ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------------
NGUYỄN THỊ HẠNH
VAI TRÒ CỦA BÁO CHÍ TRONG CHIẾN DỊCH TRUYỀN THƠNG
PHỊNG, CHỐNG BỆNH DỊCH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE
VÀ BỆNH DỊCH DO VI RÚT ZIKA
LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC
Hà Nội, 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------------
NGUYỄN THỊ HẠNH
VAI TRÒ CỦA BÁO CHÍ TRONG CHIẾN DỊCH TRUYỀN THƠNG
PHỊNG, CHỐNG BỆNH DỊCH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE
VÀ BỆNH DỊCH DO VI RÚT ZIKA
Chuyên ngành
: Báo chí học
Mã ngành
: 60.32.01.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
: PGS.TS Dƣơng Xuân Sơn
Hà Nội, 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là cơng trình nghiên cứu thực sự của
cá nhân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Dương Xuân Sơn.
Các số liệu, những đánh giá, phân tích, nhận xét, nghiên cứu được
trình bày trong luận văn này là hồn tồn trung thực và khách quan, chưa
từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào.
Tơi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên
Nguyễn Thị Hạnh
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hồn thành luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên cạnh
sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tác giả luận văn còn nhận được sự hướng
dẫn nhiệt tình của các thầy, cơ cũng như sự động viên, ủng hộ của đồng
nghiệp, bạn bè trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn PGS.TS Dương Xuân Sơn, người đã giúp đỡ
chỉ bảo và tạo mọi điều kiện để tơi hồn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Báo chí và Truyền
thơng - Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (Đại học Quốc gia
Hà Nội) đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn các anh/chị và các bạn đồng
nghiệp đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong quá trình học tập, nghiên cứu và
thực hiện đề tài luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Học viên
Nguyễn Thị Hạnh
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................ 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA BÁO ĐIỆN TỬ TRONG
CHIẾN DỊCH TRUYỀN THƠNG PHỊNG, CHỐNG BỆNH DỊCH ............ 13
1.1. Các khái niệm ..................................................................................... 13
1.2. Diễn biến tình hình của bệnh dịch sốt xuất huyết dengue và bệnh
dịch do vi rút Zika...................................................................................... 19
1.3. Vai trị của Báo điện tử trong cơng tác thơng tin, truyền thơng phịng,
chống bệnh dịch sốt xuất huyết dengue, bệnh dịch do vi rút Zika ............ 24
1.4. Chủ trương, chính sách của Đảng nhà nước các ngành chức năng đối
với cơng tác phịng chống dịch sốt xuất huyết và bệnh dịch do vi rút Zika28
1.5. Các tiêu chí đánh giá chất lượng trong truyền thơng phịng, chống
bệnh dịch trên báo điện tử ......................................................................... 32
Tiểu kết chƣơng 1 ........................................................................................ 34
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA BÁO ĐIỆN TỬ
TRONG THƠNG TIN, TRUYỀN THƠNG VỀ PHỊNG, CHỐNG
BỆNH DỊCH ................................................................................................ 35
2.1. Khái quát về các cơ quan báo chí được chọn khảo sát ....................... 35
2.3. Nội dung tin, bài về công tác thơng tin, truyền thơng phịng, chống
bệnh dịch trên báo mạng điện tử................................................................ 43
2.4. Hình thức truyền tải thơng tin trong chiến dịch truyền thơng phịng,
chống bệnh dịch sốt xuất huyết và bệnh dịch do vi rút Zika ..................... 72
Tiểu kết chƣơng 2 ........................................................................................ 81
Chƣơng 3: MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG, HIỆU QUẢ TRONG TRUYỀN THƠNG PHỊNG,
CHỐNG BỆNH DỊCH ................................................................................ 83
3.1. Những ưu điểm và hạn chế của 3 trang báo mạng điện tử ................. 83
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng hiệu quả trong truyền thơng
phịng, chống bệnh dịch sốt xuất huyết dengue và dịch bệnh do vi rút
Zika ............................................................................................................ 90
3.3. Các nhóm giải pháp chung ................................................................. 94
Tiểu kết chƣơng 3 ...................................................................................... 101
Kết luận ...................................................................................................... 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 106
PHỤ LỤC
1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BYT
Bộ Y tế
BD
Bệnh dịch
PCBD
Phòng chống bệnh dịch
SYT
Sở Y tế
SXH
Sốt xuất huyết
SK
Sức khỏe
SK&ĐS
Sức khỏe & đời sống
TT
Truyền thông
WHO
Tổ chức Y tế Thế giới
2
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng:
Bảng 2.1. Thống kê số lượng tin bài viết về bệnh dịch SXH và bệnh do vi
rút Zika trên báo điện tử SK&ĐS, Vietnamplus, Hànộimới (từ tháng 612/2016) ...................................................................................................... 40
Bảng 2.2. Thông tin về dịch bệnh SXH trên Báo SK&ĐS, Vietnamplus,
Hànộimới ..................................................................................................... 41
Bảng 2.3. Thông tin về dịch vi rút Zika trên Báo SK&ĐS, Vietnamplus,
Hànộimới ..................................................................................................... 42
Bảng 2.4. Thông tin về dịch SXH và bệnh do vi rút Zika trên Báo SK&ĐS,
Vietnamplus, Hànộimới .............................................................................. 43
Hình, Biểu đồ:
Hình 1.1: Mơ hình truyền thơng của Harold Lasswell................................ 17
Hình 1.2: Bổ sung mơ hình truyền thơng của Harold Lasswell .................. 17
Hình 1.3: Mơ hình truyền thơng của ngành y tế ......................................... 18
Biểu đồ 2.1. Các thể loại bài viết về bệnh dịch sốt xuất huyết và bệnh do vi
rút Zika được sử dụng trên báo. .................................................................. 73
Biểu đồ 2.2: Sử dụng ngơn ngữ trong truyền thơng phịng, chống bệnh dịch
SXH và bệnh dịch do vi rút Zika được sử dụng trên báo. .......................... 78
Biểu đồ 2.3: Ứng dụng đa phương tiện trong tin bài .................................. 80
3
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay, cơng tác chăm sóc và bảo vệ SK nhân dân là một trong
những nhiệm vụ quan trọng trong sự nghiệp phát triển của đất nước, từng
bước thực hiện các chương trình, chính sách quốc gia của Nhà Nước và
Chính phủ Việt Nam, góp phần thực hiện mục tiêu, định hướng phát triển
an sinh xã hội “dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn
minh”. Do vậy, công tác TT nâng cao nhận thức, giúp người dân có cái
nhìn đúng đắn về SK, cung cấp những kiến thức khoa học báo chí về chăm
sóc, bảo vệ SK, cách phịng, chữa bệnh, PCDB, tư vấn SK… luôn là vấn đề
quan trọng, khi mà khơng khí mơi trường, diễn biến thời tiết phức tạp dẫn
đến ô nhiễm môi trường, DB ngày càng gia tăng, các ổ dịch cũ ln có
nguy cơ bùng phát, đặc biệt là DB mới nổi.
Cơng tác chăm sóc và bảo vệ SK nhân dân địi hỏi khơng phải chỉ
riêng ngành y tế mà còn đòi hỏi cả xã hội và sự vào cuộc quyết liệt của các
cấp ủy Đảng, Chính phủ, các ban ngành, đồn thể, chính quyền và sự tham
gia tích cực của chính người dân. Để các cấp ủy Đảng, Nhà nước, Chính
phủ, các ban ngành, đồn thể, chính quyền địa phương nói chung, người
dân nói riêng có cách hiểu đúng đắn về SK cũng như đạt được các chỉ số
SK trước hết cần phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền để cấp ủy Đảng,
Nhà nước, Chính phủ, các ban ngành, đồn thể, chính quyền địa phương
nhận thức rõ trách nhiệm của mình trong cơng tác chăm sóc và bảo vệ SK
nhân dân; đẩy mạnh giáo dục cho người dân thấy rõ tầm quan trọng của
vấn đề chăm sóc SK, từ đó nâng cao nhận thức chăm sóc SK cho chính bản
thân họ, cho gia đình và cho xã hội.
Trong những năm gần đây, thế giới đang phải đối mặt với nhiều DB
phức tạp, DB mới nổi, DB truyền nhiễm, các ổ dịch cũ ln có nguy cơ
4
bùng phát và tái phát… trong đó có DB SXH Dengue và bệnh dịch do vi
rút Zika với diễn biến tình hình dịch bệnh phức tạp, ảnh hưởng nghiêm
trọng tới SK cộng đồng, thậm chí nếu khơng được phát hiện và điều trị kịp
thời có thể gây tử vong, hoặc di chứng nặng nề sau này, ảnh hưởng đến
phát triển trí tuệ của con người. Đặc biệt, đến nay, vẫn chưa có thuốc điều
trị đặc hiệu và vắc xin phịng bệnh SXH Dengue và bệnh dịch do vi rút
Zika, nên việc PCDB chủ yếu dựa vào vệ sinh môi trường, diệt loăng
quăng, diệt muỗi trưởng thành PCDB.
Vấn đề tuyên truyền trong cơng tác chăm sóc SK cho nhân dân nói
chung, cơng tác PCBD nói riêng, trong đó có cơng tác PCBD SXH ở nước
ta trong thời gian qua luôn là vấn đề quan trọng và cấp bách nhằm đảm
bảm an sinh xã hội.
Báo chí với tư cách là cơng cụ tuyên truyền đắc lực các chủ trương
chính sách của Đảng và Nhà nước đã có những đóng góp đáng kể trong
việc thông tin, phản ánh định hướng dư luận theo đường lối chính sách của
Đảng và Nhà nước, tránh gây hoang mang trong nhân dân về cơng tác
PCDB nói riêng, trong đó có PCDB SXH Dengue và bệnh dịch do vi rút
Zika. Đồng thời, báo chí cịn cung cấp những kiến thức cơ bản về PCDB để
người dân chủ động PCDB cho bản thân và gia đình, góp phần cùng tồn
Đảng tồn dân tích cực tham gia PCDB, khơng để dịch bùng phát ra cộng
đồng.
Để công tác PCDB SXH Dengue và bệnh dịch do vi rút Zika đạt hiệu
quả cao, vai trị TT của các cơ quan thơng tấn báo chí là rất quan trọng, nội
dung chuyển tải thơng tin nhanh, chính xác và kịp thời nhưng khơng gây
hoang mang là yêu cầu quan trọng đặt ra trong công tác TT về PCDB. Qua
đó, giúp người dân nâng cao ý thức phịng bệnh và bảo vệ SK, góp phần
giảm chi phí phịng và điều trị bệnh, giảm hậu quả do bệnh gây ra. Với nội
5
dung thơng tin phong phú, đa dạng có tác dụng thiết thực giúp người làm
báo tăng kiến thức hiểu biết về DB SXH Dengue và bệnh dịch do vi rút
Zika, đem lại cách nhìn tổng quan về các loại dịch bệnh truyền nhiễm, từ
đó, đề ra phương pháp TT hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu quả PCDB.
Ngồi ra, để cung cấp cho độc giả nội dung thơng tin chính xác, kịp
thời địi hỏi các cơ quan thơng tấn báo chí cần thường xun cập nhật tình
hình, diễn biến DB; có sự trao đổi trực tiếp với các chuyên gia y tế về nội
dung và hình thức tun truyền.
Do đó, với mong muốn nhìn nhận đánh giá vai trị của báo chí với
cơng tác PCDB, tác giả thực hiện nghiên cứu đề tài “Vai trị của báo chí
trong chiến dịch truyền thơng phịng chống dịch sốt xuất huyết Dengue và
bệnh dịch do vi rút Zika”, (Khảo sát trên Báo điện tử Sức khỏe & đời sống,
Vietnamplus và Hànộimới) nhằm góp phần nâng cao hiệu quả TT trong tình
hình bệnh dịch đang có diễn biến phức tạp, đồng thời tìm ra cách thức, định
hướng thông tin về công tác PCDB và hoạt đông tác nghiệp của các cơ
quan thông tấn báo chí nói chung, nhà báo nói riêng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Để có thể đánh giá được vấn đề thơng tin truyền thơng về PCDB nói
chung, DB SXH dengue và bệnh dịch do vi rút Zika, tác giả đã tiến hành
thực hiện quá trình tổng hợp, phân tích các cơng trình nghiên cứu có liên
quan tới đề tài. Trong lịch sử các nghiên cứu, có khơng ít các tác phẩm
nghiên cứu về công tác tuyên truyền giáo dục SK, cụ thể.
Đề tài “Tuyên truyền giáo dục sức khỏe trên các phương tiện thông tin
đại chúng”, luận văn tốt nghiệp cao học của học viên Đỗ Võ Tuấn Dũng (khóa
7, cao học báo chí, Phân viện Báo chí và Tun truyền). Nội dung thơng tin SK
nhưng chỉ dừng lại ở mức độ khái quát về tình hình thực hiện nhiệm vụ tuyên
truyền giáo dục SK trên các phương tiện truyền thông đại chúng.
6
Đề tài “Thơng tin sức khỏe trên báo chí Việt Nam hiện nay - vấn đề
và thảo luận”, khảo sát trên báo Sức khỏe & đời sống và kênh truyền hình
02TV trong năm 2009, của học viên Bùi Thị Thu Thủy (2010), khoa Báo
chí, Trường Đại học Khoa học xã hội & Nhân văn. Nội dung đề cập đến
chương trình truyền thông chuyên biệt và nhu cầu công chúng chuyên biệt
đối với vấn đề thông tin SK, đồng thời, đề tài cung cấp bức tranh tồn cảnh
về tình hình thơng tin SK trên báo chí hiện nay, từ đó đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả TT.
Đề tài “Thông tin y tế - sức khỏe trên báo in hiện nay”, (khảo sát 2
tờ báo Sức khỏe & đời sống, Khoa học & đời sống từ tháng 4/2011 đến
tháng 4/2012) của học viên Nguyễn Thị Thanh Hịa (2012), khoa Báo chí,
Trường Đại học Khoa học xã hội & Nhân văn. Nội dung đề tài đề cập đến
thực trạng thông tin về y tế, SK trên báo in hiện nay, từ đó đánh giá ưu
nhược điểm trong việc truyền tải thông tin về y tế - SK trên báo chí.
Nghiên cứu vấn đề báo chí TT về PCDB nói chung, DB SXH
Dengue và bệnh dịch do vi rút Zika nói riêng khơng cịn là vấn đề mới mẻ,
tuy nhiên, đối với cơng tác truyền thơng phịng, chống SXH luôn là vấn đề
trọng tâm, quan trọng mang tính thời sự và đã chiếm khơng ít thời lượng,
các trang báo được đăng tải trên báo chí.
Đề tài “Báo chí với hoạt động truyền thơng phịng, chống dịch cúm
A/H5N1 và H1N1 ở người” (khảo sát trên Báo Sức khỏe & đời sống, Tuổi
trẻ Hồ Chí Minh và VTV từ năm 2005 - 2010) của học viên Trần Thị Tuyết
Vinh (2011), khoa Báo chí, Trường Đại học Khoa học xã hội & Nhân văn.
Nội dung đề tài đề cập đến thực trạng báo chí TT về PCD cúm A/H5N1,
H1N1 ở người trong giai đoạn từ năm 2005 đến 2010.
Do vậy, có thể khẳng định đến thời điểm này đề tài “Vai trị của báo
chí trong chiến dịch truyền thơng phịng, chống dịch bệnh sốt xuất huyết
7
Dengue và bệnh dịch do vi rút Zika” không trùng với bất kỳ đề tài nghiên
cứu nào.
Thông qua việc nghiên cứu, khảo sát, đề tài “Vai trị của báo chí
trong chiến dịch truyền thơng phịng, chống dịch sốt xuất huyết Dengue và
bệnh dịch do vi rút Zika” (Khảo sát trên 3 trang báo mạng điện tử Sức khỏe
& đời sống, Vietnamplus và Hànộimới từ tháng 6 đến tháng 12/2016) sẽ
làm rõ ưu, nhược điểm, thành công và hạn chế của việc TT PCDB SXH
Dengue và bệnh dịch do vi rút Zika. Đồng thời, những nghiên cứu này sẽ
giúp cho công chúng có bức tranh tổng thể về tình hình DB SXH và bệnh
dịch do vi rút Zika, cũng như giúp cho các nhà báo có cái nhìn tổng quan
trong truyền tải thông tin đến công chúng, nhằm nâng cao hiệu quả TT
chiến dịch truyền thơng phịng chống dịch bệnh. .
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Vai trị của báo chí trong chiến dịch truyền thơng phòng, chống dịch
sốt xuất huyết dengue và bệnh dịch do vi rút Zika dựa trên cơ sở khảo sát,
nghiên cứu tìm hiểu, đánh giá nội dung và hình thức các tin, bài liên quan
đến vấn đề TT PCDB SXH dengue và bệnh dịch do vi rút Zika trên 3 trang
báo mạng điện tử: Sức khỏe & đời sống, Vietnamplus và Hà Nội mới. Luận
văn nhằm mục đích:
- Đi sâu nghiên cứu vai trị của báo chí với việc TT đến công chúng,
nhằm nâng cao nhận thức trong công tác PCDB nói chung, DB SXH
dengue và bệnh dịch do vi rút Zika nói riêng.
- Đánh giá những thành cơng, hạn chế, rút ra bài học trong cách
chuyển tải thông tin trong chiến dịch TT PCDB nói chung, DB SXH
dengue và bệnh dịch do vi rút Zika nói riêng trên báo điện tử.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả TT trong
chiến dịch TT PCDB SXH dengue và bệnh dịch do vi rút Zika.
8
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu trên, luận văn triển khai những nhiệm vụ cụ
thể sau:
- Tìm hiểu những vấn đề lý luận liên quan như vai trị, chức năng, tác
động của báo chí đến cơng tác PCDB nói chung, cơng tác PCDB SXH
dengue và bệnh dịch do vi rút Zika nói riêng.
- Đường lối, quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước về PCDB
SXH dengue và bệnh dịch do vi rút Zika.
- Phân tích, đánh giá nội dung và hình thức phản ánh về DB SXH
dengue, bệnh dịch do vi rút Zika và vấn đề TT PCDB này qua khảo sát tin,
bài trên 3 trang báo mạng điện tử: Sức khỏe & đời sống, Hànộimới,
Vietnamplus để thấy rõ được vai trị của báo chí trong chiến dịch truyền
thơng phịng chống dịch bệnh này. Từ đó, tìm ra ưu, nhược điểm về nội
dung, hình thức thơng tin cũng như đánh giá thành công và hạn chế về vai
trị, chức năng báo chí trong hoạt động thơng tin TT PCDB này.
- Từ thực tiễn nghiên cứu hoạt động thông tin TT, luận văn đi đến đề
xuất những giải pháp cơ bản nhằm phát huy vai trò của báo chí trong chiến
dịch PCDB SXH dengue và bệnh dịch do vi rút Zika.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của luận văn là vai trò của báo điện tử
trong chiến dịch TT PCDB SXH dengue và bệnh dịch do vi rút Zika.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn có phạm vi nghiên cứu là những tài liệu, tư liệu khoa học
chuyên ngành báo chí - truyền thơng; những văn bản, báo cáo khoa học liên
quan đến đề tài; vai trò của báo điện tử trong chiến dịch TT PCDB SXH
dengue và bệnh dịch do vi rút Zika thể hiện qua các tin, bài trên 3 trang báo
9
mạng điện tử: Sức khỏe & đời sống, Vietnamplus, Hànộimới từ tháng
6/2016 đến tháng 12/2016.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả sử dụng cơ sở lý luận,
phương pháp nghiên cứu cơ bản sau:
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện dựa trên quan điểm, đường lối, chính sách
của Đảng và Nhà nước về báo chí, truyền thơng.
Lý luận báo chí, truyền thơng.
5.2. Phƣơng pháp cụ thể
- Phương pháp nghiên cứu lịch sử và sử dụng các tài liệu thứ cấp:
Để thực hiện đề tài, tác giả đã tiến hành sưu tầm, nghiên cứu các văn
bản pháp luật, các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, BYT, SYT
liên quan đến chiến dịch truyền thông PCDB SXH Dengue và dịch bệnh do
vi rút Zika.
Đồng thời, tập hợp hệ thống tài liệu lý luận từ các sách, tạp chí, các
cơng trình khoa học liên quan đến đề tài.
- Phương pháp phân tích nội dung:
Đề tài sử dụng phương pháp này để khảo sát, phân tích nội dung và
hình thức của các tin, bài có liên quan đến đề tài trên 3 trang báo mạng điện
tử: Sức khỏe & đời sống, Vietnamplus, Hànộimới, từ tháng 6/2016 đến
tháng 12/2016 để thấy rõ vai trị của báo chí trong chiến dịch truyền thông
PCDB SXH dengue và dịch bệnh do vi rút Zika nhằm đánh giá thực trạng,
thành công, hạn chế của báo chí đối với thơng tin truyền thông về chiến
dịch PCDB SXH dengue và dịch bệnh do vi rút Zika trong thời gian thực
hiện nghiên cứu.
- Phương pháp phỏng vấn sâu:
10
Đề tài tiến hành phỏng vấn lãnh đạo cơ quan báo chí, phóng viên phụ
trách mảng y tế về PCDB SXH dengue và dịch bệnh do vi rút Zika, chuyên
gia y tế về PCDB này, để tổng hợp ý kiến và đóng góp ý kiến để nâng cao
chất lượng cơng tác thông tin truyền thông trong chiến dịch PCDB SXH
dengue và dịch bệnh do vi rút Zika.
- Phương pháp điều tra xã hội học bằng bảng hỏi:
Cuộc điều tra được tiến hành đối với 200 (200 phiếu điều tra) người
bệnh đang điều trị và người nhà bệnh nhân tại các bệnh viện tuyến Trung
ương và thành phố Hà Nội về DB SXH dengue và bệnh dịch do vi rút Zika
qua các phương tiện truyền thông đại chúng đặc biệt là thông tin trên báo
mạng điện tử; nhận xét, đánh giá của người bệnh về hiệu quả công tác
tuyên truyền trong chiến dịch TT PCDB SXH dengue và bệnh dịch do vi
rút Zika đến người dân như thế nào.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa lý luận
Đề tài làm rõ một số lý luận về các nội dung thông tin truyền thông
về chiến dịch PCDB SXH dengue và dịch bệnh do vi rút Zika; vai trị của
báo chí Việt Nam trong đó 3 trang báo mạng điện tử: Sức khỏe & đời sống,
Vietnamplus, Hà Nội mới trong việc thông tin, phản ánh về lĩnh vực này;
kết quả khảo sát có hệ thống các cách thức tổ chức, thông tin, phản ánh tin,
bài về vấn đề này.
- Ý nghĩa thực tiễn
Với việc khảo sát đầy đủ, tồn diện, có hệ thống góp phần đánh giá
nội dung, cách thức thông tin về công tác PCDB, những nhà quản lý báo
chí, chuyên gia y tế về lĩnh vực này, qua đó nhằm góp phần nâng cao hiệu
quả trong công tác định hướng dư luận, tạo sự đồng thuận trong xã hội
11
cùng tham gia góp sức thực hiện PCDB SXH Dengue và dịch bệnh do vi
rút Zika.
Thông qua việc nghiên cứu, khảo sát, phân tích, nhằm đánh giá vai
trị, hiệu quả của báo điện tử trong chiến dịch truyền thông PCDB SXH
dengue và dịch bệnh do vi rút Zika, đồng thời tác giả đã đưa ra đề xuất,
khuyến nghị giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả thông tin
truyền thơng về vấn đề PCDB nói chung, PCDB SXH dengue và dịch bệnh
do vi rút Zika nói riêng trên 3 trang báo mạng điện tử: Sức khỏe & đời
sống, Vietnamplus, Hànộimới.
Đồng thời, luận văn sẽ trở thành nguồn tài liệu tham khảo cho các
nhà quản lý, nhà báo và những người có quan tâm đến đề tài này.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vai trò của báo điện tử trong chiến dịch
truyền thơng phịng, chống bệnh dịch.
Chương 2: Thực trạng hoạt động của báo điện tử trong thông tin,
truyền thơng phịng, chống bệnh dịch.
Chương 3: Một số khuyến nghị và giải pháp nâng cao chất lượng,
hiệu quả trong truyền thơng phịng, chống bệnh dịch.
12
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA BÁO ĐIỆN TỬ TRONG
CHIẾN DỊCH TRUYỀN THƠNG PHỊNG, CHỐNG BỆNH DỊCH
1.1. Các khái niệm
* Khái niệm bệnh dịch
Bệnh dịch là bệnh có thể gây thành dịch, chỉ trong một thời gian
ngắn bệnh dịch có thể trở nên thành dịch và lây truyền nhanh ra cộng đồng.
Bệnh dịch truyền nhiễm là bệnh lây truyền trực tiếp hoặc gián tiếp từ
người hoặc từ động vật sang người do tác nhân (vi rút, vi khuẩn và nấm) có
khả năng gây bệnh truyền nhiễm.
Những bệnh hiện nay có thể gây thành dịch bao gồm nhiều loại như:
dịch cúm, dịch tả, dịch thương hàn, sốt xuất huyết, do vi rút zika, ebola…
Những bệnh này nếu không xử lý kịp thời sẽ gây thành dịch và ảnh hưởng
đến sức khỏe và lây lan nhanh chóng ra cộng đồng, gây thiệt hài về kinh tế,
tác động mạnh mẽ đến đời sống xã hội.
Đại dịch là khi dịch xảy ra hàng loạt trong phạm vi rộng lớn vượt ra
ngoài lãnh thổ của một số nước, có khi tới tồn cầu với số nguời mắc hàng loạt.
* Phòng chống dịch
Theo cuốn Từ điển tiếng việt, phòng dịch là đề phòng, ngăn ngừa
dịch bệnh không để dịch bệnh xảy ra
[28, tr.707].
Chống dịch là khống chế, hạn chế, ngăn cản không để dịch bệnh lây
lan rộng ra cộng đồng [27, tr.164].
Như vậy, phòng, chống dịch là phòng, khống chế, ngăn ngừa dịch
bệnh xảy ra và lan rộng trong cộng đồng.
Theo Điều 4 của Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm đã được Quốc
hội khóa XII kỳ họp thứ 2 thơng qua ngày 21 tháng 11 năm 2007, được quy
định Nguyên tắc phòng, chống bệnh truyền nhiễm là lấy phòng bệnh là
13
chính trong đó thơng tin, giáo dục, TT, giám sát bệnh truyền nhiễm là biện
pháp chủ yếu. Kết hợp các biện pháp chuyên môn kỹ thuật y tế với các biện
pháp xã hội, hành chính trong phịng, chống bệnh truyền nhiễm. Thực hiện
việc phối hợp liên ngành và huy động xã hội trong phòng, chống bệnh
truyền nhiễm; lồng ghép các hoạt động phịng, chống bệnh truyền nhiễm
vào các chương trình phát triển kinh tế - xã hội...
* Khái niệm về chiến dịch
Là tập trung toàn bộ lực lượng, khẩn trương tiến hành trong một thời
gian nhất định, nhằm thực hiện mục đích nhất định.
Trong chiến dịch PCBD SXH dengue và BD do vi rút Zika, Đảng, Nhà
nước và các cấp, các ngành, chính quyền địa phương đã tập trung huy động
toàn bộ lực lượng nhằm khống chế và xử lý kịp thời dịch bệnh, không để
dịch bệnh lây lan ra cộng đồng.
Cụ thể, thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường các
biện pháp phịng chống dịch bệnh do vi rút Zika, ngày 5/3/2016 BYT phối hợp
Ủy Ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức phát động Chiến dịch “Người
dân tự diệt muỗi, loăng quăng để phòng bệnh do vi rút Zika và SXH” nhằm kêu
gọi mỗi người dân, gia đình và cộng đồng cũng như các ban, ngành đoàn thể, tổ
chức hãy nêu cao vai trò trách nhiệm trong việc chủ động thực hiện các biện
pháp phòng chống dịch bệnh bảo vệ SK bản thân, gia đình và cộng đồng.
BYT có cơng văn số 1396/BYT-DP ngày 16/3/2016 gửi Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về ciệc tổ chức
chiến dịch phòng, chống Zika và SXH.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố quan tâm chỉ đạo các cấp,
các ngành, các tổ chức chính trị xã hội tại địa phương triển khai tích cực
một số hoạt động sau:
SYT tăng cường TT vận động người dân tự diệt muỗi, loăng quăng để
phòng chống dịch bệnh do vi rút Zika, bệnh SXH; làm đầu mối tham mưu Ủy
14
ban nhân dân tỉnh/thành phố tổ chức phát động chiến dịch “người dân tự diệt
muỗi, loăng quăng phòng, chống dịch bệnh do vi rút Zika và SXH”.
Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm
tổ chức triển khai chiến dịch “người dân tự diệt muỗi, loăng quăng phòng,
chống dịch bệnh do vi rút Zika và SXH”…
Thơng qua chiến dịch truyền thơng bằng nhiều hình thức như xe loa
cổ động, băng rơn, truyền thơng nhóm, truyền thơng trực tiếp, góc truyền, trên
các phương tiện truyền thơng đại chúng, đặc biệt là báo chí nhằm nâng cao ý
thức cộng đồng và tăng cường sự phối hợp của các cấp chính quyền, các ban
ngành đồn thể trong hoạt động PCBD SXH dengue và BD vi rút Zika.
* Đối với dịch sốt xuất huyết Dengue
Theo GS.TSKH Lê Đăng Hà, Nguyên Viện trưởng Viện y học Lâm
sàng các bệnh Nhiệt đới (nay là Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương):
Dịch SXH dengue là bệnh truyền nhiễm cấp tính, gây dịch do vi rút
Dengue gây nên, bệnh lan truyền chủ yếu do Muỗi Aedes aegypti.
Còn theo WHO: SXH dengue là bệnh do vec-tơ truyền qua vết đốt
của muỗi mang mầm bệnh. Vi rút gây bệnh dengue có 4 tuýp huyết thanh
là DEN-1, DEN-2, DEN-3 và DEN-4. SXH dengue nặng là biến chứng dễ
dẫn đến tử vong, thường tiến triển từ sốt dengue.
SXH dengue chủ yếu được truyền bởi một loại muỗi (Aedes aegypti)
và bệnh SXH dengue phân bố ở tất các các nước nhiệt đới. Muỗi Ae.
aegypti và các loài muỗi khác như Ae. albopictus có khả năng thích nghi
rất cao, và sự phân bố kết hợp của chúng có thể làm lan truyền bệnh sốt
dengue lên phía Bắc, qua châu Âu hay Bắc Mỹ, vào mùa hè.
Dịch SXH dengue có thể xảy ra bất kỳ lúc nào, nếu muỗi Aedes
aegypti vẫn hoạt động. Song nhìn chung độ ẩm và nhiệt độ cao là những
điều kiện thuận tiện cho muỗi phát triển, làm tăng khả năng truyền bệnh.
15
* Bệnh dịch do vi rút zika
Theo tài liệu do WHO cung cấp về bệnh do vi rút Zika như sau:
Bệnh do vi rút Zika là bệnh mới nổi, lây truyền qua muỗi lần đầu được phát
hiện ở Uganda năm 1947 ở Khỉ Rhesus thông qua mạng lưới giám sát bệnh
sốt vàng Sylvatic. Sau đó bệnh được xác định trên người năm 1952 tại
Uganda và nước Cộng Hòa Tanzania. Ổ dịch bệnh do vi rút Zika được ghi
nhận ở Châu Phi, Châu Mỹ, Châu Á và Thái Bình Dương.
Vi rút Zika truyền sang người thông qua vết đốt từ muỗi nhiễm bệnh họ
Aedes, chủ yếu là Aedes Aegypti ở vùng nhiệt đới. Đây cũng là loại muỗi trung
gian truyền bệnh sốt xuất huyết dengue, Chikungunya và sốt vàng.
Ổ dịch bệnh do vi rút Zika được báo cáo lần đầu tiên ở Thái Bình
Dương vào năm 2007 ở Yap và Polynesia Pháp 2013, và vào năm 2015 từ
các nước châu Mỹ (Brazil và Colombia) và châu Phi (Cape Verde). Ngoài
ra, hơn 13 quốc gia ở châu Mỹ đã báo cáo các trường hợp lẻ tẻ nhiễm vi rút
Zika, điều đó cho thấy sự mở rộng địa lý nhanh chóng của vi rút Zika.
* Khái niệm truyền thông
Truyền thông là một quá trình tương tác liên tục trao đổi thơng tin, tư
tưởng, tình cảm..., tạo diễn đàn chia sẻ kinh nghiệm, kỹ năng giữa hai hoặc
nhiều người nhằm tăng cường hiểu biết lẫn nhau, tiến tới thay đổi nhận
thức, điều chỉnh hành vi và thái độ phù hợp với nhu cầu phát triển của các
nhân, nhóm, cộng đồng, xã hội.
Truyền thơng là một q trình - có nghĩa nó khơng phải là một việc
làm nhất thời hay xảy ra trong một khuôn khổ thời gian hẹp, mà là một việc
diễn ra trong khoảng thời gian lớn. Q trình này mang tính liên tục, vì nó
khơng khơng thể kết thúc ngay sau khi ta chuyển tải nội dung cần thiết, mà
còn tiếp diễn sau đó... Truyền thơng phải đem lại sự thay đổi trong nhận
thức và hành vi nến không mỗi việc làm sẽ trở nên vô nghĩa [20, tr.13].
16
Truyền thơng là một q trình chuyển tải thơng tin từ một người
hoặc một nhóm người này đến một người hoặc một nhóm người khác nhằm
để thay đổi nhận thức và cải biến hành vi. Q trình truyền thơng là quá
trình trao đổi hai chiều. Vì vậy, xác định được đối tượng truyền thông để
tạo hiệu quả cao nhất trong q trình truyền thơng.
Theo mơ hình truyền thơng của Harold Lasswell, nhà chính trị học nổi
tiếng người Mỹ:
S
M
C
R
E
Hình 1.1: Mơ hình truyền thơng của Harold Lasswell
Mơ hình này bao hàm những phần tử chủ yếu của q trình truyền
thơng, trong đó:
S- Source, sender: Nguồn, người cung cấp, khởi xướng
M- Message: Thơng điệp, nội dung thơng báo
C- Channel: Bằng kênh nịa, mạnh truyền nào
R- Reciever: Người tiếp nhận, nơi nhận
E- Effect: Hiệu quả, kết quả của q trình truyền thơng.
Tuy nhiên, trong q trình truyền thơng, truyền thơng cịn được bổ
sung thêm các yếu tố như hiện tượng nhiễu (noise) và phản hồi (feedback).
Do đó, mơ hình của Harold Lasswell có thể bổ sung như sau:
Nhiễu (Noise)
S
M
C
R
Phản hồi (Feedback)
Hình 1.2: Bổ sung mơ hình truyền thơng của Harold Lasswell
17
E
Phản hồi (Feedback) được hiểu là sự tác động ngược trở lại của thơng
tin từ phía người tiếp nhận với người truyền tin. Nếu khơng có phản hồi thì
thơng tin chỉ là một chiều và mang tính áp đặt.
Nhiễu (Noise) ln tồn tại trong q trình truyền thơng. Đó là hiện thượng
thông tin truyền đi bị ảnh hưởng bởi các điều kiện của tự nhiên và xã hội...
gây ra sự lệch hay kém chất lượng về nội dung và tốc độ truyền tin.
Đối với truyền thơng trong phịng chống dịch bệnh, được hiểu theo mơ
hình sau:
BYT
(T5G)
TP
(T4G)
Cơ
quan
báo chí
Cơng
chúng
Q/H
(P)
X/P/T
(T)
T/T
(T)
Hình 1.3: Mơ hình truyền thơng của ngành y tế
Trong đó:
- Bộ Y tế (BYT): Cơ quan phụ trách công tác truyền thông là Trung
tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe trung ương (T5G).
18
- Thành phố (TP): Cơ quan phụ trách công tác truyền thông là Trung
tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe tỉnh/thành phố (T4G) nay là Trung
tâm Y tế dự phòng tỉnh/thành phố.
- Quận/Huyện (Q/H): Ngành dọc có Trung tâm Y tế quận/huyện. Phụ
trách cơng tác truyền thơng quận huyện có phịng Truyền thơng giáo dục
sức khỏe.
- Xã/phường/thị trấn (X/P/T): Đầu mối cung cấp thơng tin y tế có Trạm
y tế xã/phường/thị trấn.
- Tổ dân phố/thôn (T/T): Cộng tác viên y tế, y tế thôn bản.
Các đầu mối truyền thông sẽ có nhiệm vụ liên kết chặt chẽ với cơ quan
báo chí, nhà báo, phóng viên, là đầu mối cung cấp thơng tin cho các cơ
quan báo chí, nhà báo, phóng viên các vấn đề, sự kiện đang diễn ra liên
quan đến ngành y tế.
Hình trên cho thấy, báo chí nói chung, báo điện tử nói riêng có vai trị
rất quan trọng trong truyền tải thông tin y tế đến công chúng, là cầu nối
giữa ngành y tế với công chúng, giúp công chúng nắm bắt thông tin nhanh
nhất, giúp công cúng nâng cao nhận thức cũng như thay đổi hành vi về các
thơng tin y tế, đặc biệt là tình hình bệnh dịch, các phịng, chống.
Truyền thơng gồm các loại sau: Truyền thông cá nhân, truyền thông
liên cá nhân, truyền thông tập thể và truyền thông đại chúng.
1.2. Diễn biến tình hình của bệnh dịch sốt xuất huyết dengue và
bệnh dịch do vi rút Zika
1.2.1. Diễn biến của dịch sốt xuất huyết dengue
Theo WHO, bệnh SXH dengue hiện đang lan truyền ở nhiều nước
trên thế giới, vi rút dengue lưu hành gây dịch tại gần 90 nước và các vùng ở
các châu lục trên thế giới như châu Phi, châu Mỹ, Đông Địa trung Hải,
Đông Nam Á và Tây Thái Bình dương) chiếm đến gần 40% dân số thế giới,
19
bệnh đặc biệt lưu hành ở các vùng nhiệt đới và bán nhiệt đới. Trước đây,
bệnh sốt xuất huyết Dengue được biết đến với diễn biến nhẹ, ít tử vong.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây bệnh có diễn biến phức tạp và nguy
cơ tử vong rất lớn.
Tại Việt Nam, SXH dengue du nhập vào Việt Nam từ những năm
1960, cho đến nay SXH dengue là bệnh lưu hành quanh năm ở Việt Nam
nhưng thường tăng cao từ tháng 6 đến tháng 11, đặc biệt đỉnh dịch là tháng
7,8,9 và tháng 10, đây là các tháng có lượng mưa nhiều. Riêng năm 1998,
số mắc trên toàn quốc lên tới 234.920 người và chết 377 người [9, tr.17].
Trong năm 2013, đã ghi nhận khoảng 66.000 trường hợp mắc bệnh SXH
dengue và 42 trường hợp tử vong liên quan đến SXH dengue. Năm 2014 cả
nước nghi nhận 33,6 nghìn trường hợp mắc bệnh SXH (20 trường hợp tử
vong). Năm 2015 cả nước ghi nhận 81,4 nghìn trường hợp mắc bệnh SXH
(52 trường hợp tử vong). Số mắc SXH năm 2016 là 106,3 nghìn trường hợp
mắc bệnh SXH (36 trường hợp tử vong). Qua đó cho thấy số ca mắc SXH
năm 2016 có tăng hơn so với năm 2015 nhưng số ca tử vong về SXH giảm
16 trường hợp so với năm 2015. SXH dengue có thể gây bệnh cảnh nguy
kịch, hội chứng sốc dengue nhanh chóng dẫn đến tử vong nếu khơng được
chẩn đoán và điều trị kịp thời.
Việt Nam đã thành cơng trong việc kiểm sốt tỷ lệ tử vong do SXH
dengue. Từ năm 2005 tới nay, tỷ lệ tử vong do SXH dengue là dưới 1/1.000
trường hợp. Tuy nhiên, tình hình SXH ở Việt Nam khơng ổn định dịch
bệnh SXH thường xảy ra quanh năm nhưng dịch thường xảy ra nhưng thời
kỳ cao điểm của dịch SXH là từ tháng 6 đến tháng 10 hàng năm và đỉnh
dịch thường rơi vào tháng 9 hàng năm. Chu kỳ bệnh SXH thường từ 3 đến
5 năm. Tỷ lệ mắc sốt xuất huyết/100.000 dân tăng liên tục, từ 32,5 ca năm
2000 (24.434 ca) lên 120 năm 2009 (105.370 ca), và 78 ca/100.000 dân
20
năm 2011 (69.680 ca). Các ca mắc SXH và tử vong đều ở các tỉnh phía
Nam. Trong giai đoạn từ 2001 đến 2011 có 76,9% ca mắc SXH và 83,3%
ca tử vong do SXH là ở 20 tỉnh phía Nam.
Chương trình Quốc gia phịng chống SXH của Việt Nam (NDCP)
được thành lập vào năm 1999, và kinh phí của Chính phủ dành cho chương
trình này dao động từ 1 đến 5 triệu đơla mỗi năm (chưa kể kinh phí của địa
phương).
Gần như tất cả Chương trình giám sát và Kiểm soát SXH (CTGS &
KSSXH) được thành lập từ năm 1999, và ngân sách trung ương cho
chương trình này mỗi năm là từ 1 đến 5 triệu đô la Mỹ (chưa kể đóng góp
từ ngân sách địa phương).
Trụ sở của Chương trình giám sát và Kiểm sốt SXH đặt tại Cục Y tế
dự phịng (Bộ Y tế); có 8 Viện ở trung ương và địa phương tham gia
chương trình này.
1.2.2.Diễn biến tình hình của bệnh dịch do vi rút Zika
Bệnh do vi rút Zika phát hiện ở Uganda năm 1947 ở Khỉ Rhesus
thông qua mạng lưới giám sát bệnh sốt vàng Sylvatic. Sau đó bệnh được
xác định trên người năm 1952 tại Uganda và nước Cộng Hòa Tanzania.
Ổ bệnh dịch do vi rút Zika được báo cáo lần đầu tiên ở Thái Bình
Dương vào năm 2007 ở Yap và Polynesia Pháp 2013, và vào năm 2015 từ
các nước châu Mỹ (Brazil và Colombia) và châu Phi (Cape Verde).
Trong vụ dịch lớn tại Polynesia thuộc Pháp năm 2013 và Brazil năm
2015, Cơ quan Y tế quốc gia báo cáo ghi nhận các biến chứng thần kinh và
tự miễn của bệnh do vi rút Zika. Gần đây tại Brazil, cơ quan y tế địa
phương thấy có sự gia tăng nhiễm vi rút Zika trong cộng đồng cũng như sự
gia tăng trẻ bị tật đầu nhỏ ở phía Đơng Bắc Brazil. Cơ quan điều tra các ổ
dịch do Zika đã tìm thấy ngày càng nhiều các bằng chứng cho thấy có sự
21