Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại huyện thăng bình tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.21 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN LÊ HƢƠNG

QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN THĂNG BÌNH
TỈNH QUẢNG NAM

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 834 04 10

Đà Nẵng - Năm 2020


Cơng trình được hồnh thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: GS.TS. Trƣơng Bá Thanh

Phản biện 1: PGS.TS. Trương Hồng Trình
Phản biện 2: TS. Lâm Minh Châu

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng vào ngày 24 tháng 10 năm 2020.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng.
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách Nhà nước (NSNN) có vai trị rất quan trọng trong
tồn bộ hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng và đối ngoại
của đất nước. Chi thường xuyên ngân sách nhà nước có vai trị đặt
biệt quan trọng trong việc duy trì sự tồn tại và hoạt động của bộ
máy nhà nước; là công cụ để nhà nước thực hiện chức năng phát
triển kinh tế, văn hóa – xã hội, thực hiện chính sách đảm bảo cơng
bằng, an sinh xã hội. Chính vì vậy, việc tăng cường hoạt động quản
lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước là việc làm hết sức cần
thiết.
Huyện Thăng Bình là một huyện lớn cả về diện tích và quy mơ
dân số thuộc tỉnh Quảng Nam. Hàng năm thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn khoảng 2.000 tỷ đồng, trên cơ sở nguồn thu cân đối
NSĐP và số bổ sung từ Ngân sách tỉnh, dự toán chi NSĐP các năm
qua đã được phân bổ để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo an ninh, quốc phòng tại địa phương. Tuy nhiên, công tác
quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại địa phương vẫn
còn một số hạn chế, như: cơng tác lập dự tốn cịn chưa phù hợp
với thực tế, chưa đánh giá hết các yếu tố tác động đến quá trình chi
thường xuyên, việc điều chỉnh, bổ sung dự tốn vẫn cịn nhiều;
cơng tác quyết tốn nhiều lúc chưa kịp thời; cải cách tiền lương
chưa thật sự hiệu quả…
Do đó vấn đề là làm thế nào để tăng cường công tác quản lý chi
thường xuyên ngân sách huyện Thăng Bình trong thời gian hiện nay
đang trở nên rất cấp thiết. Xuất phát từ thực tiễn công tác quản lý ngân
sách tại vị trí cơng tác, tơi đi vào tìm hiểu đề tài “Quản lý chi thường

xuyên ngân sách Nhà nước tại huyện Thăng Bình tỉnh Quảng
Nam” làm Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ ngành Quản lý kinh tế.


2
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp góp phần
hồn thiện cơng tác quản lý chi thường xuyên NSNN trên địa bàn
huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các hoạt động quản lý chi thường
xun NSNN của chính quyền huyện Thăng Bình đặt trong khuôn
khổ luật pháp về quản lý NSNN của Việt Nam và đặc điểm cụ thể của
địa phương..
Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu các hoạt động
quản lý chi thường xuyên NSNN tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng
Nam.
Thời gian nghiên cứu: Thời gian khảo sát thực trạng quản lý
chi NSNN ở huyện Thăng Bình được giới hạn trong giai đoạn 20172019, các đề xuất dự kiến cho thời gian đến.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu:
Số liệu thứ cấp: Các số liệu này được thu thập từ số liệu từ
các cơ quan của huyện có liên quan tới quản lý chi thường xuyên
ngân sách như HĐND và UBND huyện, phịng Tài chính huyện và
Kho bạc nhà nước, Chi cục thống kê huyện Thăng Bình. Các số liệu
này sau đó được tổng hợp và xử lý bằng các công cụ thống kê phù
hợp để làm cơ sở dữ liệu cho phân tích.
Số liệu sơ cấp: Sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng câu
hỏi về các thông tin liên quan những người có trách nhiệm đang cơng
tác tại các cơ quan liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu (thu chi

NSNN) như lãnh đạo UBND và HĐND huyện, Phòng Tài chính - Kế
hoạch huyện, Kho bạc Nhà nước (Trưởng phịng tài chính - kế
hoạch, giám đốc kho bạc Nhà nước, trưởng, phó các phịng ban đơn


3
vị cán bộ, nhân viên liên quan đến công tác quản lý CTX ngân sách
của Phịng tài chính, các đơn vị liên quan…)
Phương pháp phân tích
Dùng phương pháp so sánh, phương pháp thống kê mô tả để
xác định xu hướng biến động của nguồn chi thường xuyên của ngân
sách nhằm phục vụ cho việc phân tích đánh giá cơng tác quản lý chi
thường xuyên ngân sách.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục, luận văn gồm 3 chương như sau:
Chương 1.
Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi
thường xuyên ngân sách Nhà nước cấp huyện.
Chương 2.
Thực trang quản lý chi thường xuyên ngân
sách Nhà nước ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3.
Một số giải pháp hồn thiện công tác quản
lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước ở huyện Thăng Bình, tỉnh
Quảng Nam.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu


4

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI
THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN
1.1. NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ QUẢN LÝ CHI THƢỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1.1. Ngân sách Nhà nƣớc và Ngân sách Nhà nƣớc cấp
huyện
a. Khái niệm Ngân sách Nhà nước
Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà
nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất
định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
b. Khái niệm Ngân sách Nhà nước cấp huyện
Ngân sách nhà nước cấp huyện là một bộ phận cấu thành của
NSNN, do đó nó phản ánh các mối quan hệ giữa ngân sách cấp
huyện với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện trong quá trình
phân bổ, sử dụng của cải xã hội.
c. Chi thường xuyên Ngân sách nhà nước cấp huyện
Chi thường xuyên NSNN cấp huyện là quá trình phân phối, sử
dụng nguồn lực tài chính của Nhà nước ở cấp huyện nhằm đáp ứng
những nhu cầu của các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị xã
hội thuộc khu vực cơng tại huyện đó, qua đó thực hiện nhiệm vụ
quản lý Nhà nước trên các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục đào
tạo, y tế, văn hóa, xã hội… và các hoạt động sự nghiệp khác trên địa
bàn huyện.
1.1.2. Quản lý chi thƣờng xuyên Ngân sách Nhà nƣớc
a. Khái niệm
Quản lý NSNN là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, điều hành
và kiểm soát các hoạt động thu chi từ quỹ NSNN nhằm thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Quản lý NSNN cấp huyện là



5
hoạt động của các chủ thể quản lý thông qua việc sử dụng có chủ
định các phương pháp quản lý và các công cụ quản lý để tác động và
điều chỉnh hoạt động của ngân sách cấp huyện nhằm đạt mục tiêu đã
định.
b. Vai trị
Chi thường xun có vai trị trong nhiệm vụ chi của NSNN,
chi thường xuyên giúp cho bộ máy nhà nước duy trì hoạt động bình
thường để thực hiện tốt chức năng QLNN, đảm bảo an ninh, an toàn
xã hội, đảm bảo sự toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
1.1.3. Nguyên tắc quản lý chi thƣờng xuyên Ngân sách Nhà
nƣớc
a. Quản lý theo dự toán
Dự toán là khâu đầu của cơng tác quản lý chi NSNN, vì thế
khi dự toán phải căn cứ vào cả lý luận và thực tiễn.
b. Thực hiện tiết kiệm, hiệu quả, đúng chế độ quy định
Trong quá trình phân bổ và sử dụng chi thường xuyên NSNN
phải coi trọng nguyên tắc tiết kiệm và có hiệu quả.
c. Chi trực tiếp qua Kho bạc nhà nước
Đây là nguyên tắc có sự tham gia của 3 bên: Đơn vị sử dụng
NSNN, KBNN và tổ chức hay cá nhân được nhận các khoản tiền (người
được hưởng).
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN
1.2.1. Lập dự toán ngân sách nhà nƣớc
Việc lập dự toán NSNN cấp huyện căn cứ vào nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng của địa
phương; phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi của ngân sách cấp
huyện; các chính sách, chế độ thu ngân sách, định mức phân bổ ngân

sách; chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi ngân sách; tình hình thực


6
hiện dự toán ngân sách cấp huyện năm hiện hành và các năm trước.
Tiêu chí đánh giá hiệu quả cơng tác quản lý ngân sách nhà
nước trong lập dự toán NSNN:
Dự toán NSNN phải được lập theo đúng yêu cầu, nội dung,
biểu mẫu và thời hạn quy định của Bộ Tài chính.
Dự tốn NSNN phải kèm theo báo cáo thuyết minh rõ ràng
cơ sở, căn cứ tính tốn.
Dự tốn NSNN các cấp phải đảm bảo tính cân đối.
1.2.2. Chấp hành Ngân sách nhà nƣớc
Tiêu chí đánh giá hiệu quả cơng tác quản lý ngân sách nhà
nước trong chấp hành dự tốn NSNN:
Các khoản chi NSNN phải có trong dự tốn NSNN được
giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định.
Được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được
ủy quyền quyết định chi và chịu trách nhiệm về quyết định chi của
mình, nếu chi sai phải bồi hồn cho cơng quỹ, tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm cịn bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy
cứu trách nhiệm hình sự.
Vì vậy, việc thực hiện chi đảm bảo tuân thủ dự toán là tiêu chí
thể hiện cơng tác quản lý chi có hiệu quả.
1.2.3. Quyết toán ngân sách nhà nƣớc
Các cơ quan, tổ chức, có liên quan đến thu, chi ngân sách nhà
nước phải tổ chức hạch toán kế toán, báo cáo và quyết toán ngân
sách nhà nước theo đúng chế độ. Cơ quan tài chính có quyền tạm
đình chỉ việc chi ngân sách của các ĐVSDNS trong phạm vi địa bàn

mà không chấp hành đúng chế độ báo cáo kế toán, quyết toán, báo
cáo tài chính khác và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Tiêu chí đánh giá hiệu quả cơng tác quản lý ngân sách nhà


7
nước trong quyết toán dự toán NSNN:
Số liệu báo cáo quyết toán NSNN phải trung thực, đầy đủ,
đúng thời gian quy định, không vi phạm nguyên tắc trọng yếu.
Đánh giá chuẩn xác tình hình thu - chi NSNN trong năm
hiện hành để có cơ sở xây dựng kế hoạch thu - chi NSNN cho các
năm tiếp theo.
1.2.4. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong công tác chi
ngân sách nhà nƣớc
Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm chi thường xuyên
là một nội dung rất quan trọng của cơng tác quản lý ngân sách. Nó
đảm bảo để thực hiện ngân sách đúng pháp luật, phòng ngừa, phát hiện
và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, phát hiện tham nhũng, lãng
phí, phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý chính sách, pháp luật
nhằm đảm bảo việc sử dụng nguồn lực đóng góp của nhân dân theo
đúng mục tiêu đề ra, tránh những hậu quả xấu đè nặng lên người dân,
người chịu thuế.
Tiêu chí đánh giá hiệu quả thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
trong công tác quản lý ngân sách nhà nước:
Số lần thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng đối với
các ĐVSDNS.
Số vụ vi phạm trong chi thường xuyên của các đơn vị, và
công tác khắc phục, bồi thường, giải quyết hậu quả sau thanh tra,
kiểm tra.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN

LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP
HUYỆN
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên là yếu tố khách quan quyết định đến văn
hóa, tập tục của mỗi địa phương. Điều kiện tự nhiên và văn hóa, tập


8
quán tại bản địa có ảnh hưởng đến hầu hết mọi hoạt động kinh tế - xã
hội của một khu vực, địa phương.
1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Tình trạng kinh tế của địa phương có ảnh hưởng mạnh mẽ đến
các nguồn lực tài chính và các nguồn lực tài chính củng tác động
ngược trở lại hiệu quả quá trình đầu tư phát triển và hiện đại hóa nền
kinh tế.
1.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý chi thƣờng xuyên
Để quản lý cơng tác chi NSNN nói chung và chi thường
xun NSNN cấp huyện nói riêng, địi hỏi phải có bộ máy tổ chức
quản lý và điều hành. Thông thường ngân sách cấp huyện được
quản lý thông qua các bộ phân liên quan từ Hội đồng nhân
dân (HĐND) đến Ủy ban nhân dân (UBND). Bộ phận quản lý chi
trực tiếp được UBND giao trách nhiệm là Phòng Kế hoạch - Tài
chính của huyện, kết hợp khâu quản lý là các đơn vị liên quan như
KBNN và các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN.
1.4. KINH NGHIỆM VỀ QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI CÁC ĐỊA PHƢƠNG VÀ BÀI
HỌC RÚT RA CHO HUYỆN THĂNG BÌNH
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý Ngân sách Nhà nƣớc tại huyện
Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh
Huyện Can Lộc với vị trí chiến lược của tỉnh Hà Tĩnh, được

đánh giá là đơn vị phát triển kinh tế, xã hội trọng tâm của tỉnh. Trong
nhiều năm qua, công tác quản lý ngân sách nhà nước của huyện Can
Lộc đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, góp phần quan trọng trong
việc thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội,
nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và
trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện Can Lộc nói riêng và của
tỉnh Hà Tĩnh nói chung.


9
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý Ngân sách Nhà nƣớc tại tỉnh Bắc
Giang
Tỉnh Bắc Giang đã đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý NSNN để cải thiện công tác quản lý Ngân sách giúp
nâng cao hiệu quả công tác điều hành và quản lý NSNN, việc ứng
dụng công nghệ thơng tin vào quản lý NSNN. Ngồi ra, để giúp tỉnh
chủ động trong điều hành ngân sách thì nội dung dự toán phải đảm
bảo yêu cầu phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Về chi
NSNN, tỉnh cũng đã xác định rõ những khoản chi trọng điểm, thứ tự
ưu tiên các khoản chi, kiên quyết loại bỏ những khoản chi bao cấp,
bất hợp lý. Việc chấp hành NSNN được thực hiện dựa trên nguyên
tắc cấp phát thanh toán trực tiếp qua hệ thống KBNN cho các đối
tượng thụ hưởng.
1.4.3. Bài học, kinh nghiệm rút ra cho công tác quản lý chi
thƣờng xuyên NSNN ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
Qua nghiên cứu cơng tác quản lý chi thường xuyên tại các địa
phương trên cả nước, huyện Thăng Bình cần tiếp tục phát huy các ưu
điểm mà các địa phương đã thực hiện, đồng thời rút ra bài học kinh
nghiệm từ các hạn chế của các địa phương từ đó giúp cơng tác chi
thường xun NSNN huyện được thực hiện tiết kiệm, hiệu quả, đúng

chế độ chính sách quy định. Những bài học rút ra được như sau:
Tiếp tục thực hiện phân công, phân cấp cho các cơ quan, đơn
vị liên quan theo quy định; tránh chồng chéo chức năng, nhiệm vụ
trong thực hiện chi thường xun ngân sách nhà nước.
Tích cực cơng khai, minh bạch trong quản lý ngân sách nhà
nước, giải trình về sử dụng nguồn thu và chi tiêu ngân sách.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán
bộ, cơng chức, viên chức từ huyện đến cơ sở, góp phần tích cực
trong cơng cuộc xây dựng và phát triển huyện Thăng Bình.


10
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở HUYỆN THĂNG BÌNH TỈNH
QUẢNG NAM
2.1. TỔNG QUAN VỀ HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM

2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên của huyện Thăng Bình
a. Dân số - Lao động và việc làm.
- Dân số
Theo Niên giám thống kê huyện Thăng Bình (2018): “Tồn
huyện có 182,54 nghìn người năm 2018 theo số liệu của chi cục
Thống kê huyện Thăng Bình. Tỷ lệ tăng tự nhiên là 7,43% mật độ
dân số 443 người/km2. Dân số tập trung không đồng đều giữa các
khu vực nông thôn và thành thị. Tỷ lệ dân số ở nông thôn chiếm
phần lớn tổng số dân số: 90,71%, cịn lại dân số đơ thị chiếm 9,29%
dân số.” [3]
b. An ninh quốc phịng
Nhìn chung tình hình an ninh quốc phịng ở huyện Thăng Bình
trong những năm qua tương đối ổn định. UBND huyện đã chỉ đạo

các lực lượng trên địa bàn thực hiện tốt công tác bảo vệ an ninh quốc
gia trong tình hình mới, đồng thời củng cố phong trào an ninh quốc
phịng tồn dân.
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế của huyện
Năm 2019, Tổng giá trị sản xuất ngành kinh tế của huyện
Thăng Bình là 11.192 tỷ đồng (giá so sánh 2010). Tốc độ tăng trưởng
đạt 8,01%, đạt 76,29% so với chỉ tiêu Nghị quyết (Nghị quyết đề ra
10,5%). Cơ cấu giữa các ngành kinh tế: Nông, lâm, ngư nghiệp Công nghiệp, xây dựng - Thương mại, dịch vụ tương ứng là 16,45%
- 37,3% - 46,25%. Thu nhập bình quân đầu người đạt 39 triệu
đồng/người/năm (Nghị quyết của HĐND đề ra là 38 triệu đồng), tăng
3,5 triệu đồng/người/năm so với năm 2018.


11
2.2. THỰC TRẠNG CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC Ở HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM
2.2.1. Tình hình chi thƣờng xuyên Ngân sách ở huyện
Thăng Bình
Chấp hành Nghị quyết số 13/NQ-HĐND ngày 13/12/2018 của
HĐND huyện Thăng Bình về phân bổ dự toán thu - chi NSNN năm
2019, ngay từ đầu năm UBND huyện đã chỉ đạo các ngành, các cấp
tập trung thực hiện các giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển sản xuất
kinh doanh và dịch vụ, thu hút vốn đầu tư vào các cụm công nghiệp;
đồng thời tăng cường quản lý thu, chi ngân sách, nhằm thực hiện đạt
và vượt các chỉ tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội và dự toán thu chi
ngân sách Nhà nước năm 2019.
2.2.2. Đánh giá tình hình chi ngân sách huyện Thăng Bình
Trong giai đoạn từ năm 2017 đến 2019, huyện Thăng Bình đã
thực hiện được tiết kiệm chi thường xuyên NSNN nhằm kiềm chế
lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội và khắc phục

tình trạng mất cân đối ngân sách do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế.
Các cơ quan, ban ngành thụ hưởng NSNN trên địa bàn huyện đã tăng
cường quản lý chi tiêu công, đảm bảo chặt chẽ, đúng quy định, thực
hiện tốt việc tiết kiệm, chống lãng phí và cơng khai minh bạch
NSNN. Tuy nhiên, số chi thường xuyên của huyện Thăng Bình trong
giai đoạn từ năm 2017-2019 cịn cao. Tỷ lệ chi thường xuyên so với
tổng số chi NSNN luôn trên 75%.
2.2.3. Bộ máy quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách huyện
Thăng Bình
Tổ chức bộ máy quản lý và thực hiện chi thường xuyên
ngân sách nhà nước huyện Thăng Bình được thực hiện theo quy
định của Luật tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015, Luật
Ngân sách nhà nước năm 2015, các quy định của cơ quan có thẩm
quyền liên quan.


12
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC Ở HUYỆN THĂNG BÌNH
2.3.1. Thực trạng lập dự tốn chi thƣờng xuyên Ngân sách
Nhà nƣớc ở huyện Thăng Bình.
a. Căn cứ pháp lý về lập dự toán chi thường xun NSNN
Việc lập dự tốn NSNN huyện Thăng Bình căn cứ trên
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, tình hình an ninh, quốc phịng,
đối ngoại, bình đẳng giới; nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
ở địa phương; chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước;
phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi NSNN và tỷ lệ phân chia đối
với các khoản thu phân chia và mức bổ sung cân đối ngân sách của
ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới; kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội; kế hoạch tài chính 05 năm, kế hoạch tài chính - ngân sách

nhà nước 03 năm, kế hoạch đầu tư trung hạn nguồn ngân sách nhà
nước; tình hình thực hiện ngân sách nhà nước năm trước; số kiểm tra
dự toán thu, chi ngân sách thông báo cho các cấp, các cơ quan, tổ
chức, đơn vị có liên quan….
b. Tình hình thực hiện lập dự tốn chi thường xun NSNN
UBND huyện Thăng Bình chỉ đạo các đơn vị sử dụng NSNN
trực thuộc lập dự toán NSNN năm sau gửi về phỏng TC - KH, sau đó
Phịng TC - KH huyện tổng hợp gửi về Phịng Ngân Sách thuộc Sở
Tài Chính để tổng hợp dự tốn NSNN và trình UBND tỉnh phê duyệt.
Sau khi dự tốn NSNN của Tỉnh được thơng qua, Sở Tài Chính phân
bổ dự toán NSNN và tiến hành thảo luận với UBND cấp huyện làm
căn cứ để Sở Tài Chính hồn chỉnh phương án phân bổ dự tốn NSNN
năm sau, trình UBND tỉnh để báo cáo HĐND tỉnh xem xét.
c. Kết quả khảo sát cơng tác lập dự tốn chi thường xuyên
NSNN
Theo kết quả khảo sát về việc lập dự toán CTX ngân sách
huyện cho thấy chất lượng dự toán hiện nay đang còn nhiều bất cập,


13
chưa sát với nhu cầu thực tế của đơn vị, dẫn đến tình trạng xin bổ
sung kinh phí hàng năm tăng cao và khiến các đơn vị không chủ
động trong thực hiện nhiệm vụ chun mơn của mình. Hiện nay,
cơng tác lập dự toán tại các đơn vị chưa nhận thức đầy đủ, số kiểm
tra nhỏ hơn so với nhu cầu thực tế, nên dự toán xây dựng chưa sát
với thực tế của năm kế hoạch. Điều đó gây khó khăn lớn cho khâu
chấp hành dự toán và khiến cho việc phân bổ kinh phí khơng đạt hiệu
quả cao. Sự kết hợp giữa các bộ phận chưa cao trong công tác lập và
giao dự toán chi.
2.3.2. Thực trạng chấp hành dự toán dự toán chi thƣờng

xuyên Ngân sách huyện Thăng Bình
a. Tình hình chấp hành dự tốn
Căn cứ vào phương án phân bổ ngân sách và dự toán chi
thường xuyên NSNN hằng năm được HĐND huyện Thăng Bình phê
duyệt, UBND huyện phân bổ chi tiết dự toán chi NSNN huyện theo
mục lục NSNN gửi KBNN huyện Thăng Bình để làm căn cứ thanh
tốn và kiểm sốt chi. Phịng TC-KH thẩm tra nhu cầu sử dụng kinh
phí các đơn vị, bố trí theo nguồn dự tốn năm, q để đáp ứng nhu
cầu chi, trong những trường hợp cần thiết, do nhu cầu chi lớn hơn
thu thì đề nghị cấp trên cấp bổ sung kinh phí hoặc tạm thời sắp xếp
lại nhu cầu chi phù hợp với nguồn thu, theo nguyên tắc đảm bảo các
khoản chi lương, chế độ kịp thời, đầy đủ.
b. Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN huyện
Thơng qua cơng tác kiểm sốt chi, KBNN huyện Thăng Bình
đã phát hiện và từ chối nhiều khoản chi sai do các nguyên nhân khác
nhau. Từ đó giúp ngăn chặn, hạn chế được tình trạng thất thốt
NSNN.
c. Kết quả khảo sát cơng tác chấp hành dự tốn chi thường
xun Ngân sách
Từ kết quả điều tra cho thấy công tác chấp hành dự toán tại


14
huyện Thăng Bình vẫn cịn nhiều bất cập, cơ cấu chi thường xuyên
chưa hợp lý dẫn đến khoản thừa khoản thiếu, không theo sát nhu cầu
thực tế.
2.3.3. Thực trạng quyết tốn chi thƣờng xun ngân sách
huyện Thăng Bình
a. Thực trạng quyết tốn chi thường xun Ngân sách
Phịng Tài chính – Kế hoạch huyện Thăng Bình trực tiếp chỉ

đạo cơng tác kế toán, lập quyết toán chi ngân sách cấp huyện; đồng
thời tổng hợp và lập báo cáo quyết toán chi NSNN của huyện bao
gồm quyết toán chi ngân sách cấp huyện và quyết toán chi ngân sách
cấp xã bao gồm chi thường xuyên ngân sách huyện trình UBND
huyện xem xét, gửi Sở Tài chính tỉnh, đồng thời trình HĐND huyện
phê chuẩn.
b. Kết quả khảo sát cơng tác quyết tốn chi thường xun
Ngân sách
Cơng tác kế tốn và quyết tốn đã được quan tâm, thực hiện
một cách khoa học, đúng quy trình mở sổ, khố sổ, hạch tốn kép.
Việc ghi chép được tiến hành thường xuyên hàng ngày, hàng tuần.
Cuối tháng lập báo cáo, bảng cân đối tài khoản theo quy định. Ngồi
kết quả đạt được thì cơng tác quyết tốn chi thường xuyên vẫn còn
nhiều bất cập chủ yếu do năng lực chun mơn của đội ngũ kế tốn
ĐVQHNS cịn yếu, việc thực hiện các văn bản chỉ đạo của cấp trên
cịn chậm trể dẫn đến số liệu quyết tốn tồn huyện chưa thực sự
chính xác.
2.3.4. Thực trạng thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong
chi thƣờng xuyên ngân sách huyện Thăng Bình
a. Thực trạng thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
Hàng năm, phịng Tài chính - Kế hoạch huyện thực hiện công
tác kiểm tra việc lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán chi
thường xuyên ngân sách của đơn vị dự toán để kịp thời nắm bắt tình


15
hình sử dụng ngân sách của các đơn vị. Việc kiểm tra đột xuất tại
đơn vị cũng được thực hiện trong trường hợp phát hiện những sai
phạm cần thanh tra, kiểm tra để ngăn ngừa tình trạng chi sai, chi lãng
phí ngân sách. Tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ, thủ tục quyết

toán được kiểm soát chặt chẽ.
b. Kết quả khảo sát thực trạng thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm
Theo đánh giá của các cán bộ quản lý và chuyên viên được
điều tra thì nguyên nhân dẫn đến các vụ sai phạm sau thanh tra bị
phát hiện là: 41.7% cho rằng những người trực tiếp thực hiện biết sai
phạm mà vẫn làm do yêu cầu của cấp trên; 30% cho rằng biết sai
phạm mà vẫn làm do vụ lợi cá nhân và 28.3% cho rằng năng lực
chuyên môn của đội ngũ thực hiện còn yếu dẫn đến sai phạm.
2.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƢỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở HUYỆN THĂNG BÌNH,
TỈNH QUẢNG NAM
2.4.1. Kết quả đạt đƣợc
a. Cơng tác lập dự tốn
Cơng tác lập dự tốn được Cấp ủy, chính quyền, các phịng
chức năng đã được đặc biệt quan tâm từ việc chỉ đạo đến triển khai
thực hiện đảm bảo đúng các quy trình thủ tục theo quy định; đảm
bảo tính dân chủ, cơng khai, chất lượng dự toán từng bước được
nâng lên.
b. Chấp hành dự toán
Chi thường xuyên là một bộ phận chi chiếm tỷ lệ lớn trong
cơ cấu chi ngân sách của huyện. Do đó, chi thường xun ln được
quan tâm để thực hiện, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm. Dự toán chi
thường xuyên được lập trên cơ sở duy trì và phát triển kinh tế - xã
hội tại địa phương, các hoạt động thuộc bộ máy quản lý Nhà nước,
các hoạt động sự nghiệp, hoạt động quốc phòng an ninh và các hoạt


16
động khác hướng tới mục tiêu chung của chính quyền địa phương,

của Đảng và Nhà nước.
c. Về công tác quyết tốn ngân sách
Cơng tác quyết tốn ngân sách từng bước đáp ứng yêu cầu
kiểm tra, tổng hợp và phân tích, đánh giá các hoạt động tài chính của
chính quyền cơ sở.
Cơng tác quyết tốn ngân sách huyện được thực hiện song
hành với công tác tổ chức triển khai thực hiện Luật NSNN.
d. Cơng tác thanh tra, kiểm tốn ngân sách
Cơng tác này cũng được huyện hết sức quan tâm. Hàng năm, cơ
quan thanh tra, Sở Tài chính, phịng Tài chính - Kế hoạch tiến hành
thẩm định quyết toán ngân sách các đơn vị dự toán, các xã, thị trấn
và tiến hành đồng thời cơng tác kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng
tài sản công. Kịp thời chấn chỉnh và kiến nghị xuất toán đối với các
trường hợp vi phạm ngun tắc quản lý tài chính. Qua thanh tra,
kiểm sốt ngân sách đã phát hiện nhưng han chê thiếu sót về nghiệp
vụ kế toán của các đơn vị kịp thời xử lý, khắc phục nhằm hồn thiện
hơn cơng tác quản lý ngân sách của huyện.
2.4.2. Tồn tại, hạn chế trong quản lý chi thƣờng xuyên
Qua theo dõi việc chi thường xun ngân sách huyện Thăng
Bình, vẫn cịn những hạn chế:
Thứ nhất, việc lập, phân bổ, chấp hành và quyết toán chi
NSNN có sự đan xen, lồng ghép, làm mất tính chủ động của các cấp
chính sách bên dưới. Hệ thống chế độ, chính sách, tiêu chuẩn định
mức chi tiêu chưa được ban hành đầy đủ, kịp thời, thiếu đồng bộ,
chậm bổ sung so với yêu cầu thực tế nên gây khó khăn cho việc triển
khai thực hiện
Thứ hai, Phương thức lập và phân bổ dự toán chủ yếu theo
phương thức truyền thống, dựa vào kiểm sốt chi phí các yếu tố đầu
vào theo niên độ từng năm một mà không theo kết quả đầu ra. Các



17
thông số về đầu ra củng như về kết quả thường ít được quan tâm, nên
ngân sách thiếu thực tế dễ bị điều chỉnh và có thể tạo ra một kết quả
ngoại ý.
Thứ ba, chi ngân sách vẫn xảy ra tình trạng chi ngồi kế hoạch
theo cơ chế xin cho. Đối với các đơn vị thụ hưởng ngân sách, một số
đơn vị thực hiện khơng đúng theo quy trình quản lý chi ngân sách,
CTX khơng theo như dự tốn nhưng lại khơng đề nghị điều chỉnh,
giữa dự tốn và thực hiện dự tốn có sự chênh lệnh lớn, nhưng vẫn
được chấp nhận quyết toán.
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế
a. Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, chưa có các quy chế về khung chỉ tiêu trung hạn
hoặc ngân sách nhiều năm.
Thứ hai, các văn bản pháp luật về NSNN chưa đáp ứng yêu
cầu thực tế.
Thứ ba, các hướng dẫn và đánh giá chi ngân sách nhà nước
còn lỏng lẻo.
b. Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, áp dụng cứng nhắc mô hình lập ngân sách truyền
thống.
Thứ hai, cơng tác lập dự toán CTX ngân sách tại một số đơn vị
của huyện cịn bị coi nhẹ, trình độ đội ngũ cán bộ và lập dự tốn
chưa sâu, chưa có bộ phận chun trách ở một số đơn vị cho lĩnh vực
lập dự tốn.
Thứ ba, tính chấp hành dự tốn CTX ngân sách nhà nước chưa
nghiêm và định mức dự tốn chi cịn quá thấp, chưa đáp ứng đúng
thực tế do đó các đơn vị sử dụng NS khó thực hiện đúng dự toán
duyệt.



18
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC
QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở
HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM
3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỄN KINH TẾ XÃ HỘI Ở
HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM
3.1.1. Định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội huyện Thăng
Bình
UBND huyện chỉ đạo các đơn vị tập trung khai thác mọi tiềm
năng, nguồn lực sẵn có đầu tư cho phát triển kinh tế, vận dụng các cơ
chế, chính sách, giải pháp kích cầu để khuyến khích phát triển cơng
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ. Tiếp tục đánh giá
hiệu quả của các mơ hình phát triển kinh tế nơng nghiệp, cơng
nghiệp; thực hiện cơng tác tích tụ tập trung ruộng đất, nâng cao giá
trị sản xuất ngành nông nghiệp. Cùng với tỉnh tập trung phát triển
kinh tế vùng Đông bằng việc thu hút các dự án trọng điểm, phát triển
công nghiệp - thương mại - dịch vụ, nông nghiệp công nghệ cao, tạo
động lực thúc đẩy phát triển kinh tế tồn huyện.
3.1.2. Mục tiêu hồn thiện cơng tác quản lý chi thƣờng
xuyên NSNN huyện Thăng Bình
Mục tiêu của HĐND Huyện trong những năm tới là các đơn vị
sử dụng ngân sách trên địa bàn huyện Thăng Bình đã chấp hành tốt
việc thực hiện dự toán được giao, thực hiện tiết kiệm, chống lãng
phí, giảm chi thường xuyên để tăng chi đầu tư phát triển kinh tế địa
phương.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC
QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
HUYỆN Ở HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM

3.2.1. Giải pháp hồn thiện cơng tác lập dự tốn chi thƣờng
xun ngân sách tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam


19
a. Hồn thiện các cơ chế, chính sách quy định về cơng tác
lập dự tốn chi thường xun NSNN
Trên cơ sở Nghị định của Chính Phủ, Thơng tư hướng dẫn của
Bộ, văn bản của Tỉnh, UBND huyện phải xây dựng văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn để các đơn vị lập dự tốn làm căn cứ lập dự tốn và cấp
có thẩm quyền xét duyệt dự toán chi ngân sách phù hợp với tình hình
của từng đơn vị. Việc nâng cao chất lượng công tác lập, thẩm tra và
phân bổ dự toán ngân sách của các đơn vị thụ hưởng ngân sách, cơ
quan tài chính, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện có ý
nghĩa rất quan trọng, góp phần hạn chế những tiêu cực, lãng phí.
b. Hồn thiện quy trình và cơng tác dự tốn chi NSNN
Phịng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm thơng báo số kiểm
tra cho các đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước sớm và chính xác
để đơn vị có căn cứ lập dự tốn đúng hạn. Q trình lập dự tốn ngân
sách phải đảm bảo yêu cầu, đánh giá được các yếu tố tác động đến
chi thường xuyên, các căn cứ lập dự tốn, dựa vào kết quả phân tích,
đánh giá năm trước, quy hoạch phát triển trung - dài hạn, các chương
trình mục tiêu và dự báo những giai đoạn sau để dự phòng được
những thay đổi phát sinh, đảm bảo bao quát các nhiệm vụ chi. Quy
trình xây dựng dự toán phải được tuân thủ nghiêm ngặt, áp dụng các
định mức, tiêu chuẩn theo Luật định.
3.2.2. Hồn thiện cơng tác chấp hành dự toán chi thƣờng
xuyên Ngân sách huyện
a. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý chi
NSNN

Cần có sự phối hợp giữa cơ quan Tài chính và Kho bạc để
hướng dẫn, kiểm tra, hỗ trợ, và thông tin kịp thời những vấn đề tồn
tại vướng mắc trong q trình chấp hành dự tốn để kịp thời tìm ra
biện pháp tháo gỡ, giải quyết. Phải kết hợp giữa các cơ quan chức


20
năng quản lý NSNN với các đơn vị thụ hưởng ngân sách, đồng thời
phải thống nhất trong quản lý nhằm tránh sự chồng chéo không cần
thiết.
Thực hiện tốt chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng
kinh phí đối với các cơ quan, đơn vị. Tăng cường kiểm tra việc quản
lý, sử dụng ngân sách, tài sản công. Thực hiện nghiêm chế độ trách
nhiệm đối với người làm công tác quản lý, lãnh đạo. Thực hiện
nghiêm túc chế độ cơng khai tài chính, mua sắm, sửa chữa tài sản
theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ của Nhà nước.
b. Tăng cường cơng tác kiểm sốt chi thường xun qua
KBNN
Các khoản chi thường xuyên NSNN của các ĐVSDNS phải
được tập trung kiểm soát tại một đầu mối thống nhất là KBNN
huyện. KBNN huyện cần thường xuyên cập nhập các văn bản, quy
định của Nhà nước để công tác kiểm soát chi NSNN được hiệu quả,
đảm bảo đúng Pháp luật, tiết kiệm chống lãng phí
3.2.3. Hồn thiện cơng tác Quyết toán chi thƣờng xuyên
a. Tăng cường trách nhiệm của các ĐVSDNS trong cơng tác
quyết tốn ngân sách
Các đơn vị thụ hưởng ngân sách phải chịu trách nhiệm chính
trong lập quyết toán chi thường xuyên NSNN tại đơn vị, đối chiếu
khớp đúng với nguồn kinh phí được Kho bạc Nhà nước cấp phát, lập
các biểu mẫu theo quy định gửi cơ quan Tài chính tổng hợp thẩm tra

và phê duyệt. Số liệu quyết toán chi ngân sách phải đảm bảo trung
thực, chính xác, phản ánh đúng nội dung thu chi theo mục lục NSNN
và phải lập đúng thời gian quy định.
b. Xây dựng cơ chế kiểm tra cơng tác quyết tốn, lập báo cáo
quyết toán
Quyết toán chi NSNN phải quan tâm tới khâu phân tích số


21
liệu, đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của địa
phương, tình hình thực hiện Nghị quyết HĐND. Vì vậy cần nâng cao
chất lượng cơng tác thẩm tra, phê duyệt quyết tốn của phịng Tài
chính - Kế hoạch, các đơn vị dự toán, quyết toán ngân sách.
3.2.4. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm trong công tác quản lý chi thƣờng xuyên Ngân sách
nhà nƣớc của huyện
Công tác thanh tra tài chính phải được đẩy mạnh để đáp ứng
yêu cầu của Nhà nước về quản lý và điều hành NSNN. Ở tất cả các
ngành, cơ quan, đơn vị phải thực hiện cơng tác thanh tra, kiểm tra tài
chính cơ sở nhằm đảm bảo pháp luật, chế độ tài chính kế tốn được
chấp hành nghiêm chỉnh đồng thời kịp thời phát hiện uốn nắn, xử lý
sai phạm.
3.2.5. Các giải pháp khác nhằm hồn thiện cơng tác quản lý
chi thƣờng xun Ngân sách nhà nƣớc huyện Thăng Bình
a. Nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản
lý chi thường xuyên ngân sách huyện
Con người luôn là nhân tố trung tâm có ảnh hưởng quyết định
đến hoạt động quản lý và điều hành NSNN. Đào tạo cán bộ, bồi
dưỡng, bố trí đội ngũ cán bộ của các cơ quan nhà nước, các đơn vị
thụ hưởng ngân sách có đủ trình độ tiếp tục thực hiện công tác bổ

nhiệm và bổ nhiệm lại cán bộ lãnh đạo theo quy định, triển khai hồn
thành nhiệm vụ mới.
b. Tăng cường cải cách hành chính trong công tác quản lý
chi thường xuyên ngân sách nhà nước huyện
Quy trình nghiệp vụ, thủ tục hành chính trong quản lý chi
thường xuyên ngân sách phải thống nhất giữa các cơ quan và các cấp
ngân sách, được niêm yết công khai tại trụ sở và trên trang thông tin
điện tử. Chú trọng ghi rõ thời gian giải quyết, trình tự luân chuyển hồ


22
sơ. Các đơn vị quản lý ngân sách trên địa bàn phải cam kết áp dụng
hệ thống tiêu chuẩn ISO trong quản lý chi ngân sách nhà nước. Việc
áp dụng tiêu chuẩn ISO tạo ra phương pháp làm việc khoa học cho
cán bộ, xác định rõ quy trình nghiệp vụ và mang lại hiệu quả tốt
trong quản lý ngân sách.
c. Cải cách bộ máy quản lý chi thường xuyên NSNN
Hiệu quả quản lý chi thường xuyên phụ thuộc rất lớn vào tổ
chức bộ máy quản lý ngân sách Nhà nước. Để nâng cao hiệu quả
quản lý chi thường xuyên cần phải thường xuyên rà soát chức năng,
nhiệm vụ của cơ quan quản lý ngân sách các cấp đảm bảo yêu cầu
quản lý tài chính. Chính quyền địa phương cần xem xét tinh gọn bộ
máy, phân định chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị để
tránh chồng chéo, thực hiện đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ
thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và phù hợp với
thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm tăng
cường vai trò lãnh đạo của Đảng.
d. Thực hiện cải cách tài chính cơng, các khoản khốn chi
hành chính và đẩy mạnh cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
tại các cơ quan chun mơn, đơn vị sự nghiệp cơng lập.

Thực hiện khốn chi hành chính và thực hiện cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm tại cơ quan, đơn vị, địa phương theo quy định; tiếp
tục thực hiện phân loại khu vực hành chính Nhà nước để áp dụng chủ
trương khốn chi và thực hiện cải cách tiền lương cho cán bộ.
3.3. KIẾN NGHỊ
3.3.1. Đối với Chính Phủ, Bộ Tài Chính
Cần phân cấp mạnh hơn trong quản lý, tăng cường quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về kinh tế - tài chính và xác lập rõ trách
nhiệm của các cấp để từ đó đặt ra yêu cầu phải tăng cường hoạt động
thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước.


23
3.3.2. Đối với tỉnh Quảng Nam
Một là, Hoàn thiện phân cấp quản lý CTX NSNN để khắc
phục sự trùng lặp thẩm quyền, trách nhiệm giữa các cấp ngân sách
trong quyết định, điều chỉnh dự toán và phê chuẩn quyết toán NSNN
như hiện nay.
Hai là, đưa ra các chính sách hợp lý nhằm tăng cường thu hút
đầu tư trên cơ sở đảm bảo phát triển bền vững.
Ba là, định kỳ mở các lớp bồi dưỡng theo chuyên đề về quản
lý ngân sách cấp huyện cho các cơ quan, đơn vị, xã, thị trấn thụ
hưởng ngân sách huyện đến đối tượng làm cơng tác quản lý và
chun trách tài chính; chú trọng bồi dưỡng nghiệp vụ về đầu tư xây
dựng cơ bản nhằm nâng cao năng lực chủ đầu tư.


×