Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

(Luận văn thạc sĩ) hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng ngân sách khoa học và công nghệ của các cơ quan trung ương và địa phương việt nam ( nghiên cứu trường hợp phần ngân sách nhà nước)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 100 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

LÊ HỒNG

HOÀN THIỆN CƠ CHẾ PHÂN BỔ, SỬ DỤNG NGÂN SÁCH
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA CÁC CƠ QUAN
TRUNG ƢƠNG VÀ ĐỊA PHƢƠNG Ở VIỆT NAM
(Nghiên cứu trƣờng hợp phần ngân sách nhà nƣớc)

LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHU ÊN NGÀNH CH NH SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
MÃ SỐ: 60.34.70

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

LÊ HỒNG

HOÀN THIỆN CƠ CHẾ PHÂN BỔ, SỬ DỤNG NGÂN SÁCH
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA CÁC CƠ QUAN
TRUNG ƢƠNG VÀ ĐỊA PHƢƠNG Ở VIỆT NAM
(Nghiên cứu trƣờng hợp phần ngân sách nhà nƣớc)
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHU ÊN NGÀNH CH NH SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
MÃ SỐ: 60.34.70


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Tạ Doãn Trịnh

Chủ tịch Hội đồng

Giáo viên hƣớng dẫn

TS. Tạ Doãn Trịnh

PGS.TS. Mai Hà

Hà Nội - 2015
2


LỜI CẢM ƠN

Hoàn thành luận văn này, tác giả xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn khoa
học của TS. Tạ Dỗn Trịnh, Viện trưởng Viện Chiến lược và Chính sách Khoa học
và Cơng nghệ, đã giúp đỡ tận tình về phương pháp, tài liệu và kinh nghiệm nghiên
cứu. Thầy đã trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo cho tôi, đã cho tôi những định hướng
nghiên cứu, những kiến thức chuyên môn và hơn hết là truyền cho tôi tinh thần tự
giác trong học tập nghiên cứu và lòng đam mê khoa học. Tơi xin bày tỏ lịng biết
ơn sâu sắc về sự giúp đỡ quý báu của Thầy.
Tác giả cũng xin cảm ơn Thường trực Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi
trường của Quốc hội, Lãnh đạo và các đồng nghiệp thuộc Vụ Khoa học, Công
nghệ và Môi trường - Văn phịng Quốc hội, gia đình và các bạn Lớp Cao học đã
động viên và tạo điều kiện thuận lợi nhất để tơi học tập, nghiên cứu và hồn thành
Luận văn.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc, chân thành về tất cả sự giúp đỡ này.


Lê Hồng

3


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC VIẾT TẮT ............................................................................................... 6
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................................... 7
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................................... 8
PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 9
CHƢƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN BỔ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ .......................................................................................... 13
1.1. Cơ sở lý luận và đặc điểm hoạt động khoa học và công nghệ ................................ 13
1.1.1. Một số khái niệm về khoa học và công nghệ ........................................................ 13
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động khoa học và công nghệ .................................................. 14
1.2. Cơ sở lý luận về đầu tƣ tài chính hoạt động khoa học và cơng nghệ.................... 15
1.2.1. Khái niệm về ngân sách nhà nước ......................................................................... 15
1.2.2. Đặc điểm đầu tư tài chính cho khoa học và công nghệ ......................................... 17
1.3. Tổng quan về phân bổ, sử dụng ngân sách nhà nƣớc ............................................. 19
1.3.1. Dự toán ngân sách nhà nước và yêu cầu lập dự toán ngân sách trung ương......... 19
1.3.2. Dự toán ngân sách nhà nước và yêu cầu lập dự toán ngân sách địa phương ........ 25
Tiểu kết Chƣơng I ............................................................................................................. 33
CHƢƠNG II THỰC TRẠNG PHÂN BỔ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG GIAI ĐOẠN 2006-2013 .............................................. 34
2.1. Thực trạng phân bổ, sử dụng ngân sách nhà nƣớc cho khoa học và công nghệ của
cơ quan trung ƣơng ........................................................................................................... 34
2.1.1. Sử dụng ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ .................................... 34
2.1.2. Đối tượng được sử dụng ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ .......... 35

2.1.3. Đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ ....................... 39
2.1.4. Phân bổ ngân sách nhà nước ................................................................................. 42
2.1.5. Đề tài, dự án do các bộ, ngành thực hiện .............................................................. 43
2.1.6. Về thực hiện đầu tư cho khoa học và công nghệ trong các doanh nghiệp (Tập
đồn, Tổng cơng ty) của Nhà nước ................................................................................. 47
2.1.7. Kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho các Quỹ quốc gia trong lĩnh vực khoa học
và công nghệ .................................................................................................................... 49
2.1.8. Hoạt động các phịng thí nghiệm trọng điểm ........................................................ 49
2.1.9. Hoạt động các khu công nghệ cao ......................................................................... 51
2.1.10. Tồn tại và hạn chế trong phân bổ ngân sách ....................................................... 52
2.2. Thực trạng phân bổ, sử dụng ngân sách nhà nƣớc cho khoa học và công nghệ của
địa phƣơng ......................................................................................................................... 54
2.2.1. Về các tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ ................................................ 54
2.2.2. Việc sử dụng ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ ............................ 55
2.3. Đánh giá việc phân bổ, sử dụng ngân sách nhà nƣớc cho khoa học và công nghệ
của các cơ quan trung ƣơng, địa phƣơng ........................................................................ 56
2.3.1. Nhận xét chung tình hình sử dụng ngân sách nhà nước cho khoa học và công
nghệ ................................................................................................................................. 56
4


2.3.2. Những mặt được .................................................................................................... 58
2.3.3. Một số hạn chế, tồn tại .......................................................................................... 59
2.3.4. Những khó khăn vướng mắc trong công tác xây dựng kế hoạch và quản lý nguồn
vốn đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ .......................................................... 66
Tiểu kết Chƣơng II ............................................................................................................ 69
CHƢƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ PHÂN BỔ NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC CHO KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ............................................. 70
3.1. Quan điểm, mục tiêu, định hƣớng nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ
giai đoạn 2011-2020 ........................................................................................................... 70

3.2. Kinh nghiệm quản lý, sử dụng ngân sách nhà nƣớc cho khoa học và công nghệ ở
một số nƣớc ........................................................................................................................ 73
3.2.1. Kinh nghiệm ở Mỹ ................................................................................................ 73
3.2.2. Kinh nghiệm ở Cộng hòa Liên bang Đức ............................................................. 76
3.2.3. Quản lý hoạt động khoa học và công nghệ của Úc và New Zealand .................... 76
3.2.4. Chi nghiên cứu và phát triển theo nguồn cấp kinh phí và khu vực thực hiện ....... 81
3.3. Giải pháp về phân bổ, sử dụng ngân sách nhà nƣớc cho khoa học và công nghệ 84
3.3.1. Giải pháp tăng nguồn ngân sách nhà nước và đổi mới phân bổ ngân sách nhà nước
cho khoa học và công nghệ ............................................................................................. 84
3.3.2. Đổi mới cơ chế phân bổ và sử dụng ngân sách nhà nước phát triển khoa học và
công nghệ......................................................................................................................... 85
3.3.3. Điều chỉnh cơ cấu chi giữa chi đầu tư phát triển khoa học và công nghệ và chi sự
nghiệp khoa học và công nghệ từ khối trung ương và địa phương ................................. 87
3.3.4. Đẩy mạnh việc đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp khoa
học cơng lập ..................................................................................................................... 87
3.3.5. Hồn thiện hệ thống các quỹ phát triển khoa học và công nghệ ........................... 88
3.3.6. Ưu tiên kinh phí dành cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia .......... 89
3.3.7. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vai trò nền tảng, động
lực, giải pháp đột phá để phát triển kinh tế - xã hội của khoa học và công nghệ............ 89
3.3.8. Công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình việc sử dụng ngân sách nhà nước
trong lĩnh vực khoa học và công nghệ............................................................................. 90
3.3.9. Củng cố, tăng cường tiềm lực và phát triển các tổ chức khoa học và cơng nghệ . 90
3.3.10. Các giải pháp có liên quan khác .......................................................................... 91
3.4. Giải pháp giám sát việc phân bổ, sử dụng ngân sách nhà nƣớc cho khoa học và
công nghệ ............................................................................................................................ 92
3.4.1. Về cơ quan giám sát phân bổ, sử dụng nguồn lực ................................................. 92
3.4.2. Về phân bổ nguồn lực............................................................................................ 92
Tiểu kết Chƣơng III .......................................................................................................... 94
KẾT LUẬN ............................................................................................................................ 95
KHU ẾN NGHỊ.................................................................................................................... 96

1. Đối với Quốc hội ............................................................................................................ 96
2. Đối với Chính phủ ......................................................................................................... 96
3. Đối với các bộ, ngành .................................................................................................... 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 98
5


DANH MỤC CÁC VIẾT TẮT

KH&CN

Khoa học và Công nghệ

NC&PT

Nghiên cứu và phát triển

NSNN

Ngân sách nhà nước

NSTƯ

Ngân sách trung ương

NSĐP

Ngân sách địa phương

HĐND


Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân

PTNTĐ

Phịng thí nghiệm trọng điểm

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

UBTVQH

Ủy ban thường vụ Quốc hội

UBKH,CN&MT Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường
UBTCNS

Ủy ban Tài chính, ngân sách

TC

Tài chính

KH&ĐT


Kế hoạch và Đầu tư

ĐTPT

Đầu tư phát triển

SNKH

Sự nghiệp khoa học

6


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Quy trình xây dựng kế hoạch KH&CN ................................................... 27
Hình 2.1. Ngân sách nhà nước đầu tư cho khoa học và công nghệ trong giai đoạn
từ 2006-2013 ........................................................................................................... 41
Hình 2.2. Phân bổ NSNN cho KH&CN bình quân trong giai đoạn 2006-2013 .... 43

7


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Tóm tắt q trình R&D (nghiên cứu và triển khai) ................................ 14
Bảng 2.1. Tổng hợp tình hình phân bổ ngân sách KH&CN giai đoạn 2006-2013 39
Bảng 2.2. Cơ cấu chi cho KH&CN từ NSTU và NSĐP ......................................... 40
Bảng 2.3. Cơ cấu chi cho KH&CN giữa ĐTPT và SNKH ..................................... 40
Bảng 2.4. Cơ cấu chi đầu tư phát triển .................................................................... 40

Bảng 2.5. Cơ cấu chi sự nghiệp khoa học ............................................................... 41
Bảng 2.6. Cơ cấu chi của nhiệm vụ cấp nhà nước (tỷ đồng) .................................. 44
Bảng 2.7. Đề tài/dự án do một số bộ, ngành thực hiện năm 2011 .......................... 45
Bảng 3.1. Chi cho nghiên cứu và phát triển của một số nước/nền kinh tế theo
nguồn cấp và khu vực thực hiện năm 2011 ............................................................. 82
Bảng 3.2. Tỷ lệ chi cho NC&PT quốc gia theo khu vực thực hiện của một số nước
ASEAN và Việt Nam .............................................................................................. 83

8


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:
Khoa học và công nghệ (KH&CN) được Đảng và Nhà nước ta coi là quốc
sách hàng đầu và đã có nhiều văn kiện quan trọng của Đảng được ban hành định
hướng cho phát triển khoa học và công nghệ ở nước ta như: Nghị quyết Hội nghị
Trung ương 2 khoá VIII ngày 24 tháng 12 năm 1996 của Ban chấp hành trung
ương Đảng về định hướng chiến lược phát triển KH&CN trong thời kỳ cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa và nhiệm vụ đến năm 2000; Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung phát triển năm 2011);
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành trung ương Đảng khóa XI tháng 11
năm 2012 về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa
và hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
hội nhập quốc tế. Trên cơ sở đó, các văn bản pháp luật được ban hành tạo hành
lang pháp lý cho hoạt động KH&CN nước ta phát triển như: Hiến pháp 2001, Luật
KH&CN, Chiến lược phát triển KH&CN giai đoạn 2011-2020; Luật chuyển giao
công nghệ, Luật công nghệ cao, Luật sử hữu trí tuệ, Luật đầu tư, Luật Ngân sách
nhà nước và mới đây là Hiến pháp năm 2013 và Luật khoa học và công nghệ được
sửa đổi năm 2013.

Chính vì vậy, hoạt động KH&CN trong những năm qua đã có những bước
chuyển biến, đạt được một số tiến bộ và kết quả nhất định, đóng góp đáng kể cho
tăng trưởng kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh, tạo ra nhiều sản phẩm hàng
hóa, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Kinh nghiệm của nhiều nước
đã và đang phát triển cho thấy đầu tư cho KH&CN là con đường ngắn nhất và hiệu
quả nhất cho phát triển của mỗi quốc gia. Mặt khác phát triển KH&CN nhằm mục
tiêu đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển kinh tế trí thức,
vươn lên trình độ tiên tiến của thế giới. Theo đánh giá của một số chuyên gia,
KH&CN đã đóng góp từ 10-30% giá trị gia tăng của sản phẩm. Do vậy, việc đầu tư
cho KH&CN trở nên hết sức quan trọng.
Ở nước ta, NSNN đầu tư cho KH&CN mỗi năm ở mức 2% NSNN. Tuy
9


nhiên, việc đầu tư NSNN cho KH&CN trong thời gian qua còn bộc lộ nhiều bất
cập như còn dàn trải, khơng tập trung; thiếu những nghiên cứu mang tính đột phá
trong sản xuất; tính ứng dụng của các nghiên cứu cịn thấp hiệu quả chưa cao… Do
đó, việc lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng ngân sách khoa học
và công nghệ của các cơ quan trung ương và địa phương ở Việt Nam” là cần thiết
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN cho KH&CN, để KH&CN đóng góp thiết
thực cho cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trên cơ sở thực hiện luận văn này, người viết thực hiện nghiên cứu chính
sách, pháp luật của Việt Nam về đầu tư cho KH&CN và phân bổ NSNN cho
KH&CN nói chung, kinh nghiệm của thế giới; điều tra, phân tích và qua đó nêu
một số kiến nghị cho việc hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng NSNN cho khoa
học, công nghệ của các cơ quan trung ương và địa phương ở Việt Nam.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Vấn đề nghiên cứu về phân bổ, sử dụng ngân sách KH&CN của các cơ quan
trung ương và địa phương ở Việt Nam đã có một số cơng trình nghiên cứu liên
quan như:

- Đề tài cấp bộ năm 2008-2009 của Chủ nhiệm đề tài Đặng Duy Thịnh về
“Nghiên cứu đổi mới, cơ chế, chính sách tài chính của Nhà nước đối với hoạt động
KH&CN và hoạt động đổi mới công nghệ”;
- Luận án Tiến sỹ quản lý hành chính cơng của Lê Tồn Thắng về “Phân cấp
quản lý ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay”;
- Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh của Bùi Mạnh Cường về “Hồn thiện
cơng tác phân bổ ngân sách nhà nước tại tỉnh Quảng Bình”.
Tuy nhiên, các nghiên cứu này mới chỉ đề cập đến tài chính của Nhà nước
nói chung, hoặc việc phân bổ NSNN trong phạm vi địa phương nên chưa thấy
được tính tổng thể của việc đầu tư, phân bổ, sử dụng NSNN cho KH&CN trong
phạm vi rộng để có kiến nghị điều chỉnh ở tầm vĩ mô, phục vụ cho việc xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật cho việc phân bổ, sử dụng NSNN cho KH&CN. Do
10


vậy, trong phạm vi luận văn này, luận văn sẽ nghiên cứu về phân bổ, sử dụng
NSNN cho KH&CN của các cơ quan trung ương và địa phương ở Việt Nam; đề
xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng ngân sách
KH&CN.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng ngân sách
nhà nước cho KH&CN ở Việt Nam.
4. Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi một luận văn cao học, với khả năng cho phép, tác giả tập trung
nghiên cứu về việc phân bổ, sử dụng NSNN cho KH&CN của một số cơ quan ở
trung ương và địa phương ở Việt Nam trong thời gian từ 2006-2013.
5. Mẫu khảo sát
- Các báo cáo của một số các cơ quan trung ương, địa phương có sử dụng
NSNN.
- Các báo cáo giám sát của Ủy ban Khoa học, Cơng nghệ và Mơi trường

của Quốc hội có liên quan đến nội dung nghiên cứu.
6. Câu hỏi nghiên cứu
- Giải pháp nào cho việc hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng ngân sách
KH&CN ở Việt Nam?
7. Giả thuyết nghiên cứu
- Đưa ra một số giải pháp góp phần hồn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng ngân
sách nhà nước của các cơ quan trung ương, địa phương cho KH&CN trong tình
hình hiện nay trên cơ sở bổ sung định mức phân bổ chi sự nghiệp khoa học; sửa
đổi bổ sung các tiêu chí cụ thể để xác định nhiệm vụ KH&CN có sử dụng ngân
sách nhà nước; hồn thiện cơ chế giám sát của các cơ quan của Quốc hội trong
việc thực hiện các nhiệm vụ KH&CN tại các Bộ, ngành.
- Đổi mới cơ chế phân bổ, sử dụng ngân sách khoa học và công nghệ của các
11


cơ quan trung ương và địa phương ở Việt Nam.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tìm kiếm, thu thập một số tài liệu về:
Các vấn đề lý luận về khoa học và công nghệ, ngân sách nhà nước, giám sát; chủ
trương, chính sách liên quan nội dung nghiên cứu; kết quả các chuyên đề nghiên
cứu, luận văn thạc sỹ, tiến sỹ công bố trên mạng internet, thư viện.
- Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích số liệu về dự tốn phân bổ và
quyết tốn ngân sách hằng năm cho lĩnh vực khoa học và công nghệ của cơ quan
trung ương, địa phương.
- Phương pháp dự báo.
9. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục và các
biểu số liệu, nội dung của Luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về việc phân bổ ngân sách nhà nước cho khoa học
và công nghệ

Chương 2. Thực trạng phân bổ ngân sách nhà nước cho khoa học và công
nghệ trong giai đoạn 2006-2013
Chương 3. Một số giải pháp hoàn thiện cơ chế phân bổ ngân sách nhà nước
cho khoa học và công nghệ

12


CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN BỔ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
CHO KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

1.1. Cơ sở lý luận và đặc điểm hoạt động khoa học và công nghệ
1.1.1. Một số khái niệm về khoa học và công nghệ
- Hoạt động KH&CN1 là hoạt động nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và
triển khai thực nghiệm, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, dịch vụ
KH&CN, phát huy sáng kiến và hoạt động sáng tạo khác nhằm phát triển KH&CN.
- Nghiên cứu khoa học1 là hoạt động khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản chất,
quy luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo giải pháp nhằm
ứng dụng vào thực tiễn.
- Nghiên cứu cơ bản1 là hoạt động nghiên cứu nhằm khám phá bản chất, quy
luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Nghiên cứu ứng dụng1 là hoạt động nghiên cứu vận dụng kết quả nghiên
cứu khoa học nhằm tạo ra công nghệ mới, đổi mới công nghệ phục vụ lợi ích của
con người và xã hội.
- Triển khai thực nghiệm1 là hoạt động ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ để tạo ra sản phẩm công nghệ mới ở dạng mẫu.
- Sản xuất thử nghiệm1 là hoạt động ứng dụng kết quả triển khai thực
nghiệm để sản xuất thử nhằm hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới trước khi
đưa vào sản xuất và đời sống.

- Dịch vụ KH&CN1 là hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho việc nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ; hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ,
chuyển giao cơng nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản
phẩm, hàng hóa, an tồn bức xạ, hạt nhân và năng lượng nguyên tử; dịch vụ về
thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng thành tựu KH&CN trong
các lĩnh vực kinh tế - xã hội.
- Tổ chức KH&CN1 là tổ chức có chức năng chủ yếu là nghiên cứu khoa học,
nghiên cứu triển khai và phát triển công nghệ, hoạt động dịch vụ KH&CN, được
thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật.
13


- Nhiệm vụ KH&CN1 là những vấn đề KH&CN cần được giải quyết để đáp
ứng yêu cầu thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh,
phát triển KH&CN.
- Phát triển công nghệ1 là hoạt động sử dụng kết quả nghiên cứu cơ bản,
nghiên cứu ứng dụng, thông qua việc triển khai thực nghiệm và sản xuất thử
nghiệm để hồn thiện cơng nghệ hiện có, tạo ra công nghệ mới.
- Phát triển công nghệ2, tiếng Anh gọi là “Technology Development”, bao
gồm: “Phát triển công nghệ theo chiều rộng” - Extensive Development of
Technology, còn gọi là “Diffusion of Technology” tức “Mở rộng công nghệ”;
“Phát triển công nghệ theo chiều sâu” - Intensive Development of Technology, còn
gọi là “Upgrading of Technology” tức “Nâng cấp công nghệ”.
Bảng 1.1. Tóm tắt q trình R&D (nghiên cứu và triển khai)3
R&D

R

D


GIAI ĐOẠN

KẾT QUẢ THU ĐƢỢC

Nghiên cứu
cơ bản
Nghiên cứu
ứng dụng

Phát hiện quy luật của đối tượng nghiên cứu. Làm ra
các lý thuyết.
Vận dụng lý thuyết để mơ tả, giải thích hoặc tìm ra
nguyên lý của các giải pháp (giải pháp công nghệ, giải
pháp xã hội).
1. Làm ra các vật mẫu (Prototype).
2. Tạo ra công nghệ sản xuất sản phẩm theo mẫu
mới (làm pilot).
3. Sản xuất thử nghiệm ở loạt đầu (Seri “0”).

Triển khai

1.1.2. Đặc điểm của hoạt động khoa học và công nghệ 2
Hoạt động khoa học là dạng lao động trí tuệ, gồm tổng thể những hoạt động
của con người nhằm tìm hiểu bản chất của sự vật, quy luật diễn biến của các hiện
tượng tự nhiên, xã hội... mà người nghiên cứu chưa hề biết. Lao động khoa học có
các đặc thù như: Tính sáng tạo cao; tính tin cậy, tính thơng tin; tính khách quan;
tính rủi ro; tính kế thừa; tính cá nhân; tính phi kinh tế.
Nghiên cứu khoa học là q trình tìm tịi những điều chưa biết, vì vậy q
trình nghiên cứu khoa học ln là q trình phải hướng tới những phát hiện mới
hoặc sáng tạo mới. Trong nghiên cứu khoa học khơng có sự lặp lại như cũ những

14


phát hiện hoặc sáng tạo mà những người đi trước đã làm. Do vậy, tính mới là thuộc
tính quan trọng số một của lao động khoa học.
Một kết quả nghiên cứu đạt được nhờ một phương pháp nào đó phải có khả
năng kiểm chứng nhiều lần do nhiều người khác nhau thực hiện trong những điều
kiện quan sát hoặc thí nghiệm hoàn toàn giống nhau và với những kết quả thu được
hồn tồn giống nhau đó là tính tin cậy.
Sản phẩm của nghiên cứu khoa học được thể hiện dưới nhiều dạng có thể là
một báo cáo khoa học, tác phẩm khoa học song cũng có thể là một mẫu vật liệu
mới, mẫu sản phẩm mới, mơ hình thí điểm về một phương thức tổ chức sản xuất
mới… tóm lại trong tất cả các trường hợp này, sản phẩm khoa học ln mang đặc
trưng thơng tin.
Tính khách quan vừa là một đặc điểm của nghiên cứu khoa học, vừa là một
tiêu chuẩn của người nghiên cứu khoa học.
Tính mới của nghiên cứu khoa học đồng thời cũng quy định một thuộc tính
quan trọng khác của nghiên cứu khoa học. Đó là tính rủi ro. Một nghiên cứu có thể
thành cơng, có thể thất bại.
1.2. Cơ sở lý luận về đầu tƣ tài chính hoạt động khoa học và cơng nghệ
1.2.1. Khái niệm về ngân sách nhà nước
- Ngân sách4 là kế hoạch tài chính của nhà nước và các cơ quan, xí nghiệp,
dự tốn và thực hiện các khoản thu nhập và các khoản chi tiêu cho hoạt động quản
lý, đầu tư phát triển, kinh doanh hoặc sự nghiệp trong khoảng thời gian xác định
(tháng, quý, năm...); Ngân sách5 là tổng số tiền thu và chi trong một thời gian nhất
định của nhà nước, của xí nghiệp, của một cá nhân; Ngân sách6 là tổng số nói
chung tiền thu và chi trong một thời gian nhất định của nhà nước, của xí nghiệp
hoặc của một cá nhân. Theo nhà nghiên cứu Đào Duy Anh thì Ngân sách7 là sổ
tính tốn các món chi và món thu của Chính phủ.
- Ngân sách nhà nước4 là toàn bộ các khoản thu chi của nhà nước trong dự

toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Quốc hội) quyết định và thực hiện
trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
NSNN bao gồm NSTƯ và NSĐP. NSTƯ bộ phận chủ yếu của NSNN, bao gồm dự
15


tốn thu chi của Chính phủ, của các bộ, các cơ quan ngang bộ, các cơ quan trực
thuộc, quỹ bảo hiểm xã hội và một số khoản khác do nhà nước quy định. NSTƯ có
vị trí chủ yếu và giữ vai trò quyết định trong NSNN; tập trung một bộ phận lớn thu
nhập quốc dân nhằm đảm bảo những nhu cầu có tính chất tồn quốc về xây dựng
kinh tế, phát triển văn hố, củng cố quốc phịng, quản lý nhà nước. NSĐP dự toán
và thực hiện các khoản thu chi ngân sách hằng năm của chính quyền địa phương
theo chế độ phân cấp quản lý ngân sách để bảo đảm thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của chính quyền địa phương.
Tác giả luận văn cơ bản tuân theo khái niệm pháp lý này.
Ngân sách nhà nước8 là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo
đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. NSNN gồm NSTƯ và
NSĐP. NSĐP bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có HĐND và
UBND.
- Phân bổ6 là chia hết cái phải đóng góp hoặc cái được hưởng ra cho mỗi
người, mỗi đơn vị nhận một phần.
- Kinh phí6 là khoản ngân sách mà cơ quan nhà nước cấp cho các đơn vị trực
thuộc để chi vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế v.v. Kinh phí5 là
khoản tiền cơ quan, nhà nước cấp để tổ chức các hoạt động kinh tế, xã hội.
- Chi đầu tư phát triển9 là những khoản chi để giải quyết những nhiệm vụ có
tính chất lâu dài của Nhà nước và hiệu quả khơng thể tính trong một thời gian
ngắn.
- Chi thường xuyên9 là những khoản chi cần thiết, không thể trì hỗn để duy
trì các hoạt động ln tồn tại trong nhu cầu chi tiêu của nhà nước.

- Chi ngân sách nhà nước10 gồm:
(1) Chi ĐTPT về: a) Đầu tư xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội khơng có khả năng thu hồi vốn; b) Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp,
các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước; góp vốn cổ phần, liên
doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước
16


theo quy định của pháp luật; c) Chi bổ sung dự trữ nhà nước; d) Chi ĐTPT thuộc
các Chương trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà nước; đ) Các khoản chi ĐTPT khác
theo quy định của pháp luật.
(2) Chi thường xuyên về: a) Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế,
xã hội, văn hố thơng tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, KH&CN, các sự
nghiệp xã hội khác; b) Các hoạt động sự nghiệp kinh tế; c) Quốc phòng, an ninh và
trật tự an toàn xã hội; d) Hoạt động của các cơ quan nhà nước; đ) Hoạt động của
Đảng Cộng sản Việt Nam; e) Hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu
chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam; g)
Trợ giá theo chính sách của Nhà nước; h) Phần chi thường xuyên thuộc các
Chương trình mục tiêu quốc gia, dự án Nhà nước; i) Hỗ trợ Quỹ Bảo hiểm xã hội;
k) Trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội; l) Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; m) Các khoản
chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
(3) Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do Chính phủ vay.
(4) Chi viện trợ của ngân sách trung ương cho các Chính phủ và tổ chức
ngồi nước.
(5) Chi cho vay của ngân sách trung ương.
(6) Chi trả gốc và lãi các khoản huy động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Luật NSNN.
(7) Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính theo quy định tại Điều 58 của Nghị

định này.
(8) Chi bổ sung ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới.
(9) Chi chuyển nguồn ngân sách từ ngân sách năm trước sang ngân sách
năm sau.
1.2.2. Đặc điểm đầu tư tài chính cho khoa học và cơng nghệ
Đầu tư tài chính cho KH&CN khơng phải là cho “ăn ngay” mà là đầu tư cho
lâu dài. Đầu tư tài chính cho KH&CN là đầu tư cho tương lai, do vậy Nhà nước có
17


trách nhiệm đầu tư cho tương lai ngay cả khi khơng thể tính tốn được hiệu quả tác
động của KH&CN trong ngắn hạn.
Hiệu quả sử dụng sử dụng ngân sách nhà nước cho KH&CN được nhìn nhận
thơng qua đóng góp của yếu tố năng suất tổng hợp (TFP) vào tổng sản phẩm quốc
dân (GDP). Từ khái niệm về năng suất yếu tố tổng hợp (TFP), các yếu tố tác động
tới TFP bao gồm chất lượng lao động, cơ cấu kinh tế, mơi trường kinh doanh,
chính sách và thể chế, và yếu tố của đổi mới, phát triển KH&CN, trong đó nền tảng
là nâng cao trình độ khoa học cơng nghệ, nghiên cứu và triển khai, sáng tạo và đổi
mới, áp dụng cơng nghệ tiến tiến, cải tiến q trình sản xuất, nâng cao hiệu quả
quản lý. Theo kết quả tính toán ban đầu của Viện Năng suất Việt Nam, với sự hỗ
trợ của các chuyên gia từ Cơ quan Năng suất Malaysia, và Đại học Keio Nhật Bản,
KH&CN là yếu tố chủ đạo chiếm khoảng 65-70% trong tăng TFP. Cũng theo số
liệu của Tổng cục Thống kê, tính theo đóng góp vào tăng trưởng kinh tế thì năm
2014, TFP đã đóng góp khoảng 40% vào tăng trưởng GDP. Như vậy, đầu tư của
tồn xã hội cho KH&CN, mà trong đó ngân sách nhà nước đang chiếm phần lớn,
đã góp phần đóng góp rất lớn cho tăng trưởng GDP thơng qua yếu tố năng suất
tổng hợp TFP.
Hiện nay, nguồn ngân sách nhà nước cho KH&CN có 2 mục chi là chi đầu
tư phát triển và chi sự nghiệp khoa học. Chi đầu tư phát triển được đầu tư cơ sở vật
chất, trang thiết bị cho các tổ chức KH&CN của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan

thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và các tổ chức KH&CN của các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương. Chi sự nghiệp KH&CN hay chi thường xuyên
nhằm đảm bảo duy trì hoạt động và sở vật chất của các tổ chức KH&CN cơng lập,
hỗ trợ một phần kinh phí triển khai các nhiệm vụ KH&CN cho các tổ chức
KH&CN ngồi cơng lập, duy trì và trả lương cho nhân lực KH&CN làm ở khu vực
nhà nước, đóng góp gián tiếp, trực tiếp vào phát triển kinh tế - xã hội; chi nhiệm vụ
KH&CN cấp bộ, cấp tỉnh nhằm giải quyết các vấn đề KH&CN theo yêu cầu phát
triển của ngành, địa phương phục vụ quản lý nhà nước của bộ, ngành, lĩnh vực, địa
phương và đóng góp vào phát triển kinh tế - xã hội; chi nhiệm vụ KH&CN cấp
18


quốc gia nhằm giải quyết các vấn đề KH&CN theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước, phục vụ yêu cầu của quản lý nhà nước.
1.3. Tổng quan về phân bổ, sử dụng ngân sách nhà nƣớc
1.3.1. Dự toán ngân sách nhà nước và yêu cầu lập dự toán ngân sách
trung ương
Dự toán NSNN là kế hoạch thu, chi của nhà nước trong một năm đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện để bảo đảm các chức
năng, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội của Nhà nước.
a. Thẩm quyền của các cơ quan, quy trình và thời gian lập, phân bổ dự toán
thu, chi NSNN8,10,11
- Trước ngày 31 tháng 5, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị về việc xây
dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm kế hoạch.
- Trước ngày 10 tháng 6, căn cứ vào Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Bộ
Tài chính ban hành Thơng tư hướng dẫn về yêu cầu, nội dung, thời hạn lập dự tốn
NSNN và thơng báo số kiểm tra về dự toán ngân sách với tổng mức và từng lĩnh
vực thu, chi ngân sách đối với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
cơ quan khác ở trung ương và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn về yêu cầu, nội dung, thời

hạn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch ĐTPT và phối hợp với
Bộ TC thông báo số kiểm tra vốn ĐTPT thuộc NSNN, vốn tín dụng đầu tư.
- Trước ngày 20 tháng 7, các cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực ở Trung ương
và địa phương phối hợp với cơ quan TC và cơ quan KH&ĐT cùng cấp lập dự toán
thu, chi ngân sách theo ngành, lĩnh vực phụ trách của ngân sách cấp mình. Cơ quan
quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ ở Trung ương và địa phương phối hợp
với cơ quan TC và cơ quan KH&ĐT cùng cấp lập dự toán thu, chi ngân sách theo
lĩnh vực phụ trách trong phạm vi cả nước và từng địa phương. Các cơ quan nhà
nước ở Trung ương gửi báo cáo cho Bộ TC, Bộ KH&ĐT.
- Tháng 8 và tháng 9 hằng năm, thảo luận về dự tốn thu, chi NSNN giữa Bộ
Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh thành
phố trực thuộc trung ương về nhu cầu chi và khả năng nguồn thu (đối với các địa
19


phương chỉ thảo luận năm đầu thời kỳ ổn định, các năm sau chỉ thảo luận khi địa
phương có yêu cầu.
Bộ KH&ĐT chủ trì phối hợp với Bộ TC lập dự toán chi ĐTPT, lập phương
án phân bổ chi ĐTPT; tổng hợp dự toán và phương án phân bổ chi chương trình
mục tiêu quốc gia (phần chi đầu tư xây dựng cơ bản) do cơ quan quản lý chương
trình mục tiêu quốc gia lập và tổng hợp chung dự toán, phương án phân bổ chi
chương trình mục tiêu quốc gia gửi Bộ TC trước ngày 10 tháng 9 năm trước.
Bộ TC chủ trì phối hợp với Bộ KH&ĐT và các bộ, cơ quan liên quan tổng
hợp và lập dự toán thu, chi NSNN, lập phương án phân bổ ngân sách trung ương
trình Chính phủ xem xét cho ý kiến để hồn chỉnh Báo cáo dự tốn NSNN, phân
bổ ngân sách trung ương gửi UBTCNS của Quốc hội chậm nhất vào ngày 01/10 để
thẩm tra.
Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường của Quốc hội định kỳ họp 1
năm 2 kỳ, thời gian họp Ủy ban thường là trước các kỳ họp của Quốc hội. Kỳ họp
đầu năm, thường họp cuối tháng 4 để đánh giá bổ sung kết quả thực hiện nhiệm vụ

ngân sách cho KH&CN và bảo vệ mơi trường, phân bổ ngân sách KH&CN năm
trước; tình hình triển khai nhiệm vụ ngân sách cho KH&CN và bảo vệ môi trường
những tháng đầu năm hiện tại; Kỳ họp cuối năm thường họp cuối tháng 9 để đánh
giá tình hình thực hiện nhiệm vụ ngân sách cho KH&CN và bảo vệ môi trường
năm hiện tại; dự kiến kế hoạch nhiệm vụ KH&CN và bảo vệ môi trường và phân
bổ ngân sách cho năm sắp tới. Tại hai kỳ họp này, Ủy ban nghe lãnh đạo Bộ Khoa
học và Công nghệ, Bộ Tài ngun và Mơi trường, Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và
Đầu tư báo cáo, sau cuộc họp này, Ủy ban gửi báo cáo tới Ủy ban Kinh tế, Ủy ban
TCNS của Quốc hội.
UBTCNS của Quốc hội chủ trì phối hợp với Hội đồng dân tộc, các Ủy ban
khác của Quốc hội để thẩm tra báo cáo dự toán NSNN, phân bổ ngân sách trung
ương chậm nhất vào ngày 05/10; tổng hợp các ý kiến của Hội đồng dân tộc và các
Ủy ban khác của Quốc hội, ý kiến tiếp thu và giải trình của Chính phủ lập báo cáo
thẩm tra để trình Ủy ban thường vụ Quốc hội.
20


Chính phủ, UBTCNS của Quốc hội trình UBTVQH báo cáo về dự toán
NSNN, phương án phân bổ NSTƯ năm sau, báo cáo thẩm tra chậm nhất vào ngày
12/10.
UBTVQH cho ý kiến đối với báo cáo của Chính phủ về dự toán NSNN,
phương án phân bổ NSTƯ trước ngày 18/10 hằng năm.
Báo cáo của Chính phủ và báo cáo thẩm tra của UBTCNS của Quốc hội sau
khi đã được chỉnh lý lại được gửi đến các đại biểu Quốc hội chậm nhất 10 ngày,
trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội.
Quá trình quyết định NSNN diễn ra qua hai giai đoạn: Quốc hội thơng qua
Nghị quyết dự tốn NSNN và Nghị quyết phân bổ NSTƯ. Trên cơ sở dự toán
NSNN do Chính phủ trình, Quốc hội quyết định dự tốn NSNN với các chỉ tiêu:
Tổng số thu NSNN, bao gồm thu nội địa, thu từ hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu,
thu viện trợ khơng hồn lại; Tổng số chi NSNN, bao gồm chi NSTƯ và chi NSĐP,

chi tiết theo các lĩnh vực ĐTPT, chi thường xuyên, chi trả nợ và viện trợ, chi bổ
sung Quỹ Dự trữ tài chính, dự phịng ngân sách. Trong chi ĐTPT và chi thường
xun có mức chi cụ thể cho lĩnh vực KH&CN; Mức bội chi NSNN và nguồn bù
đắp bội chi NSNN.
Trường hợp dự toán NSNN, phương án phân bổ NSTƯ chưa được Quốc hội
quyết định, Chính phủ lập lại dự tốn NSNN, phương án phân bổ NSTƯ trình
Quốc hội vào thời gian do Quốc hội quyết định.
Quốc hội biểu quyết thông qua Nghị quyết Dự toán NSNN và Nghị quyết
phân bổ NSTƯ trước ngày 15/11.
UBTVQH quyết định về tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa
NSTƯ và NSĐP năm đầu thời kỳ ổn định.
Sau khi Quốc hội quyết định dự tốn NSNN, Chính phủ xây dựng, trình
Quốc hội phương án phân bổ NSTƯ với tổng số và mức chi từng lĩnh vực; Dự toán
chi của từng bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan khác ở
trung ương theo từng lĩnh vực; Mức bổ sung từ NSTƯ cho ngân sách từng địa
phương, bao gồm bổ sung cân đối ngân sách và bổ sung có mục tiêu.
Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội về dự toán NSNN, Nghị quyết của
21


Quốc hội về phân bổ NSTƯ, Nghị quyết của UBTVQH về tỷ lệ phần trăm (%)
phân chia các khoản thu giữa NSTƯ và NSĐP, Bộ TC trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương theo từng lĩnh vực; nhiệm vụ
thu, chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa NSTƯ và NSĐP, mức
bổ sung cân đối (nếu có), mức bổ sung có mục tiêu từ NSTƯ, dự tốn chi từ nguồn
kinh phí ủy quyền của NSTƯ cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trước
ngày 20 tháng 11 năm trước.
Bộ Tài chính hướng dẫn nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, UBND tỉnh, thành

phố trực thuộc trung ương trước ngày 25 tháng 11 năm trước.
Các Bộ, cơ quan trung ương phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị trực
thuộc trước 31/12 năm trước.
b. Về căn cứ lập, phân bổ thu, chi ngân sách nhà nưóc:
(1) Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng - an ninh;
chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể của năm kế hoạch và những chỉ tiêu phản ánh quy mô
nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động, điều kiện kinh tế - xã hội và tự nhiên của từng vùng
như: dân số theo vùng lãnh thổ, các chỉ tiêu về kinh tế - xã hội do cơ quan có thẩm
quyền thông báo.
(2) Các luật, pháp lệnh thuế, chế độ thu; định mức phân bổ ngân sách; chế
độ, tiểu chuẩn, định mức chi ngân sách do cấp có thẩm quyền quy định. Trong đó:
- Đối với thu NSNN căn cứ vào mức tăng trưởng kinh tế, các chỉ tiêu liên
quan và các quy định của pháp luật về thu ngân sách;
- Đối với chi ĐTPT căn cứ vào những dự án đầu tư có đủ các điều kiện bố trí
vốn theo quy định tại Quy chế quản lý vốn đầu tư và xây dựng và phù họp với khả
năng ngân sách hàng năm, kế hoạch tài chính 5 năm.
(3) Đối với chi thường xuyên tuân theo các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn,
định mức do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; trong đó:
- Đối với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác
ở trung ương: Căn cứ định mức phân bổ chi NSTƯ do Thủ tướng Chính phủ quyết
22


định, Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan trung ương ban hành định mức phân bổ
chi ngân sách cho các đơn vị trực thuộc.
- Đối với các địa phương: HĐND cấp tỉnh căn cứ định mức phân bổ chi
NSĐP do Thủ tướng Chính phủ quyết định, ban hành định mức phân bổ chi ngân
sách cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc tỉnh và cấp dưới.
(3) Những quy định về phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, phân cấp quản lý
ngân sách.

(4) Đối với dự toán ngân sách chính quyền địa phương các cấp, đối với năm
đầu thời kỳ ổn định ngân sách, việc lập dự toán căn cứ vào chế độ phân cấp ngân
sách và dự toán thu, chi ngân sách của từng địa phương; việc lập dự toán trong kỳ
ổn định ngân sách căn cứ vào tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu và mức
bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên đã được giao.
(5) Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự tốn NSNN năm sau; Thơng tư hướng dẫn của Bộ TC về
việc lập dự toán ngân sách; Thông tư hướng dẫn về yêu cầu, nội dung, thời hạn xây
dựng kế hoạch phát triển kinh té - xã hội, kế hoạch ĐTPT của Bộ KH&ĐT; hướng
dẫn của UBND cấp tỉnh về lập dự toán ngân sách ở các cấp địa phương.
(6) Số kiểm tra về dự toán ngân sách do cơ quan có thẩm quyền thơng báo.
(7) Tình hình thực hiện dự tốn ngân sách các năm trước.
c. Nội dung lập, tổng hợp, trình quyết định dự toán thu, chi NSNN:
(1) Nội dung lập dự toán thu của cơ quan thuế, cơ quan hải quan: Cụ thể
theo từng khoản thu, từng sắc thuế và của từng địa phương.
(2) Nội dung lập dự toán thu, chi của các đơn vị dự toán: Cụ thể theo từng
khoản thu, theo từng lĩnh vực chi (chi tiết theo mục lục NSNN) và thuyết minh rõ
cơ sở, căn cứ tính tốn (riêng chi đầu tư XDCB cụ thể theo từng cơng trình, dự án).
(3) Nội dung trình, quyết định dự tốn thu, chi NSNN, phân bổ ngân sách
trung ương:
a) Nội dung các báo cáo Chính phủ trình Quốc hội gồm:
- Đánh giá tình hình thực hiện NSNN năm hiện hành, dự tốn NSNN năm
23


sau (kèm theo dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về dự tốn NSNN).
- Tình hình thực hiện NSTƯ năm hiện hành, phương án phân bổ NSTƯ năm
sau (kèm theo dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về phân bổ NSTƯ).
b) Nội dung do Quốc hội quyết định dự toán NSNN, phân bổ NSTƯ:
- Nội dung do Quốc hội quyết định dự toán NSNN:

+ Tổng số thu NSNN, bao gồm thu nội địa, thu từ hoạt động xuất khẩu và
nhập khẩu, thu viện trợ khơng hồn lại;
+ Tổng số chi NSNN, bao gồm chi NSTƯ và chi NSĐP, chi tiết theo các
lĩnh vực chi ĐTPT, chi thường xuyên, chi trả nợ và viện trợ, chi bổ sung quỹ dự
trữ tài chính, dự phịng ngân sách. Trong chi ĐTPT và chi thường xuyên có mức
chi cụ thể cho các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, KH&CN;
+ Mức bội chi NSNN và nguồn bù đắp;
- Nội dung do Quốc hội quyết định phân bổ NSTƯ:
+ Tổng số và mức chi từng lĩnh vực;
+ Dự toán chi của từng bộ, cơ quan trung ương theo từng lĩnh vực;
+ Mức bổ sung từ NSTƯ cho ngân sách từng địa phương, bao gồm bổ sung
cân đối ngân sách và bổ sung có mục tiêu;
(Đối với năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách, UBTVQH căn cứ vào nghị
quyết của Quốc hội về dự toán NSNN và phân bổ NSTƯ, quyết định tỷ lệ phần
trăm (%) phân chia giữa NSTƯ và ngân sách từng địa phương đối với các khoản
thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa NSTƯ và NSĐP).
(4) Nội dung giao dự tốn thu, chi NSNN:
- Thủ tướng Chính phủ quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho
từng bộ, cơ quan trung ương theo từng lĩnh vực; giao nhiệm vụ thu, chi, tỷ lệ phần
trăm (%) phân chia các khoản thu giữa NSTƯ và NSĐP, mức bổ sung cân đối (nếu
có), mức bổ sung có mục tiêu từ NSTƯ, dự tốn chi từ nguồn kinh phí ủy quyền
của NSTƯ cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Bộ TC hướng dẫn cụ thể hơn các nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho các bộ,
cơ quan trung ương, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đảm bảo khớp
đúng chỉ tiêu Thủ tướng Chính phủ giao.
24


(5) Nội dung phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách cho các đơn vị trực
thuộc của các Bộ, cơ quan trung ương: Chi tiết cho từng đơn vị trực thuộc, từng

lĩnh vực chi đảm bảo khớp đúng về tổng mức, chi tiết dự tốn Thủ tướng Chính
phủ giao.
(6) Nội dung thẩm tra của Bộ TC đối với phương án phân bổ dự toán ngân
sách cho các đơn vị trực thuộc của các Bộ, cơ quan trung ương: Đảm bảo khớp đúng
với tổng mức và chi tiết dự tốn ngân sách Thủ tướng Chính phủ đã giao cho các
Bộ, cơ quan trung ương; đúng với chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức.
1.3.2. Dự toán ngân sách nhà nước và yêu cầu lập dự toán ngân sách địa
phương
Thẩm quyền của các cơ quan, quy trình và thời gian lập, phân bổ dự toán
thu, chi NSNN ở địa phương
(1) Chỉ đạo của UBND tỉnh/thành phố về công tác xây dựng kế hoạch
KH&CN hằng năm
Hằng năm, căn cứ hướng dẫn xây dựng Kế hoạch và dự toán ngân sách
KH&CN của Bộ KH&CN (vào tháng 1 hàng năm), UBND tỉnh, thành phố (sau
đây gọi là UBND tỉnh), UBND tỉnh có văn bản giao cho Sở KH&CN phối hợp với
các sở, ban, ngành có liên quan lập dự tốn kinh phí KH&CN báo cáo UBND tỉnh
báo cáo Bộ KH&CN. Theo đó, Sở KH&CN có văn bản gửi các cơ quan, đơn vị,
địa phương để đề xuất các hoạt động KH&CN, trên cơ sở đó Sở KH&CN tổng
hợp, lấy ý kiến của Sở TC (đối với phần kinh phí sự nghiệp KH&CN), Sở KH&ĐT
(đối với phần kinh phí ĐTPT KH&CN) và hồn chỉnh báo cáo Bộ KH&CN, đồng
thời báo cáo UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định tại các
kỳ họp HĐND tỉnh.
(2) Căn cứ để xây dựng kế hoạch hoạt động KH&CN hàng năm
Công tác xây dựng kế hoạch KH&CN của tỉnh hàng năm căn cứ vào các văn
bản quy phạm pháp luật hiện hành về lĩnh vực KH&CN (Luật, Nghị định, Quyết
định…), công văn hướng dẫn của Bộ KH&CN. Nội dung kế hoạch theo đúng các
chương, mục mà Bộ KH&CN đã hướng dẫn với mục tiêu bám sát định hướng phát
triển kinh tế-xã hội của tỉnh cũng như Chiến lược phát triển KH&CN quốc gia.
25



×