Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

(Luận văn thạc sĩ) chủ trương và sự chỉ đạo của đảng bộ tỉnh vĩnh phúc về xây dựng đời sống văn hóa từ năm 2005 đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.74 MB, 138 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN THỊ MINH HỒNG

CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ
TỈNH VĨNH PHÖC VỀ XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG
VĂN HÓA TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

Hà Nội, 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN THỊ MINH HỒNG

CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ
TỈNH VĨNH PHÖC VỀ XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG
VĂN HÓA TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2015
Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số: 60220315

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGÔ ĐĂNG TRI

Hà Nội, 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Chủ trƣơng và sự chỉ
đạo của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc về xây dựng đời sống văn hóa từ năm 2005 đến
năm 2015” là cơng trình nghiên cứu của cá nhân dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.TS
Ngô Đăng Tri. Các tài liệu tham khảo trong luận văn là hồn tồn trung thực, có
nguồn gốc rõ ràng.
Tơi hồn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của đề tài này!
Tác giả

Nguyễn Thị Minh Hồng


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chƣơng trình cao học và hồn thành luận văn này, tơi xin
gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Ngô Đăng Tri đã dành nhiều thời gian và tâm
huyết hƣớng dẫn, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô khoa Lịch sử, Trƣờng Đại học
Khoa học Xã hội & Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy
và giúp đỡ tơi trong thời gian học tập.
Đồng thời, tơi cũng xin cảm ơn q anh, chị và ban lãnh đạo Sở Văn hóa –
Thể thao – Du lịch tỉnh Vĩnh Phúc, Ban Tuyên giáo tỉnh Vĩnh Phúc … đã tạo
điều kiện cung cấp số liệu cho tơi để hồn thành luận văn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Minh Hồng


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................. 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... 4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 5
5. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................ 6
6. Đóng góp của luận văn ....................................................................................... 6
7. Bố cục luận văn .................................................................................................. 7
CHƢƠNG 1. ĐẢNG BỘ TỈNH VĨNH PHÖC LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG
ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2010 ................................ 8
1.1. Những nhân tố tác động đến công tác xây dựng đời sống văn hóa tỉnh
Vĩnh Phúc .............................................................................................................. 8
1.1.1.

Điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc ................. 8

1.1.2. Thực trạng xây dựng đời sống văn hóa tỉnh Vĩnh Phúc trước năm 2005.. 11
1.1.3. Chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng đời sống văn hóa
giai đoạn 2005 - 2010 .......................................................................................... 14
1.2. Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo xây dựng đời sống văn hóa từ 2005
đến năm 2010 ...................................................................................................... 16
1.2.1.

Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc về xây dựng đời sống văn hóa

từ năm 2005 đến năm 2010 .................................................................................. 16
1.2.2. Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc chỉ đạo xây dựng đời sống văn hóa từ năm 2005
đến năm 2010 ....................................................................................................... 23
Tiểu kết chƣơng 1 ............................................................................................... 41
Chƣơng 2. ĐẢNG BỘ TỈNH VĨNH PHÖC LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH XÂY

DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TỪ NĂM 2011 ĐẾN NĂM 2015 ................. 43
2.1. Chủ trương chung của Đảng và sự vận dụng của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc .... 43
2.1.1. Chủ trương chung của Đảng ...................................................................... 43


2.1.2. Chủ trương đẩy mạnh xây dựng đời sống văn hóa của Đảng bộ tỉnh Vĩnh
Phúc từ năm 2011 đến năm 2015. ........................................................................ 45
2.2. Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc chỉ đạo xây dựng đời sống văn hóa từ năm
2011 đến năm 2015 ............................................................................................. 52
Tiểu kết chƣơng 2 ............................................................................................... 71
Chƣơng 3. NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM ................................................. 72
3.1. Nhận xét ....................................................................................................... 72
3.1.1. Về ưu điểm và nguyên nhân ....................................................................... 72
3.1.2. Về hạn chế và nguyên nhân ........................................................................ 79
3.2. Kinh nghiệm................................................................................................. 83
Tiểu kết chƣơng 3 ............................................................................................... 93
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 97
PHỤ LỤC .......................................................................................................... 110


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Thống kê Gia đình văn hóa, Làng văn hóa từ năm 2005 đến năm 2010 ....27
Bảng 1.2. Thống kê số đám cƣới, đám tang, lễ hội, mừng theo theo nếp sống văn hóa .30
Bảng 1.3 Kết quả xây dựng nhà văn hóa từ năm 2005 đến năm 2010 ................40
Bảng 2.1: Số hộ gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa giai đoạn 2011-2015 .....54
Bảng 2.2: Số thôn, làng, tổ dân phố đạt danh hiệu gia đình ................................55
văn hóa giai đoạn 2011-2015 ...............................................................................55



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

GĐVH

: Gia đình văn hóa

HĐND

: Hội đồng nhân dân

TDTT

: Thể dục thể thao

UBND

: Uỷ ban nhân dân


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong sự nghiệp đổi mới của Việt Nam, xây dựng đời sống văn hóa là một
trong những vấn đề đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm để tạo lập mơi trƣờng văn
hóa lành mạnh, huy động mọi tiềm lực vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất
nƣớc, góp phần hạn chế những mặt tiêu cực của nền kinh tế thị trƣờng trong tiến
trình xây dựng nền văn hóa mới, con ngƣời mới.
Một trong những văn kiện có tính chiến lƣợc, đánh dấu sự phát triển tƣ
duy lý luận của Đảng về văn hóa là Nghị quyết Hội nghị lần 5 Ban chấp hành
Trung ƣơng Đảng khóa VIII (1998). Nghị quyết chỉ rõ: Xây dựng và phát triển
nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn

hóa nhân loại, làm cho văn hóa thấm sâu vào toàn bộ đời sống và hoạt động xã
hội, vào từng ngƣời từng gia đình, từng tập thể và cộng đồng, từng địa bàn dân
cƣ, vào mọi lĩnh vực sinh hoạt và quan hệ con ngƣời, tạo ra trên đất nƣớc ta đời
sống tinh thần cao đẹp, trình độ dân trí cao, khoa học phát triển phục vụ đắc lực
sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa vì mục tiêu dân giàu nƣớc mạnh xã hội
công bằng văn minh tiến bƣớc vững chắc lên chủ nghĩa xã hội.
Đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Đảng một lần nữa khẳng định
lại mục tiêu chiến lƣợc mà nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung
ƣơng Đảng khóa VIII đề ra là: “Xây dựng một nền văn hóa Việt Nam tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển
kinh tế, xã hội. Mọi hoạt động văn hóa nhằm xây dựng con ngƣời Việt Nam phát
triển toàn diện về chính trị, tƣ tƣởng, trí tuệ, đạo đức, thể chất, năng lực sáng tạo,
có ý thức cộng đồng, lịng nhân ái, khoan dung, tơn trọng nghĩa tình”
Đại hội X của Đảng (2006) nhấn mạnh: tiếp tục phát triển sâu rộng và
nâng cao chất lƣợng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, gắn kết chặt
chẽ và đồng bộ hơn với phát triển kinh tế, xã hội, làm cho văn hóa thấm sâu vào
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội

1


Tiếp nối tinh thần đó, tại Đại hội XI (2011) Đảng đã thông qua Cương
lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát
triển năm 2011) chỉ rõ: Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc, phát triển toàn diện thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc
tinh thần nhân văn, dân chủ tiến bộ; làm cho văn hóa gắn kết chặt chẽ và thấm
sâu vào toàn bộ đời sống xã hội, trở thành nền tảng tinh thần vững chắc, sức
mạnh nội sinh quan trọng của phát triển.
Thực hiện đƣờng lối, chủ trƣơng phát triển văn hóa của Đảng và Nhà
nƣớc, Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc đã lãnh đạo nhân dân xây dựng đời sống văn hóa,

nhằm góp phần tạo ra mơi trƣờng văn hóa lành mạnh, văn minh, đời sống kinh tế
phát triển, đảm bảo trật tự an ninh quốc phòng.
Những kết quả đạt đƣợc của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc trong việc lãnh đạo
xây dựng đời sống văn hóa có ý nghĩa thực tiễn đến việc phát triển kinh tế, xã
hội của tỉnh. Đồng thời, khẳng định sự đúng đắn của đƣờng lối, chính sách xây
dựng văn hóa của Đảng Cộng sản Việt Nam nói chung và Đảng bộ tỉnh Vĩnh
Phúc nói riêng.
Bên cạnh những thành tựu đạt đƣợc trong việc xây dựng đời sống văn hóa
ở Vĩnh Phúc cịn có những hạn chế bất cập do nguyên nhân chủ quan và khách
quan. Vì vậy, việc nghiên cứu vấn đề “Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo xây
dựng đời sống văn hóa” là hết sức cần thiết. Trên cơ sở đó, rút ra những bài học
kinh nghiệm nhằm thực hiện có hiệu quả cơng cuộc xây dựng đời sống văn hóa
của tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay. Việc tổ chức, đánh giá quá trình lãnh đạo của Đảng
bộ khơng chỉ có ý nghĩa về mặt khoa học, thực tiễn mà cịn mang tính thời sự.
Xuất phát từ những lý do trên tôi chọn đề tài “Chủ trương và sự chỉ đạo
của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc về xây dựng đời sống văn hóa từ năm 2005 đến
năm 2015” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề xây dựng đời sống văn hóa
đƣợc thực hiện trên phạm vi cả nƣớc. Có thể kể đến một số nhóm cơng trình tiêu
biểu nhƣ:

2


Thứ nhất, một số tác phẩm viết về đƣờng lối văn hóa của Đảng: Đỗ Đình
Hãng (1999), Lý luận văn hóa và đường lối văn hóa của Đảng, Nxb Văn hóa dân
tộc; Phạm Duy Đức (2010), Đường lối văn hóa của Đảng cộng sản Việt Nam từ
1930 đến nay, Nxb Văn hóa Thơng tin… Ở những tác phẩm này, các tác giả đã
trình bày cụ thể những cơ sở hình thành quan điểm của Đảng về văn hóa, đƣờng

lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng qua từng giai đoạn và cơng cuộc xây dựng,
phát triển nền văn hóa ở nƣớc ta từ 1930 đến nay.
Thứ hai, những sách báo tạp chí viết về xây dựng đời sống văn hóa: Phạm
Quang Nghị, Để văn hóa trở thành một động lực bên trong của sự phát triển,
thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Tạp chí văn hóa
nghệ thuật, (Số 149); Nguyễn Trung Thu (1999), Thực hiện nghị quyết Trung
ương 5 về cuộc vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, Tạp chí
tƣ tƣởng văn hóa, (Số 07); Phạm Duy Đức (2010), Phát triển Văn hóa Việt Nam
giai đoạn 2011- 2020, những vấn đề phương pháp luận, Nxb Văn hóa, Hà Nội…
Trong những tác phẩm, bài viết này các tác giả làm rõ những vấn đề lí luận và
thực tiễn trong việc xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, những hạn chế cịn tồn
tại từ đó đƣa ra một số phƣơng hƣớng giải pháp để đẩy mạnh việc xây dựng đời
sống văn hóa hiện nay..
Đối với tỉnh Vĩnh Phúc, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu, bài viết về xây
dựng đời sống văn hóa tỉnh nhƣ: Văn hiến làng xã vùng đất tổ của Vũ Kim Biên;
Địa Chí Vĩnh Phúc của nhà xuất bản Khoa học xã hội; Di sản văn hóa phi vật
thể Vĩnh Phúc của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Vĩnh Phúc; Truyền
thống hiếu học và hệ thống văn miếu, văn từ văn chỉ ở Vĩnh Phúc của Nguyễn
Hữu Mùi; Văn hóa các dân tộc thiểu số ở Vĩnh Phúc của Lâm Qúy… cùng một
số bài viết đăng trên các báo và tạp chí nhƣ: Vĩnh Phúc tiếp tục thực hiện tốt
phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa của Trần Kiều Quỳnh
đăng trên Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam; Xây dựng đời sống văn hóa cơ
sở đi vào chiều sâu của Đăng Quang Giới trên báo Vĩnh Phúc điện tử; Xây dựng

3


đời sống văn hóa ở huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc của Minh Hiếu đăng trên
báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam.
Cùng liên quan đến nội dung xây dựng đời sống văn hóa ở Vĩnh Phúc có

Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Hồng Quân với đề tài “Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc
lãnh đạo xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn từ năm 1997 đến năm 2010”.
Luận văn tập trung khai thác vào chủ trƣơng, biện pháp triển khai thực hiện của
Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc trong công tác xây dựng đời sống văn hóa ở nơng thơn (
các sinh hoạt cƣới hỏi, tang lễ, mừng thọ, lễ hội; các phong trào xây dựng Gia
đình văn hóa,; xây dựng quy ƣớc, hƣơng ƣớc và xây dựng các thiết chế văn hóa
ở nơng thơn). Tuy nhiên, Luận văn chƣa đề cập, khai thác, nghiên cứu về xây
dựng đời sống văn hóa với quy mơ tồn tỉnh bao gồm cả thành thị và nông thôn,
nội hàm rộng hơn không chỉ dừng lại ở xây dựng đời sống văn hóa với các yếu
tố trên mà cịn có các hoạt động bảo tồn, phát huy di sản văn hóa dân tộc; bảo
tồn, phát huy và phát triên văn hóa các dân tộc thiểu số; chính sách văn hóa đối
với tơn giáo…
Qua tìm hiểu tơi thấy trong các cơng trình nghiên cứu đã xuất bản về đời
sống văn hóa chƣa có cơng trình nghiên cứu về sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh
Vĩnh Phúc trong sự nghiệp xây dựng đời sống văn hóa từ năm 2005 đến năm
2015. Tuy nhiên, nguồn tài liệu quý báu trên là cơ sở để tôi tham khảo, từ đó xác
định hƣớng đi của đề tài là bên cạnh việc nghiên cứu đời sống văn hóa trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc thì cần làm rõ khái niệm đời sống văn hóa và đặc trƣng đời
sống văn hóa. Trên cơ sở đó tổng kết, đánh giá q trình lãnh đạo của Đảng bộ
tỉnh Vĩnh Phúc trên lĩnh vực này với những thành tựu quan trọng đã đạt đƣợc
góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế, xã hội của địa phƣơng. Từ đó nêu lên
những hạn chế, bất cập và tìm ra đƣợc những nguyên nhân chủ quan và khách
quan của tồn tại nêu trên.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu

4


Trình bày có hệ thống quan điểm của Đảng về xây dựng đời sống văn hóa

và q trình vận dụng của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc trong lãnh đạo xây dựng đời
sống văn hóa của tỉnh từ năm 2005 đến năm 2015. Trên cơ sở đó đánh giá những
kết quả đạt đƣợc và những tồn tại, từ đó đúc rút kinh nghiệm có giá trị tham
khảo trong những năm tiếp theo.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Thu thập, xử lý và hệ thống hóa các tài liệu liên quan đến đề tài.
- Phân tích và hệ thống chủ trƣơng của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc về xây
dựng đời sống văn hóa từ năm 2005 đến năm 2015.
- Từ đó rút ra ƣu điểm, hạn chế của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc trong quá
trình lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng đời sống văn hóa và kinh nghiệm trong q
trình lãnh đạo, chỉ đạo phát triển đó.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Chủ trƣơng và các biện pháp xây dựng đời sống văn hóa của Đảng bộ
Vĩnh Phúc từ năm 2005 đến năm 2015.
Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Khái niệm đời sống văn hóa có nội hàm rất phong phú.

Trong giới hạn luận văn, tôi quan tâm đến những nội dung chủ yếu sau:
- Các phong trào quần chúng: Phong trào xây dựng gia đình văn hóa,
làng văn hóa, đơn vị văn hóa.
- Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cƣới, việc tang và lễ hội
- Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa.
- Sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao
- Xây dựng thiết chế văn hóa
Về khơng gian: Luận văn nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

5



Về thời gian: Luận văn nghiên cứu từ năm 2005 đến năm 2015. Tuy
nhiên, trong quá trình nghiên cứu luận văn, tác giả có đề cập đến nội dung trƣớc
năm 2005.
5. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
Nguồn tư liệu
- Các văn kiện Đảng và Nhà nƣớc liên quan đến xây dựng đời sống văn hóa.
- Các văn kiện của Đảng bộ và chính quyền tỉnh Vĩnh Phúc, bao gồm các
nghị quyết, chỉ thị, quyết định, kế hoạch, báo cáo có liên quan đến xây dựng đời
sống văn hóa đang lƣu giữ tại các cơ quan lƣu trữ ở địa phƣơng.
- Các sách đã xuất bản, bài viết trên tạp chí chuyên ngành.
- Tài liệu khảo sát thực tế trên địa bàn Vĩnh Phúc.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận của tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh, các quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển kinh tế, xã hội; sử
dụng phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu của chuyên ngành khoa học lịch sử là
phƣơng pháp lịch sử và phƣơng pháp logic. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các
phƣơng pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh.
6. Đóng góp của luận văn
- Tập hợp, hệ thống hóa các chủ trƣơng, giải pháp của Đảng bộ tỉnh Vĩnh
Phúc trong lãnh đạo xây dựng đời sống văn hóa từ năm 2005 đến năm 2015.
- Khẳng định những thành tựu và nêu ra một số hạn chế của quá trình xây
dựng đời sống văn hóa từ năm 2005-2015.
- Rút ra một số kinh nghiệm của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc trong chủ
trƣơng, chỉ đạo xây dựng đời sống văn hóa từ năm 2005 đến năm 2015.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo trong
giảng dạy và nghiên cứu Lịch sử Đảng bộ địa phƣơng.

6



7. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, bố cục của
khóa luận gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo xây dựng đời sống văn hóa
từ năm 2005 đến năm 2010.
Chƣơng 2: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo đẩy mạnh cơng tác xây dựng
văn hóa từ năm 2011 đến năm 2015.
Chƣơng 3: Nhận xét chung và các kinh nghiệm chủ yếu.

7


CHƢƠNG 1
ĐẢNG BỘ TỈNH VĨNH PHÖC LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG
VĂN HÓA TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2010
1.1. Những nhân tố tác động đến công tác xây dựng đời sống văn hóa tỉnh
Vĩnh Phúc
1.1.1. Điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc
Điều kiện tự nhiên
Vĩnh Phúc là cái nôi của ngƣời Việt cổ, với di chỉ khảo cổ học Đồng Đậu
nổi tiếng, là một tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, cửa ngõ của Thủ
đô, gần sân bay Quốc tế Nội Bài, là cầu nối giữa các tỉnh phía Tây Bắc với Hà
Nội và đồng bằng châu thổ sông Hồng, do vậy tỉnh có vai trị rất quan trọng
trong chiến lƣợc phát triển kinh tế khu vực và quốc gia.
Tỉnh Vĩnh Phúc đƣợc thành lập từ năm 1950, trên cơ sở sáp nhập 2 tỉnh
Vĩnh Yên và Phúc Yên, năm 1968 sáp nhập với tỉnh Phú Thọ thành tỉnh Vĩnh
Phú, từ ngày 01 tháng 01 năm 1997 tỉnh Vĩnh Phúc đƣợc tái lập. Thực hiện chủ
trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc về mở rộng địa giới hành chính Thủ đơ Hà Nội, từ
ngày 01 tháng 8 năm 2008, huyện Mê Linh thuộc tỉnh Vĩnh Phúc chuyển về
thành phố Hà Nội.

Hiện nay, tỉnh Vĩnh Phúc có diện tích tự nhiên 1.231 km2, phía Bắc giáp
tỉnh Tuyên Quang và Thái Nguyên, phía Tây giáp tỉnh Phú Thọ, phía Nam giáp
Hà Nội, phía Đơng giáp 2 huyện Sóc Sơn và Đơng Anh - Hà Nội, dân số trên 1
triệu ngƣời, có 7 dân tộc anh, em sinh sống trên địa bàn tỉnh gồm: Kinh, Sán
Dìu, Nùng, Dao, Cao Lan, Mƣờng. Tỉnh có 9 đơn vị hành chính: 1 thành phố, 1
thị xã và 7 huyện; 137 xã, phƣờng, thị trấn [10, tr.13].
Vĩnh Phúc có 3 vùng sinh thái rõ rệt: đồng bằng, trung du và vùng núi
cùng với nguồn tài nguyên nƣớc mặt, nƣớc ngầm dồi dào, do vậy hết sức thuận
lợi cho phát triển nông lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp, xây dựng và du lịch –
dịch vụ.

8


Với những điều kiện tự nhiên đó, Vĩnh Phúc đã sớm thu hút đƣợc con
ngƣời đến khai phá, sinh cơ lập nghiệp và trong cuộc đấu tranh vật lộn với mọi
trở lực của thiên nhiên cũng nhƣ trong các cuộc chiến đấu chống bọn ngoại xâm
bảo vệ nền độc lập dân tộc, các thế hệ nhân dân Vĩnh Phúc từ thế hệ này sang thế
hệ khác đã phát huy truyền thống của cha ông, xây dựng Vĩnh Phúc thành một
tỉnh ngày một giàu đẹp văn minh.
Về điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh
Vĩnh Phúc là tỉnh có bề dày truyền thống yêu nƣớc và cách mạng,
truyền thống đó đƣợc phát huy cao độ trong sản xuất, chiến đấu. Từ khi có sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhiều tên làng và cá nhân ở Vĩnh
Phúc đã in đậm những chiến công đƣợc cả nƣớc biết đến, tiêu biểu nhƣ chiến
thắng Khoan Bộ, Xuân Trạch, Núi Đinh, anh hùng liệt sỹ Nguyễn Viết Xuân
với câu nói bất hủ “Hãy nhằm thẳng quân thù mà bắn”; Vĩnh Phúc còn đƣợc
các địa phƣơng biết tới là nơi khởi nguồn của đổi mới tƣ duy quản lý nông
nghiệp - nông thơn, với phƣơng thức “khốn hộ” táo bạo vào cuối những năm
60, 70 của thế kỷ XX, đó là bƣớc đi mang tính đột phá, tạo cơ sở thực tiễn cho

đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nông nghiệp, nông thôn và nông dân của Đảng ta
sau này.
Thực hiện chủ trƣơng, đƣờng lối đổi mới của Đảng, Đảng bộ và nhân
dân các dân tộc trong tỉnh đã nỗ lực phấn đấu, vƣợt qua nhiều khó khăn,
thách thức, tranh thủ thời cơ, phát huy lợi thế, đặc biệt sau 15 năm tái lập,
4 nhiệm kỳ Đại hội (XII, XIII, XIV, XV), dƣới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, HĐND,
Vĩnh Phúc đã đạt đƣợc nhiều thành tựu quan trọng và đáng tự hào.
Từ một địa phƣơng thuần nông trở thành tỉnh có giá trị sản xuất cơng
nghiệp lớn, là trung tâm sản xuất ô-tô, xe máy hàng đầu của vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ và cả nƣớc. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đƣợc đầu tƣ, nâng cấp theo
hƣớng hiện đại. Các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thơng tin có nhiều chuyển
biến; an ninh quốc phịng đƣợc tăng cƣờng, trật tự an toàn xã hội đƣợc giữ vững;

9


tốc độ tăng trƣởng kinh tế bình quân đạt 17,24%/năm; thu ngân sách tăng nhanh,
từ 100 tỷ đồng năm 1997 lên 18.596 tỷ đồng năm 2013 [10, tr.20]. Trong phát
triển công nghiệp, tỉnh đã đƣa ra những giải pháp phát triển mang tính đột phá,
từ một tỉnh chỉ có một khu cơng nghiệp đến nay đã hình thành đƣợc 20 khu công
nghiệp với quy mô 6.000 ha, lũy kế đến năm 2013 thu hút 675 dự án đầu tƣ còn
hiệu lực, trong đó có nhiều tập đồn lớn đã đến đầu tƣ tại tỉnh. Nguồn lao động
của Vĩnh Phúc khá dồi dào, chiếm khoảng trên 60% tổng dân số [10, tr.23]
Công tác quy hoạch, xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển đô thị và nông
thôn mới đƣợc quan tâm chỉ đạo và có nhiều chuyển biến. Đến năm 2013,
tỉnh đã triển khai lập quy hoạch 11 phân khu theo danh mục các đồ án quy
hoạch phân khu - quy hoạch chung đô thị Vĩnh Phúc; lập 3 quy hoạch xây
dựng vùng chức năng đơ thị phía Bắc, Nam, Tây đô thị Vĩnh Phúc theo Quy
hoạch xây dựng vùng tỉnh làm cơ sở triển khai Quy hoạch chi tiết các khu
chức năng đô thị. Lĩnh vực giáo dục đào tạo, dân số, việc làm và giảm nghèo, y

tế và chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân, các hoạt động văn hóa xã hội khác cũng
đều đạt đƣợc nhiều kết quả, góp phần quan trọng vào việc phát triển bền vững,
nâng cao từng bƣớc đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Thực hiện
Chƣơng trình xây dựng nơng thơn mới, tỉnh đạt kết quả cao, đƣa Vĩnh Phúc trở
thành tỉnh dẫn đầu cả nƣớc về tỉ lệ (đạt 17,86 %) và đứng thứ 2 sau Hà Nội về số
lƣợng xã đạt chuẩn nơng thơn mới.
Vĩnh Phúc có tiềm năng lớn về tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn.
Ngƣời dân Vĩnh Phúc ln mang trong mình niềm tự hào về truyền thống đấu
tranh dựng nƣớc, giữ nƣớc và một nền văn hóa rực rỡ. Tại đây có một quần
thể danh lam, thắng cảnh tự nhiên nổi tiếng: rừng Quốc gia Tam Đảo, thác
Bản Long, hồ Đại Lải, hồ Làng Hà... Nhiều lễ hội dân gian đậm đà bản sắc
dân tộc và rất nhiều di tích lịch sử, văn hóa mang đậm dấu ấn lịch sử và giá trị
tâm linh nhƣ danh thắng Tây Thiên, Tháp Bình Sơn, Đền thờ Hai Bà Trƣng,
Đền thờ Trần Nguyên Hãn, Di chỉ Đồng Đậu...

10


Với nhiều thế mạnh và tiềm năng phát triển, Vĩnh Phúc phấn đấu đến
năm 2020 là tỉnh công nghiệp, trở thành một trong những trung tâm dịch vụ,
du lịch của vùng và cả nƣớc, có những khu nghỉ dƣỡng đạt tiêu chuẩn quốc tế và
trở thành thành phố Vĩnh Phúc vào những năm 20 của thế kỷ này. Tốc độ tăng
trƣởng GDP bình quân hàng năm giai đoạn 2011-2020 đạt 14-15%/năm, trong
đó: giai đoạn 2011-2015 đạt 14-15%, giai đoạn 2016-2020 đạt 14- 14,5%. GDP
bình quân đầu ngƣời (giá thực tế) đến năm 2015 đạt 3.500-4.000 USD, đến năm
2020 đạt khoảng 6.500-7.000 USD [10, tr.32]. Nhƣ vậy, với những thuận lợi cả
về tự nhiên và kinh tế - xã hội đã tạo điều kiện, tiền đề quan trọng thúc đẩy sự
phát triển của tỉnh. Đồng thời, với những thuận lợi đó đã khuyến khích ngƣời
dân tỉnh Vĩnh Phúc có nhiều phong trào thi đua sôi nổi về mọi mặt kinh tế, văn
hóa, xã hội, quốc phịng, an ninh. Đặc biệt là dƣới sự quan tâm chỉ đạo của các

cấp uỷ Đảng, chính quyền, sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành với Uỷ ban
MTTQ và các Đoàn thể, ngƣời dân trong tỉnh đã đoàn kết trong việc xây dựng
đời sống văn hoá mới hiện nay.
1.1.2. Thực trạng xây dựng đời sống văn hóa tỉnh Vĩnh Phúc trước năm 2005
Trƣớc thời kỳ Đổi mới, Vĩnh Phúc cũng nhƣ các tỉnh khác trong cả nƣớc
thực hiện đƣờng lối xây dựng và phát triển nền văn hóa dân chủ mới có tính chất
dân tộc, khoa học, đại chúng. Tuy nhiên, do cơ chế bao cấp kéo dài nên việc
nhận thức vị trí, vai trị của việc xây dựng đời sống văn hóa trong một số cấp ủy
Đảng, chính quyền các cấp, các ban ngành đồn thể chính trị xã hội và các tầng
lớp nhân dân chƣa thực sự quan tâm, cịn có quan niệm văn hóa có hay khơng
cũng đƣợc vì nó khơng liên quan trực tiếp đến đời sống thƣờng nhật nhƣ cái ăn,
cái mặc hoặc trong lĩnh vực phát triển kinh tế.
Đại hội Đổi mới tháng 12/1986 đề ra đƣờng lối đổi mới tồn diện, trên tất
cả các lĩnh vực, trong đó có đổi mới văn hóa. Ở Vĩnh Phúc lúc này chế độ bao
cấp về văn hóa cũng mất dần, tình trạng các thiết chế và hoạt động văn hóa bị
đình trệ. Trong khi đó nhu cầu văn hóa của nhân dân ngày càng cao, địi hỏi tính

11


thiết thực hơn về nội dung và hình thức. Trƣớc địi hỏi đó, u cầu cấp bách đặt
ra lúc này cần có sự đổi mới về cách nghĩ, cách làm cho phù hợp với tinh hình
mới. Trải qua các kì Đại hội tiếp theo tỉnh Vĩnh Phúc liên tiếp đƣa ra những thay
đổi về chủ trƣơng chính sách nhằm xây dựng đời sống văn hóa của tỉnh, đáp ứng
yêu cầu xã hội.
Trong giai đoạn (2000-2005) hƣởng ứng tinh thần Nghị quyết của Đảng
Cộng sản Việt Nam, tại Đại hội IX, Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc đã lãnh đạo nhân
dân xây dựng đời sống văn hóa, thực hiện tốt các chính sách, văn bản do Đảng
ban hành.
Để phong trào toàn dân đồn kết xây dựng đời sống văn hóa đi vào

cuộc sống và thực hiện thành công Nghị quyết Trung ƣơng (Khóa VIII) của
Đảng, tổ chức Đảng các cấp trong tồn tỉnh đều vào cuộc, gánh vác nhiệm vụ
lãnh đạo, chỉ đạo toàn dân thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa” tại địa bàn dân cƣ ở mỗi địa phƣơng. Tỉnh uỷ Vĩnh Phúc đã
ban hành đƣợc nhiều chƣơng trình, đề án, dự án quan trọng để chỉ đạo thực hiện
phong trào nhƣ: Chú ý nhất là Nghị quyết số 09/NQ-TU ngày 03/10/2002 của
Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về xây dựng Gia đình văn hoá - Làng văn hoá Đơn vị văn hoá đến năm 2005. Xác định phong trào xây dựng Gia đình văn hóa
– Làng văn hóa - Đơn vị văn hóa là trọng tâm trong công tác xây dựng đời sống
văn hóa ở cơ sở; các xã, xóm, tổ dân cƣ đều tích cực kiện tồn Ban chỉ đạo đúng
thành phần của Ban chỉ đạo Trung ƣơng và có kế hoạch, chỉ thị nhằm tăng
cƣờng sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với phong trào xây
dựng văn hóa ở từng địa phƣơng, đơn vị cơ sở. Nghị quyết đƣợc triển khai
xuống các cấp, ban ngành thực hiện nhằm nâng cao đời sống cho nhân dân, phát
huy những truyền thống tốt đẹp của địa phƣơng, góp phần tơ đẹp thêm cho đất
nƣớc. Tiếp theo là Nghị quyết số 22/2004/NQ-HĐ ngày 28/7/2004 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khoá XIV, kỳ họp thứ 2 về điều chỉnh mục tiêu và bổ
sung chính sách hỗ trợ xây dựng Nhà văn hoá của Nghị quyết số 07/2003/NQ-

12


HĐ ngày 28/1/2003 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc khoá XIII, giai đoạn 1998 2005. Tỉnh Uỷ chủ trƣơng nâng mức hỗ trợ chi phí cho việc xây dựng Nhà văn
hóa, cùng với đó yêu cầu tất cả ngƣời dân cùng tham gia. Với những chính sách
cụ thể của tỉnh Uỷ đã giúp cho việc xây dựng Nhà văn hóa ở từng địa phƣơng,
xã, thơn đƣợc tiến hành nhanh chóng và hợp lý. Đảm bảo cho việc sinh hoạt văn
hóa, chính trị của từng địa phƣơng.
Với những chủ trƣơng, chính sách sáng suốt của Đảng và tỉnh Uỷ Vĩnh
Phúc, việc thực hiện đã đƣợc cụ thể hóa ở từng địa phƣơng. Đảng bộ tỉnh
Vĩnh Phúc hƣởng ứng thực hiện phong trào theo chủ trƣơng của Đại hội IX về
tiếp tục đẩy mạnh xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân

tộc. Để thực hiện đƣợc các chủ trƣơng của Trung ƣơng Đảng, Tỉnh Uỷ Vĩnh
Phúc đã ban hành các văn bản về phong trào “Toàn dân đồn kết xây dựng đời
sống văn hóa” nhƣ: Ngày 19/7/2000 tổ chức Lễ phát động và ban hành kế hoạch
triển khai phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hố” tới các
sở, ngành, đồn thể và các huyện, thành, thị. Ban chỉ đạo đã tổ chức các hội
nghị, hội thảo nhằm định hƣớng xây dựng phát triển phong trào, kịp thời biểu
dƣơng các điển hình tiên tiến, uốn nắn những biểu hiện lệch lạc, thống nhất về
nhận thức, chỉ đạo, tháo gỡ những vƣớng mắc đặt ra trong quá trình triển khai
thực hiện phong trào ở các đơn vị, ban ngành, địa phƣơng. đồng thời phân công
các thành viên ban chỉ đạo xây dựng kế hoạch cụ thể để chỉ đạo trực tiếp các
huyện, thành, thị. 100% các huyện, thành, thị thành lập ban chỉ đạo, cơ cấu,
thành phần tƣơng tự nhƣ ban chỉ đạo cấp tỉnh và chỉ đạo các xã, phƣờng, thị trấn
thành lập ban chỉ đạo cấp xã. Ban chỉ đạo các cấp đã tham mƣu cho cấp uỷ,
chính quyền ban hành các văn bản nghị quyết, chƣơng trình, kế hoạch…, đồng
thời chỉ đạo, hƣớng dẫn tổ chức thực hiện phong trào trên địa bàn với nhiều hình
thức phong phú và hiệu quả.
Trong những năm 1986 - 2004, dƣới sự lãnh đạo của Đảng bộ Vĩnh Phúc,
cơng tác xây dựng đời sống văn hóa đã đạt đƣợc những thành tựu nhất định. Tuy

13


nhiên vẫn cịn nhiều khó khăn hạn chế nhƣ: Phong trào xây dựng nếp sống văn
hóa, gia đình văn hóa chƣa thật vững chắc, cịn nặng về hình thức. Các thiết chế
văn hóa phục vụ cho nhu cầu vui chơi giải trí cịn thiếu, chƣa đƣợc quan tâm,
đầu tƣ đúng mức. Đội ngũ làm cơng tác văn hóa, nhất là ở các làng, bản có trình
độ cao cịn ít, chƣa phát huy hết vai trị của mình. Hoạt động văn hóa thể thao
chƣa thƣờng xuyên, hiệu quả chƣa cao. Các hủ tục trong việc cƣới, việc tang vẫn
còn tồn tại…
Những hạn chế trên đặt ra yêu cầu bức thiết, đòi hỏi Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc

phải có những chủ trƣơng, chính sách và biện pháp phù hợp để nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, góp phần thực hiện mục tiêu dân giàu,
tỉnh mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
1.1.3. Chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng đời sống văn
hóa giai đoạn 2005 - 2010
Tháng 4 năm 2006, Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã
diễn ra. Với quan điểm nhìn thẳng vào sự thật để kiểm điểm đánh giá khách
quan, toàn diện những thành tựu, yếu kém khuyết điểm, đồng thời rút ra những
bài học kinh nghiệm qua việc thực hiện Nghị quyết Đại hội IX của Đảng, thực
hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội 5 năm (2001 - 2005), chiến lƣợc phát
triển kinh tế xã hội 10 năm (2001 - 2010), từ đó tiếp tục phát triển và hoàn thiện
đƣờng lối, quan điểm, định ra phƣơng hƣớng, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển đất
nƣớc 5 năm giai đoạn (2006 - 2010). Đại hội xác định mục tiêu tổng quát giai
đoạn 2006 - 2010 là: Đẩy nhanh tốc độ tăng trƣởng kinh tế, đạt đƣợc sự chuyển
biến quan trọng về nâng cao hiệu quả và tính bền vững của sự phát triển, sớm
đƣa nƣớc ta ra khỏi tình trạng kém phát triển. Cải thiện rõ rệt đời sống vật chất,
văn hóa và tinh thần của nhân dân. Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và
phát triển kinh tế tri thức, tạo nền tảng để đƣa nƣớc ta cơ bản thành một nƣớc
công nghiệp theo hƣớng hiện đại vào năm 2020. Giữ vững ổn định chính trị và
trật tự, an tồn xã hội. Bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và

14


an ninh quốc gia. Nâng cao vị thế của Việt Nam trong khu vực và trên trƣờng
quốc tế.
Đại hội nêu các nhiệm vụ chủ yếu về phát triển kinh tế, văn hóa xã hội.
Một trong các nhiệm vụ đó là “Tạo chuyển biến mạnh trong việc xây dựng văn
hóa, đạo đức và lối sống; kiềm chế tốc độ tăng dân số, nâng cao thể chất và sức
khỏe nhân dân; bảo vệ và cải thiện môi trƣờng” [35, tr.187]. Đại hội đã tiếp tục

khẳng định những quan điểm cơ bản của Đảng về xây dựng và phát triển văn hóa
đƣợc nêu lên trong các văn kiện trƣớc đây và nhấn mạnh tƣ tƣởng phát triển văn
hóa, nền tảng tinh thần của xã hội. Đảng khẳng định “Tiếp tục phát triển sâu
rộng và nâng cao chất lƣợng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, gắn
kết chặt chẽ và đồng bộ hơn với phát triển kinh tế - xã hội, làm cho văn hóa thấm
sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội” [35, tr. 106].
Trong chiến lƣợc phát triển kinh tế 10 năm (2001 - 2010), việc đẩy mạnh
thực hiện nhiệm vụ phát triển văn hóa đã đƣợc xác định là “làm cho văn hóa
thấm sâu vào từng khu dân cƣ, từng gia đình, từng ngƣời, hồn thiện hệ giá trị
mới của con ngƣời Việt Nam, kế thừa các giá trị truyền thồng của dân tộc và tiếp
thu tinh hoa văn hóa của lồi ngƣời, tăng sức đề kháng chống văn hóa đồi trụy,
độc hại. Nâng cao tính văn hóa trong mọi hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội và
sinh hoạt của nhân dân” [35, tr. 213].
Đại hội đã đƣa ra các định hƣớng về phát triển văn hóa: “Xây dựng nền
văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, đáp ứng yêu cầu phát triển
của xã hội và con ngƣời trong điều kiện đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
và hội nhập kinh tế quốc tế. Bảo đảm sự gắn kết giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế
là trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt với phát văn hóa - nền tảng tinh thần
của xã hội. Xây dựng đời sống văn hóa tiên tiến, thúc đẩy sáng tạo văn hóa và
xây dựng thiết chế văn hóa. Đặc biệt nâng cao văn hóa lãnh đạo và quản lý, văn
hóa trong kinh doanh… chống những hiện tƣợng phản văn hóa, phi văn hóa.

15


Đẩy mạnh việc xây dựng đời sống văn hóa đại chúng và mơi trƣờng văn
hóa lành mạnh. Bồi dƣỡng các tài năng văn hóa, khuyến khích sáng tạo nhiều tác
phẩm văn học, nghệ thuật tiêu biểu có giá trị cao về tƣ tƣởng và nghệ thuật,
tƣơng xứng với sự nghiệp giữ nƣớc và dựng nƣớc, đổi mới và phát triển dân tộc.
Nâng cao chất lƣợng và mở rộng diện phổ biến các sản phẩm văn hóa đáp ứng

nhu cầu hƣởng thụ văn hóa ngày càng cao và đa dạng của các tầng lớp nhân dân.
Phát triển mạnh và nâng cao chất lƣợng các hoạt động thơng tin, báo chí,
phát thanh, truyền hình, xuất bản và phát hành sách trên tất cả các vùng, chú ý
nhiều hơn đến vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Xúc tiến xã hội hóa các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thơng tin với bƣớc
đi thích hợp cho từng loại hình, từng vùng. Huy động các nguồn lực và sức sáng
tạo trong xã hội để đầu tƣ xây dựng các cơng trình và thiết chế văn hóa, tổ chức
các hoạt động văn hóa, khuyến khích các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, đồn thể
tham gia hoạt động văn hóa, nghệ thuật, quản lí và bảo vệ di tích di sản văn hóa.
Mở rộng giao lƣu văn hóa, thơng tin với thế giới.
Đổi mới và tăng cƣờng quản lý của Nhà nƣớc trong lĩnh vực văn hóa thơng tin. Sắp xếp lại hệ thống báo chí” [35, tr. 213-214].
Có thể thấy, vấn đề xây dựng và phát triển văn hóa đƣợc đặt trong mối quan hệ
biện chứng giữa ba lĩnh vực cơ bản là kinh tế, chính trị và văn hóa. Sự phát triển
toàn diện và bền vững của đất nƣớc trong thời kì đổi mới địi hỏi phát triển đồng
bộ cả ba lĩnh vực này. Trong đó, văn hóa là nền tảng tinh thần cho sự phát triển
kinh tế và là cơ sở của công tác xây dựng Đảng, củng cố hệ thống chính trị.
Những tƣ tƣởng chỉ đạo rất cơ bản của Đảng đối với lĩnh vực văn hóa thể hiện
tầm nhìn sáng suốt của Đảng về quá trình phát triển bền vững của đất nƣớc.
1.2. Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo xây dựng đời sống văn hóa từ 2005
đến năm 2010
1.2.1. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc về xây dựng đời sống văn hóa
từ năm 2005 đến năm 2010

16


Bám sát những chủ trƣơng của Đảng về phát triển kinh tế công nghiệp,
Đại hội đại biểu tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XIV đã đƣợc tổ chức. Đại hội đã đề ra
mục tiêu, nhiệm vụ cho phát triển kinh tế-xã hội giai đoạn 2006-2010 là: duy trì
tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao theo hƣớng ổn định, bền vững, tạo chuyển biến về

chất lƣợng và sức cạnh tranh của nền kinh tế, chủ động và chuẩn bị tốt cho hội
nhập kinh tế quốc tế. Khai thác có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tƣ phát triển.
Đi đôi với tăng trƣởng kinh tế, chú trọng phát triển văn hóa, giáo dục và đào tạo,
khoa học công nghệ, phát triển nguồn nhân lực, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
nhân dân; đẩy mạnh giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ hộ nghèo, tăng tỷ lệ hộ giàu,
kiềm chế và đẩy lùi tội phạm, tệ nạn xã hội, không ngừng cải thiện và nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Tăng cƣờng quốc phòng – an ninh,
giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự an tồn xã hội, tạo môi trƣờng thuận
lợi cho phát triển kinh tế - xã hội. Xây dựng chính quyền các cấp trong sạch,
vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Phát huy vai trị của MTTQ và các
đồn thể trong khối đại đoàn kết toàn dân. Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của Đảng, xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tƣ tƣởng và tổ
chức; đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của Đảng. Phấn đấu có đủ các yếu tố cơ bản
của một tỉnh công nghiệp vào năm 2015 và trở thành Thành phố Vĩnh Phúc vào
những năm 20 của thế kỷ XXI. Sau khi xác định nhiệm vụ kinh tế - xã hội giai
đoạn 2006-2015 nhƣ vậy, Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc đã tiếp tục đề ra nhiều Nghị
quyết, Chỉ thị, Chƣơng trình hành động để xây dựng đời sống văn hóa của nhân
dân tỉnh Vĩnh Phúc đi lên. Cụ thể:
Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” là một trong 4
giải pháp lớn đƣợc đề ra trong Nghị quyết Trung ƣơng 5 (khóa VIII), nhằm xây
dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Từ
khi phát động đến nay phong trào đã đƣợc triển khai thực hiện ngày càng sau
rộng trên địa bàn tỉnh và đã trở thành cuộc vận động lớn, có tác dụng tích cực
đến nhiều mặt, lĩnh vực của đời sống xã hội: Xây dựng gia đình văn hóa, Khu

17


×