Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

(Luận văn thạc sĩ) phát triển sản xuất nông nghiệp ở thái bình trong sự tác động của biến đổi khí hậu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------------------

NGUYỄN XUÂN ĐĨNH

PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NƠNG NGHIỆP Ở THÁI BÌNH
TRONG SỰ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

LUẬN VĂN THẠC SỸ TRIẾT HỌC

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------------------

NGUYỄN XUÂN ĐĨNH

PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NƠNG NGHIỆP Ở THÁI BÌNH
TRONG SỰ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

Chuyên ngành: Triết học
Mã số: 60 22 03 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ TRIẾT HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Nguyên Hồng

Hà Nội - 2015




MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Tổng quan nghiên cứu đề tài ......................................................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài ...................................................... 8
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 9
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài ................................................................... 10
6. Ý nghĩa khoa học của luận văn ................................................................... 10
7. Kết cấu của luận văn. .................................................................................. 10
B. NỘI DUNG ................................................................................................ 11
CHƢƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRONG SỰ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI
KHÍ HẬU ....................................................................................................... 11
1.1. Nơng nghiệp và phát triển sản xuất nông nghiệp .................................... 11
1.1.1 Các khái niệm liên quan. ........................................................................ 11
1.1.2. Vị trí, vai trị, chức năng của sản xuất nông nghiệp đối với kinh tế - xã hội... 20
1.2. Biến đổi khí hậu và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đối với sản xuất
nơng nghiệp .................................................................................................... 36
1.2.1. Biến đổi khí hậu và những biểu hiện của biến đổi khí hậu ................... 36
1.2.2. Những ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đối với sản xuất nơng nghiệp 41
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG, XU HƢỚNG, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT NƠNG NGHIỆP Ở THÁI BÌNH TRONG SỰ TÁC ĐỘNG CỦA
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU...................................................................................... 46
2.1. Những tiền đề và điều kiện cho phát triển sản xuất nơng nghiệp ở Thái Bình ... 46
2.1.1. Những tiền đề cho phát triển sản xuất nơng nghiệp ở Thái Bình. ........ 46
2.2. Thực trạng sản xuất nơng nghiệp, tác động biến đổi khí hậu đối với sản
xuất nơng nghiệp ở Thái Bình ......................................................................... 58
2.2.1. Thực trạng sản xuất nơng nghiệp ở Thái Bình...................................... 58



2.2.2. Thực trạng tác động biến đổi khí hậu đối với sản xuất nơng nghiệp ở
Thái Bình ......................................................................................................... 74
2.3. Xu hướng biến đổi phát triển sản xuất nông nghiệp ở Thái Bình trong sự
tác động của biến đổi khí hậu.......................................................................... 84
2.3.1. Xu hướng biến đổi về cơ cấu lao động ................................................. 84
2.3.2. Xu hướng biến đổi về cơ cấu ngành nghề............................................. 87
2.4. Một số quan điểm, giải pháp và khuyến nghị về phát triển sản xuất nơng
nghiệp ở Thái Bình trong sự tác động của biến đổi khí hậu. .......................... 94
2.4.1. Một số quan điểm chỉ đạo về phát triển sản xuất nơng nghiệp ở Thái
Bình trong sự tác động của biến đổi khí hậu................................................... 94
2.4.2. Một số giải pháp để phát triển sản xuất nơng nghiệp ở Thái Bình trong
sự tác động của biến đổi khí hậu ..................................................................... 97
2.4.3. Một số khuyến nghị ............................................................................. 104
C. KẾT LUẬN ............................................................................................. 107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 110


DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Danh mục bảng
Bảng 2.1: Số đơn vị hành chính và diện tích có đến 31/12/2013 phân theo
huyện, thành phố. ............................................................................................ 47
Bảng 2.2: Kết quả tổng điều tra nông nghiệp, nông thôn 2001 và năm 2010............... 62
Bảng 2.3: Tỷ lệ % số xã so với tổng số xã trên địa bàn hiện có ..................... 63
Bảng 2.4: Số trang trại phân theo huyện, thành phố. ...................................... 68
Bảng 2.5: Số hợp tác xã năm 2012 phân theo ngành hoạt động và phân theo
địa phương. ...................................................................................................... 70
Bảng 2.6. Cơ cấu vốn đầu tư thực hiện theo giá thực tế địa phương quản lý
phân theo ngành kinh tế .................................................................................. 71

Danh mục hình
Hình 3.1. Hình ảnh cánh đồng lúa sau cơn bão số 5 ....................................... 78
Hình 3.2. Hình ảnh cơn báo số 5 ảnh hưởng đến rau màu vụ đơng ................ 78
Hình 3.3. Hình ảnh cây lúa bị thiếu nước ....................................................... 80


CÁC KÝ TỰ VIẾT TẮT
1. BĐKH (biến đổi khí hậu)
2. LLSX (lực lượng sản xuất)
3. QHSX (quan hệ sản xuất)
4. CNH, HĐH (cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa)


A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Biến đổi khí hậu đã và đang tác động khơng nhỏ đến mọi mặt của đời
sống xã hội, đặc biệt là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Là một nước nông
nghiệp, Việt Nam được dự báo là một trong 5 nước bị ảnh hưởng nghiêm
trọng nhất của biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Ngân hàng thế giới cảnh
báo khi mực nước biển tăng 1m thì 5% diện tích đất Việt Nam bị ngập, làm
11% dân số bị ảnh hưởng và GDP có thể giảm 10%. Biến đổi khí hậu với các
biểu hiện như nhiệt độ gia tăng, mực nước biển dâng và các hiện tượng thời
tiết cực đoan… sẽ tác động trực tiếp đến phát triển sản xuất nông nghiệp, làm
giảm khả năng sinh trưởng phát triển của cây trồng, vật nuôi, năng suất, thời
vụ gieo trồng bị xáo trộn. Biến đổi khí hậu cũng làm tăng nguy cơ lây lan sâu
bệnh, thu hẹp diện tích đất nơng nghiệp thậm chí cịn gây ảnh hưởng xấu đến
sức khỏe người lao động và nhiều nhóm người trong xã hội... đồng thời còn
kéo theo các vấn đề khác mà xã hội cần quan tâm giải quyết như an ninh
lương thực, an sinh xã hội...
Thái Bình là một tỉnh thuần nơng, người dân Thái Bình bao đời nay gắn

bó mật thiết với nơng nghiệp. Là một tỉnh nông nghiệp, sinh kế của người dân
chủ yếu tập trung trong sản xuất nông nghiệp với khoảng 63 – 65% lực lượng
lao động toàn tỉnh. Tuy nhiên, việc phát triển sản xuất nông nghiệp của tỉnh
phần lớn vẫn phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, vì vậy, việc phát triển
sản xuất kinh tế nơng nghiệp của tỉnh khơng thể khơng tính tới điều kiện,
hồn cảnh mới là sự tác động ngày càng tăng của biến đổi khí hậu. Biến đổi
khí hậu và thiên tai đã và đang gây ra những tổn thất không nhỏ đối với cây
trồng, vật nuôi và kết cấu hạ tầng kinh tế nông nghiệp (như đê sông, đê biển;
hệ thống thuỷ lợi v.v.). Biến đổi khí hậu khơng chỉ ảnh hưởng đến sản xuất,
cơ sở hạ tầng… mà còn tác động đến các vấn đề liên quan trực tiếp như khủng
hoảng lương thực, giải quyết việc làm, an sinh xã hội… Dưới sự tác động của

1


biến đổi khí hậu, nói cách khác, trong điều kiện biến đổi khí hậu, việc phát
triển kinh tế - xã hội nói chung và sản xuất nơng nghiệp nói riêng đặt ra vấn
đề về chiến lược phát triển, nội dung và trọng tâm cần giải quyết đối với các
cấp các ngành của tỉnh trong thời gian trước mắt và lâu dài.
Trong nhiều năm qua, tỉnh Thái Bình đã đạt được những thành tựu lớn
trong phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân (chủ quan
và khách quan), ngành sản xuất nơng nghiệp ở Thái Bình những năm gần đây
bộc lộ những dấu hiệu chững lại và suy giảm. Một số vấn đề nổi cộm thu hút
sự chú ý của các cấp các ngành và dư luận xã hội như: người dân bỏ ruộng,
hiệu quả kinh tế thấp, diện tích đất nơng nghiệp suy giảm, năng lực dự báo,
phịng tránh thiên tai trong nơng nghiệp hạn chế, chất lượng nơng sản hàng
hố thấp, tỷ lệ thất nghiệp và bán thất nghiệp tăng cao v.v. Bên cạnh sự suy
giảm kinh tế chung toàn cầu, những hạn chế trong công tác tổ chức, quản lý…
là nguyên nhân gây ảnh hưởng thì sự tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu
cũng đã bộc lộ ngày càng rõ nét, do đặc thù về điều kiện địa lý – tự nhiên của

tỉnh. Chính vì vậy, việc tổ chức các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu
được coi là một trong những nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu của các cơ quan, ban
ngành ở tỉnh Thái Bình hiện nay.
Vấn đề đặt ra là làm thế nào để phát triển kinh tế bền vững: thúc đẩy
nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đảm bảo nâng cao năng lực phịng ngừa và thích ứng của nền sản xuất trước
những tác động xấu ngày càng gia tăng của biến đổi khí hậu? Tính cấp thiết
của việc giải quyết vấn đề này đòi hỏi sự quan tâm trước hết của giới nghiên
cứu lý luận. Để khắc phục những hạn chế, yếu kém của sản xuất nông nghiệp
ở Thái bình, một trong những vấn đề quan trọng nhất hiện nay là nắm bắt rõ
thực trạng của sản xuất, sự tác động của biến đổi khí hậu đối với sản xuất,
trên cơ sở đó tìm ra các giải pháp thích ứng và giảm nhẹ tác động của biến đổi
khí hậu, hướng tới phát triển bền vững sản xuất nông nghiệp, ổn định và nâng

2


cao đời sống của nhân dân trong tỉnh. Tóm lại, phát triển sản xuất nơng
nghiệp ở Thái bình khơng thể xem là bền vững nếu khơng tính tới và giải
quyết thỏa đáng những vấn đề mà biến đổi khí hậu đã và đang đặt ra trong
lĩnh vực này. Đồng thời, việc ứng phó với biến đổi khí hậu cũng khơng nhiều
ý nghĩa nếu không được đặt trong chiến lược phát triển chung, tồn diện của
sản xuất nơng nghiệp ở Thái Bình.
Chính vì những lý do trên, vấn đề “Phát triển sản xuất nơng nghiệp ở
Thái Bình trong sự tác động của biến đổi khí hậu” được lựa chọn làm đề tài
nghiên cứu.
2. Tổng quan nghiên cứu đề tài
Vấn đề phát triển kinh tế và biến đổi khí hậu đã được nhiều cơng trình
nghiên cứu của các tác giả trong nước và nước ngồi đề cập đến, cả trên bình diện
thực tiễn và lý luận. Đáng chú ý trong số đó là những cơng trình nghiên cứu sau:

Cuốn “Tích hợp các vấn đề BĐKH vào các vấn đề phát triển kinh tế xã
hội” do PGS,TS. Trần Thị Thục (chủ biên), Nxb. Tài nguyên – Môi trường và bản
đồ Việt Nam (năm 2012). Nội dung cuốn sách đề cập một cách khái qt tình
hình biến đổi khí hậu ở Việt Nam, sự tích hợp những chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch vào phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam hiện nay và những năm tiếp theo.
"Biến đổi khí hậu và an ninh quốc gia" của Nguyễn Đình Hoè và
Nguyễn Ngọc Sinh trong báo cáo tại Hội thảo khoa học về BĐKH tồn cầu và
giải pháp ứng phó của Việt Nam 2/2008. Các tác giả cho rằng có 4 đe doạ của
BĐKH đối với an ninh quốc gia, đó là: 1/ thiếu nước và tranh chấp nguồn
nước tại các dịng sơng xuyên biên giới; 2/ Giảm năng suất nông nghiệp, biến
động dịch bệnh, nghèo đói và mất ổn định xã hội; 3/ tị nạn môi trường trong
nước và quốc tế; 4/ Sự xâm nhập của các sinh vật lạ;
Võ Quý (2009) trong "Biến đổi khí hậu và đa dạng sinh học ở Việt
Nam" - Bản tin Đại học Quốc Gia Hà Nội số, 219. chỉ rõ: BĐKH có thể gây
hại trầm trọng cho đa dạng sinh học của Việt Nam. Bài báo chỉ ra rằng tại 2

3


vùng đồng bằng sông Hồng, sông Cửu Long, các hệ sinh thái rừng và đất ven
biển sẽ chịu thiệt hại. Khi nước biển dâng cao, khoảng 50% các khu đất ngập
nước có tầm quan trọng quốc gia sẽ bị ảnh hưởng nặng.
Trong "Biến đổi khí hậu và nơng nghiệp bền vững, an toàn lương
thực"- Lê Văn Khoa (2008) cho rằng các vùng đất dốc trên cả nước sẽ có
nguy cơ bị xói mịn nặng nề, độ phì suy giảm thậm chí mất khả năng sản xuất.
BĐKH làm tăng nguy cơ sâu bệnh và do đó tăng lượng hố chất bảo vệ thực
vật được dùng trong nơng nghiệp, từ đó gây ra hệ lụy ô nhiễm môi trường,
giảm chất lượng nông sản và an toàn thực phẩm.
Trương Quang Học và Trần Đức Hinh trong "Biến đổi khí hậu và các
vector truyền bệnh" (2008) nhấn mạnh khả năng bùng phát các dịch bệnh

truyền qua vector như sốt rét, sốt xuất huyết, viêm não Nhật Bản và một số
bệnh vi rút khác vốn thịnh hành ở các vùng nóng, ấm, ơ nhiễm mơi trường sau
các trận lũ lụt cũng là một tác nhân quan trọng làm gia tăng một số dịch bệnh
như tiêu chảy, kiết lỵ, tả, thương hàn, giun chỉ, dịch hạch, sốt mị.
Nguyễn Đức Ngữ (2008) trong "Biến đổi khí hậu và khơ hạn, hoang
mạc hố" cho rằng BĐKH kéo theo hiện tượng El-Nino làm giảm đến 2025% lượng mưa ở khu vực miền Trung - Tây Nguyên, gây ra hạn hán khơng
chỉ phổ biến và kéo dài mà thậm chí cịn gây khơ hạn thời đoạn ngay trong
thời gian El-Nino. Tác động này ở Nam Trung Bộ lớn hơn Bắc Trung Bộ, Bắc
Tây Nguyên lớn hơn Nam Tây Nguyên.
Hội Chữ thập đỏ Việt Nam đã thực hiện cơng trình "Phịng ngừa thảm
hoạ liên quan đến biến đổi khí hậu", với nội dung: 1/chuẩn bị năng lực cho
người dân dễ bị tổn thương nhất trong khu vực thiên tai do BĐKH, 2/ứng phó
và thích ứng với thiên tai.
Phan Ngun Hồng và Lê Xuân Tuấn đã nêu lên vai trò to lớn của rừng
ngập mặn đối với khả năng ứng phó với mực nước biển dâng là: 1/ tác dụng
làm chậm dòng chảy và phát tán rộng nước triều, 2/ Tác dụng làm giảm mạnh

4


độ cao của sóng khi triều cường, 3/ Bảo vệ đê biển và 4/ Hạn chế xâm nhập
mặn và bảo vệ nước ngầm, 5/ Bảo vệ đa dạng sinh học. Đồng thời các tác giả
cũng đã đề xuất các biện pháp tăng cường khả năng ứng phó của rừng ngập
mặn với mực nước biển dâng và BĐKH (Rừng ngập mặn và khả năng ứng
phó với mực nước biển dâng cao - 2008).
Trong báo cáo “Vietnam Climate Change, Adaptation and Poor people”
(2008) của tổ chức Oxfam nghiên cứu một sự thích nghi với biến đổi khí hậu
tịan cầu của người nghèo Việt Nam, nghiên cứu trường hợp điển hình ở Bến
Tre và Quảng Trị cũng đã đưa ra được kết quả khảo sát về nhận thức của
người nghèo đối với biến đổi khí hậu tại vùng nghiên cứu.

Đề tài BĐKH, tác động, khả năng ứng phó và một số vấn đề chính sách
(nghiên cứu trường hợp đồng bào dân tộc thiểu số vùng núi phía bắc) do tập
thể tác giả: TS. Mai Thanh Sơn, TS. Lê Đình Phùng, TS. Lê Đức Thịnh (Hà
nội 10/2010). Đã cho chúng ta cái nhìn tổng thể về sự tác động của BĐKH
đối với các ngành sản xuất khác nhau và những sáng kiến nhằm ứng phó với
BĐKH của người dân...
Ngồi ra cịn phải kế đến một số cơng trình nghiên cứu có liên quan
đến đề tài, những cơng trình này sẽ cung cấp cho chúng ta một cách nhìn tổng
thể về kinh tế nơng nghiệp nông thôn Việt Nam qua các thời kỳ, đề xuất một
số phương pháp, khuyến nghị liên quan do sự tác động của BĐKH gây ra đối
với kinh tế nông nghiệp mà luận văn cần tham khảo:
- Cơng trình nghiên cứu “Phát triển tồn diện kinh tế - xã hội nơng
thơn, nông nghiệp Việt Nam” của tác giả Chu Hữu Quý (1996) – Nxb thống
kê: Trên cơ sở so sánh trình độ phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam với
các nước trong khu vực về thu nhập bình quân đầu người, tỷ lệ người biết
chữ, diện tích nước được tưới tiêu; sử dụng nước sạch v.v., tác giả đã đề ra
mục tiêu, nhiệm vụ và một số giải pháp nhằm phát triển nơng thơn một cách
khá tồn diện như chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, phát triển công nghiệp và

5


dịch vụ, thực hiện phân công lại lao động trên địa bàn nông thôn; bảo vệ môi
trường…Vấn đề phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững; việc khai thác
sử dụng nguồn nhân lực nông thôn cũng là những lĩnh vực được tác giả quan
tâm nghiên cứu.
- Cơng trình nghiên cứu “Kinh tế phát triển nông thôn” của tập thể tác
giả Nguyễn Đình Nam, Lê Nghiêm, Lê Đình Thắng, Nguyễn Hữu Tiến (đồng
chủ biên) đưa ra đánh giá: nông thôn Việt nam vẫn là một nông thôn lạc hậu,
nhất là về kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, tài nguyên thiên nhiên bị tàn phá; tỷ

lệ tăng dân số cao; bình quân thu nhập thấp so với thành thị; mức hưởng thụ
văn hoá và tiến bộ kỹ thuật phục vụ đời sống cịn có khoảng cách xa với đơ
thị. Từ đó các tác giả đưa ra quan điểm phát triển nơng thơn nhất thiết phải
tính đến hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường.
- Đề tài cấp Nhà nước KX 02/06-10 “Phát triển xã hội và quản lý phát
triển xã hội ở các vùng nông thôn. Thực trạng và giải pháp”(2010) của tác
giả Nguyễn Chí Dũng (chủ nhiệm), Nxb chính trị - hành chính. Là cơng trình
nghiên cứu khá tồn diện về sự phát triển nơng nghiệp nơng thơn. Nhóm
nghiên cứu đề tài đã tiến hành khảo sát và đánh giá trên nhiều phương diện
của sự phát triển xã hội và quản lý sự phát triển xã hội ở các vùng nơng thơn
cho thấy bức tranh có nhiều gam màu sáng tối đan xen. Mặc dù không phải là
nghiên cứu chuyên sâu về kinh tế nông nghiệp, song các tác giả của đề tài này
đã làm rõ được một số khía cạnh có liên quan: về mơ hình sản xuất, kết cấu
hạ tầng nơng thơn, bảo vệ mơi trường…Nhóm tác giả đề tài cũng đưa ra
những khuyến nghị cần thiết với những nội dung như: dạy nghề, tạo việc làm,
xố đói giảm nghèo, an sinh xã hội, những tác động của BĐKH đối với các
ngành kinh tế v.v.
Các công trình nghiên cứu khác như: “Nửa thế kỷ phát triển nông
nghiệp, nông thôn Việt Nam ( 1945-1995) của tác giả Nguyễn Sinh Cúc;
“Phát triển nông thôn” của tác giả Phạm Xuân Nam xuất bản năm 1997;

6


“Nông nghiệp và nông thôn trên con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá và
hợp tác hoá, dân chủ hoá” của tác giả Vũ Oanh xuất bản năm 1998 v.v.
Những nội dung cơ bản được đề cập đến trong các cơng trình này là: các lý
thuyết phát triển nơng nghiệp, nông thôn; ý nghĩa thời sự về sự phát triển cân
đối công nghiệp và nông nghiệp ở nông thôn nước ta mà việc cung ứng nguồn
nhân lực cho công nghiệp tại chỗ được coi là một giải pháp tránh hiện tượng

di dân ra thành thị…là một ví dụ.
John Hendra - Điều phối viên thường trú LHQ; TS. Martin Evans - Đại
học Oxford trong tài liệu khảo sát về an sinh xã hội (ASXH) ở Việt Nam do
Chương trình Phát triển LHQ công bố (2007) đã dành sự quan tâm đặc biệt từ
khía cạnh an sinh xã hội – lĩnh vực có quan hệ trực tiếp nhất tới đời sống
hàng ngày của mỗi người dân nhưng đôi khi lại không phải là mối quan tâm
thường trực ở nhiều quốc gia đang phát triển, thậm chí bị hy sinh vì mục tiêu
tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn đầu. Trong tài liệu này có đoạn: trong
tương lai gần, “Việt Nam cần một phương pháp tiếp cận hiện đại, tích hợp với
chính sách xã hội, để giúp người dân đối phó với các nguy cơ xảy ra với sinh
kế, sức khoẻ, tránh bị tái nghèo do ốm đau, khuyết tật, mất việc làm, ni
con, tuổi cao... từ đó góp phần nâng cao năng suất lao động, khuyến khích
khả năng sáng tạo của người dân”.
Tóm lại: các cơng trình nghiên cứu kể trên đã đề cập đến những vấn đề
phát triển kinh tế nông nghiệp ở những góc nhìn khác nhau. Có đề tài đã đề
cập đến vấn đề BĐKH và vấn đề an ninh lương thực Quốc Gia, có đề tài đề
cập đến BĐKH và đa dạng sinh học, có đề tài đề cập đến CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn với những hệ quả xã hội tích cực và tiêu cực; có đề tài tập
trung vào vấn đề chính sách đất đai, sự tích tụ và tác động xã hội của nó, hệ
thống an sinh xã hội, vấn đề dân số, lao động, việc làm, bảo hiểm xã hội nơng
thơn …Nói chung các nghiên cứu nêu trên về cơ bản hoặc là đề cập đến và
chỉ ra những tác động của biến đổi khí hậu đến mơi trường tự nhiên ở những

7


góc nhìn khác nhau, hoặc là bàn đến những vấn đề phát triển nơng nghiệp,
nơng thơn mà chưa tìm hiểu và làm rõ mối liên hệ mật thiết giữa nông nghiệp,
sản xuất nơng nghiệp với BĐKH. Tuy nhiên có thể xem các cơng trình nói
trên là những tài liệu tham khảo hữu ích để đi sâu vào nghiên cứu những vấn

đề có liên quan đến phát triển sản xuất nơng nghiệp ở Thái Bình trong điều
kiện BĐKH, dưới sự tác động của BĐKH.
Điểm lại tình hình nghiên cứu liên quan đến Đề tài “Phát triển sản
xuất nông nghiệp ở Thái Bình trong sự tác động của BĐKH”, có thể rút ra
những kết luận như sau:
Một là, chưa có một cơng trình nghiên cứu nào đề cập một cách căn
bản và trực tiếp đến vấn đề phát triển sản xuất nông nghiệp ở Thái Bình trong
điều kiện biến đổi khí hậu - ngành sản xuất phụ thuộc ở mức độ lớn vào các
hiện tượng thời tiết, khí hậu, thổ nhưỡng .v.v.
Hai là, sự vận động của đời sống chính trị, kinh tế-xã hội, sự thay đổi
nhanh chóng của các hiện tượng thời tiết liên quan đến biến đổi khí hậu
khơng những khơng làm giảm tính thời sự mà ngược lại việc nghiên cứu vấn
đề này làm phong phú thêm tính thực tiễn của đề tài
Như vậy, có thể thấy rằng vấn đề “Phát triển sản xuất nơng nghiệp ở
Thái Bình trong sự tác động của BĐKH” chưa được đặt ra và còn là khoảng
trống lớn cần quan tâm nghiên cứu. Trong điều kiện hiện nay, việc sắp xếp
sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững, có tính đến những tác động của
biến đổi khí hậu đối với từng thành tố cơ bản của nó (LLSX, QHSX) cả về
phương diện lý luận và thực tiễn, sẽ là một đóng góp khoa học và đáp ứng yêu
cầu cấp bách của thực tiễn sản xuất nơng nghiệp tỉnh Thái Bình trong giai
đoạn hiện nay và xa hơn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất nơng nghiệp ở
Thái Bình trong sự tác động của biến đổi khí hậu.
8


- Nắm bắt thực trạng phát triển của sản xuất nơng nghiệp; thực trạng
những tác động của biến đổi khí hậu và thiên tai đối với sản xuất nông nghiệp

của tỉnh
- Đề xuất các giải pháp và khuyến nghị khả thi nhằm thích ứng giảm
nhẹ tác động của biến đổi khí hậu, phát triển bền vững sản xuất nơng nghiệp
tỉnh Thái Bình.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện tốt những mục tiêu đề ra, đề tài cần thực hiện các nhiệm
vụ nghiên cứu sau:
- Thu thập, phân tích các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu
- Hệ thống hóa và xác định rõ nội hàm các khái niệm đặt cơ sở cho nghiên cứu
- Tổng hợp và phân tích, đánh giá thực trạng của phát triển sản xuất
nơng nghiệp và tính chất, mức độ tác động của biến đổi khí hậu đối với sản
xuất nơng nghiệp ở tỉnh Thái Bình hiện nay; Dự báo xu hướng biến đổi của
sản xuất nơng nghiệp tỉnh Thái Bình đến năm 2020
- Phân tích và đề xuất các quan điểm, giải pháp thích ứng và giảm nhẹ tác
động của biến đổi khí hậu nhằm phát triển bền vững sản xuất nơng nghiệp của tỉnh
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các quan điểm đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước (trung
ương/địa phương), các giải pháp đã được vận dụng trong phát triển sản xuất
nông nghiệp của tỉnh
- Tính chất, mức độ phát triển của sản xuất nông nghiệp (kết cấu hạ
tầng kinh tế - kỹ thuật, nguồn nhân lực, hiện trạng đất nông nghiệp…) địa
phương tỉnh Thái Bình
- Xu hướng biến đổi của sản xuất nơng nghiệp tỉnh Thái Bình
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Thái Bình.

9



- Về thời gian: Từ năm 2000 đến nay
5. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
Đề tài dựa trên phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; kết
hợp với các phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh... để làm rõ
những nội dung chủ yếu của đề tài
6. Ý nghĩa khoa học của luận văn
- Góp phần đề xuất những quan điểm, giải pháp và khuyến nghị thực tế,
khả thi nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp ở Thái Bình và những địa
phương có đặc điểm địa lý-tự nhiên và kinh tế-xã hội tương đồng
- Những kết qủa nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo
đối với đội ngũ lãnh đạo các cấp về cơng tác phát triển kinh tế-xã hội, góp
phần điều chỉnh việc giải quyết vấn đề phát triển sản xuất nơng nghiệp và ứng
phó với BĐKH tại đại bàn nghiên cứu
- Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ cho
công tác giảng dạy tại trường Đảng của tỉnh và báo cáo viên tại các trung tâm
chính trị huyện, thành phố...
7. Kết cấu của luận văn.
- Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung của luận văn được kết
cấu làm 2 chương 6 tiết

10


B. NỘI DUNG
CHƢƠNG I:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP TRONG SỰ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
1.1. Nơng nghiệp và phát triển sản xuất nông nghiệp trong sự tác
động của biến đổi khí hậu.
1.1.1. Các khái niệm liên quan

1.1.1.1. Phát triển
Có nhiều quan điểm khác nhau về sự phát triển, quan điểm siêu hình
xem sự phát triển chỉ là tăng hay giảm về mặt số lượng, khơng có sự thay đổi
gì về mặt chất của sự vật, nghĩa là sự vật ra đời với những chất như thế nào thì
tồn bộ q trình tồn tại của nó vẫn được giữ ngun hoặc nếu có sự thay đổi
nhất định về chất thì sự thay đổi ấy cũng diễn ra trong một vòng khép kín.
Quan điểm siêu hình xem sự phát triển như là một q trình liên tục, khơng có
những bước quanh co, thăng trầm phức tạp.
Đối lập với quan điểm siêu hình, quan điểm biện chứng xem xét sự
phát triển là một quá trình tiến lên từ thấp đến cao, quá trình đó diễn ra vừa
dần dần vừa nhảy vọt, đưa tới sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ, dù trong
hiện thực khách quan hay trong tư duy, sự phát triển không phải lúc nào cũng
diễn ra theo đường thẳng mà quanh co, phức tạp, thậm chí có thể là những
bước thụt lùi. Phát triển và vận động là hai hình thái khác nhau, phát triển
cũng là hình thức vận động, nhưng khơng phải mọi hình thức vận động đều là
phát triển, mà chỉ có những vận động làm cho sự vật tiến lên mới gọi là phát
triển. Định nghĩa về phát triển như sau: “Phát triển là một phạm trù dùng để
chỉ sự biến đổi theo chiều hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức
tạp, từ chưa hồn thiện đến hồn thiện hơn”
Về tính chất của sự phát triển bao giờ cũng mang tính khách quan, tất
yếu. Vì theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, nguồn gốc của sự

11


phát triển nằm trong chính bản thân sự vật hiện tượng, đó là q trình giải
quyết những mâu thuẫn nảy sinh trong quá trình tồn tại, vận động của sự vật.
Phát triển là một tiến trình khách quan, khơng phụ thuộc vào ý muốn chủ
quan của con người. Dù con người có muốn hay khơng muốn sự vật vẫn ln
phát triển theo khuynh hướng chung của thế giới vật chất. Điều này cũng có

nghĩa khi nghiên cứu về sự phát triển, chúng ta phải bám vào chân lý khách
quan để tìm chân lý khoa học.
Sự phát triển diễn ra ở mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội, tư duy, ở bất cứ sự
vật hiện tượng nào của thế giới khách quan. Chỉ trên cơ sở của sự phát triển,
mọi hình thức của tư duy, nhất là các khái niệm và các phạm trù mới có thể
phản ánh đúng đắn, hiện thực luôn luôn vận động và phát triển.
Sự phát triển có tính đa dạng phong phú, khuynh hướng phát triển là
khuynh hướng của mỗi sự vật hiện tượng và mỗi thời đại. Song mỗi sự vật
hiện tượng và mỗi thời đại, khơng gian, thời gian lại có q trình phát triển
khơng giống nhau vì trong q trình phát triển của mình cịn chịu sự tác động
của các sự vật, hiện tượng khác. Sự tác động này có thể thúc đẩy, kìm hãm,
thậm chí cịn làm cho sự vật thụt lùi. Ph. Ăngghen chỉ rõ “Cái căn bản của
một tư tưởng vĩ đại chính là ở chỗ nó nhận thức thế giới không phải là một
tập hợp của các sự vật mà là tập hợp của một quá trình mà trong đó các sự
vật tựa hồ ổn định cùng những hình ảnh tư tưởng, tức khái niệm, trong đầu óc
con người ta ln ở trong một q trình khơng ngừng sinh thành và diệt vong.
Trong sự biến hóa này, mặc dù cũng có hàng loạt tính ngẫu nhiên, sự đảo
thối nhưng rốt cục thì sự phát triển cũng được thực hiện” (Giáo trình những
nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa mác, NXB Đại học Kinh tế quốc dân - 2008,
trang 77).
Như vậy, phát triển bao giờ cũng gắn với mọi sự vật hiện tượng, mọi sự
vật, hiện tượng đều nằm trong quá trình vận động phát triển. Khi xem xét các
sự vật hiện tượng không chỉ nắm bắt cái hiện đang tồn tại, mà còn phải thấy

12


rõ khuynh hướng phát triển trong tương lai. Đồng thời phải biết phân chia quá
trình phát triển của sự vật ấy thành những giai đoạn để tìm ra phương pháp
nhận thức, cách tác động phù hợp nhằm thúc đẩy sự vật tiến triển nhanh hơn,

hoặc kìm hãm sự phát triển của nó. Nguyên lý sự phát triển giúp chúng ta hiểu
đúng cái mới là cái ra đời từ cái cũ, tiến bộ hơn, cao hơn, là cái tất thắng và
đến lượt mình lại biến thành cái cũ... tạo ra sự phát triển. Nắm được nguyên lý
về sự phát triển sẽ góp phần định hướng, chỉ đạo hoạt động nhận thức và hoạt
động thực tiễn cải tạo hiện thực, cải tạo chín bản thân con người.
1.1.1.2. Phát triển nơng nghiệp
Nơng nghiệp là ngành sản xuất ra của cải vật chất mà con người phải
dựa vào quy luật sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi để tạo ra sản phẩm là
lương thực, thực phẩm ... phục vụ cho chính đời sống con người. Phát triển
nơng nghiệp chính là làm cho ngành nơng nghiệp ngày càng mở rộng quy mô
cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, mà cụ thể
chính là đáp ứng nhu cầu về lương thực thực phẩm cho sự tồn tại của những
người dân trong một quốc gia.
Hiện nay, đất nước chúng ta đang trong giai đoạn phát triển. Quá trình
CNH, HĐH từng bước đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại,
song về xuất phát điểm nước ta là một nước là nơng nghiệp có tới 70% dân cư
sống bằng sản xuất nông nghiệp. Những năm qua, nền nông nghiệp nước ta đã
từng bước phát triển, bước đầu của quá trình thực hiện cơng nghiệp hóa trong
lĩnh vực nơng nghiệp đã phát huy được vai trò trụ đỡ cho nền kinh tế trong
bối cảnh khó khăn. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng nông nghiệp đang giảm dần
và bộc lộ những yếu kém của một nền nông nghiệp dựa trên kinh tế hộ nhỏ lẻ,
thiếu liên kết, năng suất và chất lượng thấp trong khi cạnh tranh giữa các quốc
gia ngày càng gay gắt. Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nơng
thơn, tăng trưởng GDP nơng nghiệp có xu hướng giảm dần, tốc độ tăng GDP
nông nghiệp giai đoạn 2001 - 2005 đạt 3,83%/năm, giảm xuống 3,3%/năm
trong giai đoạn 2006 - 2010, năm 2013, tốc độ này tiếp tục giảm còn 2,8%.
13


Phát triển nơng nghiệp chính là mục tiêu trọng tâm, trọng điểm trong

việc phát triển các ngành mũi nhọn, phát huy lợi thế của đất nước. Trong giai
đoạn hiện nay, khi vấn đề biến đổi khí hậu đang tác động trực tiếp vào sự phát
triển của ngành nông nghiệp. Tư tưởng của Đảng về nông nghiệp thể hiện rất
rõ trong việc xác định vai trị của nơng nghiệp trong nền kinh tế Việt Nam và
những giải pháp để phát triển nơng nghiệp. Trong tư tưởng của Đảng nơng
nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế
cũng như trong việc nâng cao đời sống người dân Việt Nam. Theo quan điểm
chủ tịch Hồ Chí Minh thì Việt Nam là một nước sống bằng nông nghiệp.
Trong thời kỳ này nền kinh tế nước ta lấy nông nghiệp làm gốc. Trong công
cuộc xây dựng Nhà nước, Chính phủ trơng mong vào nhân dân, trơng cậy vào
nông nghiệp một phần lớn. Khi đời sống của người nơng dân giàu có, khá giả
thì đất nước cũng thịnh vượng. Đây cũng chính là cơ sở nền tảng để chúng ta
đẩy mạnh cơng nghiệp hóa hiện đại hóa trong lĩnh vực sản xuất nơng nghiệp.
Phát triển nơng nghiệp, chính là nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
của nông dân, nông thôn phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực, để giải
phóng và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội, trước hết là lao động, đất
đai, rừng và biển; khai thác tốt các điều kiện thuận lợi trong hội nhập kinh tế
quốc tế cho phát triển lực lượng sản xuất trong nông nghiệp, phát huy cao nội
lực; đồng thời tăng mạnh đầu tư của Nhà nước và xã hội, ứng dụng nhanh các
thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến cho nông nghiệp, nông thôn, phát
triển nguồn nhân lực
Giải quyết vấn đề phát triển nông nghiệp là nhiệm vụ của cả hệ thống
chính trị và tồn xã hội; trước hết, phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự chủ,
tự lực tự cường vươn lên của nông dân. Không ngừng nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần của dân cư nơng thơn, hài hồ giữa các vùng, tạo sự chuyển
biến nhanh hơn ở các vùng cịn nhiều khó khăn; nơng dân được đào tạo có

14



trình độ sản xuất ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và đủ bản
lĩnh chính trị, đóng vai trị làm chủ nơng thơn mới. Xây dựng nền nơng
nghiệp phát triển tồn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hố
lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, đảm bảo
vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài. Xây dựng
nơng thơn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và
các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh
công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thơn ổn định, giàu
bản sắc văn hố dân tộc; dân trí được nâng cao, mơi trường sinh thái được bảo
vệ; hệ thống chính trị ở nơng thơn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng
cường. Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân - nông dân
- trí thức vững mạnh, tạo nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc cho
sự nghiệp cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa.
1.1.1.3. Phát triển sản xuất nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất phụ thuộc nhiều vào các yếu tố của tự
nhiên cụ thể là: đất đai, thời tiết, khí hậu, bức xạ mặt trời, điều kiện khí hậu
đặc trưng của từng vùng. Bên cạnh đó ngành nơng nghiệp Việt Nam cịn bị
tác động bởi các yếu tố về phong tục tập quán, phương pháp canh tác, việc áp
dụng tiến bộ khoa học trong lĩnh vực nông nghiệp của mỗi vùng miền, mỗi
dân tộc... Những yếu tố trên ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất của các sản
phẩm nông nghiệp. Hiện nay sản xuất nông nghiệp của Việt Nam còn nhiều
hạn chế, lớn nhất là vẫn chưa theo quy hoạch vùng, trên những mảnh ruộng
manh mún rất khó áp dụng khoa học kỹ thuật. Đặc biệt, khâu chế biến, bảo
quản sau thu hoạch lại càng kém. Nước ta xuất khẩu các loại nông sản như lúa
gạo, cà phê, cao su, hạt tiêu… đứng đầu thế giới về sản lượng nhưng chủ yếu
vẫn chỉ là xuất khẩu thô, sơ chế rồi bán, giá trị gia tăng thấp. Vì vậy, giá trị
các mặt hàng nơng sản của Việt Nam bao giờ cũng thấp hơn mặt bằng chung


15


của các mặt hàng cùng loại trên thị trường quốc tế. Tuy nhiên nền nơng
nghiệp nước ta hồn tồn có thể phát triển mạnh mẽ với nhiều lợi thế ưu đãi.
Trong bối cảnh nhiều quốc gia trên thế giới đang tập trung vào vấn đề xóa đói
giảm nghèo, bảo đảm an ninh lương thực thì Việt Nam càng cần phải phát huy
thế mạnh này. Trong lịch sử phát triển của nước ta đã có những kinh nghiệm
quý báu trong việc tổ chức sản xuất nông nghiệp mang lại hiệu quả cao như
đột phá về cơ chế Khoán 10, thực hiện nền sản xuất nông nghiệp dựa vào hộ
nông dân với quyền tự do sản xuất trên ruộng đất của mình. Đột phá này
chính là chìa khóa để thay đổi lịch sử của nền sản xuất nông nghiệp của Việt
Nam từ nước đói ăn, nhập khẩu lương thực thành nước dư thừa và xuất khẩu
hàng đầu thế giới.
Tháng 6/2013, Chính phủ đã phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành theo
hướng nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng và phát triển bền vững nhằm phát
triển nông nghiệp nông thôn bền vững cả về tự nhiên và xã hội, bảo đảm mơi
trường trong sạch, góp phần xóa đói giảm nghèo, thích ứng với biến đổi khí
hậu, giảm phát thải khí nhà kính trong sản xuất nơng nghiệp; phấn đấu xây
dựng một nền nông nghiệp hiện đại, hiệu quả, chất lượng, hướng tới trở thành
một cường quốc xuất khẩu nông sản.
Phát triển sản xuất nơng nghiệp chính là tận dụng các điều kiện tự
nhiên thuận lợi đối với quá trình sản xuất của từng vùng miền tạo ra các loại
sản phẩm có năng suất, chất lượng tốt. Để phát triển sản xuất nơng nghiệp
cịn cần rất nhiều các yếu tố sau: Nâng cao trình độ cho người dân nói chung
và người dân trực tiếp tham gia sản xuất nơng nghiệp nói riêng; tập trung
nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng nhằm phục vụ sản xuất hàng hóa như: thủy
lợi, điện, đường giao thông, mặt bằng phục vụ sản xuất, chế biến và thông tin;
tăng vốn đầu tư của Nhà nước vào kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn và
thu hút tối đa vốn của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các trang trại

cho phát triển kết cấu hạ tầng gắn với sản xuất kinh doanh của họ. Tăng

16


cường đầu tư xây dựng và nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật sản xuất nông
nghiệp bằng nguồn ngân sách và nguồn vốn ODA theo các vùng sản xuất
hàng hóa tập trung, có sản lượng hàng hóa lớn và giá trị cao; có cơ chế chính
sách phù hợp cho sản xuất nông nghiệp theo xu hướng tiên tiến của thế giới
chính là ứng dụng cơng nghệ cao là việc áp dụng tổng hợp những giải pháp kỹ
thuật, những công nghệ mới (tiên tiến, hiện đại) vào sản xuất nông nghiệp, bao
gồm: cơng nghiệp hóa, cơ giới hóa, tự động hóa, cơng nghệ thơng tin, cơng
nghệ hóa học, cơng nghệ sinh học… với mục đích tạo ra mơi trường tốt nhất
cho đối tượng là cây trồng hay vật nuôi phát triển. Từ đó, tạo ra những sản
phẩm nơng nghiệp có năng suất, chất lượng và tính cạnh tranh cao nhưng
khơng tổn hại đến môi trường hiện tại và tương lai. Mục tiêu của nó là hiệu quả
kinh tế, là đầu tàu thúc đẩy sản xuất, nghiên cứu. Đây là cơ sở quan trọng để
hàng nông sản của Việt Nam đáp ứng được thị trường trong và ngồi nước.
Hạn chế tình trạng sản xuất manh mún, nhỏ lẻ, tự phát của sản xuất nông
nghiệp Việt Nam hiện nay. Trong bài viết nhân dịp tổng kết 5 năm thực hiện
Nghị quyết Trung ương 7 Khóa X về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thôn, Chủ
tịch Quốc hội Nguyễn Sinh Hùng nhấn mạnh: “... cần thấy rõ rằng, q trình
tích tụ ruộng đất sẽ diễn ra mạnh mẽ hơn, cơ giới hóa nơng nghiệp tăng
nhanh, sản xuất hàng hố nơng nghiệp phát triển ngày càng cao với quy mơ
lớn, có phương thức sản xuất hiện đại, vùng sản xuất lớn, cho nên cần coi
trọng phát hiện, nhân rộng các mơ hình tốt về hợp tác, liên kết trong đầu tư,
sản xuất nông, lâm nghiệp và khai thác hải sản trên biển. Đó là xu thế phát
triển khách quan trong thời gian tới, vấn đề đặt ra là chúng ta tác động định
hướng hiện thực hóa xu thế đó thế nào cho vững chắc để sớm đạt được hiệu
quả cao nhất”.

Ngày nay trước sự biến đổi của khí hậu tồn cầu và nó có ảnh hưởng
trực tiếp tới phát triển sản xuất nơng nghiệp. Vì vậy, vấn đề đặt ra là phát triển
nói chung và phát triển sản xuất nông nghiệp cần gắn với nông nghiệp bền

17


vững. Đến nay, chương trình nghị sự 21 của Việt Nam đã được triển khai 9
năm, trong đó nơng nghiệp, nông thôn là một trong 5 lĩnh vực kinh tế cần
được ưu tiên phát triển. Ngành nông nghiệp cũng đã triển khai chương trình
phát triển bền vững của mình. Nhưng quan niệm về nông nghiệp phát triển
bền vững vẫn chưa được quan tâm nghiên cứu một cách thỏa đáng.
Theo G.A.Cô-Dơ-Lốp và S.P.Pe –Rơ – Sin và các tác giả của cuốn từ
điển kinh tế do nhà xuất bản chính trị quốc gia Liên Xô xuất bản năm 1953,
trong mục từ “nông nghiệp”, sau khi định nghĩa nông nghiệp là một ngành
kinh tế quan trọng cịn cho rằng: “Trong nơng nghiệp việc sản xuất các sản
phẩm không những gắn liền với các quá trình kinh tế mà cũng gắn liền với
các quá trình tự nhiên của tái sản xuất. Muốn kinh doanh nông nghiệp một
cách đúng đắn điều quan trọng là hiểu biết và khéo vận dụng các quy luật
kinh tế của sự phát triển xã hội và các quy luật sinh học của sự phát triển
động vật và thực vật” [tr385]. Cuốn từ điển này được viết và xuất bản trước
khi nhân loại đề cập đến phát triển bền vững nhiều năm. Các tác giả cũng
không đề cập một từ nào về phát triển bền vững, những nếu căn cứ vào nội
dung phát triển bền vững thì thực chất ở đây là bàn về phát triển bền vững
trong nông nghiệp. Theo quan điểm hiện đại về phát triển bền vững thì với
cách đặt vấn đề của các tác giả thì việc sản xuất các sản phẩm không những
gắn liền với các quá trình kinh tế mà cũng gắn liền với các quá trình tự nhiên
của tái sản xuất và muốn kinh doanh tốt phải hiểu biết và khéo vận dụng các
quy luật kinh tế của sự phát triển xã hội và các quy luật sinh học của sự phát
triển động vật và thực vật thực ra là đề cập đến những vấn đề cơ bản cốt lõi

của phát triển bền vững. Bởi vì, khi một sự vật, hiện tượng hay một quá trình
vận động tuân theo các quy luật kinh tế, xã hội, tự nhiên tức là tuân thủ sự địi
hỏi khách quan của sự phát triển thì thường đạt hiệu quả và do đó tồn tại và
phát triển ổn định, lâu dài, bền vững.

18


Năm 1991, nhóm hoạt động về vấn đề lương thực thuộc ủy ban hợp tác
của các tổ chức phát triển phi chính phủ ở cộng đồng Châu Âu thống nhất đưa
ra định nghĩa như sau: Phát triển nông nghiệp được thiết lập nhằm đáp ững
nhu cầu của người dân cũng như các mặt hạn chế về tự nhiên và các điều
kiện sinh thái ở một vùng xác định. Mục đích là đưa năng suất cây trồng lên
mức cao trên cơ sở bền vững và lâu dài mà không hủy hoại môi trường sống.
Cần ưu tiên và phát triển các nguồn tài nguyên sẵn có ở các địa phương như
nguồn lực lao động, nước, dinh dưỡng…hơn là dựa vào các nguồn đầu tư bên
ngồi. Điều này khơng bao gồm việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật tổng hợp
từ các nguồn bên ngồi những cần giảm thiểu mức độ của nó để nó khơng
làm tổn hại đến mơi trường tự nhiên cũng như sức khỏe và điều kiện kinh tế
của toàn cộng đồng. Nông nghiệp chỉ thực hiện bền vững khikhias cạnh xã
hội và văn hóa của những người sử dụng và thụ hưởng được tập trung một
cách đầy đủ và các quyết định đều do họ thực hiện
Ở đây cần làm rõ khái niệm phát triển nông nghiệp Khái niệm đầu cho
ta thấy rõ tác động chủ quan của con người vào ngành nông nghiệp về định
hướng sự phát triển của nó. Khái niệm sau “nơng nghiệp phát triển bền vững”
là một phạm trù kinh tế, có bản chất, nội dung xác định. Theo quan điểm của
luận văn, nông nghiệp phát triển bền vững là một quan hệ kinh tế, trong đó
phản ánh mối quan hệ giữa con người với tự nhiên và mối quan hệ giữa con
người với nhau trong một ngành sản xuất cụ thể là nông nghiệp. Do đó, phát
triển nơng nghiệp là ngành sản xuất ra lương thực, thực phẩm đang trong

trạng thái tăng trưởng ổn định cả về quy mô và tốc độ. Hơn nữa, sự phát triển
này được duy trì bởi các trạng thái cân bằng, trong đó xác lập hài hịa mối
quan hệ giữa con người với tự nhiên. Ở đây, con người là bộ phận của tự
nhiên, hoạt động theo các quy luật tự nhiên, khơng chỉ khai thác tự nhiên mà
cịn hịa nhập vào tự nhiên, duy trì, bồi bổ tự nhiên, ngăn ngừa những tai biến
dẫn đến phá hoại tự nhiên. Ngồi ra, sự hài hịa giữa con người với tự nhiên
chỉ được xác lập thực sự trong điều kiện hài hịa về lợi ích giữa con người với
19


×