Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đảng bộ tỉnh phú thọ lãnh đạo đổi mới nội dung phương thức hoạt động của mặt trận tổ quốc tỉnh từ năm 2001 đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 132 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

HOÀNG THỊ LAN PHƢƠNG

ĐẢNG BỘ TỈNH PHÚ THỌ LÃNH ĐẠO ĐỔI
MỚI NỘI DUNG, PHƢƠNG THỨC HOẠT
ĐỘNG CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC
TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2010
Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số: 60.22.0315

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Trọng Thơ


HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Luận
văn được hồn thành dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Trần Trọng Thơ. Các số
liệu và kết quả sử dụng trong luận văn là chính xác, trung thực, đảm bảo tính khách
quan, khoa học và có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2014
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Lan Phƣơng



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ..............................................................3
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn ........................................................6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................6
5. Cơ sở lý luận, nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu của luận văn ................7
6. Đóng góp chủ yếu của luận văn ..............................................................................8
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ...............................................................8
8. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................8
Chƣơng 1: ĐẢNG BỘ TỈNH PHÚ THỌ LÃNH ĐẠO ĐỔI MỚI NỘI
DUNG, PHƢƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA MTTQ TỪ NĂM 2001
ĐẾN NĂM 2005 .........................................................................................................9
1.1. Chủ trương của Đảng và Đảng bộ tỉnh Phú Thọ về tiếp tục đổi mới nội
dung, phương thức hoạt động của MTTQ những năm 2001-2005 ..........................9
1.1.1. Chủ trương của Đảng ...................................................................................9
1.1.2. Chủ trương, phương hướng của Đảng bộ tỉnh Phú Thọ về đổi mới nội
dung và phương thức hoạt động của MTTQ .........................................................18
1.2. Quá trình chỉ đạo thực hiện và kết quả đổi mới nội dung, phƣơng thức
hoạt động của MTTQ tỉnh Phú Thọ ......................................................................25
1.2.1. Phát huy vai trò của MTTQ trên lĩnh vực xây dựng khối Đại đồn kết
tồn dân ................................................................................................................25
1.2.2. Chỉ đạo MTTQ làm nịng cốt, chủ trì các phong trào thi đua yêu nước,
các cuộc vận động xã hội ......................................................................................28
1.2.3. Chỉ đạo MTTQ thực hiện tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an
tồn xã hội ở địa phương ......................................................................................34



1.2.4. Phát huy vai trò của MTTQ trên lĩnh vực phát huy quyền làm chủ của
nhân dân, động viên, tổ chức nhân dân tham gia xây dựng Đảng, chính
quyền .....................................................................................................................36
1.2.5. Chỉ đạo củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, đổi mới phương thức hoạt
động của MTTQ các cấp và các ban công tác mặt trận ở khu dân cư .....................38
Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................................43
Chƣơng 2: ĐẢNG BỘ TỈNH PHÚ THỌ LÃNH ĐẠO ĐỔI MỚI NỘI
DUNG, PHƢƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC
TỈNH TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2010 .................................................................45
2.1. Những yêu cầu mới và chủ trƣơng mới của Đảng về đổi mới nội dung
và phƣơng thức hoạt động của Mặt trận ..............................................................45
2.1.1. Những chuyển biến của tình hình và những yêu cầu mới ...........................45
2.1.2. Chủ trương của Đảng .................................................................................46
2.2. Đảng bộ tỉnh Phú Thọ đẩy mạnh vận dụng chủ trƣơng mới của Đảng
về công tác đổi mới nội dung, phƣơng thức hoạt động của MTTQ từ năm
2006 đến 2010 ...........................................................................................................53
2.2.1. Những phương hướng và biện pháp của Đảng bộ tỉnh về đổi mới nội
dung, phương thức hoạt động của Mặt trận .........................................................53
2.2.2. Quá trình chỉ đạo thực hiện và kết quả đổi mới nội dung, phương thức
hoạt động của MTTQ tỉnh Phú Thọ ......................................................................60
Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................................75
Chƣơng 3: NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM ......................................................77
3.1. Nhận xét ............................................................................................................77
3.1.1. Thành tựu
3.1.1.1. Đảng bộ Phú Thọ đã quán triệt nghiêm túc và vận dụng kịp thời
những chủ trương của Đảng về đổi mới nội dung và phương thức hoạt động
của MTTQ .............................................................................................................77


3.1.1.2. Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ, MTTQ tỉnh Phú Thọ đã từng bước

đổi mới nội dung và phương thức hoạt động, đóng góp tích cực vào cơng
cuộc phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.......................................................79
3.1.2. Một số hạn chế. ...........................................................................................86
3.2 Một số kinh nghiệm ...........................................................................................89
3.2.1 Nhận thức đúng vị trí, vai trị, chức năng của Mặt trận Tổ quốc ...............89
3.2.2. Tăng cường phát huy dân chủ đối với mặt trận, hướng các hoạt động
về cơ sở ................................................................................................................90
3.2.3. Không ngừng đổi mới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh về chỉ đạo thực
hiện các nội dung hoạt động của MTTQ ..............................................................93
3.2.4. Đổi mới công tác cán bộ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ .................96
Tiểu kết chƣơng 3 ....................................................................................................98
KẾT LUẬN ..............................................................................................................99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................101
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCH

: Ban chấp hành

CNH – HĐH

: Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa

CNVC

: Cơng nhân viên chức

DCPL


: Dân chủ pháp luật

ĐCS

: Đảng cộng sản

HĐND

: Hội đồng nhân dân

MTTQ

: Mặt trận tổ quốc

MTDTTN

: Mặt trận dân tộc thống nhất

HTCT

: Hệ thống chính trị

TTND

: Thanh tra nhân dân

TCTV

: Tổ cộng tác viên


UBND

: Ủy ban nhân dân

UB MTTQ

: Ủy ban Mặt trận tổ quốc

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

VHXH-KT

: Văn hóa xã hội – kinh tế

QCDC

: Quy chế dân chủ


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong lịch sử cách mạng nước ta, ngay từ khi ra đời, quán triệt quan điểm
cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, một nội dung quan trọng của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Đại đồn kết của Hồ Chí Minh, Đảng đã không ngừng chăm
lo xây dựng Mặt trận dân tộc thống nhất. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Mặt trận dân
tộc thống nhất đóng vai trị rất quan trọng trong tập hợp, động viên các tầng lớp
nhân dân thực hiện thắng lợi những nhiệm vụ cách mạng trên các chặng đường đấu

tranh giành độc lập dân tộc, kháng chiến chống thực dân Pháp, đế quốc Mỹ xâm
lược, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Xã hội chủ nghĩa, thực hiện công cuộc
đổi mới, xây dựng Nhà nước của dân, do dân và vì dân, hội nhập quốc tế... Hiện
thực Lịch sử Mặt trận dân tộc thống nhất Việt Nam rất phong phú và đa dạng, hàm
chứa nhiều sáng tạo lý luận, mang đặc điểm Việt Nam.
Là một nhân tố đồng hành và quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam,
Mặt trận dân tộc thống nhất (nay là Mặt trận Tổ quốc) từ lâu là đối tượng nghiên
cứu của nhiều cơng trình khoa học lịch sử, song, vẫn còn nhiều nội dung cần phải
tiếp tục nghiên cứu và luận giải, trong đó có nội dung các cấp bộ Đảng lãnh đạo đổi
mới nội dung và phương thức hoạt động của Mặt trận trong thời kỳ mới.
Ngày nay, trong bối cảnh công cuộc đổi mới ngày càng đi vào chiều sâu,
nhân dân ta có nhiều thuận lợi căn bản, song, cũng phải đối diện với nhiều thách
thức mới. Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương tăng cường lãnh đạo và đổi mới nội
dung và phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, nhằm củng cố và phát triển
khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tạo động lực thực hiện mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Nghị Quyết Hội nghị lần thứ Bảy Ban
Chấp hành Trung ương (khóa XI) chỉ rõ: “Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể nhân dân
tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, thực hiện tốt vai trị là người đại
diện, bảo vệ quyền lợi chính đáng, hợp pháp của đồn viên, hội viên; đa dạng hóa
các hình thức tập hợp nhân dân, hướng về cơ sở, tập trung cho cơ sở, phù hợp với
1


trình độ dân trí và đặc điểm, tình hình cụ thể của từng giai tầng xã hội, trong từng
giai đoạn cách mạng” (Nghị quyết số 25-NQ/TW, về tăng cường và đổi mới sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới, ngày 3 – 6 2013). Để thực hiện chủ trương của Đảng, tăng cường và phát huy hơn nữa vai trò
của Mặt trận, rất cần nghiên cứu, đúc kết và vận dụng những kinh nghiệm về lãnh
đạo Mặt trận trong lịch sử đấu tranh cách mạng, nhất là trong công cuộc đổi mới đất
nước mà nhân dân ta đã và đang tiến hành.
Phú Thọ là một tỉnh trung du, miền núi (Ngày 09/8/1997, Phú Thọ được

công nhận là tỉnh miền núi theo Quyết định số 68/UBQĐ của Bộ trưởng - Chủ
nhiệm Ủy Ban Dân tộc Miền núi về việc công nhận các xã, huyện, tỉnh là miền núi,
vùng cao) có vị trí chiến lược quan trọng về nhiều mặt. Nhận thức rõ tầm quan
trọng của Mặt trận Tổ quốc trong công cuộc đổi mới, Đảng bộ tỉnh Phú Thọ đã quan
tâm thực hiện công tác Mặt trận, thực hiện chủ trương của Đảng về đổi mới nội
dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc tỉnh và đã đạt những kết quả
quan trọng. Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ, Mặt trận Tổ quốc tỉnh đã góp phần vào
thực hiện thắng lợi những nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của địa
phương. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, sự lãnh đạo của Đảng bộ đối
với Mặt trận vẫn còn những hạn chế cần khắc phục, để Mặt trận Tổ quốc phát huy
hơn nữa vai trò trong đời sống kinh tế - xã hội ở địa phương.
Nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng bộ đối với MTTQ khơng chỉ góp phần làm
sáng rõ những chủ động, sáng tạo của các cấp bộ Đảng ở Phú Thọ trong lãnh đạo
công cuộc đổi mới, trong xây dựng khối đại đồn kết tồn dân mà cịn có thể chỉ ra
những hạn chế, đồng thời cung cấp những cơ sở khoa học cho việc phát huy vai trò
của MTTQ tỉnh trong bối cảnh mới.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, học viên chọn đề tài “Đảng bộ tỉnh Phú
Thọ lãnh đạo đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của mặt trận tổ quốc
từ năm 2001 đến năm 2010” làm luận văn Thạc sỹ, chuyên ngành Lịch sử Đảng
Cộng sản Việt Nam.

2


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong thời gian gần đây MTTQ và các đoàn thể nhân đổi mới nội dung và
phương thức hoạt động đã thu hút nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu, là chủ
đề nghiên cứu của nhiều cấp, tầng khoa học. Có thể kể một số tác phẩm, cơng trình
nghiên cứu chủ yếu có liên quan đến đề tài như sau:
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: Lịch sử Mặt trận dân tộc

thống nhất Việt Nam (Quyển I,II,II),Nxb CTQG, HN 2006 ; Mặt trận dân tộc Thống
nhất Việt Nam những chặng đường vẻ vang, Nxb CTQG, HN 2011. Đây là những
cuốn sách tập hợp các bài viết của nhiều tác giả đề cập đến sự ra đời, quá trình phát
triển, vai trị, vị trí và những đóng góp tích cực của MTDTTN Việt Nam đối với sự
nghiệp cách mạng từ năm 1930 đến năm 2011, đồng thời nêu lên những vấn đề lý
luận và thực tiễn đang đặt ra trong việc hoạch định và thực hiện đường lối, chủ
trương, chính sách, pháp luật để tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc. Đặc biệt,
những cuốn sách này phân tích khái quát các nhân tố đảm bảo cho việc thực hiện
đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của MTTQ Việt Nam hiện nay.
- Phan Xuân Sơn (chủ biên): Các đoàn thể nhân dân với việc đảm bảo dân
chủ ở cơ sở hiện nay. Nxb CTQG, HN 2002. Tác phẩm làm rõ những vấn đề hình
thành, nội dung và phương thức hoạt động của các đoàn thể nhân dân ở nước ta
trong bối cảnh công cuộc đổi mới ngày càng đi vào chiều sâu. Cuốn sách đề cập đến
MTTQ Việt Nam - Một tổ chức chính trị - xã hội đóng vai trị cầu nối giữa Đảng,
Nhà nước với nhân dân, là cơ sở chính trị của Đảng và Nhà nước ta. Cuốn sách chỉ
ra những thành tựu, hạn chế của Mặt trận, đoàn thể hiện nay và đưa ra các giải pháp
đổi mới Mặt trận, đoàn thể nhân dân. Đây là những đóng góp quan trọng về luận cứ
khoa học và thực tiễn để tiếp tục nghiên cứu Đảng lãnh đạo công tác đổi mới nội
dung và phương thức hoạt động của MTTQ.
- TS Đỗ Quang Tuấn (chủ biên): Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối
với MTTQ và các đoàn thể nhân dân trong thời kỳ mới. Nxb CTQG, HN 2006. Nội
dung tác phẩm trình bày những đặc điểm về phương thức lãnh đạo của Đảng với Mặt
trận, các đoàn thể nhân dân; những quan điểm chỉ đạo đổi mới phương thức lãnh đạo

3


của Đảng đối với MTTQ và các đoàn thể nhân dân. Cuốn sách cũng dành một phần
quan trọng trình bày chủ trương, phương hướng, giải pháp đổi mới sự lãnh đạo của
Đảng với MTTQ trong giai đoạn mới.

- Một loạt cơng trình của các nhà khoa học: Hồng Chí Bảo, về Đảng Cộng
sản cầm quyền lãnh đạo Nhà nước và xã hội trong sự nghiệp đổi mới- Một số vấn
đề đặt ra, Tạp chí Cộng sản số 17, tháng 9 năm 2006; TS Đặng Đình Tân (chủ
biên) Nhân dân giám sát các cơ quan dân cử ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới,
Nxb CTQG, HN 2006; Về giám sát và phản biện xã hội của MTTQ trong giai
đoạn hiện nay, Tạp chí Mặt trận, số 12 - 2007; Một số suy nghĩ về phát huy vai trò
Mặt trận trong giai đoạn hiện nay, Tạp chí Mặt Trận, 1 - 2009; Lại bàn về giám
sát và phản biện xã hội của MTTQ, Tạp chí Dân vận, 8 - 2008; Cần nhận thức
đúng vị trí, vai trị, nhiệm vụ của Mặt trận, Tạp chí Điện tử Đảng Cộng sản, ngày
31 - 8 - 2008; Một số giải pháp tiếp tục đổi mới phương thức hoạt động của
MTTQ Việt Nam, Tạp chí Mặt trận, 9 - 2010 và bài của Th.S. Nguyễn Thọ Ánh:
Lại bàn về chức năng giám sát và phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam, Tạp chí
Mặt trận, số 6 - 2009. Nguyễn Văn Linh: Đổi mới nội dung, phương thức vận
động quần chúng, Bài đăng trên Tập chí Dân vận số tháng 8 - 2009. Nguyễn Thế
Trung, Mấy vấn đề về đổi mới nội dung, phương thức vận động quần chúng của
Đảng trong thời kỳ đẩy mạnh CNH – HĐH đất nước, Tạp chí Dân vận, số tháng 8
- 2012. Đây là các cơng trình nghiên cứu sâu về vị trí, vai trị, những thành tựu,
hạn chế, một số nhiệm vụ, giải pháp trong tổ chức và các hoạt động cụ thể của
MTTQ Việt Nam, nhất là về phản biện, giám sát Đảng, Nhà nước và công tác vận
động quần chúng.
- Đề tài khoa học cấp Nhà nước KX. 05. 06: Đặc điểm, nội dung phương
thức lãnh đạo của Đảng trong HTCT, mối quan hệ giữa Đảng với Nhà nước và các
đoàn thể, tổ chức xã hội, PGS Vũ Hữu Ngoạn làm chủ nhiệm đề tài, nghiệm thu
năm 1993. Đề tài nghiên cứu vấn đề Đảng trong HTCT, Đảng lãnh đạo HTCT, vấn
đề đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với HTCT ở Việt Nam trong những
năm đổi mới.

4



- Các cơng trình nghiên cứu của: Trần Đình Nghiêm, Phạm Ngọc Quang, về:
Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, Nxb CTQG, Hà Nội 2002; PGS, TS Trần
Đình Hoan (Chủ biên), về: Quan điểm và nguyên tắc đổi mới hệ thống chính trị ở
Việt Nam giai đoạn 2005 - 2010, Nxb CTQG, Hà Nội 2008. Các cơng trình nghiên
cứu trên đây tập trung vào khảo cứu lý luận về HTCT, các mối quan hệ trong HTCT
nói chung và ở Việt Nam những năm đổi mới. Trong nội dung, các cơng trình này
cũng đề cập ở một mức độ nhất định vấn đề Đảng lãnh đạo HTCT nói chung trong
đó có vấn đề Đảng lãnh đạo Mặt trận và các đồn thể nhân dân ở nước ta.
Các cơng trình nghiên cứu của: TS Thang Văn Phúc, TS Nguyễn Minh
Phương (đồng chủ biên): Đổi mới tổ chức và hoạt động của MTTQ và các tổ chức
chính trị - xã hội ở nước ta hiện nay, Nxb CTQG, HN 2007; Nguyễn Thọ Ánh, về:
Đồn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh trong hệ thống chính trị Việt Nam hiện
nay,…Đây là những cơng trình nghiên cứu riêng về vai trị của một số thành viên
trong Mặt trận. Các cơng trình này cũng đề cập đến đổi mới phương thức hoạt động
của MTTQ và các đoàn thể nhân dân ở mức độ hạn chế trong phần giải pháp.
Những cơng trình nghiên cứu về MTTQ tỉnh Phú Thọ, có thể kể đến:
Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh Phú Thọ, Lịch sử MTTQ Việt Nam tỉnh Phú
Thọ(1930 - 2005), xuất bản năm 2006. Cuốn sách trình bày sự hình thành, vai trị
của tổ chức Mặt trận trong cuộc đấu tranh giành độc lập và xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở tỉnh Phú Thọ Từ 1930 đến năm 2005.
Luận văn Thạc sỹ Chính trị học của Nguyễn Thị Thanh Hương: Đổi mới sự
lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh đối với MTTQ tỉnh Phú Thọ hiện nay, năm 2008. Luận
văn đã đề cập đến tình hình, nhiệm vụ và những yêu cầu đổi mới Mặt trận Tổ quốc
tỉnh Phú Thọ và những giải pháp cơ bản đổi mới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh đối
với Mặt trận Tổ quốc các cấp.
Có thể thấy, các cơng trình nghiên cứu đã đề cập tới những vấn đề lý luận,
thành tựu, hạn chế trong sự lãnh đạo của Đảng đối với HTCT và với MTTQ, tuy
nhiên, chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách toàn diện về sự lãnh đạo, chỉ

5



đạo thực hiện chủ trương của Đảng về đổi mới nội dung và phương thức hoạt
động của Mặt trận tổ quốc Việt Nam trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Những công trình trên đây cung cấp tư liệu và gợi mở phương pháp nghiên
cứu, hướng tiếp cận bổ ích cho học viên trong q trình thực hiện luận văn.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu nhằm làm sáng rõ quá trình Đảng bộ tỉnh Phú Thọ lãnh
đạo thực hiện đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc từ
năm 2001 đến năm 2010, đúc kết những kinh nghiệm có thể vận dụng trong cơng
tác Mặt trận của Đảng bộ tỉnh trong bối cảnh hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ quan điểm, chủ trương của Đảng về đổi mới nội dung và phương
thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
- Phân tích những điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và những nhân tố tác
động tới việc đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của MTTQ tỉnh Phú Thọ.
- Tái hiện và luận giải quá trình Đảng bộ tỉnh Phú Thọ lãnh đạo thực hiện đổi
mới nội dung và phương thức hoạt động của MTTQ ở tỉnh Phú Thọ từ năm 2001
đến năm 2010.
- Phân tích những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế trong
quá trình lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Phú Thọ đối với đổi mới nội dung và phương
thức hoạt động của MTTQ tỉnh từ năm 2001 đến năm 2010.
- Đúc kết những kinh nghiệm về lãnh đạo đổi mới nội dung, phương thức hoạt
động của Đảng bộ tỉnh đối với MTTQ tỉnh Phú Thọ từ năm 2001 đến năm 2010.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu luận văn là những chủ trương, phương hướng, biện
pháp và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Phú Thọ về đổi mới nội dung và phương thức
hoạt động của MTTQ tỉnh; những chuyển biến về nội dung và phương thức hoạt

động cũng như vai trò của MTTQ tỉnh đối với địa phương.

6


4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu về không gian:
Luận văn nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Phú Thọ: gồm Thành phố Việt Trì,
Thị xã Phú Thọ và 11 huyện, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
Phạm vi về thời gian:
Luận văn nghiên cứu trong thời gian từ năm 2001 đến năm 2010.
Phạm vi về nội dung:
Luận văn nghiên cứu quá trình Đảng bộ Phú Thọ lãnh đạo đổi mới nội dung
và phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc các cấp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
từ năm 2001 đến năm 2010.
5. Cơ sở lý luận, nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận của luận văn là quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh và quan điểm, chủ trương của Đảng cộng sản Việt Nam về xây dựng
khối đại đoàn kết toàn dân tộc và xây dựng Mặt trận dân tộc thống nhất.
5.2. Nguồn tư liệu
Luận văn chủ yếu sử dụng các tài liệu sau đây:
- Các Văn kiện Đảng, các tác phẩm của Hồ Chí Minh đề cập về MTDTTN;
các Văn kiện của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành trong thời gian từ 2001
đến 2010.
- Các văn kiện của Đảng bộ Phú Thọ về lãnh đạo đổi mới nội dung và
phương thức hoạt động của MTTQ trên địa bàn tỉnh trong thời gian từ năm 2001
đến năm 2010.
- Các văn kiện của MTTQ tỉnh Phú Thọ (Nghị quyết, thông tư, chương trình
hành động, kết luận, báo cáo hàng năm, thống kê....)

- Các cơng trình nghiên cứu khoa học có liên quan được công bố.
5.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp của khoa học lịch sử là phương pháp
lịch sử, phương pháp logic. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phương pháp khác

7


như phân tích, tổng hợp, đối chiếu, thống kê, so sánh, để xử lý các sự kiện, số liệu,
với mục đích dựng lại q trình Đảng bộ Phú Thọ lãnh đạo đổi mới nội dung và
phương thức hoạt động của MTTQ trên địa bàn tỉnh trong thời gian từ năm 2001
đến năm 2010.
6. Đóng góp chủ yếu của luận văn
- Hệ thống hóa tư liệu về lĩnh vực Đảng lãnh đạo MTTQ tại địa bàn tỉnh
Phú Thọ.
- Làm rõ những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân trong việc Đảng
bộ tỉnh đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của MTTQ ở tỉnh Phú Thọ
trong giai đoạn 2001 đến 2010.
- Đúc kết một số kinh nghiệm có thể vận dụng để tăng cường đổi mới nội
dung và phương thức hoạt động của MTTQ và các đoàn thể nhân dân ở tỉnh Phú
Thọ trong thời gian tới.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các cấp uỷ Đảng tỉnh Phú Thọ,
Mặt trận Tổ quốc tỉnh Phú Thọ, trong các trường học trên địa bàn tỉnh cũng như cho
các độc giả quan tâm đến công tác Mặt trận của Đảng.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận
văn kết cấu thành 3 chương, 6 tiết.

8



Chƣơng 1
ĐẢNG BỘ TỈNH PHÚ THỌ LÃNH ĐẠO ĐỔI MỚI NỘI DUNG, PHƢƠNG
THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA MTTQ TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2005
1.1. Chủ trƣơng của Đảng và Đảng bộ tỉnh Phú Thọ về tiếp tục đổi mới nội
dung, phƣơng thức hoạt động của MTTQ những năm 2001-2005
1.1.1. Chủ trương của Đảng
1.1.1.1 Khái lược một số vấn đề về tính chất, vị trí, vai trị, nội dung, phương thức
lãnh đạo của Đảng và những yêu cầu tiếp tục đổi mới công tác Mặt trận
Mặt trận Tổ quốc, một bộ phận cấu thành hệ thống chính trị của Việt Nam,
được hình thành theo nguyên tắc tự nguyện và hoạt động theo nguyên tắc tự quản,
nhằm đáp ứng những lợi ích đa dạng của các thành viên, thu hút đông đảo nhân dân
vào tham gia quản lý các công việc Nhà nước, cơng việc xã hội, nâng cao tính tích
cực của mỗi cơng dân.
Là một tổ chức đại diện, qua đó nhân dân thực hiện quyền lực chính trị, là
cơng cụ, phương tiện để nhân dân bảo vệ quyền lợi và lợi ích chính đáng, là diễn đàn
để đoàn kết và hiệp thương ý chí, tổ chức và hoạt động theo nguyện vọng và ý chí của
các tổ chức nhân dân và các cá nhân tiêu biểu, MTTQ mang tính xã hội rộng rãi.
MTTQ do Đảng Cộng sản Việt Nam sáng lập và lãnh đạo, là hình thức
chính trị để Đảng tập hợp quần chúng, vận động, giáo dục và thu hút các lực lượng
xã hội vào các phong trào cách mạng, để thực hiện đường lối, chủ trương của
Đảng, giải quyết các nhiệm vụ chính trị của đất nước. Trong Mối quan hệ với Nhà
nước, MTTQ tuy không trực tiếp thực hiện quyền lực Nhà nước, nhưng lại có vai
trị chi phối, tác động rất lớn đến quá trình thực hiện quyền lực Nhà nước. Đặc
biệt, Mặt trận thực hiện vai trò kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan Nhà
nước, công chức Nhà nước. Là công cụ của Đảng, là đối tác của Nhà nước, đồng
thời là người đại diện chính trị cho các tầng lớp nhân dân trong quan hệ với Đảng
và Nhà nước, MTTQ mang tính chính trị sâu sắc.


9


Trong sự nghiệp cách mạng của dân tộc ta, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng
sản Việt Nam, MTTQ luôn giữ vị trí mang tầm chiến lược trong xây dựng và củng
cố khối đại đoàn kết toàn dân, trong tổ chức và hoạt động của HTCT. Ở mỗi giai
đoạn cách mạng, lúc chưa có chính quyền hay trong điều kiện giành được chính
quyền, MTTQ ln là một thành viên chiến lược trong HTCT. Điều 9 - Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ban hành năm 2013, nêu rõ:
MTTQ Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân; đại diện, bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; tập hợp, phát huy sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội;
giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối
ngoại nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Với tư cách là vị trí chiến lược trong hệ thống chính trị và trong đời sống xã
hội đất nước, MTTQ Việt Nam có vai trị to lớn trong tập hợp, vận động, đoàn kết
các tầng lớp nhân dân Việt Nam, toàn dân tộc, mọi người dân ở trong nước và định
cư ở nước ngoài, thực hiện đường lối cách mạng do Đảng đề ra; thực hiện chức
năng đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân, là cầu nối nhân dân với
Đảng, Nhà nước và ngược lại; Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, gắn với việc
tham gia xây dựng chính quyền của dân, do dân, vì dân và việc củng cố sự lãnh đạo
của Đảng; thực hiện giám sát và phản biện xã hội.
Đảng Cộng sản Việt Nam vừa là người lãnh đạo Mặt trận vừa là thành viên
của Mặt trận. Do đó, quan hệ giữa Đảng và MTTQ vừa là quan hệ lãnh đạo, vừa
là quan hệ hiệp thương dân chủ, phối hợp và thống nhất hành động. Sự lãnh đạo
của Đảng đối với Mặt trận xuất phát từ vị trí, vai trị của Mặt trận cũng như xuất
phát từ yêu cầu xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, xây dựng một
đất nước dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ và văn minh.
Nội dung lãnh đạo chủ yếu của Đảng đối với Mặt trận bao gồm: lãnh đạo
Mặt trận các cấp tập hợp, động viên các thành viên tổ chức tốt các phong trào thi

đua phát triển kinh tế, xây dựng đời sống văn hoá, xã hội; lãnh đạo Mặt trận các cấp
tham gia công việc xây dựng Đảng và Nhà nước trong sạch, vững mạnh; lãnh đạo

10


Mặt trận các cấp củng cố tổ chức và công tác cán bộ theo hướng xây dựng Mặt trận
là tổ chức chính trị - xã hội có tính chất đại diện, chứ khơng phải là tổ chức chính trị
có vai trị lãnh đạo như Đảng cầm quyền, cũng khơng giống với các cơ quan quyền
lực công, thực hiện các chức năng công quyền, chức năng quản lý Nhà nước.
Thấm nhuần quan điểm của V.I Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng xác
lập phương thức lãnh đạo đối với Mặt trận các cấp bằng chủ trương, đường lối,
cương lĩnh, chỉ thị, nghị quyết của Đảng; thông qua hệ thống tổ chức Đảng và đội
ngũ cán bộ, đảng viên của Đảng trong bộ máy Mặt trận và các đồn thể nhân dân;
thơng qua cơng tác kiểm tra; thơng qua tính tiền phong gương mẫu của đảng viên
và bằng công tác vận động quần chúng nhân dân tham gia quản lý Nhà nước và
xây dựng Đảng.
Sau 15 năm tiến hành công cuộc đổi mới đất nước, bước vào thế kỷ XXI, sự
nghiệp CNH - HĐH đất nước và hội nhập quốc tế trong bối cảnh tình hình khu vực
và thế giới biến động phức tạp, nhân dân ta phải đối diện với không ít khó khăn,
thách thức. Thực tiễn đó đã đặt ra những yêu cầu bức xúc trong công tác vận động
quần chúng, trong việc khơi dậy những tiềm lực của dân tộc. Sự nghiệp CNH HĐH đất nước địi hỏi khơng ngừng hoàn thiện và phát huy sức mạnh của toàn
HTCT xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Trong khi đó, mặc dù đã có nhiều nỗ lực,
song, trên thực tế, khá đông tổ chức cơ sở của MTTQ và các đồn thể vẫn tồn tại
hình thức, chưa có hoạt động đủ sức thu hút quần chúng, lúng túng trong thực hiện
những chức năng mới, nhất là trong thực hiện giám sát và phản biện xã hội.
Tình hình đó đặt ra yêu cầu mới trong việc tiếp tục đẩy mạnh đổi mới
phương thức lãnh đạo của Đảng, nội dung và phương thức hoạt động của MTTQ
các cấp.
1.1.1.2. Quan điểm, chủ trương của Đảng về tiếp tục đổi mới nội dung, phương

thức hoạt động của MTTQ
Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng từ ngày 19 đến
22 - 4 - 2001, nhận định: MTTQ Việt Nam, các đồn thể nhân dân có vai trị rất
quan trọng trong sự nghiệp Đại đoàn kết toàn dân xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đẩy

11


mạnh CNH – HĐH đất nước; phát huy dân chủ, nâng cao trách nhiệm cơng dân của
đồn viên, hội viên, giữ gìn kỷ cương, phép nước, thúc đẩy cơng cuộc đổi mới, thắt
chặt mối liên hệ giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước. Nhân dân vừa thực hiện
quyền dân chủ trực tiếp vừa thực hiện quyền dân chủ thông qua đại diện là các cơ
quan Nhà nước, các đại biểu nhân dân, MTTQ và các đoàn thể nhân dân. Đảng và
Nhà nước xây dựng và hoàn chỉnh các quy chế để MTTQ, các đoàn thể nhân dân
phát huy quyền làm chủ của nhân dân tham gia phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện
“dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, qua đó tăng cường đồn kết tồn dân,
củng cố sự nhất trí về chính trị và tinh thần trong xã hội.
MTTQ Việt Nam và các tổ chức thành viên là cơ sở chính trị của chính
quyền nhân dân, nơi thể hiện ý chí, nguyện vọng, tập hợp khối đại đồn kết tồn
dân góp sức xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh, phát huy khả năng tham
gia bầu cử Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; xây dựng chủ trương, chính sách
pháp luật, tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, thực hiện
giám sát của nhân dân đối với công tác và đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên,
công chức, đại biểu dân cử và các cơ quan Nhà nước; giải quyết các mâu thuẫn
trong nội bộ nhân dân.
Trên tinh thấn đó, Đại hội chủ trương:
Tiếp tục đổi mới phương thức hoạt động của MTTQ Việt Nam và các
đoàn thể nhân dân, khắc phục tình trạng hành chính hóa, phơ trương, hình thức,
quan liêu, xa dân. Thực hiện tốt luật MTTQ Việt Nam. Tổ chức các phong trào
nhân dân thi đua yêu nước, đoàn kết xây dựng cuộc sống mới ở khu dân cư, xây

dựng đời sống văn hóa, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, gắn liền với các chương
trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, từng địa phương và địa
bàn dân cư. Hướng mạnh các hoạt động về cơ sở, cộng đồng dân cư và từng gia
đình [88, tr.634].
Đại hội cũng chỉ rõ, cần mở rộng và đa dạng hóa các hình thức tập hợp nhân
dân tham gia các đồn thể nhân dân, các tổ chức xã hội, các hội nghề nghiệp, văn
hóa, hữu nghị, từ thiện, nhân đạo…

12


Thực hiện Nghị quyết Đại hội, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX đã
ban hành nhiều Nghị quyết nhằm đổi mới nội dung và phương thức, nâng cao vai
trò và hiệu quả hoạt động của Mặt trận các cấp.
Tại Hội nghị lần thứ Năm, tháng 3 - 2002, Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khóa IX) đã ban hành những Nghị quyết quan trọng, trong đó, đều đề cập đến công
tác Mặt trận. Nghị quyết số 13 - NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao
hiệu quả kinh tế tập thể, đề cao vai trò của MTTQ và các đoàn thể nhân dân đối với
phát triển kinh tế tập thể. Theo đó, “MTTQ và các đồn thể nhân dân làm tốt việc
vận động, giáo dục quần chúng tự nguyện tham gia kinh tế tập thể, phát huy vai trò
làm chủ trong các tổ chức kinh tế này” [88, tr.638]. Nghị quyết số 14 - NQ/TW về
tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách, khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế
tư nhân, nhấn mạnh: “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của
MTTQ, các đoàn thể nhân dân và các hiệp hội doanh nghiệp đối với việc phát triển
kinh tế tư nhân” [88, tr.640]. Nghị quyết số 16 - NQ/TW về tiếp tục nhiệm vụ chủ
yếu của công tác tư tưởng, lý luận trong tình hình mới đề ra yêu cầu Đảng đoàn
MTTQ Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các đồn
thể quần chúng “có biện pháp cụ thể thực hiện Nghị quyết, coi trọng việc giáo dục
nâng cao trách nhiệm cơng dân, tính chủ động, tích cực của hội viên, đồn viên, góp
sức củng cố và phát triển sự nhất trí, đồng thuận của tồn xã hội với mục tiêu, lý

tưởng của Đảng; làm tốt nhiệm vụ là chiếc cầu nối giữa nhân dân với Đảng và Nhà
nước.” [13, tr.4].
Đặc biệt, tại Nghị quyết số 17 – NQ/TW Về đổi mới và nâng cao chất lượng
hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn, Ban Chấp hành Trung ương bàn sâu
về nội dung đổi mới cơng tác mặt trận và các đồn thể nhân dân. Nghị quyết nhấn
mạnh hai nhiêm vụ đối với công tác Mặt trận:
Thứ nhất: Mặt trận và các đoàn thể nhân dân đóng vai trị nịng cốt xây dựng
khối đại đoàn kết toàn dân và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. Đổi mới nội dung
và phương thức hoạt động của MTTQ và các đoàn thể nhân dân sát hợp với nhu cầu
và lợi ích của hội viên, đồn viên, trên cơ sở đó, tập hợp rộng rãi và nâng cao tính tự

13


giác của hội viên, đoàn viên, xây dựng tổ chức vững mạnh, tuyên truyền các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đến mọi người dân, vận động nhân dân
thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phịng, tiến hành có hiệu quả
các phong trào vận động và thi đua.
Mặt trận và các đoàn thể nhân dân thúc đẩy việc thực hiện các quy chế dân
chủ ở cơ sở, phản ánh ý kiến của quần chúng về xây dựng Đảng và chính quyền,
phát giác hành vi tham nhũng, lãng phí, vi phạm dân chủ; tham gia hòa giải các mâu
thuẫn trong nội bộ nhân dân, bày tỏ thái độ đối với những khiếu kiện của nhân dân
để góp phần giải quyết vụ việc từ gốc.
Đa dạng hóa các hình thức tập hợp quần chúng, coi trọng và mở rộng các
hình thức hoạt động tự quản của nhân dân dưới nhiều hình thức phong phú; các hội
viên, đoàn viên chủ động tham gia vào các tổ chức đó, làm nịng cốt vận động và tổ
chức hoạt động đúng mục đích, đúng pháp luật.
Thứ hai: Đổi mới cơ chế bảo đảm kinh phí hoạt động của MTTQ và các đoàn
thể nhân dân ở cơ sở. Phát huy tính chủ động của các đồn thể ở cơ sở trong việc
tạo nguồn và sử dụng kinh phí. Sửa đổi những quy định khơng cịn phù hợp về hội

phí, đồn phí; thu đủ hội phí đồn phí và ưu tiên dành cho cơ sở. Nhà nước cấp một
phần kinh phí hoạt động cho Mặt trận và các đồn thể nhân dân và tạo điều kiện để
các đoàn thể gây quỹ theo đúng pháp luật. Kinh phí do Nhà nước cấp được Hội
đồng nhân dân ở cơ sở giao khoán cho Mặt trận và từng đoàn thể nhân dân chủ
động quyết định việc chi tiêu, kể cả việc trả phụ cấp cho cán bộ khơng chun trách.
Tiếp đó, Hội nghị lần thứ Bảy, BCH Trung ương Đảng (khóa IX), tháng 32003, ra các Nghị quyết về phát huy sức mạnh đại đồn kết dân tộc; về cơng tác dân
tộc; về cơng tác tơn giáo, trong đó chủ trương phát huy vai trò của MTTQ.
Nghị quyết số 23 - NQ/TW về phát huy sức mạnh đại đồn kết dân tộc vì
“dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” chủ trương: Đổi mới
phương thức lãnh đạo và mối quan hệ giữa Đảng và Mặt trận để phát huy hơn nữa
vai trị của MTTQ Việt Nam và các đồn thể nhân dân. Nội dung đổi mới bao gồm:
Kết hợp thực hiện chế độ tập trung dân chủ trong Đảng và chế độ hiệp thương dân

14


chủ trong tổ chức Mặt trận để làm phong phú thêm nền dân chủ ở nước ta; Khi
Đảng có các chủ trương, chính sách lớn, đại diện của cấp ủy Đảng cần trình bày
trước Hội nghị Mặt trận để mọi thành viên cùng bàn bạc, đóng góp ý kiến trên tinh
thần dân chủ, xây dựng; Tiếp tục cụ thể hóa việc phân công trách nhiệm giữa các bộ
phận trong hệ thống chính trị trên lĩnh vực kinh tế, xã hội cho phù hợp với thời kỳ
mới. Giao cho Mặt trận và các đoàn thể nhân dân đảm nhiệm một số cơng việc có
liên quan đến đời sống nhân dân; Chăm lo đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ
cán bộ Mặt trận và các đoàn thể. Sắp xếp, tổ chức lại và hiện đại hóa từng bước hệ
thống các trường đoàn thể ở Trung ương. Cử những cán bộ đủ tiêu chuẩn sang cơng
tác Mặt trận và đồn thể theo chủ trương luân chuyển cán bộ, qua đó, phát hiện
những cán bộ tốt để bồi dưỡng, đề bạt vào những cương vị lãnh đạo, quản lý của
Đảng và Nhà nước [88, tr.670].
Về đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của Mặt trận, Nghị quyết nêu rõ:
Mở rộng MTTQ Việt Nam. Đa dạng hóa các hình thức tập hợp nhân dân.

Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng hoạt động của các đoàn thể nhân dân. Sớm ban
hành Luật về hội quần chúng. Xây dựng các văn bản dưới luật để cụ thể hóa nội
dung nói trên và để Luật MTTQ Việt Nam phát huy hiệu lực rõ hơn trong đời sống
xã hội.
Mặt trận và các đoàn thể nhân dân phối hợp với các cơ quan Nhà nước hướng
hoạt động nhiều hơn về cơ sở, đến từng hộ dân, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đặc
biệt khó khăn, vận động và giúp nhân dân xóa đói, giảm nghèo, vươn lên làm giàu
chính đáng, hợp pháp, xây dựng đời sống ấm no, hạnh phúc ở từng cộng đồng dân cư.
Đi sát để hiểu tâm tư, nguyện vọng nhân dân, phát huy nhân rộng những sáng kiến
tích cực; vừa làm tốt chức năng tuyên truyền, giáo dục, vừa quan tâm bảo vệ lợi ích
chính đáng, hợp pháp của nhân dân.
Cử đại diện của Mặt trận và các đoàn thể nhân dân tham gia các Ủy ban,
Hội đồng, Ban điều hành một số dự án, chương trình kinh tế - xã hội có quan hệ
trực tiếp đến quyền lợi và trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân ở cơ sở. Nghiên
cứu việc đại diện Cơng đồn tham gia Hội đồng quản trị trong các doanh nghiệp

15


Nhà nước; các doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa mà Nhà nước nắm giữ cổ
phần chi phối và việc các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trích quỹ
lương để tạo kinh phí cho Cơng đồn hoạt động [88, tr.671].
Nghị quyết số 24 - NQ/TW về công tác dân tộc đề ra nhiệm vụ “Nâng cao
hơn nữa vai trị của MTTQ Việt Nam, các đồn thể nhân dân trong việc tham gia
triển khai, thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc (...) MTTQ Việt Nam, các
đồn thể nhân dân cần tổ chức quán triệt Nghị quyết, xây dựng các chương trình
hành động cụ thể; làm tốt công tác giáo dục, vận động quần chúng thực hiện các
chính sách dân tộc của Đảng” [88, tr.684].
Nghị quyết số 25 - NQ/TW về công tác tôn giáo chủ trương, tăng cường hoạt
động của MTTQ Việt Nam và các đoàn thể nhân dân trong việc tuyên truyền chủ

trương, chính sách đối với chức sắc, chức việc, nhà tu hành và tín đồ các tơn giáo.
Tháng 2 - 2004, Hội nghị Trung ương 9 khóa IX thảo luận và ra Nghị quyết
số 34 - NQ/TW về một số chủ trương, chính sách, giải pháp lớn nhằm thực hiện
thắng lợi Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ IX của Đảng. Hội nghị đề ra các chủ
trương, giải pháp về đổi mới tổ chức và hoạt động của Nhà nước, đẩy mạnh cải cách
hành chính, phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế, phát huy sức mạnh đại đoàn kết
toàn dân tộc, trong đó có chủ trương đổi mới tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể nhân dân. Hội nghị nhấn mạnh:
Đổi mới cơ chế, chính sách nhằm bảo đảm những điều kiện cần thiết và
thuận lợi để MTTQ và đoàn thể nhân dân các cấp thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ
theo luật định, đề cao vai trò giám sát, hướng mạnh về cơ sở, khắc phục tình trạng
hành chính hóa trong tổ chức và hoạt động. Bồi dưỡng, đào tạo và kiện toàn đội ngũ
cán bộ Mặt trận, đoàn thể. Ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ dân tộc thiểu
số, cán bộ cơ sở vùng đồng bào tín đồ tơn giáo [88, tr.686].
Ngày 26 – 3 - 2004, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 36 - NQ/TW về
công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài. Nghị quyết nêu rõ: các tổ chức Đảng,
Nhà nước, MTTQ Việt Nam và các đoàn thể nhân dân, các ngành, các cấp từ Trung
ương đến địa phương cần coi đây là một nhiệm vụ quan trọng nhằm phát huy sức
mạnh đại đoàn kết tồn dân tộc vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. MTTQ
16


Việt Nam, các tổ chức và đoàn thể nhân dân, giữa trong nước với ngoài nước; Ủy ban
về người Việt Nam ở nước ngoài cần được kiện toàn với cơ cấu tổ chức, biên chế và
phương tiện hoạt động đáp ứng địi hỏi của tình hình mới [29, tr.6].
Thực hiện chủ trương của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, Nghị quyết
Hội nghị lần thứ Sáu, lần thứ Bảy Ban Chấp hành Trung ương về vai trò phản
biện, giám sát của Mặt trận, Đảng đoàn Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam đã
chủ động xây dựng Đề án về hoạt động giám sát của nhân dân, của Mặt trận Tổ
quốc đối với cán bộ, đảng viên, công chức ở khu dân cư để giúp đảng viên, cán

bộ, công chức và gia đình họ nâng cao ý thức trách nhiệm, gương mẫu chấp hành
chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, chấp hành những
quy định ở khu dân cư, gần gũi với dân hơn. Đề án cũng nhằm mục đích giúp cấp
ủy Đảng, chính quyền các cấp nắm chắc hơn tình hình phẩm chất chính trị, đạo
đức, lối sống, quan hệ với dân của đảng viên, cán bộ, cơng chức, trên cơ sở đó mà
có hướng bồi dưỡng, sử dụng cán bộ tốt hơn, ngăn chặn, phòng ngừa những hành
vi tiêu cực, kịp thời sử lý những sai phạm, góp phần đẩy mạnh cuộc đấu tranh
chống tham nhũng, quan liêu, lãng phí, làm trong sạch đội ngũ đảng viên, cán bộ,
công chức. Thông qua hoạt động giám sát mà nâng cao vai trò trách nhiệm của
MTTQ, của các tổ chức thành viên, của toàn dân tham gia xây dựng, chỉnh đốn
Đảng, xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh, tăng cường mối quan hệ mật
thiết giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước
Sau khi Đề án được xây dựng, ngày 16 - 11 - 2004, Ban Bí thư Trung ương
Đảng ra Thơng báo số 161- TB/TW về đề án Mặt trận tổ quốc Việt Nam tham gia
giám sát cán bộ, đảng viên ở khu dân cư. Ban Bí thư nhất trí với nội dung Đề án
MTTQ giám sát cán bộ, đảng viên, công chức ở khu dân cư và nhấn mạnh một số
yêu cầu sau: Đối tượng giám sát là đảng viên, cán bộ, công chức cư trú, làm việc ở
xã, phường, thị trấn, giám sát cả cá nhân và tổ chức; Về nội dung giám sát, cần bám
sát nội dung quy chế dân chủ ở cơ sở và chức năng của MTTQ và các đoàn thể, tập
trung vào những cơ quan, tổ chức thường xuyên tiếp xúc với dân; Cần xác định rõ
quyền và trách nhiệm của người và tổ chức được giám sát; Các cấp ủy Đảng có

17


trách nhiệm chủ động lãnh đạo và tạo điều kiện cho MTTQ và các đoàn thể nhân
dân phát huy được dân chủ, thực hiện tốt chủ trương [4, tr.4].
Ban Bí thư chỉ rõ: Đảng đoàn Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam chủ trì
phối hợp với Bộ Tư pháp, Ủy ban Pháp luật của Quốc hội , Bộ Nội vụ chuẩn bị Đề
án cụ thể về “Quy chế MTTQ Việt Nam giám sát cán bộ, đảng viên, công chức ở

khu dân cư” trình Chính phủ xét duyệt, ban hành để làm cơ sở pháp lý cho MTTQ
tổ chức thực hiện [4, tr.25]. Ban Bí thư lưu ý, Việc MTTQ Việt Nam giám sát cán
bộ, đảng viên, công chức ở khu dân cư là vấn đề mới, Đảng đoàn Ủy ban Trung
ương MTTQ Việt Nam cần tổ chức làm thí điểm trước. Sau thời gian làm thí điểm
Đảng đồn Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam có sơ kết, rút kinh nghiệm và báo
cáo kết quả cho Ban Bí thư để có chủ trương chỉ đạo thực hiện tiếp theo [4, tr.5].
Có thể thấy, cùng với đẩy mạnh sự nghiệp CNH - HĐH đất nước, Đảng chủ
trương đề cao và tăng cường công tác Mặt trận, ban hành nhiều Nghị quyết về đổi
mới sự lãnh đạo của Đảng, đối mới nội dung và phương thức hoạt động của MTTQ
các cấp đáp ứng những yêu cầu của tình hình mới. Những chủ trương của Đảng đã
đặt ra những nhiệm vụ cũng như tạo những thuận lợi mới đối với các cấp bộ Đảng
trên tồn quốc nói chung cũng như đối với Đảng bộ tỉnh Phú Thọ nói riêng trong
đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của MTTQ.
1.1.2. Chủ trương, phương hướng của Đảng bộ tỉnh Phú Thọ về đổi mới nội
dung và phương thức hoạt động của MTTQ
1.1.2.1. Khái lược về tỉnh Phú Thọ và tình hình thực hiện đổi mới công tác Mặt trận
của tỉnh trước năm 2001
* Khái lược về tỉnh Phú Thọ
Phú Thọ là một tỉnh miền núi. Phía Bắc giáp Tuyên Quang và Yên Bái;
phía Nam giáp Hồ Bình; phía Đơng giáp Hà Nội và Vĩnh Phúc; phía Tây giáp
Sơn La. Vị trí đó tạo thế chiến lược quan trọng của Phú Thọ là cửa ngõ nối liền
vùng Tây Bắc của Tổ quốc với Thủ đô Hà Nội và vùng châu thổ sông Hồng.
Được tái lập năm 1997, Phú Thọ có diện tích tự nhiên 3.518km2, chiếm 1,2%
diện tích cả nước (trong đó, diện tích miền núi là 3.227 km2 chiếm 92,3% diện tích
tồn tỉnh); chiếm 5,4% diện tích đồi núi phía Bắc.
18


×