Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

(Luận văn thạc sĩ) năng lực của đội ngũ tri thức khoa học xã hội và nhân văn ở việt nam trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 138 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG MAI

“NĂNG LỰC CỦA ĐỘI NGŨ TRÍ THỨC KHOA HỌC
XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN Ở VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ
CƠNG NGHIỆP HĨA - HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC”

LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC

Hà Nội - 2011


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG MAI

“NĂNG LỰC CỦA ĐỘI NGŨ TRÍ THỨC KHOA HỌC
XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN Ở VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ
CƠNG NGHIỆP HĨA - HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC”
Chuyên ngành: Xã hội học
Mã số: 60.31.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. HOÀNG THU HƯƠNG

Hà Nội -2011



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn: “Năng lực của đội ngũ trí thức khoa học
xã hội và nhân văn ở Việt Nam trong thời kỳ cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa”
là cơng trình nghiên cứu của tơi dưới sự hướng dẫn khoa học của TS.Hoàng
Thu Hương. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, đảm
bảo tính khách quan, khoa học. Các tài liệu tham khảo đều có nguồn gốc, xuất
xứ rõ ràng.
Tác giả

Nguyễn Thị Phương Mai


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 7
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 7
2. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................. 11
3. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ............................................... 11
3.1. Ý nghĩa lý luận ................................................................................. 11
3.2. Ý nghĩa thực tiễn .............................................................................. 11
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài .................................... 12
4.1. Mục đích nghiên cứu ......................................................................... 12
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................... 12
5. Đối tượng - khách thể - phạm vi nghiên cứu ..................................... 13
5.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 13
5.2. Khách thể nghiên cứu ....................................................................... 13
5.3. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 13
6. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 13
6.1 Phương pháp phân tích tài liệu .......................................................... 13
6.2. Phương pháp phỏng vấn sâu ............................................................ 14

6.3. Phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc .............................................. 14
7. Giả thuyết nghiên cứu và khung lý thuyết ........................................ 15
7.1. Giả thuyết nghiên cứu ...................................................................... 15
7.2. Khung lý thuyết ................................................................................ 16
NỘI DUNG CHÍNH ..................................................................................... 17
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .......... 17
1.1. Các lý thuyết sử dụng trong nghiên cứu ......................................... 17
1.1.1. Lý thuyết hành động xã hội ........................................................... 17
1.1.2. Lý thuyết cấu trúc - chức năng ...................................................... 19
1.1.3. Lý thuyết hệ thống ......................................................................... 20
1


1.2. Các khái niệm công cụ ...................................................................... 22
1.2.1. Khái niệm trí thức/ trí thức khoa học xã hội và nhân văn ............ 22
1.2.2. Khái niệm năng lực/phát huy năng lực ......................................... 24
1.2.3. Khái niệm cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa .................................... 26
1.3. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .......................................................... 28
1.4. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về trí thức ............................... 32
CHƯƠNG 2: ĐỘI NGŨ TRÍ THỨC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN
VĂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY: ĐẶC ĐIỂM VÀ NĂNG LỰC ............... 39
2.1. Khái quát về đội ngũ trí thức khoa học xã hội và nhân văn ở nước
ta hiện nay .................................................................................................. 39
2.2. Đặc điểm đội ngũ trí thức khoa học xã hội và nhân văn ở Việt Nam
hiện nay ...................................................................................................... 48
2.2.1. Trình độ chun mơn của trí thức khoa học xã hội và nhân văn .. 48
2.2.2. Kỹ năng tin học và ngoại ngữ của trí thức khoa học xã hội và nhân
văn ........................................................................................................... 52
2.2.3. Hoạt động chun mơn của trí thức khoa học xã hội và nhân văn ......59
2.3. Tự đánh giá của đội ngũ trí thức khoa học xã hội và nhân văn về

năng lực và mức độ phát huy năng lực .................................................. 63
2.3.1. Tự đánh giá về năng lực của trí thức khoa học xã hội và nhân văn ..... 63
2.3.2. Tự đánh giá về mức độ phát huy năng lực của đội ngũ trí thức khoa
học xã hội và nhân văn ............................................................................ 66
2.4. Một số yếu tố ảnh hưởng tới sự phát huy năng lực của đội ngũ trí
thức khoa học xã hội và nhân văn .......................................................... 75
2.4.1. Phù hợp giữa lĩnh vực đào tạo với công việc ................................ 75
2.4.2. Môi trường làm việc ...................................................................... 79
2.4.3. Về điều kiện sống .......................................................................... 95

2


2.4.4. Thái độ của gia đình đối với cơng việc của đội ngũ trí thức khoa
học xã hội và nhân văn .......................................................................... 101
2.4.5. Mong đợi của trí đội ngũ trí thức khoa học xã hội và nhân văn .. 102
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................ 109
1. Kết luận…………………………………………………………...109
2. Khuyến nghị……………………………………………………....111
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................. 120
PHỤ LỤC .................................................................................................... 123

3


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu đội ngũ trí thức Việt Nam phân theo ngành đào tạo và bậc
đào tạo ............................................................................................................ 41
Bảng 2.2: Cơ cấu giới của đội ngũ trí thức khoa học xã hội và nhân văn ......... 43
Bảng 2.3: Số lượng ngoại ngữ sử dụng được của tri thức khoa học xã hội và

nhân văn ......................................................................................................... 54
Bảng 2.4: Trí thức khoa học xã hội và nhân văn tự đánh giá các kỹ năng ngoại
ngữ .................................................................................................................. 55
Bảng 2.5: Trí thức khoa học xã hội và nhân văn tự đánh giá các kỹ năng tin
học .................................................................................................................. 57
Bảng 2.6: Đánh giá về việc hồn thành nhiệm vụ của trí thức khoa học xã hội
và nhân văn ..................................................................................................... 60
Bảng 2.7: Đội ngũ trí thức khoa học xã hội và nhân văn tự đánh giá năng lực
trí tuệ .............................................................................................................. 64
Bảng 2.8: Mức độ phát huy năng lực trong cơng việc của trí thức khoa học xã
hội và nhân văn .............................................................................................. 67
Bảng 2.9: Tương quan giữa mức độ phát huy năng lực và giới tính của trí thức
khoa học xã hội và nhân văn .......................................................................... 70
Bảng 2.10: Những yếu tố cần thiết để phát huy năng lực làm việc của cán bộ
khoa học xã hội và nhân văn .......................................................................... 73
Bảng 2.11: Sự phù hợp giữa cơng việc với chun mơn của trí thức khoa học
xã hội và nhân văn .......................................................................................... 75
Bảng 2.12: Số lần chuyển cơng việc của trí thức khoa học xã hội và nhân văn...... 77
Bảng 2.13: Mức độ phù hợp với chuyên môn của công việc đầu tiên............ 77
Bảng 2.14: Mức độ phù hợp với chuyên môn của công việc thứ hai ............. 78

4


Bảng 2.15: Đánh giá của trí thức khoa học xã hội và nhân văn về người quản
lý ..................................................................................................................... 83
Bảng 2.16: Đánh giá của cán bộ khoa học xã hội và nhân văn về những khó
khăn trong cơng việc ...................................................................................... 84
Bảng 2.17: Tương quan giữa đánh giá những khó khăn trong cơng việc và
giới tính của trí thức khoa học xã hội và nhân văn ........................................ 86

Bảng 2.18: Đánh giá của trí thức khoa học xã hội và nhân văn về các chính
sách, chế độ ở cơ quan theo thang điểm trung bình ....................................... 87
Bảng 2.19: Đánh giá về các yếu tố phát triển khoa học và cơng nghệ của trí
thức khoa học xã hội và nhân văn .................................................................. 93
Bảng 2.20: Điều kiện về nhà ở của trí thức khoa học xã hội và nhân văn ..... 95
Bảng 2.21: Mức đóng góp thu nhập cho gia đình của cán bộ khoa học xã hội
và nhân văn ..................................................................................................... 97
Bảng 2.22: Mức đóng góp đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho gia đình của trí thức
khoa học xã hội và nhân văn .......................................................................... 98
Bảng 2.23: Số lượng xe máy trong gia đình trí thức khoa học xã hội và nhân
văn .................................................................................................................. 99
Bảng 2.24: Phịng làm việc riêng của trí thức khoa học xã hội và nhân văn .... 101
Bảng 2.25: Quan điểm của gia đình về cơng việc của cán bộ khoa học xã hội
và nhân văn ................................................................................................... 101
Bảng 2.26: Những mong muốn của cán bộ khoa học xã hội và nhân văn.... 104
Bảng 2.27: Mong đợi về môi trường làm việc của cán bộ khoa học xã hội và
nhân văn ....................................................................................................... 105
Bảng 2.28: Mức độ sẵn sàng làm việc tại vùng khó khăn của cán bộ khoa học
xã hội và nhân văn ........................................................................................ 106

5


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biều đồ 1: Về môi trường làm việc của trí thức khoa học xã hội và nhân văn ......80
Biều đồ 2: Đánh giá về mức độ hợp lý của sự phân cơng cơng việc của trí
thức khoa học xã hội và nhân văn ................................................................... 81

6



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trí thức là nền tảng của tiến bộ xã hội, đội ngũ trí thức vừa là lực lượng
sáng tạo, truyền bá tri thức vừa là động lực thúc đẩy xã hội phát triển. Đây
cũng là một nhóm xã hội quan trọng đặc biệt là trong thời đại kinh tế trí thức
hiện nay.
Cha ơng ta đã xem: “Hiền tài là nguyên khí quốc gia”, “phi trí bất
hưng”. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng khẳng định: “Trí thức là vốn liếng quý
báu của dân tộc, ở nước khác như thế, Việt Nam càng như thế”. [Hồ Chí
Minh, 1947, t5, tr.156]. Trong q trình lãnh đạo cách mạng của mình, Đảng
ln đề cao vai trị của đội ngũ trí thức, của nguồn lực trí thức.
Từ năm 1975 đến nay, đội ngũ trí thức đã có nhiều đóng góp trong việc
nâng cao hiệu quả hoạt động hệ thống chính trị và nâng cao trí tuệ, sức lãnh
đạo của Đảng, phát triển kinh tế, giáo dục, bảo tồn và phát huy các giá trị di
sản văn hóa nhân loại, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Trí
thức đã và đang trở thành nguồn tài nguyên quý giá nhất trong mọi tài
nguyên, là động lực của tăng trưởng kinh tế với sự ra đời, phát triển của nền
“kinh tế tri thức”.
Hiện nay, một trong những vấn đề đáng quan tâm chính là sự lãng phí
năng lực, sử dụng chưa đúng năng lực, chưa đúng chuyên mơn đào tạo của
đội ngũ trí thức nói chung và trí thức khoa học xã hội và nhân văn nói riêng.
Ơng cha ta có câu: “Một người biết lo bằng một kho người hay làm” chính vì
vậy đội ngũ trí thức càng có vai trị quan trọng trong việc quyết định nhịp độ
phát triển của nền kinh tế tri thức.
Báo cáo chính trị đại hội Đảng tồn quốc lần thứ IX nêu rõ: “Phải tạo
nền tảng đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo

7



hướng hiện đại. Con đường cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của nước ta có thể
và cần rút ngắn thời gian. Thực tế cho thấy, sự phát triển kinh tế xã hội phụ
thuộc vào nhiều yếu tố, nhiều điều kiện nhưng chủ yếu nhất vẫn là phụ thuộc
vào con người”. [Đảng Cộng sản Việt Nam, Báo cáo Chính trị Đại hội IX,
2001]. Sự khẳng định này đã thể hiện đúng đắn trong hồn cảnh nước ta đang
ở giai đoạn cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Do đó khi so sánh các
nguồn lực với tư cách là các điều kiện, tiền đề để phát triển đất nước và thực
hiện cơng nghiệp hóa thì nguồn lực trí thức, năng lực của đội ngũ trí thức đặc
biệt trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn đóng vai trị quyết định.
Trong Nghị quyết Trung ương 7 khóa X của Ban chấp hành Trung
ương Đảng cũng khẳng định rất rõ vai trị của đội ngũ trí thức trong thời kỳ
đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nghị quyết nhấn mạnh:
“Ngày nay, cùng với sự phát triển nhanh chóng của cách mạng khoa học và
cơng nghệ hiện đại, đội ngũ trí thức trở thành nguồn lực đặc biệt trong chiến
lược phát triển, tạo nên sức mạnh của mỗi quốc gia”; “Xây dựng đội ngũ trí
thức vững mạnh là trực tiếp nâng tầm trí tuệ của dân tộc, sức mạnh của đất
nước, nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng và chất lượng hoạt động của hệ
thống chính trị. Đầu tư xây dựng đội ngũ trí thức là đầu tư cho phát triển bền
vững”. [Đảng Cộng sản Việt Nam, Hội nghị 7 Ban Chấp hành Trung ương
khóa X, 2008, tr.90-91].
Nghị quyết số 27 - NQ/T.Ư về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ
đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Đảng ta cũng quan niệm
rằng: “Trí thức là những người lao động trí óc, có trình độ học vấn cao về
lĩnh vực chun mơn nhất định, có năng lực tư duy độc lập, sáng tạo, truyền
bá và làm giàu tri thức, tạo ra những sản phẩm tinh thần và vật chất có giá
trị đối với xã hội”. [Nghị quyết số 27 khóa X, 2008].

8



Cho đến Nghị quyết Đại hội XI của Đảng đã chỉ rõ phương hướng:
"Xây dựng đội ngũ trí thức lớn mạnh, có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu
phát triển đất nước. Tôn trọng và phát huy tự do tư tưởng trong hoạt động
nghiên cứu, sáng tạo. Trọng dụng trí thức trên cơ sở đánh giá đúng phẩm
chất, năng lực và kết quả cống hiến. Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, đãi ngộ
xứng đáng những cống hiến của trí thức. Có chính sách đặc biệt đối với nhân
tài của đất nước. Coi trọng vai trò tư vấn, phản biện, giám định xã hội của
các cơ quan nghiên cứu khoa học trong việc hoạch định đường lối, chính
sách của Đảng, Nhà nước và các dự án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.
Gắn bó mật thiết giữa Đảng và Nhà nước với trí thức, giữa trí thức với Đảng
và Nhà nước". [Đảng Cộng sản Việt Nam, Báo cáo chính trị Đại hội XI, 2011,
tr. 241-242].
Với mục tiêu: "Đến năm 2020, xây dựng đội ngũ trí thức lớn mạnh, đạt
chất lượng cao, số lượng đông và cơ cấu hợp lý, đáp ứng yêu cầu phát triển
đất nước, từng bước tiến lên ngang tầm với trình độ của trí thức các nước tiên
tiến trong khu vực và thế giới. Gắn bó vững chắc giữa Đảng và Nhà nước với
trí thức, giữa trí thức với Đảng và Nhà nước, tăng cường khối đại đoàn kết
toàn dân tộc trên nền tảng liên minh cơng - nơng - trí". [Đảng Cộng sản Việt
Nam, Hội nghị 7 Ban Chấp hành Trung ương khóa X, 2008, tr.90].
Chính vì vậy, đội ngũ trí thức phải chiếm vị trí trung tâm trong chiến
lược phát triển kinh tế xã hội. Đây được xem là nguồn lực của mọi nguồn lực,
là nhân tố quan trọng bậc nhất để đưa nước ta nhanh chóng trở thành một
nước cơng nghiệp. Do đó, khai thác, sử dụng có hiệu quả và phát triển đội ngũ
trí thức là vấn đề quan trọng góp phần thực hiện thành cơng q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Muốn có nguồn lực chất lượng tốt, chúng
ta phải có những hoạt động tích cực để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
mà trước hết phải bắt đầu từ việc giáo dục, đào tạo.
9



Giáo dục, đào tạo và bồi dưỡng kỹ năng, tay nghề trong hoạt động,
nâng cao tay nghề, hình thành phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức và tâm
lý, tạo nên những hình mẫu con người đặc trưng và tương ứng với những xã
hội khác nhau, tạo ra năng lực hoạt động cho mỗi cá nhân trong xã hội. Đó
chính là chiến lược đúng đắn của Nhà nước ta hiện nay nhưng muốn làm được
điều đó, chúng ta cần phải nghiên cứu một cách chính xác để đưa ra những
giải pháp hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả, năng lực hoạt động sáng tạo, tư duy
khoa học của đội ngũ trí thức và phát huy được hết tiềm năng của nguồn lực
này trong sự nghiệp đổi mới - hội nhập của nước ta hiện nay.
Với tư cách là chủ thể chính sáng tạo ra tri thức khoa học, đội ngũ
trí thức Việt Nam chính là lực lượng đi đầu cho sự phát triển của đất
nước. Cho nên, nước ta cần phải phát huy tối đa tiềm năng trí tuệ của đội
ngũ trí thức, đặc biệt là đội ngũ trí thức thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và
nhân văn.
Đội ngũ trí thức khoa học xã hội và nhân văn Việt Nam, trong những
năm qua đã có những đóng góp to lớn vào đời sống chính trị, xã hội của đất
nước như: Tham gia chuẩn bị, góp ý kiến cho các văn kiện, nghị quyết của
Đảng và Nhà nước; phổ biến kiến thức, khuyến khích đưa nhanh các tiến bộ
khoa học vào đời sống… Tuy nhiên, đội ngũ trí thức trong nền kinh tế trí thức
hiện nay bên cạnh những kết quả đã đạt được, đội ngũ trí thức khoa học xã
hội và nhân văn vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định như: Hiệu quả hoạt
động chưa tương xứng với tiềm năng của đội ngũ này, chưa đáp ứng tốt
những u cầu của q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nói
riêng và sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội nói chung ở nước ta trong thời
kỳ đổi mới.
Chính vì vậy, để đáp ứng u cầu thực tiễn về tìm hiểu năng lực của
nguồn lực trí thức nói chung và trí thức khoa học xã hội và nhân văn nói
10



riêng ở Việt Nam hiện nay, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Năng lực của đội
ngũ trí thức khoa học xã hội và nhân văn ở Việt Nam trong thời kỳ cơng
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của
mình.
2. Câu hỏi nghiên cứu
- Năng lực của đội ngũ trí thức trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân
văn ở Việt Nam hiện nay như thế nào?
- Phát huy năng lực của trí thức khoa học xã hội và nhân văn chịu ảnh
hưởng của những nhân tố nào?
- Làm thế nào để phát huy năng lực của đội ngũ trí thức khoa học xã
hội và nhân văn hiện nay?
3. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn dựa trên cơ sở những nguyên lý của chủ nghĩa Mác-Lênin về
trí thức và phát triển đội ngũ trí thức làm cơ sở lý luận cho đề tài.
Dựa trên cách tiếp cận của xã hội học, vận dụng hệ thống các khái niệm
và lý thuyết làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.
Dựa trên các quan điểm, chủ trương, chính sách phát triển đội ngũ trí
thức nói chung và phát triển đội ngũ trí thức khoa học xã hội và nhân văn nói
riêng của Đảng và Nhà nước đồng thời có sự kế thừa các nhân tố hợp lý của
những thành tựu nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn liên quan đến đề
tài trước đó để làm sáng tỏ năng lực và mức độ phát huy năng lực của đội
ngũ này cũng như những yếu tố tác động tới sự phát huy năng lực của trí
thức khoa học xã hội và nhân văn hiện nay.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn

11



Phân tích và làm sáng tỏ thực trạng sử dụng và phát huy năng lực của
đội ngũ trí thức trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn với việc phát triển
kinh tế - xã hội, xây dựng và hồn thiện nhân cách con người mới trong thời
kỳ cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa ở nước ta hiện nay.
Kết quả mà luận văn đạt được có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo
cho việc tìm hiểu thực trạng phát huy năng lực của đội ngũ trí thức trong lĩnh
vực khoa học xã hội và nhân văn ở Việt Nam trong thời kỳ thời kỳ cơng
nghiệp hóa - hiện đại hóa ở nước ta hiện nay cũng như tìm hiểu về chất lượng
nguồn lực con người trong các giai đoạn phát triển khác nhau dưới sự tác
động của nền kinh tế thị trường hiện nay.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
4.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu này hướng tới làm sáng tỏ năng lực và mức độ phát huy
năng lực của đội ngũ trí thức khoa học xã hội và nhân văn hiện nay, từ đó đề
xuất những khuyến nghị góp phần nâng cao và phát huy năng lực của đội ngũ
trí thức khoa học xã hội và nhân văn ở nước ta hiện nay.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Mô tả khái quát về đội ngũ trí thức khoa học xã hội và nhân văn hiện
nay.
- Đánh giá mức độ phát huy năng lực của đội ngũ trí thức khoa học xã
hội nhân văn hiện nay.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát huy năng lực của đội
ngũ trí thức khoa học xã hội và nhân văn.
- Đề xuất những khuyến nghị nhằm phát huy năng lực của đội ngũ trí
thức khoa học xã hội và nhân văn hiện nay.

12


5. Đối tượng - khách thể - phạm vi nghiên cứu

5.1. Đối tượng nghiên cứu
Năng lực của đội ngũ trí thức trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân
văn ở Việt Nam hiện nay.
5.2. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ trí thức trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn.
5.3. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn sử dụng số liệu khảo sát của đề tài KX.03.22/06-10: “Xây
dựng và phát huy nguồn lực trí tuệ Việt Nam phục vụ sự nghiệp chấn hưng
đất nước trong thế kỷ XXI” do GS.TS Nguyễn Văn Khánh làm chủ nhiệm đề
tài, đã được nghiệm thu vào đầu năm 2011.
Đề tài đã tiến hành khảo sát đội ngũ trí thức ở 4 địa bàn là Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Bình Dương. Trong nghiên cứu này, tác
giả giới hạn khai thác số liệu khảo sát về trí thức khoa học xã hội và nhân văn
ở Việt Nam hiện nay.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp phân tích tài liệu
Những tài liệu về các cơng trình nghiên cứu, các bài báo, luận văn liên
quan đến nguồn lực, đội ngũ trí thức, phát huy năng lực của đội ngũ trí thức.
Đây là phương pháp hỗ trợ cho việc thu thập các thông tin liên quan đến nội
dung nghiên cứu của đề tài.
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích thứ cấp được rút ra từ bộ số liệu
được khảo sát của đề tài KX.03.22/06-10: “Xây dựng và phát huy nguồn lực trí
tuệ Việt Nam phục vụ sự nghiệp chấn hưng đất nước trong thế kỷ XXI”.
Được sự cho phép của chủ nhiệm đề tài, tác giả đã phân tích riêng 328
trường hợp trí thức khoa học xã hội và nhân văn ở Việt Nam được khảo sát

13


trong đề tài. Đây là sự phân tích dữ liệu định lượng mà người khác đã thu thập

để sử dụng cho vấn đề của người nghiên cứu.
Cơ cấu mẫu phân tích trong đề tài:
Tần suất
1

2

3

Giới
Tình trạng hơn nhân

Học vị

Phần trăm

Nam

174

53 %

Nữ

154

47%

Chưa từng kết hơn


85

25,9%

Đang có vợ/chồng

238

72,6%

Ly thân/ly hơn/góa

5

1,5%

Cử nhân/kỹ sư

216

65,9%

Thạc sỹ

92

28%

Tiến sỹ


20

6,1%

6.2. Phương pháp phỏng vấn sâu
Để làm sáng rõ hơn cho vấn đề nghiên cứu và có thêm cơ sở để đánh
giá năng lực, mức độ phát huy năng lực của trí thức khoa học xã hội và nhân
văn hiện nay, với 40 trường hợp phỏng vấn sâu (20 nam và 20 nữ), tác giả đã
tập trung vào:
Đối tượng phỏng vấn: trí thức làm việc trong lĩnh vực giáo dục, nghiên
cứu, quản lý…
Mục đích phỏng vấn: Thu thập thơng tin về khả năng tự đánh giá năng
lực của trí thức; mức sống, điều kiện tác động tới năng lực và mơi trường làm
việc của trí thức cũng như những nhìn nhận, đánh giá, quan điểm về vấn đề sử
dụng năng lực của trí thức khoa học xã hội và nhân văn hiện nay ở nước ta…
6.3. Phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc
Bên cạnh quá trình thu thập những kết quả của điều tra bằng bảng hỏi,
trưng cầu ý kiến và những thông tin từ phỏng vấn sâu cho thấy nghiên cứu
cần được bổ sung những dữ liệu định tính. Do đó, phương pháp phỏng vấn
14


bán cấu trúc đã được lựa chọn nhằm làm rõ hơn những thông tin định lượng
đã thu thập được.
Bảng hỏi bán cấu trúc tập trung vào các vấn đề sau: đánh giá các tiêu
chí quan trọng và sắp xếp theo thứ tự ưu tiên của đội ngũ trí thức, đánh giá về
trình độ ngoại ngữ và tin học, mức độ hồn thành cơng việc, chế độ khen
thưởng và cơ chế khen thưởng, sự ủng hộ và tạo điều kiện của gia đình đội
ngũ trí thức.
Số lượng phỏng vấn bán cấu trúc: 40 trường hợp ( 20 nam, 20 nữ)

7. Giả thuyết nghiên cứu và khung lý thuyết
7.1. Giả thuyết nghiên cứu
Đội ngũ trí thức khoa học xã hội và nhân văn ngày càng tăng về số
lượng và chất lượng ngày càng được nâng cao.
Đội ngũ trí thức khoa học xã hội và nhân văn đã phát huy tốt năng lực
và đang dần đáp ứng được yêu cầu của quá trình cơng nghiệp hóa - hiện đại
hóa ở nước ta hiện nay.
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới thực trạng phát huy năng lực của
đội ngũ trí thức… trong đó các nhân tố: tuổi, giới tính, trình độ học vấn, định
hướng giá trị, chuyên môn nghề nghiệp và hệ thống chính sách của Đảng và
Nhà nước ban hành... đang có ảnh hưởng rất lớn tới đội ngũ trí thức và vấn đề
phát huy năng lực của đội ngũ trí thức trong giai đoạn hiện nay.

15


7.2. Khung lý thuyết

Bối cảnh KT-VH-CT-XH

Trí thức KHXH&NV

Đặc điểm của trí thức
KHXH&NV

Cá nhân

Năng lực của trí thức
KHXH&NV


Tự đánh
giá về
năng lực

Gia đình

16

Đánh giá
mức độ
phát huy
năng lực


NỘI DUNG CHÍNH
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1.

Các lý thuyết sử dụng trong nghiên cứu

1.1.1. Lý thuyết hành động xã hội
Weber được xem là nhà xã hội học đầu tiên khởi xướng quan điểm
hành động xã hội. Theo ơng, đối tượng đích thực của xã hội học là hành động
xã hội. Ơng nói: "Xã hội học... là một khoa học cố gắng hiểu theo kiểu diễn
giải hành động xã hội để bằng cách đó đạt tới việc giải thích nhân quả về
chuỗi hành động và tác động của nó. Hành động là hành vi con người khi và
chỉ trong chừng mực khi cá nhân đang hành động gắn một ý nghĩa chủ quan
vào đó" (Bailey, 2003, tr. 185). Theo quan điểm của ông cho rằng, hành động
xã hội là hành động hướng tới sự đáp lại của người khác hay hành động xã
hội là hành động mà chủ thể gắn cho đối tượng một ý nghĩa chủ quan nhất

định. Do đó, giải thích xã hội học đối với hành động phải bắt đầu bằng việc
quan sát và lý giải trạng thái tinh thần chủ quan.
Trong khi nhà thực chứng luận nhấn mạnh đến sự kiện và quan hệ nhân
quả, thì nhà hành động luận nhấn mạnh đến sự thấu hiểu. Vì khơng thể đi vào
bên trong đời sống tinh thần của chủ thể nên nhà xã hội học phải phát hiện các
ý nghĩa, đạt được sự thấu hiểu bằng phương pháp lý giải, mà khơng thể bằng
đo lường khách quan. Vì các ý nghĩa thường xuyên được dàn xếp trong quá
trình tương tác, nên không thể thiết lập được các quan hệ nhân quả đơn giản.
Theo quan niệm của Weber, một hành động xã hội là một hành động
của một cá nhân mà có gắn một ý nghĩa vào hành động ấy, và cá nhân đó tính
đến hành vi của người khác, bằng cách như vậy mà định hướng vào chuỗi
hành động đó. Một hành động mà một cá nhân khơng nghĩ về nó thì khơng
thể là một hành động xã hội. Mọi hành động khơng tính đến sự tồn tại và
những phản ứng có thể có từ những người khác thì khơng phải là hành động
17


xã hội. Hành động không phải là kết quả của q trình suy nghĩ có ý thức thì
khơng phải là hành động xã hội. Do vậy, khi đề cập đến các loại hành động xã
hội, ông đã chia hành động xã hội ra 4 loại cơ bản:
Thứ nhất là hành động xã hội theo mục đích: người hành động phải
chọn mục đích nào và phương tiện nào để đạt được mục đích, kết quả cao
nhất. Ơng cho rằng chỉ đến xã hội tư bản, hành động hợp mục đích mới phát
triển đầy đủ và chiếm ưu thế.
Thứ hai là hành động xã hội theo giá trị: đây là loại hành động hợp lý
về giá trị-hướng tới những giá trị, nghĩa là khi diễn ra hành động thì chủ thể
hành động phải suy nghĩ kiểm tra.
Thứ ba là hành động xã hội theo cảm xúc: không tuân theo qui luật,
lôgic biện chứng của khoa học mà tuân theo những qui luật tâm lý.
Thứ tư là hành động theo truyền thống: là loại hành động mà chủ thể

hành động xuất phát từ cái họ cho là họ đã học hành hay kinh nghiệm từ trước
đó.
Cấu trúc của hành động xã hội gồm: Nhu cầu và lợi ích cá nhân; chủ
thể hành động; hồn cảnh (mơi trường) hành động và phương tiện (cơng cụ)
hành động.
1. Nhu cầu và lợi ích của cá nhân: Đây là yếu tố tạo động cơ thúc đẩy
hành động để thỏa mãn. Động cơ này sẽ tạo ra tính tích cực của chủ thể, tham
gia định hướng hành động và quy định mục đích của hành động.
2. Chủ thể hành động: Là cá nhân, nhóm, cộng đồng, xã hội.
3. Hồn cảnh/mơi trường của hành động: Là điều kiện về thời gian,
không gian vật chất và tinh thần của hành động. Sự tác động của mơi trường,
hồn cảnh tới hành động như thế nào? Tuỳ theo hoàn cảnh hành động mà các
chủ thể hành động sẽ lựa chọn phương án tối ưu nhất đối với họ.

18


4. Phương tiện/ công cụ: Là cách thức mà chủ thể sử dụng để thực
hiện hành động và đạt được mục đích của mình.
Vận dụng lý thuyết hành động xã hội, tác giả tìm hiểu mục đích và
nhu cầu được nâng cao năng lực của đội ngũ trí thức cũng như những lợi ích
từ việc tham gia các hoạt động nghiên cứu chuyên môn, hoạt động nâng cao
mức sống cho bản thân và gia đình thơng qua các hành động cụ thể… của đội
ngũ trí thức khoa học xã hội và nhân văn.
1.1.2. Lý thuyết cấu trúc - chức năng
Lý thuyết cấu trúc - chức năng với những đại diện tiêu biểu như: A.
Comte, H.Spencer, E.D.Khiem, V. Pareto. Các tác giả này đều nhấn mạnh tới
tính liên kết chặt chẽ của các bộ phận cấu thành nên một chỉnh thề mà mỗi bộ
phận đều có những chức năng nhất định góp phần đảm bảo sự tồn tại của
chỉnh thể đó với tư cách là một cấu trúc tương đối ổn định và bền vững.

Lý thuyết cấu trúc - chức năng cho rằng: một xã hội tồn tại được, phát
triển được là do các bộ phận cấu thành của nó hoạt động nhịp nhàng với nhau
để đảm bảo sự cân bằng chung của cả cấu trúc, bất kỳ sự thay đổi nào ở thành
phần nào cũng kéo theo sự thay đổi ở các thành phần khác.
Sự biến đổi của cấu trúc tn theo quy luật tiến hố, thích nghi, khi mơi
trường có sự thay đổi và sự biến đổi cấu trúc hướng tới sự thiết lập lại trạng
thái cân bằng và ổn định.
Đối với cấu trúc xã hội, các đại diện của thuyết chức năng vừa nhấn
mạnh tính hệ thống của nó vừa đề cao vai trị quan trọng của hệ giá trị - hệ giá
trị chuẩn mực xã hội trong việc tạo dựng sự nhất trí, thống nhất, ổn định và
trật tự xã hội.
Vận dụng lý thuyết này vào vấn đề cụ thể, thuyết chức năng hướng vào
giải quyết vấn đề bản chất của cấu trúc xã hội và hệ quả của cấu trúc xã hội
đó. Đặt trong bối cảnh sự kiện, hiện tượng là tìm hiểu năng lực của đội ngũ trí
19


thức thì vấn đề là hướng vào phân tích thực trạng năng lực của trí thức hiện
nay và các thành phần tác động tới khả năng làm việc của đội ngũ trí thức
cũng như hệ thống các các cơ chế, chính sách dành cho đội ngũ trí thức nói
chung và trí thức khoa học xã hội và nhân văn nói riêng hiện nay như thế nào?
1.1.3. Lý thuyết hệ thống
Lý thuyết hệ thống được áp dụng trong nghiên cứu xã hội đã coi xã
hội là một hệ thống với tập hợp những yếu tố liên hệ với nhau, tạo thành sự
thống nhất ổn định và tính chỉnh thể. Hệ thống này có những thuộc tính và
những quy luật tích hợp. Nguyên lý tính chỉnh thể là nguyên lý xuất phát
đồng thời là nguyên lý trung tâm của lý thuyết hệ thống. Nó cho thấy đặc
trưng cơ bản nhất của hệ thống là tính thống nhất chỉnh thể. Tính thống
nhất của hệ thống còn là sự thống nhất trong đa dạng hay gọi đó là ngun
lý tính phức thể. Hệ thống là một thể phức tạp, đa cấu trúc, đa chức năng,

phức tạp về các loại quan hệ. Trong cấu trúc có hệ thống đóng khác với hệ
thống mở; hệ thống thuần nhất khác với hệ thống không thuần nhất; Hệ thống
điều khiển với hệ thống bị điều khiển. Còn trong chức năng có những phạm
trù thể hiện hành vi, hành động, hoạt động nhằm duy trì hệ thống; trong quan
hệ có quan hệ vĩ mơ khác quan hệ vi mơ, quan hệ bên trong (nội tại) khác với
quan hệ bên ngoài...
Lý thuyết hệ thống trong xã hội học gắn liền với tên tuổi Talcott
Parsons - nhà xã hội học người Mỹ.
Về mặt lý thuyết, Parsons xem xét hệ thống trong một trục toạ độ 3
chiều: Cấu trúc - Chức năng - Kiểm sốt. Tức là hệ thống nào cũng có cấu
trúc của nó, hệ thống ln nằm trong trạng thái động vừa tự biến đổi vừa trao
đổi với môi trường xung quanh, hệ thống có khả năng điều khiển và tự điều
khiển.

20


Parsons đã đưa ra sơ đồ nổi tiếng về hệ thống chức năng xã hội, viết tắt
là AGIL. Trong đó gồm bốn loại yêu cầu chức năng hợp thành:
(A)- Thích ứng với mơi trường.
(G)- Hướng đích - huy động các nguồn lực để đạt mục tiêu.
(I) - Liên kết, phối hợp các hoạt động.
(L)- Duy trì khn mẫu để tạo ra sự ổn định, trật tự.
Tương ứng với sơ đồ AGIL, trong bất kỳ hệ thống xã hội nào, người ta
có tiểu hệ thống kinh tế; tiểu hệ thống chính trị; tiểu hệ thống pháp luật và
tiểu hệ thống các giá trị, chuẩn mực xã hội được quy chuẩn thông qua các
thiết chế của gia đình, nhà trường, tổ chức văn hố, tơn giáo.
Sự tương quan và tương tác trong sơ đồ AGIL sẽ đảm bảo trật tự, ổn
định của hệ thống xã hội.
Với những đặc trưng, tính chất nói trên, chúng ta có thể vận dụng lý

thuyết hệ thống vào nghiên cứu năng lực của đội ngũ trí thức khoa học xã hội
và nhân văn trong giai đoạn công nghiệp hóa - hiện đại hóa ở nước ta hiện
nay.
Trước hết coi năng lực của cá nhân như là tổng hợp của nhiều yếu tố
thống nhất. Tính chỉnh thể của năng lực thể hiện qua các yếu tố cấu thành như
điều kiện môi trường làm việc, điều kiện và sự tác động của gia đình, khả
năng của bản thân cá nhân. Trong đó điều kiện mơi trường làm việc thể hiện ở
cơ sở vật chất, mối quan hệ với đồng nghiệp, năng lực của người quản lý…;
về khía cạnh gia đình đó là nhà ở, phương tiện sinh hoạt, sự quan tâm-tạo điều
kiện của gia đình…; về khả năng của cá nhân đó là tính tự chủ, tính nhanh
nhạy, khả năng làm việc độc lập, sự tham gia các hoạt động chun mơn…
Đến lượt nó, năng lực của cá nhân lại chịu tác động của tổ hợp các yếu
tố kinh tế xã hội như nghề nghiệp, gia đình, địa vị xã hội, giới, học vấn và

21


môi trường xã hội. Nghiên cứu năng lực của đội ngũ trí thức khoa học xã hội
và nhân văn cần phải đặt trong tổng thể hệ thống những yếu tố này.
Ngồi ra cịn phải xem xét năng lực của cá nhân như một phạm trù có
tính hệ thống ln ln biến đổi và ngày càng được nâng lên. Khi xã hội phát
triển, năng lực của cá nhân cũng chuyển động theo đúng khả năng của mỗi cá
nhân. Sự hướng đích của mọi sự phát triển là tạo ra sự cân bằng, hài hồ trong
hệ thống năng lực của từng nhóm xã hội nói chung và nhóm trí thức khoa học
xã hội và nhân văn nói riêng đồng thời có sự ảnh hưởng đến các phương diện
khác của xã hội.
Như vậy, vận dụng lý thuyết hệ thống vào tìm hiểu năng lực của trí
thức khoa học xã hội và nhân văn sẽ giúp lý giải phần nào theo các nguyên lý
của hệ thống, và thơng qua đó để phân tích những đặc điểm của sự biến đổi và
những nhân tố tác động đến đội ngũ trí thức này hiện nay.

1.2.

Các khái niệm cơng cụ

1.2.1. Khái niệm trí thức/ trí thức khoa học xã hội và nhân văn
Khái niệm “Trí thức”
Hiện nay, cịn có nhiều cách tiếp cận, cách hiểu khác nhau về trí thức:
- Đại từ điển Tiếng Việt cho rằng: “Trí thức là những người chuyên làm
việc lao động trí óc”. [Nhà xuất bản văn hóa thông tin, Hà Nội, 1998,
tr.1705].
- Từ điển Bách khoa Việt Nam xác định: Trí thức, “tầng lớp xã hội làm
nghề lao động trí óc, trong đó bộ phận chủ yếu là người có trình độ học vấn
cao, hiểu biết sâu rộng về chuyên môn của mình, có sáng tạo và phát minh.
Trí thức bao gồm các nhà khoa học, kỹ sư, kỹ thuật viên, thầy giáo, thầy
thuốc, luật sư, nhà văn, nghệ sỹ…”. [Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa, Hà
Nội, 2005, t.4, tr.582].

22


×