Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu trách nhiệm của văn phòng trong việc tổ chức thực hiện văn hóa doanh nghiệp tại công ty cổ phần nhiệt điện phả lại (hải dương)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 107 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
***---***

BÙI QUỲNH TRANG

NGHIÊN CỨU TRÁCH NHIỆM CỦA VĂN PHÕNG TRONG
VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI (HẢI DƢƠNG)

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ VĂN PHÕNG

Hà Nội – Năm 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
***---***

BÙI QUỲNH TRANG

NGHIÊN CỨU TRÁCH NHIỆM CỦA VĂN PHÕNG TRONG
VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI (HẢI DƢƠNG)

Chuyên ngành: Quản trị văn phòng
Mã số: 60 34 04 06

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ VĂN PHÕNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. CAM ANH TUẤN



Hà Nội – Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn thạc sỹ “Nghiên cứu trách nhiệm của văn
phòng trong việc tổ chức thực hiện văn hóa doanh nghiệp tại Cơng ty Cổ
phần Nhiệt điện Phả Lại (Hải Dương)” là cơng trình nghiên cứu của tơi.
Trong cơng trình nghiên cứu này, tơi có tham khảo kết quả của nhiều cơng
trình nghiên cứu khác và đã có chú trích theo quy định. Cơng trình này chưa
từng được công bố trên bất cứ phương tiện nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng khoa học về nội dung
nghiên cứu của đề tài này.
HỌC VIÊN

Bùi Quỳnh Trang


LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài, mặc dù gặp nhiều khó khăn
trong việc thu thập và nghiên cứu tài liệu, song tôi đã nhận được rất nhiều sự
quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình và tạo điều kiện từ phía Cơng ty Cổ phần Nhiệt
điện Phả Lại (Hải Dương); các thầy cô giáo Khoa Lưu trữ học và Quản trị
văn phòng- trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn (Đại học Quốc gia
Hà Nội), đặc biệt là người hướng dẫn khoa học – TS. Cam Anh Tuấn. Qua
đây, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất về sự quan tâm, giúp đỡ q báu
đó.
Với kinh nghiệm thực tế cịn nhiều hạn chế, do đó đề tài “ Nghiên cứu
trách nhiệm của văn phịng trong việc tổ chức thực hiện văn hóa doanh
nghiệp tại Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại (Hải Dương)” của tơi khơng

tránh khỏi những thiếu xót, vì vậy tác giả rất mong nhận được sự đóng góp
của quý Thầy cô giáo, các cơ quan và bạn đọc để luận văn của tơi được hồn
thiện hơn và có cơ sở để phát triển hướng nghiên cứu tiếp theo.
Tôi xin chân thành cảm ơn!.
HỌC VIÊN

Bùi Quỳnh Trang


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. iii
DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG ................................................................... iv

MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………………………………...……………………1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 3
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 4
6. Nguồn tư liệu ........................................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 5
8. Đóng góp của luận văn ............................................................................................ 6
9. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 6
CHƢƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ TRÁCH NHIỆM CỦA VĂN PHÕNG
TRONG VIỆC XÂY DỰNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP........................... 7
1.1. Tổng quan về văn hóa doanh nghiệp ................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm về văn hóa ................................................................................. 7

1.1.2. Khái niệm về văn hóa doanh nghiệp .......................................................... 8
1.1.3. Tác động của văn hóa doanh nghiệp tới sự phát triển của doanh nghiệp ...... 16
1.1.4. Tổ chức thực hiện văn hóa doanh nghiệp ................................................ 18
1.2. Khái niệm, chức năng, nhiệm vụ của văn phòng ............................................... 20
1.2.1. Khái niệm “Văn phòng”........................................................................... 20
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của văn phòng ....................................................... 21
1.3. Vai trò của văn phòng trong tổ chức thực hiện văn hóa doanh nghiệp.............. 25
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VĂN HĨA DOANH NGHIỆP VÀ TRÁCH
NHIỆM CỦA VĂN PHÕNG TRONG VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ
PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP PPC ....................................... 34
2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại và Văn phòng PPC ................ 34
i


2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của PPC ........................................... 34
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của văn phòng PPC ........................................... 36
2.2. Quá trình tổ chức thực hiện văn hóa doanh nghiệp tại PPC .............................. 41
2.3. Kết quả thực hiện VHDN của PPC .................................................................... 44
2.3.1. Ban hành văn bản xây dựng VHDN của PPC .......................................... 45
2.3.2. Các biểu hiện trực quan ........................................................................... 46
2.3.3. Các biểu hiện phi trực quan ..................................................................... 53
2.4. Vai trò của văn phòng trong việc tổ chức thực hiện VHDN tại PPC ................ 58
2.4.1. Văn phòng tham gia với lãnh đạo đặt ra một số định hướng và tầm nhìn
mang tính chiến lược của PPC ................................................................................. 60
2.4.2. Văn phịng tổ chức các khóa đào tạo VHDN ........................................... 62
2.4.3. Văn phịng phụ trách một số các cơng tác khác ....................................... 63
2.4.4. Phát triển VHDN của PPC ....................................................................... 67
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO TRÁCH NHIỆM CỦA VĂN
PHÕNG TRONG TỔ CHỨC THỰC HIỆN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
TẠI PPC .......................................................................................................... 73

3.1. Nhận xét về VHDN và trách nhiệm của văn phòng trong việc tổ chức thực hiện
VHDN tại PPC .......................................................................................................... 73
3.1.1. Nhận xét về VHDN tại PPC...................................................................... 73
3.1.2. Nhận xét về trách nhiệm của văn phòng trong việc tổ chức thực hiện
VHDN tại PPC .......................................................................................................... 74
3.2. Nguyên nhân ...................................................................................................... 76
3.3. Một số giải pháp nâng cao trách nhiệm của văn phòng trong tổ chức thực hiện
VHDN tại PPC .......................................................................................................... 77
3.3.1. Xác định rõ trách nhiệm của văn phòng trong tổ chức thực hiện VHDN 77
3.3.2. Xác định cơ chế phối hợp với các bộ phận có liên quan ......................... 83
3.3.3. Hồn thiện cơng tác tổ chức nhân sự ....................................................... 84
3.3.4. Giải pháp hiện đại hóa trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật ................. 84
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 89

ii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
PPC

Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại

EVN

Tập đồn Điện lực Việt Nam

VHDN

Văn hóa doanh nghiệp


CBCNV

Cán bộ, công nhân viên

GENCO2

Tổng công ty phát điện 2

iii


DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của PPC
Hình 2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Văn phịng
Hình 2.3. Biểu đồ cơ cấu trình độ học vấn của đội ngũ nhân viên Văn phịng
Hình 2.4. Kết quả nghiên cứu mức độ hài lòng về văn hóa doanh nghiệp PPC
Hình 2.5. Sổ tay Tài liệu VHDN PPC
Hình 2.6. Trích yếu một số điều trong VHDN
Hình 2.7. Cảnh quan bên trong trang thiết bị văn phòng
Bảng 1.1. Sơ đồ các cấp độ văn hóa doanh nghiệp

iv


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường và xu hướng tồn cầu
hóa, buộc các doanh nghiệp để tồn tại và phát triển phải quan tâm đến việc
xây dựng, phát triển VHDN của mình. Một doanh nghiệp xây dựng được văn

hóa phù hợp, tính bản sắc cao là một trong những yếu tố quyết định đến việc
thành công của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Điều này
đồng thời địi hỏi doanh nghiệp phải ln duy trì một nề nếp văn hóa, phát
huy được năng lực và thúc đẩy sự đóng góp của tất cả mọi người vào việc đạt
được mục tiêu chung của tổ chức.
Văn phòng được coi là hình ảnh đại diện của cơ quan, doanh nghiệp.
Văn phịng có trách nhiệm trong việc tham mưu, điều hành cơng việc trong
doanh nghiệp, thường xun kiện tồn bộ máy, xây dựng đội ngũ cơng chức
trong văn phịng; từng bước hiện đại hóa cơng tác hành chính văn phịng. Đối
với việc xây dựng VHDN, văn phòng giữ một vai trò quan trọng trong việc
xây dựng, tổ chức thực hiện VHDN trong quá khứ, duy trì và phát triển
VHDN hiện tại và tương lai.
Thực hiê ̣n chủ trương của Tâ ̣p đoàn Điê ̣n lực Viê ̣t Nam

, Công ty Cổ

phần Nhiệt điện Phả Lại (tên viế t tắ t là PPC ) đã xây dựng văn hóa doanh
nghiê ̣p từ năm 2014. Bên ca ̣nh nhiề u thành tựu , VHDN tại Công ty Cổ phần
Nhiệt điện Phả Lại vẫn còn một số hạn chế trong thực hiện như trong việc
chấp hành kỷ luật lao động; ý thức trách nhiệm trong công việc được giao
chưa cao. Hạn chế đã phầ n nào làm ảnh hưởng đến hiệu quả công việc của
từng cán bô ̣ , nhân viên và đ ến hiǹ h ảnh của doanh nghiê ̣ p. Hiện tượng đùn
đẩy trách nhiệm trong cơng tác, thiếu nhiệt tình trong cơng việc, tâm lý làm
cho có, làm cho xong việc… vẫn diễn ra.
Với tư cách là bộ phận đóng vai trò quan trọng trong tổ chức thực hiện
VHDN của PPC, văn phịng đã có những đóng góp nhất định khơng thể phủ
nhận. Tuy nhiên, đội ngũ quản lý doanh nghiệp nói chung và lãnh đạo văn
phịng nói riêng vẫn chưa thực sự nhận thức đầy đủ về trách nhiệm của bộ
1



phận văn phòng trong việc tổ chức thực hiện, phát triển và duy trì VHDN của
PPC. Điều này đồng thời là nguyên nhân dẫn đến VHDN của PPC vẫn còn
tồn tại nhiều điểm cần khắc phục. Do vâ ̣y, chúng tôi quyết định lựa chọn đề
tài “ Nghiên cứu trách nhiê ̣m của văn phòng trong viê ̣c tổ chức thực

văn

hóa doanh nghiệp tại Cơng ty Cổ phần Nhiê ̣t điê ̣n Phả Laị (Hải Dương)”
làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Tại nhiều trường đại học ở Việt Nam, các nội dung liên quan đến VHDN
cũng được đưa vào chương trình giảng dạy để trang bị kiến thức cho nguồn nhân
lực tương lai như Học viện Hành chính quốc gia, Trường đại học Kinh tế quốc
dân, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, Trường Đại học Luật thành
phố Hồ Chí Minh… cho thấy tầm quan trọng của việc đào tạo trang bị kiến thức
về VHDN.
Tại Việt Nam, cũng đã có một số cơng trình nghiên cứu về đề tài VHDN,
cụ thể:
Luận văn Thạc sỹ kinh tế của tác giả Đỗ Thị Thanh Tâm của Trường Đại
học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh với đề tài “Xây dựng văn hóa doanh
nghiệp cho các doanh nghiệp Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế”
(2006), đề tài đúc kết các kinh nghiệm mang tính chất lý luận, nhận biết được
một số vấn đề còn tồn tại và kiến nghị giải pháp xây dựng VHDN của các
doanh nghiệp Việt Nam.
Khóa luận tốt nghiệp của tác giả Hoàng Ngọc Anh với đề tài “Xây dựng
văn hóa doanh nghiệp tại Việt Nam: thực trạng và giải pháp hoàn thiện” (2010)
đã đưa ra một số mẫu hình văn hóa và tổng hợp các thành tựu văn hóa tiêu biểu
từ thực trạng doanh nghiệp Việt Nam, góp phần bổ sung vào hệ thống giải pháp
nâng cao hiệu quả thực thi VHDN của Việt Nam.

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công của tác giả Ngô Thị Kim Thanh với đề
tài “Xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt
Nam, đề tài đánh giá về cơ sở lý luận cũng như thực trạng văn hóa VNPT, từ
đó đưa ra các giải pháp về mặt quản lý chỉ đạo để xây dựng văn hóa VNPT.
2


Mặc dù các nghiên cứu nói trên đều đề cập đến việc xây dựng VHDN ở
nhiều góc độ khác nhau nhưng nhìn chung các đề tài mới dừng ở việc nghiên
cứu, tìm hiểu thực trạng chung đang tồn tại ở các doanh nghiệp Việt Nam, tổng
kết các giá trị văn hóa mang tính khái qt phù hợp với xu thế phát triển chung ở
các doanh nghiệp trong giai đoạn mới, đề xuất các giá trị văn hóa mà một doanh
nghiệp nên xây dựng.
Đề tài “Nghiên cứu trách nhiệm của văn phịng trong việc tổ chức thực
hiện văn hóa doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại (Hải
Dương)” khơng hồn tồn trùng lặp với bất cứ đề tài nào trước đó. Đề tài
khơng chỉ nêu bật được những đóng góp của văn phịng mà cịn đề xuất các
giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa vai trò, trách nhiệm trong việc tổ chức thực
hiện, duy trì và phát triển VHDN của Công ty.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu này của tôi được thực hiện nhằm hai mục tiêu cơ bản:
Thứ nhất, đánh giá trách nhiệm của văn phịng trong thực hiện VHDN tại
Cơng ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại.
Thứ hai, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa vai trò, trách
nhiệm của văn phòng trong việc phát triển VHDN của Công ty.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được các mục tiêu nghiên cứu trên đây, tôi sẽ đi vào giải
quyết những nhiệm vụ cơ bản sau:
- Khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về VHDN nhằm nắm vững các
nội dung cần thiết;

- Nghiên cứu nh ững vấn đề lý luận cơ bản về văn phòng, chức năng –
nhiê ̣m vu ̣ của văn phòng;
- Khảo sát, đánh giá thực trạng về VHDN của Công ty Cổ phần Nhiệt
điện Phả Lại;
- Nhận xét, đánh giá vai trò và trách nhiệm của văn phòng trong việc tổ
chức thực hiện VHDN;

3


- Trên cơ sở định hướng về VHDN trong giai đoạn tới, nghiên cứu các
đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động tổ chức thực hiện văn hóa doanh
nghiệp tại Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn này là trách nhiệm của văn
phòng trong việc tổ chức thực hiện văn hóa doanh nghiệp tại PPC.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn này sẽ nghiên cứu vai trò và trách
nhiệm của văn phòng trong việc tổ chức thực hiện văn hóa doanh nghiệp tại
Cơng ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại, Chí Linh, Hải Dương trong thời kì từ
năm 2014 đến nay. Vì năm 2014, PPC thành lập Ban chỉ đạo xây dựng
VHDN Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại.
6. Nguồn tƣ liệu
Để thực hiê ̣n đề tài , chúng tôi nghiên cứu và tham khảo
liê ̣u, tài liệu chính dưới đây:

03 nhóm tư

- Sách, giáo trình lý luận về văn hóa doanh nghiệp:
Dương Thị Liễu (2011), Giáo trình văn hóa kinh doanh, Trường Đại học
kinh tế quốc dân, Khoa Quản trị kinh doanh, NXB Đại học kinh tế quốc dân;

Nguyễn Mạnh Quân (2015), Giáo trình Đạo đức kinh doanh và văn hóa
cơng ty, NXB Đại học kinh tế quốc dân.
- Các quy định Tập đoàn Điện lực Việt Nam về văn hóa doanh nghiê ̣p:
Nghị quyết số 615/NQ-HĐQT về việc thông qua tài liệu Văn hóa Tập
đồn Điện lực Việt Nam ban hành ngày 07 tháng 12 năm 2009;
Quyết định 1314/QĐ-EVN của Tổng giám đốc Tập đoàn điện lực Việt
Nam về việc ban hành tài liệu Văn hóa Tập đồn Điện lực Việt Nam ban hành
ngày 09 tháng 12 năm 2009;
Quyết định 494/QĐ-GENCO2 của Tổng giám đốc EVNGENCO2 về Tài
liệu “Văn hóa Tổng công ty Phát điện 2” ban hành 08 tháng 10 năm 2014;
Chỉ thị số 1941/CT-GENCO2 của Tổng Công ty phát điện 2 về cơng tác
xây dựng Văn hóa doanh nghiệp – EVNGENCO2 năm 2016;
Quyết định số 4924/QĐ-PPC-HĐQT của Hội đồng Quản trị Công ty Cổ
phần Nhiệt điện Phả Lại về việc ban hành Tài liệu văn hóa doanh nghiệp PPC.
4


- Các cơng trình nghiên cứu như l ̣n văn , khóa luận tốt nghiệp , các bài
viế t đăng tải trên các ta ̣p chí chuyên ngành , các đề tài khoa học liên q uan đế n
văn hóa doanh nghiê ̣p.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khác nhau như
phân tích kết hợp với thống kê, mơ tả. Trên cơ sở phương pháp luận duy vật
biện chứng và duy vâ ̣t lich
̣ sử , luâ ̣n văn sử dụng phương pháp liên ngành để
làm rõ vai trò và trách nhiệm của văn phịng trong việc tổ chức thực hiện văn
hóa doanh nghiệp tại PPC.
+ Phương pháp phân tích, so sánh, đối chứng để đánh giá thực trạng văn
hóa doanh nghiệp, trên cơ sở đó nghiên cứu giải pháp duy trì và phát triển văn
hóa PPC.

+ Phương pháp sưu tầm, phân tích, tổng hợp tài liệu: Phương pháp này
được thể hiện qua việc nghiên cứu sách, báo, tạp chí kinh tế, các cơng trình
nghiên cứu khoa học, khóa luận, luận văn … về văn hóa doanh nghiệp. Từ đó
có những phân tích, tổng hợp các kiến thức lý luận về văn hóa doanh nghiệp.
+ Phương pháp quan sát – tham dự: Để có thể đưa ra những thơng tin
về thực trạng VHDN của Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại một cách
chính xác, khách quan nhất.
+ Phương pháp điều tra xã hội học: Đề tài khảo sát thực tế ở PPC trên
cơ sở xây dựng bảng hỏi, phỏng vấn để xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
phục vụ công tác nghiên cứu nội dung đề tài.
+ Phương pháp phỏng vấn: Phương pháp này sẽ được tôi vận dụng để
phỏng vấn một số lãnh đạo và nhân viên văn phòng về nhận thức, thái độ
cũng như những ý kiến đóng góp của họ về việc tổ chức thực hiện quy chế
VHDN của công ty.

5


8. Đóng góp của luận văn
Việc chọn đề tài này đóng góp ý nghĩa nhất định về mặt khoa học, phù
hợp với mã ngành đào tạo. Kết quả nghiên cứu của luận văn là cơ sở khoa học
và tài liệu tham khảo hữu ích, góp phần cho việc xây dựng tổ chức thực hiện
VHDN không chỉ của Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại mà các doanh
nghiệp khác cũng có thể học hỏi
Ngồi ra, kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu
tham khảo cho việc nghiên cứu và giảng dạy về VHDN của cá nhân tôi tại các
cơ sở giáo dục.
9. Kết cấu của luận văn
Chƣơng 1. Khái quát về trách nhiệm của văn phịng trong việc xây dựng
văn hóa doanh nghiệp

Chương này là cung cấp các cơ sở lý luận về VHDN và lý luận về văn
phịng. Trong đó các vấn đề về mối liên hệ, trách nhiệm của văn phòng với
việc xây dựng VHDN được đề cập. Đây là tiền đề để tác giả tiến hành nghiên
cứu và xây dựng VHDN ở các chương tiếp theo.
Chƣơng 2. Thực trạng văn hóa doanh nghiệp và trách nhiệm của văn phòng
trong việc tổ chức thực hiện và phát triển văn hóa doanh nghiệp PPC
Chương này thông qua việc khái quát VHDN của PPC, q trình tổ chức
thực hiện VHDN, tơi phân tích về vai trò trên thực tế của văn phòng trong
việc thực hiện VHDN tại PPC. Đây chính là căn cứ thực tiễn để tác giả trình
bày một số giải pháp nhằm nâng cao trách nhiệm của văn phòng được đề cập
ở Chương 3.
Chƣơng 3. Giải pháp nâng cao trách nhiệm của văn phịng trong tổ chức
thực hiện văn hóa doanh nghiệp tại PPC
Đây cũng là mục tiêu chính mà đề tài hướng tới. Chương này tập trung
trình bày những trách nhiệm của văn phòng trong việc phát triển VHDN và đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao việc tổ chức thực hiện, phát triển VHDN
của văn phòng.

6


CHƢƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ TRÁCH NHIỆM CỦA VĂN PHÕNG
TRONG VIỆC XÂY DỰNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về văn hóa doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về văn hóa
Văn hóa thường đươ ̣c hiể u theo các nghiã sau:
Theo nghiã gớ c của từ
Thuật ngữ văn hóa bắt nguồn từ tiếng La tinh là cultus hàm chứa hai
khía cạnh: trồng trọt trái cây tức là thích ứng với tự nhiên, khai thác tự nhiên
và giáo dục, đào tạo con người hoặc một cộng đồng để họ trở nên tốt đẹp hơn.

Ở Phương Đơng, trong tiếng Hán cổ, từ văn hóa bao gồm văn là vẻ đẹp
của nhân tính, cái đẹp của tri thức, trí tuệ con người có thể đạt được bằng sự
tu dưỡng của bản thân và cách thức cai trị đúng đắn của nhà cầm quyền. Cịn
chữ hóa trong văn hóa là việc đem cái văn (cái đẹp, cái tốt, cái đúng) để cảm
hóa, giáo tục và hiện thức hóa trong thực tiễn, đời sống.
Như vậy, văn hóa trong từ nguyên của cả phương Đông và phương Tây
đều có một nghĩa chung căn bản là sự giáo hóa, vun trồng nhân cách con
người (bao gồm cá nhân, cộng đồng và xã hội lồi người), cũng có nghĩa là
làm cho con người và cuộc sống trở nên tốt đẹp hơn.
Theo nghĩa hẹp, văn hóa được giới hạn theo bề sâu hoặc bề rộng, theo
không gian, thời gian hoặc chủ thể bao gồm văn hóa nghệ thuật, văn hóa ẩm
thực, văn hóa kinh doanh, trình độ văn hóa, nếp sống văn hóa; văn hóa Nam
Bộ, văn hóa Phương Đơng; văn hóa Việt Nam, văn hóa đại chúng…
Theo nghĩa rộng, thơng thường người ta sử du ̣ng đinh
̣ nghiã
Văn hóa là tổng thể phức hợp, bao gồm kiến thức, tín ngưỡng, nghệ
thuật, đạo đức, luật pháp, thói quen và bất kỳ năng lực hay hành vi nào khác
mà mỗi cá nhân với tư cách là thành viên của xã hội đạt được. [15;4]
Chủ tịch Hồ Chí Minh đưa ra khái niệm về văn hóa như sau:
Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, lồi người mới sáng tạo
và phát minh ra ngôn ngữ, chữ việt, đạo đức, phát luật, khoa học, tôn giao,
7


văn hóa, nghệ thuật, những cơng cụ cho sinh hoạt hàng ngày về ăn mặc ở và
các phương thức sử dụng. Tồn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là
văn hóa.
Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu
hiện của nó mà lồi người đã sản sinh ra nhằm thích ứng với những u cầu
đời sống và địi hỏi của sinh tồn.[5;143]

Nhìn chung, văn hóa là một khái niệm dù ở đâu cũng mang một nghĩa
căn bản nhất là sự giáo dục, cảm hóa, hướng đến việc hình thành và hồn
thiện nhân cách con người với tư cách là một cá thể ở khía cạnh hẹp, một
cộng đồng người. Mở rộng ra là cả xã hội loài người, nhằm hướng đến làm
cho con người thêm giàu nhân tính, xã hội ngày càng tốt đẹp hơn.
Biểu hiện rộng nhất về mặt phạm vi, văn hóa là một khái niệm tổng hịa
các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra, gắn liền với lịch sử
phát triển của loài người. Văn hóa là sản phẩm phân biệt rõ nhất lồi người
với mn lồi, được lồi người tạo ra bằng lao động và tri thức.
1.1.2. Khái niệm về văn hóa doanh nghiệp
Trong những năm gần đây, khái niệm VHDN ngày càng được sử dụng
phổ biến, vấn đề VHDN không chỉ được giới nghiên cứu quan tâm mà vấn
đề này cũng được thu hút quan tâm đặc biệt của các nhà quản trị doanh
nghiệp. Đặc biệt là những doanh nghiệp có quy mô lớn, là một tập hợp
những con người khác nhau về trình độ chun mơn, trình độ văn hóa, mức
độ nhận thức, quan hệ xã hội, vùng miền địa lý, tư tưởng văn hóa… chính
sự khác nhau này tạo ra một môi trường làm việc đa dạng và phức tạp. Bên
cạnh đó, với sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường và xu hướng
tồn cầu hóa, buộc doanh nghiệp để tồn tại và phát triển phải liên tục tìm tịi
những cái mới. Điều này địi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng và duy trì một
nề nếp văn hóa đặc thù để phát huy năng lực và thúc đẩy sự đóng góp của
tất cả mọi người và đạt được mục tiêu chung của tổ chức – đó là Văn hóa
doanh nghiệp.
8


Định nghĩa về VHDN thường được hiểu:
Williams, A.Dobson, P&Walters, M: “VHDN là những niềm tin, thái độ
và giá trị tồn tại phổ biến và tương đối ổn định trong doanh nghiệp”
VHDN là một khái niệm được ghép lại từ hai thuật ngữ đơn lẻ là Văn

hóa và Doanh nghiệp. Đây là một khái niệm được định nghĩa bởi nhiều nhà
nghiên cứu.
Cụ thể:
Theo PGS.TS Nguyễn Mạnh Qn: “Văn hóa cơng ty là một hệ thống
các ý nghĩa, giá trị, niềm tin chủ đạo, cách nhận thức và phương pháp tư duy
được mọi thành viên của tổ chức cùng đồng thuận và có ảnh hưởng ở phạm vi
rộng đến cách thức hành động của từng thành viên.”
Có rất nhiều định nghĩa xong quanh khái niệm này. Mỗi nền văn hóa
khác nhau có các định nghĩa khác nhau. Mỗi doanh nghiệp lại có một cách
nhìn khác nhau về VHDN. Tuy nhiên, trong khn khổ của luận văn này, tác
giả sử dụng khái niệm VHDN của PGS.TS Dương Thị Liễu trong Giáo trình
Văn hóa kinh doanh: “Văn hóa doanh nghiệp là một hệ thống các giá trị, các
chuẩn mực, các quan niệm và hành vi của doanh nghiệp, chi phối hoạt động
của mọi thành viên trong doanh nghiệp và tạo nên bản sắc kinh doanh riêng
của doanh nghiệp”.
1.1.2.1. Đặc điểm và tính chất của văn hóa doanh nghiệp
VHDN trong tổ chức gồm những đặc điểm sau:
Thứ nhất: Văn hóa doanh nghiệp tồn tại khách quan
VHDN là cả một quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
được chia sẻ và truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, không phụ thuộc vào ý
muốn chủ quan của mỗi người. Văn hóa rất quan trọng, nó tồn tại độc lập với
chúng ta, có con người, có xã hội là có văn hóa. Nếu ta biết xây dựng thì văn
hóa ngày càng phát triển. Đặc điểm chung của VHDN là khi có một nhóm
người cùng sống và làm việc với nhau. Vì vậy, khi tư cách là chủ doanh nghiệp
hay nhà quản lý cần tác động tích cực đến VHDN để nó mang lại những hiệu
quả hoạt động tốt nhất cho doanh nghiệp.
9


Thứ hai: Văn hóa doanh nghiệp mang tính bền vững

VHDN là sản phẩm của những người cùng làm trong một doanh nghiệp
và cùng một mục tiêu chung.
VHDN được hình thành trong thời gian dài thơng qua q trình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp ấy. Nó xác lập một hệ thống các giá trị
được mọi người làm trong doanh nghiệp chia sẻ, chấp nhận, đề cao và ứng xử
theo các giá trị chuẩn mực đó. Giá trị văn hóa của doanh nghiệp có giá trị nội
bộ, giá trị vùng, giá trị quốc gia, giá trị quốc tế. Điều này làm nên giá trị là
truyền thống cũng như sự khác biệt của một doanh nghiệp.
Thứ ba: Văn hóa doanh nghiệp mang tính hệ thống
Theo Edgar H.Schein, VHDN có thể chia thành 3 mức độ khác nhau.
Những sản phẩm hữu
hình của doanh nghiệp

Những tư tưởng giá trị
mà doanh nghiệp tuyên
bố, chia sẻ giá trị

Những giả định nền
tảng của doanh nghiệp

Cấp độ thứ nhất

Cấp độ thứ hai

Cấp độ thứ ba

Hình 1.1. Sơ đồ các cấp độ văn hóa doanh nghiệp
VHDN mang tính hệ thống giúp chúng ta đánh giá một cách đầy đủ,
khách quan nhất về sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp. VHDN
đóng vai trị quan trọng trong một tổ chức. Nếu như tổ chức giống như một

chiếc máy tính, vậy thì VHDN được ví như là hệ điều hành của tổ chức đó.
10


Việc xây dựng và phát triển VHDN có vị trí và vai trò rất quan trọng
trong sự phát triển của mỗi doanh nghiệp, bởi bất kỳ một doanh nghiệp nào
nếu thiếu đi yếu tố văn hóa, ngơn ngữ, tư liệu, thơng tin nói chung được gọi là
tri thức thì doanh nghiệp khó có thể đứng vững và tồn tại được. VHDN là một
tài sản của doanh nghiệp, nó quyết định sự trường tồn của doanh nghiệp và
giúp doanh nghiệp phát triển.
Với các đặc trưng tính chất VHDN như trên giúp chúng ta hình dung
được văn hóa khi đã thâm nhập vào doanh nghiệp thì mang thêm đặc tính của
doanh nghiệp và luôn luôn gắn chặt với các bộ phận, các hoạt động của doanh
nghiệp. Đồng thời, mỗi doanh nghiệp có thể tự đánh giá được điểm mạnh của
mình để từ đó xây dựng và sử dụng các đặc trưng tính chất VHDN trong tồn
bộ q trình hoạt động nhằm đạt tới mức sinh lợi cao nhất.
1.1.2.2. Các yếu tố cấu thành văn hóa doanh nghiệp
Các yếu tố cấu thành VHDN gồm có biểu hiện trực quan và biểu hiện
phi trực quan.
Biểu hiện trực quan: Đây là giá trị văn hóa có thể nhìn thấy ngay trong
lần tiếp xúc đầu tiên bao gồm các hiện tượng và sự vật mà một người có thể
nghe, nhìn và cảm thấy khi tiếp xúc với một tổ chức. Gồm có 4 biểu hiện sau:
Thứ nhất, kiến trúc đặc trưng
Kiến trúc ngoại thất như kiến trúc cổng, mặt tiền trụ sở công ty, bố cục
các bộ phận, phịng ban. Các cơng trình kiến trúc đó được sử dụng như biểu
tượng và hình ảnh về tổ chức, được đặc chú trọng như một phương tiện để thể
hiện tính cách đặc trưng của doanh nghiệp.
Khơng chỉ những kiến trúc bên ngoài mà những kiến trúc nội thất bên
trong cũng được các công ty, tổ chức quan tâm. Từ những vấn đề lớn như tiêu
chuẩn hóa về màu sắc, kiểu dáng của bao bì đặc trưng, thiết kế nội thất như mặt

bằng, phịng ban, nơi đón tiếp, lối đi, trang phục đến những chi tiết nhỏ như thiết
bị văn phịng được bố trí trong các phịng. Tất cả đều được sử dụng để tạo ấn
tượng thân quen, thiện chí và được quan tâm.
11


Thứ hai, các hoạt động tập thể bao gồm các nghi thức, lễ hội, các sự
kiện văn hóa – thể thao của cơ quan. Các hoạt động tập thể giúp giới thiệu và
truyền đạt các giá trị chung tạo điều kiện cho các công chức chia sẻ các giá
trị chung của tổ chức, tạo điều kiện cho các cán bộ, công chức, viên chức
chia sẻ các giá trị chung của tổ chức.
Nghi thức và nghi lễ là một trong số biểu trưng của VHDN. Đó là những
hoạt động đã được dự kiến từ trước và chuẩn bị kỹ lưỡng dưới hình thức các
hoạt động, sự kiện văn hóa – xã hội chính thức, trang nghiêm, tình cảm được
thể hiện định kỳ hay bất thường nhằm thắt chặt mối quan hệ tổ chức và
thường được tổ chức vì lợi ích của người tham dự.
Mức độ nghiêm túc trong việc thực hiện nghi thức là dấu hiệu phản ánh
nhận thức của các thành viên tổ chức về ý nghĩa và tầm quan trọng của các
giá trị và triết lý này đối với họ.
Thứ ba, giai thoại của tổ chức bao gồm các công chuyện truyền miệng
nơi cơ quan. Giai thoại chức đựng các thông điệp, giá trị tốt đẹp của cơ quan.
Giai thoại giúp duy trì các giá trị của cơ quan đối với mọi thành viên.
Giai thoại thường được thêu dệt, thêm thắt, hư cấu từ những sự kiện,
những nhân vật có thực được mọi thành viên trong tổ chức cùng chia sẻ và
nhắc lại với những thành viên mới. Những mẫu hình lý tưởng về chuẩn mực
và giá trị VHDN. Một số khác có thể biến thành huyền thoại chứa đựng
những giá trị và niềm tin trong doanh nghiệp và không được chứng minh bằng
các bằng chứng thực tế. Các mẩu chuyện có tác dụng duy trì sức sống cho các
giá trị ban đầu của doanh nghiệp và giúp thống nhất về nhận thức của tất cả
mọi thành viên.

Thứ tư, biểu tượng và khẩu hiệu của cơ quan. Biểu tượng chứa đựng và
truyền đạt các giá trị cốt lõi của cơ quan. Khẩu hiệu diễn đạt cô đọng truyền
đạt các giá trị cốt lõi của cơ quan và cô đọng nhất triết lý hoạt động, cam kết
của cơ quan.

12


Biểu trưng, biểu tượng, logo
Biểu tượng là sự biểu trưng những giá trị, những ý nghĩa tiềm ẩn bên
trong của tổ chức. Bởi lẽ thông qua những giá trị vật chất cụ thể, hữu hình,
các biểu trưng này đều muốn truyền đạt những giá trị, ý nghĩa tiềm ẩn bên
trong cho những người tiếp nhận theo các cách thức khác nhau.
Logo là loại biểu trưng đơn giản nhưng lại có ý nghĩa rất lớn nên được
các doanh nghiệp hết sức coi trọng. Xây dựng logo của thương hiệu phải có ý
nghĩa văn hóa đặc thù, mang bản sắc của một nền văn hóa. Logo của thương
hiệu phải có khả năng thích nghi trong các nền văn hóa hay ngơn ngữ khác
nhau.
Ngơn ngữ, khẩu hiệu
Khẩu hiệu (slogan) là hình thức dễ nhập tâm và được cả nhân viên của
doanh nghiệp, các khách hàng và những người khác luôn nhắc tới. Khẩu hiệu
thường rất ngắn gọn, dễ nhớ. Khẩu hiệu là cách diễn đạt cô đọng nhất của triết
lý hành động, kinh doanh của một tổ chức, một doanh nghiệp.
Ấn phẩm điển hình
Đây là những tư liệu chính thức có thể giúp những người có liên quan có
thể nhận thấy được rõ hơn về cấu trúc văn hóa của một doanh nghiệp. Chúng
có thể là bản tuyên bố sứ mệnh, báo cáo thường niên, tài liệu giới thiệu về tổ
chức, công ty, ấn phẩm định kỳ, tài liệu quảng cáo giới thiệu sản phẩm và
công ty (trang Web) những tài liệu này giúp làm rõ mục tiêu của tổ chức,
phương châm hành động, niềm tin và giá trị chủ đạo, triết lý quản lý, thái độ

đối với lao động, người tiêu dùng, xã hội.
Biểu hiện phi trực quan: là những giá trị khơng nhìn thấy nhưng có thể
nhận thức được hay cịn gọi là giá trị cốt lõi. Gồm có 3 biểu hiện sau:
1. Hệ thống các giá trị ( Lý tưởng – sứ mệnh, Giá trị, niềm tin và thái độ)
2. Lịch sử phát triển và truyền thống văn hóa
3. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
13


Thứ nhất, Hệ thống các giá trị. Giá trị là chuẩn mực chung quy định
hành động, tạo nên niềm tin và thái độ của các thành viên trong cơ quan.
Giá trị: Trả lời câu hỏi với một cơ quan, tổ chức, cá nhân điều gì là quan
trọng và cần phải lựa chọn hoặc quyết định làm gì trước một hồn cảnh nhất định.
Niềm tin: trả lời câu hỏi rằng hành động như thế là đúng hay sai
Thái độ là phản ứng mong muốn hay không mong muốn của tập thể, cá
nhân đối với hành động phù hợp và không phù hợp
Lý tưởng – sứ mệnh
Lý tưởng được hình thành từ niềm tin, từ những giá trị và cảm xúc của
con người. Như vậy lý tưởng đã nảy mầm trong tư duy, tình cảm của con
người trước khi người đó ý thức được điều này. Vì vậy chính là trạng thái tình
cảm rất phức tạp và khơng thể mang ra để đối chứng nhau.
Triết lý kinh doanh là những giá trị cốt lõi mà một doanh nghiệp luôn
hướng tới và đảm vảo để nó được thực hiện một cách tốt nhất. Khơng những
vậy, nó cịn là nét đặc trưng riêng của mỗi doanh nghiệp, do các thành viên
trong doanh nghiệp sáng tạo ra và trở thành quan niệm, ăn sâu vào tiềm thức
của mỗi thành viên trong doanh nghiệp, đồng thời có tác dụng định hướng, là
kim chỉ nam trong sự nghiệp phát triển của doanh nghiệp. Thông qua triết lý
kinh doanh, doanh nghiệp tôn vinh một hệ giá trị chủ đạo xác định nền tảng
cho sự phát triển, gắn kết mọi người và làm cho khách hàng biết đến doanh
nghiệp.

Giá trị, niềm tin và thái độ
Đó là niềm tin, nhận thức, suy nghĩ và tình cảm có tính vơ thức, được
công nhận trong doanh nghiệp. Chúng định hướng cho cảm nhận, suy nghĩ và
hành vi của các thành viên trong các mối quan hệ bên trong và bên ngoài
doanh nghiệp.
Phong cách ứng xử văn minh, lịch sự giữa các nhà quản lý với nhân
viên, giữa các nhân viên trong công ty và giữa nhân viên với du khách. Hành
vi ứng xử, giao tiếp trong doanh nghiệp như: cách xưng hô, nói năng, chào
14


hỏi (thái độ thân thiện, bình đẳng, khuyến khích tất cả các nhân viên đưa ra
quan điểm cá nhân, đóng góp sáng kiến đẩy mạnh thi đua).
Tóm lại, giá trị, niềm tin và thái độ là các giá trị tinh thần của doanh
nghiệp, là một hệ thống các giá trị, nguyên tắc được chia sẻ, truyền bá trong
cán bộ công nhân viên. Các giá trị này được hình thành từ tính cách, mong
muốn của người lãnh đạo, đóng góp của tồn thể nhân viên trong q trình
sản xuất kinh doanh, ln được tích lũy, điều chỉnh theo thời gian cùng với sự
hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
Thứ hai, lịch sử phát triển và truyền thống văn hóa
Theo hướng tích cực thì các giá trị truyền thống này sẽ trở thành những
động lực làm việc, những điều tốt đẹp và những bài học quý báu để các nhân
viên lớp sau noi theo và cũng có khi những truyền thống đó có thể trở thành
rào cản cho việc sáng tạo, mở rộng những quan điểm trong kinh doanh. Đây
là biểu hiện rất gần gũi và luôn được các thế hệ đi theo sau tiếp thu và không
ngừng phát huy những truyền thống quý báu và vô cùng ý nghĩa của từng
doanh nghiệp.
Thứ ba, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
 Thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị
VHDN phải gắn với thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị vừa thực hiện có

hiệu quả việc kinh doanh, thực hiện các chủ trương của Nhà nước đồng thời
góp phần kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với quốc phịng, giữ gìn an ninh,
chính trị, trật tự an tồn xã hội và bí mật quốc gia.
 Chấp hành tốt pháp luật, quy chế dân chủ
Pháp luật không chỉ là một công cụ quản lý Nhà nước hữu hiệu, mà cịn
tạo mơi trường thuận lợi cho sự phát triển của ý thức đạo đức, làm lành mạnh
hóa đời sống xã hội và góp phần bồi đắp nên những giá trị mới. Chính vì vậy,
thực hiện tốt VHDN là phải chấp hành tốt pháp luật.
Doanh nghiệp muốn phát triển bền vững luôn phải tuân theo những
chuẩn mực về bảo vệ mơi trường, bình đẳng về giới, an toàn lao động, quyền
15


lợi lao động, trả lương công bằng, đào tạo và phát triển nhân viên và phát
triển cộng động. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp được thể hiện một
cách cụ thể trên các yếu tố các mặt như: Bảo vệ mơi trường; Đóng góp cho
cộng đồng xã hội; Thực hiện tốt trách nhiệm với nhà cung cấp; Bảo đảm lợi
ích và quan hệ tốt với người lao động trong doanh nghiệp. Trong đó, ba yếu tố
đầu tiên thể hiện trách nhiệm bên ngồi của doanh nghiệp, cịn một yếu tố
cuối thể hiện trách nhiệm bên trong, nội tại của doanh nghiệp. Với những nội
dung cụ thể như vậy về trách nhiệm xã hội thì việc thực hiện trách nhiệm xã
hội của doanh nghiệp không chỉ làm cho doanh nghiệp phát triển bền vững,
mà cịn góp phần vào sự phát triển của xã hội nói chung.
1.1.3. Tác động của văn hóa doanh nghiệp tới sự phát triển của doanh nghiệp
Việc xây dựng và phát triển VHDN có vị trí và vai trò rất quan trọng
trong sự phát triển của mỗi doanh nghiệp, bởi bất kỳ một doanh nghiệp nào
nếu thiếu đi yếu tố văn hóa, ngơn ngữ, tư liệu, thơng tin nói chung được gọi là
tri thức thì doanh nghiệp đó khó có thể đứng vững và tồn tại được. Nó được
thể hiện cụ thể ở 5 khía cạnh sau:
a. Văn hóa doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh

VHDN mạnh mẽ sẽ tạo nên sự thống nhất, giảm thiểu sự rủi ro, tăng
cường sự phối hợp giám sát, thúc đẩy động cơ làm việc của mọi thành viên,
tăng hiệu suất và hiệu quả của doanh nghiệp, từ đó tăng được sức mạnh cạnh
tranh và khả năng thành cơng của doanh nghiệp trên thị trường. Nó ảnh hưởng
trực tiếp đến việc hình thanh mục tiêu, chiến lược và chính sách, nó tạo ra
định hướng có tính chất chiến lược cho bản thân doanh nghiệp, đồng thời
cũng tạo thuận lợi cho thực hiện thành công chiến lược đã lựa chọn của doanh
nghiệp. Mơi trường VHDN cịn có ý nghĩa tác động quyết định đến tinh thần,
thái độ, động cơ lao động của các thành viên và việc sử dụng đội ngũ lao
động và các yếu tố khác.
Ngoài ra, VHDN tại lợi thế cạnh tranh trong quá trình hội nhập quốc tế.
Trong bối cảnh mới của công nghệ thông tin và số hóa, các doanh nghiệp sẽ
16


nhanh chóng theo kịp nhau về cơng nghệ, chất lượng sản phẩm. Vậy nên, cái tạo
ra sự khác biệt giữa các đối thủ chính là VHDN. Năng lực của con người xây
dựng hình ảnh thương hiệu được gắn kết và thúc đẩy bằng văn hóa, đó chính là
thứ “hiếm”, “khó bắt chước” nhất của doanh nghiệp.
b. Xây dựng văn hóa phù hợp giúp doanh nghiệp tạo khả năng thích ứng cao
với môi trường
Mọi yếu tố xã hội, khoa học công nghệ, khả năng của con người đang
thay đổi theo từng giờ, từng phút và một doanh nghiệp tốt hôm nay nhưng
chưa chắc tốt trong tương lai nếu khơng có sự định hướng cho những sự thích
ứng đó ngay từ bây giờ. Quan trọng hơn, hoạt động của các doanh nghiệp sẽ
bị tụt hậu nhiều hơn nữa nếu không tiến hành một cuộc cách mạng cho việc
xây dựng và đổi mới văn hóa trong phạm vi doanh nghiệp ngay trong hiện tại.
c. Văn hóa doanh nghiệp tạo sự gắn kết, giảm xung đột giữa các thành viên
trong doanh nghiệp
VHDN gắn kết, tạo sự đồng thuận của các nhân viên thông qua hệ thống

các giá trị chuẩn mực chung từ đó tạo ra nguồn lực giúp doanh nghiệp phát
triển và tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. VHDN giúp điều phối và
kiểm soát hành vi cá nhân bằng các câu chuyện; truyền thuyết; các chuẩn mực
thủ tục, quy trình, quy tắc… Khi phải ra một quyết định phức tạp, VHDN
giúp ta thu hẹp phạm vi các lựa chọn phải xem xét.
d. Văn hóa doanh nghiệp giúp thu hút và giữ chân nhân tài
Thù lao vật chất gồm tiền lương, tiền thưởng và phúc lợi đã từng là yếu
tố quan trọng nhất. ảnh hưởng quyết định đến việc thu hút và giữ chân người
giỏi cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay người lao động bắt đầu có nhận
thức khác, sau khi thỏa mãn các nhu cầu vật chất họ bắt đầu có xu hướng thỏa
mãn nhiều hơn ở các bậc cao hơn như giao tiếp, nhu cầu được tôn trọng và tự
hồn thiện mình. VHDN giúp họ thỏa mãn những nhu cầu này, vì vậy khi
VHDN mạnh, nhân viên sẽ cảm nhận được bầu khơng khí làm việc thân thiện,
cởi mở và chuyên nghiệp, hiểu được mục tiêu của doanh nghiệp, từ đó tự định
17


×