Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đổi mới phương thức hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của quỹ đổi mới công nghệ quốc gia (NATIF)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 86 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

PHẠM THỊ HỒNG

ĐỐI MỚI PHƢƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
QUỸ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ QUỐC GIA (NATIF)

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Hà Nội - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

PHẠM THỊ HỒNG

ĐỐI MỚI PHƢƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
QUỸ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ QUỐC GIA (NATIF)

Chuyên ngành: Quản lý khoa học và công nghệ
Mã số: 60340412

Luận văn Thạc sĩ Quản lý khoa học và công nghệ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Đình Bình



Hà Nội - 2017


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Từ đầy đủ

1

CGCN

Chuyển giao công nghệ

2

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

3

DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

4


ĐMCN

Đổi mới công nghệ

5

KH&CN

Khoa học và công nghệ

6

KT-XH

Kinh tế- Xã hội

7

NCKH

Nghiên cứu khoa học

8

NC&TK

Nghiên cứu & Triển khai

9


FDI

Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài

10

GDP

Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội

11
12

R&D

Research
& Development
t

VCCI

Nghiên
cứu và Triển khai

Vietnam Chamber of Commerce and Industry
Phịng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam


13

OECD

Organisation for Economic Cooperation and
Development
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 5
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 5
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................. 8
3. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 9
5. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 9
6. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................. 9
7. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu ...................................... 10
8. Cấu trúc của luận văn ................................................................................. 10
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHƢƠNG THỨC
HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ ... 12
1.1. Tổng quan về đổi mới công nghệ ........................................................... 12
1.1.1. Khái niệm đổi mới công nghệ ............................................................... 12
1.1.2. Vai trị của đổi mới cơng nghệ .............................................................. 15
1.1.3. Đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp .............................................. 17
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp .......... 19
1.2. Các phƣơng thức hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ .................. 23
1.2.1. Hỗ trợ về thuế ........................................................................................ 23
1.2.2. Hỗ trợ tín dụng ..................................................................................... 25
1.2.3. Hỗ trợ trực tiếp ...................................................................................... 27
1.2.4. Hỗ trợ về đào tạo ................................................................................... 28

1.2.5. Các chính sách ưu đãi của Nhà nước trong việc hỗ trợ doanh nghiệp
đổi mới công nghệ ........................................................................................... 29
Kết luận Chương 1 ........................................................................................... 33
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG VỀ PHƢƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG HỖ
TRỢ DOANH NGHIỆP ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ CỦA QUỸ ĐỔI MỚI
CÔNG NGHỆ QUỐC GIA (NATIF) ............................................................ 34
2.1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Quỹ....................................... 34
2.1.1. Chức năng ............................................................................................. 34
2.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Quỹ ............................................................. 35
2.2. Các phƣơng thức hỗ trợ tài chính của Quỹ ........................................... 36
1


2.2.1. Tài trợ một phần hoặc tồn bộ chi phí cho các nhiệm vụ: ................. 36
2.2.2. Cho vay ưu đãi, hỗ trợ lãi suất vay, bảo lãnh vốn vay đối với các
nhiệm vụ: ......................................................................................................... 36
2.3. Các văn bản liên quan quy định hoạt động đánh giá, xét chọn các
nhiệm vụ .......................................................................................................... 37
2.4. Đánh giá thực trạng về phƣơng thức hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp
đổi mới công nghệ của Quỹ. ........................................................................... 41
2.4.1. Đánh giá thực trạng trong việc xét chọn nhiệm vụ tại Quỹ ............... 41
2.4.2. Đánh giá chung về kết quả đạt được và hạn chế ................................ 43
2.4.3. Nguyên nhân ......................................................................................... 44
2.4.4. Đánh giá của doanh nghiệp, chuyên gia về hoạt động đổi mới công nghệ ...... 49
Kết luận Chƣơng 2. ......................................................................................... 53
Chƣơng 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI PHƢƠNG THỨC HOẠT
ĐỘNG HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ................................. 54
3.1. Bối cảnh đổi mới phƣơng thức hoạt động.............................................. 54
3.1.1. Bối cảnh thế giới .................................................................................... 54

3.1.2. Bối cảnh trong nước ............................................................................. 55
3.2. Kinh nghiệm về phƣơng thức hỗ trợ đổi mới công nghệ của một số
quốc gia trên thế giới ...................................................................................... 55
3.2.1. Kinh nghiệm của Mỹ ............................................................................. 56
3.2.2. Kinh nghiệm của Israel ........................................................................ 57
3.2.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc .............................................................. 59
3.2.4. Kinh nghiệm của Thái Lan ................................................................... 62
3.2.5. Bài học kinh nghiệm từ mốt số nước ................................................... 63
3.3. Giải pháp đổi mới phƣơng thức hoạt động của Quỹ ........................... 64
3.3.1. Đổi mới tư tưởng quản lý ...................................................................... 64
3.3.2. Đổi mới phương pháp quản lý .............................................................. 66
3.3.3. Đổi mới về nội dung tiêu chuẩn hóa cơng việc ................................... 67
3.3.4. Đổi mới phương thức chun mơn hóa cơng việc ............................... 68

2


3.3.5. Đổi mới phương thức hoạt động đánh giá, xét chọn các nhiệm vụ
tham gia Quỹ .................................................................................................... 68
3.3.6. Đề xuất giải quyết các vấn đề tài chính, đầu tư cho khoa học và
công nghệ .............................................................................................. 71
3.3.7. Đề xuất giải quyết vấn đề liên quan thể chế quản lý các nhiệm vụ
KH&CN ........................................................................................................... 72
Kết luận Chƣơng 3. ......................................................................................... 72
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................ 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 75

3



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong môi trường quốc tế cạnh tranh ngày càng gay gắt, hiện nay,
công nghệ được xem là công cụ chiến lược để phát triển kinh tế - xã hội một
cách nhanh chóng và bền vững. Thực tế này đang đặt ra cho chúng ta (cả ở
cấp độ vĩ mô và vi mô) những yêu cầu bức thiết về đổi mới, về sự tồn tại và
phát triển của bản thân mỗi doanh nghiệp và cả quốc gia.
Đổi mới cơng nghệ có tầm quan trọng đang gia tăng và thay đổi như một
nguồn lực của lợi thế cạnh tranh và phát triển của tổ chức. Đổi mới cơng nghệ và
nâng cao trình độ cơng nghệ là yếu tố then chốt quyết định sự phát triển lâu dài,
bền vững đối với bất cứ một nền kinh tế nào. Đổi mới công nghệ là việc chủ
động thay thế phần quan trọng (cơ bản, cốt lõi) hay toàn bộ công nghệ đã, đang
sử dụng bằng công nghệ khác tiên tiến hơn, hiệu quả hơn. Đổi mới cơng nghệ
có thể chỉ giải quyết bài tốn tối ưu về các thơng số của quá trình sản xuất như:
Năng suất, chất lượng, hiệu quả,… hoặc có thể nhằm tạo ra một sản phẩm, dịch
vụ mới phục vụ thị trường. Đổi mới công nghệ cũng có thể trên cơ sở đưa ra
hoặc ứng dụng những cơng nghệ hồn tồn mới chưa có trên thị trường hoặc là
thông qua việc chuyển giao công nghệ. Thực tế này đang đặt ra cho doanh
nghiệp những yêu cầu bức thiết về đổi mới công nghệ, đảm bảo sự tồn tại và
phát triển của bản thân mỗi doanh nghiệp và cả quốc gia.
Hiến pháp 2013 xác định "Phát triển KH&CN là quốc sách hàng đầu, giữ
vai trò then chốt trong sự nghiệp phát triển KT-XH của đất nước". Tại Hội nghị
Trung ương 6 (khóa XI), Đảng ta cũng đã ra Nghị quyết về nâng cao chất lượng,
hiệu quả nghiên cứu KH&CN trong đó nêu rõ, KH&CN phải thật sự trở thành
động lực then chốt phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, nâng cao năng suất,
chất lượng và sức cạnh tranh của nền kinh tế, góp phần đẩy nhanh q trình cơng
nghiệp hóa - hiện đại hóa và phát triển kinh tế tri thức, đưa nước ta cơ bản trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 và là nước công
nghiệp hiện đại vào giữa thế kỷ XXI. Bởi vậy, tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và
5



đồng bộ về tổ chức, phương thức quản lý, phương thức hoạt động, công tác xây
dựng chiến lược, kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ; phương thức đầu
tư, chính sách tài chính, là nhiệm vụ quan trọng hiện nay.
Nghị quyết số 20/NQ-TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa
XI về phát triển khoa học và cơng nghệ phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
hội nhập quốc tế và Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ Việt Nam
giai đoạn 2011 - 2020 đã đặt mục tiêu tốc độ đổi mới công nghệ, thiết bị giai
đoạn 2011 - 2015 đạt 10 - 15% và giai đoạn 2016 - 2020 đạt 20%.
Hiện nay, ở Việt Nam, trình độ cơng nghệ tiên tiến chủ yếu thuộc các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi. Khối doanh nghiệp trong nước có
trình độ cơng nghệ lạc hậu khá cao (chiếm 8,1% số doanh nghiệp được khảo
sát so với con số 1,85% ở khối doanh nghiệp nước ngồi). Thống kê của Bộ
Khoa học và Cơng nghệ cho biết, doanh nghiệp Việt Nam hiện nay mới chỉ
dành khoảng 0,4% doanh thu hàng năm cho công tác đổi mới công nghệ trong
khi tại Hàn Quốc là 10%.
Theo thống kê của Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam, có
đến hơn 80% máy móc sử dụng trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ được sản
xuất cách đây 30 năm. Việc sử dụng máy móc, cơng nghệ lạc hậu như hiện
nay của các doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc nâng
cao năng suất, chất lượng sản phẩm, nhất là trong bối cảnh hội nhập như hiện
nay. Một trong những nguyên nhân khiến doanh nghiệp chậm đổi mới cơng
nghệ là nguồn lực tài chính cịn hạn chế. Hiện 96% doanh nghiệp Việt Nam là
doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong số đó, các doanh nghiệp sản xuất trực tiếp chỉ
chiếm tỷ lệ thấp. Do quy mô nhỏ, tiềm lực tài chính hạn hẹp nên năng lực đổi
mới công nghệ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng rất hạn chế.
Trong khi đó, các doanh nghiệp nhà nước do vẫn được bao cấp để phát
triển sản xuất - kinh doanh nên ít quan tâm đến phát triển năng lực cơng nghệ

lâu dài. Bên cạnh đó, các chính sách về hỗ trợ cải tiến, đổi mới công nghệ
6


chưa thực sự hấp dẫn, chưa có đủ cơ sở pháp lý để thúc đẩy và thu hút doanh
nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ.
Nhiều doanh nghiệp cho rằng, chương trình hỗ trợ doanh nghiệp đổi
mới cơng nghệ rất thiết thực, song, doanh nghiệp khó tiếp cận các nguồn vốn
ưu đãi, lĩnh vực được hỗ trợ cịn bó hẹp, điều kiện hỗ trợ khắt khe và một số
chủ trương của Nhà nước cũng vướng mắc khi triển khai vào thực tế.
Việt Nam hiện nay đã và đang thực hiện nhiều biện pháp hồn thiện
chính sách hỗ trợ tài chính - tín dụng nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho các
doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ. Một loạt các quỹ hoạt động theo mơ
hình các định chế tài chính phi lợi nhuận đã được ra đời và hoạt động phát
huy tác dụng như Quỹ đổi phát triển khoa học và công nghệ quốc gia (Bộ
Khoa học và Công nghệ), Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam (Bộ Tài nguyên
môi trường), Quỹ hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ (Bộ Kế hoạch và đầu tư),...
Cùng với các Chương trình khoa học và cơng nghệ Quốc gia, Chương
trình trọng điểm Nhà nước về khoa học và công nghệ và Quỹ Phát triển Khoa
học và Công nghệ, Quỹ Đổi mới công nghệ Quốc gia ( sau đây gọi tắt là Quỹ)
trở thành một mắt xích quan trọng kết nối các tổ chức khoa học và công nghệ,
các trường đại học với các doanh nghiệp. Thông qua việc hỗ trợ hoạt động đổi
mới công nghệ của doanh nghiệp, Quỹ là một giải pháp tổ chức thiết thực góp
phần tạo dựng thị trường cơng nghệ, hình thành các doanh nghiệp khoa học
và cơng nghệ, đặc biệt là nguồn vốn „„mồi” thu hút các nguồn lực xã hội đầu
tư phát triển công nghệ.
Quỹ được thành lập và đi vào hoạt động là sự kiện có ý nghĩa quan trọng
đối với cộng động khoa học và các doanh nghiệp đang ngày đêm tìm kiếm giải
pháp đổi mới công nghệ nhằm phát triển các sản phẩm mới, nâng cao giá trị gia
tăng của sản phẩm và dịch vụ, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

cũng như nền kinh tế. Hoạt động của Quỹ đánh dấu sự đổi mới quan trọng trong
tư duy quản lý hoạt động KH&CN theo tinh thần Nghị quyết số 20 của Hội nghị
lần thứ 6 Ban chấp hành Trung Ương Đảng khóa XI. Đó là đẩy mạnh gắn kết
7


hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ với thực tiễn của doanh
nghiệp, khoa học công nghệ phục vụ nhu cầu từ thực tế sản xuất kinh doanh, lấy
doanh nghiệp làm trung tâm của hoạt động đổi mới cơng nghệ; đó là triển khai
chính sách hỗ trợ hoạt động KH&CN thông qua các Quỹ nhằm tạo điều kiện
thuận lợi hơn cho các tổ chức và doanh nghiệp tham gia hoạt động KH&CN,
một chính sách phù hợp hơn với đặc thù của hoạt động đổi mới sáng tạo.
Tính từ thời điểm Quỹ hoạt động (2015) đến nay, Quỹ đang gặp phải
một số khó khăn, vướng mắc trongviệc xét chọn nhiệm vụ và hoạt động (sau
đây gọi tắt là các nhiệm vụ) liên quan trực tiếp đến việc tổ chức hội đồng xem
xét đánh giá nhiệm vụ, hỗ trợ tài trợ cho doanh nghiệp, vì vậy đề tài nghiên
cứu “Đổi mới phương thức hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia” là rất cần thiết.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hiện nay, chưa có đề tài nào nghiên cứu về thực trạng hoạt động trong
việc hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ tại Quỹ đổi mới cơng nghệ quốc gia,
cũng như vai trị của Nhà nước trong việc hỗ trợ cho đổi mới công nghệ. Đồng
thời, cũng chưa có nghiên cứu nêu rõ hiện trạng, vướng mắc của doanh nghiệp khi
thực hiện đổi mới công nghệ theo hệ thống các yêu cầu định sẵn cũng như điểm
yếu, đề xuất khắc phục điểm yếu của các chính sách, biện pháp hiện hành của nhà
nước đối với việc hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới cơng nghệ
Đã có nhiều cơng trình ở nước ngồi cũng như trong nước nghiên cứu
lý thuyết cũng như vai trò của nhà nước về đổi mới cơng nghệ. Tuy nhiên đến
nay chưa có cơng trình nghiên cứu xác định khái niệm và nội dung đổi mới
cơng nghệ trong các chính sách cũng như trong thực tiễn triển khai đổi mới

công nghệ ở Việt Nam. Đồng thời, cũng chưa có nghiên cứu nêu rõ hiện
trạng, vướng mắc của doanh nghiệp khi thực hiện đổi mới công nghệ theo hệ
thống các yêu cầu định sẵn cũng như điểm yếu, đề xuất khắc phục điểm yếu
của các chính sách, biện pháp hiện hành của nhà nước đối với việc hỗ trợ
doanh nghiệp đổi mới công nghệ
8


3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất được một số giải pháp đổi mới phương thức hoạt động nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ Natif bên cạnh đó Phân tích và làm rõ
cơ sở lý luận và thực tiễn về phương thức hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp đổi
mới công nghệ; Thực trạng về phương thức hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp
đổi mới công nghệ của Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia (NATIF) ;
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng: Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia (tham khảo một số
Quỹ tại Việt Nam, các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới cơng nghệ).
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phương thức hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới cơng nghệ có
phạm vi rộng và có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Trong luận văn này tập
trung nghiên cứu phương thức hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới cơng nghệ (như
hỗ trợ về thuế, tín dụng, hỗ trợ trực tiếp, đào tạo) thơng qua việc hồn thiện,
đổi mới quy trình đánh giá, xét chọn nhiệm vụ thuộc Quỹ.
- Thời gian: từ 2015 đến 2017 đề xuất 2018-2022.
- Giới hạn phạm vi không gian khảo sát tại Quỹ NATIF, một số doanh
nghiệp
5. Câu hỏi nghiên cứu
5.1. Câu hỏi chủ đạo của đề tài
Giải pháp nào cho đổi mới phương thức hoạt động của Quỹ NATIF
nhằm nâng cao hiệu quả hỗ trợ đổi mới công nghệ của doanh nghiệp?

5.2. Các câu hỏi cụ thể:
Đổi mới như thế nào?
6. Giả thuyết nghiên cứu
6.1. Giả thuyết chủ đạo
- Đề xuất các giải pháp đổi mới phương thức hoạt động của Quỹ Natif
nhằm nang cao hiệu quả trong hỗ trợ đổi mới công nghệ của Doanh nghiệp.
9


-Đổi mới quy trình xét chọn nhiệm vụ nhằm rút ngắn thời gian xét chọn
nhiệm vụ xuống còn (6-8 tháng), theo quy trình cũ Quỹ đang áp dụng thơng
thường là (12-18 tháng)
7. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phƣơng pháp luận
+ Tham khảo kinh nghiệm quốc tế
+ Đánh giá các yếu tố đặc thù của Việt Nam
+ Phỏng vấn đánh giá thực tiễn
7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Cách tiếp cận nghiên cứu của luận văn chủ yếu là trao đổi, thảo luận
với các cán bộ quản lý triển khai các Chương trình quốc gia, các Quỹ quốc
gia liên quan đến KH&CN; các chương trình, các quỹ của địa phương và của
doanh nghiệp để tìm hiểu các khó khăn của doanh nghiệp và của các nhà tài
trợ cho hoạt động đổi mới công nghệ và nghiên cứu kiến nghị của các nhà
quản lý, các doanh nghiệp trong thực tiễn triển khai. Có thể nói các dẫn chứng
về khó khăn và kiến nghị khắc phục khó khăn nêu trong luận văn này phần
lớn được lấy từ thực tế triển khai của chương trình, các Quỹ đã được nêu trên.
Đồng thời, tác giả của luận văn cũng sưu tầm, hệ thống hóa, phân tích các số
liệu, các khuyến nghị trong các cơng trình nghiên cứu đã được cơng bố, các ý kiến
thảo luận trong các hội thảo liên quan đến đổi mới cơng nghệ của doanh nghiệp.
Ngồi ra, việc phỏng vấn trực tiếp một số đại diện các cơng ty có thể củng cố

thêm phân tích số liệu đã phân tích và khuyến nghị được nêu trong luận văn.
8. Cấu trúc của luận văn
Để đảm bảo cho mục tiêu cuối cùng của luận văn là Đề xuất giải pháp
đổi mới phương thức hoạt hỗ trợ Doanh nghiệp đổi mới công nghệ nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động của Quỹ mang lại hiệu quả về kinh tế cho doanh
nghiệp, nhà nước và cho toàn xã hội. Luận văn được cấu trúc theo ba chương
như sau:
Chương 1: “Cơ sở lý luận và thực tiễn về phương thức hoạt động hỗ trợ
10


doanh nghiệp đổi mới công nghệ” nhằm nghiên cứu một số khái niệm về đổi mới
cơng nghệ, vai trị của đổi mới công nghệ, nhu cầu và phương thức của hoạt động
hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ. Bên cạnh đó nêu lên thực trạng hỗ trợ
doanh nghiệp ĐMCN cũng như một số kinh nghiệm và chính sách tương đối điển
hình của một số nước để áp dụng hỗ trợ cho việc đổi mới công nghệ của Việt Nam.
Chương 2: “Thực trạng về phương thức hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp
đổi mới công nghệ của Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia” tập trung phân tích
hiện trạng một số hoạt động của quỹ (văn bản, bộ máy, quy trình) bên cạnh đó
nêu lên được những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân.
Chương 3:“Đề xuất giải pháp đổi mới phương thức hoạt động hỗ trợ
doanh nghiệp đổi mới công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
Quỹ”, nêu ra đề xuất, giải pháp đổi mới phương thức hoạt động của Quỹ
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động để giúp doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
mạnh dạn thay đổi tư tưởng và quan tâm đến việc đổi mới cơng nghệ góp
phần nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, dịch vụ, cơng nghệ…nhằm
mang lại lợi ích cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong toàn xã hội.
Tác giả luận văn xin trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Đình Bình, Quỹ đổi
mới cơng nghệ quốc gia- Bộ Khoa học và Cơng nghệ đã tận tình hướng dẫn để tác
giả hoàn thành luận văn và các anh/chị cán bộ của Quỹ đổi mới công nghệ quốc

gia đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tác giả luận văn được thảo luận, xin ý kiến và
nhận được các tài liệu quý báu làm tư liệu cho luận văn. Tác giả cũng xin cảm ơn
một số công ty đã tạo điều kiện cho tác giả được phỏng vấn để tác giả có được các
nhận định và kiến nghị được nêu trong luận văn này.

11


Chƣơng 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHƢƠNG THỨC HOẠT
ĐỘNG HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ
Trong chương này, tác giả sẽ nghiên cứu trình bày một số quan điểm về
khái niệm đổi mới công nghệ, vai trị của đổi mới cơng nghệ, nhu cầu và phương
thức của hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ. Bên cạnh đó nêu lên
thực trạng hỗ trợ doanh nghiệp ĐMCN, cũng như một số kinh nghiệm và chính
sách tương đối điển hình của một số nước để áp dụng hỗ trợ cho việc đổi mới
công nghệ của Việt Nam
1.1. Tổng quan về đổi mới công nghệ
1.1.1. Khái niệm đổi mới cơng nghệ
Đổi mới cơng nghệ nói hiện nay là một khái niệm còn nhiều tranh cãi.
Xuất phát từ các bộ phận cấu thành công nghệ[10], đổi mới công nghệ là việc
hồn thiện và phát triển khơng ngừng các thành phần cấu thành công nghệ
dựa trên các thành tựu khoa học nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của sản xuất
kinh doanh, quản lý kinh tế và xã hội; với quan điểm này, thì bất kỳ một sự
thay đổi nào trong các thành phần cơng nghệ đều có thể coi là đổi mới công
nghệ. Nguyễn Sỹ Lộc và các tác giả (2006)[3] cho rằng: đổi mới công nghệ là
việc đưa ra hoặc ứng dụng những cơng nghệ hồn tồn mới hoặc mới sử dụng
lần đầu trong hoàn cảnh mới; đây có thể được hiểu là một hoạt động trong q
trình áp dụng và quản lý cơng nghệ, tương tự như thay thế hay loại bỏ công
nghệ, cả ở cấp độ doanh nghiệp, ngành và cấp độ toàn nền kinh tế.

Để làm rõ hơn khái niệm này, Lê Xuân Bá và Vũ Xuân Nguyệt Hồng
(2008)[1] cho rằng trong điều kiện của Việt Nam hiện nay thì đổi mới cơng
nghệ là hoạt động thay đổi tồn bộ hay cải tiến cơng nghệ đã có của doanh
nghiệp, góp phần cải thiện chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tăng năng suất,
chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đây thường được hiểu là hoạt
động thay thế phần cơ bản hay phần cốt yếu của một công nghệ đang sử dụng
12


bằng cơng nghệ khác tiên tiến hơn, góp phần thực hiện các hoạt động sản xuất
kinh doanh hiệu quả hơn. Ngồi ra, đổi mới cơng nghệ có thể được hiểu là
việc ứng dụng hay phổ biến những cơng nghệ hồn tồn mới hoặc mới sử
dụng cơng nghệ lần đầu trong một điều kiện mới hay hoàn cảnh mới.
Với quan điểm hướng tới thị trường, Schilling (2009)[23] cho rằng đổi
mới công nghệ là việc giới thiệu, đưa ra một thiết bị, phương pháp hoặc vật
liệu mới nhằm hướng tới các mục tiêu thương mại hoặc thực tế sản xuất, kinh
doanh. Chúng bao gồm các ý tưởng sáng tạo và đòi hỏi sự cần thiết phải kết
hợp ý tưởng, nguồn lực và kỹ năng để hiện thực hóa ý tưởng đó thành sản
phẩm mới, quy trình mới. Tuy nhiên, Khalil (2002)[21] cho rằng đổi mới
công nghệ là một hệ thống các hoạt động phức tạp nhằm chuyển đổi các ý
tưởng và kiến thức khoa học thành thực thể vật chất và các ứng dụng trong
hiện thực; đó là q trình biến đổi tri thức thành các sản phẩm và dịch vụ hữu
ích có tác động tới sự phát triển của nền kinh tế và bao gồm các lĩnh vực:
nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng, triển khai công nghệ, thực thi công
nghệ, sản xuất, marketing, truyền bá và mở rộng công nghệ.
Hiện nay, quan niệm về đổi mới công nghệ được sử dụng tương đối
rộng rãi trên thế giới là quan niệm của các nước thuộc Tổ chức Hợp tác và
Phát triển Kinh tế (OECD) được ghi trong cẩm nang Oslo (1996)[21]; theo
quan điểm này thì đổi mới cơng nghệ (bao gồm đổi mới quy trình sản xuất và
sản phẩm) là việc tạo ra sản phẩm hoặc quy trình sản xuất mới hoặc có những

cải tiến cơng nghệ đáng kể về sản phẩm hoặc quy trình sản xuất, đổi mới cơng
nghệ diễn ra khi đưa ra thị trường sản phẩm mới (đổi mới sản phẩm) hoặc
công nghệ mới được sử dụng trong quá trình sản xuất (đổi mới trong quy
trình). Đổi mới công nghệ gồm nhiều hoạt động khác nhau như hoạt động
khoa học, cơng nghệ, tổ chức, tài chính và thương mại, qua đó một doanh
nghiệp được coi là đổi mới cơng nghệ nếu doanh nghiệp đó sản xuất ra sản
phẩm mới hoặc có quy trình sản xuất mới hoặc có những cải tiến đáng kể về
sản phẩm hay quy trình sản xuất trong thời kỳ xem xét.
13


Thơng tư số 03/2012/TT-BKHCN ngày 18/01/2012 và sau đó là
Thơng tư số 09/2013/TT-BKHCN ngày 15/3/2013 của Bộ Khoa học và cơng
nghệ về hướng dẫn quản lý Chương trình đổi mới cơng nghệ quốc gia đến
năm 2020, theo đó đổi mới công nghệ được hiểu là việc thay thế một phần
hay tồn bộ cơng nghệ đã, đang sử dụng bằng một công nghệ khác tiên tiến
hơn, hiệu quả hơn. Các hoạt động chủ yếu của đổi mới công nghệ bao gồm:
nghiên cứu nhận dạng, đánh giá, định giá công nghệ và thay thế công nghệ
đang sử dụng bằng công nghệ tiên tiến; nghiên cứu cải tiến, hồn thiện cơng
nghệ hoặc nghiên cứu làm chủ và sáng tạo ra công nghệ mới; áp dụng phương
pháp sản xuất mới, phương pháp tiên tiến trong quản lý doanh nghiệp; phát
triển tính năng, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng, khả năng cạnh tranh của
sản phẩm. Dự án hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ bao gồm: dự án ứng
dụng công nghệ thông tin, xây dựng hệ thống thông tin quản lý nguồn lực
doanh nghiệp và quảng cáo sản phẩm; dự án xây dựng cơ sở dữ liệu về công
nghệ mới, công nghệ tiên tiến, chuyên gia công nghệ; dự án nghiên cứu, sản
xuất thử nghiệm, ứng dụng công nghệ tiên tiến, sản xuất sản phẩm mới, thay
đổi quy trình cơng nghệ.
Như vậy, quan điểm về đổi mới công nghệ ở đây là sự kết hợp có chọn
lọc các quan điểm về đổi mới công nghệ và dựa trên tinh thần của Thông tư

số 09/2013/TT-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ; theo đó, đổi mới
cơng nghệ là hoạt động thay đổi tồn bộ công nghệ hay thay đổi phần quan
trọng của công nghệ mà các doanh nghiệp đang sử dụng bằng công nghệ
khác tiên tiến hơn, góp phần cải thiện chất lượng sản phẩm, tăng năng suất,
giảm thiểu tác động xấu tới môi trường và nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đổi mới công nghệ bao gồm các hoạt
động cơ bản sau: (1) thay đổi toàn bộ máy móc, thiết bị, dây chuyền cơng
nghệ; (2) thay đổi phần quan trọng, cốt yếu của công nghệ đang sử dụng bằng
công nghệ khác tiên tiến hơn; (3) đổi mới quy trình/sản phẩm để đưa sản
phẩm ra thị trường bằng hoạt động nghiên cứu và triển khai (R&D).
14


1.1.2. Vai trị của đổi mới cơng nghệ
+) Đối với doanh nghiệp
Tiến bộ công nghệ thông qua đổi mới công nghệ tạo ra giá trị gia tăng
cho doanh nghiệp (Khalil, 2002)[21]. Điều này cho thấy hoạt động đổi mới
công nghệ có tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp; nó thể hiện ở chỗ cơng nghệ mới hơn, tiên tiến hơn nếu được sử dụng
một cách khoa học thường sẽ tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt hơn, năng suất
cao hơn, chi phí sản xuất rẻ hơn.
Thông qua đổi mới công nghệ, các doanh nghiệp có thể gắn kết hoạt động
R&D với q trình sản xuất, đây là một khâu quan trọng để giúp doanh nghiệp
nâng cao trình độ cơng nghệ. Các doanh nghiệp thường quan tâm đến hoạt động
R&D như là nguồn đổi mới quan trọng. Để thực hiện được điều này, doanh
nghiệp xây dựng mạng lưới hợp tác với khách hàng, nhà cung ứng, các trường
đại học và thậm chí với các đối thủ cạnh tranh trong những bối cảnh cụ thể; đồng
thời có thể cộng tác với các nhà sản xuất sản phẩm thay thế, các phịng thí
nghiệm trọng điểm, các tổ chức phi lợi nhuận và tổ chức nghiên cứu khác.
Trình độ cơng nghệ của đa số doanh nghiệp hiện nay còn lạc hậu, đầu tư

cho các hoạt động R&D còn hạn chế như: một số doanh nghiệp sản xuất trong
lĩnh vực linh kiện điện tử, dệt may, da giày, cơ khí chế tạo cịn thấp, nên giá trị
sản phẩm tạo ra cịn chưa cao. Vì thế đổi mới cơng nghệ là tiền đề quan trọng để
tạo ra giá trị gia tăng cao hơn cho doanh nghiệp sản xuất sản phẩm.
Đổi mới công nghệ tạo ra cơ hội kinh doanh mới cho doanh nghiệp,
làm gia tăng năng lực cạnh tranh trên thị trường và thỏa mãn được các nhu
cầu ngày càng đa dạng của khách hàng; đồng thời đổi mới công nghệ giúp
doanh nghiệp nâng cao chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm, giảm tiêu hao
nguyên vật liệu, năng lượng, cải thiện điều kiện làm việc, giảm tác động
xấu tới môi trường. Hơn nữa, khi khoa học càng phát triển thì vịng đời của cơng
nghệ giảm xuống từ đó thúc đẩy hoạt động đổi mới công nghệ; hoạt động này được
Fredrick Betz (1998)[19], cho rằng đó là sự phát minh, phát triển và đưa vào thị
15


trường sản phẩm mới, quy trình mới hoặc là dịch vụ mới có chứa cơng nghệ mới,
đồng thời thị trường có thể chấp nhận hay loại bỏ chúng.
+) Đối với nền kinh tế
Đổi mới cơng nghệ giữ vai trị quan trọng trong việc tạo ra các sản
phẩm có tính cạnh tranh cao, đồng thời làm tăng tổng sản lượng có thể đạt
được từ một lượng lao động và vốn nhất định; từ đó góp phần khai thác hiệu
quả các nguồn lực nội tại, giảm nhập khẩu,…. Cho nên, nhiều quốc gia đã đầu
tư nhiều cho hoạt động nghiên cứu thông qua các phịng thí nghiệm trọng
điểm, thành lập các cơng viên khoa học và các vườn ươm, đồng thời tài trợ
cho các cơ quan nghiên cứu và các doanh nghiệp. Đổi mới công nghệ trong
tác động mạnh mẽ tới sự phát triển kinh tế, tạo ra thế chủ động cho nền kinh
tế, góp phần tăng trưởng kinh tế đáng kể cho quốc gia; do vậy, Nhà nước giữ
một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy đầu tư cho đổi mới cơng nghệ
thơng qua các chính sách tài trợ cho hoạt động nghiên cứu và phát triển.
Thực tế cho thấy tiến bộ công nghệ thông qua đổi mới công nghệ là

một trong ba nhân tố quan trọng để phát triển nền kinh tế bền vững. Theo
phân tích của ngân hàng thế giới ở 38 Quốc gia và khu vực (WB, 2008), thì
tiến bộ cơng nghệ đóng góp khoảng 50% vào tăng trưởng kinh tế các nước
phát triển, còn ở Việt Nam là 23%. Nếu lấy tăng trưởng GDP của thành phố
Hà Nội trong thời kỳ 1990 - 2004 là 100% thì đóng góp của tiến bộ cơng nghệ
của Hà Nội vào tăng trưởng công nghiệp của thành phố là 34,39%. Đổi mới
cơng nghệ cịn cho phép mọi người trong xã hội có sự lựa chọn lớn hơn về
sản phẩm và dịch vụ, đồng thời cải thiện chất lượng cuộc sống (Schilling,
2009)[23]. Do vậy, đổi mới công nghệ sẽ thúc đẩy sự phát triển các ngành sản
xuất sản phẩm hoàn chỉnh, góp phần làm cho tình hình kinh tế quốc gia ổn
định và tăng trưởng.
Hơn nữa, đổi mới công nghệ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vừa
và nhỏ phát triển, từng bước nâng cao được năng lực nội sinh về công nghệ,
tiến tới cải tiến, sao chép, làm chủ và sáng tạo ra cơng nghệ; đồng thời góp
16


phần thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài cho các doanh nghiệp sản xuất sản
phẩm hoàn chỉnh.
1.1.3. Đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp
Khác với các hoạt động NC &TK chuyên môn hóa , chủ thể của hoạt
đô ̣ng đổ i mới không phải là các nhà KH&CN, các tổ chức NC&TK mà là các
doanh nhân và doanh nghiê ̣p . Có thể hình dung doanh nhân và doanh nghiệp
là “đầu tàu” của hoạt động đổi mới , là chủ thể đầu tư cho hoạt động đổi mới ,
là người đặt ra nhu cầ u và huy đô ̣ng , tổ chức, liên kế t các tác nhân liên quan
trong đó có các nhà KH&CN tham gia hoa ̣t đô ̣ng đổ i mới.
Tuy nhiên, thực trạng đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp Việt
Nam thể hiện trong những nội dung đáng lưu ý của một báo cáo với tựa đề:
"Động thái và thực trạng kinh tế - xã hội Việt Nam 5 năm 2011-2015" vừa
được Tổng cục Thống kê (GSO) công bố. Cụ thể [2], cơ quan thống kê đã dẫn

một báo cáo của Bộ Khoa học và Công nghệ rằng, phần lớn các doanh nghiệp
nước ta, đặc biệt là doanh nghiệp dân doanh đang sử dụng công nghệ tụt hậu
2-3 thế hệ so với mức trung bình của thế giới, trong đó 76% thiết bị máy móc,
dây chuyền cơng nghệ nhập từ nước ngồi thuộc thế hệ những năm 19601970; 75% số thiết bị đã hết khấu hao và 50% thiết bị là đồ tân trang.
Tỷ lệ doanh nghiệp công nghiệp sản xuất các sản phẩm cơng nghệ thấp
và trung bình năm 2012 chiếm trong tổng số doanh nghiệp lên tới 88%, chỉ có
12% số doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm công nghệ cao.
Và tỷ trọng công nghệ cao chiếm trong tổng giá trị sản xuất công
nghiệp theo giá hiện hành tuy đã tăng 12,74% năm 2011 lên 17,22% năm
2012 và 18,37% năm 2013, nhưng vẫn thấp hơn nhiều so với mục tiêu kế
hoạch đề ra là 30% vào năm 2015; đồng thời cũng thấp hơn mức đã đạt được
của nhiều nước trong khu vực. Tỷ lệ này của Thái Lan là 31%, Malaysia là
51% và Singapore là 73%.

17


Trong báo cáo của GSO cũng cho thấy tỷ lệ đổi mới công nghệ trong
kế hoạch 5 năm 2011-2015 đặt ra là tăng bình quân mỗi năm 13%, nhưng kết
quả chỉ tăng 10,68%/năm.
Mức độ sẵn sàng về công nghệ mới, đặc biệt là công nghệ thông tin
được coi là nền tảng của phương thức phát triển mới. Đây cũng là một
trong những con đường ngắn và nhanh nhất để cải thiện một cách cơ bản
năng lực cạnh tranh của một nền kinh tế. Tuy nhiên, ở trụ cột này, theo xếp
hạng năm 2014 của Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF), Việt Nam chỉ đứng ở
vị trí thứ 102 thế giới, trong đó mức độ ứng dụng cơng nghệ là rất thấp.
Mức độ sẵn sàng trong áp dụng công nghệ của Việt Nam đang giảm
sút mạnh trong thời gian gần đây. Theo đánh giá của WEF, trong giai đoạn
2008-2014, mức độ sẵn sàng trong áp dụng công nghệ mới của Việt Nam
đã giảm từ vị trí 71/134 trong năm 2008-2009 xuống vị trí 134/148 năm

2013-2014, thấp hơn rất nhiều so với Malaysia (37), Philippines (47),
Indonesia (60), Thái Lan (75) và ngay cả vị trí 82 của Campuchia.
Báo cáo cịn cho thấy, khả năng tiếp nhận công nghệ của doanh nghiệp
Việt Nam còn “tụt dốc” nhanh hơn (tụt 81 bậc), từ hạng 54 năm 2008-2009
xuống 135 trong năm 2013-2014, thấp hơn nhiều so với Malaysia (33),
Philippines (40), Indonesia (46) Thái Lan (50) và Campuchia (82).
Về hiệu quả và chuyển giao công nghệ từ các doanh nghiệp đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI), năm 2013-2014, Việt Nam xếp thứ 103, giảm 46 bậc
sau 5 năm, trong khi Malaysia thứ 13, Thái Lan 36, Indonesia 39, Philippines
42 và Campuchia 44.
Về hiệu quả đổi mới, năm 2013-2014 Việt Nam xếp thứ 86 (tụt 45 bậc
so với hạng 41 của năm 2008-2009), trong khi Malaysia xếp thứ 15, Indonesia
24, Philippines 48, Thái Lan 87 và Campuchia 71. Chất lượng nghiên cứu
khoa học công nghệ của Việt Nam xếp hạng 89 (tụt 4 bậc sau 5 năm), trong
khi ở chỉ tiêu này, Malaysia xếp thứ 27, Indonesia 46, Thái Lan 60,
Philippines 91 và Campuchia 101.
18


Chi cho nghiên cứu phát triển của doanh nghiệp Việt Nam năm 20132014 xếp thứ 59 (giảm 17 bậc sau 5 năm), trong khi Malaysia xếp thứ 17,
Indonesia 23, Philippines 51, Thái Lan 60 và Campuchia 57.
Riêng chi của Chính phủ cho các sản phẩm công nghệ mới của Việt
Nam xếp hạng khá nhất trong số các tiêu chí, đạt vị trí thứ 30 trong năm
2013-2014, nhưng vẫn giảm 9 bậc so với 5 năm trước. Về lĩnh vực này,
Singapore dẫn đầu trong khối ASEAN với vị trí thứ 2 thế giới, Malaysia thứ
4, Indonesia 25, Campuchia 46, Philippines 85 và Thái Lan 105.
Về hợp tác phát triển công nghệ giữa doanh nghiệp và các trường đại
học, Việt Nam xếp hạng 87 năm 2013-2014, tụt 17 bậc sau 5 năm (Malaysia
xếp thứ 16, Indonesia 30, Thái Lan 51, Philippines 69 và Campuchia 105).
Số lượng nhà khoa học và kỹ sư của Việt Nam hiện xếp thứ 88 trên thế

giới (giảm 37 bậc so với 2008-2009), trong khi thứ hạng của Malaysia là 19,
Indonesia 40, Thái Lan 56, Philippines 87 và Campuchia là 110.
Tỷ lệ bằng sáng chế và ứng dụng bình quân một triệu dân của Việt
Nam năm 2013-2014 xếp thứ 92 thế giới, tụt 4 bậc sau 5 năm, trong khi tỷ lệ
này của Malaysia xếp thứ 31, Thái Lan 71, Philippines 84, Indonesia 103 và
Campuchia 126.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp
Một số nghiên cứu chỉ ra rằng lợi thế so sánh của doanh nghiệp
không chỉ phụ thuộc vào nguồn lực mà doanh nghiệp đó sở hữu mà cịn phụ
thuộc vào mối quan hệ mà doanh nghiệp có được. Đổi mới công nghệ của
doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như năng lực tài chính, năng
lực R&D, năng lực huy động vốn, năng lực nguồn nhân lực, quy mô doanh
nghiệp, thị trường sản phẩm đầu ra, vịng đời cơng nghệ, chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp, sự phát triển của khoa học, áp lực cạnh tranh, các
chính sách của nhà nước, v..v.. Có thể chia các yếu tố này thành các yếu tố
tác động trực tiếp hay gián tiếp, hoặc chia thành các yếu tố thúc đẩy và các
yếu tố kìm hãm hoạt động đổi mới cơng nghệ của doanh nghiệp.
19


Nguyễn Sỹ Lộc và các tác giả (2006)[3] cho rằng muốn đổi mới công
nghệ thành công, các cấp quản lý nhà nước, nhà quản lý doanh nghiệp phải
quan tâm tới những yếu tố tác động trực tiếp và gián tiếp đến q trình đổi
mới, bao gồm: (1) nhóm yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầu công nghệ (yếu tố
tâm lý xã hội, kinh tế và đặc tính địa phương của nhà sử dụng công nghệ
tiềm năng; yêu cầu của quy mô đầu tư cho việc đổi mới công nghệ; lợi
nhuận của đầu tư cơng nghệ mang lại; sự tương thích của công nghệ mới và
công nghệ đang sử dụng; lợi thế cạnh tranh có thể nhìn thấy được giữa
cơng nghệ mới và công nghệ cũ; sự phức tạp và hiệu quả của cơng nghệ
mới; so sánh về chi phí sản xuất và giá bán sản phẩm giữa công nghệ mới

và cũ; môi trường quyết định các yếu tố liên quan đến chính trị và tổ chức
của đơn vị mua; số lượng người mua và số lượng người mua tiềm năng);
(2) các yếu tố từ phía nhà cung cấp (các hoạt động của cơ quan truyền bá
cơng nghệ có liên quan tới giá, thị trường, lựa chọn thị trường, tiếp thị, cơ
sở hạ tầng; môi trường chuyển giao như phát triển cơ sở hạ tầng, thông tin,
ưu đãi, luật pháp; điều tiết của chính phủ). Như vậy, các tác giả đã nêu ra
được các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình đổi mới công nghệ, tuy nhiên chưa
làm rõ được tầm quan trọng của các yếu tố này trong hoạt động đổi mới
công nghệ của doanh nghiệp.
Thị trường công nghệ là một yếu tố quan trọng tác động đến đổi mới
công nghệ của doanh nghiệp. Tuy nhiên hiện nay, thị trường công nghệ ở
nước ta chưa đáp ứng được yêu cầu mua bán, chuyển giao tri thức cơng
nghệ, phí chuyển giao cơng nghệ cịn cao, thị trường này phụ thuộc rất lớn
vào khung pháp lý và việc thương mại hóa kết quả nghiên cứu. Theo Hồ
Đức Việt (2010), các yếu tố ảnh hưởng tới thị trường công nghệ bao gồm:
(1) năng lực và sự sẵn sàng của bên cung, (2) nhu cầu và năng lực tiếp
nhận công nghệ của bên cầu, (3) mức độ phát triển của các tổ chức môi
giới, tư vấn cơng nghệ, (4) hệ thống văn bản, chính sách về thị trường công
nghệ và (5) môi trường công nghệ quốc gia đối với phát triển thị trường
20


cơng nghệ. Vì vậy, tác động của chính sách, các tổ chức thông tin, tư vấn
về khoa học và công nghệ và dịch vụ chuyển giao công nghệ là quan trọng
nhằm phát triển thị trường công nghệ để hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới
cơng nghệ.
Đổi mới cơng nghệ cịn phụ thuộc vào: (1) chiến lược kinh doanh,
chiến lược công nghệ của doanh nghiệp trong từng giai đoạn , (2) vịng đời
cơng nghệ và thời điểm tiến hành đổi mới công nghệ, (3) vốn con người, (4)
áp lực của các chính sách bảo vệ mơi trường buộc doanh nghiệp phải đổi mới

công nghệ theo hướng thân thiện với môi trường và (5) quá trình tìm kiếm,
đánh giá, lựa chọn, chuyển giao cơng nghệ thành[1].
Nhóm các yếu tố bên trong doanh nghiệp
Nhóm các yếu tố bên trong doanh nghiệp bao gồm: năng lực tài chính,
năng lực marketing, năng lực cơng nghệ, các yếu tố thuộc về văn hóa và cơ
cấu tổ chức, v..v…Tuy nhiên, có hai yếu tố có ảnh hưởng mạnh tới hoạt động
đổi mới cơng nghệ, đó là:
(i)

Năng lực công nghệ của doanh nghiệp.

Theo S.Lall, năng lực công nghệ của doanh nghiệp bao gồm bốn loại
năng lực cơ bản: (1) năng lực vận hành công nghệ, (2) năng lực tiếp nhận
công nghệ, (3) năng lực hỗ trợ tiếp nhận và làm chủ công nghệ và (4) năng
lực đổi mới công nghệ.
- Năng lực vận hành công nghệ thể hiện ở khả năng quản lý sản xuất,
bảo dưỡng, ngăn ngừa sự cố, khắc phục sự cố và khả năng vận hành ổn định
công nghệ của doanh nghiệp.
- Năng lực tiếp nhận cơng nghệ thể hiện ở khả năng tìm kiếm, đánh
giá, lựa chọn cơng nghệ thích hợp, đàm phán hợp đồng và học tập tiếp thu
công nghệ mới được chuyển giao của doanh nghiệp.
- Năng lực hỗ trợ tiếp nhận và làm chủ công nghệ thể hiện ở khả năng
chủ trì dự án, đào tạo nhân lực để tiếp nhận, huy động vốn và xác định thị
21


trường mới cho sản phẩm đầu ra, cũng như duy trì các yếu tố đầu vào của
doanh nghiệp.
- Năng lực đổi mới công nghệ thể hiện ở khả năng cải tiến, sao chép
công nghệ nhập và sáng tạo ra sản phẩm mới/quy trình mới của doanh nghiệp.

Bốn loại năng lực này bao hàm được hai yếu tố cơ bản, phù hợp với
các nước đang phát triển, đó là năng lực đồng hóa cơng nghệ nhập khẩu và
năng lực nội sinh tạo ra cơng nghệ mới.
(ii) Năng lực tài chính của doanh nghiệp:
Năng lực này thể hiện ở cơ cấu vốn (nguồn vốn tự có của doanh
nghiệp và năng lực huy động vốn) cho hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ
của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn tự có của doanh nghiệp: đây là nguồn vốn quan trọng cho
đổi mới công nghệ, nó được hình thành từ lợi nhuận của doanh nghiệp trong
quá trình sản xuất kinh doanh hoặc từ vốn của các cổ đơng. Vì thế, việc sử
dụng nguồn vốn này thường được doanh nghiệp tính tốn để đảm bảo tính khả
cao cả về kỹ thuật và thương mại nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh của doanh
nghiệp khi đầu tư đổi mới công nghệ.
- Năng lực huy động vốn của doanh nghiệp: năng lực này thể hiện ở
khả năng tiếp cận nguồn vốn hỗ trợ của nhà nước cho các hoạt động đổi mới
công nghệ. Khả năng huy động vốn từ tổ chức tài chính như ngân hàng, Quỹ
đầu tư mạo hiểm và các nguồn vốn xã hội khác như các đối tác kinh doanh,
nhà cung cấp, cá nhân. Để có thể huy động được các nguồn vốn này cho đổi
mới cơng nghệ, các doanh nghiệp phải có một lượng vốn, tài sản nhất định để
có thể thế chấp hoặc đảm bảo tiền vay, đồng thời nó phụ thuộc nhiều vào hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra, còn một số các yếu tố bên trong khác như quy mơ doanh
nghiệp, loại hình sở hữu doanh nghiệp, cơ sở hạ tầng sẵn có của doanh nghiệp
tại thời điểm đổi mới công nghệ, định hướng phát triển của doanh nghiệp
trong từng giai đoạn, nhận thức của lãnh đạo doanh nghiệp, tập thể doanh
22


nghiệp về tính cấp thiết phải đổi mới cơng nghệ. Đây là những yếu tố đủ để
doanh nghiệp có thể thực hiện đổi mới cơng nghệ thành cơng.

 Nhóm các u tố bên ngồi doanh nghiệp
Nhóm yếu tố bên ngồi doanh nghiệp bao gồm: sự phát triển kinh tế xã
hội, yếu tố chính trị pháp lý, các yếu tố thuộc văn hóa xã hội, khoa học cơng
nghệ, xu hướng quốc tế, áp lực cạnh tranh, nhà cung cấp, các chính sách của
nhà nước, khác hàng, v...v… Tuy nhiên, có hai yếu tố chính ảnh hưởng tới
hoạt động đổi mới cơng nghệ của doanh nghiệp, đó là: (i) áp lực cạnh tranh và
(ii) các chính sách của nhà nước.
(i) Áp lực cạnh tranh: Áp lực cạnh tranh càng cao, đòi hỏi doanh
nghiệp phải tìm cách nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Cạnh tranh trên
thị trường sẽ khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư nhiều hơn cho các
hoạt động đổi mới cơng nghệ nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng, đem lại
giá trị gia tăng cao cho khách hàng.
(ii) Chính sách của nhà nước: Chính sách của nhà nước bao gồm
chính sách huy động vốn, chính sách đối với việc nhập khẩu, sử dụng máy
móc, trang thiết bị, dây chuyền cơng nghệ và các chính sách liên quan tới
thuế, tín dụng, nhân lực, sở hữu trí tuệ, đất đai, thị trường cơng nghệ, v...v…
Ngồi ra, cịn một số yếu tố khác ảnh hưởng tới hoạt động đổi mới
công nghệ của doanh nghiệp như: sự đe dọa từ sản phẩm thay thế, các đối thủ
cạnh tranh, vị thế của khách hàng, sự cạnh tranh trong ngành, ngành nghề
kinh doanh, vị trí địa lý của doanh nghiệp, bộ máy quản lý nhà nước, cơ sở hạ
tầng công nghệ quốc gia, xu hướng phát triển thị trường cơng nghệ, thể chế
chính trị và các vấn đề liên quan tới hội nhập quốc tế.
1.2. Các phƣơng thức hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ
1.2.1. Hỗ trợ về thuế
Các ưu đãi về thuế áp dụng thống nhất cho các doanh nghiệp, không
phân biệt doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước hay doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngồi (Luật đầu tư, 2005).Theo Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật
23



×