Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

(Luận văn thạc sĩ) phát triển du lịch sự kiện tại đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.94 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

LÝ THỊ THƢƠNG

PHÁT TRIỂN DU LỊCH SỰ KIỆN
TẠI ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH

Hà Nội, 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

LÝ THỊ THƢƠNG

PHÁT TRIỂN DU LỊCH SỰ KIỆN
TẠI ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Du lịch
(Chương trình đào tạo thí điểm)

LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ VĂN MINH

Hà Nội, 2015



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 3
5. Lịch sử nghiên cứu đề tài .............................................................................. 3
6. Những đóng góp cơ bản của luận văn ........................................................... 4
7. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU
LỊCH SỰ KIỆN ............................................................................................... 5
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH SỰ KIỆN .......................................... 5
1.1.1. Những khái niệm cơ bản ......................................................................... 5
1.1.2. Sự kiện và du lịch sự kiện ....................................................................... 5
1.1.3. Đặc trưng của du lịch sự kiện và khách du lịch sự kiện ....................... 11
1.1.4. Những yếu tố cấu thành du lịch sự kiện................................................ 12
1.1.5. Những điều kiện đế phát triển du lịch sự kiện ...................................... 15
1.1.6. Tác động của việc phát triển loại hình du lịch sự kiện ......................... 19
1.2. THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH SỰ KIỆN TRONG
NƢỚC VÀ QUỐC TẾ................................................................................... 27
1.2.1. Thực tiễn phát triển du lịch sự kiện ở một số nước .............................. 28
1.2.2. Thực tiễn phát triển du lịch sự kiện ở trong nước................................. 30
1.3. TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ........................................................................ 35
CHƢƠNG 2: TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU
LỊCH SỰ KIỆN TẠI ĐÀ NẮNG ................................................................. 36
2.1. TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SỰ KIỆN TẠI ĐÀ NẴNG . 36
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch tự nhiên ................................ 36
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội và tài nguyên du lịch văn hóa ...................... 40



2.1.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển du lịch ............................... 41
2.1.4. Một số cơ sở hạ tầng xã hội khác (Bảo hiểm, Ngân hàng, các công trình
văn hóa, y tế, thể thao…) ................................................................................ 46
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SỰ KIỆN TẠI ĐÀ NẴNG ... 47
2.2.1. Thực trạng thu hút khách du lịch .......................................................... 47
2.2.2. Kết quả kinh doanh du lịch ................................................................... 51
2.2.3. Thực trạng hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch sự kiện .. 52
2.2.4. Thực trạng tổ chức khai thác loại hình du lịch sự kiện tại Đà Nẵng .... 58
2.2.5. Thực trạng về công tác quảng bá xúc tiến du lịch sự kiện.................... 75
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH
SỰ KIỆN TẠI ĐÀ NẴNG ............................................................................ 77
2.3.1. Những thành công ................................................................................. 77
2.3.2. Những hạn chế tồn tại ........................................................................... 78
2.3.3. Những nguyên nhân hạn chế ................................................................. 79
2.4. TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ........................................................................ 80
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH
SỰ KIỆN TẠI ĐÀ NẴNG ............................................................................ 82
3.1. NHẬN ĐỊNH NHỮNG CƠ HỘI THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN
THÁCH THỨC ĐỐI VỚI ĐÀ NẴNG TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH
SỰ KIỆN ........................................................................................................ 82
3.1.1. Điểm mạnh ............................................................................................ 82
3.1.2. Điểm yếu ............................................................................................... 82
3.1.3. Cơ hội .................................................................................................... 83
3.1.4. Thách thức ............................................................................................. 83
3.2. XU THẾ PHÁT TRIỂN DU LỊCH SỰ KIỆN TRONG NƢỚC VÀ
QUỐC TẾ....................................................................................................... 83
3.2.1. Dự báo du lịch thế giới và khu vực giai đoạn 2015 – 2020 .................. 83
3.2.2. Dự báo về nhu cầu của khách du lịch của Việt Nam và Đà Nẵng ........ 85



3.3. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH ĐÀ NẴNG ....................... 87
3.3.1. Định hướng chung ................................................................................. 87
3.3.2. Các định hướng cụ thể .......................................................................... 87
3.4. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH SỰ KIỆN TẠI ĐÀ NẴNG ... 88
3.4.1. Phát huy vai trò của Trung tâm Tổ chức sự kiện và lễ hội Đà Nẵng .... 89
3.4.2. Đầu tư xây dựng trung tâm Hội nghị, triển lãm, liên hợp thể thao ....... 89
3.4.3. Xúc tiến quảng bá du lịch sự kiện ......................................................... 90
3.4.4. Tăng cường, khuyến khích các chuyến bay quốc tế đi- đến Đà Nẵng.. 93
3.4.5. Đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực đồng bộ........................................ 93
3.4.6. Đầu tư các dịch vụ và hình thành sản phẩm du lịch ............................. 95
3.4.7. Một số đề xuất với cơ quan quản lý ...................................................... 97
3.5. TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ........................................................................ 98
KẾT LUẬN .................................................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 100
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

APEC

ASEAN

FDI
HAGL
MICE

Asia-Pacific Economic Cooperation
Hợp tác Kinh tế Châu Á Thái Bình Dương

Association of Southeast Asian Nations
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Hoàng Anh Gia Lai
Meeting, Incentive, Conference & Event/ Exhibition
Du lịch Hội thảo, Khuyến thưởng, Hội nghị và Sự kiện/ triển lãm

TP

Thành phố

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình chung về thị trường khách quốc tế đến Việt Nam và Đà
Nẵng (lượt khách) trong giai đoạn 2010-2014................................................ 48
Bảng 2.2: Tình hình thu hút khách du lịch đến Đà Nẵng giai đoạn 2010
– 2014 .............................................................................................................. 48
Bảng 2.3: Thời gian lưu trú trung bình của khách du lịch tại Đà Nẵng 2010 – 2014..... 50
Bảng 2.4. Tổng doanh thu du lịch Đà Nẵng giai đoạn 2010 - 2014 ............... 51
Bảng 2.5: Thực trạng cơ sở lưu trú tại thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2010 2014 ................................................................................................................. 52
Bảng 2.6: Các cơ sở bán đồ lưu niệm chính tại Đà Nẵng 2014 ...................... 55
Bảng 2.7: Các công ty lữ hành trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 20102014 ................................................................................................................. 56
Bảng 2.8: Cơ cấu lao động trong ngành du lịch tại Đà Nẵng (2011 - 2014) ........ 57
Bảng 2.9: Danh sách khách sạn 4 - 5 sao tại Đà Nẵng ................................... 58
Bảng 2.10: Hệ thống phòng hội nghị tại các khách sạn 4-5 sao ở Đà Nẵng ...... 59

Bảng 2.11: Phòng hội nghị tại HAGL Plaza Hotel Đà Nẵng ......................... 62
Bảng 2.12: Các phòng hội nghị tại khách sạn Mường Thanh Đà Nẵng ......... 62
Bảng 2.13: Một số công ty chuyên chở khách du lịch tại TP.Đà Nẵng .......... 68
Bảng 2.14: Bắn pháo hoa quốc tế tại Đà Nẵng từ năm 2008 - 2015 .............. 73
Bảng 2.15: Số lượng qua cuộc thi Marathon quốc tế từ năm 2013-2015 ....... 73
Bảng 2.16: Cuộc thi dù bay quốc tế Đà Nẵng từ năm 2012-2013 .................. 74


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Những năm gần đây, loại hình du lịch sự kiện đã và đang phát triển tại một
số nước trên thế giới và các thành phố lớn ở Việt Nam như Hà Nội, thành phố Hồ
Chí Minh, Nha Trang, Quảng Ninh… và cả thành phố Đà Nẵng cũng được xem là
một trong những địa phương có điểm đến an tồn và thân thiện thu hút sự quan tâm
lớn của đối tượng khách du lịch trong khu vực và trên thế giới.
Là trung điểm của các di sản thế giới như Cố đô Huế, phố cổ Hội An, Thánh
địa Mỹ Sơn, thành phố Đà Nẵng còn có lợi thế về hệ thống cơ sở hạ tầng khang
trang, đồng bộ, hiện đại; với cảng biển, sân bay quốc tế; là cửa ngõ thứ 3 của cả
nước đồng thời là điểm cuối ra biển Đông của tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây.
Và gần đây nhất, cùng sự phát triển mạnh mẽ, đồng bộ của các cơ sở lưu trú đẳng
cấp quốc tế với đầy đủ tiện nghi và dịch vụ đang xây mới và củng cố chất lượng và
số lượng phòng cùng nhiều khu vực tổ chức sự kiện, các dịch vụ vui chơi, giải trí,
spa… ngày càng đáp ứng được nhu cầu du khách, đặc biệt là khách du lịch sự kiện.
Một thực tế đáng ghi nhận, trong nhiều năm qua thành phố Đà Nẵng đã đón tiếp và
làm việc với khoảng 100 đồn khách nước ngoài và cử trên 300 đoàn ra nước ngoài
mở rộng hợp tác quốc tế, xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch, như “Tuần lễ hành
lang kinh tế Đông - Tây 2007”; Diễn đàn đầu tư Đà Nẵng 2009 và các Hội nghị
ASEAN tại Đà Nẵng (2009 - 2010), và là nơi duy nhất ở Việt Nam đăng cai tổ chức
Cuộc thi Bắn pháo hoa Quốc tế Đà Nẵng (liên tiếp qua các năm 2009, 2010, 2011,
2012) và gần đây nhất là Cuộc thi dù bay quốc tế năm 2012, chung kết cuộc thi Hoa

hậu Việt Nam năm 12 - 2012 đã góp phần đưa thành phố lên một vị thế mới như là
một điểm đến hấp dẫn cho các sự kiện mang tầm khu vực và quốc tế.
Du lịch sự kiện khơng phải là loại hình mới mà đã được các công ty lữ hành,
các đơn vị tổ chức sự kiện tập trung khai thác loại hình du lịch này. Các cơng ty, tổ
chức trong và ngồi nước đang lựa chọn Đà Nẵng để tổ chức các sự kiện. Tuy nhiên,
để phát triển loại hình này cần phải có chiến lược phát triển tổng thể, đúng hướng và
tăng cường sự hỗ trợ, liên kết hợp tác giữa các ngành, các đơn vị... để du lịch sự kiện
tại Đà Nẵng phát triển bền vững, hiệu quả và ngày càng chuyên nghiệp hơn.
1


Với ý nghĩa và mục đích như vậy, việc lựa chọn đề tài “Phát triển du lịch sự
kiện tại Đà Nẵng” để nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp của mình là rất cần thiết,
có ý nghĩa thực tiễn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1.

Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu định hướng tổng thể và đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển

du lịch sự kiện tại Đà Nẵng, góp phần vào sự phát triển du lịch nói chung của Thành
phố và cả nước.
2.2.

Nhiệm vụ nghiên cứu
Để hoàn thành mục đích đặt ra, đề tài tập trung giải quyết một số nhiệm vụ

cơ bản sau:
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận và thực tiễn về về du lịch sự kiện, từ đó
vận dụng vào thực tế ở Đà Nẵng.

- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng của việc khai khác du lịch sự kiện
hiện nay tại Đà Nẵng; từ đó nêu ra những thành cơng, hạn chế chủ yếu và các
nguyên nhân của việc khai thác du lịch sự kiện tại Đà Nẵng.
- Xây dựng định hướng cơ bản và đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển
du lịch sự kiện Đà Nẵng trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Các hoạt động sự kiện giải trí, thể thao,
hội chợ, hội nghị... có tính chất quốc tế diễn ra trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
- Về khơng gian nghiên cứu: Tính đến năm 2014, Đà Nẵng đã tổ chức rất nhiều
sự kiện với quy mô quốc tế, tuy nhiên các sự kiện diễn ra không thường xuyên, sự kiện
diễn ra mới chỉ dừng lại ở việc giao lưu giữa Đà Nẵng và một số quốc gia, chưa thu
hút sự quan tâm của khách du lịch, trừ lễ hội bắn pháo hoa quốc tế. Do đó, trong phạm
vi nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung vào nghiên cứu chủ yếu phía cung những hoạt
động mang tính sự kiện trong phạm vi thành phố Đà Nẵng.
- Về thời gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu thực trạng và yếu tố ảnh hưởng
đến việc phát triển du lịch sự kiện trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng từ 2010 - 2014, 4.

2


4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1.

Phương pháp khảo sát thực địa và điều tra xã hội học: Thông qua việc

khảo sát tại các doanh nghiệp du lịch trong ngành, đồng thời sử dụng bảng câu hỏi
dành cho khách để thu thập thơng tin và ý kiến về tổ chức loại hình du lịch sự kiện
tại Đà Nẵng.
4.2.


Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu: Dựa trên các tài liệu, số liệu về

các sự kiện..., văn bản liên quan định hướng, chiến lược phát triển du lịch Đà Nẵng
nói chung và du lịch sự kiện ở Đà Nẵng nói riêng để phân tích và đưa ra đánh giá,
kết luận.
4.3.

Phương pháp so sánh, đối chiếu: Thơng qua phương pháp này, đề tài phân

tích, đánh giá, so sánh Du lịch sự kiện tại Đà Nẵng với những nơi đã có kinh
nghiệm tổ chức du lịch sự kiện ở Việt Nam và thế giới; đánh giá những thuận lợi
cũng như thách thức của việc phát triển lọai hình du lịch này tại Đà Nẵng.
5. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Đề tài làm rõ thực trạng một số nghiên cứu trước đây về du lịch sự kiện ở
trong nước và quốc tế, từ đó đưa ra những nhận định về mục đích và nội dung
nghiên cứu của đề tài “Phát triển du lịch sự kiện tại Đà Nẵng” là một đề tài nghiên
cứu độc lập.
- Trên Thế giới:
Từ những năm 90 của thế kỷ XX và những năm đầu của thế kỳ XXI đến
nay, có khá nhiều các nghiên cứu về sự kiện và du lịch sự kiện: Nghiên cứu quản trị
sự kiện và du lịch sự kiện [22], Du lịch sự kiện: Khái niệm, phát triển, nghiên cứu
[23], Quản trị lễ hội và và sự kiện đặc biệt [25].
- Tại Việt Nam
Những năm đầu tiên của thế kỷ XXI đến nay đã có những cơng trình
nghiên cứu về du lịch sự kiện ở Việt Nam. Chủ yếu là nghiên cứu về tổ chức sự
kiện [7] cơng trình này chủ yếu đến vấn đề về tổ chức sự kiện, hướng dẫn kỹ năng
nghiệp của công tác chuẩn bị trước, trong và sau sự kiện. Chưa có cơng trình nào
nghiên cứu chun sâu về sự kiện, du lịch sự kiện, phát triển du lịch sự kiện.

3



6. Những đóng góp cơ bản của luận văn
- Hệ thống hóa có chọn lọc một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển
du lịch sự kiện, vận dụng vào điều kiện cụ thể tại Đà Nẵng.
- Phân tích, đánh giá tổng thể về tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch sự
kiện tại Đà Nẵng
- Xây dựng định hướng và đề xuất một số giải pháp phát triển du lịch sự kiện
tại Đà Nẵng.
7. Bố cục của luận văn
Luận văn được trình bày theo bố cục gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch sự kiện
Chương 2: Tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch sự kiện tại Đà Nẵng
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển du lịch sự kiện tại Đà Nẵng

4


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT
TRIỂN DU LỊCH SỰ KIỆN
1.1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH SỰ KIỆN

1.1.1. Những khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm du lịch
Theo Luật Du lịch được Quốc hội nước Cộng hịa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam, khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 6 2005 (số 44/ 20 05/QH11) , có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 01 2006 đã đưa ra khái niệm về du lịch: “Du lịch là các
hoạt động c li n quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư tr thường uy n

của mình nh m đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải tr , ngh dư ng trong
một khoảng thời gian nhất định” [12, tr. 1].
Từ các quan điểm trên về du lịch có thể đưa ra khái niệm về du lịch ph hợp
với đề tài như sau: Du lịch là các hoạt động li n quan đến chuyến đi của con người
ngoài nơi cư tr thường uy n của mình trong một khoảng thời gian nhất định, m c
đ ch của chuyến đi không phải là để tiến hành các hoạt động kiếm tiền trong phạm
vi v ng tới thăm.
1.1.1.2. Khái niệm khách du lịch
Theo Luật Du lịch Việt Nam, khách du lịch có những đặc điểm sau: “Khách
du lịch là người đi du lịch ho c kết hợp đi du lịch, tr trường hợp đi h c, làm việc
ho c hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến” [12. tr.2].
hách du lịch được phân thành hai loại:
+ Khách du lịch nội địa: là công dân Việt Nam, người nước ngoài thường
trú tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
+ Khách du lịch quốc tế: là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài vào Việt Nam du lịch; cơng dân Việt Nam, người nước ngồi thường trú
tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch.
1.1.2. Sự kiện và du lịch sự kiện
1.1.2.1. Khái niệm sự kiện và du lịch sự kiện
Sự kiện là một khái niệm rất rộng. Thuật ngữ sự kiện được mọi người nhắc
đến hàng ngày, tuy nhiên để đưa ra khái nhiệm chính xác lại là một vấn đề không
đơn giản.
5


Trên thế giới và cả Việt Nam vẫn đang tổn tại nhiều cách hiểu khác nhau về
sự kiện:
Theo Từ điển tiếng Việt: Sự kiện là việc quan trọng xảy ra.
Theo Từ điển tiếng Anh: Event (sự kiện) có bốn nghĩa sau:
+ Là một sự việc, sự kiện

+ Là một cuộc đấu (thể dục, thể thao), một cuộc thi
+ Là trường hợp, khả năng có thể xảy ra
+ Là kết quả
Về khía cạnh văn hóa xã hội, sự kiện (event) là cách gọi ngắn gọn của thuật
ngữ “tổ chức sự kiện” hay “sự kiện đ c biệt” (special event). Thuật ngữ “sự kiện
đặc biệt” được d ng để mô tả các nghi lễ đặc biệt, giới thiệu, các buổi trình diễn,
hay các lễ kỷ niệm được lập kế hoạch và được tạo ra để đánh dấu những dịp đặc
biệt, hoặc để đạt những mục đích văn hóa - xã hội, hoặc mục đích hợp tác. Các sự
kiện quan trọng có thể bao gồm các ngày và các dịp lễ hội quốc gia, các dịp quan
trong của người dân, những buổi biểu diễn văn hóa độc đáo, những cuộc thi đấu thể
thao quan trọng, hoạt động chức năng của tổ chức, phát triển thương mại và giới
thiệu sản phẩm. Bất kỳ mội lễ hội hay một hội nghị, hội thảo, hội chợ, triển lãm thì
đều được coi là sự kiện đặc biệt. Nó diễn ra khác với các chương trình hoạt động
thơng thường của các đơn vị chủ thể. Sự kiện đặc biệt diễn ra thu hút sự chú ý của
đông đảo người xem, cổ vũ và tham gia.
Cuốn sách được xem là cơng trình đặt nền móng về loại hình sự kiện “Event
Manegement and Event Tourism, Getz [22, tr.4], cho rằng các sự kiện đặc biệt được
định nghĩa chuẩn nhất trong bối cảnh của nó. Ơng đã đưa ra hai định nghĩa:
Định nghĩa 1: Đối với nhà tổ chức sự kiện, một sự kiện đặt biệt là sự xảy ra
một lần hoặc khơng thường xun bên ngồi các chương trình, hoặc các hoạt động
thường xuyên của các cơ quan tài trợ hoặc tổ chức.
Định nghĩa 2: Đối với khách hàng hoặc khách mời, một sự kiện đặc biệt là
cơ hội thư giãn, trải nghiệm xã hội, hoặc trải nghiệm văn hóa bên ngồi những sự
lựa chọn thơng thường hoặc đằng sau những trải nghiệm hàng ngày.

6


Trong số những thuộc tính mà Getz cho rằng là tạo khơng khí đặc biệt là tinh
thần lễ hội, tính độc đáo, chất lượng, tính xác thực, truyền thống, lịng hiếu khách,

chủ đề và chủ nghĩa tượng trưng.
Qua các sự kiện thực tế đã diễn ra và cái nhìn chung cho các hoạt động này,
chúng ta có thể tạm đưa ra một khái niệm về sự kiện như sau:
Sự kiện là một chương trình c quy mơ, tầm c khơng cố định. N diễn ra
một ho c chu kỳ và thu h t sự quan tâm, ch ý của một lượng lớn các đối tượng
khác nhau nh m đạt được các m c đ ch c thể như

c tiến quảng bá hay tôn vinh

một giá trị nào đ đạt được những m c ti u về phát triển du lịch.
Du lịch sự kiện là một loại hình du lịch trong đ du khách kết hợp việc thỏa
mãn m c đ ch du lịch trong các hoạt động như hội chợ, hội h p, hội nghị, khen
thưởng, triển lãm, cuộc thi quốc tế
1.1.2.2. Các loại hình sự kiện
Hiện nay vẫn đang tồn tại nhiều cách phân loại sự kiện khác nhau, điều này
phụ thuộc vào tiêu chí và mục đích của việc phân loại:
a. Phân loại theo ti u ch quy mô: Xét theo quy mô, sự kiện được chia làm các loại
sau:
 Mega - vent (sự kiện lớn)
Đây là những sự kiện lớn có tầm ảnh hưởng sâu rộng đến tồn bộ nền kinh tế
của khu vực tổ chức, nó thu hút và gây chấn động tới toàn bộ giới truyền thơng. Có
rất ít sự kiện được xếp vào loại này.
+ Getz phân loại Mega - vent dựa theo tiêu chí như: có trên một triệu khách
tham quan, chi phí tổ chức từ 500 triệu USD trở lên. Đó phải là sự kiện “độc nhất
vô nhị”, đặc biệt hấp dẫn. Theo cách phân loại này thì Mega - vent là một sự kiện
bất thường, thu hút lượng khách du lịch lớn, đặc biệt là du khách cao cấp, giới
truyền thông có uy tín, có ảnh hưởng rất lớn đến kinh tế - xã hội của cộng đồng tổ
chức.
Thuộc loại này là những sự kiện có tầm cỡ quốc tế như các kỳ World Cup,
Thế vận hội Olympic, Hội chợ thế giới…


7


+ Hall lại cho rằng, Mega - vent là các sự kiện hướng tới thị trường khách du
lịch quốc tế. Từ Mega được sử dụng nhằm làm nổi bật khía cạnh: số lượng người
tham gia, thị trường mục tiêu, mục đích tham gia của tổ chức tài chính, tác động về
chính trị, sự tham gia của giới truyền thơng, việc xây dựng cơ sở hạ tầng, những tác
động đến kết cấu kinh tế và xã hội tới cộng đồng tổ chức sự kiện đó.
 Hallmark - event (sự kiện vừa)
Thuật ngữ này được d ng để đề cập đến các sự kiện được tổ chức nhằm giới
thiệu, quảng bá hình ảnh đặc trưng của địa phương hay khu vực đó. Với những sự
kiện như thế này tên sự kiện thường đồng nhất hoặc liên quan đến tên của nơi tổ
chức.
Ritchie [22, tr.28] đã định nghĩa: “Hallmark - event là loại sự kiện diễn ra
một lần ho c định kỳ trong một quãng thời gian nhất định. Những sự kiện này được
tổ chức nh m m c đ ch tạo dựng thương hiệu cho địa phương tổ chức, n g p phần
làm tăng sự hấp dẫn của du lịch địa phương, t đ thu h t được sự ch ý của khách
du lịch.
Qua đó, lượng khách du lịch tăng lên mang lại nhiều lợi nhuận cho ngành du
lịch nói riêng và kinh tế nói chung trong ngắn hạn và dài hạn. Sự thành công hay
thất bại của sự kiện phần nhiều là do mức độ hấp dẫn của nó. Điều này phụ thuộc
vào mức độ quan trọng, tính kịp thời của sự kiện và vị thế của địa phương tổ chức.
Một ví dụ điển hình cho sự kiện loại này là lễ hội Canaval tại Reo de Janero,
được cả thế giới biết đến như một biểu tượng của sự cởi mở, lịng hiếu khách của
thành phố này. Ngồi ra cịn có các lễ hội Kentucky Perby (Mỹ), lễ hội hoa ở
Chelsea (Anh), lễ hội bia Octoberfest ở Munnich (Đức)… Những sự kiện này mang
đậm nét địa phương và con người nơi đây, rất hấp dẫn và thu hút được nhiều du
khách giàu có. Đây cũng là niềm tự hào của người dân trong v ng và họ cũng là
nhân tố góp phần vào thành công của lễ hội.

Ở Việt Nam, hiện nay đã có một số địa phương cố gắng tổ chức những sự
kiện thuộc loại Hallmark này. Có thể kể đến như Festival Huế tổ chức hai năm 1 lần
hay lễ hội hoa Đà Lạt, Festival biển Bà Rịa – Vũng Tàu, Bắn pháo hoa quốc tế Đà
Nẵng…
8


Hallmark event đã được sử dụng để chỉ các sự kiện quan trọng, diễn ra định
kỳ, nó thể hiện được các nét đẹp văn hóa, truyền thống của địa phương c ng với
những nét đặc trưng của v ng đó. Mỗi địa phương muốn phát triển du lịch cần tổ
chức được “Hallmark event”, điều này giống như việc xây dựng một thương hiệu
cho địa phương mình. Những sự kiện như vậy khơng chỉ góp phần quảng bá hình
ảnh địa phương, mà còn mang lại nguồn lợi kinh tế lớn. Khi tổ chức thành cơng sự
kiện loại này, địa phương đó sẽ tạo thế cạnh tranh rất lớn. Và cùng với thời gian, tên
các sự kiện sẽ gắn liền với tên địa phương như: Liên hoan phim quốc tế Cannes
(Pháp), lễ hội hóa trang m a đơng Quebeec (Canada), Canaval de Rio de Janero
(Brazil)…
 Major event (sự kiện nhỏ)
Là những sự kiện, với quy mô và thu hút sự quan tâm của phương tiện truyền
thơng, có thể thu h t lượng người tham gia lớn, cùng với các công ty truyền thông
và thu lợi nhuận kinh tế cao. [22, tr.28]
Trên thế giới, Menbourne đã đưa giải Tennis Australia mở rộng và giải đua
xe cơng thức 1 Australia thành sự kiện chính hàng năm. Cuộc viếng thăm của
những thuyền lớn (Tall Ships) ở Sydney năm 1988 và được nhận giải thưởng
Hobart vào dịp kỷ niệm 200 năm Bass and Flinders đã hướng sự tập trung và những
di sản hàng hải cũng như thu hút được danh tiếng và các phương tiện truyền thông
quốc tế. Rất nhiều các giải vô dịch thể thao quốc tế có thể xếp vào loại này, và các
sự kiện thể thao được xếp loại này càng tăng, và được chính phủ cũng như các tổ
chức thể thao quốc gia đắt giá trong một môi trường cạnh tranh của những sự kiện
thế thao quốc tế. Ở Việt Nam, sự kiện thuộc loại này có thể kể đến như: Lễ hội Năm

Du lịch Quốc gia; triễn lãm “Hình ảnh APEC và di sản văn h a Việt Nam” để kỷ
niệm tuần lễ cao cấp APEC tháng 11 năm 2006… Ngoài ra còn bao gồm các sự
kiện thể thao thao quốc tế như giải bóng đá mở rộng, giải bóng chuyền mở rộng, các
sự kiện văn hóa như đêm nhạc, lễ kỷ niệm…
Theo cách phân chia này, event không bao gồm các sự kiện của các công ty,
doanh nghiệp tổ chức nhằm tạo dựng thương hiệu, danh tiếng như các buổi lễ công
bố thương hiệu, giới thiệu sản phẩm mới. Event ở đây được hiểu là các sự kiện của
9


các hiệp hội, các quốc gia và các địa phương tổ chức nhằm tạo dựng danh tiếng của
mình, thu hút khách du lịch đến tham gia vào các sự kiện.
b. Phân loại theo đơn vị tổ chức sự kiện
 Khối chính phủ
- Kỷ niệm ngày truyền thống như ngày độc lập dân tộc, ngày chiến thắng…
- Sự kiện quan trọng như các sự kiện thể thao, văn hóa trọng điểm.
- Các sự kiện quần chúng, lễ hội và hội chợ địa phương.
- Các festival nghệ thuật, sự kiện văn hóa, chương trình tham quan, triển lãm
nghệ thuật theo chủ đề.
- Các festival, các sự kiện hấp dẫn, thể hiện lối sống nhằm quảng bá hình ảnh
mới đến.
- Sự kiện thể hiện bản sắc dân tộc và các lĩnh vực văn hóa khác nhau…
 Khối các cơng ty
- Quảng bá cơng nghiệp tố chức hội nghị, hội chợ
- Các sự kiện quảng bá và giới thiệu sản phẩm, xây dựng hình ảnh nhà tài trợ
- Các sự kiện thể thao, buổi hịa nhạc, triển lãm có bán vé
- Quảng bá giới truyền thơng như các buổi hịa nhạc, gây quỹ…
 Khối quần chúng
- Các sự kiện nhằm cứu trợ, gây quỹ từ thiện
- Các sự kiện do các câu lạc bộ, các tổ chức xã hội tổ chức

c. Một số cách phân loại khác
Các sự kiện thường được phân loại theo ngành cụ thể của sự kiện. Ví dụ, các
sự kiện công cộng (public events), sự kiện du lịch (tourism events), sự kiện chính trị
(political events), sự kiện xã hội (social events), sự kiện thể thao (sporting
events…).
Theo mục đích, sự kiện bao gồm các loại như: Sự kiện xã hội/tư nhân, hội
nghị, họp báo, các sự kiện khách hàng, meeting, sự kiện marketing và quảng bá
(social/private

event,

convention,

expositions,

promotional/ marketing event).

10

consumerevent

meeting,


Theo nội dung và tính chất của các sự kiện, các lễ trao giải thưởng (award
event); gây quỹ từ thiện (charity fundraisers); hội nghị (conferences), triển lãm
(exhibitions); thời trang (fashion shows); hội chợ và lễ hội (fairs and festival); khai
trương (grand openings); meeting, holiday event; giới thiệu sản phẩm (newproduct
launches); hội thảo chuyên đề (seminars); triển lãm thương mại (trade shows) …
Ngồi ra cịn có nhiều cách phân chia khác, phụ thuộc vào mục đích và cách

nhìn nhận của tác giả. Cũng có người chia thành event – in house và event – out
door để nhấn mạnh về không gian tổ chức là ở trong phịng hay ở ngồi trời.
Nói tóm lại, như đã trình bày ở phần trước, event là một khái niệm rất rộng,
nội hàm của nó rất lớn. Nên việc tìm ra một khái niệm hay phân loại chuẩn là rất
khó. Tùy theo cách tiếp cận và mục đích nghiên cứu sẽ có những cách phân chia
tương ứng, song cách phân chia này chỉ mang tính tương đối.
1.1.3. Đặc trưng của du lịch sự kiện và khách du lịch sự kiện
1.1.3.1. Đ c trưng của du lịch sự kiện
Sự kiện là hoạt động lập kế hoạch có tính hệ thống (systematic planing), hoạt
động phát triển và marketing lễ hội và các sự kiện đặc biệt. Nói chung, các sự kiện
(events) như là những sức mạnh thu hút khách du lịch, những xúc tác phát triển,
những phương thức xây dựng hình ảnh tài ngun cơng đồng và điểm đến du lịch.
Đối tượng khách của loại hình du lịch sự kiện thường rất lớn, từ nhiều địa
phương, quốc gia, khu vực khác nhau đến để tham gia sự kiện. Đặc biệt là những sự
kiện mang tầm cỡ quốc tế, khu vực thì nó sẽ thu hút được lượng khách đến tham gia
sự kiện là rất lớn.
Các sự kiện thường mang tính mùa vụ như: Festival Huế, Canaval Hạ Long,
Bắn pháo hoa Đà Nẵng, lễ hội trà Thái Nguyên, liên hoan du lịch Hà Nội…
Đối tượng khách của du lịch sự kiện thuộc nhiều tầng lớp khác nhau trong xã
hội. Họ đi du lịch với mục đích là tham gia vào khơng khí của các sự kiện tại điểm
đến, tìm hiểu nét đặc sắc của phong tục tập quán, văn hóa truyền thống của địa
phương.
Hoạt động sự kiện được khai thác kéo theo sự phát triển của một bộ phận lớn
cộng đồng cư dân tại điểm đến. Vì khi một sự kiện được tổ chức sẽ tạo ra nhiều việc
11


làm cho người lao động, đồng thời trong dịp này mà số lượng hàng hóa sản phẩm
tiêu thụ rất lớn. Đây là nguồn lợi nhuận đáng kể thu được từ hoạt động tổ chức du
lịch sự kiện.

Các loại hình sự kiện thường được tổ chức ở những nơi có điều kiện về tài
nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn. Đặc biệt là nguồn tài
nguyên du lịch văn hóa độc đáo, hấp dẫn. Đây sẽ là yếu tố cơ bản để thu hút khách
du lịch đến tham gia vào các sự kiện.
Như đã trình bày ở trên, khái niệm sự kiện vẫn tồn tại nhiều cách hiểu khác
nhau. Do đó việc đưa ra những đặc điểm chính xác, đó cũng là một vấn đề tương
đối khó và cần một khoảng thời gian nghiên cứu khá dài. Vì vậy, mà đặc điểm của
các sự kiện ở mỗi khía cạnh khác nhau lại có sự khác nhau nên trong quá trình tìm
hiểu để đưa vào khai thác cần nghiên cứu kỹ lưỡng từng loại sự kiên để hoạt động
tổ chức khai thác mang lại hiệu quả cao.
1.1.3.2. Khách du lịch sự kiện
- Thường gồm nhiều quốc tịch, cũng có khi chỉ từ 1 quốc gia, song từ nhiều
tổ chức khác nhau.
- Thường tham gia với số lượng đông.
- Thời gian ở lại địa phương, hoặc nước sở tại ngắn. Chương trình hoạt động
bận rộn, chặt chẽ, địi hỏi phải có cách thức tổ chức khoa học.
- Có nhiều yêu cầu đón tiếp đặc biệt liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành
khác nhau, về nội dung làm việc, ăn ở, đi lại, đón tiếp.
- Thường có biến động nhiều về số lượng và dịch vụ
1.1.4. Những yếu tố cấu thành du lịch sự kiện [23,tr.411- 412]
1.1.4.1. Các sự kiện văn h a lớn
Là những sự kiên văn hóa lớn như ngày hội, lễ hội, sự kiện tôn giáo lớn của
quốc gia, lễ kỷ niệm văn hóa…, do đó, có nhiều hình thức. Chúng tơi xem xét một
số các hình thức phổ biến nhất, đặc biệt là những người mà thường liên quan đến
chuyên nghiệp quản lý. Hầu hết các sự kiện tôn giáo, ngược lại, liên quan đến các tổ
chức tôn giáo. Tuy nhiên, các lễ hội tôn giáo được làm nổi bật, và nhiều nghi lễ liên
quan đến tín ngưỡng tơn giáo và các yếu tố thế tục, chẳng hạn như tết thanh minh
hoặc tiệc cưới.
12



1.1.4.2. Các sự kiện chính chính trị
"Sự kiện chính trị và nhà nước" sự kiện này liên quan đến những người rất
quan trọng (VIP) luôn thu hút nhiều sự chú ý, cũng như chính trị các cuộc biểu tình
(biểu tình để hỗ trợ một nguyên nhân cụ thể) và mít tinh. Chính phủ các nước và các
đảng chính trị tổ chức các hội nghị, lễ, và các chuyến thăm nhà nước cũng là những
sự kiện thuộc loại này.
1.1.4.3. Các sự kiện quốc gia
Đây là những sự kiện lớn của quốc gia liên quan đến sự kiện lịch sử trọng
đại của dân tộc là để ghi nhớ những chiến thắng, nhưng nhìn chung gọi đây là loại
sự kiện, một lễ tưởng niệm. Hầu hết các nước và cộng đồng có một số hình thức kỷ
niệm lịch sử và di sản trong lịch hàng năm của họ. Thỉnh thoảng một kỷ niệm lớn
nối dài, nhưng thơng thường thì ngắn như ngày giành độc lập dân tộc chẳng hạn .
1.1.4.4. Các sự kiện giải trí và nghệ thuật
Các sự kiện giải trí và nghệ thuật thường bao gồm các buổi triễn lãm (hội
h a, đi u khắc, thủ công mỹ nghệ); biểu diễn (âm nhạc, m a, kịch, điện ảnh, kể
chuyện, thơ, thường li n quan đến biểu diễn trước khán giả); giao lưu (không tách
rời giữa biểu diễn và khán giả).
1.1.4.5. Các sự kiện kinh tế và xúc tiến thương mại
Các sự kiện kinh tế và xúc tiến thương mại được thực hiện tập trung trong
một thời gian và tại một địa điểm nhất định để thương nhân trưng bày, giới thiệu
hàng hố, dịch vụ nhằm mục đích thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội giao kết hợp đồng mua
bán hàng hoá, hợp đồng dịch vụ, bao gồm:
+ Hội chợ
- Một cuộc triển lãm (ví dụ: các sản phẩm nơng nghiệp, hàng hố sản xuất,
thường kèm theo cuộc thi khác nhau và vui chơi giải trí như trong một hội chợ nhà
nước); triển lãm có thể được cạnh tranh vì giải thưởng.
- Một cuộc triển lãm nhằm thông báo cho mọi người về một cơ hội sản
phẩm, kinh doanh
- Một sự kiện, thường vì lợi ích của một tổ chức từ thiện hoặc tổ chức nào,

bao gồm cả giải trí và việc bán hàng hóa (cịn gọi là chợ).
13


+ Hội chợ Thế giới
"Hội chợ Thế giới" có một ý nghĩa rất đặc biệt, xuất phát từ một thỏa thuận
quốc tế trong năm 1928 và quy định của Văn phịng quốc tế des Expositions ở Paris.
BIE đặt chính sách đấu thầu trên và giữ các hội chợ thế giới, thường được gọi là
Exposé. Mục đích danh nghĩa của họ đã luôn luôn được giáo dục, đặc biệt chú ý đến
tiến bộ cơng nghệ, nhưng một số tác giả có mô tả họ như các hội chợ tôn vinh
(Benedict 1983) và các cơng cụ chính trị (Hall 1988).
Hội chợ thế giới, phản ánh tầm quan trọng của họ trong kinh tế và các điều
kiện xã hội và sự nổi tiếng của mình trong số những người u thích hội chợ. Cạnh
tranh để lưu trữ chúng thường là khốc liệt, như các thành phố và các quốc gia nhìn
thấy chúng như một cơ hội để thu hút sự chú ý và khách du lịch, thường trong buổi
hòa nhạc với đổi mới đô thị hoặc quy hoạch phát triển khác.
+ Triển lãm (thương mại và tiêu d ng)
Sandra Morrow (1997), trong cuốn sách The Art of the Show (sản xuất cho
quốc tế Hiệp hội cho Exposition Quản lý -IAEM) nhấn mạnh mục đích cốt lõi của
"thương mại" và "Người tiêu d ng" cho thấy, nói rằng họ "... cung cấp một thời
điểm nhạy cảm, môi trường tiếp thị tạm thời nơi người mua đến với người bán. "
"Ngày hội tiêu dùng" được mở cho cơng chúng, thường với một lệ phí tham
gia, và chủ đề phổ biến là liên quan đến ô tơ, du lịch và vui chơi giải trí, vật ni,
thiết bị điện tử, làm vườn, nghệ thuật và hàng thủ cơng, hoặc khác sở thích. Các nhà
sản xuất, thường là một cơng ty tư nhân, di chuyển chương trình từ nơi này đến nơi
khác hàng năm trong bất cứ cộng đồng nào. Chủ sở hữu địa điểm cũng có thể sản
xuất riêng của họ. Các nhà sản xuất thử nghiệm sản phẩm mới tại các triển lãm, các
nhà bán lẻ cố gắng để bán, và người tiêu d ng đang tìm kiếm cả ý tưởng và giải trí.
"Triển lãm" này thường dành cho khách mời, dựa trên nhu cầu kinh doanh cụ
thể hay hiệp hội thành viên. Các nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp tham gia triển lãm

tại các sự kiện đang cố gắng bán của họ sản phẩm và dịch vụ, hoặc ít nhất là cố
gắng thơng báo cho các khách hàng tiềm năng. Các loại phổ biến là cơng nghiệp,
khoa học và kỹ thuật, hoặc chăm sóc sức khỏe. Nhiều bao gồm thuyết trình giáo dục
hoặc hội thảo. Thường chúng được gắn với các công ước liên hệ, như khi các nhà
14


cung cấp để các ngành công nghiệp các sự kiện triển lãm tại một hội chợ thương
mại gắn liền với các cuộc họp hiệp hội chuyên nghiệp.
"Hội chợ thương mại quốc tế" là một sự kiện đặc biệt. Thông thường nhắm
mục tiêu vào đối tượng toàn cầu hoặc đa quốc gia, và do đó thường được tổ chức ở
các thành phố với sân bay và phòng triển lãm.
+ Hội nghị và hội thảo
Các tập đoàn và hiệp hội sử dụng cuộc họp hoặc các nhà quản lý hội nghị để
xử lý các đơn vị tham gia. Nhiều doanh nghiệp gặp gỡ kế hoạch tồn tại, một số
trong đó đã mở rộng sang các sự kiện đặc biệt lĩnh vực. hách sạn, khu nghỉ dưỡng,
trung tâm hội nghị cũng có đội ngũ chun gia có cơng ăn việc làm bao gồm việc
tiếp thị và lưu trữ các cuộc họp và các sự kiện khác.
1.1.4.6. Các sự kiện khoa h c và giáo d c
Sự kiện trong thể loại này được tổ chức cho các mục đích khoa học và giáo
dục, chẳng hạn như các hội thảo về đào tạo, về hợp tác khoa học... Họ thường xuyên
được xử lý như các cuộc họp và công ước, nhưng mục tiêu của họ dẫn đến yêu cầu
khác nhau. Sự kiện diễn giải được tổ chức để giáo dục khách tham quan theo cách
của các chương trình sự kiện riêng biệt.
1.1.4.7. Các sự kiện cá nhân
Các sự kiện cá nhân mặc d là những "sự kiện riêng tư" được tổ chức cho
các cá nhân, gia đình và các nhóm xã hội, đặc biệt như các cầu thủ bóng đá, danh
hài, ngơi sao điện ảnh hoặc âm nhạc. Những sự kiện này thường thu hút rất lớn 1 sự
chú ý của khán giả và các cơ quan truyền thông.
1.1.5. Những điều kiện đế phát triển du lịch sự kiện

1.1.5.1. Vị trí và vai trị của chính quyền và nhân dân địa phương
Du lịch sự kiện là một loại hình ra đời và phát triển muộn so với một số loại
hình du lịch khác. Loại hình du lịch này được hình thành khi mà nhu cầu giao lưu,
hợp tác kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội giữa các quốc gia, vùng lãnh thổ được đẩy
mạnh, đặc biệt là trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay. Để đảm bảo cho sự phát
triển của du lịch sự kiện đòi hỏi mỗi điểm đến (một thành phố, một vùng, một quốc
gia) phải có khả năng đáp ứng được các yêu cầu trên nhiều phương diện. Đó phải là
15


địa phương có điều kiện kinh tế phát triển, xứng tầm với 1 trung tâm văn hóa,
thương mại, dịch vụ, du lịch, giáo dục đào tạo… Đồng thời vị trí địa lý cũng phải
thuận tiện cho sự giao lưu, hợp tác quốc tế trong và ngoài nước. Như vậy, địa
phương mới có sức hút đối với các hội nghị, hội thảo, triển lãm, sự kiện mang tầm
quốc tế.
1.1.5.2. Vai trò của nhà kinh doanh du lịch
Doanh nghiệp đóng vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của
du lịch, ở vị trí trung gian đưa khách đến với điểm đến. Du lịch sự kiện là loại hình
du lịch với nguồn khách đến từ nhiều quốc gia, địa phương khác nhau, loại hình du
lịch này địi hỏi khá cao về sự đồng bộ của cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật,
chất lượng đội ngủ lao động. Do đó, doanh nghiệp đóng vai trị rất lớn trong việc hỗ
trợ phối hợp để phát triển doanh nghiệp và du lịch địa phương
1.1.5.3. Vai trò của khách du lịch
Khách du lịch là người tiêu thụ hay sử dụng sản phẩm du lịch. Cũng chính
khách du lịch là người đặt ra các yêu cầu về mặt chất lượng đối với sản phẩm của
địa phương hay doanh nghiệp. Sản phẩm có bán được hay khơng phụ thuộc vào
việc nó có đáp ứng về mặt chất lượng mà khách du lịch đề ra hay khơng.
Khách du lịch chính là trung tâm của doanh nghiệp, các điểm đến du lịch
“hướng tới khách hàng” là triết lý sống cịn của các doanh nghiệp nói riêng và các
điểm đến du lịch nói chung.

Để phát triển du lịch nói chung và du lịch sự kiện nói riêng, địa phương nên
nghiên cứu tâm lý, nhân khẩu học, nhu cầu của khách...Từ đó sẽ khai thác sản phẩm
“khách cần chứ khơng phải địa phương có”.
1.1.5.4. u cầu về chất lượng dịch v và đội ngủ ph c v
+ Về chất lượng dịch vụ: Khách du lịch sự kiện thường có yêu cầu cao về
chất lượng dịch vụ. Như vậy, chất lượng các dịch vụ cung cấp cho việc tổ chức các
đoàn khách này được chú trọng hơn về cả hình thức lẫn nội dung nhằm đảm bảo
những dịch vụ tốt nhất, cao cấp để thu hút là làm hài lòng khách.
+ Về nguồn nhân lực: Yêu cầu về nguồn nhân lực phục vụ cũng cần có tính
chun nghiệp và có chất lượng cao, đặc biệt chú trọng những nhận viên phục vụ có
năng lực và phục vụ chuyên trong các hội nghị, hội thảo, hội chợ, triển lãm…
16


1.1.5.5. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật
Sự kiện là 1 loai hình du lịch khơng chỉ nghỉ ngơi mà chủ yếu là hội họp kinh
doanh, hội chợ, triển lãm, sự kiện, các đoàn khách thường rất đơng có thể vài trăm,
vài chục ngàn, vài trăm ngàn khách… có thể lớn hơn và yêu cầu cao nên để kinh
doanh loại hình du lịch này cần chuẩn bị đầy đủ cơ sở hạ tầng và vật chất kỹ thuật
như:
+ Hệ thống giao thông, sân bay hiện đại
+ Hệ thống các khách sạn sang trọng đạt tiêu chuẩn 4-5 sao, có trung tâm hội
nghị hoặc phịng hội nghị có quy mơ lớn và hiện đại
+ Trung tâm hội chợ, triễm lãm có khả năng tổ chức các hội chợ, triển lãm,
sự kiện mang tầm quốc tế
+ Hệ thống các ngân hàng và các điểm dịch vụ ngoại tệ
+ Các phương tiện kỹ thuật hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc tế nhằm phục vụ tối
ưu cho các hội nghị, hội thảo.
+ Hệ thống thông tin liên lạc hiện đại, dịch vụ internet phát triển rộng với hệ
thống ADSL băng thơng rộng có thể liên lạc 24/24 giờ, phục vụ và tiếp đón các loại

khách du lịch đặc biệt là khách nước ngồi theo loại hình du lịch này.
1.1.5.6. Các nhân tố về kinh tế, chính trị và xã hội
+ Nhân tố về kinh tế: Có nền kinh tế phát triển với đầy đủ các ngành nghề
đặc biệt là các ngành nghề như: công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, dịch vụ,
tiểu thủ cơng nghiệp…, có thể phục vụ và đáp ứng đầy đủ nhu cầu cao của khách sự
kiện nói riêng và khách du lịch cũng như người dân nói chung.
+ Nhân tố về chính trị: Có nền chính trị hịa bình ổn định. Vấn đề an ninh
chính trị và trật tự an toàn xã hội được đề cao.
+ Nhân tố về xã hội: Các vấn đề về xã hội được đảm bảo tốt, con người thân
thiện, nhiệt tình và có một nền văn hóa truyền thống đặc sắc.
1.1.5.7. Tài nguyên du lịch đa dạng, phong phú, khả năng kết hợp cao
+ Tài nguyên du lịch là yếu tố không thể thiếu để tạo nên sức hấp dẫn đối
với khách du lịch và tạo nên sản phẩm du lịch của điểm đến. Du lịch sự kiện là 1
loại hình khơng đòi hỏi mức độ khai thác tài nguyên cao như các loại hình du lịch
17


khác. Tuy nhiên, khơng vì thế mà sự kiện khơng có những yêu cầu nhất định về tài
nguyên du lịch. Khách du lịch sự kiện là đối tượng khách đến từ nhiều quốc gia,
vùng lãnh thổ hoặc địa phương khác nhau, sự khác biệt về thiên nhiên, con người
và văn hóa của nơi đến là những yếu tố hấp dẫn nhất định đối với du khách. Thực
tế cho thấy, đối tượng khách sự kiện thường lựa chọn những nơi có tài nguyên du
lịch đa dạng, phong phú, có khả năng kết hợp để tạo nên sản phẩm du lịch độc
đáo, hấp dẫn.
 Như vậy có thể nói rằng nội dung và tiêu chí để đánh giá sự phát triển du
lịch sự kiện cũng khơng nằm ngồi những nội dung trên.

Đơn vị kinh
doanh du lịch


Khách
du lịch
Du
lịch sự
kiện

Cư dân
địa phương

Chính quyền sở
tại

+ Khách du lịch với du lịch sự kiện: Du lịch nói cung và du lịch sự kiện nói
mang lại sự hài lịng cho du khách vì họ được trải qua một khoảng thời gian thú vị,
được thỏa mãn các nhu cầu về giải trí, nghỉ ngơi, và trải nghiệm thơng qua những sự
kiện đặc trưng của mỗi điểm đến.... Đối với mỗi khách du lịch sẽ có những nhu cầu
của riêng mình, do đó họ sẽ chọn những điểm du lịch khác nhau, cũng như các hoạt
động khác nhau tùy theo sở thích, khả năng của họ trong chuyến đi du lịch.
+ Các đơn vị kinh doanh du lịch với du lịch sự kiện: Họ xem du lịch như là
một cơ hội kinh doanh nhằm thu lợi nhuận qua việc cung ứng hàng hóa,dịch vụ cho
du khách. Đặc biết là du lịch sự kiện

18


×