hình sẽ có sức
thuyết phục rất lớn.
-Việc truy cập Internet cũng tạo cho cán bộ quản lí, giáo viên niềm say mê, hứng
thú trong công việc, học tập và giảng dạy, thực hành khả năng làm việc và nghiên cứu
độc lập. Giáo viên có thể chủ động, liên kết nhiều nguồn kiến thức, kỹ năng trong việc
giảng dạy và giáo dục học sinh.
Chương 2. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC CHỈ ĐẠO ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN VÀO DẠY HỌC
2.1 Khái quát về đơn vị công tác:
Trường Tiểu học Bạch Đằng thuộc ấp Long Yên, xã Long Thành Nam, huyện Hòa
Thành, Tỉnh Tây Ninh. Đây là trường nằm trên quốc lộ 22B, với diện tích 3200m 2 thuộc
vùng nơng thơn, có sông Vàm Cỏ Đông chảy qua, gần cảng xi măng Fico và khu công
nghiệp Visarim. Đa số người dân nơi đây sống bằng nghề nông và công nhân . Khoảng
50% giáo viên (14/29 CB, GV, NV) là người của địa phương. Trường có 29 cán bộ, giáo
viên và nhân viên, 405 học sinh, 14/14 lớp học 2 buổi/ ngày. Trường đạt danh hiệu Tập
thể Lao động Tiên tiến trong 3 năm liền vừa qua
2.2 Thực trạng của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học:
2.2.1 Về việc xây dựng kế hoạch chỉ đạo ứng dụng công nghệ
thông tin
- Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch chưa theo kế hoạch tổng thể, lâu dài
và chưa có sự chỉ đạo thống nhất, vì vậy hiệu quả chưa cao
- Chưa có kế hoạch cụ thể và khả thi
- Chưa tổ chức được lớp bồi dưỡng kiến thức tin học tại trường. Do đó,
giáo viên phải tự tìm kiếm từ nhiều nơi học
2.2.2. Về đội ngũ:
- 100% cán bộ, giáo viên đạt trình độ đào tạo chuẩn và trên
chuẩn.
- 100% cán bộ, giáo viên biết sử dụng máy tính, máy chiếu
- 16/21 có chứng chỉ A Tin học .
- Đa số giáo viên dạy lớp đã có tuổi nghề, tuổi đời khá cao nên việc tiếp cận với
công nghệ thơng tin đầy khó khăn
2.2.3.Về cơ sở vật chất, trang thiết bị:
-Trường được trang bị 1 phòng học Tiếng Anh, 1 phịng học Tin
học với 48 máy tính, 2 máy tính xách tay, 2 máy chiếu đã kết nối
Internet phục vụ cho cơng tác quản lí, dạy học và bồi dưỡng giáo
viên.Với số lượng máy chiếu quá ít nên việc trình chiếu giáo án khơng
được nhiều.
- Đã tổ chức dạy học môn tự chọn Tin học từ năm học 2012-2013,
giáo viên có điều kiện tiếp xúc làm quen với máy tính.
-100% cán bộ, giáo viên, nhân viên có máy tính ở gia đình thuận
tiện cho việc soạn và chuẩn bị bài
2.2.4.Nhận thức của giáo viên:
- Tập thể sư phạm có ý thức học hỏi chuyên môn nghiệp vụ, phấn
đấu vươn lên (đặc biệt là trên lĩnh vực Công nghệ thông tin ).
-Những năm đầu thực hiện, cán bộ quản lý và giáo viên còn cảm thấy bỡ ngỡ,
lúng túng khi đưa công nghệ thông tin vào quản lý và giảng dạy.
- Nhận thức của một bộ phận giáo viên: chưa đầy đủ, chưa sẵn
sàng hưởng ứng chủ đề năm học và kế hoạch đẩy mạnh vận dụng
công nghệ thông tin của ngành. Nhiều giáo viên còn e dè, ngại ngần, sử dụng
công nghệ thông tin trong dạy học một cách máy móc, thụ động.
- Nhiều giáo viên có chứng chỉ Tin học nhưng sử dụng máy tính
rất hạn chế : trình bày văn bản, đánh máy còn rất chậm nhất là phần
Excel, PowerPoint.
- Ngại làm việc với máy tính, thoả mãn với phương pháp dạy học
cũ và những thành quả đạt được...
- Chưa có cán bộ -giáo viên có đủ trình độ Tin học, làm ‘kỹ thuật
viên” giúp giáo viên xử lí khi máy có sự cố, bồi dưỡng thêm mơn Tin
học
2.2.5 Về thực trạng sử dụng công nghệ thông tin vào dạy học:
Từ những năm học trước, công nghệ thông tin đã được nhiều giáo
viên đón nhận một cách tích cực, bởi nó tạo ra một khơng khí học tập
sơi nổi, thu hút sự chú ý của học sinh, học sinh thực sự làm chủ trong
tiết học. Khi dạy bằng giáo án điện tử giáo viên đỡ vất vả hơn nhiều.
Thay bằng các thao tác gắn đồ dùng lên bảng, giáo viên chỉ cần kích
chuột là có. Dạy bằng giáo án điện tử cịn tránh được tình trạng cháy
giáo án do quá nhiều thao tác gắn và tháo đồ dùng dạy học. Khi sử
dụng giáo án điện tử giáo viên có thể thiết kế bài học như sách giáo
khoa, khơng cần in tranh ảnh tốn tiền, mất thời gian mà hình ảnh lại
nhỏ khơng rõ nét như khi đưa lên màn hình lớn. Những từ ngữ trọng
tâm trong bài ta có thể đổi màu hoặc gạch chân sẽ giúp học sinh hiểu
bài hơn. Ngồi ra, giáo viên có thể lấy nhiều hình ảnh trên mạng làm
bài giảng phong phú hơn. Học sinh rất thích thú khi học với giáo án
điện tử. Tuy nhiên, một số giáo viên đã đứng tuổi, trình độ vi tính cịn
hạn chế rất vất vả khi sử dụng công nghệ thông tin vào bài học. Giáo
viên ngại soạn bài bằng giáo án điện tử bởi thao tác chưa thuần thục,
mất quá nhiều thời gian cho phần thiết kế bài dạy. Tâm trạng chung
của giáo viên chưa thật hào hứng, chưa thật tự nguyện. Những trở
ngại khi sử dụng công nghệ thông tin vào dạy học: Phần lớn các giáo
viên ngại sử dụng công nghệ thông tin vào dạy học, nghĩ rằng sẽ tốn
thời gian để chuẩn bị một bài giảng. Việc thực hiện một bài giảng một
cách công phu bằng các dẫn chứng sống động trên các slide trong các
giờ học lý thuyết là một điều mà các giáo viên khơng muốn nghĩ đến.
Để có một bài giảng như thế đòi hỏi phải mất nhiều thời gian chuẩn bị
mà đó chính là điều mà các giáo viên thường hay tránh. Khảo sát hiệu
quả từ phía HS cho thấy, nếu sử dụng phương pháp dạy học truyền
thống với phấn trắng bảng đen thì hiệu qua mang lại chỉ có 30%, trong
khi hiệu quả của phương pháp Nhìn - Nghe lên đến 70%. Việc sử dụng
phương pháp mới đòi hỏi một giáo án mới. Thực ra, muốn “click” chuột
để tiết dạy thực sự hiệu quả thì giáo viên phải vất vả gấp nhiều lần so
với cách dạy truyền thống. Ngoài kiến thức căn bản về vi tính, sử dụng
thành thạo phần mềm Power point, giáo viên cần phải có niềm đam
mê thật sự với cơng việc thiết kế, địi hỏi sự sáng tạo, sự nhạy bén,
tính thẩm mỹ để săn tìm tư liệu từ nhiều nguồn. Hơn nữa trong quá
trình thiết kế, để có được một giáo án điện tử tốt, từng cá nhân giáo
viên cịn gặp khơng ít khó khăn trong việc tự đi tìm hình ảnh minh hoạ,
âm thanh sơi động, tư liệu dẫn chứng phù hợp với bài giảng. Đây cũng
chính là một trong những nguyên nhân mà một số giáo viên thường
đưa ra để tránh né việc thực hiện dạy bằng cơng nghệ thơng tin. Chính vì
những khó khăn trên mà các giáo viên chỉ ứng dụng công nghệ thông tin
khi có nhu cầu. Tức là chỉ có thao giảng mới sử dụng và việc làm này
chỉ mang tính chất đối phó. Tình trạng này cũng phổ biến trong các
trường phổ thơng. Mục đích sử dụng máy tính phục vụ cho công tác
giảng dạy chỉ được áp dụng trong các tình huống này.
- Bên cạnh đó việc ứng dụng cơng nghệ thông tin để đổi mới phương pháp dạy
học chưa được nghiên cứu kỹ, dẫn đến việc ứng dụng nó khơng đúng chỗ, khơng đúng
lúc, nhiều khi lạm dụng nó.Thời gian qua, nhiều giáo viên vẫn còn quan niệm đồng nhất
giữa “ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học” với giáo án điện tử. Do đó, khi soạn
một bài giảng bằng Powerpoint, giáo viên đưa tất cả những công việc của mình (ổn định
lớp, kiểm tra bài cũ, câu hỏi kiểm tra bài cũ, dặn dị…) và tồn bộ nội dung bài giảng lên
các Slides để “chiếu cho học sinh chép”.
Chính vì tính ưu việt khi soạn thảo giáo án ứng dụng công nghệ thông tin dễ trao
đổi, sao chép, nên làm cho một số giáo viên khơng tích cực soạn giáo án mà copy của
đồng nghiệp rồi chỉnh sửa thêm thắt một cách hời hợt.
Một số giáo viên đơi khi chủ quan vì tin tưởng vào giáo án mà cá nhân đã chuẩn
bị nên khi xảy ra hiện tượng cúp điện lại khơng xử lý được tình huống.
Trình độ tin học của đa số giáo viên còn hạn chế, thậm chí nhờ người quen thân
soạn giúp và mình chỉ trình chiếu, khi gặp sự cố tự mình khơng thể gỡ rối được, điều này
làm giảm niềm tin nơi người học.
Giáo viên chưa thuần thục các thao tác trong việc sử dụng Power Point nên cịn
thiếu tự tin, khơng mạnh dạn sử dụng giáo án điện tử vào việc giảng dạy.
2.3 Thực trạng quản lí:
-Ban Giám hiệu ln đi đầu trong việc chỉ đạo và ứng dụng công nghệ thông tin
vào q trình quản lí và dạy học
-Thời gian đầu, chưa kiên quyết trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy
học mà chỉ nhắc nhở, khuyến khích, động viên giáo viên tham gia học tập, giúp đỡ giáo
viên làm quen với máy tính, với việc soạn bài. Tuyên truyền giáo viên thấy được tầm
quan quan trọng và lợi ích của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình dạy học.
-Thời gian sau, Ban giám hiệu bắt buộc mỗi giáo viên đến lúc phải biết ứng dụng
công nghệ thông tin vào dạy học: Soạn bài bằng vi tính, giao chỉ tiêu cho mỗi giáo viên
dạy giáo án điện tử thường xuyên
2.4 Đánh giá chung:
2.4.1: Mặt mạnh:
Ban Giám hiệu quan tâm và đi đầu trong việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin vảo
quản lí và dạy học. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền để giáo viên thấy được tầm quan
trọng, lợi ích của việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào dạy học. Vì đây là một trong
những cách đổi mới phương pháp dạy học có hiệu quả
Giáo viên nhiệt tình, chịu học hỏi
Tất cả học sinh đều thích học các tiết có giáo án điện tử
2.4.2: Mặt yếu:
Trình độ tin học của giáo viên viên cịn nhiều hạn chế, chưa mạnh dạn tự tin tham
gia thực hiện
Ban Giám hiệu chưa tổ chức cho giáo viên học tập trung tại trường mà giáo viên
tự đi học nhiều nơi
Số lượng máy chiếu cịn ít chưa đáp ứng đủ cho việc trình chiếu giáo án điện tử
cho 21 giáo viên dạy lớp của trường (chỉ được trang bị 2 phòng học có với 48 máy vi
tính, 2 máy chiếu, 1 bảng tương tác)
2.4.3 Nguyên nhân của thực trạng:
Nguyên nhân chủ yếu là do nhiều giáo viên đã ăn sâu cách dạy học truyền thống,
ngại đổi mới, bên cạnh đó trình độ tin học trong giáo viên chưa đồng đều, nhiều giáo
viên chưa được đào tạo cơ bản. Cùng với đó, trang thiết bị, máy móc để phục vụ việc
dạy học cịn thiếu thốn….GV có tuổi ngại học hỏi, ngại đổi mới.
Việc đầu tư hệ thống máy tính, máy chiếu địi hỏi nguồn kinh phí khơng nhỏ, máy
chiếu projerter lại có khấu hao lớn, khi bị sự cố thì việc sửa chữa rất tốn kém.
Việc lắp đặt máy chiếu cũng đòi hỏi phải có kỹ năng, nhiều giáo viên chưa tự làm
được, những khi có trục trặc khơng thể tự xử lý nếu khơng có trợ giúp.
Tuy nhiên, hiện nay việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong dạy học tích cực
chưa mang lại hiệu quả mong muốn. Một trong những nguyên nhân khách quan đó là:Cơ
sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho dạy học ứng dụng công nghệ thơng tin của nhà
trường cịn nhiều hạn chế: Thiếu các phịng học chức năng dẫn đến khó khăn trong việc
đăng kí phịng dạy.
Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆTHÔNG
TIN VÀO DẠY HỌC NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH
3.1 Công tác xây dựng kế hoạch
-Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin một cách tổng thể,
lâu dài như là một phần của kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường
+Ngoài ra, trong từng giai đoạn, Hiệu trưởng cần xây dựng một kế hoạch triển
khai cụ thể cho từng năm học nhằm bảo đảm tính đồng bộ của hệ thống ứng dụng phù
hợp với điều kiện thực tế của nhà trường.
3.2 .Tổ chức triển khai và quản lí ứng dụng :
+ Tuyên truyền, vận động, định hướng, giúp đỡ và bồi dưỡng kiến thức một cách
cụ thể để nâng cao nhận thức, kiến thức về công nghệ thông tin cho cán bộ, giáo viên
+Làm cho giáo viên, cán bộ nhân viên nhà trường thấy rõ tầm quan trọng của việc
ứng dụng công nghệ thông tin đối với sự phát triển của nhà trường, vai trò trách nhiệm
của mỗi người trong việc ứng dụng công nghệ thông tin. Tạo được sự thống nhất về chủ
trưởng, kế hoạch trong tồn trường.
-Tăng cường sự ủng hộ của chính quyền địa phương và các cấp lãnh đạo ngành
-Chỉ đạo thực hiện từng nội dung theo kế hoạch. Kịp thời điều chỉnh kế hoạch một
cách hợp lí khi cần thiết.
Biện pháp cụ thể:
Về phía nhà trường:
-Đẩy mạnh tuyên truyền cho giáo viên thấy rõ hiệu quả và yêu cầu mang tính tất yếu
của ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong đổi mới phương pháp giảng dạy thông qua việc
triển khai các văn bản chỉ đạo của Bộ, ngành, thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn
tổ khối,
-Phát động sâu rộng thành phong trào và đề ra yêu cầu cụ thể về số tiết ứng dụng công
nghệ thông tin đặc biệt là đối với đổi mới phương pháp dạy học để mỗi giáo viên qua
áp dụng thấy được hiệu quả và sự cần thiết của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
giảng dạy.
-Cần cho giáo viên thấy được việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, ứng dụng
công nghệ thông tin là một trong các tiêu chí đánh giá chuẩn nghề nghiệp
-Tổ chức cho giáo viên trao đổi giúp đỡ lẫn nhau, tập trung chủ yếu vào những kỹ
năng mà giáo viên cần sử dụng trong q trình soạn giảng hàng ngày như lấy thơng tin,
các bước soạn một bài trình chiếu, các phần mềm thông dụng, cách chuyển đổi các loại
phông chữ, cách sử dụng một số phương tiện như máy chiếu, máy quay phim, chụp
ảnh...
-Tổ chức sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề để trao đổi về kinh nghiệm ứng dụng công
nghệ thông tin trong giảng dạy. Mỗi lần sinh hoạt tổ chuyên môn đều có thao giảng bằng
giáo án điện tử.
- Định hướng cho giáo viên ln có ý thức sưu tầm tài liệu hướng dẫn ứng dụng công
nghệ thông tin hiệu quả, bộ phận chuyên môn nghiên cứu chọn lọc photo phát cho giáo
viên như: tài liệu hướng dẫn soạn giáo án powerpoint, hướng dẫn sử dụng máy chiếu,
cách sử dụng bảng tương tác
- Bố trí phịng hội đồng, phịng thư viện đều có kết nối Internet để cán bộ, giáo viên
được truy cập Internet thường xuyên;
-Lắp đặt thêm phòng học chức năng để giáo viên dễ dàng trong việc đăng kí và sử
dụng.
Đối với giáo viên:
-Cần mạnh dạn, khơng ngại khó, tự thiết kế và sử dụng bài giảng điện tử của mình sẽ
giúp cho giáo viên rèn luyện được nhiều kỹ năng và phối hợp tốt các phương pháp dạy
học tích cực khác.
-Tự xây dựng ngân hàng tư liệu (phim, ảnh…) phục vụ cho các tiết dạy ứng dụng
công nghệ thông tin .
-Khi thiết kế bài giảng điện tử cần chuẩn bị trước kịch bản, tư liệu (Video, hình ảnh),
chọn giải pháp cho sử dụng cơng nghệ, sau đó mới bắt tay vào soạn giảng.
-Không lạm dụng công nghệ nếu chúng không tác động tích cực đến q trình dạy học
và sự phát triển của học sinh.
-Để phát huy tính tích cực của học sinh có hiệu quả trong việc ứng dụng cơng nghệ
thơng tin vào dạy học, Hiệu trưởng cần cho giáo viên thấy được những ưu điểm lớn của
việc dạy giáo án điện tử như sau:
+Giáo viên ít dùng lời nói
+Tiết dạy nhẹ nhàng, giáo viên tự tin vì mình đã chuẩn bị đầy đủ những kiến
thức cần thiết trong bài học.
+Học sinh hứng thú, sơi nổi vì được trực quan qua hình ảnh, phim tư liệu, âm
thanh nhằm giúp tiết học sinh động hơn.Từ đó phát huy được tính tích cực, chủ
động của học sinh
+Học sinh được tiếp xúc với hình thức học tập mới lạ, tiếp nhận hiệu quả của
công nghệ thơng tin.
+Qua những hình ảnh, đoạn phim, học sinh bộc lộ cảm xúc, tư duy của mình rõ
hơn.
+Với những yêu cầu rõ ràng được trình bày sẳn trên slide. Học sinh sẽ tích cực
học nhóm và mang lại hiệu quả cao
3.3 .Cán bộ quản lí cần quy định chặt chẽ việc soạn bài có chất lượng và trình chiếu
giáo án điện tử của giáo viên:
-Ngồi kiến thức chun mơn cần phải trang bị những kiến thức tin học cơ bản nhất:
Mặc dù giáo án điện tử chưa được tất cả các trường học đón nhận rộng rãi, chưa
thực sự phổ biến trong tất cả đội ngũ nhưng bước đầu nó đã tạo ra một khơng khí học tập
và làm việc khác hẳn cách học và cách giảng dạy truyền thống. Phải chăng việc dạy
bằng giáo án điện tử sẽ giúp người thầy đỡ vất vả bởi vì chỉ cần “click” chuột? Thực ra,
muốn click chuột để tiết dạy thực sự hiệu quả thì người dạy cũng phải bỏ cơng tìm hiểu,
làm quen với cách giảng bài mới này. Cụ thể, người thầy cần phải:
+ Có kiến thức cơ bản về sử dụng máy tính
+ Biết sử dụng phần mềm trình diễn PowerPoint
+ Biết cách truy cập và khai thác tài nguyên Internet.
+Có khả năng sử dụng một phần mềm chỉnh sửa ảnh, làm các ảnh động, cắt các
file âm thanh … đơn giản.
+ Biết khai thác mạng internet để tìm giáo án, bài giảng, tư liệu.
+Biết cách sử dụng máy chiếu projecter.
-Khai thác và xử lý thông tin, tư liệu phục vụ cho bài giảng:
3.4. Cán bộ quản lí cần chỉ đạo và phân công cụ thể việc học sinh tham gia các cuộc
thi
Ban Giám hiệu quán triệt các văn bản về các cuộc thi olympic Tiếng anh, Toán,
Tin học trẻ không chuyên...phân công cụ thể giáo viên chọn và bồi dưỡng, hướng dẫn
học sinh tham gia các cuộc thi đạt kết quả. Cho học sinh làm quen với các cuộc thi ở
phịng tin học của nhà trường. Qua đó học sinh được trao đổi về kiến thức, kích thích
phịng trào học tập...
Kết quả đạt được
Qua những năm áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học, tôi thấy đã đạt
được một số kết quả bước đầu sau:
Học sinh:
- Việc ứng dụng dụng công nghệ thông tin đã đem lại những kết quả bước đầu: Tất cả
học sinh khi được học tiết giáo án điện tử đều hứng thú học tập và mong đợi để được
học tiết tiếp theo
-Một học sinh đạt giải nhì vịng huyện trong hội thi Tin học trẻ không chuyên
-Nhiều học sinh tham gia cuộc thi Olympic Tiếng Anh, Toán...
Giáo viên:
Trường được trang bị 1 phòng học Tin học, 1 phòng học Tiếng Anh
21/21 giáo viên soạn bài bằng vi tính
1 Giáo viên dạy Tiếng Anh hầu hết các tiết dạy đều sử dụng giáo án điện tử kết hợp
với bảng tương tác một cách thuần thục đã mang lại hiệu qủa khá cao trong việc học
Tiếng Anh. Các giáo viên còn lại đều biết sử dụng bảng tương tác.
Giáo viên biết lựa chọn tiết dạy nào cần thiết để soạn giáo án điện tử, cập nhật các
kiến thức về soạn giảng có chọn lọc kĩ càng, Đặc biệt chú ý đến hình thức tổ chức nhằm
phát huy tính tích cực học tập của học sinh.
Các giáo viên khơng cịn ngại khó, ý thức được nâng lên, đầu tư nhiều cho việc soạn
bài có chất lượng mang lại tiết dạy sinh động cho học sinh. Những hình ảnh sinh động,
sắc nét mà giáo viên mang vào từng slide đã kích thích óc tư duy của học sinh, tập trung
vào bài học hơn cao. Từ đó học sinh tích cực phát biểu xây dựng bài. Hoặc là những trò
chơi, âm thanh,...làm cho học sinh hứng thú, yêu thích..và thực hiện các câu yêu cầu của
giáo viên dễ dàng và nhanh chóng hơn.
* Hiệu quả khi sử dụng:
a. Đới với giáo viên:
- Tự tin khi lên tiết dạy
- Đỡ mất thời gian trình bày các đồ dùng trực quan.
- Dẫn dắt học sinh vào vấn đề một cách nhẹ nhàng và sinh động.
b. Đối với học sinh:
- Được làm quen với hình ảnh trực quan sinh động
- Học sinh được nhìn thấy nhiều hình ảnh và âm thanh thực tế ngồi đời.
- Học sinh tiếp thu bài nhanh, nhớ bài lâu hơn
c. Đối với nhà trường:
- Nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên
- Nâng cao chất lượng học sinh
- Được tăng cường thêm về nguồn tư liệu đồ dùng dạy học.
- Giáo viên trong nhà trường có nhiều cơ hội được tham khảo, học hỏi lẫn nhau về
cách thực hiện, cách giảng dạy giáo án điện tử và có được nhiều giáo án điện tử để mọi
giáo viên trong nhà trường có thể vận dụng giảng dạy ở lớp mình.
Sau hai năm áp dụng các biện pháp nêu trên vào dạy học trong
nhà trường, tôi tự nhận thấy hiệu quả đạt được rất cao:
Về chất lượng giảng dạy: Chất lượng giờ dạy được sử dụng Công
nghệ thông tin luôn đạt cao hơn những tiết dạy học khác (Công nghệ
thông tin làm tăng khả năng tư duy của học sinh, tạo sự hứng khởi mới
cho các em, đưa đến tiết học nhẹ nhàng, hiệu quả). 100% học sinh từ
lớp 3 trở lên được học môn tự chọn Tin học đạt chất lượng cao; 50%
học sinh toàn trường được tiếp cận Internet. Công nghệ thông tin đã
lôi kéo học sinh thích đến trường, thích khám phá các điều mới mẽ mà
thầy cô đem đến trong từng tiết học. Chất lượng giảng dạy của tất cả
các khối lớp ngày một được củng cố vững chắc